Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Khả năng sản xuất của một số tổ hợp dòng vịt chuyên thịt SM nuôi tại trại vịt giống Vigova doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (168.2 KB, 7 trang )



VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi -
Số 33. Tháng 12/2011


18

KHẢ NĂNG SẢN XUẤT CỦA MỘT SỐ TỔ HỢP DÒNG VỊT CHUYÊN THỊT SM
NUÔI TẠI TRẠI VỊT GIỐNG VIGOVA
Dương Xuân Tuyển
1
, Lê Thanh Hải
1
và Hoàng Văn Tiệu
2
1
Trung tâm nghiên cứu và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật chăn nuôi,
2
Viện Chăn nuôi
Tác giả liên hệ: Dương Xuân Tuyển, Trung tâm nghiên cứu và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật chăn nuôi

85/841 Nguyễn Văn Nghi, P7, Gò Vấp, TP. HCM.
ABSTRACT
Growth and carcass percentage of two-line and four-line crossed commercial SM ducks at VIGOVA duck
breeding farm
Study was carried out at VIGOVA duck breeding farm in 2009 (experiment 1) and in 2010 (experiment 2) to
investigate growth and carcass percentage of commercial SM ducks from two-line (exp.1) and four-line (exp.2)
crossings. Survival rate of ducks was high, exceeded 94%. Body weight at 7 weeks of age, feed conversion for 1
kg of live weight gain, carcass percentage and thigh+leg+breast meat percentage of two-line crosses were
3,126.3 gram, 2.63 kg, 69.32% and 34.66%, respectively. Those traits of the four-line crosses were 3,173.2 gram,


2.59 kg, 70.31% and 35.60%, respectively. The results suggested that these commercial meat ducks can
effectively be transferred to the field production.
Key words: commercial ducks, growth, carcass
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những năm qua, bằng phương pháp chọn lọc định hướng, trại vịt giống VIGOVA đã
chọn tạo được một số dòng vịt chuyên thịt cao sản. Từ các dòng V2, V5 (dòng trống), V1 và
V7 (dòng mái), đã sản xuất ra vịt thương phẩm lai 4 dòng có năng suất, chất lượng và hiệu
quả kinh tế tương đối cao cung cấp chủ yếu cho các tỉnh phía Nam.
Từ năm 2005 đến 2010 tại trại vịt giống VIGOVA đã tiến hành chọn tạo ra dòng vịt cao sản
chuyên thịt mới là V12 dùng làm dòng trống trong các tổ hợp thương phẩm.
Để khảo sát đánh giá khả năng cho thịt của một số tổ hợp dòng mới tạo ra, đồng thời qua đó
kiểm tra khả năng phối hợp dòng của dòng V12, chúng tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu khả
năng cho thịt của một số tổ hợp dòng vịt chuyên thịt SM nuôi tại trại vịt giống VIGOVA”.
Đây là đề tài nhánh thuộc đề tài cấp Bộ “Nghiên cứu chọn lọc một số dòng vịt có giá trị kinh
tế cao” do PGS.TS Hoàng Văn Tiệu làm chủ nhiệm.
Mục tiêu của đề tài: Đánh giá khả năng sinh trưởng và cho thịt của tổ hợp thương phẩm 2
dòng (V12
V7) và tổ hợp 4 dòng (V12517 mới tạo ra trước khi chuyển giao ra sản xuất đại trà.
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Các dòng vịt V12 (dòng mới), V2, V5 (các dòng trống), V1, V7 (các
dòng mái).
Sơ đồ tổ hợp dòng tạo vịt thương phẩm
Tổ hợp 2 dòng:
Trống V12 x Mái V7 Trống V2 x Mái V7

V12
V7 V2V7 (đối chứng)



DƯƠNG XUÂN TUYỂN – Nghiên cứu khả năng sản xuất của một số tổ hợp dòng vịt

19



Tổ hợp 4 dòng:
Trống V12 x Mái V5 Trống V1 x Mái V7

Trống x Mái

V12
517
Trống V2 x Mái V5 Trống V1 x Mái V7

Trống x Mái

V2517 (đối chứng)
Địa điểm nghiên cứu: Trại vịt VIGOVA, xã An Tây, huyện Bến Cát, tỉnh Bình Dương.
Thời gian thực hiện: Thí nghiệm 1, khảo sát tổ hợp lai 2 dòng, thực hiện năm 2009 và thí
nghiệm 2, khảo sát tổ hợp lai 4 dòng, thực hiện năm 2010.
Phương pháp nghiên cứu
Bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm 1: Khảo sát các dòng và vịt thương phẩm chéo 2 dòng V12
V7, đối chứng là V2V7
trước đây. Thí nghiệm lặp lại 3 lần.
Dòng V12 V2 V7 V2V7 V12
V7

Trống (con) 60 60 60 60 60

Mái (con) 60 60 60 60 60
Thí nghiệm 2: Khảo sát các dòng và vịt thương phẩm chéo 4 dòng V12517 (đối chứng là
V2517 trước đây) . Thí nghiệm lặp lại 2 lần.
Dòng V12 V2 V5 V1 V7 V2517 V12
517
Trống (con) 60 60 60 60 60 60 60
Mái (con) 60 60 60 60 60 60 60
Tiêu chuẩn dinh dưỡng thức ăn:
Giai đoạn 0 - 3 tuần tuổi: Protein thô 20%; năng lượng trao đổi 2850 kcal/kg
Giai đoạn 4 - 7 tuần tuổi: Protein thô 16,5%; năng lượng trao đổi 2750 kcal/kg
Phương pháp nuôi dưỡng:
Vịt nuôi trên chuồng nền, có sân chơi và được thả bơi ao với thời lượng khống chế 1-2
giờ/ngày. Vịt được cho ăn tự do để khai thác tối đa khả năng sinh trưởng.


VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi -
Số 33. Tháng 12/2011


20

Nội dung và phương pháp theo dõi, tính toán
Tỷ lệ nuôi sống: Theo dõi giai đoạn 0-3, 0-5, 0-7 tuần tuổi;
Khối lượng cơ thể vịt: Vịt được cân vào buổi sáng lúc khô lông khi chưa cho ăn, cân vịt vào
các thời điểm 1, 3, 5, 7 tuần tuổi;
Tiêu tốn thức ăn vịt nuôi khảo sát tính chung trống mái giai đoạn 0-3 và 0-5 và 0-7 tuần tuổi.
Mổ khảo sát theo như phương pháp nghiên cứu thông thường trên gia cầm. Mỗi dòng/công
thức 6 con (3 trống và 3 mái).
Xử lý số liệu
Các tham số thống kê như giá trị trung bình (M), sai số của số trung bình (SE) được xác định

bằng chương trình Minitab13. Sự sai khác có ý nghĩa thống kê giữa hai giá trị trung bình với
P<0,05 (tức ở mức α =0,05).
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Tỷ lệ nuôi sống
Tỷ lệ nuôi sống giai đoạn 0-7 tuần tuổi của các dòng và tổ hợp dòng đều cao (94,2 - 98,3 %),
tương đương với kết quả gần đây của một số tác giả khác trên giống vịt chuyên thịt SM.
Dương Xuân Tuyển, Lê Thanh Hải và cs (2009) cho biết tỷ lệ nuôi sống giai đoạn 0-7 tuần
tuổi vịt V2 và V7 nuôi tại Trại giống VIGOVA đạt 94,49-98,23 %. Kết quả của Phùng Đức
Tiến, Nguyễn Ngọc Dụng và cs (2009) tỷ lệ nuôi sống 56 ngày tuổi trên vịt ông bà Super
Heavy tại Trạm nghiên cứu gia cầm Cẩm Bình đạt 96,34-99,00 %. Nguyễn Đức Trọng,
Nguyễn Văn Duy và cs (2009) cũng cho thấy vịt Super M
3
Super Heavy có tỷ lệ nuôi sống
giai đoạn 56 ngày tuổi là 96,01- 99,28 %.
Bảng 1: Tỷ lệ nuôi sống của các dòng và tổ hợp lai 2 dòng
(n của mỗi loại vịt lúc bắt đầu nuôi là 60 con)
Giai đoạn tuổi V12 V2 V7 V2V7 V12
V7
0-3 95,8 98,3 99,2 98,3 98,3
0-5 95,0 97,5 97,5 97,5 98,3
0-7 95,0 97,5 96,7 97,5 98,3
Bảng 2: Tỷ lệ nuôi sống của các dòng và tổ hợp lai 4 dòng
(n của mỗi loại vịt lúc bắt đầu nuôi là 60 con)
Giai đoạn tuổi V12 V2 V5 V1 V7 V2517 V12
517
0-3 95,0 97,5 97,5 97,5 99,2 98,3 98,3
0-5 95,0 97,5 96,7 96,7 97,5 98,3 98,3
0-7 94,2 97,5 96,7 95,8 97,5 98,3 98,3
Dòng vịt V12 có tỷ lệ nuôi sống đạt 94,2 – 95,0 % thấp hơn so với các dòng vịt khác, sự khác
biệt này có thể là do trong ghép phối có cận thân anh chị em trong quá trình chọn lọc tạo dòng

làm giảm sức sống của vịt. Trái lại, tổ hợp dòng (thường có ưu thế lai) đã làm tăng sức sống
của vịt thương phẩm.


DƯƠNG XUÂN TUYỂN – Nghiên cứu khả năng sản xuất của một số tổ hợp dòng vịt

21

Khả năng sinh trưởng
Kết quả thí nghiệm 1 cho thấy khối lượng dòng V12 (sau 4 thế hệ chọn lọc) nuôi 7 tuần tuổi
đạt cao nhất là 3209,4 gam, thấp nhất là ở dòng mái V7 2913,6 gam. Hai dòng trống V12 và
V2 có sự khác biệt về khối lượng từ tuần tuổi 5 (P < 0,05), mức chênh lệch ở 7 tuần tuổi là 85
gam (2,72 %). Tổ hợp thương phẩm 2 dòng V12
V7 cũng có khối lượng lớn hơn tổ hợp V2V7
là 66,5 gam nhưng không có ý nghĩa thống kê (P>0,05). Cả hai tổ hợp thương phẩm đều có ưu
thế lai, mức chênh lệch khối lượng của V2V7và V12
V7 so với trung bình bố mẹ tương ứng là
40,8 gam (1,35%) và 64,8 gam (2,17%).
Bảng 3: Khối lượng cơ thể của các dòng và tổ hợp thương phẩm lai 2 dòng
Tuần tuổi Tham số thống kê V12 V2 V7 V2V7 V12
V7
SS n (con)
M (g)
SE (g)
120
59,5
a
0,34
120
58,2

b
0,36
120
55,5
c
0,30
120
55,7
c
0,33
120
56.2
c
0,32
3 n (con)
M (g)
SE (g)
115
1112,9
a
6,74
118
1094,2
abc
7,04
119
1067,3
c
7,12
118

1081,7
bc
7,78
118
1098,4
ab
7,13
5 n (con)
M (g)
SE (g)
116
2171,3
a
13,0
117
2118,5
b
13,8
117
2010,6
c
13,0
118
2099,6
b
13,2
118
2138,8
ab
12,7

7 n (con)
M (g)
SE (g)
114
3209,4
a
21,6
117
3124,4
b
20,4
117
2913,6
c
18,3
118
3059,8
b
19,4
118
3126,3
b
20,0
Hàng ngang, những con số có mang 1 chữ cái giống nhau thì không sai khác thống kê, P > 0,05.
Kết quả cho thấy dòng V12 (sau 5 thế hệ chọn lọc) cũng có khối lượng cơ thể đạt cao nhất,
3245,9 gam. Mức chênh lệch với dòng trống V2 và V5 tương ứng là 129,5 gam (4,16%) và
232,9 gam (7,73%). Hai dòng mái V1 và V7 có khối lượng cơ thể thấp nhất, tương ứng đạt
2948,6 gam và 2929,2 gam.
Tổ hợp thương phẩm 4 dòng mới V12
517 có khối lượng cơ thể 7 tuần tuổi cao hơn so với tổ

hợp V2517 (là tổ hợp đang được VIGOVA cung cấp ra thị trường) 87,7 gam (2,84%) (P<0,
05). Điều này cho thấy khi chéo dòng trống V12 và mái V5 để tạo ra vịt bố làm tăng tốc độ
sinh trưởng con thương phẩm hơn so với cặp lai trống V2 x mái V5.
Khối lượng cơ thể 7 tuần tuổi tổ hợp 4 dòng V12
517 cao hơn tổ hợp hai dòng V12V7 trong
thí nghiệm 1. So sánh với một số tổ hợp thương phẩm 2 dòng khác thì vịt thương phẩm
V12
517 cũng có khối lượng cao hơn. Dương Xuân Tuyển, Nguyễn Văn Bắc và cs (2001) cho
biết vịt thương phẩm V5V6 nuôi 8 tuần đạt 3120,5 - 3211,6 gam, còn thương phẩm CV
Super-M là 3087,0 gam.




VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi -
Số 33. Tháng 12/2011


22

Bảng 4: Khối lượng cơ thể của các dòng và tổ hợp thương phẩm lai 4 dòng
Tuần
tuổi
Tham số
thống kê
V12 V2 V5 V1 V7 V2517 V12517
SS n (con)
M (g)
SE (g)
120

59,7
a
0,33
120
58,1
b
0,35
120
58,4
ab
0,36
120
56,6
c
0,33
120
56,0
c
0,31
120
56,4
c
0,35
120
56,5
c
0,36
3 n (con)
M (g)
SE (g)

114
1128,4
a
6,57
117
1092,3
bc
6,63
117
1078,4
cd
6,71
117
1061,0
de
6,81
119
1048,4
e
6,60
118
1072,5
cde
6,74
118
1108,2
ab
7,11
5 n (con)
M (g)

SE (g)
114
2197,9
a
13,57
117
2114,3
bc
13,71
116
2070,7
cde
12,14
116
2044,8
de
14,05
117
2019,7
e
13,26
117
2092,2
bcd
13,13
117
2146,2
ab
13,53
7 n (con)

M (g)
SE (g)
113
3245,9
a
21,66
117
3116,4
bc
20,20
116
3013,0
de
18,95
115
2948,6
eg
18,86
117
2929,2
g
19,41
117
3085,5
cd
20,56
117
3173,2
ab
20,46

Hàng ngang, những con số có mang 1 chữ cái giống nhau thì không sai khác thống kê, P > 0,05.
Tiêu tốn thức ăn cho sản xuất thịt
Kết quả nghiên cứu cũng phản ánh quy luật là vịt có tốc độ sinh trưởng nhanh, khối lượng cơ
thể 7 tuần tuổi cao thì có tiêu tốn thức ăn cho tăng khối lượng cơ thể thấp. Dòng V12 có tiêu
tốn thức ăn thấp nhất, 2,57-2,58 kg, hai dòng mái V1 và V7 có mức tiêu tốn thức ăn cao nhất.
Bảng 5: Tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng khối lượng của các dòng và tổ hợp lai 2 dòng
Giai đoạn tuổi V12 V2 V7 V2V7 V12
V7
0-3 1,72 1,73 1,84 1,77 1,75
0-5 2,22 2,24 2,37 2,29 2,26
0-7 2,58 2,60 2,76 2,66 2,63
Việc sử dụng vịt trống dòng V12 mới tạo ra trong các tổ hợp thương phẩm đã cải thiện đáng
kể chi phí thức ăn cho tăng khối lượng cơ thể, so sánh cặp tổ hợp V12V7 với V2V7, V12517
với V2517 cho thấy cả hai tổ hợp thương phẩm mới V12
V7 và V12517 đều có hệ số tiêu tốn
thức ăn cho tăng khối lượng cơ thể thấp hơn so với những tổ hợp thương phẩm hiện tại V2V7
và V2517.
Bảng 6: Tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng khối lượng của các dòng và tổ hợp lai 4 dòng
Giai đoạn tuổi

V12 V2 V5 V1 V7 V2517 V12517
0-3 1,72 1,74 1,78 1,82 1,85 1,76 1,73
0-5 2,21 2,24 2,29 2,34 2,37 2,26 2,23
0-7 2,57 2,60 2,66 2,72 2,76 2,63 2,59


DƯƠNG XUÂN TUYỂN – Nghiên cứu khả năng sản xuất của một số tổ hợp dòng vịt

23



Kết quả mổ khảo sát
Các dòng trống và tổ hợp thương phẩm 4 dòng đều có tỷ lệ thịt xẻ cao, trên 70%. Tổ hợp
thượng phẩm mới V12517 có tỷ lệ thịt xẻ cao nhất, đạt 70,31%. Khi tổ hợp 4 dòng để tạo con
thương phẩm cũng cải thiện năng suất thịt xẻ so với tổ hợp thương phẩm chỉ sử dụng 2 dòng.
Mức chênh lệch tỷ lệ thịt xẻ giữa tổ hợp 4 dòng và tổ hợp hai dòng từ 0,99-1,32 %.
Tỷ lệ thịt đùi+ức của dòng V12 và tổ hợp 4 dòng V12
517 cũng cao hơn các dòng vịt khác.
Điều này cho thấy, sử dụng trống V12 có khối lượng cơ thể cao lai chéo với mái V5 để sản
xuất con bố trong tổ hợp thương phẩm 4 máu không những góp phần làm tăng tốc độ sinh
trưởng, giảm tiêu tốn thức ăn, mà còn góp phần cải thiện tỷ lệ và chất lượng thịt xẻ.
Bảng 7: Năng suất thịt xẻ của các dòng và tổ hợp dòng
Chỉ tiêu V12 V2 V5 V1 V7 V2V7 V12
V7

V2517

V12517

n (con)
6 6 6 6 6 6 6 6 6
KL (g)
3265,7 3113,3 3024,8 2963,2 2947,0 3046,2 3122,4 3080,6 3175,5
KL thịt xẻ
(g)
2294,2 2181,5 2120,1 1991,9 1987,2 2096,1 2164,4 2160,4 2232,7
Tỷ lệ thịt
xẻ (%)
70,25 70,07 70,09 67,22 67,43 68,81 69,32 70,13 70,31
KL thịt đùi

(g)
372,6 356,0 333,3 293,2 291,3 328,5 342,4 343,3 373,5
Tỷ lệ thịt
đùi(%)
16,24 16,32 15,72 14,72 14,66 15,67 15,82 15,89 16,73
KL thịt ức
(g)
443,9 415,4 386,3 361,9 359,5 392,4 407,8 405,9 421,3
Tỷ lệ thịt
ức (%)
19,35 19,04 18,22 18,17 18,09 18,72 18,84 18,79 18,87
Tỷ lệ thịt
đùi+ức
(%)
35,59 35,36 33,94 32,89 32,75 34,39 34,66 34,68 35,60
KẾT LUẬN
Tỷ lệ nuôi sống của dòng vịt V12 mới tạo ra và các tổ hợp thương phẩm 2 và 4 dòng đều đạt
cao, trên 94%. Vịt V12 có khối lượng cơ thể 7 tuần tuổi cao nhất, sau 5 thế hệ chọn lọc đạt
3245,9 gam với tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng khối lượng cơ thể là 2,57 kg.
Các tổ hợp thương phẩm mới bao gồm V12
V7 (tổ hợp 2 dòng) và V12517 (tổ hợp 4 dòng)
đều có khả năng sinh trưởng, hiệu quả sử dụng thức ăn cho tăng khối lượng cơ thể, tỷ lệ thịt
xẻ và tỷ lệ thịt đùi+ức cao hơn so với vịt thương phẩm hiện tại V2V7 và V2517, có triển vọng
chuyển giao tốt cho sản xuất. Khối lượng cơ thể 7 tuần tuổi, tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng
khối lượng cơ thể, tỷ lệ thịt xẻ và tỷ lệ thịt đùi+ức của vịt thương phẩm V12
V7 lần lượt là


VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi -
Số 33. Tháng 12/2011



24

3126,3 gam, 2,63 kg, 69,32% và 34,66% và của vịt thương phẩm V12517 lần lượt là 3173,2
gam, 2,59 kg, 70,31% và 35,60%.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Phùng Đức Tiến, Nguyễn Ngọc Dụng, Lê Thị Nga, Vũ Đức Cảnh, Nguyễn Thị Hường, Phạm Thị Xuân, Lê Thị
Cẩm, Trần Thị Thu Hằng và Vũ Anh Bình (2009). Kết quả nghiên cứu khả năng sản xuất của vịt ông bà
Super Heavy nhập nội. Báo cáo khoa học 2008. Phần di truyền giống vật nuôi. Viện Chăn Nuôi, Bộ
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn. Hà Nội 7-8/10/2009. Trang 156-166.
Hoàng Thị Lan, Hoàng Văn Tiệu, Nguyễn Đức Trọng, Võ trọng Hốt, Nguyễn Tùng Lâm, Võ Văn Sự, Doãn Văn
Xuân, Nghiêm Thuý Ngọc (2004). Nghiên cứu chọn lọc tạo hai dòng vịt cao sản SM tại Trung tâm
Nghiên cứu vịt Đại Xuyên. Báo Cáo Khoa học Chăn nuôi Thú y. Phần Chăn nuôi Gia cầm. Viện Chăn
Nuôi, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn. Hà Nội 8-9/12/2004. Trang 129-138.
Nguyễn Đức Trọng, Nguyễn Văn Duy, Doãn Văn Xuân, Đặng thị Vui, Nguyễn Thị Thuý Nghĩa và Đồng Thị
Quyên (2009). Khả năng sản xuất của vịt CV Super M3, Super Heavy. Báo cáo khoa học 2008. Phần di
truyền giống vật nuôi. Viện Chăn Nuôi, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn. Hà Nội 7-8/10/2009.
Trang 147 -156.
Dương Xuân Tuyển, Nguyễn Văn Bắc, Nguyễn Văn Diện, Đinh Công Tiến, Nguyễn Ngọc Huân (2001). Nghiên
cứu tạo hai dòng vịt cao sản hướng thịt tại Việt Nam. Báo cáo khoa học Chăn nuôi Thú y 1999-2000.
TP Hồ Chí Minh 4/2001. Trang 150-159.
Dương Xuân Tuyển, Lê Thanh Hải và Hoàng Văn Tiệu (2009). Chọn lọc ổn định năng suất hai dòng vịt cao sản
hướng thịt (V2 và V7) tại trại vịt giống VIGOVA. Báo cáo khoa học 2008. Phần di truyền giống vật
nuôi. Viện Chăn Nuôi, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn. Hà Nội 7-8/10/2009. Trang 179-187.
Người phản biện: TS. Nguyễn Đức Trọng và ThS. Nguyễn Ngọc Dụng

×