Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Khả năng sản xuất của con lai giữa ngan và vịt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (348.84 KB, 10 trang )




KHẢ NĂNG SẢN XUẤT CỦA CON LAI GIỮA NGAN VÀ VỊT
Ngô Văn Vĩnh, Nguyễn Đức Trọng, Nguyễn Văn Duy, Nguyễn Thị Thúy Nghĩa,
Vương Thị Lan Anh, Đồng Thị Quyên, Đặng Thị Vui, Phạm Văn Chung, Lương Thị Bột
Trung tâm Nghiên cứu Vịt Đại Xuyên
Tóm tắt
Sử dụng ngan đực RT11 và RT9 cho lai với vịt mái MT12, MT3, kết quả lượng tinh dịch thu được của
ngan đực được nhiều trong giai đoạn 32 - 52 tuần tuổi và mùa Thu Đông trung bình từ 0,93 - 0,98ml/lần lấy tinh.
Dùng vịt mái nền là vịt MT12 và MT3 để thụ tinh nhân tạo ở cả 4 công thức đều cho tỷ lệ phôi đạt 77,6 - 80,2% và
tỷ lệ nở/trứng có phôi đạt 78,1 - 81,5%.
Con lai có tỷ lệ nuôi sống đạt cao, khối lượng cơ thể khi nuôi đến 10 tuần tuổi đạt 3821,0 - 3938,0g/con; tỷ
lệ thịt có giá trị của con lai ngan vịt đạt 32,79 - 33,84%. Khi nhồi lấy gan béo tỷ lệ gan loại 1 đạt 75,0 - 84,3%; khối
lượng gan đạt 360,15 - 417,15g; gan béo có hàm lượng lipit cao 42,7%; lượng axit béo không no rất cao 9,72%;
lượng Vitamin A, D, E và B1 đều cao.
Con lai ngan vịt nuôi thịt và nuôi nhồi lấy gan béo đều cho hiệu quả kinh tế cao.
1. Đặt vấn đề
Con lai giữa ngan và vịt có sức sống cao, tốc độ tăng trọng nhanh, tận dụng được ưu thế
lai, thịt có màu hồng tươi hấp dẫn, nuôi đến 70 ngày tuổi khối lượng cơ thể đạt 3400 - 4000g, tỷ
lệ thịt xẻ 72%, phần thân thịt có giá trị chiếm 29,7 - 31%, sản phẩm của con lai được sử dụng ở
Việt Nam chủ yếu để lấy thịt. Khi sử dụng ngan đực để nhồi lấy gan béo sẽ được sản phẩm là
gan béo có giá trị dinh dưỡng và kinh tế cao, mỡ của gan béo chứa nhiều axit béo không no,
người sử dụng không sợ tăng cholesterol trong máu, đặc biệt axit oleic có trong mỡ gan có tác
dụng tích cực trong phòng chống những bệnh có liên quan đến tim mạch.
Trung tâm Nghiên cứu Vịt Đại Xuyên đã nhập 2 dòng ngan WA và CR50 cùng với 2
giống vịt M14 và M15, sử dụng chúng để tạo con lai ngan vịt bằng công nghệ thụ tinh nhân tạo
đã cho kết quả cao, nâng tỷ lệ có phôi lên 70 - 80,2%, tỷ lệ nở trên trứng có phôi đạt 78 - 81%,
con lai loại 1 đạt 96,2%. Con lai có màu đồng đồng nhất trắng có đốm đầu (đen hoặc nâu), phù
hợp với thị hiếu tiêu dùng và sản xuất, con lai ngan vịt đã được triển khai nuôi thí nghiệm tại
Trung tâm Nghiên cứu Vịt Đại Xuyên và một số hộ chăn nuôi ở các tỉnh như Bắc Ninh, Hải


Phòng, Thái Bình, Hà Nam, Thanh Hóa, Gia Lai… đều cho hiệu quả kinh tế cao.
Xuất phát từ những thực tế đề tài được tiến hành với mục đích:
+ Xác định khả năng sản xuất của con lai bằng công nghệ thụ tinh nhân tạo.
+ Xác định khả năng cho thịt của con lai ở các cặp lai.
+ Xác định khả năng sản xuất gan béo của con lai.
+ Xác định hiệu quả kinh tế khi nuôi con lai lấy thịt và gan béo.
2. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu
2.1. Vật liệu nghiên cứu
- Ngan trống dòng WA (RT9) và CR50 (RT11).


- Vịt mái giống M14 (MT12) và M15 (MT3).
- Con lai giữa ngan và vịt.
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
- Thời gian: từ tháng 5/2005 - 9/2010.
- Địa điểm: Trung tâm Nghiên cứu Vịt Đại Xuyên, một số hộ chăn nuôi ở Vĩnh Bảo - Hải
Phòng, Lý Nhân - Hà Nam.
2.3. Nội dung nghiên cứu
- Khả năng sản xuất tinh của 1 ngan trống
- Khả năng sản xuất con lai của hai dòng vịt M14 (MT12) và M15 (MT3)
- Khả năng cho thịt của con lai ngan vịt
- Khả năng cho gan của con lai ngan vịt
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm bố trí theo phương pháp phân lô so sánh, theo dõi ghi chép các chỉ tiêu. Sơ
đồ bố trí thí nghiệm:

Ngan trống RT9 Vịt mái M14 (MT12)




Ngan trống RT11 Vịt mái M15 (MT3)
2.4.2. Phương pháp chăm sóc nuôi dưỡng
Chăm sóc nuôi dưỡng ngan đực, vịt mái, con lai ngan vịt theo quy trình chăn nuôi, thú y
của Trung tâm Nghiên cứu Vịt Đại Xuyên. Ngan đực, vịt mái cho ăn hạn chế từ 1 ngày tuổi đến
khi vào đẻ cho ăn tự do, con lai ngan vịt cho ăn tự do, giai đoạn nhồi gan béo nhồi ngày 2 lần,
cách nhau 12 giờ.
2.4.3. Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu thu được xử lý theo phương pháp thống kê sinh học bằng phần mền Minitab 15.
3. Kết quả và thảo luận
3.1. Khả năng sản xuất tinh của 1 ngan đực
Ngan trống sau thời gian nuôi hậu bị vào sinh sản và đến tuần tuổi khai thác được theo
dõi từng tuần và thí nghiệm khả năng sản xuất tinh, kết quả được trình bày tại
bảng 1.
Bảng 1. Lượng tinh thu được theo độ tuổi (n = 5)
Tháng tuổi ngan
Tần số lấy tinh
Lượng tinh lấy
Vịt mái được phối


đực
(lần/tuần)
được (ml/con)
(con)
8 - 10
11 - 13
14 - 15
16 - 17
2

2
2
2
1,15 ± 0,25
1,0 ± 0,30
0,75 ± 0,25
0,45 ± 0,15
25
22
16
9

Qua bảng 1 cho thấy khai thác tinh ngan đực từ tháng thứ 8 - 13 (32 - 52 tuần tuổi) tức là
20 tuần đầu là tốt nhất, lượng tinh thu được 1,0 - 1,15 ml/con phối được cho 22 - 25 vịt mái, đến
tháng thứ 16 - 17 (tuần tuổi 64 - 68) chỉ thu được 0,45 ml/con và phối chỉ được cho 9 vịt mái.
Theo Nguyễn Đức Trọng (2005) lượng tinh thu được của 1 ngan đực phụ thuộc vào tuổi khai
thác ở giai đoạn 1 - 20 tuần đầu lượng tinh thu được cao nhất 1,21ml/con/lần, giảm xuống ở
những tuần khai tác từ 30 - 40 và để có hiệu quả kinh tế chỉ nên khai thác tinh của ngan trống
trong khoảng 30 tuần đầu.
Lượng tinh thu được khi khai thác ngan trống cũng bị ảnh hưởng của mùa vụ khai thác
trong năm, kết quả lượng tinh thu được theo mùa thể hiện ở bảng 2.
Bảng 2. Lượng tinh thu được theo mùa
Mùa
Tháng trong năm
Lượng tinh lấy được (ml)
Ngan RT9
Ngan RT11
Thu Đông
9
10

11
12
Trung bình
0,79 ± 0,2
1,12 ± 0,35
1,05 ± 0,23
1,01 ± 0,03
0,993
0,83 ± 0,13
1,01 ± 0,25
1,02 ± 0,03
1,07 ± 0,25
0,980
Xuân Hè
4
5
6
Trung bình
0,83 ± 0,11
0,22 ± 0,14
0,20 ± 0,17
0,420
0,67 ± 0,11
0,26 ± 0,14
0,20 ± 0,11
0,380

Ở mùa Thu Đông trung bình lượng tinh thu được cao hơn mùa Xuân Hè vào những tháng
mùa Thu và Đông lượng tinh lấy được 0,993ml ở ngan RT9 và 0,980ml ở ngan RT11, lượng tinh
này phối được cho 20 - 25 vịt mái. Đối với mùa hè và thu lượng tinh thu được từ 1 ngan trống

giảm xuống rất rõ chỉ còn 0,38 - 0,42ml/con. Qua đây cho thấy khả năng sản xuất tinh của ngan
trống vào mùa hè là rất kém, muốn nâng cao sức sản xuất cần cải thiện môi trường nuôi ngan và
có chế độ chăm sóc tốt.
3.2. Một số chỉ tiêu ấp nở của trứng vịt M14 (MT12) và M15 (MT3) được phối với tinh
ngan


Cùng tiến hành xác định khả năng sản xuất của ngan đực có tiến hành xác định một số
chỉ tiêu ấp nở của vịt mái, kết quả trình bày tại bảng 3.
Bảng 3. Một số chỉ tiêu ấp nở của vịt mái M14 (MT12) và M15 (MT3)
Chỉ tiêu
Lô 1
Lô 2
Lô 3
Lô 4
Số trứng vào ấp (quả)
1480
1225
1596
1024
Số trứng không phôi (quả)
332
253
343
203
Tỷ lệ phôi (%)
77,6
79,3
78,5
80,2

Số trứng chết phôi (quả)
137
104
151
93
Tỷ lệ chết phôi kỳ I (%)
9,3
8,5
9,5
9,1
Số con nở ra (con)
933
759
1021
665
Tỷ lệ nở/trứng có phôi (%)
81,2
78,1
81,5
81,0
Ghi chú: Lô 1: Ngan đực RT11 x vịt mái M14 (MT12)
Lô 2: Ngan đực RT11 x vịt mái M15 (MT3)
Lô 3: Ngan đực RT9 x vịt mái M14 (MT12)
Lô 4: Ngan đực RT9 x vịt mái M15 (MT3)

Qua bảng 3 cho thấy sử dụng tinh ngan đực RT11 và RT9 phối cho vịt mái M14
(MT12)và M15 (MT3) đều cho kết quả tốt, tỷ lệ trứng có phôi đạt từ 77,6 - 80,2%; tỷ lệ nở/trứng
có phôi đạt 78,1 - 81,2% và số con loại 1 đạt trên 95%, các con lai đều có màu lông đồng nhất
trắng tuyền hoặc trắng tuyền có đốm đầu nâu hoặc đen.
Với thí nghiệm sử dụng mái nền là vịt SM trước đây có kết quả tỷ lệ phôi đạt 76 - 82%,

màu lông của con lai không được đồng nhất, số con trắng tuyền hoặc có đốm đầu chỉ chiếm 25 -
35%, còn lại là đốm lung, khoang trắng đen chiếm tỷ lệ cao trong đàn (Ngô Văn Vĩnh và cs,
2005).
3.3. Tỷ lệ nuôi sống của con lai
Con lai được nuôi theo dõi tỷ lệ nuôi sống từ 1 ngày tuổi đến 10 tuần tuổi, kết quả trình
bày tại bảng 4.
Bảng 4. Tỷ lệ nuôi sống của con lai
Ngày tuổi
Lô 1
Lô 2
Lô 3
Lô 4

n
TLNS
(%)
n
TLNS
(%)
n
TLNS
(%)
n
TLNS
(%)
1 - 28
40
100,0
40
100,0

40
100,0
40
100,0
1 - 56
40
100,0
39
97,5
38
95,0
40
100,0
1 - 63
40
100,0
39
97,5
38
95,0
40
100,0
1 - 70
40
100,0
39
97,5
38
95,0
40

100,0



Con lai có sức sống cao nuôi đến 70 ngày tuổi ở tất cả các công thức lai đều đạt từ 95,0 -
100,0%. Khảo sát con lai giữa ngan R71 và vịt SM trước đây cũng có kết quả tỷ lệ nuôi sống đạt
cao 97,0 - 100% (Ngô Văn Vĩnh, 2005). Theo Nguyễn Văn Hải (2005) con lai ngan vịt có sức
sống cao nhất 100%, trong khi đó tỷ lệ nuôi sống ở đàn ngan thuần thấp hơn 95% ở ngan R51,
97% ở ngan R71 và siêu nặng.
3.4. Khả năng cho thịt của con lai
Con lai được cân khối lượng cơ thể theo từng tuần, kết quả khối lượng cơ thể được thể
hiện ở bảng 5.
Khi nuôi đến 10 tuần tuổi khối lượng của con lai ở các lô đều đạt 3800g trở lên, con lai giữa
ngan RT11 với vịt M14 là 3926,7g và M15 là 3938,8g, độ đồng đều cao, chênh lệch giữa con
đực và mái không nhiều. Theo Nguyễn Văn Hải (2005) khối lượng của con lai ngan vịt ở 75
ngày tuổi là 4170g và khối lượng này lớn hơn ở ngan R51, R71 và ngan siêu nặng.
Bảng 5. Khối lượng cơ thể của con lai ở các tuần tuổi (g/con)
Tuần
tuổi
TSKT
Lô 1 (n = 40)
Lô 2 (n = 40)
Lô 3 (n = 40)
Lô 4 (n = 40)
1 NT
Mean ± SE
Cv (%)
50,8 ± 0,75
9,39
49,6 ± 0,66

8,45
51,7 ± 0,75
9,12
48,7 ± 0,73
9,44
4
Mean ± SE
Cv (%)
1330,0 ± 38,0
12,98
1376,5 ± 27,3
12,57
1276,4 ± 26,0
12,98
1279,9 ± 23,9
11,66
8
Mean ± SE
Cv (%)
3545,9 ± 44,9
7,66
3609,5 ± 57,6
9,82
3467,1 ± 35,1
6,41
3512,4 ± 42,40
7,53
9
Mean ± SE
Cv (%)

3713,6 ± 41,7
6,57
3710,0 ± 61,3
9,66
3721,2 ± 37,3
6,33
3648,5 ± 42,3
7,05
10
Mean ± SE
Cv (%)
3926,7 ± 43,3
6,54
3938,8 ± 62
9,24
3821,5 ± 47,6
7,67
3849,1 ± 44,3
7,11

3.5. Kết quả mổ khảo sát con lai
Con lai ngan vịt được mổ khảo sát ở 9 và 10 tuần tuổi, kết quả thể hiện ở bảng 6.
Bảng 6. Kết quả mổ khảo sát con lai ngan vịt

Tuần
tuổi
n
Tỷ lệ thịt xẻ
(%)
Tỷ lệ cơ ức

(%)
Tỷ lệ cơ
đùi (%)
Tỷ lệ thịt có giá trị
(lườn + đùi) (%)
1
9
10
2
2
67,29
71,5
17,99
19,82
14,19
14,21
32,18
34,03
2
9
10
2
2
67,98
69,37
18,36
20,42
12,73
13,42
31,09

33,84
3
9
10
2
2
68,36
69,92
17,51
18,23
14,47
13,56
31,98
32,79


4
9
10
2
2
69,61
71,34
16,96
20,61
13,20
12,40
29,39
33,01


Khảo sát con lai ở 4 công thức lai lúc 10 tuần tuổi tỷ lệ thịt xẻ đều đạt cao 69,37 -
71,50%; phần thịt có giá trị cao là lườn và đùi có chỉ số cao 32,79 - 33,84%.
Nuôi khảo nghiệm con lai ngoài nông hộ
Con lai ngan vịt đã được sản xuất và tiêu thụ ra ngoài thị trường sản xuất với số lượng
lớn và khả năng sản xuất của con lai là rất cao với các chỉ tiêu cụ thể tỷ lệ nuôi sống đạt từ 95%
đến 100%, con lai nuôi đến 70 ngày tuổi đều đạt từ 3700 - 4400g, hiệu quả kinh tế thu được từ
17000 - 21000 đồng/con. Để có kết quả rõ hơn về khả năng sản xuất của con lai nuôi ngoài sản
xuất được thể hiện ở bảng 7.
Bảng 7. Kết quả nuôi con lai ngan vịt ngoài sản xuất
Chỉ tiêu
Nuôi tại Trung tâm
Nuôi ở Nông hộ
n
n 8 tuần tuổi
n 10 tuần tuổi
P 4 tuần tuổi (g)
P 8 tuần tuổi (g)
P 9 tuần tuổi (g)
P 10 tuần tuổi (g)
Tỷ lệ nuôi sống (%)
Lượng thức ăn (kg)
TTTA/kg khối lượng
50
50
50
1177,4 ± 129,0
3164,0 ± 310,5
3552,0 ± 450,0
3767,0 ± 430,0
100,0

775,0
3,05
270
263
263
1100,0 ± 100,0
3000,0 ± 250,0
3850,0 ± 350,0
4400,0 ± 410,0
97,4
3468,0
2,99

Qua bảng 7 cho thấy nuôi con lai ở nông hộ đạt tỷ lệ nuôi sống 97,4% nuôi đến 10 tuần
tuổi khối lượng đạt 4400,0g; tiêu tốn thức ăn 2,99kg/kg khối lượng.
3.6. Kết quả nhồi lấy gan béo
Kết quả nhồi lấy gan béo được thể hiện ở bảng 8.
Bảng 8. Khả năng sản xuất gan béo của con lai
Chỉ tiêu
Lô 1 (n = 32)
Lô 2 (n = 32)
Tuổi nhồi (tuần)
13
13
Thời gian nhồi (ngày)
14
14
P trước nhồi (g)
4179,0
3816,0

P sau nhồi (g)
5402,1
5298,0
Số gan loại 1 (cái)
24
27
P gan loại 1 (g/cái)
417,15
360,15


Số gan loại 2 (cái)
8
5
P gan loại 2 (g/cái)
211,5
215,0
Lượng ngô sử dụng (kg)
310,0
262,5
Ghi chú: Lô 1 thực hiện nhồi tháng 5/2009 (nhiệt độ 32
o
C)
Lô 2 thực hiện tháng 7/2010 (nhiệt độ nhồi 34
o
C)

Với nhiệt độ môi trường cao lên tới 36
o
C trong mùa hè thì cần thiết phải có điều hòa để

hạ nhiệt độ môi trường phòng nhồi, kết hợp với dùng quạt để tạo độ thông thoáng không khí
trong phòng, kết quả số gan loại 1 đạt 75% ở lô 1 và 84,3% ở lô 2; khối lượng gan loại 1 bình
quân đạt khá cao ở lô 2 là 360,15g và 417,15g ở lô 1.
Triển khai trong sản xuất một số hộ đã thành công trong sản xuất gan béo như: Công ty
ADO Đình Bảng - Từ Sơn - Bắc Ninh khi nuôi nhồi con lai ở điều kiện mùa Đông Xuân đạt
405g/cái, khi nuôi nhồi ở mùa hè sử dụng hệ thống phun mưa lên mái nhà và quạt thông gió cũng
đạt 318g/cái.
Hộ gia đình Ông Thuấn ở Lý Nhân - Hà Nam là 1 hộ rất thành công trong việc nhồi gan
béo và đã dùng điều hòa nhiệt độ, quạt thông gió, kết quả nhồi rất khả quan, mỗi năm nhồi từ
300 - 400 con vào mùa nóng cho kết quả 350g/cái, số gan loại 1 là 80%, vào mùa mát số gan loại
1 đạt 90% và khối lượng gan lên tới 480g/cái có những con khối lượng đạt 1200g/cái.
3.7. Chất lượng gan béo
Gan béo được phân tích tại Viện Kiểm nghiệm An toàn vệ sinh Thực phẩm Quốc gia, kết
quả trình bày tại bảng 9.
Bảng 9. Kết quả phân tích chất lượng gan béo
Chỉ tiêu
ĐVT
PP thử
Kết quả
Hàm lượng Lipit
%
KNTP - 1975
42,7
Hàm lượng Cholesterol
mg%
GCMSQT 014
218
Hàm lượng Axit béo không no
mg%
QT 044

9720
Hàm lượng Vitamin A
mg%
QT 145
2,6
Hàm lượng Vitamin D
mg%
QT 045
8,7
Hàm lượng Vitamin E
mg%
QT 145
0,63
Hàm lượng Vitamin B1
mg/kg
QT 101
0,59

Kết quả bảng 9 cho thấy gan béo của con lai ngan vịt có giá trị rất cao, hàm lượng lipit
42,7% và hàm lượng axit béo không no là 9,72%; hàm lượng Cholesterol thấp chỉ có 218mg%.
Hàm lượng các loại Vitamin rất cao, hàm lượng Vitamin A là 2,6mg%; Vitamin D là 8,7mg%;
Vitamin E là 0,63mg% và hàm lượng Vitamin B1 là 0,59mg/kg và hàm lượng Vitamin ở gan béo
này gấp đối gan thường (Vitamin A là 1,07mg%; Vitamin D là 4,2mg%; Vitamin E là 0,3mg%
và Vitamin B1 là 0,22mg/kg).


Theo Nguyễn Văn Hải (2005) cho biết: Hàm lượng Protein ở gan béo là 11,57%; hàm
lượng khoáng chiếm 1,08% và nước là 54,79% trong khi đó ở gan thường tương ứng là 15,96%;
1,18% và 80,87%. Mỡ của gan béo thuộc loại mỡ của động vật chân màng thành phần gần giống
dầu ôliu nên người ăn không sợ tăng Cholesterol trong máu đặc biệt là axit oleic là 1 loại axit

béo không no có nhiều trong mỡ gan béo, có tác dụng phòng chống bệnh có liên quan đến tim
mạch.
3.8. Hiệu quả kinh tế khi nuôi con lai ngan vịt
Hiệu quả kinh tế nuôi con lai ngan vịt tính cho 100 con nuôi thịt và 32 con nuôi trong giai
đoạn nhồi gan béo, kết quả được thể hiện ở bảng 10.
Bảng 10. Hiệu quả kinh tế của con lai ngan vịt
Chỉ tiêu
ĐVT
Số lượng
Đơn giá (đồng/ĐVT)
Thành tiền (đồng)
Khi nuôi lấy thịt




Phần chi:
- Con giống
- Thuốc thú y
- Khấu hao chuồng trại
- Điện nước
- Thức ăn
- Chi khác
Tổng chi

Con
Con
-
-
Kg

Con


100
100
100
100
1318,6
100


15000
150
300
250
8500
-


1500000
150000
300000
250000
10548800
500.000
13248800
Phần thu:
Bán con lai xuất
chuồng


kg

428,56

42000

17999520
Cân đối



4750720
Khi nuôi lấy gan béo




Phần chi:
- Mua giống
- Premix Vitamin
- Ngô hạt
- Công nhồi
- Điện nước
- Chi khác
Tổng chi

Con
-
Kg
Công

-
-


32
-
286
15
-
-


184800
-
5000
70000
-
-

5.913.600
1.000.000
1.430.000
1.050.000
360.000
40.000
9.793.600
Phần thu:
- Gan loại 1
- Gan loại 2
- Thịt đùi

- Thịt lườn
- Phụ phẩm

Kg
Kg
Đôi
Kg
Con

9,87
1,38
32
28,8
32

700.000
300.000
50.000
120.000
70.000

6.909.000
414.000
1.600.000
3.456.000
2.240.000


Tổng thu



14.619.000
Cân đối



4.825.400

Khi nuôi 100 con lai theo hướng lấy thịt cứ 3 tháng người chăn nuôi sẽ có công là
4.750.000 đồng, còn khi sử dụng con lai nuôi nhồi lấy gan béo chỉ cần nhồi 32 con trong 15 ngày
người chăn nuôi cũng thu được 4.775.000 đồng. Theo Nguyễn Văn Hải (2005) khi nuôi 20 con
lai ngan vịt nhồi gan béo cho tổng thu nhập 2.560.210 đồng và tính trên 1 con thu được 128.010
đồng.
4. Kết luận và đề nghị
4.1. Kết luận
Lượng tinh dịch thu được từ 1 ngan đực tùy thuộc vào độ tuổi khai thác và mùa vụ (Thu
Đông trung bình từ 0,93 - 0,98ml/lần lấy tinh), Xuân Hè thấp hơn trung bình đạt 0,38 -
0,42ml/con, chỉ nên khai thác con đực đến 52 tuần tuổi là có hiệu quả nhất.
Dùng vịt mái nền là vịt M14 (MT12) và M15 (MT3) để thụ tinh nhân tạo ở cả 4 công
thức đều cho tỷ lệ phôi đạt 77,6 - 80,2% và tỷ lệ nở/trứng có phôi đạt 78,1 - 81,5%.
Con lai có tỷ lệ nuôi sống đạt cao 95,0 - 100,0%; khối lượng cơ thể khi nuôi đến 10 tuần
tuổi đạt 3821,0 - 3938,0g/con; tỷ lệ thịt xẻ đạt 69,4 - 71,0%; tỷ lệ thịt có giá trị của 4 công thức
lai đều đạt từ 32,79 - 33,84%.
Khi nhồi lấy gan béo tỷ lệ gan loại 1 đạt 75,0 - 84,3%; khối lượng gan đạt 360,15 -
417,15g; gan béo có hàm lượng lipit cao 42,7%; lượng axit béo không no rất cao 9,72%; lượng
Vitamin A, D, E và B1 đều cao.
Khi nuôi 100 con lai ngan vịt lấy thịt người nuôi có công là 4.750.000 đồng trong 3 tháng
và khi nuôi nhồi lấy gan đạt hiệu quả kinh tế cao hơn 4.775.000 đồng trong 15 ngày khi nuôi
nhồi 32 con lai ngan vịt.
4.2. Đề nghị

Công nhận con lai giữa ngan RT11 và vịt M15 (MT3) là Tiến bộ kỹ thuật, cho áp dụng
trong sản xuất.
Tài liệu tham khảo
1. Nguyễn Văn Hải, Nguyễn Xuân Khoái, Trần Quốc Khánh, Nguyễn Văn Lợi (2005). Nghiên cứu khả năng
sản xuất gan béo từ con lai ngan vịt và các dòng ngan Pháp (R51, R71, Siêu nặng) nuôi ở điều kiện khí
hậu mùa hè miền Bắc Việt Nam. Tuyển tập Các công trình Nghiên cứu và Chuyển giao Tiến bộ kỹ thuật
Chăn nuôi Vịt - Ngan (1980 - 2005), Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội, tr 215 - 221.
2. Nguyễn Đức Trọng, Ngô Văn Vĩnh, Hoàng Thị Lan, Lê Thị Phiên (2005). Nghiên cứu một số yếu tố ảnh
hưởng đến tỷ lệ có phôi trong Thụ tinh nhân tạo để sản xuất con lai ngan vịt. Tóm tắt Báo cáo Khoa học
Viện Chăn nuôi 2004, Hà Nội, tr 334 - 336.
3. Ngô Văn Vĩnh, Hoàng Thị Lan, Lê Thị Phiên, Nguyễn Đức Trọng (2005). Nghiên cứu ứng dụng công nghệ
thụ tinh nhân tạo để sản xuất con lai giữa ngan và vịt SM. Tuyển tập Các công trình Nghiên cứu và


Chuyển giao Tiến bộ kỹ thuật Chăn nuôi Vịt - Ngan (1980 - 2005). Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội, tr
196 - 202.
4. Ngô Văn Vĩnh, Hoàng Thị Lan, Lê Thị Phiên, Nguyễn Đức Trọng. Nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng
đến tỷ lệ có phôi trong thụ tinh nhân tạo để sản xuất con lai ngan vịt. Tuyển tập Các công trình Nghiên cứu
và Chuyển giao Tiến bộ kỹ thuật Chăn nuôi Vịt - Ngan (1980 - 2005), Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội,
tr 204 - 207.

×