Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Ảnh hưởng của việc bổ sung PROBIOTIC và ENZYM TIÊU hóa vào thức ăn của lợn thịt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (399.75 KB, 8 trang )


VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 22-Tháng 2 - 2010


44

ẢNH HƯỞNG CỦA VIÊC BỔ SUNG PROBIOTIC VÀ ENZYM TIÊU HÓA VÀO
KHẨU PHẦN ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG THỨC CỦA ĂN
LỢN THỊT GIAI ĐOẠN TỪ SAU CAI SỮA (21NGÀY) ĐÊN XUẤT CHUỒNG
Trần Quốc Việt*, Ninh Thị Len, Lê Văn Huyên và Bùi Thị Thu Huyền
Bộ môn Dinh dưỡng thức ăn và Đồng cỏ
*Tác giả liên hệ: Trần Quốc Việt – Bộ môn Dinh dưỡng thức ăn và đồng cỏ
Viện Chăn nuôi – Thụy Phương - Từ Liêm - Hà Nội
Tel: (04) 38.386.126/ 0982.011.584; Fax : (04) 38.389.775: Email:
ABSTRACT
Effects of supplementation of probiotics and feed enzymes into diets on growth performance and feed
efficiency in pigs from weaning at 21 days of age to market weight
One hundred and eighty exotic pigs weaning at 21 days were used to examine efficiency of utilization of
probiotics and feed enzymes in pig feeding. Pigs were allotted into 6 groups according to randomized block
design. Pigs in group 1 were given basal diets (BD) with a feed enzyme (EV) (protease: 108 IU/g; amylase: 2209
IU/g; cellulase: 1116 IU/g; beta-glucanase: 200 IU/g; xylanase: 1000 IU/g). Pigs in group 2 were fed BD with a
probiotic-enzyme preparation (PEV) (number and activation of enzyme in this product were the same as the EV.
Probiotic flora in PEV product were Bacillus subtilis, Saccharomyces boulardi, Enterococcus faecium,
Pediococcus pentosaceus and Lactobacillus fermentum. Concentration of these flora was 10
9\8
cfu/g). Pigs in
group 3 were given BD with a feed enzyme preparation (KEZ) (KEMZYM
®
brand V Dry –a pproduct of Kemin
company including protease: 900 IU/g; amylase: 270 IU/g; cellulase: 4139 IU/g; xylanase: 4205 IU/g). Pigs in
group 4 were fed BD with a PEA product (a probiotic-enzyme product of Alltech company) with amylase (4400


IU/g); protease (264 IU/g) and cellulase (1100 IU/g). Probiotic flora in PEA product were Lactobacillus
acidophilus; Enterococcus faecium and Saccharomyces cerevisiae. Groups 5 was positive controled group within
that BD with colistin at dose 100 ppm and group 6 was negative controled group without any antibiotic, enzymes
and probiotic supplementation. Supplemented doses of EV and PEV were 2.0 kg/tone and these of KEZ and
PEA were 0.5 kg/tone. Results showed that supplementation of feed enzymes (EV and KEZ) and probiotic-
enzyme (PEV and PEA) resulted in increasing in digestibility of DM, OM, CP and CF of diet in young pigs.
Growth performance and feed efficiency in pigs fed basal diets supplemented with EV and PEV were higher
than control groups from 5.2-8. 8% and 7. 1-9.3%, respectively.
Key words: Pigs, weaning, probiotics, feed enzymes, digestibility, growth performance, feed efficiency.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong giai đoạn cai sữa, lợn con cùng một lúc chịu tác động bởi nhiều stress: Stress dinh
dưỡng (do thay đổi thức ăn); stress sinh lý (do thay đổi môi trường sống và tập tính)…vv
(Fraser và cs, 1998; Nabuurs, 1998; Cromwell, 2002; Kiarie và cs, 2007). Hậu quả là giảm
sức tiêu thụ thức ăn, giảm chiều cao lông nhung, tăng độ sâu của hốc niêm mạc ruột, giảm
hàm lượng và hoạt tính của các enzyme nội sinh, tăng nhiễm các vi sinh vật có hại dẫn đến
làm mất cân bằng hệ vi sinh vật ruột, tăng tỷ lệ tiêu chảy, tỷ lệ còi cọc và tỷ lệ chết dẫn đến
những tổn thất lớn về năng suất và kính tế (Pluske và cs, 1995; Van Beers-Schreurs, 1996 và
Pluske và cs, 1997).
Để khắc phục tình trạng này, phương pháp thường được sử dụng là bổ sung kháng sinh liều
thấp trong thức ăn (Pluske và cs, 2002). Tuy nhiên, do sức ép ngày càng tăng của việc cấm sử
dụng kháng sinh như chất kích thích sinh trưởng trong thức ăn chăn nuôi ở nhiều nước trên
thế giới, việc nghiên cứu và sử dụng những chất thay thế đang là một đòi hỏi cấp bách
(Cromwell, 2002). Những chất bổ sung thay thế được quan tâm nghiên cứu và sử dụng nhiều
là probiotic, prebiotic, các chất phytogenic. Probiotic là chất bổ sung vi sinh vật sống có tác
dụng làm tăng cường sức khoẻ vật chủ thông qua việc cải thiện sự cân bằng của hệ vi sinh vật
ruột (Fuller,1989). Đồng thời với probiotic, các chế phẩm enzyme tiêu hóa cũng được sử dụng

TRẦN QUỐC VIỆT – Ảnh hưởng của việc bổ sung probiotic và en zym tiêu hóa

45

rất rộng rãi nhằm hỗ trợ các enzyme nội sinh và tăng hiệu quả sử dụng thức ăn ở lợn con và
lợn thịt. Những người chăn nuôi và sản xuất thức ăn chăn nuôi ở nước ta hiện nay đã quen
thuộc với nhiều sản phẩm probiotic, và enzyme thương mại. Tuy nhiên, giá cả và hiệu quả
sinh học của các sản phẩm này cũng rất khác nhau. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm
đánh giá hiệu quả sử dụng các chế phẩm probiotic và enzyme tiêu hóa (do viện Chăn nuôi
phối hợp với Viện Vi sinh vật và Công nghệ sinh học thuộc Đại học Quốc gia Hà nội nghiên
cứu, sản xuất) trong chăn nuôi lợn con và lợn thịt.
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHAP NGHIÊN CỨU
Vật liệu nghiên cứu
Chế phẩm sinh học: Bốn chế phẩm sinh học: Hai chế phẩm dạng bột EV và PEV (do viện
Chăn nuôi phối hợp với Viện Vi sinh vật và Công nghệ sinh học thuộc Đại học Quốc gia Hà
Nội nghiên cứu, sản xuất). Trong đó EV là chế phẩm đa enzyme tiêu hóa và PEV (chế phẩm
probiotic-enzyme); và hai chế phẩm dạng bột KEZ và PEA (KEZ là chế phẩm đa enzyme do
hãng Kemin Singapore sản xuất và PEA là chế phẩm probiotic-enzyme do hãng Alltech của
Mỹ sản suất).
Bảng 1. Những thành phần có hoạt tính của các chế phẩm sinh học dùng trong thí nghiệm.
Chế phẩm Thành phần có hoạt tính Đơn vị
Tính
EV PEV KEZ PEA
Amylase IU/g 2209 2209 270 4400
Protease IU/g 108 108 900 264
Cellulase IU/g 1116 1116 4139 1100
-Glucanase
BGX/g 200 200 - -
Xylanase IU/g 1000 1000 4205 -
Lactobacillus acidophilus
Enterococcus faecium
Saccharomyces cerevisiae
Cfu/g -
-

-
-
-
-
-
-
-
2,4 x 10
8

1,7 x 10
8

4,4 x 10
8

Bacillus subtilis
Saccharomyces boulardi
Enterococcus faecium
Pediococcus pentosaceus
Lactobacillus fermentum
Cfu/g
Cfu/g
Cfu/g
Cfu/g
Cfu/g
-
-
-
-

-
10
8

10
8

10
7

10
7

10
7

-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
KEZ: Sản phẩm KEMZYM
®
brand V Dry của hãng KEMIN; PEA: Sản phẩm LACTO-SAC của hãng Alltech Mỹ.
Hiện cả hai sản phẩm KEZ và PEA đang được bán tại thị trường Việt Nam. Những thành

phần có hoạt tính của các chế phẩm này được trình bày ở Bảng 1.
Gia súc thí nghiệm và khẩu phần cơ sở.
Một trăm tám mươi (180) lợn con lai [(Yorkshire x Landrace) x Pidu] cai sữa 21 ngày tuổi đã
được sử dụng. Thời gian nuôi là 4 tháng (từ khi cai sữa 21 ngày đến khi xuất chuồng). Giai
đoạn từ lợn con (7-20 kg), lợn được nuôi trong chuồng sàn nhựa. Giai đoạn nuôi thịt (20 kg
đến xuất chuồng), lợn được nuôi trong chuồng nền xi măng, thông thoáng tự nhiên.
Khẩu phần cơ sở (KPCS) cho lợn thí nghiệm được phối chế từ các nguyên liệu: ngô, tấm gạo
tẻ, sắn, cám mỳ, khô dầu đậu tương, khô dầu dừa, bột sữa whey, bột thịt xương, các sản phẩm
thay thế sữa, premix vitamin-khoáng và các axit amin tổng hợp (Bảng 2).

VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 22-Tháng 2 - 2010


46

Bảng 2. Khẩu phần cơ sở cho lợn thí nghiệm (%)
Lợn thịt Nguyên liệu Lợn con
(7-20 kg)
20-50 kg 50 kg - XC
Ngô hạt 0,00 24,68 38,14
Ngô ép đùn 26,33 0,00 0,00
Tấm gạo tẻ 25,00 15,00 0,00
Sắn khô 0,00 15,00 20,00
Cám mỳ 0,00 16,80 18,30
Khô dầu đậu tương tách vỏ 20,50 0,00 0,00
Khô dầu đậu tương cả vỏ 0,00 23,20 15,60
Khô dầu dừa 0,00 0,00 3,00
Bột thịt xương 50% Pr 0,00 3,00 3,00
Bột protein đậu tương đậm đặc 50% Pr 5,00 0,00 0,00
Bột thay thế sữa 10,00 0,00 0,00

Bột Whey 10,00 0,00 0,00
Premix vitamin- khoáng 0,25 0,25 0,25
L-Lysine HCl 0,14 0,04 0,02
DL-Methionine 0,07 0,00 0,00
Bột đá 0,68 0,70 0,62
Dicanxi phốt phát (17% P) 1,68 0,83 0,57
Muối 0,30 0,50 0,50
Thành phần dinh dưỡng trong 1 kg
Vật chất khô (%) 89,28 87,46 87,36
Năng lượng trao đổi (kcal/kg) 3296 3000 2950
Protein thô (%) 21,5 18,00 15,5
Xơ thô (%) 2,47 4,77 5,41
Lysine (%) 1,35 0,95 0,75
Methionine + Cystine (%) 0,76 0,57 0,49
Canxi (%) 1,00 0,90 0,80
Phốt pho dễ hấp thu (%) 0,50 0,40 0,35
Giá thức ăn chưa có CBS (đ/kg) 8357 5502 4990
Giá đã bao gồm chất bổ sung (đ/kg)
- Bổ sung EV 8477 5622 5110
- Bổ sung PEV 8517 5662 5150
- Bổ sung KEZ 8432 5577 5065
- Bổ sung PEA 8467 5612 5100

Ghi chú: XC: xuất chuồng
Phương pháp bố trí thí nghiệm.
Một trăm tám mươi lợn được phân ngẫu nhiên vào 6 lô, được thiết kế theo phương pháp ngẫu
nhiên hoàn toàn, mỗi lô 30 con được nuôi trong 3 ô chuồng, mỗi ô 10 con (đồng đều tính
biệt), mỗi ô được coi như một lần lặp lại.
Lô 1: Lợn được ăn KPCS có bổ sung chế phẩm EV.
Lô 2: Lợn được ăn KPCS có bổ sung chế phẩm PEV.


TRẦN QUỐC VIỆT – Ảnh hưởng của việc bổ sung probiotic và en zym tiêu hóa

47
Lô 3: Lợn được ăn KPCS có bổ sung chế phẩm KEZ.
Lô 4: Lợn được ăn KPCS có bổ sung chế phẩm PEA.
Lô 5: Lợn được ăn KPCS có bổ sung colistin 100 ppm (lô đối chứng tích cực - ĐC (+))
Lô 6: Lợn được ăn KPCS không bổ sung chế phẩm sinh học và kháng sinh (đối chứng tiêu
cực - ĐC (-)).
Mức bổ sung các chế phẩm của nước ngoài dựa vào mức khuyến cáo của nhà sản xuất (0,5
kg/tấn đối với KEZ và PEA). Mức bổ sung chế phẩm EV và EPV được tính toán dựa trên cơ
sở đảm bảo hàm lượng của các enzyme chủ yếu (xylanase và cellulase) tính bằng IU/kg thức
ăn tương đương với chế phẩm của nước ngoài (2,0 kg/tấn cho mỗi loại). Trong giai đoạn từ 45
đến 56 ngày tuổi, lợn ở các lô được ăn KPCS có bổ sung chất chỉ thị (Celite) với tỷ lệ 2%
trong thời gian 12 ngày (7 ngày thích nghi và 5 ngày thu mẫu) để xác định tỷ lệ tiêu hóa (vật
chất khô, chất hữu cơ, proitein thô và xơ thô). Trong suốt giai đoạn thí nghiệm, lợn ở các lô
được ăn thức ăn dạng bột và được uống nước sạch tự do bằng vòi uống tự động. Chế độ chăm
sóc, vệ sinh phòng bệnh cho lợn ở các lô như nhau.
Các chỉ tiêu theo dõi
Thức ăn cho vào và thức ăn thừa được cân và ghi chép hàng ngày để tính lượng thức ăn ăn
vào và tiêu tốn thức ăn trên 1 kg tăng khối lượng. Lợn ở các lô được cân vào các thời điểm lúc
bắt đầu (21 ngày tuổi) và mỗi khi chuyển giai đoạn (20 kg; 55 kg và xuất chuồng (85-90 kg)
để khảo sát tốc độ sinh trưởng. Tỷ lệ tiêu hóa tổng số một số chất dinh dưỡng của khẩu phần
(vật chất khô, chất hữu cơ, protein thô, xơ thô). Tỷ lệ lợn con mắc bệnh tiêu chảy (giai đoạn
21-35 ngày tuổi; 35-60 ngày tuổi). Tiêu chảy ở lợn con được phân thành hai mức độ: Tiêu
chảy nhẹ (phân nhão, không thành khuôn) và tiêu chảy nặng (phân lỏng, nhiều nước) và được
ghi chép hàng ngày để tính toán tỷ lệ lợn con mắc bệnh tiêu chảy.
Xử lý số liệu
Các số liệu thí nghiệm được xử lý thống kê ANOVA-GLM bằng phần mềm Minitab phiên
bản 13.0. Các kết quả thí nghiệm trình bày trong các Bảng số liệu là giá trị trung bình ± sai số

chuẩn (SE). Student - T-Test được sử dụng để so sánh các giá trị trung bình với độ tin cậy
95%. Các giá trị trung bình được coi là khác nhau có ý nghĩa thống kê khi giá trị P< 0,05.
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Ảnh hưởng của việc bổ sung các chế phẩm sinh học vào khẩu phần đến tỷ lệ tiêu hóa
thức ăn và tỷ lệ mắc bệnh tiêu chảy ở lợn con giai đoạn từ sau cai sữa 21 ngày đến 20 kg
Tỷ lệ tiêu hóa thức ăn: Trình bày ở Bảng 3.
Bảng 3. Ảnh hưởng của việc bổ sung các chế phẩm sinh học vào khẩu phần đến tỷ lệ tiêu hóa
thức ăn ở lợn (%)
Lô thí nghiệm Chỉ tiêu
EV PEV KEZ PEA ĐC(+) ĐC(-)
SEM P
Vật chất khô 88,8
a
88,2
ab
87,0
ab
89,0
a
88,7
a
85,3
b
0,70 0,011
Chất hữu cơ 85,7
a
85,8
a
85,0
ab

85,6
a
84,9
ab
82,3
b
0,60 0,007
Protein thô 86,3
a
87,6
b
86,7
ab
87,4
b
85,7
a
82,8
c
0,20 0,001
Xơ thô 69,0
ab
70,6
a
66,7
ab
70,3
a
66,4
ab

62,8
b
1,40 0,011
Ghi chú: Các số trong cùng một hàng có các chữ cái khác nhau thì khác nhau có ý nghĩa thống kê

VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 22-Tháng 2 - 2010


48

Bảng 3 cho thấy, so với lô đối chứng tiêu cực, tỷ lệ tiêu hóa vật chất khô, chất hữu cơ, protein
thô và xơ thô khẩu phần ở lợn được ăn khẩu phần cơ sở có bổ sung kháng sinh và các chế
phẩm sinh học cao hơn khá rõ rệt. Tuy nhiên, mức độ cải thiện tỷ lệ tiêu hóa của từng thành
phần dinh dưỡng không giống nhau. Tỷ lệ tiêu hóa vật chất khô ở nhóm lợn được ăn khẩu
phần có bổ sung kháng sinh và các chế phẩm sinh học chỉ tăng từ 2,0-4,3%. Tỷ lệ tiêu hóa
protein thô khá hơn (từ 3,5 đến 6,0%) và đặc biệt tỷ lệ tiêu hóa xơ thô được cải thiện rõ rệt
hơn cả (từ 5,73 đến 12,4%). Tỷ lệ tiêu hóa vật chất khô, chất hữu cơ, protein thô và xơ thô ở
các nhóm lợn được ăn khẩu phần có bổ sung các chế phẩm PEV và PEA có cao hơn so với
các lô được bổ sung các chế phẩm EV và KEZ, sự sai khác này không có ý nghĩa thống kê.
Kết quả này cho thấy, bổ sung các chế phẩm đa enzyme và probiotic-enzyme đã nâng cao
được tỷ lệ tiêu hóa thức ăn ở lợn, đặc biệt là tỷ lệ tiêu hóa xơ thô. Kết quả này phù hợp với kết
quả của Barrera và cs (2004) trên lợn khi bổ sung xylanase với liều 11000 IU/kg đã làm tăng
tỷ lệ tiêu hóa protein và axit amin hồi tràng. Ji và cs (2008) khi khảo sát ảnh hưởng của việc
bổ sung hỗn hợp enzyme β-glucanase và protease đã cho thấy có sự cải thiện rõ rệt về tỷ lệ
tiêu hóa vật chất khô, chất hữu cơ và xơ thô khẩu phần.
Tỷ lệ mắc bệnh tiêu chảy: trình bày ở Bảng 4.
Bảng 4. Ảnh hưởng của việc bổ sung các chế phẩm sinh học trong khẩu phần
đến tỷ lệ tiêu chảy ở lợn con từ sau cai sữa đến 20 kg (%)

Lô thí nghiệm


EV PEV KEZ PEA ĐC (+) ĐC (-)
P

Tỷ lệ tiêu chảy trong 15 ngày đầu sau cai sữa (%)

Tiêu chảy nhẹ 3,7
a
3,7
a
4,5
ab
5,1
ab
3,1
a
7,2
b
0,079
Tiêu chảy nặng 0,5
ac
0,8
abc
1,3
ab
0,8
abc
0,0
c
2,1

b
0,042
Tổng 2 mức 4,3
a
4,5
a
5,9
ab
5,9
ab
3,1
a
9,3
b
0,004

Tỷ lệ tiêu chảy trong 15 ngày cuối (%)

Tiêu chảy nhẹ 6,7
ab
8,5
a
8,0
a
6,9
ab
3,8
b
13,1
c

0,001
Tiêu chảy nặng 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,3 -
Tổng 2 mức 6,7
ab
8,5
a
8,0
a
6,9
ab
3,8
b
13,3
c
0,001

Chung cả giai đoạn từ sau cai sữa đến 20 kg (%)

Tiêu chảy nhẹ 5,2
ab
6,1
a
6,3
a
6,0
a
3,5
b
10,1
c

0,001
Tiêu chảy nặng 0,3
ab
0,4
ab
0,7
a
0,4
ab
0,0
b
1,2
c
0,014
Tổng 2 mức 5,5
ab
6,5
a
6,9
a
6,4
a
3,5
b
11,3
c
0,001
Ghi chú: Các số trong cùng một hàng có các chữ cái khác nhau thì khác nhau có ý nghĩa thống kê
Bảng 4 cho thấy, tỷ lệ mắc bệnh tiêu chảy cao nhất thấy ở lô lợn được ăn khẩu phần không bổ
sung kháng sinh cũng như các chế phẩm sinh học và thấp nhất ở lô lợn con được ăn khẩu

phần có bổ sung kháng sinh (colistin với liều 100 ppm), Trong số các lô lợn thí nghiệm được
ăn KPCS có bổ sung các chế phẩm đa enzyme và probiotic-enzyme, tỷ lệ tiêu chảy dao động
từ 4,3 đến 5,9% (giai đoạn 15 ngày đầu) và từ 6,7 đến 8,5% ở giai đoạn 15 ngày cuối, Tuy
nhiên, ở cả hai giai đoạn, sự khác biệt về tỷ lệ tiêu chảy của lợn con ở các lô được ăn khẩu
phần có bổ sung các chế phẩm sinh học khác nhau không có ý nghĩa thống kê (P > 0,05),
Bảng 4 còn cho thấy, bổ sung colistin và các chế phẩm đa enzyme, probiotic-enzyme đã làm
giảm đáng kể tỷ lệ tiêu chảy ở lợn con so với đối chứng. Trong đó, bổ sung các chế phẩm đa
enzyme và probiotic-enzyme đã làm giảm tỷ lệ tiêu chảy ở lợn con từ 39 đến 51,3%, Một
trong những nguyên nhân cơ bản dẫn đến những đáp ứng này là do việc bổ sung kháng sinh

TRẦN QUỐC VIỆT – Ảnh hưởng của việc bổ sung probiotic và en zym tiêu hóa

49
và các chế phẩm sinh học đã làm tăng tỷ lệ tiêu hóa một số thành phần dinh dưỡng của khẩu
phần, đặc biệt là tỷ lệ tiêu hóa protein thô và xơ thô (Bảng 3).
Ảnh hưởng của việc bổ sung các chế phẩm sinh học vào KP đến tốc độ sinh trưởng và
hiệu quả sử dụng TĂ của lợn con giai đoạn từ sau cai sữa 21 ngày đến khi xuất chuồng,
Tốc độ sinh trưởng : được trình bày ở Bảng 5
Bảng 5. Ảnh hưởng của việc bổ sung các chế phẩm sinh học vào khẩu phần đến tốc độ sinh
trưởng của lợn qua các giai đoạn
Lô thí nghiệm
EV PEV KE PEA ĐC(+) ĐC(-)
SEM P
Khối lượng cơ thể (kg)
Lúc BĐTN 7,46 7,40 7,31 7,43 7,40 7,41 0,15 0,989
Lúc KTGĐ1 20,7
a
21,1
a
20,1

ab
20,8
a
20,2
ab
19,2
b
0,31 0,001
Lúc KTGĐ2 57,6
ad

58,5
d
56,1
ab
57,3
ad
55,1
b
53,4
c
0,45 0,001
Lúc KTGĐ3 93,8
ad

94,9
d
91,9
ab
93,6

ad
90,0
bc
87,8
c
0,67 0,001
Tốc độ sinh trưởng (g/con/ngày)
GĐ từ 7-20kg 427
a
440
a
413
ab
431
a
414
ab
380
b
10,4 0,002
GĐ từ 20-50kg 738
ab
749
b
719
bc
730
bc
697
ac

684
c
11,4 0,001
GĐ từ 50kg-XC 806 808 796 806 775 764 18,3 0,406
Trung bình 685
ad
694
d
671
ab
684
ad
655
bc
638
c
5,4 0,001
Ghi chú: Các số trong cùng một hàng có các chữ cái khác nhau thì khác nhau có ý nghĩa thống kê
Bảng 5 cho thấy, tốc độ sinh trưởng của lợn trong giai đoạn sau cai sữa (từ 7 đến 20kg) và
giai đoạn lợn choai (20-55 kg) bị ảnh hưởng rất rõ rệt bởi việc bổ sung các chế phẩm đa
enzyme và chế phẩm probiotic-enzyme vào khẩu phần. Tăng khối lượng bình quân ở giai
đoạn sau cai sữa của lợn ở lô đối chứng tiêu cực chỉ đạt 380 g/con/ngày, thấp hơn so với các
lô được ăn khẩu phần có bổ sung các chế phẩm EV, PEV, KEZ và PEA từ 8,0 đến 13,6%.
Hiệu quả cải thiện tốc độ sinh trưởng rõ rệt nhất thấy ở nhóm lợn được ăn khẩu phần có bổ
sung chế phẩm PEV (13,6%). Tương tự, ở giai đoạn từ 20 kg đến 55 kg, tốc độ sinh trưởng
của các nhóm lợn được ăn khẩu phần có bổ sung các chế phẩm EV, PEV, KEZ và PEA cao
hơn so với lợn ở lô đối chứng tiêu cực từ 5,1 đến 9,5%.
Bảng 5 còn cho thấy, khi tuổi lợn càng tăng, hiệu quả của việc bổ sung các chế phẩm đa
enzyme và probiotic-enzyme càng giảm. Ở giai đoạn từ 55 kg đến khi xuất chuồng, tốc độ
sinh trưởng của lợn ở các lô sai khác nhau không rõ rệt (P=0,406). Điều đó cho thấy, cùng

một chế phẩm enzyme với thành phần và hoạt tính như nhau, nhưng hiệu quả tác động trên
lợn không giống nhau qua các giai đoạn sinh trưởng.
Theo Officer (2000), hiệu quả của enzyme thức ăn khi bổ sung vào khẩu phần cho vật nuôi
phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó ngoài các yếu tố thuộc về enzyme (chủng loại và hoạt
tính) thì sự tương thích giữa các enzyme với thành phần khẩu phần và tuổi vật nuôi có ý
nghĩa đặc biệt quan trọng.
Bảng 5 còn chứng tỏ rằng, khi lợn đạt khối lượng từ 55 kg trở lên, hiệu quả tác động đối với
sinh trưởng của các enzyme amylase, protease, xylanase, β-glucanase và ngay cả khi phối hợp
với probiotic đa chủng khi được bổ sung vào thức ăn cũng mờ nhạt, lý do là ở độ tuổi này
hàm lượng và hoạt tính của các enzyme nội sinh trong đường tiêu hóa của lợn đã đủ mạnh để
tiêu hóa được các thành phần dinh dưỡng của KPCS. Tuy nhiên, trong cả giai đoạn thí nghiệm

VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 22-Tháng 2 - 2010


50

(từ cai sữa đến khi xuất chuồng) tốc độ sinh trưởng của lợn ở các lô được ăn khẩu phần có bổ
sung các chế phẩm EV, PEV, KEZ và PEA đều cao hơn so với lô đối chứng tiêu cực lần lượt:
7,4; 8,8; 5,2; 7,2% và những sai khác này có ý nghĩa thống kê (P=0,001).
Bảng 6 là kết quả nghiên cứu về hiệu quả sử dụng thức ăn của lợn thí nghiệm.
Bảng 6 Ảnh hưởng của việc bổ sung các chế phẩm sinh học vào khẩu phần
đến hiệu quả sử dụng thức ăn của lợn
Lô thí nghiệm

EV PEV KEZ PEA ĐC(+) ĐC(-)
SEM P
Thức ăn ăn vào (g/con/ngày)
GĐ 7-20kg 563 560 568 565 570 606 19 0,593
GĐ 20-50kg 1906 1904 1908 1901 1888 1976 57 0,903

GĐ 50kg-XC 2181 2290 2187 2181 2188 2190 93 0,950
Trung bình 1674 1711 1678 1673 1671 1715 30 0,793
Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng (kg)
GĐ 7-20kg 1,32
a
1,28
a
1,38
ab
1,31
a
1,38
ab
1,60
b
0,05 0,007
GĐ 20-50kg 2,59
a
2,54
a
2,65
ab
2,61
ab
2,70
ab
2,90
b
0,07 0,027
GĐ 50kg-XC 2,71 2,84 2,75 2,70 2,82 2,86 0,06 0,285

Trung bình 2,44
a
2,47
a
2,50
a
2,45
a
2,55
ab
2,69
b
0,04 0,005
Chi phí thức ăn ăn/kg tăng khối lượng (1000 đ/kg)
GĐ 7-20kg 11,2
a
10,9
a
11,6
ab
11,1
a
11,5
ab
13,3
b
0,411 0,013
GĐ 20-55kg 14,5 14,4 14,8 14,6 15,1 15,9 0,365 0,092
GĐ 50kg-XC 13,8 14,6 13,9 13,8 14,2 14,3 0,304 0,378
Trung bình 13,7

a
13,9
ab
13,9
ab
13,7
a
14,2
ab
14,8
b
0,209 0,023
Ghi chú: Các số trong cùng một hàng có các chữ cái khác nhau thì khác nhau có ý nghĩa thống kê
Kết quả Bảng 6 cho thấy, bổ sung các chế phẩm đa enzyme và probiotic-enzyme vào khẩu
phần không làm tăng khả năng tiêu thụ thức ăn của lợn ở tất cả các giai đoạn sinh trưởng
(P>0,05).
Hiệu quả chuyển hóa thức ăn được cải thiện rõ rệt khi lợn được ăn khẩu phần có bổ sung
kháng sinh và các chế phẩm sinh học so với đối chứng tiêu cực. Tuy nhiên, sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê này chỉ thấy ở giai đoạn từ sau cai sữa đến 55 kg. Ở giai đoạn vỗ béo (từ 55 kg
đến xuất chuồng) sự sai khác về mức tiêu tốn thức ăn của lợn ở các lô thí nghiệm là không rõ
rệt (P=0,285). Khi tính chung cho toàn bộ giai đoạn thí nghiệm, mức độ cải thiện hiệu quả
chuyển hóa thức ăn (được tính bằng mức giảm tiêu tốn thức ăn so với lô đối chứng tiêu cực) ở
các lô lợn được ăn KPCS có bổ sung các chế phẩm EV, PEV, KEZ và PEA lần lượt là: 9,29;
8,18; 7,06 và 8,9%.
Hiệu quả thức ăn còn được biểu thị bằng mức chi phí thức ăn/kg tăng khối lượng. Việc bổ
sung các chế phẩm sinh học chỉ thực sự đem lại hiệu quả khi chi phí sử dụng các chế phẩm
này bằng tiền tính trên một đơn vị sản phẩm thấp hơn so với lô đối chứng. Số liệu ở Bảng 6
cho thấy, chi phí thức ăn/kg tăng khối lượng của lợn (tính chung cho toàn bộ giai đoạn thí
nghiệm) ở lô đối chứng tiêu cực là 14,8 nghìn đồng, mức chi phí này ở các lô có bổ sung chế
phẩm EV, PEV, KEZ và PEA thấp hơn từ 6,1 đến 7,4% và sự sai khác này có ý nghĩa thống

kê (P = 0,023).
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

TRẦN QUỐC VIỆT – Ảnh hưởng của việc bổ sung probiotic và en zym tiêu hóa

51
Kết luận
Bổ sung các chế phẩm sinh học (EV, PEV, KEZ và PEA) đã làm tăng tỷ lệ tiêu hóa vật chất
khô, chất hữu cơ, protein thô, xơ thô của khẩu phần và làm giảm tỷ lệ tiêu chảy ở lợn con giai
đoạn từ sau cai sữa đến 20 kg từ 39,0 đến 51,3%.
Bổ sung chế phẩm đa enzyme (EV) (gồm: α-Amylase (2209 IU/g); Protease (108 IU/g);
Cellulase (1116 IU/g); β-Glucanase (200 BGX/g); Xylanase (1000 IU/g) và chế phẩm
probiotic-enzyme (PEV) (gồm: Bacillus subtilis (H4); Saccharomyces boulardi (SB);
Enterococcus faecium (6H2); Pediococcus pentosaceus (D7); Lactobacillus fermentum (NC1)
với mật độ 10
8
cfu/g và các enzyme tiêu hóa với chủng loại và hoạt tính enzyme như trên vào
thức ăn đã cải thiện được tốc độ sinh trưởng của lợn từ 5,2 đến 8,8% (đặc biệt ở giai đoạn sau
cai sữa đến 20 kg, mức độ cải thiện đạt 13,6%), giảm tiêu tốn thức ăn từ 7,1% đến 9,3%; giảm
chi phí thức ăn từ 6,1% đến 7,4%.
Đề nghị
Đề nghị cho được sản xuất thử chế phẩm EV và PEV để ứng dụng trong sản xuất.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Barrera. M., Cervantes. M., Sauer.W. C., Araiza. A. B., Torrentera. N and M. Cervantes (2004). Ileal amino acid
digestibility and performance of growing pigs wheat-based diets supplemented with xylanase. J. Anim.
Sci. 2004. 82: pp.1997–2003.
Cromwell. G. L (2002). Why and how antibiotics are used in swine production. Anim. Biotechnol. 13: pp.7–27.
Fraser. D., B.N. Milligan., E.A. Pajor., P.A. Philips., A.A. Taylor and D.M. Weary (1998). Behavioural
perspectives on weaning in domestic pigs. In: Pig Science. J. Wiseman. M.A. Varley and J.P. Chadwick
(eds.). Nottingham University Press. Nottingham. UK. pp. 121-138.

Fuller. R. (1989). Probiotics in man and animals. J. Appl. Bacteriol; 66. pp.131-139.
Ji F. Casper., D. P. Brown.,. P. K. Spangler., D. A. Haydon., K. D and J. E. Pettigrew (2008). Effects of dietary
supplementation of an enzyme blend on the ileal and fecal digestibility of nutrients in growing pigs. J.
Anim. Sci. 2008. 86: pp.1533–1543.
Kiarie .E., C.M. Nyachoti., B. A. Slominski. and G. Blank (2007). Growth performance. gastrointestinal
microbial activity. and nutrient digestibility in early-weaned pigs fed diets containing flaxseed and
carbohydrase enzyme. J. Anim. Sci. 2007. 85: pp.2982–2993.
Nabuurs. M.J.A (1998). Weaning piglets as a model for studying pathophysiology of diarrhoea. Vet. Quarterly
20. Supplement 3:42-45. SooBo Shim. 2005. Effects of prebiotics. probiotics and synbiotics in the diet
of young pigs. Ph.D. Thesis. Animal Nutrition Group. Wageningen Institute of Animal Sciences.
Wageningen University and Research Centre. Wageningen. The Netherlands.
Officer. D.I (2000). Feed Enzymes. Farm Animal Metabolism and Nutrition. Edited by D’ Millo. J.P.F. CAB
International 2000. www.carbi.org
Pluske. J. R., D. W. Pethick., D. E. Hopwood. and D. J. Hampson (2002). Nutritional influences on some major
enteric bacterial diseases of pigs. Nutr. Res. Rev. 15: pp.333–371.
*Người phản biện: PGS,TS Bùi Quang Tuấn (ĐHNN HN); TS, Đinh Văn Tuyền

×