Tải bản đầy đủ (.docx) (92 trang)

Phân tích tình hình tài chính ở công ty thương mại dịch vụ và xây dựng hải phòng và một số định hướng nhằm cải thiện tình hình tài chính của công ty thương mại dịch vụ và xây dựng hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (449.39 KB, 92 trang )

Nguyễn Hoài Lam

Đồ án tốt nghiệp

ĐHBK Hà nội

Khoa Kinh tế và Quản lý
*******

2.

3.

4.
5.
6.

Cộng Hoà XÃ hội chủ nghĩa việt nam héi chđ nghÜa viƯt nam
§éc lËp – Tù do – H¹nh phóc Tù do – Tù do – H¹nh phóc Hạnh phúc
---------------------------

Nhiệm vụ thiết kế
Họ và tên sinh viên: Nguyễn Hoài Lam
Lớp: Quản trị doanh nghiệp Việt Pháp Khoá: II
Họ và tên giáo viên hớng dẫn: Trần Thị Ngọc Lan
1. Tên đề tài tốt nghiệp:
Phân tích tình hình tài chính và một số biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính
của Công ty Thơng mại dịch vụ và Xây dựng Hải Phòng
Các số liệu ban đầu:
- Thu thập tại Công ty Thơng mại dịch vụ và Xây dựng Hải Phòng
- Một số tài liệu có liên quan


Nội dung các phần thuyết minh và tính toán:
- Lời mở đầu
- Chơng 1: Cơ sở lý luận TCDN và phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp
- Chơng 2: Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Thơng mại dịch vụ và
Xây dựng Hải Phòng
- Chơng 3: Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Thơng mại dịch vụ và Xây dựng
Hải Phòng
- Chơng 4: Một số đề xuất nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty Th ơng
mại dịch vụ và Xây dựng Hải Phòng
- Kết luận
- Tài liệu tham khảo
Số lợng và tên các bảng biểu, bản vẽ: (kích thớc Ao):
- Tự chọn để bảo vƯ
Ngµy giao nhiƯm vơ thiÕt kÕ:
Ngµy hoµn thµnh nhiƯm vơ:
Hµ nội, ngày.tháng.năm 2002.tháng.tháng.năm 2002.năm 2002
Giáo viên hớng dẫn
Trởng bộ môn
Nhận xét của giáo viên hớng dẫn

Họ và tên sinh viên: Nguyễn Hoài Lam

Lớp: Quản Trị Doanh Nghiệp

Tên đề tài: Phân tích tình hình tài chính và một số biện pháp nhằm cải thiện tình
hình tài chính của Công ty Thơng mại dịch vụ và Xây dựng Hải Phòng
Tính chất của đề tài:.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002

1



Nguyễn Hoài Lam

Đồ án tốt nghiệp

I.

Nội dung nhận xét:
1. Tiến trình thực hiện đồ án:.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.
2. Nội dung của đồ án:.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.
-

Cơ sở lý thuyết:.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002..

-

Các số liệu, tài liệu thực tế:.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002..

-

Phơng pháp và mức độ giải quyết các vấn đề:.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.

3. Hình thức của đồ án:.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002
-

Hình thức trình bày:.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002...

-

Kết cấu của đồ án:.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002..


4. Những nhận xét khác:.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002..
II. Đánh giá và cho điểm:

.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002./10
.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002/30
.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.../10
.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002../50 (Điểm:.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002..)

- Tiến trình làm đồ án:
- Nội dung đồ án:
- Hình thức đồ án:
Tổng cộng:

Ngày tháng Năm 2002
Giáo viên hớng dẫn
Nhận xét của giáo viên duyệt

Họ và tên sinh viên: Nguyễn Hoài Lam
Lớp: Quản Trị Doanh Nghiệp
Tên đề tài: Phân tích tình hình tài chính và một số biện pháp nhằm cải thiện tình
hình tài chính của Công ty Thơng mại dịch vụ và Xây dựng Hải Phòng
Tính chất của đề tài:.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002
I. Nội dung nhận xét:
1. Nội dung của đồ án:

.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002
.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002
.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002
.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002

.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002
.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002
.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002
2


Nguyễn Hoài Lam

Đồ án tốt nghiệp

2.

3.

.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002
.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002
.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002
.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002
.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002
.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002
.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002
.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002
.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002
.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002
.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002
.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002
.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002
.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002
.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002
.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002

.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002
.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002
.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002
.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002
.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002
.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002
.tháng.năm 2002...................................................................................................................
...........
Hình thức đồ án:
.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002
.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002
.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002
.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002
.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002
.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002
Những nhận xét khác:
.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002
.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002
.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002
.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002

3


Nguyễn Hoài Lam

Đồ án tốt nghiệp

.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002
.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002

II. Đánh giá và Cho điểm:
- Nội dung đồ án:
- Hình thức đồ án:

.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002.../40
.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002../10

.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002./50 ( Điểm :.tháng.năm 2002.tháng.năm 2002 )

Tổng cộng:

Ngày

tháng

năm 2002

GIáo viên duyệt

Mục lục
Lời mở đầu
Chơng I: Cơ sở lý luận về tài chính doanh nghiệp
và phân tích tài chính doanh nghiệp
I.1- Tài chính của doanh nghiệp thơng mại
1.1. Khái niệm và bản chất của tài chính doanh nghiệp thơng mại
1.2.Nhiệm vụ của tài chính doanh nghiệp
1.3. Chức năng của tài chính doanh nghiệp
1.3.1. Chức năng phân phối:
1.3.2. Chức năng giám đốc:
1.4. Vai trò của tµi chÝnh doanh nghiƯp

1.5 Vèn vµ cÊu thµnh vèn cđa doanh nghiệp
1.6. Mục tiêu và ý nghĩa của phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp
1.7. Phơng pháp phân tích
1.8. Tài liệu để phân tích tình hình tài chính
I.2- Nội dung phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
2.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp
2.2 Phân tích tình hình và khả năng thanh toán của doanh nghiệp
2.3. Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh
2.4. Phân tích khả năng sinh lợi của vốn kinh doanh
ChơngII:Quá trình hình thành và phát triển của
Côngty thơng mại dịchvụ và xâydựng HảiPhòng
I.sơ lợc Quá trình hình thành và các giai đoạn
phát triển của Công ty thơng mại dịch vụ và xây
dựng Hải Phòng
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty
1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
1.3.1. Cơ cấu tổ chức quản lý
1.3.2. Các đơn vị trực thuộc của Công ty
1.4. Cơ cấu lao động của doanh nghiệp
1.4.1. Số lợng lao động, thời gian sử dụng lao động, định mức lao động
1.4.2. Thời gian sử dụng lao động
1.4.3. Tổng quỹ lơng, lơng bình quân của doanh nghiệp
1.4.4. Hình thức trả lơng ở doanh nghiệp
1.4.5. Nhận xét và đánh giá
1.5. Tình hình vật t, TSCĐ của doanh nghiệp
1.5.1. Tình hình tài sản cố định

4


Trang
8
11
11
11
12
13
13
15
16
17
19
21
23
24
24
27
30
35
38
38
38
39
42
42
45
45
45
48
48

49
52
53
53


Nguyễn Hoài Lam

Đồ án tốt nghiệp

1.5.2. Khấu hao TSCĐ năm 2000
1.5.3. Nhận xét và đánh giá:
1.6. Đặc điểm chung về thị trờng và mặt hàng kinh doanh của Công ty
1.6.1. Hoạt động xuất khẩu
1.6.2. Hoạt động nhập khẩu
Chơng III: Phân tích tình hình tài chính của Công
ty thơng mại và dịch vụ xây dựng Hải Phòng
III- Đánh giá khái quát tình hình tài chính của
Công ty thơng mại và dịch vụ xây dựng Hải Phòng
1.1. Phân tích tình hình phân bổ tài sản
1.2. Phân tích cơ cấu nguồn vốn
1.3. Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán của Công ty
1.3.1. Phân tích tình hình công nợ
1.3.2. Phân tích nhu cầu và khả năng thanh toán
1.3.3. Phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ:
1.3.4. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản lu động:
1.4. Phân tích hiệu quả hoạt động SXKD và khả năng sinh lợi của vốn
Chơng iv: Một số định hớng nhằm cải thiện tình
hình tài chính của Công ty Thơng mại dịch vụ và
xây dựng Hải Phòng

iv.1. Nhận xét khái quát về tình hình tài chính của
Công ty thơng mại dịch vụ và xây dựng Hải Phòng
1.1. Về tài chính:
1.2. Về tình hình thị trờng thời gian tới
Iv.2- Một vài ý kiến đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả
kinh doanh và cải thiện tình hình tài chính của
Công ty
KếT LUậN
Phụ lục 01: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm
2000
Phụ lục 02: bảng cân đối kế toán
Tài liệu tham khảo

5

55
58
58
58
60
62
62
62
65
68
68
73
74
76
77

81

81
81
82
84
93
95
96
99


Nguyễn Hoài Lam

Đồ án tốt nghiệp

Lời mở đầu
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế đợc thành lập nhằm sản xuất cung ứng
các sản phẩm hàng hoá dịch vụ trên thị trờng với mục đích đem lại lợi nhuận.
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải có một lợng
vốn nhất định bao gồm vốn cố định, vốn lu động và các vốn chuyên dùng khác.
Nhiệm vụ của doanh nghiệp là phải tổ chức huy động và sử dụng vốn sao cho có
hiệu quả nhất trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc tài chính, tín dụng và chấp
hành luật pháp. Việc thờng xuyên tiến hành phân tích tài chính sẽ giúp các nhà
doanh nghiệp và các cơ quan chủ quản cấp trên thấy rõ thực trạng hoạt động tài
chính, xác định đầy đủ đúng đắn nguyên nhân mức độ ảnh hởng của các nhân tố
đến tình hình tài chính. Từ đó có những giải pháp hữu hiệu để ổn định và tăng cờng tình hình tài chính.
Trong điều kiện sản xuất và kinh doanh theo cơ chế thị trờng có sự quản lý
của Nhà nớc, các doanh nghiệp thuộc các loại hình sở hữu khác nhau đều bình
đẳng trớc pháp luật trong kinh doanh, bởi vậy nhiều đối tợng quan tâm đến tình

hình tài chính của doanh nghiệp trên những góc độ khác nhau.
Để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp cần chủ động về hoạt động sản
xuất kinh doanh nói chung và hoạt động tài chính nói riêng. Điều này đà đặt ra
cho các doanh nghiệp những yêu cầu và đòi hỏi đáp ứng kịp thời với những thay
đổi tồn tại và tiếp tục phát triển. Bởi vậy chủ doanh nghiệp phải có những đối
sách thích hợp, nhằm tạo ra nguồn tài chính đáp ứng cho yêu cầu sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp đạt hiệu quả. Nếu nh vậy việc cung ứng sản xuất và tiêu
thụ đợc tiến hành bình thờng, đúng tiến độ sẽ là tiền đề đảm bảo cho hoạt động
tài chính có hiệu quả và ngợc lại việc tổ chức huy động nguồn vốn kịp thời, việc
quản lý phân phối và sử dụng các nguồn vốn hợp lý sẽ tạo điều kiện tối đa cho
hoạt động SXKD đợc tiến hành liên tục và có lợi nhuận cao. Do đó để đáp ứng
một phần yêu cầu mang tính chiến lợc của mình các doanh nghiệp cần tiến hành
định kỳ phân tích, đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp thông qua các báo
cáo tài chính để từ đó phát triển mặt tích cực, mặt hạn chế của hoạt động tài
chính, tìm ra những nguyên nhân cơ bản đà ảnh hởng đến các mặt này, từ đó đề
xuất đợc các biện pháp cần thiết để cải tiến hoạt động tài chính tạo tiền đề để
tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh.

6


Nguyễn Hoài Lam

Đồ án tốt nghiệp

Nh vậy phân tích tình hình tài chính không những cung cấp thông tin quan
trọng nhất cho chủ doanh nghiệp trong việc đánh giá những tiềm lực vốn có của
doanh nghiệp, xem xét khả năng và thế mạnh trong sản xuất kinh doanh mà còn
thông qua đó xác định đợc xu hớng phát triển của doanh nghiệp, tìm ra những bớc đi vững chắc, hiệu quả trong một tơng lai gần. Việc phân tích tài chính là một
công cụ quan trọng cho công tác quản lý của chủ doanh nghiệp nói riêng và hoạt

động sản xuất kinh doanh nói chung.
Không nằm ngoài những đối tợng xem xét kể trên Công ty Thơng mại dịch
vụ và xây dựng Hải Phòng là một doanh nghiệp kinh tế độc lập, có tình hình tài
chính rất đáng đợc quan tâm nh nguồn vốn chủ ở hữu thấp, các khoản phải trả
cao, chi phí lÃi vay cao, khả năng thanh toán nhanh kém.
Sau một thời gian đi sâu tìm hiểu thực trạng hoạt động sản xuất kinh
doanh ở Công ty Thơng mại dịch vụ và xây dựng Hải Phòng cho thấy hiệu quả
sử dụng vốn của công ty cần phải đợc nâng cao đặc biệt là nguồn vốn chủ sở hữu
. Do đó phân tích tình hình tài chính có mét ý nghÜa cùc kú quan träng qua ®ã cã
thĨ tìm ra những phơng hớng mang tính đề xuất và những biện pháp khả thi nhằm
nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng đồng vốn của xí nghiệp góp phần làm cho xí
nghiệp đứng vững phát triển trong cơ chế thị trờng.

Xuất phát từ ý nghĩa cơ bản về lý luận và thực tiễn của việc phân tích tài
chính với mong muốn đợc kết hợp giữa kiến thức quý báu thu đợc từ học tập,
những kinh nghiệm bổ ích đợc tiếp thu qua đợt thực tập tốt nghiệp tại Công ty
Thơng mại dịch vụ và xây dựng Hải Phòng, cùng với sự hớng dẫn tận tình của cô
giáo Trần Thị Ngọc Lan em đà lựa chọn đề tài Phân tích tình hình tài chính ở
Công ty Thơng mại dịch vụ và xây dựng Hải Phòng và một số định hớng
nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty Thơng mại dịch vụ và xây
dựng Hải Phòng làm đồ án tốt nghiệp của mình.
Ngoài phần mở đầu và kết luận đồ án tốt nghiệp đợc chia làm 4 chơng
Chơng 1: Cơ sở lý luận về tài chính doanh nghiệp và phân tích
tài chính doanh nghiệp

Chơng 2: Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Thơng mại dịch vụ và xây dựng Hải Phòng

Chơng 3: Phân tích tài chính của Công ty Thơng mại dịch vụ và
xây dựng Hải Phßng


7


Nguyễn Hoài Lam

Đồ án tốt nghiệp

Chơng 4: Một số định hớng nhằm cải thiện tình hình tài chính
của Công ty Thơng mại dịch vụ và xây dựng Hải
Phòng.

8


Nguyễn Hoài Lam

Đồ án tốt nghiệp

Chơng I
Cơ sở lý luận về tài chính doanh nghiệp
và phân tích tài chính doanh nghiệp
I.1- Tài chính của doanh nghiệp thơng mại:

1.1. Khái niệm và bản chất của tài chính doanh nghiệp thơng mại:
Tình hình tài chính của doanh nghiệp không chỉ là mối quan tâm của các
doanh nghiệp thơng mại sau mỗi quá trình kinh doanh mà còn là điểm chú ý
nhất của các đối tợng khác trong nền kinh tế thị trờng. Bởi lẽ tài chính không chỉ
phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà nó còn cho thấy
đợc quy mô, cách thức kinh doanh, kết quả kinh doanh cũng nh khả năng phát
triển hay suy thoái của mỗi doanh nghiệp. Tài chính doanh nghiệp chính là tài

chính của các tổ chức sản xuất kinh doanh có t cách pháp nhân, nó là một khâu
trong hệ thống tài chính, là cái gốc của nền tài chính Quốc gia, Chính tại doanh
nghiệp - cá thể của nền kinh tế - các quá trình tạo lập và chu chuyển vốn diễn ra
đồng thời với nó là quá trình sản xuất, đầu t, tiêu thụ và phân phối kết quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các quá trình, hoạt động này đợc tạo lập và
đợc phản ánh trên cơ së c¸c mèi quan hƯ kinh tÕ ph¸t sinh cđa doanh nghiệp.
Vậy tài chính doanh nghiệp là hệ thống các quan hệ kinh tế phát sinh trong
phân phối các nguồn lực tài chính Quốc gia nhằm hình thành và sử dụng những
quỹ tiền tệ của doanh nghiệp phục vụ sản xuất kinh doanh và các yêu cầu khác
của xà hội. Nếu chỉ xét trong phạm vi một doanh nghiệp thì tài chính doanh
nghiệp là một bộ phận cấu thành các hoạt động kinh tế của doanh nghiệp, nó còn
có mối liên hệ hữu cơ và quan hệ qua lại với các mặt hoạt động kinh tế khác.
Mối liên hệ này phản ánh sự tác động gắn bó thờng xuyên giữa phân phối với
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm phân phối vừa phản ánh kết quả của sản xuất và
trao đổi, lại vừa là điều kiện để sản xuất và trao đổi có thể tiến hành bình thờng
và liên tục.
Nh vậy, tài chính doanh nghiệp qua việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ
sẽ tạo ra những điều kiện đảm bảo cho doanh nghiệp đầy đủ t liệu sản xuất, sức
lao động để doanh nghiệp không ngừng mở rộng sản xuất kinh doanh của mình.
Và ngợc lại kết quả sản xuất kinh doanh cũng tác động trở lại tìnhhình tài chính
doanh nghiệp bởi để có đợc nguồn vốn thờng xuyên nhằm đáp ứng mọi nhu cầu
chi tiêu của doanh nghiệp thì công việc sản xuất kinh doanh phải đợc tiến hành
ổn định và liên tục. Điều này thể hiện rất rõ ràng khi giá thành và chi phí lu

9


Nguyễn Hoài Lam

Đồ án tốt nghiệp


thông giảm do tăng năng suất lao động, tiết kiệm vật t và chi phí khác sẽ tạo khả
năng tích luỹ và giảm bớt nhu cầu tiền tệ của doanh nghiệp. Tuy nhiên ta cũng
cần phải phân biệt tài chính doanh nghiệp với khả năng tài chính của doanh
nghiệp. Khả năng tài chính của doanh nghiệp chính là tiền và các quỹ tiền tệ và
các q tiỊn tƯ mµ doanh nghiƯp hiƯn cã vµ cã khả năng huy động đợc để đáp
ứng cho các nhu cầu kinh doanh của doanh nghiệp. Hay nói một cách khác đó
chính là mục tiêu trớc mắt, mục tiêu trực tiếp của tài chính doanh nghiệp. Tài
chính doanh nghiệp không phải là tiền hoặc là các quỹ tiền tệ nói chung mà
chính tiền chỉ là phơng tiện cho hoạt động tài chính nói chung và cho hoạt động
tài chính doanh nghiệp nói riêng. Nhờ có nó mà các doanh nghiệp thực hiện đợc
các hoạt động sản xuất kinh doanh, trao đổi, tính toán và so sánh trên cơ sở thớc
đo là đồng tiền. Mặt khác tài chính doanh nghiệp phải đợc vận dụng một cách
năng động và đo lờng hiệu quả toàn bộ các hoạt động sản xuất kinh doanh của
từng doanh nghiệp một cách chính xác và trung thực, đáp ứng lại sự quan tâm
của các đối tợng của doanh nghiƯp trong nỊn kinh tÕ.
1.2.NhiƯm vơ cđa tµi chÝnh doanh nghiệp:
Tài chính doanh nghiệp có nhiệm vụ nắm vững tình hình kiểm soát vốn
SXKD hiện có về mặt hiện vật và giá trị, nắm vững sự biến động vốn nhu cầu
vốn trong từng khâu, từng thời gian của quá trình sản xuất để có biện pháp quản
lý và thực hiện có hiệu quả.
Tài chính doanh nghiệp có nhiệm vụ tổ chức khai thác và động viên kịp thời
các nguồn vốn nhàn rỗi phục vụ cho quá trình SXKD, không để cho vốn bị ứ
đọng và sử dụng kém hiệu quả. Để làm điều kiện này tài chính doanh nghiệp
phải thờng xuyên giám sát và tổ chức sử dụng các ngn vèn vay vµ tù cã cđa
doanh nghiƯp, lµm sao với lng vốn nhất định phải tạo ra một lợng lợi nhuận lớn
trên cơ sở sử dụng tối đa các nguồn lực hiện có.
1.3. Chức năng của tài chính doanh nghiệp:
Mỗi một thành viên, một đơn vị trong nền kinh tế đều mang một hoặc một
số chức năng nhất định. Xuất phát từ yêu cầu của nền kinh tế hay của đơn vị đó,

khi muốn hoạt động có hiệu quả thì phải thực hiện tốt, đầy đủ và thực hiện một
cách sáng tạo những chức năng, nhiệm vụ của mình. Một là đối với doanh
nghiệp là một thực thể của nền kinh tế, đợc tổ chức một cách chặt chẽ, khoa học
thì việc thực hiện chức năng, chủ yếu là chức năng tài chính, là một yêu cầu, một
đòi hỏi bắt buộc không chỉ từ bên ngoài mà còn cả trong néi bé cđa doanh
nghiƯp.
1
0


Nguyễn Hoài Lam

Đồ án tốt nghiệp

Tài chính doanh nghiệp mang hai chức năng trọng yếu, chức năng phân
phối và chức năng giám đốc. Tuy là hai chức năng riêng biệt nhng chúng luôn
luôn có mối liên hệ biện chứng, chúng tác động lẫn nhau trong một phạm vi nào
đó, giúp đỡ cho nhau. Qua tìm hiểu hai chức năng này ta càng có thể thấy rõ
điều đó hơn.
1.3.1. Chức năng phân phối:
Phân phối là một thuộc tính phản ánh bản chất của tài chính doanh nghiệp,
nó vốn có trong phạm trù tài chính doanh nghiệp. Tuy nhiên khi nói đến chức
năng ta càng cần phân biệt việc thực hiện chức năng đó trong công việc tài chính
doanh nghiệp. Nói đến chức năng phân phối là nói đến biểu hiện khả năng khách
quan của doanh nghiệp, nói đến chủ đề phân phối các nguồn tài chính, đến đối tợng phân phối của tài chính doanh nghiệp, đến kết quả của quá trình phân phối
đó. Còn khi đề cập tới việc thực hiện chức năng thì phải nói đến con ngời vận
dụng chức năng đó trong thực tiễn nh thế nào.
Trong phạm vi chức năng phân phối, hoạt động của tài chính bao gồm 3
nhóm lớn:
- Phân phối các nguồn tài chính để hình thành vốn kinh doanh của doanh

nghiệp. Đây là một nhiệm vụ rất quan trọng của chức năng phân phối bởi nó
quyết định đến kết quả, tiến trình hoạt ®éng s¶n xt kinh doanh cđa doanh
nghiƯp do mét doanh nghiệp muốn hoạt động đợc cần phải có vốn. Đối với
doanh nghiệp Nhà nớc, ngoài nguồn tài chính đợc ngân sách cấp khi thành lập
hoặc cấp bổ sung hàng năm thì doanh nghiệp còn có một nguồn tài chính khác.
Đó lµ ngn vèn tù bỉ sung cđa doanh nghiƯp sau một quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh có lÃi hoặc do nhận đóng góp tham gia liên doanh của các đơn
vị khác để đáp ứng cho nhu cầu vốn kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp.
Đối với các Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty t nhân
thì ngoài nguồn vốn tự đóng góp và vốn tự bổ sung ra thì Công ty đó không có
nguồn vốn nào khác nữa. Muốn tăng thêm vốn thì các Công ty này chỉ còn cách
kêu gọi các cổ đông đóng góp thêm hoặc đi vay của Ngân hàng...
- Hoạt động phân phối hợp lý và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn đà huy
động đợc để hình thành các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp, các tài chính của
doanh nghiệp nh tài sản cố định, tài sản lu động ..., hoặc để đầu t ... ở khâu này
yếu tố hiệu quả sử dụng vốn đợc đặt lên hàng đầu. Việc bố trí tỷ trọng hợp lý
giữa tài sản cố định và tài sản lu động của doanh nghiệp phải tuỳ thuộc vào từng
loại hình doanh nghiệp, việc bổ sung vào các quỹ tiền tệ còn phải tuỳ thuộc vµo
1
1


Nguyễn Hoài Lam

Đồ án tốt nghiệp

nhu cầu và tình hình tỉ chøc cđa doanh nghiƯp thêi gian tíi ... Do vậy với chức
năng phân phối nguồn vốn của mình, tài chính doanh nghiệp phải xác định đợc
cơ cấu vốn hợp lý. Tuy nhiên có đợc một cơ cấu vốn hợp lý không phải đơn giản,
một phần là do lợng vốn của doanh nghiệp biến động thờng xuyên đợc bổ sung

thêm do làm ăn có lÃi hoặc bị giảm bớt neéu làm ăn thua lỗ, một phần khác là do
hoàn cảnh và điều kiện kinh doanh cũng thờng xuyên biến đối. Mặc dù vậy mỗi
ngành kinh doanh cũng đều đa ra một tiêu chuẩn chung nhất. Đối với ngành kinh
doanh thơng mại thì do đặc điểm riêng có của hoạt động kinh doanh, cơ cấu vốn
hợp ký là tỷ trọng vốn lu động phải lớn hơn vốn cố định. Tỷ trọng này lớn hơn
bao nhiêu thì còn phải tuỳ thuộc vào tình hình đặc điểm nghiệp vụ kinh doanh và
điêù kiện hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Hoạt động phân phối kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Sau mỗi kỳ kinh doanh, doanh nghiệp đều thực hiện công việc phân phối
hoặc phân phối lại kết quả hoạt động kinh doanh (nếu doanh nghiệp đà tiến hành
phân phèi tríc theo kÕt qu¶ dù tÝnh). KÕt qu¶ kinh doanh cđa doanh nghiƯp thĨ
hiƯn th«ng qua doanh nghiƯp, qua lợi nhuận sau khi trừ chi phí và đợc phân bổ
theo quy định của Nhà nớc. Đầu tiên là các khoản nộp cho ngân sách Nhà nớc,
các khoản góp vào quỹ, lÃi chia cho cổ đông (nếu là Công ty cổ phần).
Tóm lại, chức năng phân phối là chức năng chđ u cđa tµi chÝnh doanh
nghiƯp, nã xoay quanh nhiƯm vụ cơ bản là làm cơ sở cho công tác và tổ chức
hoạch định tài chính của nhà quản trị tài chính của Công ty đó.
1.3.2. Chức năng giám đốc:
Nếu chức năng phân phối đa ra biện pháp để tổ chức hoạch định tài chính
thì chức năng giám đốc lại chính là biện pháp để kiểm tra giám sát tính mục
đích, tính hiệu quả của chức năng phân phối. Nó đợc định nghĩa nh là một khả
năng khách quan sử dụng tài chính doanh nghiệp nh một công cụ kiểm tra, giám
đốc hiệu quả quá trình phân phối các nguồn tài chính để hình thành và sử dụng
vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Vậy theo định nghĩa trên thì chức năng giám đốc của tài chính doanh
nghiệp là một chức năng khách quan mà nhờ vào đó việc kiểm tra bằng đồng
tiền đợc thực hiện đối với quá trình phân phối sản phẩm xà hội và thu nhập thành
các quỹ tiền tệ và sử dụng chúng theo mục đích đà định. Hàng ngày hoặc hàng
kỳ quyết toán, doanh nghiệp luôn phải theo dõi sát sao hệ thống tiền tệ của mình,
hay nói cách khác công cụ của chức năng giám đốc là tiền tệ. Nhà tài chính

doanh nghiệp sử dụng công cụ đó để thực hiện chức năng giám đốc thông qua
1
2


Nguyễn Hoài Lam

Đồ án tốt nghiệp

các chỉ tiêu kinh tế tài chính của mọi hoạt động của doanh nghiệp mình. Qua
việc kiểm tra giám đốc đó thì phải tìm ra các u nhợc điểm của quá trình phân
phối và sử dụng vốn của doanh nghiệp để nghiên cứu đa ra biện pháp tốt nhất
thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển.
Một điểm cuối đáng ghi nhận trong nội dung chức năng giám đốc của tài
chính doanh nghiệp bởi vì đây chính là công việc giám đốc thông qua các chỉ
tiêu giá trị. Tài chính là một phạm trù giá trị sử dụng đồng tiền làm thớc đo nên
muốn giám đốc đợc bằng đồng tiền thì phải thực hiện đợc quy luật giá trị và các
nội dung của giám đốc tài chính nh: giám đốc nguồn vốn, quá trình chu chuyển
vốn và hiệu quả sử dụng vốn, giám đốc quá trình hình thành và sử dụng tiền tệ,
quá trình thực hiện các chế độ, chính sách của Nhà nớc về kinh tÕ tiỊn tƯ ...
VËy, qua t×m hiĨu vỊ hai chøc năng phân phối và giám đốc của tài chính
doanh nghiệp ta càng thấy rõ mối liên quan mật thiết giữa chúng, thấy đợc sự
nâng đỡ, phụ thuộc lẫn nhau giữa giám đốc và phân phối. Để thực hiện tốt chức
năng phân phối thì chức năng giám đốc cũng phải đợc chú ý, đề cao và ngợc lại.
Phân phối chỉ hợp lý nếu giám đốc có hiệu quả và giám đốc chỉ đợc nâng cao
nếu phân phối luôn đợc thực hiện tốt.
1.4. Vai trò của tài chính doanh nghiệp:
Các chức năng của tài chính doanh nghiệp đợc thể hiện trong thực tế qua
các hoạt động của con ngời. Do vậy việc thùc hiƯn nã phơ thc vµo rÊt nhiỊu
u tè mµ trớc hết là cơ chế quản lý vĩ mô của Nhà nớc trong nền kinh tế thị trờng. Tiếp theo đó là chế độ hạch toán kế toán và quản lý tài chính của Nhà nớc,

yếu tố thị trờng tài chính và trình độ quản lý tài chính của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trờng, tài chính doanh nghiệp giữ nhiệm vụ trọng yếu.
Tuy nhiên ta có thể thấy tài chính doanh nghiệp có 4 vai trò lớn:
+ Đảm bảo vốn và nâng cao hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp qua việc
thực hiện hai chức năng nêu trên. Nó là điều kiện để cho hoạt động sản xuất kinh
doanh đợc thực hiện thuận lợi theo mục đích đà định hoặc thông qua tổ chức
khai thác nguồn vốn và sử dụng vốn.
+ Vai trò là đòn bẩy kinh tế: nhờ có các công cụ tài chính nh đầu t, lÃi suất,
cổ tức, lÃi tức, giá bán, tiền lơng, tiền thởng mà tài chính doanh nghiệp trở thành
biện pháp kích thích đầu t, nâng cao năng suất lao động của doanh nghiệp, kích
thích tiêu dùng, kích thích quá trình sản xuất kinh doanh và điều tiết sản xuất
kinh doanh.

1
3


Nguyễn Hoài Lam

Đồ án tốt nghiệp

+ Vai trò kích thích tiết kiệm và kinh doanh có hiệu quả kinh tế cao. Nhờ
có tài chính tiền tệ hoá tất cả các quan hệ kinh tế của doanh nghiệp thông qua
các chỉ tiêu bằng tiền trên các sổ sách kế toán mà ta có thể phân tích, giám sát
kiểm tra đợc quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thực
hiện đợc chế độ tiết kiệm, giảm chi phí, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển
từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh.
+ Vai trò cuối cùng: tài chính doanh nghiệp là công cụ quan trọng để kiểm
tra và giám sát mọi hoạt động kinh tế của doanh nghiệp.
1.5 Vèn vµ cÊu thµnh vèn cđa doanh nghiƯp:

Ta cã thĨ thấy các vấn đề của tài chính doanh nghiệp đều xoay quanh vấn
đề là vốn và cơ cấu vốn của doanh nghiệp. Vậy trớc khi đi sâu tìm hiểu về quản
trị tài chính ta cũng phải biết rõ về vốn, các loại vốn của doanh nghiệp. Vốn
chính là biểu hiện bằng tiền của tất cả các tài sản của doanh nghiệp, gồm tài sản
lu động và tài sản cố định. Các tài sản này đợc biểu hiện dới hai hình thái: vật
chất và giá trị. Dới hình thái vật chất, các tài sản của doanh nghiệp bao gồm:
những công cụ, dụng cụ, máy móc, thiết bị, nhà xởng, hàng hoá ... Còn dới hình
thái giá trị, hay nói rõ hơn là dới thớc đo tiền tệ thì giá trị tài sản của doanh
nghiệp sẽ đợc đánh giá và mang một lợng giá trị nào đó. Tài sản của doanh
nghiệp đợc chia làm hai phần. Vốn lu động là biểu hiện bằng tiền của tất cả các
tài sản lu động của doanh nghiệp, còn vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của tất
cả các tài sản cố định. Tài sản lu động là những tài sản có tốc độ và thời gian chu
chuyển dới một năm hoặc một chu kỳ kinh doanh. Do đó các loại vốn cũng
mang đặc điểm của những tài sản mà nó biểu hiện. Vì chu chuyển nhanh nên
vốn lu động đợc bù đắp một cách nhanh chóng còn vốn cố định luôn phải đợc
phân bổ khấu hao làm nhiều lần trong nhiều kỳ kinh doanh.
Dựa trên đặc điểm các loại vốn của doanh nghiệp ta có thể thấy đợc rằng
tính chất và tình hình kinh doanh của doanh nghiệp sẽ quyết định cơ cấu vốn cđa
doanh nghiƯp. ThËt vËy, trong mét doanh nghiƯp s¶n xt thì khối lợng tài sản cố
định nh máy móc, thiết bị ... nhiều nên tỷ trọng vốn cố định rất lớn. Doanh
nghiệp thơng mại thì lại khác, do đặc điểm kinh doanh là mua để chuyển bán, số
lợng là tài sản lu động đầu t cho mua hàng hoá là rÊt nhiỊu vµ chiÕm tû träng rÊt
lín, nhiỊu khi tíi 70-80% tổng tài sản của doanh nghiệp. Do đó sẽ không có một
chuẩn mực nào cho cơ cấu vốn trong doanh nghiệp mà vẫn đề chính ta cần xem
xét ở đây là sự tài trợ cho các nguồn vốn của doanh nghiệp có đợc vững vàng
không, lấy từ nguồn nào sự phân bổ loại vốn đà phù hợp với tình hình sản xuất

1
4



Nguyễn Hoài Lam

Đồ án tốt nghiệp

kinh doanh của doanh nghiệp cha ... Một trong những nguyên tắc cơ bản của tài
trợ vốn đó là doanh nghiệp phải dùng nguồn vốn dài hạn để hình thành tài sản cố
định và nguồn vốn ngắn hạn để hình thành tài sản lu động. Cách tài trợ này
mang lại cho doanh nghiệp sự ổn định và an toàn về mặt tài chính. Do vậy phải
hết sức tránh điều này.
Trong doanh nghiệp thơng mại, ta ®· biÕt r»ng tû träng vèn lu ®éng lu«n
chiÕm ®a số trong tổng tài sản của doanh nghiệp đó nên một nghiên cứu thêm về
nó là rất cần thiết. Quá trình kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra không ngừng
do đó vốn lu động của doanh nghiệp cũng tuần hoàn liên tục và traỉ qua rất nhiều
các giai đoạn biến đổi hình thái biểu hiện, từ tiền tệ đến hiện vật và từ hiện vậy
trở lại thành tiền tệ. Sự vận động của nó đợc thể hiện chính bằng công tác T-HT, chứa trong nó chính là quá trình vận động và chu chuyển của hàng hoá. Quá
trình này mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp để từ đó doanh nghiệp tiếp tục tái
sản xuất mở rộng. Do vậy vốn lu động chính là yếu tố quan trọng góp phần nâng
cao hiệu quả kinh tế cho doanh nghiệp. Việc sử dụng vốn lu động hợp lý cho
phép doanh nghiệp có khả năng khai thác tối đa năng lực làm việc của tài sản lu
động, góp phần làm giảm chi phí kinh doanh, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Mặt khác, nó còn góp phần làm tốt công tác bảo toàn và phát triển vốn kinh
doanh của doanh nghiệp.
1.6. Mục tiêu và ý nghĩa của phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp:
Phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp là xem xét kiểm tra đối chiếu
và so sánh số liệu về tài chính hình thành vơí quá khứ. Thông qua việc phân tích
hoạt động tài chính, ngời sử dụng thông tin (chủ doanh nghiệp, nhà đầu t, các
nhà cho vay tín dụng, các nhà cung cấp vật t hàng hoá, dịch vụ và các nhóm ngời
quan tâm). Có thể đánh giá khả năng và tính chắc chắn của các luồng tiền mặt
vào ra và tình hình sử dụng vốn kinh doanh tình hình khả năng thanh toán cũng

nh khả năng tiềm năng hiệu quả sản xuất kinh doanh, rủi ro trong tơng lai của
doanh nghiệp.
* Mục tiêu phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp:
Trong điều kiện sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị trờng có sự quản lý vĩ
mô của Nhà nớc, các doanh nghiệp thuộc các loại hình sở hữu khác nhau đều
bình đẳng trớc pháp luật nh các nhà đầu t, nhà cho vay, nhà cung cấp, khác
hàng.... Mỗi đối tợng này quan tâm đến tình hình tài chính trên mỗi một góc độ
khác nhau, song nhìn chung họ đều quan tâm đến khả năng tạo ra các dòng tiền

1
5


Nguyễn Hoài Lam

Đồ án tốt nghiệp

mặt, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán và mức lợi tức tối đa. Vì vậy phân
tích tình hình tài chính của doanh nghiệp phải đạt đợc các mục tiêu chủ yếu sau:
- Thứ nhất: Phân tích tình hình tài chính phải cung cấp đầy đủ những thông
tin hữu ích cho chủ doanh nghiệp các đối tợng khác nh các nhà đầu t, hội đồng
quản trị doanh nghiệp, các nhà cho vay, các cơ quan quản lý cấp trên và những
ngời sử dụng thông tin tài chính khác để giúp họ có quyết định đúng đắn khi ra
các quyết định đầu t, quyết định cho vay.
- Thứ hai: Phân tích tài chính phải cung cấp những thông tin về tình hình sử
dụng vốn, khả năng huy động nguồn vốn, khả năng sinh lời cho các chủ doanh
nghiệp, các nhà đầu t, các nhà cho vay và những ngời sử dụng thông tin tài chính
khác trong việc đánh giá khả năng và tính chắc chắn của các dòng tiền mặt vào
ra và tình hình sử dụng có hiệu quả vốn kinh doanh tình hình và khả năng thanh
toán của doanh nghiệp. Giúp cho doanh nghiệp thấy rõ những tồn tại để có biện

pháp hữu hiệu khắc phục và phát huy những thành tichs đà đạt đợc.
- Thứ bai: Phân tích tài chính phải cung cấp những thông tin về nguồn vốn
chủ sở hữu, các khoản nợ, kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh, khả năng
tiêu thụ sản phẩm, sự kiện và các tình huống làm biến đổi các nguồn vốn và các
khoản nợ của doanh nghiệp trong điều kiện sản xuất kinh doanh và các điều kiện
khác giúp cho chủ doanh nghiệp dự đoán chính xác quá trình tổ chức sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm.
Các mục tiêu trên đây có quan hệ mật thiết với nhau và nó góp phần cung
cấp thông tin nền tảng quan trọng giúp những ngời sử dụng ra quyết định lựa
chọn phơng án sản xuất kinh doanh và đánh giá thực trạng tiềm năng của doanh
nghiệp.
* ý nghĩa của phân tích tình hình tài chính:
Hoạt động tài chính có mối quan hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh
doanh, do đó tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh đều có ảnh hởng đến tình
hình tài chính của doanh nghiệp. Ngợc lại tình hình tài chính tốt hay xấu đều có
tác động thúc đẩy hoặc kìm hÃm đối với quá trình sản xuất kinh doanh.
Hoạt động tài chính là nội dung chủ yếu của hoạt động sản xuất kinh
doanh, các báo cáo tài chính phản ánh kết quả và tìnhhình các mặt hoạt động của
doanh nghiệp, các báo cáo tài chính phản ánh kết quả và tình hình các mặt hoạt
động của doanh nghiệp bằng các chỉ tiêu kinh tế. Những báo cáo này do kế toán
soạn thảo định kỳ, nhằm mục đích cung cấp thông tin về kết quả và tình hình tài

1
6


Nguyễn Hoài Lam

Đồ án tốt nghiệp


chính của doanh nghiệp cho ngời cần sử dụng chúng. Các thông tin có đợc đều
phải qua phân tích các bao cáo tài chính kế toán.
Việc thờng xuyên tiến hành phân tích tài chính sẽ giúp cho các nhà quản lý
doanh nghiệp và cơ quan chủ quản cấp trên thấy rõ thực trạng của hoạt động tài
chính xác định đầy đủ và đúng đắn những nguyên nhân, mức độ ảnh hởng của
từng nhân tố đến tình hình tài chính doanh nghiệp.
Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp mà trọng tâm là phân tích các
báo cáo tài chính và các chỉ tiêu đặc trng tài chính thông qua một hệ thống các
phơng pháp công cụ và kỹ thuật phân tích nhằm giúp ngơì sử dụng thông tin từ
các góc độ khác nhau vừa đánh giá toàn diện, tổng hợp khái quát lại, vừa xem
xét một cách chi tiết hoạt động tài chính doanh nghiệp để nhận biết phán đoán,
dự báo và đa ra quyết định đầu t phù hợp.
1.7. Phơng pháp phân tích:
Khi phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp cần sử dụng nhiều phơng
pháp khác nhau nh:
- Phơng pháp chi tiết (chi tiết theo các bộ phận, cấu thành chỉ tiêu, chi tiết
theo thời gian)
- Phơng pháp so sánh xác định số gốc để so sánh, xác định điều kiện để so
sánh và xác định mục tiêu để so sánh.
- Phơng pháp loại trừ (xác định ảnh hởng của từng nhân tố)
- Phơng pháp liên hệ (liên hệ cân đối, liên hệ trực tiếp)
Có nhiều phơng pháp phân tích tài chính nhng trên thực tế tại các doanh
nghiệp ngời ta đang sử dụng phơng pháp so sánh và phơng pháp theo tỷ lệ
* Phơng pháp so sánh:
Phơng pháp so sánh đợc dùng để xác định xu hớng phát triển và mức độ
biến động của các chỉ tiêu kinh tế.
Sử dụng phơng pháp này cần đảm bảo các điều kiện có thể so sánh đợc của
các chỉ tiêu tài chính (thống nhất về không gian và thời gian, nội dung, tính chất
và đơn vị tính toán) và theo mục đích tính chất mà:
- Xác định so sánh, gốc so sánh đợc chọn là gốc về mặt không gian, thời gian.

- Kỳ phân tích đợc chọn là kỳ báo cáo hoặc kỳ kế hoạch.

1
7


Nguyễn Hoài Lam

Đồ án tốt nghiệp

- Giá trị so sánh có thể đợc chọn là số tuyệt đối hoặc tơng đối bình quân.
Trong nội dung so sánh gồm:
+ So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kú tríc ®Ĩ thÊy râ xu híng thay ®ỉi vỊ tài chính của doanh nghiệp thấy đợc tình hình tài chính năm kế
hoạch đợc cải thiện hay xấu đi để có biện pháp khắc phục trong kỳ tới, đánh giá
sự tăng trởng hay thụt lùi trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
+ So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch để thấy đợc mức độ phấn đấu
của doanh nghiệp.
+ So sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với số trung bình ngành và các
doanh nghiệp cùng ngành khác để thấy đợc tình hình tài chính của doanh nghiệp
mình tốt hay không tốt, đợc hay cha đợc.
+ So sánh theo chiều dọc để thấy đợc tỷ trọng cđa tõng lo¹i trong tỉng sè so
víi tỉng thĨ, so sánh theo chiều ngang của nihều kỳ để thấy đợc sự biến đổi về
cả số lợng tơng đối và số lợng tuyệt đối của khoản mục nào đó qua các niên độ
kế toán liên tiếp.
* Phơng pháp phân tích tỷ lệ
Phơng pháp dựa trên ý nghĩa chuẩn mực, các tỷ lệ của đại lợng tài chính
trong quan hệ tài chính. Sự biến đối các tỷ lệ đơng nhiên là sự biến đổi các đại lợng tài chính. Về nguyên tắc phơng pháp tỷ lệ yêu cầu xác định đợc các mức các
giới hạn để nhận xét đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp trên cơ sở so sánh
các tỷ lệ của doanh nghiệp với giá trị các tỷ lệ tham chiếu sẽ đợc phân thành các

nhóm tỷ lệ đặc trng phản ánh những nội dung cơ bản theo các mục tiêu hoạt
động của doanh nghiệp. Đó là các nhóm tỷ lệ về khả năng thanh toán, nhóm tỷ lệ
về cơ cấu vốn và nguồn vốn, nhóm tỷ lệ về năng lực hoạt động kinh doanh, nhóm
tỷ lệ về khả năng sinh lời.
1.8. Tài liệu để phân tích tình hình tài chính:
Để tiến hành phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp ngời ta phân tích
phải sử dụng rất nhiều tài liệu khác nhau. Trong đó tài liệu quan trọng nhất đợc
sử dụng đó là các báo cáo tài chính trong hệ thống báo cáo tài chính doanh
nghiệp đợc quy định theo QĐ1141 TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995.
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả hoạt động SXKD

1
8


Nguyễn Hoài Lam

Đồ án tốt nghiệp

- Báo cáo lu chuyển tiền tệ
- Báo cáo thuyết minh, báo cáo tài chính và tình hình cụ thể của doanh nghiệp.
Báo cáo tài chính rất hữu ích đối với việc quản lý doanh nghiệp, là nguồn
thông tin chủ yếu đối với ngời ngoài doanh nghiệp. Báo cáo tài chính là báo cáo
đợc trình bày hết sức tổng quát, phản ánh một cách tổng hợp nhất về tình hình tài
sản, các khoản nợ, nguồn hình thành vốn, tình hình tài chính cũng nh kết quả
kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp.
I.2- Nội dung phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp:

Chuẩn mực dùng để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp tốt hay

cha tốt là những chỉ tiêu trung bình của ngành. Nếu một doanh nghiệp có các chỉ
tiêu tài chính phù hợp với mức trung bình ngành đợc gọi là chuẩn thì tình hình
tài chính đợc đánh giá là ổn định và vững chắc.
Nội dung phân tích hoạt động tài chính ở doanh nghiệp tập trung vào các
vấn đề sau:
- Đánh giá khái quát tình hình hoạt động tài chính doanh nghiệp thông qua
việc phân tích các báo cáo kế toán.
- Phân tích tình hình khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
- Phân tích các tỷ suất nhằm phản ánh tình hình hiệu quả và khả năng sinh
lợi của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Phân tích tốc độ chu chuyển của vốn lu động.
2.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp:
Đánh giá khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp sẽ cung cấp một cách
tổng quát nhất tình hình tài chính trong kỳ kinh doanh là khả quan hay không
khả quan. Điều ®ã cho phÐp chđ doanh nghiƯp thÊy râ thùc chÊt của quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh và dự đoán đợc khả năng phát triển hay chiều hớng suy thoái của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó có những giải pháp hữu hiệu để
tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Đánh giá khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp trớc hết cần căn cứ vào
các số liệu đà phản ánh trên bảng cân đối kế toán để so sánh tổng số tài sản
(Vốn) và tổng sè ngn vèn cđa doanh nghiƯp th× cha thĨ thÊy rõ tình hình tài
chính của doanh nghiệp đợc. Vì vậy c
ần phải phân tích các mối quan hệ giữa các khoản mục của bảng cân đối kế
toán.
1
9


Nguyễn Hoài Lam

Đồ án tốt nghiệp


a, Phân tích tình hình phân bổ tài sản
Theo quan điểm luân chuyển vốn thì toàn bộ tài sản của doanh nghiệp bao
gồm 2 loại cơ bản: TSCĐ loại B và TSLĐ loại A đợc hình thành chủ yếu là
nguồn vốn của các chủ sở hữu.
Rõ ràng các khoản mục riêng biệt trên, phần tài sản của bảng cân đối kế
toán thờng không có nhiều ý nghĩa, song giữa các khoản mục và các nhóm
khoản mục cùng với sự biến động phát sinh lại có ý nghĩa cực kỳ quan trọng, qua
đó đánh giá tính thích hợp của sự biến động.
Để phân tích sự phân bố tài sản cần lập bảng phân tích tình hình phân bổ
vốn, bảng phân tích này không những cung cấp những thông tin về sự tăng lên
hay giảm đi cả về số tuyệt đối và số tơng đối của mỗi loại tài sản mà còn cho
biết cơ cấu của từng loại trong tổng số. Từ đó có thể đánh giá ®ỵc møc ®é hỵp lý
hay cha hỵp lý cđa viƯc phân bổ vốn và dựa vào đây để nhận định xu hớng biến
động trong tơng lai của từng khoản mục.
Phân tích kết cấu tài sản, ngoài việc so sánh tổng số vốn cuối kỳ so với đầu
năm còn phải xem xét từng khoản vốn (Tài sản) của doanh nghiệp chiếm trong
tổng số để thấy đợc mức độ đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Tuỳ theo từng loại hình kinh doanh để xem xét tỷ trọng từng
khoản vốn (Tài sản) chiếm trong tổng số là cao hay thấp. Nếu là doanh nghiệp
sản xuất phải có lợng dự trữ về nguyên vật liệu đầy đủ với nhu cầu sản xuất, nếu
là doanh nghiệp thơng mại phải có lợng hàng hoá đủ để cung cấp cho nhu cầu
bán ra kỳ tới. Đối với khoản nợ phải thu tỷ trọng càng cao thể hiện doanh nghiệp
bị chiếm dụng nhiều, hiệu quả sử dụng vốn thấp.
Ngoài ra khi nghiên cứu đánh giá sự phân bổ cuả TSCĐ và đầu t dài hạn
trong tổng tài sản cần kết hợp sự biến động của nó với tỷ suất đầu t để phân tích
chính xác rõ ràng hơn, qua đó có thể đánh giá xem xét doanh nghiệp sử dụng
hợp lý và hiệu quả TSCĐ hay không, quy mô ấy có đủ đảm b¶o cho SXKD trong
thêi gian tíi hay cha. Nãi chung TSCĐ trong tổng số tài sản phản ánh tiềm lực ở
hiện tại và tơng lai gần.

Tỷ suất đầu t đợc xác định bằng công thức
TSCĐ + Đầu t dài hạn
x 100%
Tổng số tài sản
Phân tích tình hình phân bổ vốn của doanh nghiệp chỉ là đáp ứng yêu cầu
của việc đánh giá khái quát, nên cũng không thể đi sâu để đánh giá một cách tỷ
Tỷ suất đầu t =

2
0



×