Tải bản đầy đủ (.docx) (70 trang)

Hoàn thiện phân tích tài chính doanh nghiệp tại công ty cổ phần xây dựng số 5 hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (359.3 KB, 70 trang )

Chun đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hồi Phuơng

LỜI NĨI ĐẦU
Trong xu thế tồn cầu hố nền kinh tế thế giới diễn ra nhanh tróng,
Đảng và nhà nước ta đã và đang có sự chuyển mình vượt bậc được bạn bè
năm châu thừa nhận, cụ thể nước ta đã được Tổ chức thương mại thế giới
(WTO) kết nạp là thành viên chính thức vào ngày 07/11/2006.
Nhận thấy rõ trách nhiệm của mình khi được đứng trong hàng ngũ
WTO, nhà nước ta nói chung và các tổ chức kinh tế xã hội nói riêng địi hỏi
có sự thay đổi, đổi mới mình cho phù hợp với tình hình xã hội hiện nay, một
xã hội năng động không ngừng phát triển. Đối với các doanh nghiệp phải đặt
ra những mục tiêu chiến lược, những chính sách riêng của mình sao cho hợp
lý. Nhiều thành phần kinh tế cùng tồn tại hoạt động bình đẳng đã phát huy cao
độ khả năng tiềm tàng, thế mạnh trong tất cả các tầng lớp trong xã hội, tạo ra
bức tranh sinh động.
Cùng với các thành phần kinh tế khác, doanh nghiệp nhà nước ngày
càng khẳng định vị trí của mình trong nền kinh tế, thực sự làm nền tảng trong
cơng cuộc cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước theo định hướng xã hội chủ
nghĩa.
Cơng ty Cổ phần xây dựng số 5 Hà Nội được thành lập và phát huy
tiềm lực sẵn có của một đơn vị tiền thân là nghiên cứu thực nghiệm các đề tài
khoa học xây dựng đã dần dần khẳng định vị trí của mình trên thương trường,
thốt khỏi hồn tồn sự ràng buộc của tư duy bao cấp.
Nhận thức được vấn đề, trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần
Xây dựng số 5 Hà Nội, qua tìm hiểu thực tế tại Công ty, cùng với sự giúp đỡ
của Giáo viên hướng dẫn, em xin chọn đề tài: " Hoàn thiện Phân tích tài
chính doanh nghiệp tại Cơng ty Cổ phần Xây dựng số 5 Hà Nội"
.


Pagina 1 van 70
1


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Phuơng

Ngoài phần mở đầu và kết luận chuyên đề gồm ba chương:
Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về Phân tích tài chính doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng Phân tích tài chính doanh nghiệp tại Cơng ty Cổ
phần Xây dựng số 5 Hà Nội.
Chương 3: Hồn thiện Phân tích tài chính doanh nghiệp tại Công ty Cổ
phần Xây dựng số 5 Hà Nội.

Pagina 2 van 70
2


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Phuơng

CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÂN TÍCH
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1. Sự cần thiết của hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.1.Khái niệm về tài chính doanh nghiệp và phân tích tài chính doanh
nghiệp
* Khái niệm tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp được hiểu là những quan hệ giá trị giãư doanh

nghiệp với các chủ thể trong nền kinh tế. Các quan hệ tài chính doanh nghiệp
chủ yếu bao gồm:
 Quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nước
Đây là mối quan hệ phát sinh khi doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ thuế
đối với Nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp.
 Quan hệ Giữa doanhnghiệp với thị trường tài chính
Quan hệ này được thể hiện thơng qua việc doanh nghiệp tìm kiếm các
nguồn tài trợ. Trên thị trường tài chính, doanh nghiệp có thể vay ngắn hạn để
đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn, có thể phát hành cổ phiếu và trái phiếu để đáp
ứng nhu cầu vốn dài hạn. Ngược lại, doanh nghiệp phải trả lãi vay và vốn vay,
trả lãi cổ phần cho các nhà tài trợ. Doanh nghiệp cũng có thể gửi tiền vào
Ngân hàng, đầu tư chứng khoán bằng số tiền tạm thời chưa sử dụng.
 Quan hệ giữa doanh nghiệp với các thị trường khác
Trong nền kinh tế, doanh nghiệp có quan hệ chặt chẽ với các doanh
nghiệp khác trên thị trường hàng hoá, dịch vụ, thị trường sức lao động. Đây là
những thị trường mà tại đó doanh nghiệp tiến hành mua sắm máy móc, thiết
bị, nhà xưởng, tìm kiếm lao động.... điều quan trọng là thơng qua thị trường,
doanh nghiệp có thể xác định được nhu cầu hàng hoá, và dịch vụ cần thiết

Pagina 3 van 70
3


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Phuơng

cung ứng. Trên cơ sở đó, doanh nghiệp họach định ngân sách đầu tư, kế hoạch
sản xuất, tiếp thị nhằm thoả mãn nhu cầu thị trường.
 Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp

Đây là quan hệ giữa các bộ phận sản xuất, kinh doanh; giữa cổ đông và
người quản lý; giữa cổ đông và chủ nợ; giữa quyền sử dụng vốn và quyền sở
hữu vốn. Các mối quan hệ này được thể hiện thơng qua hàng loạt chính sách
của doanh nghiệp như: Chính sách cổ tức (phân phối thu nhập), chính sách
đầu tư, chính sách về cơ cấu vốn, chi phí...
* Khái niệm về phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính là sử dụng một tập hợp các khái niệm phương pháp
và các công cụ cho phép sử lý các thơng tin kế tốn và các thơng tin khác về
quản lý nhằm đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp, đánh giá rủi
ro, mức độ và chất lượng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đó.
1.1.2.Vai trị của phân tích tài chính doanh nghiệp.
Phân tích tài chính là q trình sử dụng các phương pháp và các cơng
cụ cho phép xử lý các thơng tin kế tốn và các thơng tin khác về quản lý nhằm
đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp, đánh giá rủi ro, mức độ và
hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Mục đích của việc phân tích tài chính là đánh giá mức độ rủi ro cũng
như kết quả về mặt tài chính thơng qua phân tích các chỉ tiêu tài chính, qua đó
cung cấp các thơng tin cần thiết cho việc hoạch định các chính sách tài chính và
các kế hoạch tài chính cụ thể. Việc phân tích các báo cáo tài chính có thể là do
chính doanh nghiệp thực hiện hoặc nhờ đến những tổ chức bên ngồi cơng ty
như ngân hàng, các cơng ty tài chính, cơng ty chứng khoán, các nhà cung
cấp...... những người đã và đang xem xét có nên cho vay hoặc mua cổ phiếu
cuả doanh nghiệp hay khơng. Phân tích tài chính là một nội dung căn bản và
quan trọng của phân tích kinh doanh. Do vậy, nhiệm vụ của phân tích tài chính
là làm rõ những xu hướng tài chính, khả năng tăng trưởng và tình hình tài chính
doanh nghiệp, đặt trong sự so sánh với các chỉ tiêu của các doanh nghiệp tiêu
biểu trong ngành và chỉ tiêu trung bình ngành, đưa ra được các điểm mạnh,
Pagina 4 van 70
4



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Phuơng

điểm yếu hoạt động tài chính của doanh nghiệp, xác định các nguyên nhân của
những tồn tại và các giải pháp để khắc phục những hạn chế đó.
Đối với bản thân Cơng ty, việc phân tích tài chính sẽ giúp cho các nhà
quản trị tài chính đánh giá được tình hình tài chính của một doanh nghiệp một
cách đầy đủ, trên cơ sở đó có thể đưa ra những hoạch định phù hợp nhằm duy
trì hoặc cải thiện tình hình tài chính ngày càng tốt hơn. Những thông tin được
sử dụng trong q trình phân tích tài chính chủ yếu lấy từ các báo cáo tài
chính của doanh nghiệp.
1.1.3. Sự cần thiết của hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp.
Phân tích tài chính được các nhà quản lý bắt đầu chú ý từ cuối thế kỷ
XIX. Từ đầu thế kỷ XX đến nay, phân tích tài chính thực sự được phát triển
và được chú trọng hơn bao giờ hết bởi nhu cầu quản lý doanh nghiệp có hiệu
quả ngày càng tăng, sự phát triển mạnh mẽ của hệ thống tài chính, sự phát
triển của các tập đoàn kinh doanh và khả năng sử dụng rộng rãi công nghệ
thông tin. Nghiên cứu phân tích tài chính là khâu quan trọng trong quản lý
doanh nghiệp.
Phân tích tài chính doanh nghiệp là một hệ thống các phương pháp,
công cụ cho phép thu thập và xử lý các thông tin trong quản lý doanh nghiệp
nhằm xem xét, kiểm tra, đánh giá tình hình tài chính, khả năng và tiềm lực
của doanh nghiệp cũng như hiệu quả của quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh giúp cho các đối tượng sử dụng thơng tin tài chính có các quyết định
tài chính, quyết định quản lý phù hợp
Thông qua một hệ thống các phương pháp, công cụ, kỹ thuật phân tích
giúp cho người sử dụng thơng tin có thể vừa đánh gái tổng hợp tồn diện khái
qt, vừa xem xét một cách chi tiết hoạt động tài chính doanh nghiệp để qua

đó có thể đánh giá chính xác sức mạnh tài chính và triển vọng phát triển của
doanh nghiệp. Vì thế phân tích tài chính mà trọng tâm là phân tích các báo
cáo tài chính doanh nghiệp là mối quan tâm của rất nhiều đối tượng. Mỗi
nhóm đối tượng này có nhu cầu thơng tin khác nhau do vậy họ sẽ quan tâm
đến những khía cạnh riêng trong bức tranh tài chính của doanh nghiệp.
Pagina 5 van 70
5


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Phuơng

Nhà quản trị phân tích tài chính nhằm đánh giá hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, xác định điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp. Đó là cơ sở để
định hướng các quyết định của Ban Tổng giám đốc, Giám đốc tài chính, dự báo
tài chính: kế hoạch đầu tư, ngân quỹ và kiểm soát các hoạt động quản lý.
Nhà đầu tư cần biết tình hình thu nhập của chủ sở hữu - lợi tức cổ phần
và giá trị tăng thêm của vốn đầu tư. Họ quan tâm tới phân tích tài chính để
nhận biết khả năng sinh lãi của doanh nghiệp. Đó là một trong những căn cứ
giúp họ ra quyết định bỏ vốn vào doanh nghiệp hay không?
Người cho vay phân tích tài chính để nhận biết khả năng vay và trả nợ
của khách hàng. Chẳng hạn, để quyết định cho vay, một trong những vấn đề
mà người cho vay cần xem xét là doanh nghiệp thực sự có nhu cầu vay hay
không? Khả năng trả nợ của doanh nghiệp như thế nào?
Ngồi ra, phân tích tài chính cũng rất cần thiết đối với người hưởng
lương trong doanh nghiệp, đối với cán bộ thuế, thanh tra, cảnh sát kinh tế, luật
sư.... Dù họ công tác ở các lĩnh vực khác nhau, nhưng họ đều muốn hiểu biết
về hoạt động của doanh nghiệp để thực hiện tốt hơn công việc của họ.
1.2. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp

1.2.1. Quy trình phân tích tài chính
Để có được những thơng tin đầy đủ chính xác cho người sử dụng thì
phân tích tài chính cần phải tổ chức thực hiện theo một quy trình hồn thiện
với nguồn thơng tin đầy đủ, phương pháp và nội dung phân tích khoa học
Quy trình phân tích tài chính có thể thực hiện theo 4 bước sau:
Bước 1: Chuẩn bị cho cơng tác phân tích.
Xác định mục tiêu kế hoạch phát triển, từ đó lập ra các kế hoạch chi tiết
về nguồn thông tin sử dụng, tiến hành phát triển, chất lượng nhân sự phục vụ
cho cơng tác phân tích tài chính, phân cơng cơng việc.
- Lập kế hoạch phối hợp giữa các bộ phận trong quá trình phát triển.
- Lựa chọn các phương pháp và nội dung phát triển nhằm đảm bảo hoàn thành
mục tiêu đề ra.
Pagina 6 van 70
6


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Phuơng

Bước 2 . Thu thập thơng tin.
Căn cứ vào mục đích của cơng tác phân tích tài chính, nhà phân tích sẽ
lựa chọn những nguồn tin phù hợp.
Có rất nhiều nguồn thơng tin khác nhau: Từ thơng tin ngồi doanh
nghiệp đến thơng tin nội bộ, thơng tin về kế tốn, thơng tin về quản lý...
Những thơng tin đó rất cần thiết, đều giúp được cho các nhà phát triển để đưa
ra kết luận chính xác.
Nhưng để đánh giá một cách cơ bản về tình hình tài chính của doanh
nghiệp thì thơng tin khách quan trong nội bộ doanh nghiệp là thông tin quan
trọng nhất đặc biệt là thông tin từ báo cáo tài chính như: Bảng cân đối kế

tốn, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và thuyết minh
báo cáo tài chính. Vì vậy tất cả các nhà phân tích tài chính ln chú trọng vào
việc thu nhập đầy đủ chính xác các thơng tin khách quan trong nội bộ khách
quan doanh nghiệp.
Bước 3. Xử lý thông tin.
Đây là bước tiếp theo sau quá trình thu thập thông tin, bằng các công cụ
phương pháp các nhà phân tích sẽ tiến hành nghiên cứu, xử lý thị trường đã
thu thập được nhằm để so sánh, đánh giá, xác định nguyên nhân của các kết
quả thu được và xu hướng vận động.
Tuy nhiên, các đối tượng tài chính mà ta cần nghiên cứu, phân tích ln
ln biến động vì vậy phân tích tài chính khơng chỉ đơn thuần là việc tổng
hợp và sắp xếp số liệu mà các nhà phân tích tài chính cần phải đặt một đối
tượng tài chính này trong mối quan hệ biện chứng với các đối tượng khác và
trong mối liên hệ với các tài chính các định mức tài chính và kinh tế.
Bước 4. Báo cáo kết quả phân tích.
Đây là bước cuối cùng trong quy trình phân tích tài chính. Các nhà
phân tích dựa vào kết quả thu được ở bước trên để đưa ra nhận xét đánh giá
về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, về tình hình tài
chính của doanh nghiệp. Thơng qua đó để đưa ra được hoạt động trong thời
gian tới để có thể phát huy được thế mạnh của doanh nghiệp và khắc phục
được những mặt yếu.
Pagina 7 van 70
7


Chun đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hồi Phuơng

1.2.2. Thơng tin được sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp.

1.2.2.1. Thông tin chung.
Là những thông tin thuộc môi trường vĩ mô hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp chịu tác động nhiều của các yếu tố thuộc mục tiêu vĩ mô.
- Thông tin về chu kỳ của nền kinh tế.
- Thông tin về tiền tệ như là: tỷ lệ lãi suất, tỷ lệ lạm phát, tỷ giá hối đối.
- Thơng tin về thuế.
- Thơng tin về các chính sách phát triển kinh tế của đất nước.
1.2.2.2. Thông tin theo ngành kinh tế.
+ Tính chất của các sản phẩm
+ Quy trình kỹ thuật áp dụng
+ Cơ cấu sản xuất
+ Nhịp độ phát triển của các chu kỳ kinh tế
+ Nguy cơ xuất hiện các đối thủ cạnh tranh.
Những thông tin theo ngành sẽ làm rõ hơn nội dung của các chỉ tiêu tài
chính trong từng ngành, lĩnh vực kinh doanh, đánh giá rủi ro kinh doanh của
doanh nghiệp.
1.2.2.3. Thông tin từ hệ thống kế tốn
Đây là thơng tin chủ yếu, quan trọng và mang tính chất bắt buộc trong
khi sử dụng để phân tích tài chính
Vì phân tích tài chính có thể nói mấu chốt chủ yếu là phân tích báo cáo
tài chính. Báo cáo tài chính bao gồm: Bảng cân đối kế toán, báo cáo lưu
chuyển tiền tệ, báo cáo kết quả kinh doanh, thuyết minh báo cáo tài chính.
a. Bảng cân đối kế tốn
Bảng cân đối kế tốn là báo cáo tài chính tổng hợp cho biết tình hình tài
chính của doanh nghiệp tại thời điểm nhất định
Bảng cân đối kế tốn được trình bày dưới dạng bảng cân đối số dư các
tài khoản kế toán. Các mục trên Bảng cân đối kế toán được sắp xếp theo khả
năng chuyển hoá thành tiền giảm dần từ trên xuống và được chia thành hai
phầnB: Phần tài sản và phần nguồn vốn.
Pagina 8 van 70

8


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Phuơng

- Phần tài sản: Bao gồm các chỉ pháp luật toàn bộ giá trị tài sản hiện có của
doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo.
Tài sản được chia làm 2 phần:
+ Phần tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn: Đây là những tài sản, những
khoản đầu tư có đặc điểm là thời gian sử dụng, thu hồi, luân chuyển thường
xuyên là dưới một năm hoặc một chu kỳ kinh doanh.
+ Tài sản cố định và đầu tư dài hạn: Đây là những tài sản, những khoản đầu tư
có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài thường là máy móc thiết bị, nhà
xưởng......
- Phần nguồn vốn: Là biểu hiện giá trị bằng tiền của tài sản, nó phản ánh nguồn
hình thành nên tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo.
Nguồn vốn gồm hai phần:
+ Nợ phải trả: Là nguồn vốn hình thành từ việc vay nợ gồm nợ ngắn hạn và
nợ dài hạn.
+ Vốn sở hữu: Là vốn tự có của doanh nghiệp do đóng góp cổ phần, lợi nhuận
giữ lại, chênh lệch do đánh giá tài sản.
Các chỉ tiêu trong Bảng cân đối kế tốn được phản ánh dưới hình thái
giá trị và theo nguyên tắc cân đối
Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn.
Nhìn vào bảng cân đối kế tốn có thê nhận biết được loại hình doanh
nghiệp, quy mơ, mức độ chủ tài chính của doanh nghiệp.
b. Báo cáo kết quả kinh doanh
Báo cáo kết quả kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp cho biết tình

hình tài chính của một doanh nghiệp một kỳ kế tốn. Đó là kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của toàn doanh nghiệp, của từng mảng hoạt động và cịn
phản ánh tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước của doanh nghiệp
trong kỳ kinh doanh đó.
Kết cấu của báo cáo kết quả kinh doanh gồm 3 phần. Theo quy định số
167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
- Phần I: Lỗ hay lãi
Pagina 9 van 70
9


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Phuơng

- Phần II: Tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước
- Phần III: Thuế GTGT được khấu trừ, hoàn lại, miễn giảm
Báo cáo kết quả kinh doanh cho biết sự chuyển dịch của tiền trong quá
trình sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp và cho phép dự tính khả năng
hiệu quả của doanh nghiệp trong tương lai. Nó cung cấp những thơng tin tổng
hợp về tình hình và kết quả sử dụng các tiềm năng về vốn, lao động, kỹ thuật
và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
c. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh việc hình thành và sử dụng
lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp.
Dựa vào báo cáo lưu chuyển tiền tệ người sử dụng có thể đánh giá được
khả năng tạo ra tiền, sự biến động tài sản thuần, khả năng thanh toán của
doanh nghiệp và dự đoán được luồng tiền trong thời gian tới.
Kết cấu của một báo cáo lưu chuyển tiền tệ gồm 3 phần :
+ Lưu chuyển tiền tự hoạt động sản xuất kinh doanh

+ Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư
+ Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính
Theo phương pháp trực tiếp báo cáo lưu chuyển tiền tệ được thực hiện
theo nguyên tắc xác định và phân tích trực tiếp các khoản thực thu, thực chi
bằng tiền trên sổ sách kế toán vốn bằng tiền theo từng loại hoạt động và theo
nội dung thu, chi.
d. Thuyết minh các báo cáo tài chính
Bản thuyết minh các báo cáo tài chính được lập để giải thích bổ sung
thơng tin về tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của doanh
nghiệp trong kỳ báo cáo mà các báo cáo tài chính khác khơng thể trình bày
chi tiết.
Nội dung của thuyết minh báo cáo tài chính bao gồm trình bày khái
quát đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp, nội dung một số chế độ kế toán
được doanh nghiệp lựa chọn để áp dụng, tình hình và lý do biến động của một
Pagina 10 van 70
1
0


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Phuơng

số đối tượng tài sản và nguồn vốn quan trọng, phân tích một số chỉ tiêu tài
chính chủ yếu và các kiến nghị của doanh nghiệp.
1.2.2.4 Thông tin khác
Mỗi doanh nghiệp đều có đặc điểm kinh doanh khác nhau vì vậy khi
xem xét, phân tích, đánh giá về tình hình tài chính của doanh nghiệp các nhà
phân tích cần phải nghiên cứu đặc điểm sản xuất kinh doanh riêng của doanh
nghiệp mình như:

- Mục tiêu, chiến lược hoạt động và phát triển của doanh nghiệp
- Thị phần mà doanh nghiệp chiếm lĩnh trong nước và ngoài nước
- Triển vọng kinh tế ngắn, trung và dài hạn của doanh nghiệp
- Mối liên hệ của doanh nghiệp đối với các nhà cung cấp, ngân hàng...
- Các chính sách hoạt động khác.
1.2.3. Nội dung của phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.3.1. Phân tích khái quát về môi trường kinh tế vĩ mô, môi trường ngành
Nhà phân tích sẽ đánh giá sơ bộ về mơi trường bên ngoài ảnh hưởng
đến sản xuất kinh doanh và tài chính của doanh nghiệp như thế nào.
1.2.3.2. Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp
Phân tích tình hình tài chính mà cụ thể là phân tích các báo cáo tài
chính doanh nghiệp là một nội dung đặc trưng, chủ yếu của cơng tác phân
tích tài chính. Nhiệm vụ của phân tích tài chính là làm rõ xu hướng, tốc độ
tăng trưởng, thực trạng tài chính của doanh nghiệp, đặt trong mối quan hệ so
sánh với các doanh nghiệp tiêu biểu khác trong ngành, với chỉ tiêu bình quân
ngành và qua đó chỉ ra thế mạnh và tình trạng bất ổn của doanh nghiệp để đưa
ra những biện pháp quản trị tài chính phù hợp.

Pagina 11 van 70
1
1


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Phuơng

a. Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn
Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn là việc xem xét, đánh giá sự
thay đổi của các nguồn vốn và cách thức sử dụng vốn của một doanh nghiệp trong

một thời kỳ theo số liệu đầu kỳ và cuối kỳ trên bảng cân đối kế toán.
Để tiến hành phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn nhà phân
tích cần xây dựng bảng kê nguồn vốn và sử dụng vốn hay còn gọi là bảng tài
trợ. Để lập được bảng này phải liệt kê sự thay đổi các khoản mục trên bảng
cân đối kế toán từ đầu kỳ đến cuối kỳ. Mỗi sự thay đổi được phân biệt ở 2 cột:
sử dụng vốn và nguồn vốn theo nguyên tắc:
+ Sử dụng vốn: - Tăng tài sản
- Giảm tài sản
+ Nguồn vốn: - Giảm tài sản
- Tăng nguồn vốn
+ Sử dụng vốn và nguồn vốn phải cân đối
Việc phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn cho ta thấy trong
một kỳ kinh doanh nguồn vốn của doanh nghiệp tăng (giảm) bao nhiêu? tình
hình sử dụng vốn như thế nào? và những chỉ tiêu nào chủ yếu ảnh hưởng đến
sự tăng giảm nguồn vốn và sử dụng vốn của doanh nghiệp và đó là cơ sở chỉ
ra những trọng điểm đầu tư và nguồn vốn chủ yếu được hình thành để đầu tư.
Từ đó đưa ra giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và khai thác các
nguồn vốn trong doanh nghiệp
Ngồi việc phân tích việc sử dụng vốn và nguồn vốn, người ta cịn phân
tích tài chính theo luồng tiền để xác định sự tăng (giảm) tiền và nguyên nhân
tăng (giảm) tiền. Để trên cơ sở đó doanh nghiệp sẽ có những biện pháp quản
lý ngân quỹ tốt hơn. Nguyên tắc cơ bản:
+ Tăng tiền mặt: - Giảm tài sản
- Tăng nguồn vốn
+ Giảm tiền mặt: - Tăng tài sản
- Giảm nguồn vốn
Pagina 12 van 70
1
2



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Phuơng

+ Tổng tăng giảm tiền mặt cuối kỳ bằng thay đổi dòng tiền mặt cuối kỳ so với
đầu kỳ trên bảng cân đối kế tốn
b. Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp cần phải có
tài sản bao gồm có tài sản lưu động và tài sản cố định. Doanh nghiệp muốn
đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh tiến hành liên tục và có hiệu quả
thì cần phải đảm bảo đầy đủ các nhu cầu về tài sản. Do vậy doanh nghiệp cần
phải có các nguồn tài trợ tương ứng, phải có các biện pháp để huy động vốn
có hiệu quả.
Khi phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh
cần phải xác định nhu cầu về TSCĐ so với nguồn tài trợ thường xuyên là vốn
chủ sở hữu hiện có và vay dài hạn; nhu cầu về TSLĐ so với nợ ngắn hạn và
được thể hiện thông qua chỉ tiêu vốn lưu động thường xuyên. Nhà phân tích
cần lập bảng tính nhu cầu vốn lưu động thường xuyên và vốn bằng tiền.
* Vốn lưu động thường xuyên = Nguồn vốn dài hạn - TSCĐ
= TSLĐ - Nguồn vốn ngắn hạn
Vốn lưu động thường xuyên là một chỉ tiêu tổng hợp rất quan trọng để
đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp thể hiện: vốn lưu động thường
xuyên cho biết :
+ Doanh nghiệp có đủ khả năng thanh tốn các khoản nợ ngắn hạn không
+ TSCĐ của doanh nghiệp có được tài trợ một cách vững mạnh bằng nguồn
vốn vay dài hạn không
*. Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên = khoản phải thu + hàng tồn kho Nợ ngắn hạn.
Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cho biết lượng vốn ngắn hạn doanh
nghiệp cần để tài trợ cho một phần TSLĐ hàng tồn kho và các khoản phải thu

*. Vốn bằng tiền = VLĐTX - Nhu cầu VLĐ thường xuyên.
c. Phân tích kết cấu tài sản và nguồn vốn
* Kết cấu tài sản
Pagina 13 van 70
1
3


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Phuơng

- So sánh tổng tài sản cuối kỳ so với đầu kỳ, tính tỷ trọng từng loại tài
sản chiếm trong tổng tài sản và xu hướng thay đổi của chúng để thấy được
mức độ hợp lý của việc phân bổ.
- Xem xét tình hình thay đổi của từng khoản mục tài sản cụ thể qua đó
đánh giá tính hợp lý của sự thay đổi đó.
* Nguồn vốn
Tính tỷ trọng từng loại chiếm trong tổng số nguồn vốn cũng như xu
hướng thay đổi của chúng.
d. Phân tích các chỉ tiêu tài chính trung gian trong báo cáo kết quả kinh
doanh
Phân tích các chỉ tiêu tài chính trung gian nhằm để phân tích mối liên
hệ và đặ điểm các chỉ tiêu trong báo cáo kết quả kinh doanh đồng thời so sánh
chúng với năm trước, với số liệu trung bình ngành để đánh giá chi tiết hơn
tình hình tài chính và dự báo những điểm mạnh yếu của doanh nghiệp.
e. Phân tích các chỉ tiêu tài chính đặc trưng.
*Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh tốn.
Tình hình tài chính của doanh nghiệp được thể hiện khá rõ nét qua các
chỉ tiêu này. Nếu doanh nghiệp có khả năng thanh tốn cao thì tình hình tài

chính sẽ là tốt và ngược lại.
Đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp cần xem xét các tỷ số sau:
+ Khả năng thanh =
toán hiện hành

Tài sản lưu động
Nợ ngắn hạn

Chỉ tiêu này là thước đo khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh
nghiệp trong kỳ báo cáo, nó cho biết mức độ các khoản nợ của các chủ ngắn
hạn được trang trải bằng các tài sản có thể chuyển thành tiền trong ngắn hạn.
Tỷ lệ này càng cao thì khả năng thanh tốn nợ ngắn hạn của doanh nghiệp là
tốt và ngược lại. Tuy nhiên điều này còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như đặc
điểm của ngành nghề kinh doanh.
Pagina 14 van 70
1
4


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Phuơng

+ Khả năng thanh
toán nhanh

=

Tài sản lưu động – Dự trữ
Nợ ngắn hạn


Chỉ tiêu này cho biết khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của
doanh nghiệp không phụ thuộc vào các tài sản dự trữ. Nếu tỷ lệ này lớn hơn
hoặc xấp xỉ bằng 1 thì doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán nhanh các
khoản nợ ngắn hạn và tình hình tài chình là khả quan. Và ngược lại nếu tỷ lệ
này nhỏ hơn 1 thì khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp là thấp.
+ Khả năng thanh

=

Vốn bằng tiền

toán tức thời

Nợ đến hạn

Nếu tỷ lệ này > 0, 5 thì tình hình thanh tốn của doanh nghiệp là tốt
ngược lại nếu tỷ lệ này < 0, 5 doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong việc
thanh tốn cơng nợ. Tuy nhiên nếu tỷ lệ này q cao cho thấy vốn bằng tiền
của doanh nghiệp quá lớn dẫn tới vòng quay vốn chậm, điều này làm giảm
hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Ngồi ra cịn một số chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán của doanh nghiệp:
+ Khả năng thanh toán lãi vay = Lợi nhuận trước thuế + Lãi vay
Lãi vay
+ Khả năng thanh toán
vốn vay dài hạn

=

Lãi sau thuế + Khấu hao

Tổng nợ dài hạn

* Các chỉ tiêu phản ánh năng lực kinh doanh.
Nhóm chỉ tiêu này được sử dụng để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản
của doanh nghiệp
+ Vòng quay hàng
tồn kho

=

Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho bình quân

Là một chỉ tiêu khá quan trọng để đánh giá hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Hệ số này cao thi việc kinh doanh của doanh nghiệp
thường được đánh giá tốt. Tuy nhiên nếu hệ số vòng quay hàng tồn kho rất
cao thì việc duy trì mức tồn kho thấp sẽ có thể khơng đủ đáp ứng các hợp
Pagina 15 van 70
1
5


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Phuơng

đồng tiêu thụ kỳ sau và ảnh hưởng không tốt tới công việc kinh doanh của
doanh nghiệp.
+ Vòng quay


=

Doanh thu thuần

vốn lưu động

Vốn lưu động bình quân

Chỉ tiêu này cho biết vốn lưu động quay được mấy vòng trong kỳ. Nếu
số vòng quay tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn tăng và ngược lại. Chỉ tiêu
này còn được gọi là hệ số luân chuyển. Đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn sẽ
góp phần giải quyết nhu cầu về vốn cho doanh nghiệp, góp phần nâng cao
hiệu quả dử dụng vốn
+ Tỷ số dự trữ

=

tăng vốn lưu động
+ Kỳ thu tiền

Dự trữ
Vốn lưu động rịng

=

bình qn

Các khoản phải thu bình qn
Doanh thu bình qn 1 ngày


Trong phân tích tài chính, kỳ thu tiền được sử dụng để đánh giá khả
năng thu tiền trong thanh toán trên cơ sở các khoản phải thu và doanh thu
bình quân một ngày. Các khoản phải thu lớn hay nhỏ phụ thuộc vào chính
sách tín dụng thương mại của doanh nghiệp và các khoản trả trước.
+ Hiệu suất sử dụng

=

tài sản cố định

Doanh thu thuần
Tài sản cố định

Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản cố định tạo ra được bao nhiêu
đồng doanh thu trong một năm. Tài sản cố định ở đây được xác định theo giá
trị còn lại đến thời điểm lập báo cáo. Hiệu suất sử dụng tài sản cố định cao
chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng tài sản cố định có hiệu quả và ngược lại.
+ Hiệu suất sử

=

dụng tài sản

Doanh thu thuần
Tổng tài sản

Chỉ tiêu này còn được gọi là vòng quay tồn bộ tài sản, nó được đo
bằng tỷ số giữa doanh thu và tổng tài sản, cho biết một đồng tài sản đem lại
bao nhiêu đồng doanh thu. Doanh nghiệp dựa vào chỉ tiêu này để xác định
hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của doanh nghiệp mình thấp hay cao để từ

đó có biện pháp khắc phục.
Pagina 16 van 70
1
6


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Phuơng

* Các chỉ tiêu phán ánh cơ cấu tài chính.
Tỷ số này được dùng để đo lường phần vốn góp của các chủ sử hữu
doanh nghiệp so với phần tài trợ của các chủ nợ đối với doanh nghiệp và có ý
nghĩa quan trọng trong phân tích tài chính. Bởi lẽ, các chủ nợ nhìn vào số vốn
của chủ sở hữu cơng ty để thể hiện mức độ tin tưởng vào sự bảo đảm an tồn
cho các món nợ. Nếu chủ sở hữu doanh nghiệp chỉ đóng góp một tỷ lệ nhỏ
trong tổng số vốn thì rủi ro xảy ra trong sản xuất - kinh doanh chủ yếu do các
chủ nợ gánh chịu. Mặt khác, bằng cách tăng vốn thông qua vay nợ, các chủ
doanh nghiệp vẫn nắm quyền kiểm soát và điều hành doanh nghiệp.
+ Hệ số nợ =

Tổng nợ phải trả
Tổng nguồn vốn

Tỷ số này được sử dụng để xác định nghĩa vụ của chủ doanh nghiệp đối
với các chủ nợ trong việc góp vốn. Thơng thường các chủ nợ thích tỷ số này
vừa phải, trong khi chủ doanh nghiệp lại thích tỷ số này cao. Song, nếu tỷ số
nợ quá cao, doanh nghiệp dễ rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán.
+ Hệ số vốn chủ =


Tổng vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn

Chỉ tiêu này phản ánh khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính và tính chủ
động trong kinh doanh của doanh nghiệp. Tổng vốn chủ sở hữu phụ thuộc vào
lượng vốn góp nhờ liên doanh, liên kết và phụ thuộc vào kết quả cũng như
chính sách phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp.
+ Hệ số nợ / vốn chủ = Tổng nợ phải trả
Tổng vốn chủ sở hữu
Công nợ phải trả chiếm chủ yếu trong tổng số nguồn vốn thì khả năng
bảo đảm về mặt tài chính của doanh nghiệp sẽ thấp hoặc ngược lại.
* Các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lợi.
Nếu như các nhóm tỷ số trên đây phản ánh hiệu quả từng hoạt động
riêng biệt của doanh nghiệp thì tỷ số về khả năng sinh lợi phản ánh tổng hợp
nhất hiệu quả sản xuất - kinh doanh và hiệu năng quản lý doanh nghiệp.
Pagina 17 van 70
1
7


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Phuơng

+ Tỷ suất doanh lợi doanh thu = Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần
Chi tiêu này phản ánh số lợi nhuận sau thuế trong một trăm đồng doanh thu.
+ Tỷ suất doanh lợi tài sản ( ROA ) = Lợi nhuận sau thuế + Lãi vay
Tổng tài sản bình quân
Đây là chỉ tiêu tổng hợp nhất được dùng để đánh giá khả năng sinh

lợi của một đồng vốn đầu tư.
+ Tỷ suất doanh lợi vốn chủ ( ROE )

=

Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu bình quân

Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu và
được các nhà đầu tư đặc biệt quan tâm khi họ quyết định bỏ vốn đầu tư vào
doanh nghiệp. Tăng mức doanh lợi vốn chủ sở hữu là một mục tiêu quan
trọng nhất trong hoạt động quản lý tài chính doanh nghiệp.
1.3. Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
Người ta sử dụng rất nhiều các phương pháp phân tích tài chính
khác nhau nhưng trên thực tế hiện nay thì có 3 phương pháp được sử dụng
phổ biến nhất: phương pháp so sánh, phương pháp tỷ lệ và phương pháp
Dupont.
1.3.1. Phương pháp so sánh
Đây là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích tài chính
doanh nghiệp. Phương pháp này dùng để xây dựng xu hướng phát triển và
mức độ biến động của các chỉ tiêu phát triển. Nội dung so sánh gồm:
- So sánh kỳ này với kỳ trước để thấy rõ hơn xu thế thay đổi về tình hình tài
chính của doanh nghiệp
- So sánh giữa số liệu thực hiện với số kế hoạch
- So sánh số liệu của doanh nghiệp với số liệu của doanh nghiệp khác hoặc
với số liệu trung bình của ngành.
Đây là một phương pháp đơn giản, dễ tính tốn, dễ thực hiện. Sử dụng
phương pháp này giúp cho các nhà phân tích đánh giá được vị thế của doanh
nghiệp, tình hình tài chính của doanh nghiệp, xem xét việc thực hiện kế hoạch
Pagina 18 van 70

1
8


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Phuơng

đã đề ra thơng qua đó nhà quản lý đưa ra được kế hoạch chiến lược hoạt động
cho thời gian tới. Tuy nhiên kết quả thu được khi sử dụng phương pháp này
chưa phản ánh một cách tổng quát nhất thực trạng tài chính của doanh nghiệp.
Do vậy khi tiến hành phân tích tài chính nhà phân tích thường sử dụng phối
hợp nhiều phương pháp.
1.3.2. Phương pháp tỷ lệ
Là phương pháp truyền thống được áp dụng phổ biến trong phân tích
tài chính. Về nguyên tắc khi sử dụng phương pháp này cần xác định các
ngưỡng, các tỷ số tham chiếu: có thể là mức trung bình ngành hay kỳ trước.
Để đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp cần so sánh các tỷ số
của doanh nghiệp với các tỷ số tham chiếu. Trong phân tích tài chính, các tỷ
số tài chính chủ yếu thường được phân thành 4 nhóm chính:
* Tỷ số về khả năng thanh tốn: Đây là nhóm chỉ tiêu được sử dụng để
đánh giá khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
* Tỷ số về khả năng cân đối vốn hoặc cơ cấu vốn: Nhóm chỉ tiêu này
phản ánh mức độ ổn định và tự chủ tài chính cũng như khả năng sử dụng nợ
vay của doanh nghiệp.
* Tỷ số về khả năng hoạt động: Đây là nhóm chỉ tiêu đặc trưng cho
việc sử dụng tài nguyên, nguồn lực của doanh nghiệp.
* Tỷ số về khả năng sinh lãi: Nhóm chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sản
xuất - kinh doanh tổng hợp nhất của một doanh nghiệp.
Tuỳ theo mục tiêu phân tích tài chính mà nhà phân tích chú trọng nhiều

hơn đến nhóm tỷ số này hay nhóm tỷ số khác. Mỗi nhóm tỷ số trên bao gồm
nhiều tỷ số và trong từng trường hợp các tỷ số được lựa chọn sẽ phụ thuộc
vào bản chất, quy mô của hoạt động phân tích. Việc phân tích các tỷ số sẽ có
ý nghĩa hơn nếu sử dụng số liệu trong các báo cáo tài chính để minh hoạ bản
chất, cách tính tốn và ý nghĩa các con số. Vì lẽ đó các số liệu được cung cấp
trong Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh.

Pagina 19 van 70
1
9


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Phuơng

1.3.3. Phương pháp Dupont
Bên cạnh đó, các nhà phân tích cịn sử dụng phương pháp phân tích tài
chính DUPONT. Với phương pháp này, các nhà phân tích sẽ nhận biết được
các nguyên nhân dẫn đến các hiện tượng tốt, xấu trong hoạt động của doanh
nghiệp. Bản chất của phương pháp này là tách một tỷ số tổng hợp phản ánh
sức sinh lợi của doanh nghiệp như thu nhập trên tài sản (ROA), thu nhập sau
thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE) thành tích số của chuỗi các tỷ số có mối quan
hệ nhân quả với nhau. Điều đó cho phép phân tích ảnh hưởng của các tỷ số đó
với tỷ số tổng hợp.
Phương pháp phân tích Dupont cho thấy mối quan hệ tương hỗ giữa
các tỷ lệ tài chính đặc trưng.
Biểu đồ:

Error! Bookmark not defined.


Mục đích của phương pháp này là cung cấp cho nhà quản trị một thước
đo về khả năng sinh lời của doanh nghiệp và giúp cho nhà quản tị có thẻ tìm
hiểu và tiếp cận các ngun nhân gây ra hiện tượng đó.
Hai tỷ lệ phổ biến để phân tích là ROA và ROE
Lợi nhuận sau thuế
ROA =

Lợi nhuận sau thuế
=

Tổng TS bình quân

Doanh thu thuần
x

Doanh thu thuần

Tổng TS bình quân

ROA phụ thuộc vào 2 yếu tố: lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp trên
một đồng doanh thu là bao nhiêu? một đồng tài sản thì tạo ra được bao nhiêu
đồng doanh thu. Sự phân tích cho phép xác định được nguồn gốc làm tăng
hay giảm lợi nhuận của doanh nghiệp.

Pagina 20 van 70
2
0




×