Báo cáo thực tập nghiệp vụ Khoa Kinh tế và QTKD
Nguyễn Thị Thu Hà VB2 K4
1
Lời nói đầu
Đất nớc ta đang trong quá trình phát triển theo mô hình kinh tế thị
trờng có định hớng xã hội chủ nghĩa, do vậy phân tích và quản lý tài
chính doanh nghiệp cũng phải đợc thay đổi cho phù họp với xu hớng
phát triển đó. Hơn nữa nền kinh tế thị trờng chịu sự tác động của quy
luật giá trị, quy luật cạnh tranh , quy luật cung cầu. Và đặc biệt nớc ta
đã và sẽ hội nhập chủ động hiệu quả vào khu vực AFTA/ASEAN, mức độ
mở cửa hàng hoá dịch vụ tài chính đầu t sẽ đạt và ngang bằng với các
nớc trong khối ASEAN từng bớc tạo điều kiện nặng về kinh tế, về
pháp lý để hội nhập sâu hơn về kinh tế khu vực và thế giới. Do đó vấn đề
phân tích và quản lý tài chính doanh nghiệp là một khâu trọng tâm của
quản lý doanh nghiệp.
Việc thờng xuyên tiến hánh phân tích tình hình tài chính sẽ giúp
cho các doanh nghiệp và các cơ quan chủ quản cấp trên thấy rõ thực
trạng hoạt động tài chính, kết qủa hoạt động sản xuất kinh doanh trong
kỳ của doanh nghiệp cũng nh xác định đợc một cách đầy đủ, đúng đắn
nguyên nhân và mức độ ảnh hởng của các nhân tố thông tin có thể đánh
giá tiềm năng , hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng nh rủi ro và triển
vọng trong tơng lai của doanh nghiệp để lãnh đạo doanh nghiệp đa ra
những giải pháp hữu hiệu, những quyết định chính xác nhằm nâng cao
chất lợng công tác quản lý kinh tế, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Các bớc tài chính là tài liệu chủ yếu để phân tích tình hình tài
chính của doanh nghiệp vì nó phản ánh một cách tổng hợp nhất về tình
hình công nợ, nguồn vốn, tài sản các chỉ tiêu về tình hình tài chính cũng
nh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên
những thông tin mà báo cáo tài chính cung cấp là cha đầy đủ vì nó
không giải thích đợc cho ngời quan tâm biết đợc rõ về thực trạng hoạt
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Khoa Kinh tế và QTKD
Nguyễn Thị Thu Hà VB2 K4
2
động tài chính những rủi ro, triển vọng và xu hớng phát triển của doanh
nghiệp. Phân tích tình hình tài chính sẽ bổ khuyết cho sự thiếu hụt này.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của việc phân tích tình hình tài
chính đối với sự phát triển của doanh nghiệp kết hợp với kiến thức lý
luận đợc tiếp thu ở nhà trờng và tài liệu tham khảo thực tế cùng với sự
giúp đỡ hớng dẫn nhiệt tình của các thầy cùng toàn thể các cô chú trong
phòng kế toán Công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu, tôi đã chọn
chuyên đề Các giải pháp hoàn thiện phân tích tài chính doanh
nghiệp tại Công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu
Kết cấu của chuyên đề ngoài phần mở đầu và kết luận gồm 3
chơng chính sau:
Chơng I: Một số vấn đề chung về hoạt động tài chính và phân tích
tình hình tài chính doanh nghiệp.
Chơng II. Phân tích tình hình tài chính tại Công ty sản xuất bao bì
cà hàng xuất khẩu.
Chơng III. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện phân tích tình hình
tài chính của "Công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu".
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Khoa Kinh tế và QTKD
Nguyễn Thị Thu Hà VB2 K4
3
Chơng I
Lý luận chung về hoạt động tài chính và phân
tích tình hình tài chính doanh nghiệp.
1.1. Hoạt động tài chính doanh nghiệp.
Tài chính doanh nghiệp là khâu cơ sở của hệ thống tài chính bởi lẽ
nó trực tiếp gắn liền và phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh ở các đơn
vị cơ sở, nơi trực tiếp sáng tạo ra sản phẩm quốc dân, mặt khác còn có
tác đọng quyết định đến thu nhập của các khâu tài chính khác trong hệ
thống tài chính.
Hoạt động tài chính là một trong những nội dung cơ bản của hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp nhằm giải quyết mối quan hệ kinh tế
phát sinh trong quá trình kinh doanh đợc biểu hiện dới hình thái tiền tệ
để thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận , tối
đa hoá vốn chủ sở hữu. Nói cách khác hoạt động tài chính là những quan
hệ tiền tệ gắn trực tiếp với việc tổ chức huy động phân phối, sử dụng
quản lý vốn trong quá trình kinh doanh.
Hoạt động tài chính ở doanh nghiệp phải hớng tới các mục tiêu
sau:
- Hoạt động tài chính phải giải quyết tốt các mối quan hệ kinh tế
thể hiện qua việc thanh toán với các đơn vị có liên quan nh Ngân hàng,
các đơn vị kinh tế khác... mối quan hệ này đợc cụ thể hoá bằng các chỉ
tiêu đánh giá về mặt lợng mặt chất và thời gian.
Hoạt động tài chính phải đảm bảo nguyên tắc hiệu quả, nguyên tắc
này đòi hỏi phải tối đa hoá việc sử dụng các nguồn vốn, nhng vẫn đảm
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Khoa Kinh tế và QTKD
Nguyễn Thị Thu Hà VB2 K4
4
bảo quá trình sản xuất kinh doanh đợc hoạt động bình thờng và mang
lại hiệu quả cao.
Hoạt động tài chính đợc thực hiện trên cơ sở tôn trọng pháp luật,
chấp hành và tuân thủ các chế độ về tài chính tín dụng, nghĩa vụ với nhà
nớc, kỷ luật với các đơn vị tài chính kinh tế có liên quan.
1.2. Phân tích hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
1.2.1. ý nghĩa và mục đích của phân tích tình hình tài chính.
Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp hay cụ thể hoá là quá
trình phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp hay cụ thể hoá là quá
trình phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp là quá trình kiểm tra đối
chiếu, so sánh các số liệu, tài liệu và tình hình tài chính hiện hành và
trong quá khứ nhằm mục đích đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh
cũng nh rủi ro trong tơng lai của doanh nghiệp. Báo cáo tài chính là
báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản, nguồn vốn và công nợ cũng
nh tình hình tài chính, kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp.
Do đó việc thờng xuyên tiến hành phân tích tài chính sẽ cung cấp thông
tin cho ngời sử dụng từ các góc độ khác nhau, vừa đánh giá toàn diện,
vừa tổng hợp khái quát lại vừa xem xét một cách chi tiết hoạt động tài
chính của doanh nghiệp để nhận biết phán đoán và đa ra quyết định tài
chính, quyết định đầu t và quyết định tài trợ phù hợp, phân tích tình
hình tài chính thông qua các báo cáo tài chính của doanh nghiệp là mối
quan tâm của nhiều nhóm ngời. Nhà quản lý, các nhà đầu t, các cổ
đông, các chủ nợ, các khách hàng, các nhà cho vay tín dụng, các cơ quan
chính phủ và ngời lao động... mỗi nhóm ngời này có nhu cầu thông tin
khác nhau.
+ Đối với các chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị doanh nghiệp
mối quan tâm hàng đầu của họ là tìm kiếm lợi nhuận và khả năng trả nợ.
Một doanh nghiệp bị lỗ liên tục sẽ bị cạn nguồn lực và buộc phải đóng
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Khoa Kinh tế và QTKD
Nguyễn Thị Thu Hà VB2 K4
5
cửa. Mặt khác nếu doanh nghiệp không có khả năng thanh toán cũng
buộc phải đóng cửa.
+ Đối với các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng mối quan
tâm hàng đầu của họ chủ yếu là khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Vì
vậy họ đặc biệt quan tâm đến lợng tiền và các khoản có thể chuyển
nhanh thành tiền từ đó so sánh vơí nợ ngắn hạn để biết đợc khả năng
thanh toán tức thời của doanh nghiệp. Bên cạnh đó các chủ ngân hàng và
các nhà cho vay tín dụng cũng biết quan tâm tới số lợng vốn chủ sở hữu
bởi vì nguồn vốn này là khoản bảo hiểm cho họ trong trờng hợp doanh
nghiệp bị rủi ro trong thanh toán.
+ Đối với các nhà cung cấp vật t hàng hoá dịch vụ cho doanh
nghiệp họ ra các quyết định xem có cho phép khách hàng sắp tới có đợc
mua chịu hàng hay không. họ cần biết đợc khả năng thanh toán của
doanh nghiệp hiện tại và trong thời gian sắp tới.
+ Đối với các nhà đầu t, mối quan tâm của họ là thời gian hoàn
vốn, mức sinh lãi và sự rủi ro. Vì vậy họ cần các thông tin về điều kiện
tài chính , tình hình hoạt động, hiệu quả kinh doanh và tiềm năng tăng
trởng của các doanh nghiệp . Ngoài ra các cơ quan tài chính, thống kê,
thuế, cơ quan chủ quản các nhà phân tích tài chính hoạch định chính
sách, những ngời lao động... cũng rất quan tâm tới các thông tin tài
chính của doanh nghiệp.
Nh vậy có thể nói mục tiêu tối cao và quan trọng nhất của phân
tích tình hình tài chính là giúp rút ra quyết định lựa chọn phơng án kinh
doanh tối cao và đánh giá chính xác thực trạng tiềm năng tài chính của
doanh nghiệp.
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Khoa Kinh tế và QTKD
Nguyễn Thị Thu Hà VB2 K4
6
1.2.2. Tài liệu dùng làm căn cứ để phân tích tình hình tài chính
doanh nghiệp.
Phân tích tình hình tài chính sử dụng mọi nguồn thông tin có khả
năng làm rõ mục tiêu của dự đoán tài chính trong đó chủ yếu thông tin từ
các báo cáo tài chính.
1.2.2.1. Bảng cân đối kế toán ; Mẫu số B01-DN
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tổng
quát toàn bộ giá trị tài sản hiện có nguồn hình thành tài sản đó của
doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định theo 2 cách phân loại là kết
cấu vốn kinh doanh và nguồn hình thành vốn kinh doanh.
Số liệu bảng cân đối kế toán cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có
của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo theo cơ cấu tài sản và nguồn hình
thành tài sản tài sản. Căn cứ vào bảng cân đối kế toán có thể nhận xét
đánh giá khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp .
Bảng cân đối kế toán thờng có kết cấu 2 phần:
+ Phần tài sản: Phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh
nghiệp tại thời điểm lập báo cáo theo cơ cấu tài sản và hình thức tồn tại
trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tài sản đợc
chia thành 2 phần: Tài sản lu động và đầu t ngắn hạn, Tài sản cố định
và đầu t dài hạn.
+ Phần nguồn vốn: Phản ánh nguồn hình thành tài sản hiện có của
doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo. Các chỉ tiêu nguồn vốn thể hiện
trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp đối với tài sản đang quản lý và sử
dụng tại doanh nghiệp. Nguồn vốn đợc chia thành nợ phải trả và nguồn
vốn chủ sở hữu.
Mỗi phần của bảng cân đối kế toán đều đợc phản ánh theo ba cột:
Mã số, số đầu năm, số cuối kỳ (quý, năm)
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Khoa Kinh tế và QTKD
Nguyễn Thị Thu Hà VB2 K4
7
Nội dung trong bảng cân đối kế toán thoả mãn phơng trình cơ
bản.
Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn
Ngoài hai phần tài sản và nguồn vốn, cấu tạo bảng cân đối kế toán
còn có phần tài sản ngoài bảng.
+ Phần tài sản ngoài bảng: Phản ánh tài sản không thuộc quyền sở
hữu của doanh nghiệp nhng doanh nghiệp đang quản lý hoặc sử dụng và
một số chỉ tiêu bổ sng không thể phản ánh trong bảng cân đối kế toán.
Cơ sở số liệu để lập bảng cân đối kế toán là các sổ kế toán tổng
hợp và chi tiết các tài khoản loại 0,1,2,3,4 và bảng cân đối kế toán kỳ
trớc.
1.2.2.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh mẫu số B02-DN.
Là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tổng quát tình hình và
hiệu quả hoạt động kinh doanh chính và hoạt động khác tình hình thực
hiện nghĩa vụ với nhà nớc về thuế và các khoản nộp báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh gồm 3 phần:
Phần 1: Lãi - Lỗ: phản ánh tình hình kết quả hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp bao gồm hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác.
tất cả các chỉ tiêu trong phần này đều trình bày số liệu của kỳ trớc tổng
số phát sinh trong kỳ báo cáo.
Phần 2: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nớc.
Phản ánh tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nớc về thuế và các
khoản phải nộp khác. tất cả các chỉ tiêu trong phần này đều đợc trình
bày: số còn phải nộp kỳ trớc chuyển sang, số còn phải nộp phát sinh
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Khoa Kinh tế và QTKD
Nguyễn Thị Thu Hà VB2 K4
8
trong kỳ báo cáo, số đã nộp trong kỳ báo cáo, số còn phải nộp đến cuối
lỳ báo cáo.
Phần III. Thuế giá trị gia tăng (GTGT) đợc khấu trừ, đợc miễn
giảm, đợc hoàn lại: phản ánh số thuế giá trị gia tăng đợc khấu trừ, đã
khấu trừ, và còn đợc khấu trừ ở cuối kỳ số thuế giá trị gia tăng đợc
hoàn lại, đã hoàn lại và còn đợc hoàn lại cuối kỳ.
Số thuế giá trị gia tăng đợc miễn giảm, đã miễn giảm và còn đợc
miễn giảm.
Cơ sở số liệu để lập báo cáo kết quả kinh doanh là sổ kế toán trong
kỳ các tài khoản từ loại 5 đến loại 9, tài khoản 333 và báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh kỳ trớc.
1.2.2.3. Báo cáo lu chuyển tiền tệ Mẫu số 1303 -DN
Báo cáo lu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính phản ánh các khoản
thu và chi tiền trong kỳ của doanh nghiệp theo các hoạt động kinh doanh,
hoạt động đầu t và hoạt động tài chính. Dựa vào báo cáo lu chuyển
tiền tệ thanh toán có thể đánh giá khả năng tạo ra tiền, sự biến động tài
sản thuần, khả năng thanh toán và dự đoán đợc bằng tiền trong kỳ tiếp
theo của doanh nghiệp.
+ Lu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh: Phản ánh toàn bộ
đồng tiền thu vào và chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp nh thu tiền mặt từ doanh thu bán hàng, các khoản thu
bất thờng bằng tiền mặt khác, chi tiền mặt trả cho ngời bán hoặc ngời
cung cấp, chi trả lơng, nộp thuế, chi trả lãi tiền vay...
+ Lu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu t phản ánh toàn bộ đồng
tiền thu vào và chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động đầu t của đã
nộp. Các khoản thu chi tiền mặt nh bán tài sản, bán chứng khoán đầu t,
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Khoa Kinh tế và QTKD
Nguyễn Thị Thu Hà VB2 K4
9
thu nợ các Công ty khác, thu lại về phần đầu t. các khoản chi tiền mặt
nh mua tài sản chứng khoán đầu t của các doanh nghiệp.
+ Lu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính: Phản ánh toàn bộ đồng
tiền thu chi liên quan trực tiếp đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp
bao gồm các nghiệp vụ làm tăng giảm vốn kinh doanh của doanh nghiệp
nh chủ doanh nghiệp góp vốn, vay vốn dài hạn, ngắn hạn, nhận vốn góp
liên doanh, phát hành trái phiếu...
+ Có 2 phơng pháp lập báo cáo lu chuyển tiền tệ là phơng pháp
trực tiếp và phơng pháp gián tiếp. Mỗi báo cáo lập theo phơng pháp
khác nhau thì tuân theo nguyên tắc cơ sở số liệu và cách lập các chỉ tiêu
khác nhau.
1.2.2.4. Thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu B09-DN.
Thuyết minh báo cáo tài chính là một bộ phận lập thành hệ thống
báo cáo tài chính của doanh nghiệp đợc lập để giải thích bổ sung thông
tin về tình hình hoạt động của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo mà báo cáo
tài chính không thể trình bày rõ ràng và chi tiết đợc.
Thuyết minh báo cáo tài chính trình bày khái quát địa điểm hoạt
động sản xuất kinh doanh, nội dung một số chế độ kế toán đợc doanh
nghiệp lựa chọn để áp dụng tình hình và lý do biến động của một số đối
tợng sản xuất và nguồn vốn quan trọng, phân tích một số chỉ tiêu tài sản
chủ yếu và các kiến nghị của doanh nghiệp. Cơ sở số liệu lập thuyết
minh báo cáo tài chính là các sổ kế toán kỳ trớc báo cáo, bảng cân đối
kế toán kỳ trớc báo cáo thuyết minh báo cáo tài chính kỳ trớc, năm
trớc.
1.2.3. Phơng pháp phân tích tình hình tài chính.
Các công cụ chủ yếu để phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Khoa Kinh tế và QTKD
Nguyễn Thị Thu Hà VB2 K4
10
+ Trên bảng cân đối kế toán với tổng tài sản, tổng nguồn vốn để
đánh giá từng khoản mục so với quy mo chung.
+ Phân tích theo chiều ngang, phản ánh sự biến động khác của từng
chỉ tiêu làm nổi bật các xu thế và tạo nên mối quan hệ của các chỉ tiêu
phản ánh trên cùng 1 dòng của báo cáo so sánh.
+ Phơng pháp so sánh:
So sánh là phơng pháp đợc sử dụng phổ biến nhất trong phân tích
để đánh giá kết quả, xác định vị trí và xu hớng biến động của các chỉ
tiêu phân tích. Vì vậy để tiến hành so sánh giải quyết những vấn đề cơ
bản nh xác định số gốc để so sánh, xác định điều kiện so sánh xác định
mục tiêu so sánh.
+ Điều kiện so sánh.
Chỉ tiêu kinh tế đợc hình thành cùng một khoảng thời gian nh
nhau:
- Chỉ tiêu kinh tế phải thống nhất về mặt nội dung và phơng pháp
tính toán.
- Chỉ tiêu kinh tế phải cùng đơn vị đo lờng.
- Cùng quy mô hoạt động với điều kiện kinh doanh tơng tự nhau
+ Tiêu chuẩn so sánh: Là các chỉ tiêu đợc chọn làm căn cứ so
sánh (kỳ gốc).
+ Các phơng pháp so sánh thờng sử dụng.
- So sánh tơng đối: Phản ánh kết cấu mối quan hệ tốc độ phát
triển và mức độ phổ biến của các chỉ tiêu kinh tế.
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Khoa Kinh tế và QTKD
Nguyễn Thị Thu Hà VB2 K4
11
- So sánh số tuyệt đối: Cho biết khối lợng, quy mô doanh nghiệp
đạt đợc từ các chỉ tiêu kinh tế giữa kỳ phân tích và kỳ gốc.
- So sánh số bình quân: Cho biết khả năng biến động của một bộ
phận chỉ tiêu hoặc nhóm chỉ tiêu.
+ Phơng pháp chi tiết hoá chỉ tiêu phân tích.
Để phân tích một cách sâu sắc các đối tợng nghiên cứu, không
thể chỉ dựa vào các chỉ tiêu tổng hợp, mà cần phải đánh giá theo các chỉ
tiêu cấu thành của chỉ tiêu phân tích. Thông thờng trong phân tích việc
chi tiết chỉ tiêu phân tích đợc tiến hành theo các hớng sau:
- Chi tiết theo bộ phận cấu thành chỉ tiêu:
Một kết quả kinh doanh biểu hiện trên các chỉ tiêu theo các bộ
phận cùng với sự biểu hiện về lợng của bộ phận đó sẽ giúp ích rất nhiều
trong việc đánh giá chính xác kết quả.
- Chi tiết theo thời gian , chi tiết theo thời gian giúp các giải pháp
có hiệu quả cho công tác sản xuất kinh doanh tuỳ theo đặc tính của quá
trình sản xuất kinh doanh, tuỳ theo nội dung kinh tế của các chỉ tiêu
phân tích, tuỳ mục đích phân tích khác nhau có thể lựa chọn khoảng thời
gian cần chi tiết khác nhau và chỉ tiêu chi tiết khác nhau.
- Chi tiết theo địa điểm:
Chi tiết chỉ tiêu phân tích theo địa điểm là xác định các chỉ tiêu
phân tích theo các địa điểm thực hiện các chỉ tiêu đó
1.2.4. Nội dung phân tích tình hình tài chính.
Nội dung phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp tuỳ thuộc vào
dự kiện mà ban giám đốc đòi hỏi và thông tin ngời phân tích muốn có.
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Khoa Kinh tế và QTKD
Nguyễn Thị Thu Hà VB2 K4
12
Tuy nhiên phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp bao gồm những nội
dung sau:
1.2.4.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính
- Đánh giá khái quát tình hình tài chính sẽ cung cấp một cách tổng
quát nhất tình hình tài chính trong kỳ kinh doanh của doanh nghiệp là
khả quan hay không khả quan. Điều đó cho phép chủ doanh nghiệp thấy
rõ thực chất của quá trình phát triển hay chiều hớng suy thoái của
doanh nghiệp. Qua đó có những giải pháp hữu hiệu để quản lý.
- Đánh giá khái quát tình hình tài chính trớc hết căn cứ vào số
liệu đã phản ánh trên bảng cân đối kế toán rồi so sánh để thấy đợc quy
mô vốn mà đơn vị sử dụng trong kỳ cũng nh khả năng huy động vốn từ
các nguồn khác nhau của doanh nghiệp. Tuy nhiên nếu chỉ dựa vào sự
tăng hay giảm của tổng tài sản hay tổng nguồn vốn thì cha đủ thấy rõ
tình hình tài chính của doanh nghiệp đợc vì vậy cần phải phân tích mối
quan hệ giữa các khoản mục trong bảng cân đối kế toán.
1.2.4.2. Phân tích mối quan hệ giữa các khoản mục trong bảng cân đối
kế toán.
- Để hiểu đợc một cách đầy đủ thực trạng tài chính cũng nh tình
hình sử dụng tài chính của doanh nghiệp và tình hình biến động của các
khoản mục trong bảng cân đối kế toán theo quan điểm luân chuyển vốn.
tài sản của doanh nghiệp bao gồm tài sản lu động và tài sản cố định
chúng đợc hình thành chủ yếu từ vốn chủ sở hữu tức là.
B nguồn vốn = A tài sản (I + II + IV + V (2,3) + VI + B tài sản (1)
Cân đối (1) chỉ mang tính chất lý thuyết nghiã là nguồn vốn chủ sở
hữu doanh nghiệp t trang trải các loại tài sản cho các hoạt động chủ yếu
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Khoa Kinh tế và QTKD
Nguyễn Thị Thu Hà VB2 K4
13
mà không phải đi vay hoặc chiếm dụng. Trong thực tế, thờng xảy ra một
trong hai trờng hợp.
Nếu vế trái > vế phải trờng hợp này doanh nghiệp thừa nguồn vốn
sử dụng không hết nên sẽ bị chiếm dụng từ bên ngoài.
Nếu vế trái < vế phải thiếu nguồn vốn để trang trải tài sản nên chắc
chắn doanh nghiệp phải đi vay hoặc chiếm dụng vốn từ bên ngoài.
Trong quá trình kinh doanh khi nguồn vốn chủ sở hữu không đáp
ứng đợc nhu cầu doanh nghiệp đợc phép đi vay để bổ sung vốn kinh
doanh . Loại trừ các khoản vay quá hạn, thì các khoản vay ngắn hạn dài
hạn cha đến hạn trả đều đợc coi là nguồn vốn hợp pháp. Do vậy về mặt
lý thuyết lại có quan hệ cân đối.
B nguồn vốn + A nguồn vốn (I(1) + II) = A tài sản (I + II + IV + V
(2,3) + VI) + B tài sản (I + II+ III).
Cân đối 2 hầu nh không xảy ra trên thực tế thờng xảy ra một hai
trờng hợp.
Vế trái > vế phải sẽ thừa vốn và số vốn đó sẽ bị chiếm dụng
Vế trái < vế phải do thiếu nguồn vốn bù đắp nên doanh nghiệp
phải đi chiếm dụng.
- Mặt khác do tính chất cân bằng của bảng cân đối kế toán Tổng tài
sản = Tổng nguồn vốn nên ta có cân đối 3 sau:
{A. I(1) , II + B] nguồn vốn - [A>I>II>IV, V (2,3) VI + B I, II, III]
tài sản = [A.III.V (1,4,5) + B IV] tài sản - [A.I (2,3...8)III] nguồn vốn.
Nghiệp vụ cân đối này cho thấy số vốn mà doanh nghiệp bị chiếm
dụng (hoặc đi chiếm dụng) bằng số chênh lệch giữa số tài sản phải thu và
công nợ phải trả.
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Khoa Kinh tế và QTKD
Nguyễn Thị Thu Hà VB2 K4
14
Việc phân tích, đánh giá tình hình tài chính thông qua phân tích
mối quan hệ giữa các khoản mục trong bảng cân đối kế toán sẽ là không
đầy đủ. Do đó chủ doanh nghiệp , kế toán trởng và các đối tợng quan
tâm đến tình hình doanh nghiệp phải xem xét kết cấu vốn và nguồn vốn
đối chiếu yêu cầu kinh doanh.
1.2.4.3. Phân tích cán bộ cấu tài sản và cơ cấu vốn.
Trong nền kinh tế thị trờng thế mạnh trong cạnh tranh sẽ phụ
thuộc vào tiềm lực về vốn và quy mô tài sản. Song việc phân bổ tài sản
nh thế nào cơ cấu hợp lý không mới là điều kiện tiên quyết có nghĩa là
chỉ với số vốn nhiều không thôi sẽ không đủ mà phải đảm bảo sử dụng
nó nh thế nào để nâng cao hiệu quả. Muốn nh vậy chúng thanh toán
phải xem xét kết cấu tài sản (vốn) của doanh nghiệp có hợp lý hay
không.
a. Phân tích cơ cấu tài sản.
Để phân tích cơ cấu tài sản lập bảng cơ cấu tài sản (bảng số 01).
Ngoài việc so sánh tổng tài sản cuối kỳ so với đầu năm vẫn còn
phải xem xét tỷ trọng loại tài sản chiếm tổng số tài sản mà xu hớng biến
động của việc phân bổ tài sản. Điều này đợc đánh giá trên tính chất
kinh doanh và tình hình biến động của từng bộ phận, tuỳ theo loại tình
hình kinh doanh để xem xét tỷ trọng từng loại tài sản chiếm trong tổng
số là cao hay thấp.
Khi đánh giá sự phân bổ TSCĐ và ĐTDH trong tổng tài sản kết hợp
với tỷ suất đầu t để phân tích chính xác và rõ nét hơn
Tổng TSCĐ và đang đầu t
Tỷ suất đầu t =
Tổng số tài sản
x 100
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Khoa Kinh tế và QTKD
Nguyễn Thị Thu Hà VB2 K4
15
Tỷ suất này phản ánh tình trạng trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật nói
chung và máy móc thiết bị nói riêng của doanh nghiệp. nó cho biết năng
lực sản xuất và xu hớng phát triển lâu dài của doanh nghiệp trị số chỉ
tiêu này phụ thuộc vào từng ngành kinh doanh cụ thể.
Khi phân tích cơ cấu tài sản, cần xem xét sự biến động của từng
khoản mục cụ thể, xem xét tỷ trọng của mỗi loại là cao hay thấp trong
tổng số tài sản. Qua đó đánh giá tính hợp lý của sự biến đổi từ đó có giải
pháp cụ thể. Có thể lập bảng tơng tự nh phân tích cơ cấu tài sản bảng
02.
Ngoài việc xem xét đánh giá tình hình phân bổ vốn cần phân tích
cơ cấu nguồn vốn để đánh giá khả năng tự tài trợ về mặt tài chính cũng
nh mức độ tự chủ, chủ động trong kinh doanh và những khó khăn làm
doanh nghiệp phải đơng đầu.
b. Phân tích cơ cấu nguồn vốn.
Để tiến hành phân tích cơ cấu nguồn vốn ta lập bảng:
Phân tích cơ cấu nguồn vốn (bảng số 03)
Đối với nguồn hình thành tài sản cần xem xét tỷ trọng của từng
loại chiếm trong tổng số cũng nh xu hớng biến động của chúng. Nếu
nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng cao trong tổng số thì doanh nghiệp
có đủ khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính và mức độ độc lập của doanh
nghiệp đối với chủ nợ là cao. Ngợc lại nếu công nợ phải trả chiếm chủ
yếu trong tổng số thì khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính của doanh
nghiệp sẽ thấp. Điều này dễ thấy rằng thông qua chỉ tiêu tỷ suất tài trợ
Tổng nguồn vốn chủ sở hữu
Tỷ suất tài trợ =
Tổng nguồn vốn
x 100
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Khoa Kinh tế và QTKD
Nguyễn Thị Thu Hà VB2 K4
16
Chỉ tiêu này càng nâng cao thể hiện khả năng độc lập cao về mặt
tài chính hay mức độ tài trợ của doanh nghiệp càng tốt bởi vì hầu hết tài
sản mà doanh nghiệp hiện có đều đợc đầu t bằng vốn của mình.
Nợ phải trả
Tỷ suất nợ =
Tổng nguồn vốn
x 100
Tỷ suất này cho biết số nợ mà doanh nghiệp phải trả cho các doanh
nghiệp khác hoặc cá nhân có liên quan đến hoạt động kinh doanh tỷ suất
này càng nhỏ càng tốt. Nó thể hiện khả năng tự chủ về vốn của doanh
nghiệp.
Sau khi đánh giá khái quát tình hình tài chính thông quá các phân
tích chúng thanh toán cần đa ra một vài nhận xét chung về tình hình tài
chính của doanh nghiệp để có cơ sở cho những phân tích tiếp theo.
1.2.4.4. Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán.
Tình hình công nợ và khả năng thanh toán phản ánh rõ nét chất
lợng công tác tài chính của doanh nghiệp. Nếu hoạt động tài chính tốt
thì sẽ ít công nợ, khả năng thanh toán cao, ít bị chiếm dụng vốn. Ngợc
lại nếu hoạt động tài chính kém thì sẽ dẫn đến tình trạng chiếm dụng vốn
lẫn nhau, các khoản công nợ phải thu sẽ dây da kéo dài, đơn vị mất tự
chủ trong kinh doanh và không còn khả năng thanh toán nợ đến hạn có
khả năng dẫn đến tình trạng phá sản.
Căn cứ vào bảng cân đối kế toán lập bảng phân tích tình hình thanh
toán, khi phân tích cần đa ra tính hợp lý của những khoản chiếm dụng
để có kế hoạch thu hồi nợ và thanh toán đúng lúc, kịp thời, để xem xét
các khoản nợ phải thu biến động có ảnh hởng đến tình hình tài chính
của doanh nghiệp hay không, cần tính ra và so sánh các chỉ tiêu sau.
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Khoa Kinh tế và QTKD
Nguyễn Thị Thu Hà VB2 K4
17
Tổng số nợ phải thu
Tỷ lệ khoản thu so với phải trả =
Tổng số nợ phải trả
x
100
Nếu tỷ lệ này > 100% thì số vốn đơn vị đi chiếm dụng đơn vị khác
ít hơn số bị chiếm dụng.
Doanh thu thuần
Số vòng quay các khoản phải thu =
Bình quân các khoản phải thu
Chỉ tiêu này cho biết mức độ hợp lý của số d các khoản phải thu
và hiệu quả của việc thu hồi công nợ. Nếu các khoản phải thu đợc thu
hồi nhanh thì số vòng luân chuyển các khoản phải thu sẽ cao và doanh
nghiệp ít bị chiếm dụng vốn. Tuy nhiên số vòng luân chuyển các khoản
phải thu nếu quá cao sẽ không tốt vì có thể ảnh hởng đến khối lợng
hàng tiêu dùng do phơng thức thanh toán quá chặt chẽ.
Thời gian kỳ phân tích (360ngày)
Kỳ thu tiền bình quân =
Số vòng quay các khoản phải thu
Chỉ tiêu này cho biết để thu đợc các khoản phải thu cần một thời
gian là bao nhiêu. Nếu số ngày càng lớn hơn thời gian quy định cho
khách thì việc thu hồi khoản phải thu chậm và ngực lại. số ngày quy định
bán chịu cho khách lớn hơn thời gian này thì sẽ có dấu hiệu chứng tỏ
việc thu hồi công nợ đạt trớc kế hoạch và thời gian để có cơ sở đánh
giá tình hình tài chính của doanh nghiệp trớc mắt và triển vọng thanh
toán của doanh nghiệp. Để phân tích ta lập bảng phân tích nhu cầu khả
năng thanh toán.
Đây là nhóm chỉ tiêu đợc sử dụng đánh giá khả năng đáp ứng các
khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Khoa Kinh tế và QTKD
Nguyễn Thị Thu Hà VB2 K4
18
Tổng TSLĐ
Khả năng thanh toán hiện hành =
Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này cho biết mức độ các khoản nợ của các chủ nợ ngắn
hạn đợc trang trải bằng các tài sản có thể chuyển thành tiền trong một
giai đoạn tơng đơng với thời hạn các khoản nợ
TSLD - Dự trữ tồn kho
Tỷ lệ thanh toán nhanh =
Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này cho biết khả năng hoàn tả các khoản nợ ngắn hạn
không phụ thuộc vào việc bán tài sản dự trữ.
Dự trữ tồn kho
Tỷ lệ dự trữ tồn kho =
Vốn LĐ ròng
Chỉ tiêu này cho biết phần thua lỗ mà doanh nghiệp có thể gánh
chịu do giá hàng dự trữ giảm.
Vốn lu động ròng = Tổng TSLĐ - Tổng nợ ngắn hạn
Khả năng thanh toán
Hệ số khả năng thanh toán nhanh (H
K
) =
Nhu cầu thanh toán
Hệ số này có thể tính cho cả thời kỳ hoặc từng giai đoạn. Nó là cơ
sở để đánh giá khả năng thanh toán và tình hình tài chính của doanh
nghiệp là ổn định hoặc khả quan . Nếu H
K
< 1 thì chứng tỏ doanh nghiệp
thiếu khả năng thanh toán và tình hình tài chính của doanh nghiệp gặp
khó khăn doanh nghiệp càng mất dần khả năng thanh toán. H
K
dần dần
đến 0 thì doanh nghiệp sẽ có nguy cơ phá sản mất khả năng thanh toán.
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Khoa Kinh tế và QTKD
Nguyễn Thị Thu Hà VB2 K4
19
1.2.4.5. Phân tích tình hình huy động và hiệu quả sử dụng vốn.
a. Phân tích tình hình huy động và hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của những tài sản cố định tham
gia các quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. vốn cố định
tham gia các chu kỳ kinh doanh giá trị bị hao mòn và chuyển dịch dần
vào từng phần giá trị sản phẩm, chuyển hoá thành vốn lu động nguồn
vốn cố định của doanh nghiệp có thể do ngân sách nông nghiệp cấp, do
vốn góp hoặc do doanh nghiệp tự bổ sung.
Bên cạnh việc xem xét tình hình huy động và sự biến đổi của vốn
cố định trong kỳ cần phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định vì nó gắn
liền với sự tồn tại và phát triển lâu dài của doanh nghiệp thông qua đó
chúng ta có thể đánh giá đợc tình hình trang bị cơ sở vật chất , trình độ
sử dụng nhân lực, vật lực trong quá trình sản xuất kinh doanh đồng thời
sẽ phản ánh đợc chất lợng tổ chức kinh doanh của doanh nghiệp. Để
đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp ngời thanh
toán thờng sử dụng hệ thống các chỉ tiêu sau.
Doanh thu thuần về tiêu thụ SP
Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
Số d bình quân TSCĐ
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn TSCĐ tham gia vào quá
trình sản xuất tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu tiêu thụ sản phẩm hàng
hoá trong kỳ.
TSCĐ bình quân
Hệ số đảm nhiệm =
Số d bình quân TSCĐ
Chỉ tiêu này cho biết để có 1 đồng doanh thu thì cần bao nhiêu
đồng tài sản cố định.
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Khoa Kinh tế và QTKD
Nguyễn Thị Thu Hà VB2 K4
20
Lợi nhuận thuần
Sức sinh lời của TSCĐ =
TSCĐ bình quân
Chỉ tiêu này cho biết một đồng TSCĐ đem lại bao nhiêu đồng lợi
nhuận thuần.
Nguyên giá bình quân TSCĐ
Số hao phí TSCĐ =
Doanh thu thuần (hay lợi nhuận thuần)
Chỉ tiêu này cho biết để có một đồng doanh thu hay 1 đồng lợi
nhuận thuần cần bao nhiêu đồng nguyên gái TSCĐ.
Bên cạnh vốn cố định vốn lu động cũng là một yếu tố không thể
thiếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vì nó giúp
cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp đợc
tiến hành bình thờng. Do đó việc phân tích tình hình hiệu quả sử dụng
vốn lu động cũng rất quan trọng trong phân tích tài chính doanh nghiệp.
b. Phân tích tình hình huy động và hiệu quả sử dụng vốn lu động.
Vốn lu động là hình thái giá trị thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp mà thời gian sử dụng, thu hồi, luân chuyển (ngắn) thờng dới
một năm hay một chu kỳ kinh doanh nh vốn bằng tiền, đầu t ngắn hạn,
các khoản phải thu, hàng tồn kho ...
Khi phân tích tình hình vốn lu động cần xem xét sự biến động và
đánh giá hợp lý về tỷ trọng của nó chiếm trong tổng nguồn vốn kinh
doanh để có đợc phơng pháp kinh doanh hợp lý nhằm tiết kiệm không
gây lãng phí. Để đánh giá tình hình sử dụng vốn lu động ngời thanh
toán sử dụng các chỉ tiêu sau:
Hiệu suất sử dụng TSLĐ = Doanh thu thuần
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Khoa Kinh tế và QTKD
Nguyễn Thị Thu Hà VB2 K4
21
TSLĐ bình quân
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn TSLĐ đem lại mấy đồng doanh
thu thuần.
Lợi nhuận thuần
Mức sinh lời của TSLĐ =
TSLĐ bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lu động tạo ra đợc bao
nhiêu đồng lợi nhuận thuần trong kỳ
Khi phân tích cần tính ra các chỉ tiêu rồi so sánh giữa kỳ phân tích
với kỳ trớc nếu các chỉ tiêu này tăng lên thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng
tăng lên và ngợc lại.
- Phân tích tốc độ luân chuyển vốn lu động.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh TSLĐ vận động không ngừng
thờng xuyên qua các giai đoạn của quá trình sản xuất. Đẩy nhanh tốc
độ luân chuyển TSLĐ sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn để
xác định tốc độ luân chuyển của vốn lu động ngời thanh toán sử dụng
các chỉ tiêu sau:
Doanh thu thuần
Số vòng quay của vốn lu động =
Tổng vốn lao động bình quân
Chỉ tiêu này cho biết vốn lu động quay đợc mấy vòng trong kỳ,
nếu số vòng tăng chứng tỏ hiệu suất sử dụng vốn tăng và ngợc lại.
Thời gian của một
= Thời gian của kỳ phân tích
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Khoa Kinh tế và QTKD
Nguyễn Thị Thu Hà VB2 K4
22
vòng luân chuyển
vốn lu động
Số vòng quay của vốn lu động trong kỳ
Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết cho vốn lu động quay đợc
một vòng. Thời gian của một vòng luân chuyển càng nhỏ chứng tỏ tốc độ
luân chuyển càng lớn.
Vốn lu động bình quân
Hệ số đảm nhận vốn lu động =
Tổng số doanh thu thuần
Hệ số này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao số vốn
tiết kiệm đợc càng nhiều.
Tổng doanh thu thuần = tổng doanh thu - các khoản giảm trừ
Thời gian của một chu kỳ phân tích là 360 ngày
VLĐ đầu kỳ + VLĐ cuối kỳ
Vốn lu động bình quân =
2
Tổng doanh thu thuần
Vòng quay dự trữ tồn kho =
Dự trữ tồn kho
Chỉ tiêu này cho biết đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp số vòng quay dự trữ: Hệ số này càng cao thể hiện tình hình
bán hàng càng tốt và ngợc lại, ngoài ra hệ số này còn thể hiện tốc độ
luân chuyển vốn hàng hoá của doanh nghiệp nếu tốc độ nhanh thì cùng
một mức doanh thu nh vậy. Doanh nghiệp đầu t cho hàng tồn kho thấp
hơn hoặc cùng số vốn nh vậy doanh thu của doanh nghiệp sẽ đạt cao
hơn.
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Khoa Kinh tế và QTKD
Nguyễn Thị Thu Hà VB2 K4
23
1.2.4.6. Phân tích tình hình lợi nhuận.
Để đánh giá chung tình hình lợi nhuận để biết đợc lợi nhuận từ
hoạt động sản xuất kinh doanh ở kỳ báo cáo so với kỳ gốc, biến động sản
xuất kinh doanh và mức biến động đáng kể với từng hoạt động ( sản xuất
kinh doanh, hoạt động tài chính, hoạt động bất thờng) cần đánh giá
chung tình hình lợi nhuận của doanh nghiệp. Tổng lợi nhuận bao gồm:
- Lãi (lỗ) từ hoạt động sản xuất kinh doanh chính là lãi (lỗ) về tiêu
thụ sản phẩm hàng hoá dịch vụ trong kỳ, bộ phận lãi lỗ này mang tính
chất quyết định tổng lợi nhuận của doanh nghiệp. những hoạt động liên
quấn đến việc đầu t tài chính và các hoạt động có liên quan đến vốn.
Trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hoạt động tài chính giữ
vai trò khá quan trọng có chức năng huy động, quản lý phân phối sử
dụng và điều tiết vốn.
- Lãi (lỗ) từ hoạt động bất thờng: hoạt động bất thờng là hoạt
động nằm ngoài dự kiến của doanh nghiệp hoạt động này tuy có ảnh
hởng đến kết quả chung của doanh nghiệp nhng không đáng kể.
Lợi nhuận là nguồn vốn quan trọng để tái sản xuất mở rộng doanh
nghiệp, tạo lạp các quỹ nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên. Do đó
phân tích tình hình lợi nhuận của từng bộ phận và toàn doanh nghiệp,
phân tích nguyên nhân và xác định mức độ ảnh hởng của nó đến tình
hình biến động của doanh nghiệp không ngừng nâng cao lợi nhuận.
Căn cứ vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp ta có các chỉ tiêu phân tích sau:
Lợi nhuận sau thuế
Hệ số sinh lợi doanh thu =
Doanh thu thuần
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Khoa Kinh tế và QTKD
Nguyễn Thị Thu Hà VB2 K4
24
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng doanh thu thuần thì tạo ra đợc
bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Lợi nhuận sau thuế + Tiền lãi phải trả
Hệ số sinh lời của tải sản =
Tổng tài sản
Lợi nhuận sau thuế
Hệ số sinh lợi vốn chủ sở hữu =
Tổng tài sản
Cứ một đồng vốn chủ sở hữu sau một kỳ kinh doanh tạo ra đợc
bao nhiêu đồng lợi nhuận.
1.2.4.6. Phân tích tình hình bảo toàn và phát triển vốn.
Ngoài các chỉ tiêu phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp
nh trên, khi phân tích cần lu ý đến tình hình bảo toàn và phát triển
vốn của doanh nghiệp. Bởi vì nó là vấn đề cốt lõi của bất kì một doanh
nghiệp nào khi tiến hành sản xuất kinh doanh. Muốn tiến hành sản xuất
kinh doanh thì cần phải có vốn, nhng muốn quá trình sản xuất kinh
doanh đem lại hiệu quả thì cần phải bảo toàn và phát triển vốn. Mục đích
của việc bảo toàn vốn và phát triển vốn nhằm bảo toàn vốn của doanh
nghiệp đợc bảo toàn và phát triển đồng thời doanh nghiệp có nguồn tự
chủ với số vốn của mình.
Bảo toàn vốn là quy đợc giá trị sức mua của vốn giữ đợc khả
năng chuyển đối so với các loại tiền khác tại thời điểm nhất định.
Phát triển vốn của doanh nghiệp đợc bổ sung thêm cùng với việc
tăng nhịp độ sản xuất và hiệu quả kinh doanh.
Việc phân tích khả năng bảo toàn và phát triển vốn của doanh
nghiệp đợc tiến hành bằng cách so sánh vốn phải bảo toàn và số vốn đã
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Khoa Kinh tế và QTKD
Nguyễn Thị Thu Hà VB2 K4
25
đợc thực hiện tại từng thời điểm. Nếu số vốn đã bảo toàn cao hơn sẽ tạo
điều kiện cho doanh nghiệp có vốn để dùng vào sản xuất kinh doanh.
Trên dây là cơ sở lý luận về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
đợc áp dụng cho toàn bộ các doanh nghiệp nói chung khi tiến hành phân
tích hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Tuy nhiên tuỳ thuộc vào
đặc điểm và yêu cầu sản xuất kế toán cũng nh thông tin mà ngời sử
dụng muốn có dựa vào thực tế hoạt động của doanh nghiệp mỗi doanh
nghiệp mà ngời phân tích có thể có những chỉ tiêu phân tích khác nhau.