Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Hoàn thiện phân tích tài chính Doanh nghiệp tại công ty Sản xuất bao bì và hàng Xuất khẩu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (284.8 KB, 63 trang )

Báo cáo thực tập nghiệp vụ Khoa Kinh tế và QTKD
Lời nói đầu
Đất nớc ta đang trong quá trình phát triển theo mô hình kinh tế thị
trờng có định hớng xã hội chủ nghĩa, do vậy phân tích và quản lý tài chính
doanh nghiệp cũng phải đợc thay đổi cho phù họp với xu hớng phát triển
đó. Hơn nữa nền kinh tế thị trờng chịu sự tác động của quy luật giá trị,
quy luật cạnh tranh , quy luật cung cầu. Và đặc biệt nớc ta đã và sẽ hội
nhập chủ động hiệu quả vào khu vực AFTA/ASEAN, mức độ mở cửa hàng
hoá dịch vụ tài chính đầu t sẽ đạt và ngang bằng với các nớc trong khối
ASEAN từng bớc tạo điều kiện nặng về kinh tế, về pháp lý để hội nhập sâu
hơn về kinh tế khu vực và thế giới. Do đó vấn đề phân tích và quản lý tài
chính doanh nghiệp là một khâu trọng tâm của quản lý doanh nghiệp.
Việc thờng xuyên tiến hánh phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho
các doanh nghiệp và các cơ quan chủ quản cấp trên thấy rõ thực trạng hoạt
động tài chính, kết qủa hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh
nghiệp cũng nh xác định đợc một cách đầy đủ, đúng đắn nguyên nhân và
mức độ ảnh hởng của các nhân tố thông tin có thể đánh giá tiềm năng ,
hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng nh rủi ro và triển vọng trong tơng lai
của doanh nghiệp để lãnh đạo doanh nghiệp đa ra những giải pháp hữu
hiệu, những quyết định chính xác nhằm nâng cao chất lợng công tác quản
lý kinh tế, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Các bớc tài chính là tài liệu chủ yếu để phân tích tình hình tài chính
của doanh nghiệp vì nó phản ánh một cách tổng hợp nhất về tình hình
công nợ, nguồn vốn, tài sản các chỉ tiêu về tình hình tài chính cũng nh kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên những
thông tin mà báo cáo tài chính cung cấp là cha đầy đủ vì nó không giải
thích đợc cho ngời quan tâm biết đợc rõ về thực trạng hoạt động tài chính
những rủi ro, triển vọng và xu hớng phát triển của doanh nghiệp. Phân tích
tình hình tài chính sẽ bổ khuyết cho sự thiếu hụt này.
Nguyễn Thị Thu Hà VB2 K4
1


Báo cáo thực tập nghiệp vụ Khoa Kinh tế và QTKD
Nhận thức đợc tầm quan trọng của việc phân tích tình hình tài chính
đối với sự phát triển của doanh nghiệp kết hợp với kiến thức lý luận đợc
tiếp thu ở nhà trờng và tài liệu tham khảo thực tế cùng với sự giúp đỡ hớng
dẫn nhiệt tình của các thầy cùng toàn thể các cô chú trong phòng kế toán
Công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu, tôi đã chọn chuyên đề Các
giải pháp hoàn thiện phân tích tài chính doanh nghiệp tại Công ty sản
xuất bao bì và hàng xuất khẩu
Kết cấu của chuyên đề ngoài phần mở đầu và kết luận gồm 3 chơng
chính sau:
Chơng I: Một số vấn đề chung về hoạt động tài chính và phân tích
tình hình tài chính doanh nghiệp.
Chơng II. Phân tích tình hình tài chính tại Công ty sản xuất bao bì cà
hàng xuất khẩu.
Chơng III. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện phân tích tình hình tài
chính của "Công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu".
Nguyễn Thị Thu Hà VB2 K4
2
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Khoa Kinh tế và QTKD
Chơng I
Lý luận chung về hoạt động tài chính và phân
tích tình hình tài chính doanh nghiệp.
1.1. Hoạt động tài chính doanh nghiệp.
Tài chính doanh nghiệp là khâu cơ sở của hệ thống tài chính bởi lẽ
nó trực tiếp gắn liền và phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh ở các đơn vị
cơ sở, nơi trực tiếp sáng tạo ra sản phẩm quốc dân, mặt khác còn có tác
đọng quyết định đến thu nhập của các khâu tài chính khác trong hệ thống
tài chính.
Hoạt động tài chính là một trong những nội dung cơ bản của hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp nhằm giải quyết mối quan hệ kinh tế

phát sinh trong quá trình kinh doanh đợc biểu hiện dới hình thái tiền tệ để
thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận , tối đa
hoá vốn chủ sở hữu. Nói cách khác hoạt động tài chính là những quan hệ
tiền tệ gắn trực tiếp với việc tổ chức huy động phân phối, sử dụng quản lý
vốn trong quá trình kinh doanh.
Hoạt động tài chính ở doanh nghiệp phải hớng tới các mục tiêu sau:
- Hoạt động tài chính phải giải quyết tốt các mối quan hệ kinh tế thể
hiện qua việc thanh toán với các đơn vị có liên quan nh Ngân hàng, các
đơn vị kinh tế khác... mối quan hệ này đợc cụ thể hoá bằng các chỉ tiêu
đánh giá về mặt lợng mặt chất và thời gian.
Hoạt động tài chính phải đảm bảo nguyên tắc hiệu quả, nguyên tắc
này đòi hỏi phải tối đa hoá việc sử dụng các nguồn vốn, nhng vẫn đảm bảo
quá trình sản xuất kinh doanh đợc hoạt động bình thờng và mang lại hiệu
quả cao.
Nguyễn Thị Thu Hà VB2 K4
3
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Khoa Kinh tế và QTKD
Hoạt động tài chính đợc thực hiện trên cơ sở tôn trọng pháp luật,
chấp hành và tuân thủ các chế độ về tài chính tín dụng, nghĩa vụ với nhà
nớc, kỷ luật với các đơn vị tài chính kinh tế có liên quan.
1.2. Phân tích hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
1.2.1. ý nghĩa và mục đích của phân tích tình hình tài chính.
Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp hay cụ thể hoá là quá
trình phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp hay cụ thể hoá là quá
trình phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp là quá trình kiểm tra đối
chiếu, so sánh các số liệu, tài liệu và tình hình tài chính hiện hành và trong
quá khứ nhằm mục đích đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng nh
rủi ro trong tơng lai của doanh nghiệp. Báo cáo tài chính là báo cáo tổng
hợp nhất về tình hình tài sản, nguồn vốn và công nợ cũng nh tình hình tài
chính, kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Do đó việc thờng

xuyên tiến hành phân tích tài chính sẽ cung cấp thông tin cho ngời sử dụng
từ các góc độ khác nhau, vừa đánh giá toàn diện, vừa tổng hợp khái quát
lại vừa xem xét một cách chi tiết hoạt động tài chính của doanh nghiệp để
nhận biết phán đoán và đa ra quyết định tài chính, quyết định đầu t và
quyết định tài trợ phù hợp, phân tích tình hình tài chính thông qua các báo
cáo tài chính của doanh nghiệp là mối quan tâm của nhiều nhóm ngời. Nhà
quản lý, các nhà đầu t, các cổ đông, các chủ nợ, các khách hàng, các nhà
cho vay tín dụng, các cơ quan chính phủ và ngời lao động... mỗi nhóm ng-
ời này có nhu cầu thông tin khác nhau.
+ Đối với các chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị doanh nghiệp
mối quan tâm hàng đầu của họ là tìm kiếm lợi nhuận và khả năng trả nợ.
Một doanh nghiệp bị lỗ liên tục sẽ bị cạn nguồn lực và buộc phải đóng
cửa. Mặt khác nếu doanh nghiệp không có khả năng thanh toán cũng buộc
phải đóng cửa.
Nguyễn Thị Thu Hà VB2 K4
4
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Khoa Kinh tế và QTKD
+ Đối với các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng mối quan
tâm hàng đầu của họ chủ yếu là khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Vì vậy
họ đặc biệt quan tâm đến lợng tiền và các khoản có thể chuyển nhanh
thành tiền từ đó so sánh vơí nợ ngắn hạn để biết đợc khả năng thanh toán
tức thời của doanh nghiệp. Bên cạnh đó các chủ ngân hàng và các nhà cho
vay tín dụng cũng biết quan tâm tới số lợng vốn chủ sở hữu bởi vì nguồn
vốn này là khoản bảo hiểm cho họ trong trờng hợp doanh nghiệp bị rủi ro
trong thanh toán.
+ Đối với các nhà cung cấp vật t hàng hoá dịch vụ cho doanh nghiệp
họ ra các quyết định xem có cho phép khách hàng sắp tới có đợc mua chịu
hàng hay không. họ cần biết đợc khả năng thanh toán của doanh nghiệp
hiện tại và trong thời gian sắp tới.
+ Đối với các nhà đầu t, mối quan tâm của họ là thời gian hoàn vốn,

mức sinh lãi và sự rủi ro. Vì vậy họ cần các thông tin về điều kiện tài
chính , tình hình hoạt động, hiệu quả kinh doanh và tiềm năng tăng trởng
của các doanh nghiệp . Ngoài ra các cơ quan tài chính, thống kê, thuế, cơ
quan chủ quản các nhà phân tích tài chính hoạch định chính sách, những
ngời lao động... cũng rất quan tâm tới các thông tin tài chính của doanh
nghiệp.
Nh vậy có thể nói mục tiêu tối cao và quan trọng nhất của phân tích
tình hình tài chính là giúp rút ra quyết định lựa chọn phơng án kinh doanh
tối cao và đánh giá chính xác thực trạng tiềm năng tài chính của doanh
nghiệp.
1.2.2. Tài liệu dùng làm căn cứ để phân tích tình hình tài chính doanh
nghiệp.
Phân tích tình hình tài chính sử dụng mọi nguồn thông tin có khả
năng làm rõ mục tiêu của dự đoán tài chính trong đó chủ yếu thông tin từ
các báo cáo tài chính.
Nguyễn Thị Thu Hà VB2 K4
5
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Khoa Kinh tế và QTKD
1.2.2.1. Bảng cân đối kế toán ; Mẫu số B01-DN
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tổng
quát toàn bộ giá trị tài sản hiện có nguồn hình thành tài sản đó của doanh
nghiệp tại một thời điểm nhất định theo 2 cách phân loại là kết cấu vốn
kinh doanh và nguồn hình thành vốn kinh doanh.
Số liệu bảng cân đối kế toán cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có
của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo theo cơ cấu tài sản và nguồn hình
thành tài sản tài sản. Căn cứ vào bảng cân đối kế toán có thể nhận xét
đánh giá khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp .
Bảng cân đối kế toán thờng có kết cấu 2 phần:
+ Phần tài sản: Phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh
nghiệp tại thời điểm lập báo cáo theo cơ cấu tài sản và hình thức tồn tại

trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tài sản đợc chia
thành 2 phần: Tài sản lu động và đầu t ngắn hạn, Tài sản cố định và đầu t
dài hạn.
+ Phần nguồn vốn: Phản ánh nguồn hình thành tài sản hiện có của
doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo. Các chỉ tiêu nguồn vốn thể hiện
trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp đối với tài sản đang quản lý và sử
dụng tại doanh nghiệp. Nguồn vốn đợc chia thành nợ phải trả và nguồn
vốn chủ sở hữu.
Mỗi phần của bảng cân đối kế toán đều đợc phản ánh theo ba cột:
Mã số, số đầu năm, số cuối kỳ (quý, năm)
Nội dung trong bảng cân đối kế toán thoả mãn phơng trình cơ bản.
Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn
Ngoài hai phần tài sản và nguồn vốn, cấu tạo bảng cân đối kế toán
còn có phần tài sản ngoài bảng.
Nguyễn Thị Thu Hà VB2 K4
6
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Khoa Kinh tế và QTKD
+ Phần tài sản ngoài bảng: Phản ánh tài sản không thuộc quyền sở
hữu của doanh nghiệp nhng doanh nghiệp đang quản lý hoặc sử dụng và
một số chỉ tiêu bổ sng không thể phản ánh trong bảng cân đối kế toán.
Cơ sở số liệu để lập bảng cân đối kế toán là các sổ kế toán tổng hợp
và chi tiết các tài khoản loại 0,1,2,3,4 và bảng cân đối kế toán kỳ trớc.
1.2.2.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh mẫu số B02-DN.
Là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tổng quát tình hình và hiệu
quả hoạt động kinh doanh chính và hoạt động khác tình hình thực hiện
nghĩa vụ với nhà nớc về thuế và các khoản nộp báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh gồm 3 phần:
Phần 1: Lãi - Lỗ: phản ánh tình hình kết quả hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp bao gồm hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác.
tất cả các chỉ tiêu trong phần này đều trình bày số liệu của kỳ trớc tổng số

phát sinh trong kỳ báo cáo.
Phần 2: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nớc.
Phản ánh tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nớc về thuế và các
khoản phải nộp khác. tất cả các chỉ tiêu trong phần này đều đợc trình bày:
số còn phải nộp kỳ trớc chuyển sang, số còn phải nộp phát sinh trong kỳ
báo cáo, số đã nộp trong kỳ báo cáo, số còn phải nộp đến cuối lỳ báo cáo.
Phần III. Thuế giá trị gia tăng (GTGT) đợc khấu trừ, đợc miễn giảm,
đợc hoàn lại: phản ánh số thuế giá trị gia tăng đợc khấu trừ, đã khấu trừ,
và còn đợc khấu trừ ở cuối kỳ số thuế giá trị gia tăng đợc hoàn lại, đã hoàn
lại và còn đợc hoàn lại cuối kỳ.
Số thuế giá trị gia tăng đợc miễn giảm, đã miễn giảm và còn đợc
miễn giảm.
Nguyễn Thị Thu Hà VB2 K4
7
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Khoa Kinh tế và QTKD
Cơ sở số liệu để lập báo cáo kết quả kinh doanh là sổ kế toán trong
kỳ các tài khoản từ loại 5 đến loại 9, tài khoản 333 và báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh kỳ trớc.
1.2.2.3. Báo cáo lu chuyển tiền tệ Mẫu số 1303 -DN
Báo cáo lu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính phản ánh các khoản
thu và chi tiền trong kỳ của doanh nghiệp theo các hoạt động kinh doanh,
hoạt động đầu t và hoạt động tài chính. Dựa vào báo cáo lu chuyển tiền tệ
thanh toán có thể đánh giá khả năng tạo ra tiền, sự biến động tài sản
thuần, khả năng thanh toán và dự đoán đợc bằng tiền trong kỳ tiếp theo
của doanh nghiệp.
+ Lu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh: Phản ánh toàn bộ đồng
tiền thu vào và chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp nh thu tiền mặt từ doanh thu bán hàng, các khoản thu bất
thờng bằng tiền mặt khác, chi tiền mặt trả cho ngời bán hoặc ngời cung
cấp, chi trả lơng, nộp thuế, chi trả lãi tiền vay...

+ Lu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu t phản ánh toàn bộ đồng tiền
thu vào và chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động đầu t của đã nộp. Các
khoản thu chi tiền mặt nh bán tài sản, bán chứng khoán đầu t, thu nợ các
Công ty khác, thu lại về phần đầu t. các khoản chi tiền mặt nh mua tài sản
chứng khoán đầu t của các doanh nghiệp.
+ Lu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính: Phản ánh toàn bộ đồng
tiền thu chi liên quan trực tiếp đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp
bao gồm các nghiệp vụ làm tăng giảm vốn kinh doanh của doanh nghiệp
nh chủ doanh nghiệp góp vốn, vay vốn dài hạn, ngắn hạn, nhận vốn góp
liên doanh, phát hành trái phiếu...
Nguyễn Thị Thu Hà VB2 K4
8
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Khoa Kinh tế và QTKD
+ Có 2 phơng pháp lập báo cáo lu chuyển tiền tệ là phơng pháp trực
tiếp và phơng pháp gián tiếp. Mỗi báo cáo lập theo phơng pháp khác nhau
thì tuân theo nguyên tắc cơ sở số liệu và cách lập các chỉ tiêu khác nhau.
1.2.2.4. Thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu B09-DN.
Thuyết minh báo cáo tài chính là một bộ phận lập thành hệ thống
báo cáo tài chính của doanh nghiệp đợc lập để giải thích bổ sung thông tin
về tình hình hoạt động của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo mà báo cáo tài
chính không thể trình bày rõ ràng và chi tiết đợc.
Thuyết minh báo cáo tài chính trình bày khái quát địa điểm hoạt
động sản xuất kinh doanh, nội dung một số chế độ kế toán đợc doanh
nghiệp lựa chọn để áp dụng tình hình và lý do biến động của một số đối t-
ợng sản xuất và nguồn vốn quan trọng, phân tích một số chỉ tiêu tài sản
chủ yếu và các kiến nghị của doanh nghiệp. Cơ sở số liệu lập thuyết minh
báo cáo tài chính là các sổ kế toán kỳ trớc báo cáo, bảng cân đối kế toán
kỳ trớc báo cáo thuyết minh báo cáo tài chính kỳ trớc, năm trớc.
1.2.3. Phơng pháp phân tích tình hình tài chính.
Các công cụ chủ yếu để phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.

+ Trên bảng cân đối kế toán với tổng tài sản, tổng nguồn vốn để
đánh giá từng khoản mục so với quy mo chung.
+ Phân tích theo chiều ngang, phản ánh sự biến động khác của từng
chỉ tiêu làm nổi bật các xu thế và tạo nên mối quan hệ của các chỉ tiêu
phản ánh trên cùng 1 dòng của báo cáo so sánh.
+ Phơng pháp so sánh:
So sánh là phơng pháp đợc sử dụng phổ biến nhất trong phân tích để
đánh giá kết quả, xác định vị trí và xu hớng biến động của các chỉ tiêu
Nguyễn Thị Thu Hà VB2 K4
9
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Khoa Kinh tế và QTKD
phân tích. Vì vậy để tiến hành so sánh giải quyết những vấn đề cơ bản nh
xác định số gốc để so sánh, xác định điều kiện so sánh xác định mục tiêu
so sánh.
+ Điều kiện so sánh.
Chỉ tiêu kinh tế đợc hình thành cùng một khoảng thời gian nh nhau:
- Chỉ tiêu kinh tế phải thống nhất về mặt nội dung và phơng pháp
tính toán.
- Chỉ tiêu kinh tế phải cùng đơn vị đo lờng.
- Cùng quy mô hoạt động với điều kiện kinh doanh tơng tự nhau
+ Tiêu chuẩn so sánh: Là các chỉ tiêu đợc chọn làm căn cứ so sánh
(kỳ gốc).
+ Các phơng pháp so sánh thờng sử dụng.
- So sánh tơng đối: Phản ánh kết cấu mối quan hệ tốc độ phát triển
và mức độ phổ biến của các chỉ tiêu kinh tế.
- So sánh số tuyệt đối: Cho biết khối lợng, quy mô doanh nghiệp đạt
đợc từ các chỉ tiêu kinh tế giữa kỳ phân tích và kỳ gốc.
- So sánh số bình quân: Cho biết khả năng biến động của một bộ
phận chỉ tiêu hoặc nhóm chỉ tiêu.
+ Phơng pháp chi tiết hoá chỉ tiêu phân tích.

Để phân tích một cách sâu sắc các đối tợng nghiên cứu, không thể
chỉ dựa vào các chỉ tiêu tổng hợp, mà cần phải đánh giá theo các chỉ tiêu
cấu thành của chỉ tiêu phân tích. Thông thờng trong phân tích việc chi tiết
chỉ tiêu phân tích đợc tiến hành theo các hớng sau:
Nguyễn Thị Thu Hà VB2 K4
10
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Khoa Kinh tế và QTKD
- Chi tiết theo bộ phận cấu thành chỉ tiêu:
Một kết quả kinh doanh biểu hiện trên các chỉ tiêu theo các bộ phận
cùng với sự biểu hiện về lợng của bộ phận đó sẽ giúp ích rất nhiều trong
việc đánh giá chính xác kết quả.
- Chi tiết theo thời gian , chi tiết theo thời gian giúp các giải pháp có
hiệu quả cho công tác sản xuất kinh doanh tuỳ theo đặc tính của quá trình
sản xuất kinh doanh, tuỳ theo nội dung kinh tế của các chỉ tiêu phân tích,
tuỳ mục đích phân tích khác nhau có thể lựa chọn khoảng thời gian cần chi
tiết khác nhau và chỉ tiêu chi tiết khác nhau.
- Chi tiết theo địa điểm:
Chi tiết chỉ tiêu phân tích theo địa điểm là xác định các chỉ tiêu
phân tích theo các địa điểm thực hiện các chỉ tiêu đó
1.2.4. Nội dung phân tích tình hình tài chính.
Nội dung phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp tuỳ thuộc vào
dự kiện mà ban giám đốc đòi hỏi và thông tin ngời phân tích muốn có.
Tuy nhiên phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp bao gồm những nội
dung sau:
1.2.4.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính
- Đánh giá khái quát tình hình tài chính sẽ cung cấp một cách tổng
quát nhất tình hình tài chính trong kỳ kinh doanh của doanh nghiệp là khả
quan hay không khả quan. Điều đó cho phép chủ doanh nghiệp thấy rõ
thực chất của quá trình phát triển hay chiều hớng suy thoái của doanh
nghiệp. Qua đó có những giải pháp hữu hiệu để quản lý.

- Đánh giá khái quát tình hình tài chính trớc hết căn cứ vào số liệu
đã phản ánh trên bảng cân đối kế toán rồi so sánh để thấy đợc quy mô vốn
Nguyễn Thị Thu Hà VB2 K4
11
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Khoa Kinh tế và QTKD
mà đơn vị sử dụng trong kỳ cũng nh khả năng huy động vốn từ các nguồn
khác nhau của doanh nghiệp. Tuy nhiên nếu chỉ dựa vào sự tăng hay giảm
của tổng tài sản hay tổng nguồn vốn thì cha đủ thấy rõ tình hình tài chính
của doanh nghiệp đợc vì vậy cần phải phân tích mối quan hệ giữa các
khoản mục trong bảng cân đối kế toán.
1.2.4.2. Phân tích mối quan hệ giữa các khoản mục trong bảng cân đối
kế toán.
- Để hiểu đợc một cách đầy đủ thực trạng tài chính cũng nh tình
hình sử dụng tài chính của doanh nghiệp và tình hình biến động của các
khoản mục trong bảng cân đối kế toán theo quan điểm luân chuyển vốn.
tài sản của doanh nghiệp bao gồm tài sản lu động và tài sản cố định chúng
đợc hình thành chủ yếu từ vốn chủ sở hữu tức là.
B nguồn vốn = A tài sản (I + II + IV + V (2,3) + VI + B tài sản (1)
Cân đối (1) chỉ mang tính chất lý thuyết nghiã là nguồn vốn chủ sở
hữu doanh nghiệp t trang trải các loại tài sản cho các hoạt động chủ yếu
mà không phải đi vay hoặc chiếm dụng. Trong thực tế, thờng xảy ra một
trong hai trờng hợp.
Nếu vế trái > vế phải trờng hợp này doanh nghiệp thừa nguồn vốn
sử dụng không hết nên sẽ bị chiếm dụng từ bên ngoài.
Nếu vế trái < vế phải thiếu nguồn vốn để trang trải tài sản nên chắc
chắn doanh nghiệp phải đi vay hoặc chiếm dụng vốn từ bên ngoài.
Trong quá trình kinh doanh khi nguồn vốn chủ sở hữu không đáp
ứng đợc nhu cầu doanh nghiệp đợc phép đi vay để bổ sung vốn kinh doanh
. Loại trừ các khoản vay quá hạn, thì các khoản vay ngắn hạn dài hạn cha
đến hạn trả đều đợc coi là nguồn vốn hợp pháp. Do vậy về mặt lý thuyết

lại có quan hệ cân đối.
Nguyễn Thị Thu Hà VB2 K4
12
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Khoa Kinh tế và QTKD
B nguồn vốn + A nguồn vốn (I(1) + II) = A tài sản (I + II + IV + V
(2,3) + VI) + B tài sản (I + II+ III).
Cân đối 2 hầu nh không xảy ra trên thực tế thờng xảy ra một hai tr-
ờng hợp.
Vế trái > vế phải sẽ thừa vốn và số vốn đó sẽ bị chiếm dụng
Vế trái < vế phải do thiếu nguồn vốn bù đắp nên doanh nghiệp phải
đi chiếm dụng.
- Mặt khác do tính chất cân bằng của bảng cân đối kế toán Tổng tài
sản = Tổng nguồn vốn nên ta có cân đối 3 sau:
{A. I(1) , II + B] nguồn vốn - [A>I>II>IV, V (2,3) VI + B I, II, III]
tài sản = [A.III.V (1,4,5) + B IV] tài sản - [A.I (2,3...8)III] nguồn vốn.
Nghiệp vụ cân đối này cho thấy số vốn mà doanh nghiệp bị chiếm
dụng (hoặc đi chiếm dụng) bằng số chênh lệch giữa số tài sản phải thu và
công nợ phải trả.
Việc phân tích, đánh giá tình hình tài chính thông qua phân tích mối
quan hệ giữa các khoản mục trong bảng cân đối kế toán sẽ là không đầy
đủ. Do đó chủ doanh nghiệp , kế toán trởng và các đối tợng quan tâm đến
tình hình doanh nghiệp phải xem xét kết cấu vốn và nguồn vốn đối chiếu
yêu cầu kinh doanh.
1.2.4.3. Phân tích cán bộ cấu tài sản và cơ cấu vốn.
Trong nền kinh tế thị trờng thế mạnh trong cạnh tranh sẽ phụ thuộc
vào tiềm lực về vốn và quy mô tài sản. Song việc phân bổ tài sản nh thế
nào cơ cấu hợp lý không mới là điều kiện tiên quyết có nghĩa là chỉ với số
vốn nhiều không thôi sẽ không đủ mà phải đảm bảo sử dụng nó nh thế nào
Nguyễn Thị Thu Hà VB2 K4
13

Báo cáo thực tập nghiệp vụ Khoa Kinh tế và QTKD
để nâng cao hiệu quả. Muốn nh vậy chúng thanh toán phải xem xét kết cấu
tài sản (vốn) của doanh nghiệp có hợp lý hay không.
a. Phân tích cơ cấu tài sản.
Để phân tích cơ cấu tài sản lập bảng cơ cấu tài sản (bảng số 01).
Ngoài việc so sánh tổng tài sản cuối kỳ so với đầu năm vẫn còn phải
xem xét tỷ trọng loại tài sản chiếm tổng số tài sản mà xu hớng biến động
của việc phân bổ tài sản. Điều này đợc đánh giá trên tính chất kinh doanh
và tình hình biến động của từng bộ phận, tuỳ theo loại tình hình kinh
doanh để xem xét tỷ trọng từng loại tài sản chiếm trong tổng số là cao hay
thấp.
Khi đánh giá sự phân bổ TSCĐ và ĐTDH trong tổng tài sản kết hợp
với tỷ suất đầu t để phân tích chính xác và rõ nét hơn
Tỷ suất đầu t =
Tổng TSCĐ và đang đầu t
Tổng số tài sản
x 100
Tỷ suất này phản ánh tình trạng trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật nói
chung và máy móc thiết bị nói riêng của doanh nghiệp. nó cho biết năng
lực sản xuất và xu hớng phát triển lâu dài của doanh nghiệp trị số chỉ tiêu
này phụ thuộc vào từng ngành kinh doanh cụ thể.
Khi phân tích cơ cấu tài sản, cần xem xét sự biến động của từng
khoản mục cụ thể, xem xét tỷ trọng của mỗi loại là cao hay thấp trong
tổng số tài sản. Qua đó đánh giá tính hợp lý của sự biến đổi từ đó có giải
pháp cụ thể. Có thể lập bảng tơng tự nh phân tích cơ cấu tài sản bảng 02.
Ngoài việc xem xét đánh giá tình hình phân bổ vốn cần phân tích cơ
cấu nguồn vốn để đánh giá khả năng tự tài trợ về mặt tài chính cũng nh
mức độ tự chủ, chủ động trong kinh doanh và những khó khăn làm doanh
nghiệp phải đơng đầu.
Nguyễn Thị Thu Hà VB2 K4

14
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Khoa Kinh tế và QTKD
b. Phân tích cơ cấu nguồn vốn.
Để tiến hành phân tích cơ cấu nguồn vốn ta lập bảng:
Phân tích cơ cấu nguồn vốn (bảng số 03)
Đối với nguồn hình thành tài sản cần xem xét tỷ trọng của từng loại
chiếm trong tổng số cũng nh xu hớng biến động của chúng. Nếu nguồn
vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng cao trong tổng số thì doanh nghiệp có đủ
khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính và mức độ độc lập của doanh nghiệp
đối với chủ nợ là cao. Ngợc lại nếu công nợ phải trả chiếm chủ yếu trong
tổng số thì khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính của doanh nghiệp sẽ
thấp. Điều này dễ thấy rằng thông qua chỉ tiêu tỷ suất tài trợ
Tỷ suất tài trợ =
Tổng nguồn vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn
x 100
Chỉ tiêu này càng nâng cao thể hiện khả năng độc lập cao về mặt tài
chính hay mức độ tài trợ của doanh nghiệp càng tốt bởi vì hầu hết tài sản
mà doanh nghiệp hiện có đều đợc đầu t bằng vốn của mình.
Tỷ suất nợ =
Nợ phải trả
Tổng nguồn vốn
x 100
Tỷ suất này cho biết số nợ mà doanh nghiệp phải trả cho các doanh
nghiệp khác hoặc cá nhân có liên quan đến hoạt động kinh doanh tỷ suất
này càng nhỏ càng tốt. Nó thể hiện khả năng tự chủ về vốn của doanh
nghiệp.
Sau khi đánh giá khái quát tình hình tài chính thông quá các phân
tích chúng thanh toán cần đa ra một vài nhận xét chung về tình hình tài
chính của doanh nghiệp để có cơ sở cho những phân tích tiếp theo.

Nguyễn Thị Thu Hà VB2 K4
15
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Khoa Kinh tế và QTKD
1.2.4.4. Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán.
Tình hình công nợ và khả năng thanh toán phản ánh rõ nét chất lợng
công tác tài chính của doanh nghiệp. Nếu hoạt động tài chính tốt thì sẽ ít
công nợ, khả năng thanh toán cao, ít bị chiếm dụng vốn. Ngợc lại nếu hoạt
động tài chính kém thì sẽ dẫn đến tình trạng chiếm dụng vốn lẫn nhau,
các khoản công nợ phải thu sẽ dây da kéo dài, đơn vị mất tự chủ trong
kinh doanh và không còn khả năng thanh toán nợ đến hạn có khả năng
dẫn đến tình trạng phá sản.
Căn cứ vào bảng cân đối kế toán lập bảng phân tích tình hình thanh
toán, khi phân tích cần đa ra tính hợp lý của những khoản chiếm dụng để
có kế hoạch thu hồi nợ và thanh toán đúng lúc, kịp thời, để xem xét các
khoản nợ phải thu biến động có ảnh hởng đến tình hình tài chính của
doanh nghiệp hay không, cần tính ra và so sánh các chỉ tiêu sau.
Tỷ lệ khoản thu so với phải trả =
Tổng số nợ phải thu
Tổng số nợ phải trả
x
100
Nếu tỷ lệ này > 100% thì số vốn đơn vị đi chiếm dụng đơn vị khác
ít hơn số bị chiếm dụng.
Số vòng quay các khoản phải thu =
Doanh thu thuần
Bình quân các khoản phải thu
Chỉ tiêu này cho biết mức độ hợp lý của số d các khoản phải thu và
hiệu quả của việc thu hồi công nợ. Nếu các khoản phải thu đợc thu hồi
nhanh thì số vòng luân chuyển các khoản phải thu sẽ cao và doanh nghiệp
ít bị chiếm dụng vốn. Tuy nhiên số vòng luân chuyển các khoản phải thu

nếu quá cao sẽ không tốt vì có thể ảnh hởng đến khối lợng hàng tiêu dùng
do phơng thức thanh toán quá chặt chẽ.
Nguyễn Thị Thu Hà VB2 K4
16
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Khoa Kinh tế và QTKD
Kỳ thu tiền bình quân =
Thời gian kỳ phân tích (360ngày)
Số vòng quay các khoản phải thu
Chỉ tiêu này cho biết để thu đợc các khoản phải thu cần một thời
gian là bao nhiêu. Nếu số ngày càng lớn hơn thời gian quy định cho khách
thì việc thu hồi khoản phải thu chậm và ngực lại. số ngày quy định bán
chịu cho khách lớn hơn thời gian này thì sẽ có dấu hiệu chứng tỏ việc thu
hồi công nợ đạt trớc kế hoạch và thời gian để có cơ sở đánh giá tình hình
tài chính của doanh nghiệp trớc mắt và triển vọng thanh toán của doanh
nghiệp. Để phân tích ta lập bảng phân tích nhu cầu khả năng thanh toán.
Đây là nhóm chỉ tiêu đợc sử dụng đánh giá khả năng đáp ứng các
khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
Khả năng thanh toán hiện hành =
Tổng TSLĐ
Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này cho biết mức độ các khoản nợ của các chủ nợ ngắn hạn
đợc trang trải bằng các tài sản có thể chuyển thành tiền trong một giai
đoạn tơng đơng với thời hạn các khoản nợ
Tỷ lệ thanh toán nhanh =
TSLD - Dự trữ tồn kho
Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này cho biết khả năng hoàn tả các khoản nợ ngắn hạn không
phụ thuộc vào việc bán tài sản dự trữ.
Tỷ lệ dự trữ tồn kho =
Dự trữ tồn kho

Vốn LĐ ròng
Chỉ tiêu này cho biết phần thua lỗ mà doanh nghiệp có thể gánh
chịu do giá hàng dự trữ giảm.
Vốn lu động ròng = Tổng TSLĐ - Tổng nợ ngắn hạn
Nguyễn Thị Thu Hà VB2 K4
17
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Khoa Kinh tế và QTKD
Hệ số khả năng thanh toán nhanh (H
K
) =
Khả năng thanh toán
Nhu cầu thanh toán
Hệ số này có thể tính cho cả thời kỳ hoặc từng giai đoạn. Nó là cơ
sở để đánh giá khả năng thanh toán và tình hình tài chính của doanh
nghiệp là ổn định hoặc khả quan . Nếu H
K
< 1 thì chứng tỏ doanh nghiệp
thiếu khả năng thanh toán và tình hình tài chính của doanh nghiệp gặp khó
khăn doanh nghiệp càng mất dần khả năng thanh toán. H
K
dần dần đến 0
thì doanh nghiệp sẽ có nguy cơ phá sản mất khả năng thanh toán.
1.2.4.5. Phân tích tình hình huy động và hiệu quả sử dụng vốn.
a. Phân tích tình hình huy động và hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của những tài sản cố định tham
gia các quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. vốn cố định tham
gia các chu kỳ kinh doanh giá trị bị hao mòn và chuyển dịch dần vào từng
phần giá trị sản phẩm, chuyển hoá thành vốn lu động nguồn vốn cố định
của doanh nghiệp có thể do ngân sách nông nghiệp cấp, do vốn góp hoặc
do doanh nghiệp tự bổ sung.

Bên cạnh việc xem xét tình hình huy động và sự biến đổi của vốn cố
định trong kỳ cần phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định vì nó gắn liền
với sự tồn tại và phát triển lâu dài của doanh nghiệp thông qua đó chúng
ta có thể đánh giá đợc tình hình trang bị cơ sở vật chất , trình độ sử dụng
nhân lực, vật lực trong quá trình sản xuất kinh doanh đồng thời sẽ phản
ánh đợc chất lợng tổ chức kinh doanh của doanh nghiệp. Để đánh giá hiệu
quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp ngời thanh toán thờng sử dụng
hệ thống các chỉ tiêu sau.
Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
Doanh thu thuần về tiêu thụ SP
Số d bình quân TSCĐ
Nguyễn Thị Thu Hà VB2 K4
18
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Khoa Kinh tế và QTKD
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn TSCĐ tham gia vào quá
trình sản xuất tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu tiêu thụ sản phẩm hàng hoá
trong kỳ.
Hệ số đảm nhiệm =
TSCĐ bình quân
Số d bình quân TSCĐ
Chỉ tiêu này cho biết để có 1 đồng doanh thu thì cần bao nhiêu
đồng tài sản cố định.
Sức sinh lời của TSCĐ =
Lợi nhuận thuần
TSCĐ bình quân
Chỉ tiêu này cho biết một đồng TSCĐ đem lại bao nhiêu đồng lợi
nhuận thuần.
Số hao phí TSCĐ =
Nguyên giá bình quân TSCĐ
Doanh thu thuần (hay lợi nhuận thuần)

Chỉ tiêu này cho biết để có một đồng doanh thu hay 1 đồng lợi
nhuận thuần cần bao nhiêu đồng nguyên gái TSCĐ.
Bên cạnh vốn cố định vốn lu động cũng là một yếu tố không thể
thiếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vì nó giúp
cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp đợc
tiến hành bình thờng. Do đó việc phân tích tình hình hiệu quả sử dụng vốn
lu động cũng rất quan trọng trong phân tích tài chính doanh nghiệp.
b. Phân tích tình hình huy động và hiệu quả sử dụng vốn lu động.
Vốn lu động là hình thái giá trị thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp mà thời gian sử dụng, thu hồi, luân chuyển (ngắn) thờng dới một
năm hay một chu kỳ kinh doanh nh vốn bằng tiền, đầu t ngắn hạn, các
khoản phải thu, hàng tồn kho ...
Nguyễn Thị Thu Hà VB2 K4
19
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Khoa Kinh tế và QTKD
Khi phân tích tình hình vốn lu động cần xem xét sự biến động và
đánh giá hợp lý về tỷ trọng của nó chiếm trong tổng nguồn vốn kinh doanh
để có đợc phơng pháp kinh doanh hợp lý nhằm tiết kiệm không gây lãng
phí. Để đánh giá tình hình sử dụng vốn lu động ngời thanh toán sử dụng
các chỉ tiêu sau:
Hiệu suất sử dụng TSLĐ =
Doanh thu thuần
TSLĐ bình quân
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn TSLĐ đem lại mấy đồng doanh
thu thuần.
Mức sinh lời của TSLĐ =
Lợi nhuận thuần
TSLĐ bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lu động tạo ra đợc bao nhiêu
đồng lợi nhuận thuần trong kỳ

Khi phân tích cần tính ra các chỉ tiêu rồi so sánh giữa kỳ phân tích
với kỳ trớc nếu các chỉ tiêu này tăng lên thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng
tăng lên và ngợc lại.
- Phân tích tốc độ luân chuyển vốn lu động.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh TSLĐ vận động không ngừng
thờng xuyên qua các giai đoạn của quá trình sản xuất. Đẩy nhanh tốc độ
luân chuyển TSLĐ sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn để xác
định tốc độ luân chuyển của vốn lu động ngời thanh toán sử dụng các chỉ
tiêu sau:
Số vòng quay của vốn lu động =
Doanh thu thuần
Tổng vốn lao động bình quân
Chỉ tiêu này cho biết vốn lu động quay đợc mấy vòng trong kỳ, nếu
số vòng tăng chứng tỏ hiệu suất sử dụng vốn tăng và ngợc lại.
Nguyễn Thị Thu Hà VB2 K4
20
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Khoa Kinh tế và QTKD
Thời gian của một
vòng luân chuyển vốn
lu động
=
Thời gian của kỳ phân tích
Số vòng quay của vốn lu động trong kỳ
Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết cho vốn lu động quay đợc
một vòng. Thời gian của một vòng luân chuyển càng nhỏ chứng tỏ tốc độ
luân chuyển càng lớn.
Hệ số đảm nhận vốn lu động =
Vốn lu động bình quân
Tổng số doanh thu thuần
Hệ số này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao số vốn

tiết kiệm đợc càng nhiều.
Tổng doanh thu thuần = tổng doanh thu - các khoản giảm trừ
Thời gian của một chu kỳ phân tích là 360 ngày
Vốn lu động bình quân =
VLĐ đầu kỳ + VLĐ cuối kỳ
2
Vòng quay dự trữ tồn kho =
Tổng doanh thu thuần
Dự trữ tồn kho
Chỉ tiêu này cho biết đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp số vòng quay dự trữ: Hệ số này càng cao thể hiện tình hình
bán hàng càng tốt và ngợc lại, ngoài ra hệ số này còn thể hiện tốc độ luân
chuyển vốn hàng hoá của doanh nghiệp nếu tốc độ nhanh thì cùng một
mức doanh thu nh vậy. Doanh nghiệp đầu t cho hàng tồn kho thấp hơn
hoặc cùng số vốn nh vậy doanh thu của doanh nghiệp sẽ đạt cao hơn.
Nguyễn Thị Thu Hà VB2 K4
21
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Khoa Kinh tế và QTKD
1.2.4.6. Phân tích tình hình lợi nhuận.
Để đánh giá chung tình hình lợi nhuận để biết đợc lợi nhuận từ hoạt
động sản xuất kinh doanh ở kỳ báo cáo so với kỳ gốc, biến động sản xuất
kinh doanh và mức biến động đáng kể với từng hoạt động ( sản xuất kinh
doanh, hoạt động tài chính, hoạt động bất thờng) cần đánh giá chung tình
hình lợi nhuận của doanh nghiệp. Tổng lợi nhuận bao gồm:
- Lãi (lỗ) từ hoạt động sản xuất kinh doanh chính là lãi (lỗ) về tiêu
thụ sản phẩm hàng hoá dịch vụ trong kỳ, bộ phận lãi lỗ này mang tính chất
quyết định tổng lợi nhuận của doanh nghiệp. những hoạt động liên quấn
đến việc đầu t tài chính và các hoạt động có liên quan đến vốn.
Trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hoạt động tài chính giữ vai
trò khá quan trọng có chức năng huy động, quản lý phân phối sử dụng và

điều tiết vốn.
- Lãi (lỗ) từ hoạt động bất thờng: hoạt động bất thờng là hoạt động
nằm ngoài dự kiến của doanh nghiệp hoạt động này tuy có ảnh hởng đến
kết quả chung của doanh nghiệp nhng không đáng kể.
Lợi nhuận là nguồn vốn quan trọng để tái sản xuất mở rộng doanh
nghiệp, tạo lạp các quỹ nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên. Do đó
phân tích tình hình lợi nhuận của từng bộ phận và toàn doanh nghiệp, phân
tích nguyên nhân và xác định mức độ ảnh hởng của nó đến tình hình biến
động của doanh nghiệp không ngừng nâng cao lợi nhuận.
Căn cứ vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
ta có các chỉ tiêu phân tích sau:
Hệ số sinh lợi doanh thu =
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần
Nguyễn Thị Thu Hà VB2 K4
22
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Khoa Kinh tế và QTKD
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng doanh thu thuần thì tạo ra đợc bao
nhiêu đồng lợi nhuận.
Hệ số sinh lời của tải sản =
Lợi nhuận sau thuế + Tiền lãi phải trả
Tổng tài sản
Hệ số sinh lợi vốn chủ sở hữu =
Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản
Cứ một đồng vốn chủ sở hữu sau một kỳ kinh doanh tạo ra đợc bao
nhiêu đồng lợi nhuận.
1.2.4.6. Phân tích tình hình bảo toàn và phát triển vốn.
Ngoài các chỉ tiêu phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp
nh trên, khi phân tích cần lu ý đến tình hình bảo toàn và phát triển vốn

của doanh nghiệp. Bởi vì nó là vấn đề cốt lõi của bất kì một doanh nghiệp
nào khi tiến hành sản xuất kinh doanh. Muốn tiến hành sản xuất kinh
doanh thì cần phải có vốn, nhng muốn quá trình sản xuất kinh doanh đem
lại hiệu quả thì cần phải bảo toàn và phát triển vốn. Mục đích của việc bảo
toàn vốn và phát triển vốn nhằm bảo toàn vốn của doanh nghiệp đợc bảo
toàn và phát triển đồng thời doanh nghiệp có nguồn tự chủ với số vốn của
mình.
Bảo toàn vốn là quy đợc giá trị sức mua của vốn giữ đợc khả năng
chuyển đối so với các loại tiền khác tại thời điểm nhất định.
Phát triển vốn của doanh nghiệp đợc bổ sung thêm cùng với việc
tăng nhịp độ sản xuất và hiệu quả kinh doanh.
Việc phân tích khả năng bảo toàn và phát triển vốn của doanh
nghiệp đợc tiến hành bằng cách so sánh vốn phải bảo toàn và số vốn đã đ-
ợc thực hiện tại từng thời điểm. Nếu số vốn đã bảo toàn cao hơn sẽ tạo
điều kiện cho doanh nghiệp có vốn để dùng vào sản xuất kinh doanh.
Nguyễn Thị Thu Hà VB2 K4
23
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Khoa Kinh tế và QTKD
Trên dây là cơ sở lý luận về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
đợc áp dụng cho toàn bộ các doanh nghiệp nói chung khi tiến hành phân
tích hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Tuy nhiên tuỳ thuộc vào đặc
điểm và yêu cầu sản xuất kế toán cũng nh thông tin mà ngời sử dụng muốn
có dựa vào thực tế hoạt động của doanh nghiệp mỗi doanh nghiệp mà ngời
phân tích có thể có những chỉ tiêu phân tích khác nhau.
Nguyễn Thị Thu Hà VB2 K4
24
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Khoa Kinh tế và QTKD
Chơng II
Phân tích thực trạng tình hình tài chính Công
ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu.

2.1. Giới thiệu chung về Công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty sản xuất bao bì
và hàng xuất khẩu.
Công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu là một doanh nghiệp
nông nghiệp trực thuộc tổng Công ty bao bì - Bộ ngoại thơng quản lý (nay
thuộc Bộ thơng mại) có t cách pháp nhân có con dấu riêng theo quy định ,
có quyết định thành lập số 2442/BNgT - TCCB ngày 23/12/1973 về việc
thành lập xí nghiệp Bao Bì xuất khẩu II.
Công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu nằm trên địa bàn xã
Hoàng Liệt - Thanh Trì - Hà Nội gần đờng quốc lộ 1A.
Phía Bắc giáp Công ty cơ khí nông nghiệp
Phía Nam giáp Nhà máy biến thế ABB
Phía Đông giáp Cánh đồng thuộc xã Hoàng Liệt
Phía Tây giáp quốc lộ 1A
Nhà máy nằm trên diện tích bằng phẳng với tổng diện tích 16.500m
2
trên địa bàn khá thuận lợi cho cả việc vận chuyển hàng bằng đờng bọ và
đờng sắt tạo điều kiện cho sản xuất, thuận lợi cho việc vận chuyển nguyên
vật liệu và tiêu thụ sản phẩm.
Đến năm 1988 đổi tên thành Xí nghiệp Liên hiệp sản xuất Bao bì và
hàng xuất khẩu thuộc Bộ Thơng mại.
Nguyễn Thị Thu Hà VB2 K4
25

×