Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Tiểu luận: Chính sách tiền tệ Chính sách tài khóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 118 trang )

Chính sách Tiền tệ - Chính sách Tài khóa

NHÓM 3 – ĐỀ TÀI 4 Page 1



PHẦN I: CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ 4
1. Khái niệm chính sách tiền tệ 4
1.1. Chính sách tiền tệ là gì? 4
1.2. Phân loại chính sách tiền tệ 4
2. Mục tiêu của chính sách tiền tệ 5
2.1. Mục tiêu cuối cùng 5
2.1.1. Mục tiêu ổn định 5
2.1.1.1. Ổn định g iá cả (kiểm soát lạm phát ở mức mong muốn) 5
2.1.1.2. Ổn định lã i su ất 5
2.1.1.3. Ổn định th ị trường tà i ch ính 6
2.1.1.4. Ổn định tỷ giá 6
2.1.2. Mục tiêu tăng trưởng 6
2.1.2 .1 .Tăng trưởng kinh tế bền v ững, gia tăng sản lượng 6
2.1.2 .2 . Tạo cô ng ăn việc làm hữu h iệu 7
2.2. Mục tiêu trung gian 7
2.3. Mục tiêu hoạt động 8
2.3.1. Mục tiêu hoạt động giá cả (LS ngắn hạn) 8
2.3.2. Mục tiêu hoạt động khối lượng (tiền cơ bản) 9
Sự xung đột giữa các mục tiêu 9
3. Nội dung cơ bản của chính sách tiền tệ 9
3.1. Chính sách tín dụng 9
3.2. Chính sách cung ứng và điều tiết khối lượng 10
3.3. Chính sách ngoại hối: là cơ sở pháp lý cho các hoạt động liên quan đến ngoại hối, thể
hiện trên 3 phương diện 11
3.3.1. Chính sách hối đoái 11


3.3.2. Dự trữ ngoại hối 12
3.3.3. Tỷ giá hối đoái 12
3.4. Chính sách lãi suất 13
4. Các kênh truyền dẫn của chính sách tiền tệ 13
4.1. Kênh lãi suất truyền thống 13
Chính sách Tiền tệ - Chính sách Tài khóa

NHÓM 3 – ĐỀ TÀI 4 Page 2

4.2. Kênh giá trị tài sản khác 15
4.2.1. Kênh giá cả chứng khoán (cổ phiếu, trái phiếu) 15
4.2.2. Kênh giá cả bất động sản 16
4.2.3. Kênh tỷ giá hối đoái 18
4.3. Các kênh tín dụng 19
4.3.1. Kênh tín dụng ngân hàng 19
4.3.2. Kênh bảng cân đối tài sản 20
5. Các công cụ để thực thi chính sách tiền tệ 21
5.1. Các công cụ trực tiếp 21
5.1.1. Quy định lãi suất tiền gửi và cho vay 21
5.1.2. Hạn mức tín dụng 23
5.2. Các công cụ gián tiếp 25
5.2.1. Tỷ lệ dự trữ bắt buộc 25
5.2.2. Chính sách chiết khấu (tái cấp vốn) 29
5.2.3. Nghiệp vụ thị trường mở 32
6. Chính sách tiền tệ Việt Nam và thế giới trong năm 2011-2012 36
6.1. Điểm lại chính sách tiền tệ của một số nước trên thế giới 36
6.2. Chính sách tài chính tiền tệ của Việt Nam năm 2011 – 2012 những điểm sáng và tối.
43
6.2.1. Chính sách tiền tệ của VN năm 2011-2012 43
6.2.2. Mặt tích cực của chính sách tiền tệ 2012 48

6.2.3. Các mặt còn hạn chế 50
6.3. Những bài học cho CSTT 59
6.4. Chính sách tiền tệ năm 2013: Hướng đến ổn định kinh tế vĩ mô 59
6.4.1. Kiềm chế lạm phát 60
6.4.2. Phá băng tín dụng 62
6.4.3. Giải quyết nợ xấu, hàng tồn kho và tăng tổng cầu 63
PHẦN 2: CHÍNH SÁCH TÀI KHÓ A VÀ CHU KÌ KINH TẾ 65
1. CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA 65
1.1. Khái niệm về chính sách tài khóa 65
1.2. Phân loại chính sách tài khóa 66
1.2.1. Căn cứ vào tác động điều tiết chu kỳ kinh tế 66
Chính sách Tiền tệ - Chính sách Tài khóa

NHÓM 3 – ĐỀ TÀI 4 Page 3

1.2.2. Căn cứ vào tính chất điều tiết nền kinh tế. 67
1.3. Các công cụ của CSTK 69
1.3.1. Thuế 69
1.3.2. Chi tiêu chính phủ 71
1.3.3. Tín dụng nhà nước 72
1.4. Vai trò của chính sách tài khóa đối với nền kinh tế thị trường 73
1.4.1. Hướng dẫn 74
1.4.2. Điều tiết 74
1.4.3. Kiềm chế 75
1.4.4. Ổn định 75
2. CHU KỲ KINH TẾ 77
2.1. Khái quát chu kỳ kinh tế 77
2.2. Các pha chu kỳ kinh tế 77
2.3. Ảnh hưởng chu kỳ kinh tế, nguyên nhân và biện pháp 78
3. NHẬN XÉT VỀ CSTK VÀ BÀI TOÁN ỔN ĐỊNH CHU KỲ KINH TẾ TẠI VIỆT NAM

80
3.1. Tác động CSTK của một số nước trên thế giới 80
3.2. Tác động CSTK đối với nền kinh tế Việt Nam 82
3.3. Khuyến nghị việc thiết kế ch ính sách tài khóa và giải bài toán ổn định chu kỳ và
chống suy thoái kinh tế ở Việt Nam 87
PHẦN III: PHỐI HỢP GIỮA CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA VÀ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ 89
1. CSTK tác động đến CSTT 92
2. CSTT tác động đến CSTK 94
3. Ph ối hợp chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa ở Việt Nam trong việc thực hiện mục
tiêu kinh tế vĩ mô 95
3.1. Giai đoạn nhằm mục tiêu ổn định vĩ mô sau khủng hoảng 102
3.2. Giai đoạn kích cầu năm 2009 104
3.3. Giai đoạn thực hiện chính sách vĩ mô thận trọng nhằm ổn định và duy trì mục tiêu
tăng trưởng năm 2010 105
3.4. Giai đoạn ưu tiên ổn định vĩ mô, kiềm chế lạm phát (2011 - 2012) 106
4. Những vấn đề nảy sinh chủ yếu trong thực tế phối hợp hai chính sách 109
5. Một số kiến nghị 112
TÀI LIỆU THAM KHẢO 116
Chính sách Tiền tệ - Chính sách Tài khóa

NHÓM 3 – ĐỀ TÀI 4 Page 4

PHẦN I: CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ
1. Khái niệm chính sách tiền tệ
1.1. Chính sách tiền tệ là gì?
Tiền tệ là sản phẩm của quan hệ trao đổi hàng hóa. Có thể nói bất cứ vật gì
được chấp nhận chung để đổi lấy hàng hóa, dịch vụ hoặc để thanh toán các khoản nợ
đều được gọi là tiền tệ.
Tiền tệ có vai trò quan trọng trong kinh tế thị trường. Để phát huy được vai trò đó,
nhà nước phải hoạch định CSTT theo những định hướng nhất định, hình thành

CSTT.
Như vậy, CSTT là một trong những chính sách kinh tế vĩ mô do NHTW soạn thảo và
tổ chức thực hiện nhằm đạt các mục tiêu kinh tế - xã hội của đất nước trong một thời
kỳ nhất định.
Trong tác phẩm “Tiền tệ, ngân hàng và TTTC”, F.S. Miskin đã đưa ra quan
điểm về CSTT theo nghĩa rộng: “CSTT là một trong các chính sách vĩ mô, trong đó
ngân hàng Trung ương thông qua các công cụ của mình thực hiện việc kiểm soát và
điều tiết khối lượng tiền cung ứng nhằm tác động tới các mục tiêu cơ bản của nền
kinh tế trên cơ sở đó đạt được những mục tiêu cuối cùng của mình là công ăn việc
làm cao, tăng trưởng kinh tế, ổn định giá cả, ổn định lãi suất, ổn định TTTC và ổn
định tỷ giá hối đoái”.
Bất kỳ nền kinh tế nào, ổn định tiền tệ và nâng cao sức mua đồng tiền trong
nước luôn được coi là mục tiêu có tính chất dài hạn. NHTW điều hành CSTT phải
kiểm soát được tiền tệ, làm sao cho phù hợp giữa khối lượng tiền với mức tăng tổng
sản phẩm quốc dân danh nghĩa, giữa tổng cung và tổng cầu tiền tệ, giữa tiền và hàng,
không gây thừa hoặc thiếu tiền so với nhu cầu của lưu thông.
1.2. Phân loại chính sách tiền tệ
Về cơ bản được chia ra: Chính sách tiền tệ mở rộng và chính sách tiền tệ
thắt chặt, ngoài ra còn có chính sách tiền tệ cơ cấu và chính sách tiền tệ chức
năng.
- Chính sách mở rộng tiền tệ còn gọi là chính sách nới lỏng tiền tệ, loại
chính sách này được áp dụng trong điều kiện nền kinh tế bị suy thoái, nạn
thất nghiệp gia tăng. Trong trường hợp này việc nới lỏng làm cho lượng
tiền cung ứng cho nền kinh tế tăng sẽ tạo được công ăn việc làm cho người
lao động, thúc đây mở rộng đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh. Chính
sách mở rộng tiền tệ đồng nghĩa chính sách tiền tệ chống suy thoái.
- Chính sách thắt chặt tiền tệ còn gọi là chính sách” đóng băng” tiền tệ,
loại chính sách này được áp dụng khi trong nền kinh tế đã có sự phát triển
Chính sách Tiền tệ - Chính sách Tài khóa


NHÓM 3 – ĐỀ TÀI 4 Page 5

thái quá, đồng thời lạm phát ngày càng gia tăng. Chính sách thắt chặt tiền
tệ đồng nghĩa với chính sách tiền tệ chống lạm phát.
2. Mục tiêu của chính sách tiền tệ
Để đạt được cái đích cuối cùng của CSTT, trong quá trình điều hành CSTT,
NHTW phải theo đuổi những đích trực tiếp và gián tiếp khác. Các đích này có sự
liên kết lẫn nhau và liên kết với cái đích cuối cùng của CSTT, từ đó hình thành “ hệ
thống mục tiêu” của CSTT. Nhiều nghiên cứu thực tế đã chỉ ra rằng, CSTT chỉ đạt
được hiệu quả cao khi NHTW lựa chọn được hệ thống mục tiêu CSTT phù hợp với
thực trạng của nền kinh tế và hệ thống tài chính.
2.1. Mục tiêu cuối cùng
Mục tiêu cuối cùng của CSTT là mục tiêu về ổn định và tăng trưởng. Mục
tiêu ổn định bao gồm: ổn định giá cả, ổn định lãi suất, ổn định thị trường tài chính và
ổn định tỷ giá. Về mục tiêu tăng trưởng bao gồm đảm bảo công ăn việc làm và có
tăng trưởng kinh tế.
Việc phân nhỏ các mục tiêu ổn định trong mục tiêu cuối cùng nhằm mong muốn sự
phối hợp hoạt động của các cơ quan, các sở ban ngành các cấp để có thể cùng hoàn
thành các mục tiêu một cách đúng đắn và chính xác nhất.
2.1.1. Mục tiêu ổn định
2.1.1.1. Ổn địn h giá cả (kiểm soát lạm phát ở mức mong muốn)
Ổn định giá cả được coi là một mục tiêu của chính sách kinh tế. Ổn định giá cả là
điều ai cũng mong muốn bởi vì mức giá cả tăng lên (lạm phát) gây nên tình trạng bấp
bênh trong nền kinh tế, có thể làm tổn hại đến tăng trưởng kinh tế. Lạm phát làm cho
việc lập kế hoạch cho tương lai trở nên khó khăn. Ngoài ra, lạm phát có thể hủy hoại
cơ cấu xã hội: Nhiều xung đột nảy sinh giữa các giai tầng trong xã hội khi họ cạnh
tranh nhau để duy trì phần thu nhập của mình trong điều kiện giá cả liên tục tăng lên.
Ví dụ, thông tin chứa đựng trong giá cả hàng hóa và dịch vụ sẽ khó giải thích hơn
khi mức giá chung của giá cả đều thay đổi và do vậy những người tiêu dùng, các nhà
kinh doanh và Chính phủ trở nên rất khó ra quyết định. Không những vậy siêu lạm

phát còn dẫn đến tốc độ tăng trưởng kinh tế thấp hơn. Một ví dụ cực đoan nhất của
giá cả không ổn định là siêu lạm phát mà Đức đã trải qua những năm 1921 – 1923.
Trong hai năm cuối của siêu lạm phát, hoạt động kinh tế của Đức (tính bằng tổng sản
phẩm quốc dân) bị giảm sút nghiêm trọng vì phải gánh chịu mức chi phí do mức giá
cả tăng lên. Vì vậy ổn định giá cả ngày càng được coi là mục tiêu quan trọng nhất
của CSTT.
2.1.1.2. Ổn đ ịnh lãi suất
Mong muốn có một sự ổn định lãi suất vì những biến động của lãi suất làm cho
nền kinh tế bấp bênh và càng khó lập kế hoạch cho tương lai. Biến động của lãi suất
ảnh hưởng tới lượng dự trữ, mức chi tiêu của người dân và đồng thời ảnh hưởng tới
Chính sách Tiền tệ - Chính sách Tài khóa

NHÓM 3 – ĐỀ TÀI 4 Page 6

khả năng mở rộng sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Một lãi suất ổn định sẽ
giúp các thành phần trong nền kinh tế hoạch định được cụ thể cho tiêu dùng và sản
xuất kinh doanh trong tương lai.
2.1.1.3. Ổn đ ịnh thị trường tà i chín h
Ổn định thị trường tài chính là một vấn đề rất quan trọng của nền kinh tế. Tình
trạng khủng hoảng tài chính có thể làm giảm khả năng của thị trường tài chính trong
việc tạo ra kênh dẫn vốn cho người có cơ hội đầu tư vào sản xuất, qua đó làm giảm
quy mô hoạt động kinh tế. Bởi lẽ, thị trường tài chính là nơi giao dịch các nguồn lực
tài chính, mà thực chất là giao dịch các khối tài sản của nền kinh tế, được thể hiện
dưới hình thức tiền tệ và các công cụ có giá trị như tiền tệ, thường được gọi là các
công cụ tài chính hay hàng hóa tài chính. Ở đó, nó bao gồm việc chuyển giao các
quyền sử dụng các khoản tài chính (các khoản vay nợ: tín dụng, trái phiếu, tín phiếu)
hoặc chuyển giao các quyền sở hữu các tài sản tài chính (các cổ phiếu, các phần vốn
góp vào các công ty,v.v ), và các hợp đồng tài chính phái sinh (các quyền chọn, hợp
đồng tương lai, v.v…). Bởi vậy, việc tạo ra hệ thống tài chính ổn định hơn, tránh
được các cuộc khủng hoảng tài chính là mục tiêu quan trọng của NHTW.

Sự ổn định thị trường tài chính được hỗ trợ bởi sự ổn định của lãi suất, bởi vì sự
biến động của lãi suất tạo ra sự bất định lớn cho các định chế tài chính. Sự gia tăng
lãi suất tạo ra các tổn thất lớn về vốn cho trái phiếu dài hạn và các khoản cho vay
cầm cố, cũng như những tổn thất này có thể làm cho các định chế tài chính nắm giữ
nó sụp đổ.
2.1.1.4. Ổn đ ịnh tỷ giá
Với tầm quan trọng của tỷ giá hối đoái trong thương mại quốc tế, ổn định tỷ
giá trở thành mục tiêu quan trọng của CSTT. Ổn định tỷ giá mang lại cơ hội trao đổi
ngoại thương cho các chủ thể của nền kinh tế, dễ dàng hơn trong việc hoạch định
được hoạt động trao đổi trong tương lai.
2.1.2. Mục tiêu tăng trưởng
Mục tiêu tăng trưởng kinh tế luôn gắn chặt với mục tiêu việc làm cao. CSTT
có thể tác động đồng thời đến hai mục tiêu này đó là:
2.1.2.1 .Tăng trưởng kinh tế bền vững, gia tăng sản lượng
Khi cung tiền tệ tăng lên, trong ngắn hạn lãi suất tín dụng giảm sẽ khuyến khích
đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh, Nhà nước và doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng
lao động nhiều hơn, làm tăng sản lượng và tăng trưởng kinh tế. Ngược lại, khi cung
tiền tệ giảm, trong ngắn hạn lãi suất tăng sẽ hạn chế đầu tư, thu hẹp hoạt động sản
xuất kinh doanh, Nhà nước và doanh nghiệp cần ít lao động hơn, làm cho mức sản
lượng giảm, tăng trưởng kinh tế chậm lại. Rõ ràng sự phối hợp của hai mục tiêu ổn
định và tăng trưởng là rất quan trọng. Bởi vì, không phải cùng một lúc cả hai mục
tiêu đó đều có thể thực hiện được mà không có sự mâu thuẫn với nhau. Do vậy, khi
Chính sách Tiền tệ - Chính sách Tài khóa

NHÓM 3 – ĐỀ TÀI 4 Page 7

đặt ra mục tiêu cho CSTT cần phải có sự dung hòa. Cụ thể là phải tùy lúc, tùy thời,
tùy điều kiện cụ thể mà sắp xếp thứ tự ưu tiên. Muốn vậy, NHTW phải luôn nắm bắt
được thực tế diễn biến của quá trình thực hiện các mục tiêu, nhằm điều tiết chúng khi
có sự thay đổi bằng những giải pháp thích hợp.

2.1.2.2 . Tạo công ăn việc là m hữu hiệu
Trong nền kinh tế thị trường, khi sức lao động trở thành hàng hóa thì hiện
tượng thất nghiệp là một hiện tượng tất yếu xảy ra. Do vậy, đảm bảo công ăn việc
làm là một yêu cầu bức thiết và thường trực của các quốc gia. Ở chiều ngược lại khi
thất nghiệp cao, đối với cá nhân sẽ gặp phải sức ép về tài chính, lòng tự trọng, và kỹ
năng chuyên môn người lao động bị mai một, còn đối với xã hội sẽ dẫn đến gia tăng
tệ nạn xã hội, tội phạm và các chi phí để giải quyết tệ nạn, tăng chi trợ cấp thất
nghiệp. Đặc biệt là sự lãng phí tài nguyên nhân lực của nền kinh tế do đó sản lượng
cũng giảm xuống.
Việc làm nhiều hay ít, tăng hay giảm, nói chung chủ yếu phụ thuộc vào tình
hình tăng trưởng kinh tế. Khi nền kinh tế được mở rộng và phát triển thì việc làm
được tạo ra nhiều hơn, thất nghiệp giảm, và ngược lại, khi nền kinh tế trì trệ thì công
ăn việc làm giảm, thất nghiệp tăng. Tuy nhiên cũng cần lưu ý rằng, khi tăng trưởng
kinh tế đạt được do kết quả của cải tiến kỹ thuật thì việc làm có thể không tăng mà
còn giảm. Nhà kinh tế học Arthur Okun đã phát hiện ra một quy luật rằng: Khi tổng
sản phẩm quốc nội (GDP) thực tế giảm 2% so với GDP tiềm năng, thì tỷ lệ thất
nghiệp tăng 1% so với tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên. Như vậy, nếu GDP thực tế lúc bắt
đầu là 100% tiềm năng, và sau đó giảm xuống còn 98% GDP tiềm năng tỷ lệ thất
nghiệp tăng từ x% lên (x+1)%. Hay nói một cách tổng quát, hiện tượng suy thoái
kinh tế theo chu kỳ sẽ làm cho tỷ lệ thất nghiệp tăng. Những phân tích trên cho thấy
vai trò của NHTW khi thực hiện mục tiêu này là phải vận dụng các công cụ của mình
góp phần tăng cường đầu tư mở rộng sản xuất – kinh doanh nhằm mục đích khống
chế tỷ lệ thất nghiệp không vượt quá tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên, tạo ra một lượng
công ăn việc làm cao.
2.2. Mục tiêu trung gian
Mục tiêu trung gian là những biến số tiền tệ mà có thể đo lường được, NHTW có
thể kiểm soát được và phải có tác dụng dự báo được mục tiêu cuối cùng. Điều đó có
nghĩa rằng biến số tiền tệ đó có mối liên kết với mục tiêu hoạt động và có thể tác
động đến mục tiêu cuối cùng của CSTT.
Qua đúc kết kinh nghiệm của các nước, IMF đã chia mục tiêu trung gian thành 3

loại: Mục tiêu trung gian là tổng tiền, thường là lượng chọn M2 và/hoặc là tổng tín
dụng nền kinh tế. Mục tiêu trung gian là tổng tiền, hoặc tỷ giá hối đoái, hoặc lãi suất
thị trường đã được áp dụng trong nhiều thập kỷ qua, qua đó cho thấy mỗi một mục
tiêu được lựa chọn gắn liền với những diễn biến kinh tế và thị trường tài chính trong
từng giai đoạn phát triển, gắn liền với mục tiêu và giải pháp đảm bảo sự ổn định vĩ
Chính sách Tiền tệ - Chính sách Tài khóa

NHÓM 3 – ĐỀ TÀI 4 Page 8

mô. Việc lựa chọn mục tiêu trung gian cụ thể tuân theo ba tiêu chuẩn là nó phải tính
toán được, NHTW phải kiểm soát được nó và tác động của nó tới mục tiêu cuối
cùng phải dự báo được. Như vậy, để lựa chọn được mục tiêu trung gian thích hợp,
đòi hỏi sự phân tích kỹ lưỡng về các diễn biến kinh tế, tiền tệ hiện tại và dự báo
trong tương lai, và xác định rõ định hướng phát triển kinh tế trong ngắn hạn cũng
như dài hạn.
2.3. Mục tiêu hoạt động
Để đạt được các mục tiêu trên, mục tiêu trung gian lại tiếp tục được chi tiết hóa
bằng những mục tiêu hoạt động. Mục tiêu hoạt động của CSTT là mục tiêu do
NHTW lựa chọn nhằm đạt được mục tiêu trung gian. Nó có phản ứng tức thời với
những thay đổi trong sử dụng công cụ của CSTT. Tiêu chuẩn lựa chọn mục tiêu hoạt
động: có mối quan hệ mật thiết với mục tiêu trung gian, NHTW có thể đo lường
được, chịu sự tác động của công cụ gián tiếp. Các chỉ tiêu thường được lựa chọn: về
lượng là lượng tiền cơ sở MB, dự trữ của các ngân hành trung gian R (Việt Nam
chọn dự trữ của các Ngân hàng thương mại (NHTM); về giá là lãi suất liên ngân
hàng, lãi suất chiết khấu, lãi suất thị trường mở, lãi suất cho vay qua đêm, lãi suất tín
phiếu kho bạc.
Mục tiêu hoạt động là những biến tiền tệ mà NHTW có thể tác động hay kiểm
soát một cách trực tiếp bằng các công cụ CSTT nhằm thay đổi mục tiêu trung gian,
qua đó tác động đến mục tiêu cuối cùng của CSTT. Mục tiêu hoạt động có vai trò
quan trọng đối với việc điều hành CSTT, đây là điểm khởi đầu trong cơ chế truyền

tải tiền tệ, là biến số chủ yếu để NHTW thực thi CSTT.
2.3.1. Mục tiêu hoạt động giá cả (LS ngắn hạn)
Gắn với mục tiêu hoạt động là giá cả nghĩa là NHTW kiểm soát lãi suất ngắn hạn
trên thị trường liên ngân hàng. Thông thường NHTW quy định lãi suất trần và lãi
suất sàn của NHTW trên thị trường liên ngân hàng nhằm tạo ra hành lang dao động
cho lãi suất ngắn hạn trên thị trường theo mức mong muốn của NHTW, thông qua sự
tác động của công cụ CSTT như nghiệp vụ thị trường mở v.v. Trong trường hợp việc
chỉ đạo CSTT hầu hết thông qua sự can thiệp của NHTW trên thị trường ngoại hối
hơn là việc điều chỉnh lãi suất thì tỷ giá được xem như là mục tiêu hoạt động.
Đối với mục tiêu giá cả tiền tệ, việc kiểm soát lãi suất sẽ có hiệu quả trong điều
kiện thị trường tiền tệ phát triển- thị trường liên ngân hàng có tính thanh khoản cao
và hiệu quả, hệ thống NHTM tồn tại sự cạnh tranh, NHTW phải có sự tín nhiệm với
thành viên thị trường. Sở dĩ phải có điều kiện như vậy là do lãi suất chỉ có tính nhạy
cảm cao trong môi trường như vậy, khi đó bất cứ sự thay đổi nhỏ trong cung tiền của
NHTW sẽ tác động đến sự biến động của lãi suất. Đối với mục tiêu là khối lượng
điều kiện áp dụng có phần ngược lại, tức là có thể áp dụng trong điều kiện thị trường
tiền tệ chưa phát triển, kém hiệu quả, khả năng cạnh tranh giữa các ngân hàng là
thấp, nhất là trong điều kiện môi trường lạm phát cao. Tuy nhiên trong tình hình như
Chính sách Tiền tệ - Chính sách Tài khóa

NHÓM 3 – ĐỀ TÀI 4 Page 9

vậy, một điều kiện tiên quyết là giữa hệ số tạo tiền và hàm cầu tiền phải có sự liên hệ
chặt chẽ với nhauii, và gắn với nó là mục tiêu trung gian là tổng tiền (tổng phương
tiện thanh toán hoặc tổng tín dụng nền kinh tế). Sở dĩ mục tiêu khối lượng có hiệu
quả trong điều kiện như vậy là do, khi đó chỉ có sự thay đổi khối lượng tiền mới tạo
ra sức đẩy tiền tệ trong cơ chế truyền tải tiền tệ trong môi trường thị trường tiền tệ
kém phát triển.
2.3.2. Mục tiêu hoạt động khối lượng (tiền cơ bản)
Gắn với mục tiêu hoạt động là khối lượng tiền tệ nghĩa là NHTW kiểm soát tiền

cơ bản (MB), hoặc các cấu thành của nó, chẳng hạn như Dự trữ quốc tế ròng, Dự trữ
của các NHTM, hoặc tài sản có trong nước ròng trên bảng cân đối của NHTW.
Sự xung đột giữa các mục tiêu
Trong ngắn hạn, NHTW không thể đạt được tất cả mục tiêu ổn định và tăng
trưởng. Phần lớn NHTW các nước coi sự ổn định giá cả là mục tiêu chủ yếu và dài
hạn của CSTT, nhưng trong ngắn hạn đôi khi họ phải tạm thời từ bỏ mục tiêu chủ
yếu để khắc phục tình trạng thất nghiệp cao đột ngột hoặc các ảnh hưởng của các cú
sốc cung đối với sản lượng. NHTW được coi là có quyền lực làm việc này vì NHTW
nắm trong tay các công cụ điều chỉnh lượng tiền cung ứng. Có thể nói NHTW theo
đuổi một mục tiêu về dài hạn và đa mục tiêu trong ngắn hạn. Các mục tiêu có mối
quan hệ chặt chẽ, hỗ trợ nhau, không tách rời nhưng xem xét trong thời gian ngắn
hạn thì các mục tiêu này có thể mâu thuẫn với nhau thậm chí triệt tiêu lẫn nhau. Vậy
để đạt được các mục tiêu trên một cách hài hoà thì NHTW trong khi thực hiện CSTT
cần phải có sự phối hợp với các chính sách kinh tế vĩ mô khác.
Ví dụ: Khi nền kinh tế mở rộng, thất nghiệp giảm, cả lạm phát và lãi suất đều bắt
đầu có thể tăng. Nếu NHTW tìm cách ngăn cản đà gia tăng của lãi suất thì chính sách
này có thể làm cho nền kinh tế trở nên quá nóng và kích thích lạm phát. Nhưng nếu
NHTW tăng lãi suất để ngăn ngừa lạm phát thì trong ngắn hạn thất nghiệp có thể
tăng. Bởi vậy, sự xung đột giữa các mục tiêu có thể đặt NHTW trước những sự lựa
chọn khó khăn.
3. Nội dung cơ bản của chính sách tiền tệ
3.1. Chính sách tín dụng
Chính sách tín dụng cho nền kinh tế bao gồm việc ngân hàng trung ương cấp tín
dụng cho các ngân hàng thương mại và kiểm soát hoạt động tín dụng của ngân hàng
thương mại.
Mục đích cơ bản của việc cấp tín dụng cho các ngân hàng thương mại của ngân
hàng trung ương là việc thực hiện cung ứng tiền. Ngân hàng trung ương đóng vai trò
Chính sách Tiền tệ - Chính sách Tài khóa

NHÓM 3 – ĐỀ TÀI 4 Page 10


là chủ nợ của các ngân hàng thương mại và kiểm soát hoạt động tín dụng của các
ngân hàng thương mại, kiểm soát được nhu cầu và khả năng thanh toán của các ngân
hàng này.
Bên cạnh nguồn vốn nhận được từ ngân hàng trung ương, hoạt động cho vay của
các ngân hàng thương mại chủ yếu dựa vào nguồn vốn huy động từ nền kinh tế. Việc
khai thác các nguồn vốn này có ý nghĩa quan trọng không chỉ đối với hoạt động kinh
doanh của ngân hàng mà nó còn góp phần làm cho các luồng tiền tệ tạm thời nhàn
rỗi trong xã hội, vận động mang lại hiệu quả thực sự cho xã hội.
Ngoài ra, trong khi thực hiện nghiệp vụ cho vay của mình, ngân hàng thương
mại còn thực hiện việc tạo vốn cho nền kinh tế.
Chính sách tín dụng phải thực hiện các yêu cầu sau:
- Thúc đẩy việc thu hút các nguồn tiền tệ nhàn rỗi trong xã hội để biến thành nguồn
vốn cho vay đối với nền kinh tế.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho các ngân hàng thương mại có thể thực hiện cho vay
một cách an toàn và hiệu quả cao.
- Kiểm soát được ngay từ đầu nhu cầu, chất lượng tín dụng và khả năng thanh toán
của các ngân hàng thương mại trước khi phát vay cho họ.
Việc kiểm soát khối lượng tín dụng trước đây chủ yếu dùng hạn mức tín dụng
nhưng biện pháp này ngày càng bộc lộ những hạn chế của nó nên ngày nay ở các
nước phát đã dần dần thay thế nó bằng các công cụ như lãi suất chiết khấu, tỉ lệ dự
trữ bắt buộc.
3.2. Chính sách cung ứng và điều tiết khối lượng
Nhiệm vụ của CSTT là đảm bảo cho tỷ lệ tăng lượng tiền cung ứng trong nước
phải phù hợp với các mục tiêu tăng trưởng, lạm phát và cán cân thanh toán.
Chính sách Tiền tệ - Chính sách Tài khóa

NHÓM 3 – ĐỀ TÀI 4 Page 11

- Nếu nền kinh tế có tăng trưởng thì khối lượng tiền tệ phải tăng lên tương ứng và

chỉ số được sử dụng ở đây là GDP.
- Khi cung tiền tăng lên, lạm phát xảy ra phản ánh nhu cầu về tiền cung ứng để bù
đấp sự tăng giá.
- Những thay đổi trong khối lượng tiền tệ còn phải phản ánh những biến động tài
sản ngoại hối ròng.
Ngoài ra, khi xác định khối lượng tiền cung ứng còn phải tính đến tốc dộ lưu
thông tiền tệ vì nó phản ánh khả năng thay thế cho một số lượng tiền nhất định trong
một khoảng thời gian nhất định. Tốc độ lưu thông của tiền tăng sẽ làm cho nhu cầu
về tiền trong lưu thông giảm và ngược lại.
Trên cơ sở khối lượng tiền cung ứng dự kiến, NHTW có thể thực hiện việc cung
ứng tiền qua các kênh sau:
- Nhu cầu vay vốn của chính phủ cần được NHTW đáp ứng.kEN
- Tái cấp vốn cho các NHTM
- Kết quả của các giao dịch ngoại tệ của NHTW
- Hoạt động của NHTW trên thị trường mở
NHTW phải theo dõi biến động của các hoạt động kinh tế, biến động giá cả và
cán cân thanh toán để lên kế hoạch bơm hay rút ra các phương tiệ thanh toán cho nền
kinh tế
3.3. Chính sách ngoại hối: là cơ sở pháp lý cho các hoạt động liên quan đến
ngoại hối, thể hiện trên 3 phương diện.
3.3.1. Chính sách hối đoái
Chính sách hối đoái thường hướng vào việc ngăn chặn tích trữ ngoại hối trong
các pháp nhân và thế nhân, quản lý việc mua bán ngoại tệ , thu hút ngoại tệ vào
NHTW.
Chính sách Tiền tệ - Chính sách Tài khóa

NHÓM 3 – ĐỀ TÀI 4 Page 12

3.3.2. Dự trữ ngoại hối
Mỗi nước đều có dự trũ ngoại hối tùy thuộc vào khả năng của nền kinh tế đó.

Dự trữ ngoaih hối phục vụ cho nhu cầu thanh toán quốc tế và điều chỉnh khối lượng
tiền trong nước đó. Khi NHTW mua ngoại tệ sẽ làm gia tăng dự trữ ngoại tệ, gia tăng
khối lượng tiền tệ và ngược lại. Qua đó việc mua bán ngoại hối, NHTW can thiệp
vào thị trường, chủ động tác động vào tỷ gí hối đoái theo ý muốn nhất định.
3.3.3. Tỷ giá hối đoái
Khi việc mua bán giữa các đồng tiền diễn ra thì khái niệm tỉ giá xuất hiện. Tỷ
giá là một yếu tố quan trọng, việc lựa chọn đúng tỉ giá sẽ giúp cho chính phủ thực
hiện tốt mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mô, ổn định giá cả trong nước cũng như sự phân
bổ có hiệu quả nguồn tài chính và sản phẩm vật chất trong nền kinh tế.
Hiện nay cơ chế tỷ giá có thể phân chia ra các nhóm sau:
- Cơ chế tỉ giá “ cố định”: là tỉ giá mà trong đó đồng bản tệ có mối liên hệ với
một đồng tiền của một quốc gia khác hoặc là với một rỗ các đồng tiền hỗn hợp.
- Tỷ giá “linh hoạt có giới hạn”: là tỷ giá mà đồng bản tệ có mối lien hệ với một
đồng tiền của quốc gia khác nhưng cho phép nó biến động linh hoạt ở mức độ
rộng hơn.
- Tỷ giá “linh hoạt hơn”: là tỷ giá thả nổi có quản lý và việc điều chỉnh giá trị
đồng tiền căn cứ theo một loại chỉ số nào đó.
- Tỷ giá “thả nổi tự do” cho phép thị trường và các lực lượng thị trường quyết
định tỷ giá đồng tiền của mình
Can thiệp của NHTW để diều chỉnh tỉ giá:
- Khi chính phủ áp dụng cơ chế tỷ giá cố định: cần biện pháp can thiệp tránh để
đồng nội tệ lên giá hoặc mất giá.
Chính sách Tiền tệ - Chính sách Tài khóa

NHÓM 3 – ĐỀ TÀI 4 Page 13

- Khi chính phủ thả nổi đồng tiền: NHTW can thiệp bằng cách mua hoặc bán
ngoại tệ. Tỷ giá biến động dẫn đến rủi ro nghiêm trọng trong kinh doanh ngoại
thương. Ngoài các biện pháp để bảo vệ giá trị đồng tiền, chính phủ các nước có
thể đưa ra các quy chế kiểm soát ngoại hối.

3.4. Chính sách lãi suất
Lãi suất là giá thuê quyên sử dụng vốn trong 1 khoảng thời gian nhất định, nó là
giá cả của tín dụng.
Lãi suất là một đòn bẫy kinh tế quan trọng vì thế các NHTW luôn quan tâm đến
việc xây dựng một chính sách lãi suất hợp lý.
Có hai cách quản lý lãi suất: lãi suất cố định và lãi suất thả nổi.
- Lãi suất cố định: NHTW đã lập sẵn lãi suất công bố cho các NHTM và dựa
vào đó các NHTM thông báo cho các nhà có nhu cầu vay. Người đi vay chỉ biết chấp
nhận mức lãi suất đó nếu muốn vay. Việc cố định lãi suất giúp các NHTM xác định
lợi nhuận từ mỗi khoảng cho vay song nó không phản ánh mức độ rủi ro có thể xảy
ra.
- Lãi suất thả nổi: đang được áp dụng phổ biến. Việc tính lãi phụ thuộc vào
kết quả thương lượng giữa ngân hàng và khách hàng. Nó giúp ngân hàng có nhiều cơ
hội để lựa chọn khách hàng cho mình.
4. Các kênh truyền dẫn của chính sách tiền tệ

Chính sách tiền tệ tác động tới nền kinh tế thông qua “kênh truyền dẫn”. Cơ chế
truyền dẫn CSTT được xây dựng dựa trên cách tiếp cận các nhân tố ảnh hưởng đến
cầu tiền tệ thông qua hệ thống ba “kênh truyền dẫn” bao gồm: Kênh lãi suất truyền
thống, kênh giá trị tài sản và kênh tín dụng.
4.1. Kênh lãi suất truyền thống
Chính sách Tiền tệ - Chính sách Tài khóa

NHÓM 3 – ĐỀ TÀI 4 Page 14

Kênh lãi suất (công cụ nợ) này nhấn mạnh vào lãi suất thực hơn lãi suất danh
nghĩa. Thêm vào đó, cơ chế này cho rằng lãi suất thực tế dài hạn chứ không phải lãi
suất thực tế ngắn hạn tác động mạnh đến chi tiêu.
NHTW có thể sử dụng CSTT mở rộng: Tăng cung tiền và giảm lãi suất khi nền
kinh tế suy thoái và CSTT thu hẹp: giảm cung tiền, tăng lãi suất khi nền kinh tế quá

nóng.
- Đối với tiêu dùng và đầu tư:
Xét trường hợp CSTT mở rộng: khi nền kinh tế rơi vào suy thoái
M↑→ i
r
↓→ I↑→ Y↑

NHTW tăng cung tiền (M
0
→M
1
) làm giảm lãi suất (i
r0
→ i
r1
)→ tăng đầu tư I →
dịch chuyển AD sang bên phải → sản lượng cân bằng tăng (Y
0
→Y
1
).

Như vậy, mức lãi suất thực (i
r
) thấp hơn này sẽ làm tăng đầu tư tài sản cố định và
đầu tư hàng tồn kho của doanh nghiệp; đồng thời, tăng đầu tư nhà ở và chi tiêu hàng
lâu bền, kết quả là làm gia tăng tổng sản lượng (Y).
Nhìn vào thực tế trong những năm qua, khi lãi suất thực (i
r
) thấp hơn có nghĩa là

giá cả các khoản vay hiện thời của doanh nghiệp giảm, có nghĩa là giá vốn giảm hay
chi phí sản xuất giảm. Điều này làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp, khiến doanh
nghiệp có xu hướng mở rộng sản xuất; do đó tác động tích cực tới tổng cầu. Mặt
khác, mở rộng sản xuất còn làm tăng thu nhập của người lao động. Điều này khiến
họ tăng tiêu dùng, dẫn đến sản lượng cân bằng tăng và tác động tích cực tới tổng cầu
i
r0

Y
1

Y
0

AD
1

AD
0

AS

Y
P

MD
r

Lượng tiền
i

r
1

r
M
0
/P

M
1
/P

Chính sách Tiền tệ - Chính sách Tài khóa

NHÓM 3 – ĐỀ TÀI 4 Page 15

Phân tích tương tự đối với CSTT thu hẹp.
- Hiệu ứng của lạm phát dự tính trong tương lai: M↑→ Pe↑→ Πe↑→ i
r
↓→ I↑→
Y↑
Cung tiền tăng (M↑) có thể làm tăng mức giá dự kiến (Pe↑) khiến lạm phát dự
kiến tăng (Πe↑), từ đó làm giảm lãi suất thực (i
r
↓), kết quả là đầu tư tăng (I↑) và sản
lượng tăng (Y↑).
4.2. Kênh giá trị tài sản khác
Chính sách tiền tệ mở rộng hay thu hẹp thông qua kênh giá trị tài sản tác động
đến tình hình lạm phát và đầu tư trong nền kinh tế được minh họa qua sơ đồ dưới
đây:



4.2.1. Kênh giá cả chứng khoán (cổ phiếu, trái phiếu)
- Tác động đến đầu tư:
Mô hình q - Tobin (1969) thiết lập mối quan hệ giữa giá chứng khoán và chi
đầu tư. Nếu q - Tobin cao, thì giá cả thị trường của công ty cao so với chi phí thay
thế vốn. Khi đó công ty phát hành chứng khoán và nhận một mức giá cao hơn so với
giá cả các loại tài sản vốn mà họ mua. Vì vậy, chi tiêu vốn đầu tư gia tăng, bởi vì các
công ty có thể mua nhiều tài sản vốn chỉ với một lượng nhỏ chứng khoán phát hành.
M↑→i↓→ P
s
↑→Chỉ số q-Tobin↑→I↑→Y↑
(q của Tobin được xác định như là giá trị thị trường của công ty chia cho chi phí thay
thế vốn (chi phí mua sắm các công cụ, tài sản,…)
Chính sách tiền tệ mở rộng (M) sẽ làm hạ thấp lãi suất thị trường, khi đó trái
Chính sách Tiền tệ - Chính sách Tài khóa

NHÓM 3 – ĐỀ TÀI 4 Page 16

phiếu ít hấp dẫn so với cổ phiếu. Kết quả là, nhu cầu và giá cả cổ phiếu tăng cao. Giá
cả cổ phiếu càng cao (P
s
) khiến cho mỗi cổ phiếu phát hành huy động được càng
nhiều vốn hơn (q), theo đó chi phí thay thế vốn giảm (c), dẫn đến kích thích đầu
tư tăng cao (I) và làm cho tổng cầu tăng (Y).
- Tác động đến mức giàu có của các hộ gia đình:
M↑→i↓→ P
s
↑→W↑→C↑
Chính sách tiền tệ mở rộng (M) sẽ làm hạ thấp lãi suất thị trường, dẫn đến làm

gia tăng giá cả chứng khoán (P
s
), theo đó làm gia tăng giá trị giàu có của các hộ gia
đình (W↑), kéo theo làm gia tăng nguồn lực của người tiêu dùng, dẫn đến tổng tiêu
dùng tăng lên (C↑).
- Tác động đến bảng cân đối của Công ty:
M↑→i↓→ P
s
↑→NW↑→L↑→I↑→Y↑
Chính sách tiền tệ mở rộng (M) sẽ làm hạ thấp lãi suất thị trường, dẫn đến làm
gia tăng giá cả chứng khoán (P
s
), theo đó giá trị thuần của công ty tăng lên (NW).
Một sự tăng lên giá trị thuần sẽ nâng cao khả năng thế chấp trong vay nợ của công ty
và vì thế dẫn đến vay nợ tăng lên (L). Vay nợ càng tăng, chi đầu tư càng tăng (I),
kéo theo tổng cầu tăng (Y).
4.2.2. Kênh giá cả bất động sản
- Tác động đến chi tiêu nhà ở: Mô hình chi tiêu nhà ở là một dạng biến đổi của lý
thuyết q - Tobin.
M↑→i↓→ Ph↑→ Π↑→H↑→Y↑
Chính sách tiền tệ mở rộng (M) làm giảm lãi suất, giảm chi phí tài trợ nhà ở và
vì thế làm gia tăng giá cả nhà ở (P
h
). Sự gia tăng giá cả nhà ở làm gia tăng lợi
nhuận (Π↑) của các công ty xây dựng nhà và vì thế chi tiêu nhà ở gia tăng (H), kéo
theo tổng cầu xã hội gia tăng (Y).
- Tác động đến mức giàu có của các hộ gia đình:
M↑→i↓→ P
h
↑→ W↑→C↑→Y↑

Chính sách Tiền tệ - Chính sách Tài khóa

NHÓM 3 – ĐỀ TÀI 4 Page 17

Chính sách tiền tệ mở rộng (M) làm giảm lãi suất, giảm chi phí tài trợ nhà ở và
vì thế làm gia tăng giá cả nhà ở (P
h
), gia tăng mức giàu có các hộ gia đình (W),
kéo theo gia tăng chi tiêu dùng (C) và tổng cầu xã hội (Y).
- Tác động đến bảng cân đối tài sản ngân hàng: Mô hình này dựa vào giả thiết: khi
vay vốn các nhà đầu tư phải thế chấp bất động sản ở ngân hàng.
M↑→P
h
↑→ NW
b
↑→I↑, Y↑
Chính sách tiền tệ mở rộng (M) làm tăng giá bất động sản (P
h
), gia tăng giá trị
tài sản thế chấp và vốn ngân hàng (NW
b
), dẫn đến đầu tư và sản lượng tăng lên (I,
Y).
Khủng hoảng kinh tế của Việt Nam vào những năm cuối thập kỷ 80, bất động sản
bấy giờ chưa trở thành tài sản lựa chọn trong danh mục đầu tư. Đến những năm đầu
của thập kỷ 90 và cú sốc thị trường bất động sản xảy ra trong năm 1993-1994, thì
đến nay bất động sản trở thành loại tài sản chủ yếu trong danh mục đầu tư của xã
hội. Từ cuối năm 2007, giá nhà đất bước vào “cơn sốt cấp” với mức tăng giá diễn ra
với tốc độ nhanh. Nếu so với mặt bằng giá đất của các nước công nghiệp, thì giá đất
của Việt Nam cao gấp 1,5 lần. Sự gia tăng giá cả nhà ở kéo theo một thực tế dễ nhận

ra là làm gia tăng mức giàu có các hộ gia đình (W), đồng thời gia tăng lợi nhuận
(Π↑) của các công ty xây dựng nhà và gia tăng giá trị tài sản thế chấp và vốn ngân
hàng (NW
b
). Từ đó, kéo theo gia tăng chi tiêu dùng (C) và chi tiêu nhà ở gia tăng
(H) và vì thế, kéo theo tổng cầu xã hội gia tăng (Y).
Tuy nhiên, trước những biến động giá bất động sản tăng quá nhanh và xuất hiện
hiện tượng “bong bóng” đã làm tốc độ lạm phát tăng cao và là hệ lụy gây nên sự
khủng hoảng trong nền kinh tế Việt Nam những năm gần đây. Trước tình hình này,
từ đầu năm 2008, NHTW phải làm hạ nhiệt giá bất động sản bằng các biện pháp
thắt chặt tiền tệ (M↓) như là:
+ tăng dự trữ bắt buộc thêm 1% (tổng cộng 11%) và mở rộng loại tiền phải dự trữ
bắt buộc
+ phát hành 20.300 tỷ đồng tín phiếu bắt buộc để hút tiền về
+ tăng lãi suất cơ bản (từ 8,25% lên 8,75%)
+ tăng lãi suất chiết khấu (từ 4,5% lên 6%)
Chính sách Tiền tệ - Chính sách Tài khóa

NHÓM 3 – ĐỀ TÀI 4 Page 18

+ tăng lãi suất tái cấp vốn (từ 6,5% lên 7,5%)
+ kiểm soát cho vay bất động sản…
4.2.3. Kênh tỷ giá hối đoái
Khi dòng vốn ra vào được tự do, nếu muốn giữ tỷ giá hối đoái ổn định thì NHTW
buộc phải tung đồng nội tệ để mua đồng ngoại tệ trong trường hợp dòng tiền đi vào
quá nhiều; ngược lại, một lượng ngoại tệ dự trữ sẽ phải bán bớt ra để thu về đồng nội
tệ khi dòng vốn đi ra nước ngoài.
Trong bối cảnh như vậy, việc điều hành chính sách tiền tệ vì mục tiêu lạm phát sẽ
không thể đảm bảo vì cung tiền không phải dựa vào diễn biến giá cả trong nền kinh
tế mà do tỷ giá hay dòng tiền vào ra quyết định. Ngược lại, nếu NHTW muốn có một

chính sách tiền tệ độc lập vì mục tiêu lạm phát thì buộc phải từ bỏ mục tiêu cố định
tỷ giá khi tài khoản vốn đã được tự do.
Có hai kênh truyền dẫn cơ bản thông qua tỷ giá hối đoái:
- Tỷ giá hối đoái tác động xuất khẩu thuần: Nền kinh tế càng mở cửa thì cơ chế
truyền dẫn tiền tệ qua kênh này tác động đến cán cân vãng lai và tổng cầu càng lớn.
M↑→i
r
↓→ E↓→ NX↑→GDP↑→Y↑
Chính sách tiền tệ nới lỏng (M) dẫn đến lãi suất thực trong nước giảm, tiền gửi
bằng nội tệ trở nên kém hấp dẫn hơn so với những khoản tiền gửi bằng các ngoại tệ
khác, dẫn tới sự sụt giảm trong giá trị của tiền gửi bằng nội tệ so với tiền gửi bằng
các đồng tiền khác, đó chính là sự giảm giá của đồng nội tệ so với đồng ngoại tệ (tỷ
giá hối đoái giảm, E↓). Giá trị của đồng nội tệ thấp hơn làm cho hàng hóa trong
nước trở nên rẻ hơn so với hàng hóa nước ngoài, và do đó làm tăng xuất khẩu ròng
(NX) và GDP, và vì thế gia tăng sản lượng (Y).
M↓→i
r
↑→ E↑→ M↑→BOP↓→AD↓, Y↓
Ngược lại, chính sách tiền tệ thu hẹp (M↓) làm lãi suất thực tăng, dẫn đến giá nội
tệ tăng (tỷ giá hối đoái tăng, E↑), có thể làm cho giá cả hàng hóa sản xuất trong nước
tăng so với hàng hóa của nước ngoài, làm tăng nhu cầu hàng nhập (M↑) và suy yếu
cán cân thương mại (BOP↓), giảm tổng cầu (AD) và sản lượng (Y).
Chính sách Tiền tệ - Chính sách Tài khóa

NHÓM 3 – ĐỀ TÀI 4 Page 19

Ở Việt Nam trong năm 2007, dòng chảy ngoại tệ đổ vào trong nước ngày càng
tăng, ước gần 25 tỷ USD (bao gồm: FDI, ODA, FII và kiều hối), đồng nội tệ có
khuynh hướng tăng giá so với đồng USD (tỷ giá hối đoái tăng, E↑), làm cho giá cả
hàng hóa sản xuất trong nước tăng so với hàng hóa của nước ngoài, làm tăng nhu

cầu hàng nhập trong năm 2007 là 9 tỷ USD, bằng 19% tổng kim ngạch xuất khẩu
năm 2007. Các doanh nghiệp trong nước nói chung và các doanh nghiệp xuất khẩu
nói riêng đứng trước sức ép gia tăng giá cả đầu vào (xăng dầu, sắt, thép, phân bón,
thuốc trừ sâu,…), trong khi đồng nội tệ lên giá làm cho các doanh nghiệp xuất khẩu
lỗ kép (gồm chênh lệch giá đầu vào-đầu ra và chuyển đổi nội tệ), kết quả tất yếu là
suy yếu cán cân thương mại (BOP↓), giảm tổng cầu (AD) và sản lượng (Y).
- Tỷ giá hối đoái tác động đến bảng cân đối tài sản: Sự biến động tỷ giá hối đoái có
ảnh hưởng đến tổng cầu thông qua bảng cân đối của các công ty tài chính và phi tài
chính khi có một số lượng nợ đáng kể bằng đồng ngoại tệ.
M↑→i
r
↓→ E↓→ NW↓→ L↓→ I↓→Y↓
Với những hợp đồng nợ bằng đồng ngoại tệ, chính sách tiền tệ mở rộng (M) sẽ
làm lãi suất thực giảm, dẫn đến giảm giá trị đồng nội tệ (tỷ giá hối đoái giảm, E↓),
kết quả là làm gia tăng gánh nặng nợ; đồng thời kéo theo là giá trị thuần tài sản giảm
(NW), dẫn đến vay mượn giảm (L), giảm đầu tư (I) và giảm sản lượng (Y).
Ở những nước có chế độ tỷ giá cố định hoặc bị kiểm soát chặt, CSTT có thể tác
động tới tỷ giá thực thông qua giá cả trong nước và do vậy vẫn có thể tác động tới
xuất khẩu ròng mặc dù với mức độ thấp hơn và chậm hơn.
4.3. Các kênh tín dụng

4.3.1. Kênh tín dụng ngân hàng
Kênh tín dụng ngân hàng dựa trên quan điểm ngân hàng đóng vai trò đặc biệt
trong hệ thống tài chính bởi vì các ngân hàng có đủ các điều kiện tốt để giải quyết
các vấn đề thông tin bất cân xứng trong thị trường tín dụng.
Phần lớn các ngân hàng dựa vào nguồn huy động để cung cấp tín dụng cho nền
kinh tế, khi NHTW mở rộng chính sách tiền tệ, nguồn huy động của các ngân hàng
sẽ nhiều hơn dẫn đến gia tăng tín dụng và làm tăng tổng cầu trong toàn nền kinh tế.
Theo sơ đồ, ảnh hưởng của chính sách tiền tệ là:
Chính sách Tiền tệ - Chính sách Tài khóa


NHÓM 3 – ĐỀ TÀI 4 Page 20

M↑→Tiền gửi NH↑→i↓, Tiền vay↑→I↑→Y↑
Khi tăng cung tiền (M↑), làm tăng tiền gửi Ngân hàng. Để cân đối giữa cung và
cầu tín dụng, bên cạnh việc giảm lãi suất (i↓) để thu hút khách hàng vay vốn, các
Ngân hàng còn áp dụng tăng hạn mức tín dụng (tiền vay), dẫn đến đầu tư tăng (I↑) và
làm tăng sản lượng doanh nghiệp (Y↑).
Hàm ý quan trọng của quan điểm về kênh tín dụng là chính sách tiền tệ có ảnh
hưởng lớn tới sự tiêu dùng của các công ty nhỏ phụ thuộc nhiều vào các khoản vay
ngân hàng hơn là các công ty lớn có khả năng huy động vốn trực tiếp từ thị trường
bằng cách phát hành cổ phiếu và trái phiếu.
Nửa đầu năm 2010, với CSTT Việt Nam quá chặt chẽ (M↓), lãi suất tăng, tốc độ
tăng trưởng dư nợ tín dụng chỉ có 10%, kiềm chế tăng trưởng. Thời điểm này, hệ
thống ngân hàng rơi vào tình trạng căng thẳng thanh khoản hệ thống, các ngân hàng
thiếu nguồn nội tệ cho nhu cầu vay (đặc biệt các ngân hàng nhỏ, cơ sở khách hàng
yếu). Vơi giải pháp nới rộng cung tiền (M↑), chỉ trong 6 tháng cuối năm, lãi suất
giảm, dư nợ tín dụng đã tăng tới 18% và đưa tổng mức dư nợ tín dụng tăng gần 28%
so với năm 2009 (vượt 12% so với kế hoạch) dẫn đến đầu tư tăng (I↑) và làm tăng
sản lượng doanh nghiệp (Y↑).
4.3.2. Kênh bảng cân đối tài sản
M↑→i↓→ Pe↑→NW↑→L↑→I↑→Y↑
Chính sách tiền tệ mở rộng (M) sẽ làm hạ thấp lãi suất thị trường (i↓), dẫn đến làm
gia tăng giá cổ phần tăng (Pe↑), theo đó giá trị ròng của công ty tăng lên (NW). Một
sự tăng lên giá trị thuần sẽ nâng cao khả năng thế chấp trong vay nợ của công ty và vì
thế dẫn đến vay nợ tăng lên (L). Vay nợ càng tăng, chi đầu tư càng tăng (I), kéo theo
tổng cầu tăng (Y).
M↓→i↑→C↓→Y↓
NHTW áp dụng chính sách thắt chặt tiền tệ (M↓) sẽ làm lãi suất thị trường tăng
(i↑) và làm giảm dòng tiền vào của người tiêu dùng. Dòng tiền tiêu dùng giảm làm

tăng khả năng gặp khó khăn tài chính, vì sẽ dẫn đến sự suy giảm trong chi tiêu (C↓)
và làm giảm tổng sản lượng.
Chính sách Tiền tệ - Chính sách Tài khóa

NHÓM 3 – ĐỀ TÀI 4 Page 21

Trong kênh bảng cân đối tài sản, giá trị tài sản có vai trò cực kỳ quan trọng trong
việc xác định giá trị tài sản đảm bảo mà người đi vay có thể sử dụng để vay vốn. Khi
tài sản thế chấp có tính thanh khoản thấp lại gặp chính sách thắt chặt tiền tệ sẽ càng
làm giảm dòng tiền, làm giảm chi tiêu và giảm tổng sản lượng rõ ràng hơn vì người
đi vay khó bán tài sản bảo đảm để thanh toán nợ vay (vì áp lực lãi suất thị trường
tăng lên) và để gia tăng chi tiêu, tăng sản lượng.
Thực tế, khi NHTW Việt Nam áp dụng chính sách thắt chặt tiền tệ (M↓) sẽ làm
lãi suất thị trường tăng (i↑). Lãi suất tăng làm tăng chi phí vay đối với doanh nghiệp.
Chi phí này được chuyển cho cho các cổ đông vì nó sẽ hạ thấp lợi nhuận mà doanh
nghiệp dùng để thanh toán cổ tức. Cùng lúc đó, cổ tức hiện có từ cổ phiếu thường sẽ
tỏ ra không mấy cạnh tranh đối với nhà đầu tư tìm lợi tức, sẽ làm họ chuyển hướng
sang tìm nguồn thu nhập tốt hơn ở bất cứ nơi nào có lãi suất cao (giả dụ lãi suất tiết
kiệm) và làm giảm dòng tiền vào của người tiêu dùng và làm giảm tổng sản lượng.
Hơn nữa, lãi suất tăng còn gây tổn hại cho triển vọng phát triển của doanh nghiệp vì
nó khuyến khích doanh nghiệp giữ lại tiền mặt nhàn rỗi hơn là liều lĩnh dùng số tiền
đó khuếch trương kinh doanh, theo đó giá trị ròng của công ty giảm (NW↓). Một sự
giảm giá trị thuần sẽ giảm đi khả năng thế chấp trong vay nợ của công ty và vì thế dẫn
đến vay nợ giảm (L↓), kéo theo đầu tư giảm và tổng cầu giảm. Chính vì vậy, lãi suất
tăng sẽ dẫn đến giá cổ phiếu giảm. Ngược lại, lãi suất giảm có tác động tốt cho
doanh nghiệp vì chi phí cho vay mượn xuống thấp, và giá cổ phiếu thường tăng lên.
5. Các công cụ để thực thi chính sách tiền tệ
Để có thể thực hiện được các mục tiêu ổn định và tăng trưởng thông qua việc
cung ứng tiền và điều tiết khối lượng tiền trong lưu thông, NHTW các nước có thể sử
dụng các công cụ trực tiếp hoặc gián tiếp, đó là: tỷ lệ dự trữ bắt buộc, thị trường mở,

chính sách chiết khấu, ấn định lãi suất tiền gửi và cho vay, hạn mức tín dụng, phát
hành tín phiếu NHTW v.v
5.1. Các công cụ trực tiếp
5.1.1. Quy định lãi suất tiền gửi và cho vay
Bằng cách sử dụng công cụ này, NHTW trực tiếp can thiêp vào thị trường tiền
tệ trong nền kinh tế, quyết định chi phí phải trả của các doanh nghiệp, cá nhân khi họ
muốn nhận vốn vay từ NH. Tuy nghiên, một biểu lãi suất cứng nhắc làm mất định
Chính sách Tiền tệ - Chính sách Tài khóa

NHÓM 3 – ĐỀ TÀI 4 Page 22

tính uyển chuyển, linh hoạt của loại giá đặc biệt này. Việc giữ nó ở mức tương đối cố
định một cách lâu dài tạo ra khoảng cách không hợp lý giữa lãi suất và tỉ suất lợi
nhuận bình quân, lãi suất và tỉ lệ trượt giá, lãi suất và rủi ro… Mặt khác, gắn liền với
khung lãi suất bao giờ cũng có sự phân biệt đối xử giữa các ngành nghề khác nhau,
giữa các thành phần kinh tế khác nhau… tạo ra một mặt bằng cạnh tranh không thỏa
đáng cho nền kinh tế.
Để cho lãi suất tín dụng thực sự là công cụ của CSTT phù hợp với cơ chế
năng động sáng tạo của nền kinht ế thị trường, phương pháp quản lý lãi suất đã dần
dần được thay đổi. Lãi suất quy định cứng nhắc đã dần dần được thay thế bằng cách
quản lý lãi suất trần cho vay, lãi suất sàn đối với tiền gửi hoặc dùng một mức lãi suất
duy nhất để điều tiết thị trường tiền tệ, đó là lãi suất tái chiết khấu.
Vận dụng tại Việt Nam: chính sách lãi suất giai đoạn đầu của những năm 90
còn nhiều bất hợp lí, sự phân biệt các mức khác nhau cho các đối tượng khác nhau
tạo ra cơ hội kinh doanh không bình đẳng, mặt bằng lãi suất thực âm. 6/1992 đến
nay, áp dụng lãi suất thực dương. 1992-2002, quy định lãi suất trần cho vay ngắn hạn
và cho vay dài hạn. 8/2000, cơ chế điều hành theo lãi suất trần được chuyển sang lãi
suất cơ bản đối với cả VNĐ, USD; đẩy lãi suất cho vay trung dài hạn lên cao hơn
ngắn hạn và khoảng cách giữa lãi suất VND, USD thu hẹp; tự do hóa lãi suất, cho
phép các NHTM tự quyết định mức độ và cơ cấu lãi suất. Từ 06/2002, thực hiện cơ

chế lãi suất thỏa thuận trong tín dụng. Và những năm gần đây đã cho thấy hệ quả của
việc lãi suất tín dụng thỏa thuận, lãi suất cho vay tăng cao giai đoạn 2010-2011, có
thời điểm lên tới 24%/năm, các cá nhân, doanh nghiệp đi vay chịu áp lực trả nợ lớn;
lãi suất tiền gửi cũng tăng cao để thu hút vốn nhàn rỗi và gửi tiết kiệm trở thành kênh
đầu tư chính của người dân. Hậu quả là diễn biến thị trường ngày càng xấu đi, nợ xấu
tăng cao, thất thoát trong nền kinh tế. 04/2012, NHNN đã áp dụng trần lãi suất huy
động 13%/năm, lãi suất huy động giảm dần trong năm 2012 và đến 12/2012 còn
Chính sách Tiền tệ - Chính sách Tài khóa

NHÓM 3 – ĐỀ TÀI 4 Page 23

8%/năm nhằm cân bằng các kênh đầu tư, phá băng bất động sản, giảm lãi suất cho
vay, tăng cung tiền cho nền kinh tế.

Hình 1: Diễn biến lãi suất tiền gửi 2012
Tuy nhiên, việc thi hành các chính sách này tại các NHTM chưa triệt để, vẫn
còn tình trạng thỏa thuận lãi suất ngầm trong huy động vốn, việc tiếp cận vốn giá rẻ
vẫn khó khăn nên việc tăng cung tiền cho nền kinh tế qua kênh này chưa thực sự
hiệu quả. Hiện trần lãi suất cho vay (12%/năm) chỉ áp dụng cho 4 ngành nghề ưu
tiên, còn lại vẫn trên nguyên tắc thỏa thuận. Xu hướng năm 2013 sẽ bỏ trần lãi suất
huy động được NHNN đề ra trong báo cáo tại Hội nghị triển khai nhiệm vụ 2013 tổ
chức 9/1/2013.
5.1.2. Hạn mức tín dụng
Với biện pháp này NHTW trực tiếp can thiệp vào hoạt động tín dụng của các
NHTM. Nó có ý nghĩa nhất định trong điều kiện nền kinh tế có lạm phát cao và được
sử dụng khá phổ biến những nước trong hệ thống XHCN với cơ chế kinh tế kế
hoạch hóa tạp trung.
0%
2%
4%

6%
8%
10%
12%
14%
16%
Lãi suất
Mar-12 Apr-12 May-12 Jun-12 Jul-12 Dec-12
LS TG 14% 13% 12% 11% 9% 8%
Diễn biến lãi suất tiền gửi 2012
Chính sách Tiền tệ - Chính sách Tài khóa

NHÓM 3 – ĐỀ TÀI 4 Page 24

Tuy nhiên với cách quy định một cách cứng nhắc mức độ cho vay của NHTM
đối với nền kinh tế đã làm cho nó bộc lộ một số hạn chế sau:
- Do mỗi NH đã được phân bổ một HMTD tối đa nền nó có xu hướng
làm giảm cạnh tranh giữa các NH.
- Trong GHTD định sẵn, quy trình phân phối (cho vay) thường bị chi
phối theo những tiêu chuẩn hành chính tùy tiện làm cho những dự án đầu tư mới rất
khó khăn khi muốn tìm nguồn vốn.
- Về việc cho vay chỉ nằm trong giới hạn cho phép nên nó tạo điều kiện
cho sự ra đời của các trung gian tài chính mới năm ngoài hệ thống NH và cũng có
nghĩa là nằm ngoài tầm kiểm soát của NHTW. Đó là quá trình phi trung gian hóa vai
trò của NH. Kết quả là mặc dù các chỉ tiêu kiểm soát tín dụng dường như được thực
hiện nhưng trên thực tế thì không.
Ngày nay công cụ này được sử dụng rất hạn chế ở một số nước đang phát
triển. Cách sử dụng nó cũng có nhiều thay đổi, HMTD không còn là một con số tuyệt
đối cứng nhắc mà nó được tính trên số lần so với vốn tự có của các NH.
Vận dụng ở Việt Nam: Xây dựng và tính toán hạn mức tín dụng sẽ giao cho

các NHTM dựa trên cơ sở:
- Tỉ trọng dư nợ tín dụng đã thực hiện kỳ trước
- Mức tăng nguồn vốn huy động
- Mức tăng nguồn vốn tự có
Nhìn chung, tại các quản lý tại Việt nam ngày càng thông thoáng hơn, năm
1997 do lạm phát thấp phải thực hiện các giải pháp kích cầu nên hầu như công cụ
hạn mức tín dụng không sử dụng tới. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, do chạy
theo lợi nhuận các NHTM chạy đua tăng trưởng tín dụng với mức chóng mặt và hậu
quả để lại là không tưởng, điển hình năm 2012, nhận hệ quả của những năm trước
nền kinh tế phải đối mặt với tỉ lệ nợ xấu tăng cao (8.82% vào tháng 10/2012), nhiều
Chính sách Tiền tệ - Chính sách Tài khóa

NHÓM 3 – ĐỀ TÀI 4 Page 25

khoản nợ không có khả năng thu hồi dẫn đến mất vốn. Đầu năm 2012, NHNN đưa ra
chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng cho các NH dựa trên tiêu chí đánh giá hoạt động NH:
nhóm 1 (hoạt động lành mạnh) tăng tối đa 17%, nhóm 2 (hoạt động trung bình) tăng
tối đa 15%, nhóm 3 (hoạt động dưới trung bình) tăng tối đa 8%, nhóm 4 (hoạt động
yếu kém) không được tăng trưởng. Tuy nhiên, cuối năm 2012, đa phần các NH đều
không hoàn thành chỉ tiêu được giao, cụ thể tín dụng cả nước chỉ tăng 5,5%. Điều
này cho thấy, việc tăng trưởng được hay không còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác
và chính sách tiền tệ chưa hiệu quả khi sử dụng công cụ này.
5.2. Các công cụ gián tiếp
5.2.1. Tỷ lệ dự trữ bắt buộc
Tỷ lệ dự trữ bắt buộc là tỷ lệ phần trăm trên tổng số dư tiền gửi các loại mà
các NHTM phải dự trữ dưới dạng tiền mặt hoặc tiền gửi NHTW.
Mục đích thứ nhất: tạo ra kho dự trữ lòng đảm bảo khả năng thanh toán của
các TCTD.
Mục đích thứ hai của công cụ này: NHTW các nước dùng để điều tiết tiền tệ
trong nền kinh tế, làm khả năng kiểm soát của NHTW đối với quá trình cung ứng

tiền. Thông qua việc thay đổi tỉ lệ dự trữ bắt buộc, NHTW có thể tác động vào nguồn
dự trữ, vốn khả dụng của các NH để làm thay đổi tiềm năng tín dụng của các NH,
nhưng không quyết định việc sử dụng các tiềm năng ấy.
 Cơ sở xác định tỉ lệ dự trữ bắt buộc:
Tỉ lệ dự trữ bắt buộc được tính tùy thuộc vào:
- Các khoản nợ (chủ yếu là nguồn tiền gửi): Thường tỉ lệ dự trữ bắt buộc
áp dụng cao hơn đối với loại tiền gửi không kỳ hạn vì tính ổn định, mức độ rủi ro về
thanh khoản cao hơn các loại khác.

×