Tải bản đầy đủ (.docx) (71 trang)

Kế toán tập hợp chi phí tính giá thành sản phẩm của công ty cổ phần quốc tế hoà bình thực trạng và giải pháp hoàn thiện 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (403.46 KB, 71 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

-1-

Học viện ngân hàng

Lời nói đầu
* Tính cấp thiết của đề tài.
Trong tiến trình hội nhập, mở cửa đòi hỏi sự phát triển ổn định và bền vững
không chỉ cho nền kinh tế quốc dân nói chung mà đối với cả DN nói riêng. Vì
vậy đòi hỏi các DN luôn luôn phải tìm ra các giải pháp hữu hiệu và sử dụng có
hiệu quả các công cụ quản lý trong đó kế toán là công cụ quản lý quan trọng và
hữu hiệu nhất, nó có vai trò đặc biệt trong quản lý, điều hành và kiểm soát hoạt
động kinh doanh nhằm đạt hiệu quả kinh tế tốt nhất.
Khi tham gia thị trờng mục đích cuối cùng của DN là lợi nhuận. Đối với DN
sản xuất hay kinh doanh dịch vụ thì giá thành luôn là yếu tố rất quan trọng để
DN có thể tái sản xuất và tìm kiếm lợi nhuận. Nó chính là thớc đo mức chi phí
tiêu hao phải bù đắp sau mỗi chu kỳ SX KD. Để đạt đợc mục tiêu lợi nhuận đó
đòi hỏi các DN phải sử dụng tốt nhất các nguồn lực trên cơ sở tính toán và lựa
chọn phơng án tối u. Trong quá trình sản xuất các DN cần phải tổ chức, quản lý
chặt chẽ, hạch toán chính xác và đầy đủ các sản phẩm cho sản xuất để biết các
hao phí vật chất mà đơn vị đà bỏ vào quá trình sản xuất và đà kết tinh vào sản
phẩm là bao nhiêu.
Các thông tin về CPSX và giá thành sản phẩm là một trong những thông tin
quan trọng, nó giúp cho các nhà quản lý DN phân tích, đánh giá tình hình sử
dụng lao động, vật t, tiền vốn, máy móc, thiết bị có hiệu quả hay không, tiết có hiệu quả hay không, tiết
kiệm hay lÃng phí, từ đó tìm ra biện pháp nhằm sử dụng hợp lý hơn nữa các yếu
tố cấu thành nên sản phẩm, nhằm tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm nhng
vẫn đảm bảo chất lợng sản phẩm. CPSX và giá thành sản phẩm là thớc đo trình
độ công nghệ sản phẩm và trình độ quản lý của mỗi DN, đó cũng là yếu tố quan
trọng để DN cạnh tranh trên thị trờng khi ngày càng có nhiều DN xuất hiện nh


hiện nay.
Hiểu rõ tầm quan trọng của CPSX và giá thành sản phẩm đối với mỗi
DNSX nên chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài Kế toán tập hợp chi phí ,tính
giá thành sản phẩm của công ty Cổ phần quốc tế Hoà Bình, thực trạng và
giải pháp hoàn thiện .
* Mục đích nghiên cứu của đề tài.
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về công tác kế toán tập hợp CPSX và tính giá
thành sản phẩm.

SV : Nguyễn thị Mai

Lớp LTĐH 4E


Khóa luận tốt nghiệp

-2-

Học viện ngân hàng

- Phân tích thực tế CPSX và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần
quốc tế Hoà Bình.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp
CPSX và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần quốc Hoà Bình.
* Phơng pháp nghiên cứu.
1. Phơng pháp thu thập số liệu.
- Phỏng vấn tìm hiểu tình hình thực tế tại các khâu của dây chuyền sản xuất,
tìm hiểu tổng thể về quy trình sản xuất.
- Thu thập số liệu thực tế từ phân xởng sản xuất và phòng kế toán.
- Tham khảo những tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu.

2. Phơng pháp xử lý số liệu.
Phơng pháp so sánh, đối chiếu, tổng hợp số liệu.
* Kết cấu của khoá luận :
Ngoài lời mở đầu và phần kết luận, nội dung nghiên cứu gồm 3 chơng :
Chơng 1: Cơ sở lý luận của công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong Doanh nghiệp sản xuất.
Chơng 2 : Thực tế công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
xuất của Công ty Cổ phần quốc tế Hoà Bình.
Chơng 3 : Giải pháp hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại công ty cổ phần Quốc tế Hoà Bình.

SV : Nguyễn thị Mai

Lớp LTĐH 4E


Khóa luận tốt nghiệp

-3-

Học viện ngân hàng

Chơng 1
Cơ sở lý luận về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm

1.1. Những vấn đề chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
1.1.1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất.
1.1.1.1 Khái niệm chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao

phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đà bỏ ra có liên
quan đến hoạt ®éng s¶n xuÊt kinh doanh trong mét thêi kú nhÊt định.
Chi phí về lao động vật hoá bao gồm đối tợng lao động nh nguyên liệu,
vật liệu có hiệu quả hay không, tiếtvà t liệu lao động nh nhà xởng, máy móc, thiết bị, công cụ, dụng
cụ có hiệu quả hay không, tiếtmột số chi phí khác nh chi phí dịch vụ thuê ngoài các khoản phí, lệ phí có hiệu quả hay không, tiết
trong quá trình sản xuất.
Chi phí về lao động sống là tiền lơng của lao động trực tiếp sản xuất,
quản lý tại các phân xởng và các khoản phụ cấp theo lơng nh BHXH, KPCĐ,
BHYT có hiệu quả hay không, tiết
Chi phí đợc chi ra trớc, trong và sau quá trình sản xuất sản phẩm. Chi
phí thờng tính cho một kỳ nhất định có thể là kỳ kế toán, một chu kỳ sản xuất
kinh doanh hoặc một sản phẩm.
Chi phí cần đợc phân biệt khác với chi tiêu và đầu t để xác định chi phí
cho từng đối tợng chịu chi phí. Chi tiêu là giảm đi các loại vật t tài sản, tiền
vốn của doanh nghiệp dùng vào mọi mục đích; đầu t là hoạt động làm tăng tài
sản của doanh nghiệp bằng việc mua sắm (giảm tiền vốn) phục vụ cho doanh
nghiệp có thể không liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh.
Xác định đợc khái niệm chi phí sản xuất kinh doanh, hiểu đợc đúng nội
dung của khái niệm sẽ giúp cho doanh nghiệp có cơ sở đúng đắn xác định chi
phí của từng đối tợng để tính giá thành sản phẩm.
Sơ đồ 1. Mô hình vận động chi phí SXKD trong doanh nghiƯp s¶n xt
Chi phÝ s¶n xt kinh doanh

Chi phÝ sản phẩm

SV : Nguyễn thị Mai

Chi phí thời kỳ

Lớp LTĐH 4E



CP NVL trực tiếpCP
CP sản xuất chung
LĐ trực tiếp

Khóa luận tốt nghiệp

-4-

Học viện ngân hàng

Chi phí SXKD

TP
Tiêu

thụ

Doanh thuGiá vốn hàng bánLÃi gộp
_

=

LÃi gộp CP bán hàngCP quản lý DN LÃi thuần
_

_

=


Trong các doanh nghiệp sản xuất, khởi đầu của sự vận động chi phí là
hình thành các chi phí sản phÈm, bao gåm: chi phÝ nguyªn vËt liƯu trùc tiÕp,
chi phí nhân công trực tiếp & chi phí sản xuất chung. Doanh nghiệp tiến hành
sản xuất, các chi sản phẩm đợc kết chuyển từ các tài khoản chi phí sản xuất
sang tài khoản sản xuất & sau đó chuyển sang tài khoản hàng tồn kho (nếu
sản phẩm sản xuất hoàn thành nhập kho), hoặc tài khoản chi phí hàng bán
(nếu sản phẩm sản xuất hoàn thành đợc bán ngay không qua kho) khi xuất
kho thành phẩm để bán hàng, giá trị của thành phẩm tồn kho đợc chuyển sang
tài khoản chi phí hàng bán. Khi đó các chi phí bộ phận của chi phí sản phẩm
đà phát sinh trong quá trình sản xuất trở thành các yếu tố chi phí để xác định
kết quả kinh doanh trong kỳ.
Các chi phí sản phẩm tạo nên tài sản của doanh nghiệp đợc phản ánh
trên các tài khoản hàng tồn kho trong bảng cân đối kế toán (tài khoản chi phí
sản xuất dở dang & tài khoản thành phẩm) cho đến khi thành phẩm đợc
bán ra và kết thúc tiêu thụ.

SV : Nguyễn thị Mai

Lớp LTĐH 4E


Khóa luận tốt nghiệp

-5-

Học viện ngân hàng

Chi phí thời kỳ (chi phí bán hàng & chi phí quản lý doanh nghiệp) đợc
hạch toán vào các tài khoản phí tổn & đợc thể hiện trên báo cáo kết quả kinh

doanh. Sự vận động của các chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sản
xuất đợc thể hiện bằng mô hình trên.
2.1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh
Chi phí sản xuất kinh doanh có rất nhiều loại, nhiều khoản khác nhau cả
về nội dung, tính chất, công dụng, vai trò, vị trí có hiệu quả hay không, tiếttrong quá trình kinh doanh.
Để thuận lợi cho công tác quản lý và hạch toán, cần thiết phải tiến hành phân
loại chi phí. Xuất phát từ các mục đích và yêu cầu khác của quản lý, chi phí
sản xuất cũng đợc phân loại theo những tiêu thức khác nhau. Phân loại chi phí
sản xuất kinh doanh là công việc sắp xếp chi phí sản xuất kinh doanh vào từng
loại, từng nhóm khác nhau theo những đặc trng nhất định.
1.1.1.2. Các cách phân loại chi phí sản xuất chủ yếu.
a. Phân loại chi phÝ s¶n xuÊt theo néi dung, tÝnh chÊt kinh tế.
- Chi phí Nguyên vật liệu : Gồm toàn bộ chi phí về các loại Nguyên vật liệu
chính, Nguyên vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, nhiên liệu, thiết bị... mà Doanh
nghiệp đà sử dụng vào hoạt động sản xuất trong kỳ.
- Chi phí Nhân công : Là toàn bộ số tiền công phải trả, cùng với Bảo hiểm xÃ
hội , Kinh phí công đoàn, Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm thất nghiệp của công nhân và
nhân viên hoạt động sản xuất trong Doanh nghiệp.
- Chi phí Khấu hao TSCĐ : Là toàn bộ số tiền trích khấu hao TSCĐ cho hoạt
động sản xuất của DN.
- Chi phí dịch vụ mua ngoµi : Lµ toµn bé sè tiỊn mµ DN chi trả về các dịch vụ
mua ngoài nh tiền điện, nớc, điện thoại... phục vụ cho hoạt động sản xuất của
Doanh nghiệp.
- Chi phí khác bằng tiền: Là toàn bộ chi phí bằng tiền khác.
b. Phân loại Chi phí sản xuất theo khoản mục(công dụng và địa điểm phát sinh).
Chi phÝ Nguyªn vËt liƯu trùc tiÕp : Bao gåm chi phÝ vỊ Nguyªn vËt liƯu trùc
tiÕp chÝnh, Nguyªn vËt liƯu trùc tiÕp phơ, nhiªn liƯu sư dơng trùc tiÕp cho sản
xuất sản phẩm ( không tính những Chi phí Nguyên vật liệu sử dụng cho hoạt
động ngoài sản xuất).


SV : Nguyễn thị Mai

Lớp LTĐH 4E


Khóa luận tốt nghiệp

-6-

Học viện ngân hàng

Chi phí Nhân công trùc tiÕp : Bao gåm chi phÝ vỊ tiỊn l¬ng, phụ cấp và các
khoản trích theo lơng của công nhân trực tiếp sản xuất( không tính tiền lơng, phụ
cấp và các khoản trích theo lơng của nhân viên phân xởng, nhân viên bán hàng,
nhân viên quản lý Doanh nghiệp hay các nhân viên khác.
Chi phí sản xuất chung : Là những chi phí dùng cho hoạt động sản xuất
chung bao gồm: chi phí nhân viên phân xởng, chi phí dụng cơ s¶n xt chung,
chi phÝ cho vËt liƯu s¶n xt chung, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khấu hao
TSCĐ, chi phí bằng tiền khác.
c. Phân loại chi phí theo quan hệ với sản lợng sản phẩm sản xuất.
Biến phÝ : ( chi phÝ kh¶ biÕn – chi phÝ biến đổi) là chi phí thay đổi cùng với
thay đổi của khối lợng hoạt động theo một tỷ lệ thuận.
Định phÝ : (chi phÝ bÊt biÕn – chi phÝ cè định) là chi phí không thay đổi
cùng với thay đổi của khối lợng hoạt động.
Chi phí hỗn hợp: Là chi phí bao gồm cả hai yếu tố biến phí và định phí .
1.1.2. Giá thành sản phẩm, phân loại giá thành sản phẩm.
1.1.2.1 Khái niệm giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao
phí về lao động vật hoá có liên quan đến khối lợng công tác, sản phẩm, lao vụ
đà hoàn thành.

Xét bản chất giá thành sản phẩm là sự chuyển dịch giá trị của các yếu
tố vật chất vào giá trị sản phẩm đợc sản xuất và tiêu thụ, cha có sự chuyển
dịch này thì cha có thể đến chi phí sản xuất và tính giá thành.
Chỉ tiêu giá thành sản phẩm có ý nghĩa quan trọng đối với việc đánh giá
hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp cùng sản xuất một loại sản phẩm.
Đồng thời chỉ tiêu này cũng đợc dùng để đánh giá hiệu quả kinh tế của các
biên pháp tổ chức kỹ thuật, đa vào danh mục biện pháp áp dụng năm kế
hoạch.
Mặt khác, giá thành đơn vị sản phẩm là một căn cứ quan trọng để xác
định giá bán sản phẩm. Giá thành sản phẩm có đặc điểm đợc tập hợp từ chi
phí của doanh nghiệp, nhng không phải mọi khoản chi phí phát sinh trong kỳ
của doanh nghiệp đều đợc tính vào giá thành sản phẩm trong kỳ. Giá thành
sản phẩm biểu hiện lợng chi phí để hoàn thành việc sản xuất và tiêu thụ một

SV : Nguyễn thị Mai

Lớp LTĐH 4E


Khóa luận tốt nghiệp

-7-

Học viện ngân hàng

khối lợng sản phẩm trong kỳ kinh doanh, còn chi phí là khoản tiền doanh
nghiệp bỏ ra để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trong mọt kỳ nhất định.
Bản chất kinh tế của giá thành đợc thể hiện qua sơ đồ sau

SV : Nguyễn thị Mai


Lớp LTĐH 4E


Khóa luận tốt nghiệp

-8-

Học viện ngân hàng

Sơ đồ 2: Bản chất kinh tế của giá thành
Chi phí của doanh nghiệp

CP hoạt động tài chính

CP hoạt động SXKD

CP bất thờng

CP không tính vào giáthành SP CP tính vào giá thành SP

Chi phí trực tiếp

Các khoản tính vào giáthành SP

Chi phí gián tiếp

1.1.2.2. Phân loại giá thành sảnGiá
phẩm.
thành sản phẩm

a. Phân loại giá thành theo thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành.
Giá thành kế hoạch : Là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở chi phí sản
xuất kế hoạch và sản lợng kế hoạch.
Giá thành định mức : Là giá thành sản phẩm đợc tính dựa trên các định mức
chi phí hiện hành và tính cho đơn vị sản phẩm.
Giá thành thực tế : Là giá thành sản phẩm đợc tính dựa trên chi phí sản xuất
thực tế phát sinh và sản lợng sản xuất trong kỳ sản xuất kinh doanh.
b.Phân loại theo phạm vi tính toán giá thành.
Giá thành sản xuất : Bao gồm các chi phí sản xuất, chế tạo sản phẩm (Chi phí
Nguyên vật liệu trực tiếp, Chi phí Nhân công trực tiếp, Chi phí sản xuất chung)
tính cho sản phẩm, công việc hoàn thành.
Giá thành toàn bộ : Bao gồm giá thành sản xuất và chi phí bán hàng, chi phí
quản lý Doanh nghiệp tính cho sản phẩm tiêu thụ.
1.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất kinh doanh là toàn bộ hao phí về lao động sống và lao
động vật hoá mà doanh nghiệp đà chi ra trong một kỳ nhất định, biểu hiện

SV : Nguyễn thị Mai

Lớp LTĐH 4E


Khóa luận tốt nghiệp

-9-

Học viện ngân hàng

bằng tiền để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhng đối với các
nhà quản lý doanh nghiệp, chỉ tiêu tổng hợp này cha đủ để quản lý có hiệu

quả & kịp thời đối với hoạt động sản xuất kinh doanh mà họ phải biết chi phí
chi ra cho từng loại hoạt động, từng loại sản phẩm, dịch vụ trong từng kỳ là
bao nhiêu và số chi phí đà chi ra đó cấu thành nh thế nào trong số sản phẩm,
lao vụ, dịch vụ đà hoàn thành tính giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ sẽ giúp
cho các nhà quản trị doanh nghiệp trả lời câu hỏi này.
Nh vậy chi phí sản xuất & giá thành sản phẩm là biểu hiện hai mặt của
quá trình sản xuất kinh doanh. Chúng giống nhau về chất vì đều là chi phí
nhung lại khác nhau về lợng do có sự khác nhau về giá trị sản phẩm làm dở
đầu kỳ, cuối kỳ.
Có thể phản ánh mối quan hệ giữa chi phí sản xuất & giá thành sản
phẩm qua sơ đồ:
Sơ đồ 3: Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất & giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất đầu kỳ

Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ

A

B

C

Tổng gía thành sản phẩm dịch vụ hoàn thµnh

D
CPSX DD ci kú

AC = AB + BD – CD
Tỉng giá thành sản phẩm
hoànsản

thành
Chi phí
xuất chí
dở dang
phí sản
đầuxuất
kỳ phát sinh
Chitrong
phí sản
kỳxuất dở dang cuối kỳ
=

+

_

Khi giá trị sản phẩm dở dang (chi phí sản xuất dở dang) đầu kỳ và cuối
kỳ bằng nhau hoặc các ngành sản xuất không có sản phẩm dở dang thì tổng
giá thành sản phẩm bằng tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
Chi phí & giá thành có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, do vậy kế toán
chi phí & tính giá thành sản phẩm cũng có mối quan hệ đó. Chi phí sản xuất
phát sinh, đợc tập hợp theo từng đối tợng là cơ sở để tính giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm tính đợc là cơ sở để kiểm tra việc thực hiện các định mức,
dự toán chi phí, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch giá thành có hiệu quả hay không, tiết
1.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.

SV : Nguyễn thị Mai

Lớp LTĐH 4E



Khóa luận tốt nghiệp

- 10 -

Học viện ngân hàng

1.2.1. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Chi phí và giá thành sản phẩm là các chỉ tiêu quan trọng phục vụ cho công
tác quản lý Doanh nghiƯp vµ chóng cã mèi quan hƯ mËt thiết với kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh . Nó là cơ sở để định giá bán và xác định kết quả kinh
doanh. Tổ chức kế toán chi phí, tính giá thành sản phẩm một cách khoa học, hợp
lý có ý nghĩa lớn trong công tác quản lý chi phí, hạ giá thành sản phẩm cho
Doanh nghiệp. Đây là khâu trung tâm của toàn bộ công tác kế toán ở Doanh
nghiệp, chi phối đến chất lợng, hiệu quả các phần hành kế toán khác cũng nh của
công tác quản lý kinh tế tài chính của Doanh nghiệp.
1.2.2. Kế toán chi phí sản xuất.
Việc tập hợp chi phí sản xuất phải đợc tiến hành theo một trình tự hợp
lý, khoa học thì mới có thể tính giá thành sản phẩm một cách chính xác, kịp
thời đợc. Trình tự này phụ thuộc vào đặc điểm sản xuất của từng ngành nghề,
từng doanh nghiệp, vào mối quan hệ giữa các hoạt động sản xuất kinh doanh
trong doanh nghiệp, vào trình độ công tác quản lý và hạch toán có hiệu quả hay không, tiếtTuy nhiên
có thể khái quát chung việc tập hợp chi phí sản xuất qua các bớc sau:

SV : Nguyễn thị Mai

Lớp LTĐH 4E


Khóa luận tốt nghiệp


- 11 -

Học viện ngân hàng

ớc11
BB
ớc
Tập Tập
hợp hợp
cáccác
chichiphí

bản

liên
quan
trực
tiếp
ợng
sử dụng.
phí cơ bản có liên quan trực
tiếp
chocho
từngtừng
đối đối
tợng tsử
dụng.

Bớc 2

phân bổ lao vụ của các ngành sản xuất kinh doanh cho từng đối tợng sử dụng trên cơ sở khối lợng lao vụ phục vụ và giá thàn

Bớc 3
Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các loại sản phẩm có liên quan.

Bớc 4
Xác định chi phÝ s¶n xt dë dang ci kú, tÝnh ra tỉng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm.
1.2.2.1.Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Đối tợng kế toán tập hợp CPSX là các CPSX phát sinh cần đợc tập hợp để
kiểm tra phân tích, và tính giá thành sản phẩm. Tuỳ theo cơ cấu tổ chức sản xuất
và trình độ quản lý của mỗi DN mà đối tợng tập hợp CP có thể là : Toàn bộ quy
trình công nghệ, từng giai đoạn công nghệ, từng chi tiết, từng mặt hàng.
Việc xác định đúng đối tợng chi phí sản xuất sẽ tạo điều kiện tốt cho công
tác quản lý chi phí có hiệu quả và tính giá thành nhanh, đầy đủ và chính xác
1.2.2.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất đối với Doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên.
Kê khai thờng xuyên: Là hệ thống kế toán ghi chép hàng tồn kho & giá
vốn hàng bán hàng ngày
Theo phơng pháp này kế toán sử dụng các TK sau để tập hợp CPSX :
+ TK 621 : CPNVL trùc tiÕp

+ TK 627 : CPSX chung

+ TK 622 : CPNC trùc tiÕp

+ TK 154 : CPSXKD dở dang

Ngoài ra còn sử dụng các TK cã liªn quan nh TK 111, TK 112, TK 152 ...
a. Kế toán nguyên vật liệu trực tiếp.

SV : Nguyễn thị Mai


Lớp LTĐH 4E


Khóa luận tốt nghiệp

- 12 -

Học viện ngân hàng

Chi phí Nguyªn vËt liƯu trùc tiÕp thêng chiÕm tû lƯ lín trong quá trình sản
xuất sản phẩm, bao gồm giá trị nguyªn, vËt liƯu chÝnh, vËt liƯu phơ, nhiªn
liƯu… cã hiƯu quả hay không, tiếtđợc xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm. Các loại nguyên vật
liệu này có thể xuất từ kho ra để sử dụng hoặc mua về đa vào sử dụng ngay
hoặc do tự sản xuất đa vào sử dụng ngay.
Đối với những vật liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến đối tợng
hạch toán chi phí riêng biệt (phân xởng, bộ phận sản xuất hoặc sản phẩm, loại
sản phẩm, lao vụ có hiệu quả hay không, tiết) thì hạch toán trực tiếp cho đối tợng đó.
Trờng hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tợng hạch toán
chi phí không thể tổ chức hạch toán riêng đợc thì phải áp dụng phơng pháp
phân bổ gián tiếp để phân bổ chi phí cho các đối tợng có liên quan. Tiêu thức
phân bổ thờng đợc sử dụng là phân bổ theo định mức tiêu hao, theo hệ số, theo
trọng lợng, số lợng sản phẩm có hiệu quả hay không, tiết
Để theo dõi các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng
tài khoản 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tài khoản này đợc mở chi
tiết theo từng đối tợng hạch toán chi phí sản xuất (phân xởng, bộ phân sản
xuất có hiệu quả hay không, tiết).
Sau khi xác định đợc đối tợng tập hợp chi phí sản xuất kế toán tiến hành
xác định Chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp trong kỳ cho từng đối tợng tập hợp chi
phí, theo từng tài khoản sử dụng, lập Bảng phân bổ Chi phí Nguyên vật liệu trực

căn cứ hạch toán tổng hợp Chi phí Nguyên vật liệu trực trực tiếp. Chi phí nguyên
vật liệu đợc tính nh sau :
CPNVL
trực tiếp
trong kỳ

Trị giá NVL
= xuất dùng
trong kỳ

Trị giá
+ NVL còn
lại đầu kỳ

Trị giá NVL
- còn lại
cuối kỳ

Trị giá
- phế liệu
thu hồi

Sơ đồ 3: Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liÖu trùc tiÕp
TK 152, 153,(142)

TK 621

TK 152

XuÊt kho NVL dïng trực tiếp cho sản xuất

NVL dùng không hết nhập kho
Phế liƯu thu håi

TK 154
Mua NVL sư dơng ngay cho s¶n xt kh«ng quaK/c
khoCPNVL trùc tiÕp cho

TK 111,112, 141,331

SV : Ngun thị Mai
Thuế GTGT đầuvào

TK 333

TK 632
Lớp LTĐH
4E
K/c CPNVL vợt ĐM


Khóa luận tốt nghiệp

- 13 -

Học viện ngân hàng

b. Kế toán nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản phải trả cho công nhân trực
tiếp sản xuất hoặc trực tiếp thực hiện các lao vụ bao gồm: Tiền lơng chính, lơng phụ, các khoản phụ cấp, tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo lơng chính
và tổng lơng của công nhân trực tiếp sản xuất.

Chi phí về tiền lơng tiền công đợc xác định cụ thể tuỳ thuộc vào hình thức
trả lơng của doanh nghiệp theo thời gian hay theo sản phẩm.Cần phân biệt sự
khác nhau giữa tiền lơng và tiền công:
Tiền lơng là lợng tiền mà ngời sử dụng lao động trả công cho ngời lao
động mang tính chất thờng xuyên và thờng gắn với hình thức biên chế, định
biên trong một doanh nghiệp, tổ chức có hiệu quả hay không, tiết
Tiền công là lợng tiền mà ngời sử dụng lao động trả công cho ngời lao
động để thực hiện một hoặc một số công việc cụ thể hoặc làm việc với một
thời gian nào đó, đợc xác lập thông qua thuế khoán lao động, hoặc thông qua
các hợp đồng dân sự.
Nhng chi phí nhân công trực tiếp chủ yếu là tiền lơng công nhân trực
tiếp sản xuất đợc hạch toán trực tiếp vào đối tợng chịu chi phí.
Trong trờng hợp không xác định chi phí cho từng đối tợng thì phải tiến
hành phân bổ theo: định mức tiền lơng của từng đối tợng, hệ số phân bổ đợc
quy định số giờ, ngày công tiêu chuẩn có hiệu quả hay không, tiết
Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng tài khoản
622-chi phí nhân công trực tiếp tài khoản này đợc mở chi tiết theo từng đối
tợng hạch toán chi phí sản xuất.
Sơ đồ 4 : Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
TK 334

TK 622

TK 154

Tiền lơng & phụ cấp lơng phải trả cho CN trực tiếp
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào đối tợng chịu chi phí

TK 338
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định


SV : Nguyễn thị Mai

LớpTKLTĐH
632 4E


Trích trớc lơng nghỉ phép của CN sản xuất

Khóa luận tốt nghiệp

- 14 -

Học viện ngân hàng

c. Kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những chi phí phục vụ và quản lý sản xuất gắn
liền với từng phân xởng sản xuất. Chi phí sản xuất chung là chi phí tổng hợp
bao gồm các khoản: chi phí nhân viên phân xởng, chi phí vật liệu và dụng cụ
sản xuất, chi phí khấu hao TSCĐ dùng ở phân xởng, chi phí dịch vụ thuê
ngoài và chi phí bằng tiền khác dùng ở phân xởng.
Chi phí sản xuất chung đợc tập hợp theo từng phân xởng hoặc bộ phân sản
xuất kinh doanh. Việc tập hợp đợc thực hiện hàng tháng & cuối mỗi tháng kế
toán tiến hành phân bổ và kết chuyển vào đối tợng hạch toán chi phí.
Nếu phân xởng sản xuất ra nhiều sản phẩm và tổ chức theo dõi riêng thì
sản xuất chung phải đợc phân bổ, kế toán có thể sử dụng các tiêu thức phân bổ
sau: Tỷ lệ tiền lơng công nhân trực tiếp sản xuất, tỷ lệ chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp có hiệu quả hay không, tiết
Các nghiệp vụ phát sinh trong kỳ đợc tập hợp vào tài khoản 627- chi
phí sản xuất chung, kế toán mở chi tiết theo từng phân xởng, bộ phận sản

xuất dịch vụ

SV : Nguyễn thị Mai

Lớp LTĐH 4E


Khãa ln tèt nghiƯp

SV : Ngun thÞ Mai

- 15 -

Häc viện ngân hàng

Lớp LTĐH 4E


Khóa luận tốt nghiệp

- 16 -

Học viện ngân hàng

Sơ đồ 5: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung
TK 334, 338

TK 627

Chi phí NV phân xởng


TK 111,112,152..

Các khoản ghi gi¶m chi phÝ SXC

TK 152, 153
Chi phÝ vËt liƯu, dơng cụ

TK 154
Phân bổ (hoặc k/c) CPSXC cho các đối tợng

TK 142, 335
Chi phí theo dự toán

TK 632

TK 214
Chi phí khâu hao TSCĐ

K/c CPSX chung không đợc

P/bổ vào giá thành sản phẩm

TK 111,112,331
Các chi phí SXC khác

d. Kế toán tổng hợp chi phíTK
sản133
xuất và tính giá thành sản phẩm.
Cuối tháng trên cơ sở các khoản CPNVL trực tiếp, CPNC trực tiếp và

Thuế GTGT đầu vào
CPSX chung đà đợc kết chuyển, kế toán tổng hợp CPSX phát sinh trong tháng,
đồng thời đánh giá sản phẩm dở dang cuối tháng để làm căn cứ tính giá thành
sản phẩm hoàn thành . Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm hoàn thành sử dụng TK 154 CPSXKD dở dang.

Sơ đồ 6: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành:

TK 154

TK 621

TK 152,111..

D ĐK: xx
K/c chi phí NVL trực tiếp

SV : Nguyễn thị Mai
TK 622

Các khoản ghi giảm chi phí

Lớp LTĐH 4E
TK 155,152


Giá thành

Khóa luận tốt nghiệp


- 17 -

TK 627

Thực tế

TK 157
Gửi Học
bán viện ngân hàng
không NK

K/c chi phí SXC

TK 632

Xuất bán ngay không qua kho

1.2.2.3.Đối với các doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kiểm kê định kỳ.
Theo phơng pháp này kế toán tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh và tính
giá thành sản phẩm vào TK 621 còn TK 154 dùng để đánh giá, phản ánh giá trị
sản phẩm dở dang lúc đầu kỳ, cuối kỳ
Việc xác định chi phí nguyên vật liệu xuất dùng trên sổ tài khoản tổng
hợp. Theo phơng pháp này không phải căn cứ vào số liệu xuất kho mà lại căn cứ
vào số nguyên vật liệu tồn đầu kỳ, số nguyên vật liệu nhập trong kỳ, số nguyên
vật liệu tồn cuối kỳ đợc tính trong kiểm kê nh sau :
Giá trị NVL
thực tế

Giá trị NVL
=


thực tế

xuất dùng

Giá trị NVL
+

tồn đầu kỳ

nhập

Giá trị NVL
-

thực tế xuất

trong kỳ

trong kỳ

Sơ đồ 7 : Sơ đồ kế toán CPSX và tính giá thành SP theo phơng pháp KKĐK
TK 631

TK 154

TK 154

Kết chuyển CPSX dở dang đầu kỳ
Kết chuyển CPSX dë

dang cuèi kú
TK 6111

TK 621
TK 632

K/c CP NVL trùc tiÕp
TK 334,338

TK 622

Zsp hoàn thành
Kết chuyển CP nhân
công trực tiếp

TK 214,334,338

TK 627

SV : Nguyễn thị Mai

K/c CPSX chung

Lớp LTĐH 4E


Khóa luận tốt nghiệp

- 18 -


Học viện ngân hàng

2.3. Trình tự kế toán chi phí sản xuất.
Việc tập hợp chi phí sản xuất phải đợc tiến hành theo một trình tự hợp
lý, khoa học thì mới có thể tính giá thành sản phẩm một cách chính xác, kịp
thời đợc. Trình tự này phụ thuộc vào đặc điểm sản xuất của từng ngành nghề,
từng doanh nghiệp, vào mối quan hệ giữa các hoạt động sản xuất kinh doanh
trong doanh nghiệp, vào trình độ công tác quản lý và hạch toán có hiệu quả hay không, tiếtTuy nhiên
có thể khái quát chung việc tâph hợp chi phí sản xuất qua các bớc sau:
1.2.3. Kế toán giá thành sản phẩm.
1.2.3.1.Đối tợng tính giá thành.
Đối tợng tính giá thành là các loại sản phẩm, lao vụ cần phải tính giá
thành và giá thành đơn vị mà doanh nghiệp đà sản xuất trong kỳ.
Xác định đối tợng tính giá thành đúng sẽ là căn cứ quan trọng để lựa
chọn phơng pháp tính giá thành phù hợp, giúp đánh giá chính xác tình hình
thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm đáp ứng yêu cầu quản lý của doanh
nghiệp. Tuỳ đặc điểm, tính chất và mục đích cụ thể của quá trình sản xuất mà
đối tợng tính giá thành có thể là: một loại sản phẩm, một tập hợp sản phẩm,
từng sản phẩm đơn chiếc, một bớc công nghệ (bán thành phẩm) có hiệu quả hay không, tiết
Căn cứ để xác định đối tợng giá thành là:
- Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm.
- Đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp.
- Đặc điểm loại hình sản xuất: đơn chiếc hay hàng loạt.
- Yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp
1.2.3.2. Kỳ tính giá thành sản phẩm.
Kỳ tính giá thành sản phẩm là thời kỳ bộ phận kế toán cần phải tiến
hành công việc tính giá cho đối tợng tính giá thành. Giá thành sản phẩm, lao
vụ không thể tính vào bất kỳ thời điểm nào, mà tuỳ thuộc vào chu kỳ sản xuất
dài hay ngắn và đặc điểm sản xuất để xác định kỳ tính giá thành cho phù hợp.
Kỳ tính giá thành có thể là: tháng, quý, năm có hiệu quả hay không, tiếtchu kỳ sản xuất.


SV : Nguyễn thị Mai

Lớp LTĐH 4E


Khóa luận tốt nghiệp

- 19 -

Học viện ngân hàng

Xác định kỳ tính giá thành thích hợp cho từng đối tợng sẽ giúp cho
công tác tổ chức kế toán giá thành sản phẩm đợc khoa học, hợp lý, đảm bảo
cung cấp kịp thời, trung thực, phát huy đợc vai trò kiểm tra tình hình thực hiện
kế hoạch gía thành sản phẩm.
1.2.3.3. Các phơng pháp tính giá thành.
a. Phơng pháp tính giá thành giản đơn.
Phơng pháp này chủ yếu áp dụng cho những doanh nghiệp có quy trình
sản xuất đơn giản, số lợng mặt hàng ít, nhng sản xuất với số khối lợng lớn và
chu kỳ sản xuất ngắn.
Theo phơng pháp này, giá thành sản phẩm đợc tính bằng căn cứ trực
tiếp vào chi phí sản xuất đà tập hợp đợc theo từng đối tợng kế toán chi phí sản
xuất trong kỳ và giá trị sản phẩm làm dở đầu kỳ, cuối kỳ để tính giá thành sản
phẩm.
Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành sản phẩm
là phù hợp với nhau.
Công thức tính:
Tổng giá thành sản phẩm
Chi hoàn

phí SXKD
thành dở
Tổng
dang
chiĐK
phí SX phát sinh
Chitrong
phí SXKD
kỳ
dở dang CK
=

+

_

Giá thành đơn vị sản phẩm hoàn thànhTổng giá thành SP hoàn thành
=

Số lợng SP hoàn thành

b. Phơng pháp hệ số.
Phơng pháp này áp dụng đối với những doanh nghiệp mà trong một quá
trình sản xuất, cùng sử dụng các yếu tố sản xuất: nguyên vật liệu, nhân công,
máy móc thiết bị có hiệu quả hay không, tiếtnhng sản xuất ra các loại sản phẩm khác nhau về cỡ số,
quy cách, phẩm chất có hiệu quả hay không, tiếtchi phí sản xuất không hạch toán riêng cho từng loại
sản phẩm. Giữa các sản phẩm này không có hệ số quy đổi, do đó phải xác
định tỷ lệ giữa tổng giá thành thực tế và tổng giá thành kế hoạch (hoặc định
mức) để từ đó xác định giá thành cho từng loại sản phẩm.


SV : Nguyễn thị Mai

Lớp LTĐH 4E


Khóa luận tốt nghiệp

- 20 -

Học viện ngân hàng

Trong những doanh nghiệp này, đối tợng hạch toán chi phí sản xuất là
nhóm sản phẩm cùng loại hoặc phân xởng sản xuất, đối tợng tính giá thành là
từng loại sản phẩm hoàn thành.

SV : Nguyễn thị Mai

Lớp LTĐH 4E



×