Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

Luanvan 1 oqnnd 20130729095653 3074 jub3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (495.03 KB, 55 trang )

Mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Phát triển làng nghề là một nội dung chủ yếu của CNH, HĐH nông
nghiệp, nông thôn ở nớc ta. Nhờ những chủ trơng, chính sách của Đảng và Nhà
nớc, trong những năm qua sự phát triển làng nghề đà đạt đợc những kết quả
to lớn, góp phần làm thay đổi nhanh chóng bộ mặt nông thôn. Sự phát triển
làng nghề đà đem lại hiệu quả to lớn về nhiều mặt, không chỉ góp phần phát
triển kinh tế, mà còn góp phần giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc, bảo đảm an
ninh trật tù x· héi. ë mét sè tØnh nh B¾c Ninh, Hà Nam, Thái Bình, Nam Định,
Hà Tây trớc đây,... làng nghề phát triển rất nhanh, đạt đợc những kết quả to lớn.
Năm 2007 nớc ta trở thành thành viên chính thức của WTO, phát triển làng nghề
đang có nhiều cơ hội mới nhng đồng thời cũng gặp nhiều khó khăn.
Nghệ An là một tỉnh thuộc Bắc Trung bộ, có nhiều tiềm năng phát triển làng
nghề. Nhờ những chủ trơng của Đảng, chính sách của Nhà nớc, chủ trơng, chính
sách của tỉnh, nhất là từ khi có Nghị quyết 06-NQ/TU ngày 8 tháng 8 năm 2001 của
Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh (khoá XV) về phát triển công nghiệp, TTCN, xây dựng
làng nghề thời kỳ 2001-2010, làng nghề trên địa bàn tỉnh đà đợc khôi phục và phát
triển nhanh hơn. Năm 2007 cả tỉnh đà có 55 làng nghề đạt tiêu chí của tỉnh. Tuy
vậy, sự phát triển làng nghề ở Nghệ An còn nhiều hạn chế, cha tơng xứng so với
tiềm năng, còn xa so với mục tiêu Đại hội Đảng bộ tỉnh Nghệ An lần thứ XVI
(2005) đề ra đến năm 2010 là cả tỉnh có 100 làng nghề [11]. Vì vậy, tác giả lựa
chọn đề tài: Gii phỏp phát triển làng nghề trên địa bàn tỉnh Nghệ An” làm luận
văn thạc sỹ chuyên ngành Quản lý kinh tế.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
ở nớc ta đà có một số công trình, đề tài nghiên cứu về phát triển làng nghề.
Sau đây là một số công trình, đề tài tiêu biểu:
- Về đề tài nghiên cứu cấp Nhà nớc và cấp bộ:
+ Đề tài Về các giải pháp phát triển thủ công nghiệp theo hớng CNH, HĐH
ở vùng ĐBSH của Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, do TS. Đặng Lễ Nghi
làm chủ nhiệm đề tài, thực hiện năm 1998.
+ Đề tài Đề xuất chính sách và biện pháp cải thiện môi trờng cho bảy loại


hình làng nghề có nguy cơ gây ô nhiễm nghiêm trọng (mà số KC.08.09) do GS.TS.
Đặng Kim Chi làm chủ nhiệm (đề tài đợc tặng bằng khen của Bộ trởng Bộ Khoa
học và Công nghệ giai đoạn 2001-2005).
+ Đề tài Quy hoạch phát triển ngành nghề thủ công phục vụ CNH, HĐH
nông thôn Việt Nam do JICA và Bộ NN&PTNT thực hiện tháng 11 năm 2002. Công
trình đà ®iỊu tra, nghiªn cøu nhiỊu vÊn ®Ị liªn quan ®Õn làng nghề thủ công của tất
cả 61 tỉnh, thành cả nớc (số lợng các tỉnh, thành năm 2001) chuẩn bị quy hoạch
tổng thể và nêu các kiến nghị cụ thể, đề xuất các chơng trình hành động để phát
triển ngành nghề nông thôn.
+ Đề tài Tiếp tục đổi mới chính sách và giải pháp đẩy mạnh tiêu thụ sản
phẩm của các làng nghề truyền thống ở Bắc Bộ thời kỳ đến năm 2010 của Viện
Nghiên cứu Thơng Mại (Bộ Thơng Mại) thực hiện năm 2003.
+ Đề tài Hoàn thiện các giải pháp kinh tế tài chính nhằm khôi phục và tài chính nhằm khôi phục và
phát triển làng nghề nông thôn vùng ĐBSH của Học viện Tài chính (Bộ Tài chính)
thực hiện năm 2004.
+ Đề tài Phát triển thị trờng cho làng nghề TTCN vùng ĐBSH trong giai
đoạn hiện nay cđa khoa Kinh tÕ ph¸t triĨn (Häc viƯn ChÝnh trị quốc gia Hồ Chí
Minh) thực hiện năm 2005.
- Về sách:
+ Tạo việc làm thông qua khôi phục và phát triển làng nghề truyền thống, Nxb.
Nông nghiệp (1997) của KS. Nguyễn Văn Đại và PTS. Trần Văn Luận.
+ Làng nghề thủ công truyền thống Việt Nam, Nxb. Văn hoá (1998) của
ThS. Bùi Văn Vợng.


2
+ Bảo tồn và phát triển các làng nghề trong quá trình CNH, Nxb. Khoa học
xà hội (2001) của TS. Dơng Bá Phợng.
+ Phát triển làng nghề truyền thống trong quá trình CNH, HĐH, Nxb Chính
trị quốc gia (2003) của các tác giả: TS. Mai Thế Hởn, GS.TS. Hoàng Ngọc Hoà,

PGS.TS. Vũ Văn Phúc.
Ngoài ra, nhiều sách của các địa phơng nh Làng nghề, phố nghề Thăng
Long tài chính nhằm khôi phục và Hà Nội của Bộ Văn hoá Thông tin (2000); Làng nghề Hà Tây của Sở
Công nghiệp Hà Tây (2001); Nghề thủ công truyền thống Quảng NgÃi của Nxb.
Chính trị quốc gia (2003)...
- Về luận án tiến sü:
+ Ln ¸n cđa Mai ThÕ Hën (2000) Ph¸t triĨn làng nghề truyền thống trong
quá trình CNH, HĐH ở vùng ven Thủ đô Hà Nội".
+ Luận án của Trần Minh Yến (2003) Phát triển làng nghề truyền thống ở
nông thôn Việt Nam trong quá trình CNH, HĐH.
+ Luận án của Lê Mạnh Hùng (2005) Định hớng và những giải pháp kinh tế
chủ yếu nhằm phát triển các ngành TTCN trong nông thôn tỉnh Hà Tây.
+ Luận án của Đỗ Quang Dũng (2006) Phát triển làng nghề trong quá trình
CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn ở Hà Tây.
- Về luận văn thạc sỹ:
+ Luận văn của Vũ Thị Hà (2002) Khôi phục và phát triển làng nghề ở nông
thôn vùng ĐBSH - thực trạng và giải pháp.
+ Luận văn của Nguyễn Trọng Tuấn(2006) Nghề truyền thống trên địa bàn
Hà Nội trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
+ Luận văn của Nguyễn Hữu Loan (2007) Giải pháp xây dựng làng nghề
trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh theo hớng phát triển bền vững.
ở Nghệ An đà có một số đề tài về làng nghề trên địa bàn tỉnh. Đó là:
- Đề tài Nghề, làng nghề thủ công truyền thống Nghệ An (1998) do Sở khoa
học, Công nghệ và Môi trờng và Hội văn nghệ dân gian Nghệ An phối hợp nghiên
cứu (PGS. Ninh Viết Giao chủ biên). Đề tài đà phân tích, tìm hiểu lịch sử hình
thành và phát triển của nghề thủ công và tình hình phát triển nghề, làng nghỊ thđ
c«ng trun thèng tØnh NghƯ An, giíi thiƯu mét số nghề ở một số địa phơng, quy
trình sản xuất, thực trạng một số nghề, sự phản ánh của văn học dân gian đối với
nghề.
- Đề tài Điều tra khảo sát làng nghề truyền thống và tìm giải pháp khôi phục

phát triển (2001) do Sở Công nghiệp Nghệ An thực hiện. Đề tài đà khảo sát một số
làng nghề, phân tích đánh giá thực trạng làng nghề Nghệ An và đề xuất một số giải
pháp khôi phục phát triển làng nghề.
Ngoài các công trình, đề tài tiêu biểu nêu trên còn có nhiều công trình, đề
tài, bài viết của các cơ quan nhà nớc, cơ quan khoa học, các nhà nghiên cứu và các
tác giả khác.
Tuy nhiên, trong những năm gần đây cha có công trình nghiên cứu nào có tính
hệ thống dới dạng luận văn, luận án khoa học về làng nghề trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Vì vậy, đề tài này nghiên cứu nhằm tiếp tục làm rõ một số vấn đề lý luận về làng nghề
và thực trạng làng nghề ở Nghệ An với mong muốn đề xuất một số giải pháp nhằm
phát triển làng nghề trên địa bàn tỉnh trong thời gian tới.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích
Góp phần làm rõ thêm những vấn đề lý luận chung về phát triển làng nghề;
phân tích, đánh giá thực trạng, đề xuất các giải pháp phát triển làng nghề trên địa
bàn tỉnh Nghệ An trong những năm tới.
3.2. Nhiệm vụ
- Hệ thống hoá và phân tích một số vấn đề lý luận về phát triển làng nghề.
Tìm hiểu kinh nghiệm của một số tỉnh về phát triển làng nghề.
- Phân tích thực trạng phát triển làng nghề trên địa bàn tỉnh Nghệ An, tìm ra
các nhân tố, nguyên nhân ảnh hởng đến phát triĨn lµng nghỊ.


3
- Đề xuất các giải pháp phát triển làng nghề trên địa bàn tỉnh Nghệ An trong
những năm tới.
4. Phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Về địa bàn: nghiên cứu các làng nghề trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
- Về thời gian: luận văn nghiên cứu sự phát triển của làng nghề trong những
năm gần đây, chủ yếu là từ năm 2001, khi có Nghị quyết của Ban chấp hành Đảng

bộ tỉnh về phát triển công nghiệp, TTCN và làng nghề giai đoạn 2001-2010.
5. Phơng pháp nghiên cứu
- Vận dụng phơng pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác
tài chính nhằm khôi phục và Lênin và các phơng pháp khác nh: tổng hợp, phân tích, so sánh,...
- Điều tra nghiên cứu thực địa một số làng nghề tiêu biểu trên địa bàn tỉnh
phù hợp với yêu cầu của luận văn.
- Phỏng vấn, trao đổi với cán bộ các sở, ngành có liên quan và cán bộ ở các
huyện, xà và lao động trong một số làng nghề.
6. Những đóng góp chủ yếu của luận văn
- Góp phần làm rõ thêm một số vấn đề lý luận về làng nghề nh quan niệm,
tiêu chí làng nghề, những nhân tố ảnh hởng đến phát triển lµng nghỊ.
- Tỉng kÕt kinh nghiƯm cđa mét sè tØnh, từ đó rút kinh nghiệm cho việc phát
triển làng nghề ở Nghệ An.
- Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển làng nghề hiện nay trên địa bàn
tỉnh Nghệ An, tìm ra các nhân tố chủ yếu tác động tới phát triển làng nghề ở Nghệ
An.
- Đề xuất các giải pháp phát triển làng nghề ở Nghệ An.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chơng, 8 tiết.


4
Chơng 1
Những vấn đề cơ bản về phát triển làng nghề
trong nền kinh tế thị trờng
1.1. Những vấn đề cơ bản về làng nghề
1.1.1. Quan niệm và tiêu chí về làng nghề
* Quan niệm về làng nghề
Từ trớc đến nay cã nhiỊu quan niƯm vỊ lµng nghỊ. Cã quan niƯm cho rằng:
làng nghề là nơi mà hầu hết mọi ngời trong làng đều làm nghề và lấy nó làm nghề

sinh sống chủ yếu. Với quan niệm này thì làng nghề hiện không có nhiều. Có quan
niệm cho rằng: làng nghề là làng có làm nghề thủ công nhng không nhất thiết tất cả
dân làng đều làm nghề. Với quan niệm này, rất khó xác định thế nào là làng nghề,
bởi vì hầu nh ở các làng, xà ở nớc ta đều có nghề thủ công nh nghề rèn, nghề đan
lát, nghề mộc, nghề chạm khảm...
Đề tài Khảo sát một số làng nghề truyền thống tài chính nhằm khôi phục và chính sách và giải pháp
(1996) của Viện Chủ nghĩa x· héi khoa häc quan niƯm “Lµng nghỊ lµ mét cộng
đồng dân c, một cộng đồng sản xuất nghề TTCN và nông nghiệp ở nông thôn [17].
Quan niệm này mới nêu chung chung về mặt định tính mà cha nêu đợc mặt định lợng của làng nghề.
GS. Trần Quốc Vợng quan niƯm “Lµng nghỊ lµ lµng Êy tuy vÉn trång trọt
theo lối tiểu nông và chăn nuôi nhỏ, cũng có một số nghề phụ khác, song đà nổi trội
một số nghề cổ truyền tinh xảo với một tầng lớp thợ thủ công chuyên nghiệp hay
bán chuyên nghiệp, có phờng, có ông trùm, có phó cả,... cùng một số thợ và phó
nhỏ, đà chuyên tâm, có quy trình công nghệ nhất định sinh nghệ, tử nghệ, nhất
nghệ tinh, nhất thân vinh, sống chủ yếu đợc bằng nghề đó và sản xuất ra các mặt
hàng thủ công [46, tr.27]. Quan niệm này cha phù hợp với làng nghề mới.
Một số nhà nghiên cứu khác lại đa ra quan niệm làng nghề gắn với tiêu chí
cụ thể về lao động, thu nhập. Tác giả Nguyễn Văn Đại, Trần Văn Luận cho rằng
Làng nghề là những làng đà từng có từ 50 hộ hoặc từ 1/3 tổng số hộ hay lao động
của địa phơng trở lên làm nghề chiếm phần chủ yếu trong tổng thu nhập của họ
trong năm [14, tr.15].
TS. Dơng Bá Phợng quan niệm Làng nghề là làng ở nông thôn có một (hay
một số) nghề thủ công tách hẳn khỏi nông nghiệp và kinh doanh độc lập [28, tr.1314]. Quan niệm này nêu hai yếu tố cơ bản cấu thành làng nghề, đó là làng và nghề.
Tác giả Mai Thế Hởn cho rằng "Làng nghề là một cụm dân c sinh sống trong
một thôn (làng) có một hay một số nghề đợc tách ra khỏi nông nghiệp để sản xuất
độc lập. Thu nhập từ các nghề đó chiểm tỷ trọng cao trong tổng giá trị sản phẩm
của làng" [18, tr.8].
Tác giả Đỗ Quang Dũng quan niệm Làng nghề là làng ở nông thôn có một
(hay một số) nghề thủ công hầu nh đợc tách hẳn ra khỏi nông nghiệp, kinh doanh độc
lập và đạt tới một tỷ lệ nhất định về lao động làm nghề cùng nh về mức thu nhập từ nghề

so với tổng số lao động và thu nhập của làng [9, tr. 16].
Thông t số 116/2006/TT-BNN của Bộ NN&PTNT Hớng dẫn thực hiện một
số nội dung Nghị định số 66/2006/NĐ-CP của Chính phủ Về phát triển ngành
nghề nông thôn quy định Làng nghề là một hoặc nhiều cụm dân c cấp thôn, ấp,
bản, làng, buôn, phum, sóc hoặc các điểm dân c tơng tự trên địa bàn một xÃ, thị
trấn, có các hoạt động ngành nghề nông thôn, sản xuất ra một hoặc nhiều loại sản
phẩm khác nhau [4].
Tõ mét sè quan niƯm trªn ta thÊy r»ng tht ngữ làng nghề gồm hai yếu tố
làng và nghề.
Làng là một tổ chức ở nông thôn nớc ta, là sản phẩm tự nhiên phát sinh từ
quá trình định c và cộng c của con ngời, ở đó họ sống, làm việc, quan hệ, vui chơi,
thể hiện mối ứng xử văn hoá với thiên nhiên, xà hội và bản thân họ. Về cơ bản, cơ
cấu làng đợc biểu hiện dới những h×nh thøc:


5
- Tổ chức theo khu đất c trú. Theo hình thức này, làng đợc chia thành nhiều
xóm. Các xóm thờng cách nhau, mỗi xóm sinh hoạt riêng. Xóm phân thành nhiỊu
ngâ, ngâ cã mét hay nhiỊu nhµ…
- Tỉ chức theo huyết thống, dòng họ. Dòng họ có vị trí và vai trò quan trọng
trong làng. Có làng có nhiều dòng họ, có làng chỉ một dòng họ.
- Tổ chøc theo nghỊ nghiƯp, së thÝch vµ sù tù ngun nh phe (một tổ chức tự
quản dới hình thức câu lạc bộ), hội (hiếu hỷ, mua bán, luyện võ, tập chèo, đấu
vật ), phờng nghề (mộc, nề, sơn, thêu, chÌo, móa rèi… ).
- Tỉ chøc theo c¬ cÊu hµnh chÝnh. Lµng cã khi gäi lµ x·, cã khi gọi là thôn.
Dới thôn có xóm.
- Tổ chức làng theo lớp tuổi. Hình thức này chỉ dành riêng cho nam giới, phụ
nữ không đợc vào. Hiện nay, hình thức tổ chức này ít tồn tại.
Làng giữa các miền cũng có một số nét khác nhau. Làng Bắc bộ hình thành
từ lâu đời, có cơ cấu tổ chức chặt chẽ, ổn định, khép kín, bền vững trên cơ sở liên

kết nhiều hình thức tổ chức. Mỗi hình thức tổ chức có ảnh hởng gần nh đến từng
thành viên, đặc biệt là lệ tộc, lệ làng. Ngời dân sống gắn bó chặt chẽ với xóm giềng,
họ tộc, gia đình, làng nớc. Càng về phía nam làng càng năng động, bớt những lệ
làng. Tên gọi làng cũng khác nhau, tuỳ theo vùng, đến nay việc phân biệt cũng cha
thật rõ ràng, có nơi gọi là làng, có nơi gọi thôn, xóm, ấp, bản, buôn, phum, sóc,...
Nghề trớc tiên đợc hiểu là nghề thủ công cụ thể nh nghề dệt vải, nghề đúc
đồng, nghề khảm trai, nghề gốm sứ... Lúc đầu nghề chỉ làm phụ trong các gia đình
ở nông thôn, chủ yếu lúc nông nhàn. Nhng dần dần số ngời làm nghề thủ công
càng nhiều, tách rời khỏi nông nghiệp và họ sinh sống chính bằng thu nhập từ
nghề đó ngay tại làng quê. Ngày nay ngoài nghề thủ công trên, các hoạt động
cung ứng dịch vụ ở nông thôn cũng đợc xếp vµo nghỊ vµ ngêi ta gäi chung lµ
ngµnh nghỊ phi nông nghiệp. Ngành nghề phi nông nghiệp đ ợc mở rộng, bao
gồm các hoạt động kinh tế phi nông nghiệp nh: công nghiệp, TTCN, các dịch vụ
phục vụ sản xuất và đời sống... Ngành nghề phi nông nghiệp còn đợc gọi là
ngành nghề nông thôn. Ngành nghề nông thôn là những hoạt động kinh tế phi
nông nghiệp, bao gồm công nghiệp, thủ công nghiệp và các hoạt động dịch vụ
phục vụ cho sản xuất và đời sống [24, tr.26]. Nghị định số 66/2006/NĐ-CP quy
định ngành nghề nông thôn gồm:
- Chế biến, bảo quản nông, lâm, thuỷ sản.
- Sản xuất vật liệu xây dựng, đồ gỗ, mây tre đan, gốm sứ, thđy tinh, dƯt may,
c¬ khÝ nhá.
- Xư lý, chÕ biÕn nguyên vật liệu phục vụ sản xuất ngành nghề nông thôn.
- Sản xuất hàng TCMN.
- Gây trồng và kinh doanh sinh vật cảnh.
- Xây dựng, vận tải trong nội bộ xÃ, liên xà và các dịch vụ khác phục vụ sản
xuất, đời sống dân c nông thôn.
- Tổ chức đào tạo nghề, truyền nghề; t vấn sản xuất, kinh doanh trong lĩnh
vực ngành nghề nông thôn [5].
Nh vậy, có thể quan niệm rằng làng nghề là một cụm dân c nh làng, thôn, ấp,
bản, buôn, phum, sóc,... (gọi chung là làng) có sản xuất kinh doanh ngành nghề nông

thôn mà số hộ làm nghề và thu nhập từ các nghề đó chiếm tỷ trọng cao.
* Tiêu chí về làng nghề
Có một số tiêu chí để xác định làng nghề, ngời ta thờng dùng nhất là tiêu chí
về lao động và thu nhËp.
VỊ lao ®éng, ngêi ta dïng tû lƯ lao ®éng (hay sè hé) lµm nghỊ so víi tỉng sè
lao ®éng (hay sè hé) cđa lµng. Tuy vËy cã nhiỊu số liệu khác nhau: Bộ Lao động,
Thơng bình và XÃ hội (1995) cho rằng các làng nghề truyền thống tỷ lệ lao động
phải đạt từ 30-35%; Viện Khoa học Công nghệ và Môi trờng (Đại học Bách khoa
Hà Nội) và Bộ NN&PTNT đa ra tỷ lệ 30% [2]; JICA và Bộ NN&PTNT đa ra tỷ lệ
20% [41]; tỉnh Hà Tây trớc đây quy định tỷ lệ này phải từ 50% [1]; tỉnh Nam
Định quy định phải từ 40%; TS. Dơng Bá Phợng đa ra tỷ lệ 35-40% [28, tr.14]...


6
Thông t số 116/2006/TT-BNN quy định làng nghề có "tối thiểu 30% tổng số hộ
trên địa bàn tham gia các hoạt động ngành nghề nông thôn"...
Về thu nhập, ngời ta dùng tỷ lệ thu nhập do nghề đa lại so với thu nhập chung
của làng. Tỷ lệ này đợc các tài liệu đa ra tơng đối thống nhất: Viện Khoa học Công nghệ
và Môi trờng (Đại học Bách khoa Hà Nội) và Bộ NN&PTNT [2], tỉnh Hà Tây [1], tỉnh
Nam Định và TS. Dơng Bá Phợng [28, tr. 14] đều đa ra tỷ lệ là trên 50%.
Các tiêu chí trên phải ổn định trong một thời gian nhất định. Bởi vì thực tế
hiện nay có những làng nghề chỉ tồn tại đợc một thời gian ngắn. Thông t số
116/2006/TT-BNN của Bộ NN&PTNT quy định thời gian mà làng có đủ các tiêu
chí về tỷ lệ lao động, thu nhập phải ổn định tối thiểu 2 năm tính đến thời điểm đề
nghị mới đợc công nhận. Đối với các làng nghề đà đợc công nhận, nếu sau 5 năm
không còn đạt các tiêu chí quy định trên sẽ bị thu hồi giấy công nhận.
Trong điều kiện hiện nay, việc xác định làng nghề có thể căn cứ vào 3 tiêu
chí cơ bản sau đây:
- Tỷ lệ số hộ (hay lao động) làm nghề trong tổng số hộ (hay lao động) của
làng phải đạt từ 30%.

- Tỷ lệ thu nhập từ nghề trong tổng thu nhập của làng phải đạt từ 50%.
- Hoạt động sản xuất của làng đạt các tiêu chí trên phải ổn định trong một
thời gian liên tục nhất định, ít nhất là 5 năm.
Ngoài ra tuỳ theo nghề cơ thĨ cã thĨ xem xÐt thªm mét sè tiªu chí khác cho phù
hợp. Đặc biệt là đối với các nghề mà pháp luật không khuyến khích, các nghề phải
đảm bảo môi trờng theo quy định của Luật Bảo vệ môi trờng [30].
Trớc đây, do cha thống nhất về tiêu chí làng nghề nên có nhiều số liệu rất
khác nhau về làng nghề cả nớc. Theo JICA và Bộ NN&PTNT, năm 2002 cả nớc có
2.017 làng nghề [41]; theo tác giả Tăng Thế Cờng, Viện Chiến lợc và Chính sách
Bộ Khoa học và Công nghệ thì có 1.450 làng nghề; theo Bộ Công nghiệp thì có
1.502 làng nghề (2004); theo Viện Asia SEED (Nhật Bản) thì có khoảng 1.500 làng
nghề. Theo kết quả điều tra nông thôn, nông nghiệp và thủy sản năm 2006 cả nớc
có 1077 làng nghề [44].
Từ tiêu chí làng nghề trên đây có một vấn đề đặt ra là: các làng có hoạt
động sản xuất kinh doanh ngành nghề nông thôn nhng cha đạt các tiêu chí làng
nghề thì gọi là gì? Điều này trong thực tiễn có ý nghĩa quan trọng để phản ánh các
chỉ tiêu về phát triển TTCN ở địa phơng. Một số địa phơng đa ra quan niệm làng
có nghề cho những làng cha đủ tiêu chí để công nhận làng nghề. Chẳng hạn nh
tỉnh Hà Tây, Nghệ An... UBND tỉnh Nghệ An quy định làng có nghề tỷ lệ lao động
phải đạt từ 20%; tỷ lệ thu nhập phải đạt từ 20% [52].
1.1.2. Phân loại làng nghề
Có nhiều cách phân loại làng nghề khác nhau tuỳ theo mục đích nghiên cứu.
Sau đây là một số cách phân loại chủ yếu:
- Theo lịch sử hình thành và phát triển của các làng nghỊ, ngêi ta chia lµng
nghỊ thµnh lµng nghỊ trun thèng và làng nghề mới. Đây là cách phân loại phổ biến,
hay dùng nhất.
Làng nghề truyền thống là những làng nghề đà xuất hiện lâu đời, đợc nối tiếp
từ thế hệ này sang thế hệ khác hoặc ít nhất cũng tồn tại hàng chục năm. Làng nghề
truyền thống phải có các yếu tố sau: hình thành và phát triển lâu đời; có nhiều nghệ
nhân và đội ngũ thợ lành nghề đông đảo; sử dụng nguyên liệu trong nớc là chủ yếu;

sản phẩm mang tính truyền thống và độc đáo của Việt Nam, có giá trị chất lợng
cao, vừa là hàng hoá tiêu dùng, vừa là sản phẩm văn hoá, nghệ thuật, mỹ thuật,
thậm chí trở thành các di sản văn hoá của dân tộc, mang tính bản sắc văn hoá dân
tộc Việt Nam; là nghề nuôi sống phần lớn bộ phận dân c của làng. Thông t
116/2006/TT-BNN quy định làng nghề truyền thống có nghề đà xuất hiện trên 50
năm, tạo ra những sản phẩm mang bản sắc văn hoá dân tộc, nghề gắn với tên tuổi
của một hay nhiều nghệ nhân hoặc tên tuổi của làng nghề [4]. Làng nghề mới là
những làng nghề mới hình thành, đặc biệt là trong thời kỳ đổi mới, từ năm 1986 đến
nay.


7
- Theo số lợng nghề của làng ngời ta chia lµng nghỊ thµnh lµng mét nghỊ vµ
lµng nhiỊu nghỊ. Lµng một nghề là làng mà ngoài nghề nông có thêm một nghề thủ
công chiếm u thế tuyệt đối. Làng nhiều nghề là làng mà ngoài nghề nông có từ hai
nghề thủ công trở lên, hay vừa có thêm nghề thủ công vừa có nghề dịch vụ khác. Trớc
đây ở nớc ta xt hiƯn lµng mét nghỊ lµ chđ u. Trong những năm gần đây làng nhiều
nghề có xu hớng xuất hiện nhiều hơn.
- Theo ngành nghề ngời ta chia làng nghề thành làng nghề chế biến lơng
thực, làng nghề gốm sứ, làng nghề rèn, làng nghề sản xuất vật liệu xây dựng, làng
nghề dệt, làng nghề ơm tơ,...
1.1.3. Đặc điểm làng nghề
1.1.3.1. Đặc điểm về địa lý, văn hoá
Làng nghề trớc hết là nơi ở của dân c ở nông thôn. Trong làng có nhà thờ họ,
đình, chùa chiền, miếu mạo, đền thờ, hệ thống giao thông, vờn cây, ao cá,.... Làng
nghề chứa đựng những giá trị tinh thần đậm nét, đợc phản ánh qua các tập tục, tín ngỡng, lễ hội và nhiều quy định khác. Những quy định này hình thành nên hơng ớc, lệ
làng, tạo ra một trật tự trong làng nghề và những nét văn hóa đặc thù. Các làng nghề
truyền thống còn hình thành các quy ớc, luật lệ để gìn giữ bí quyết, bảo tồn nghề. Việc
giữ bí quyết nghề còn chi phối cả các quan hệ xà hội khác, nh quan hệ hôn nhân, hoặc
việc truyền nghề chỉ đóng khung trong một số ®èi tỵng cơ thĨ, nh chØ trun nghỊ cho

con trai, hoặc chỉ truyền cho con trởng hoặc cháu đích tôn. Hầu nh làng nghề truyền
thống nào cũng có tục thờ cúng tổ nghề và tổ chức các lễ hội cùng với các hoạt động
văn hóa dân gian khác. Trong làng nghề, còn mang rất đậm yếu tố văn hóa phần nào có
những yếu tố tâm linh. Do đó, làng nghề còn là một di sản văn hóa quan trọng cần đợc
bảo tồn và phát huy trong sự nghiệp phát triển văn hóa dân tộc và phát triển đất nớc.
1.1.3.2. Đặc điểm về sản xuất
Sản xuất trong các làng nghề chủ yếu sử dụng kỹ thuật thủ công. Nhiều loại
sản phẩm hoàn toàn dựa vào đôi tay khéo léo của ngời thợ. Có một số nghề chỉ cần
công cụ thủ công, thô sơ do chính ngời thợ có thể tự làm ra. Hiện nay, tuy đà cơ khí
hoá và điện khí hoá từng bớc trong công nghệ - kỹ thuật sản xuất nhng một số công
đoạn không thể áp dụng đợc, vẫn đòi hỏi phải duy trì kỹ thuật thủ công. Do đó năng
suất lao động ở các làng nghề không cao, chất lợng sản phẩm không đồng đều. Do
vậy trong các sản phẩm làng nghề, lao động sống chiếm tỷ lệ cao trong giá thành sản
phẩm. Điều này có ý nghĩa rất quan trọng trong việc tạo thêm việc làm cho ngời dân
nông thôn.
1.1.3.3. Đặc điểm về sản phẩm
Sản phẩm làng nghề chủ yếu gồm các nhóm sau đây:
- Sản phẩm TCMN, nh: gốm sứ, sơn mài, thêu len, thảm các loại, khảm,
chạm khắc gỗ, đồ gỗ mỹ nghệ, hàng mây tre đan, chạm khắc đá, mạ vàng, thổ
cẩm... Nhóm sản phẩm này có giá trị thẩm mỹ cao, chủ yếu xuất khẩu, do đó thị trờng rất rộng lớn. Ngời lao động làm những sản phẩm này đòi hỏi trình độ tay nghề
cao, do đó phải đợc đào tạo công phu, tích luỹ đợc nhiều kinh nghiệm.
- Sản phẩm tiêu dùng thông thờng nh: chiếu cói, nón lá, mành mành, sọt, bồ,
vải, may mặc, da giày, đồ gỗ gia dụng; chế biến nông sản thực phẩm nh xay xát,
bún bánh, tơng, đậu, rợu,... Nhóm sản phẩm này tiêu thụ chđ u trong vïng hc
trong níc, cã mét sè Ýt có thể xuất khẩu đợc, thị trờng không lớn lắm. Nhóm sản
phẩm này không đòi hỏi trình độ tay nghề cao nên dễ làm, dễ truyền nghề.
- T liệu sản xuất thông dụng ở nông thôn nh: liềm, hái, dao kéo, nông cụ,
máy móc nhỏ,... Những sản phẩm này cũng chủ yếu tiêu thụ trong vùng hoặc trong
nớc, cho nên thị trờng không lớn lắm. Cũng giống nh nhóm sản phẩm trên, nhóm
này không đòi hỏi trình độ tay nghề cao nên dễ làm, dễ truyền nghề.

1.1.3.4. Đặc điểm về nguyên liệu
Nguyên liệu sản phẩm làng nghề chủ yếu có nguồn gốc từ tự nhiên và có ở
nhiều vùng, nhiều nơi ở nớc ta nh: gỗ, tre, nứa, giang, trúc, song, mây, đay, cói, xơ dừa,
dâu tằm tơ, lá nón, bông chít đến nhựa cây sơn ta, đất sét, cao lanh,... Điều đáng lu ý là
có một số nguyên liệu thực vật nh mây, tre, giang,... rất dễ bị mối mät nÕu kh«ng khai


8
thác đúng mùa vụ, không đủ tuổi hoặc không đợc xử lý tốt thì; một số nguyên liệu thực
vật dễ hút ẩm nên các mặt hàng làm từ nguyên liệu này dễ bị mốc, ngay cả trong quá
trình sản xuất, lu kho và trong quá trình vận chuyển. Một số nguyên liệu phải nhập
ngoại nh diêm sinh, phẩm, bột màu, sơn bóng, chỉ thêu, vỏ trai, vỏ ốc, men sứ Những
năm gần đây với sự phát triển mạnh mẽ của làng nghề thì một số nguyên liệu trong nớc
đà bắt đầu cạn kiệt nh gỗ, song, mây,... nhiều làng nghề đà phải nhập khẩu từ một số nớc.
1.1.3.5. Hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh của làng nghề
Hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh ở các làng nghề rất đa dạng, phong
phú, đan xen nhau, gồm:
- Hộ thuần nông: phần lớn hay toàn bộ ngời trong gia đình tham gia sản xuất
nông nghiệp.
- Hộ kiêm nghiệp: những hộ vừa làm nông nghiệp, vừa làm nghề thủ công
nghiệp.
- Hộ chuyên nghiệp: phần lớn hay toàn bộ ngời trong gia đình tham gia làm
nghề và nghề đem lại nguồn thu nhập chính cho họ. Các hộ này có thể vẫn có đất
nông nghiệp nhng họ thờng thuê ngời khác làm hoặc cho thuê đất, nhng không
muốn bán đất nông nghiệp. Sản xuất của hộ chuyên nghiệp vẫn chủ yếu diễn ra
trong nhà ở của gia đình. Ngoài ra gia đình có thể thuê thêm ngời để làm. Các hộ
này thờng gắn với các doanh nghiệp.
- Tổ hợp tác, HTX TTCN hoặc HTX nông nghiệp có kinh doanh TTCN. Các
tổ hợp tác và HTX chủ yếu đáp ứng dịch vụ đầu vào, đầu ra, còn sản xuất do các hộ
gia đình đảm nhận. ở một số làng nghề, HTX tổ chức xởng sản xuất tập trung ở

một số công đoạn cần thiết và liên kết với các doanh nghiệp để tiêu thụ sản phẩm và
đóng vai trò liên kết giữa doanh nghiệp và hộ gia đình trong sản xuất, kinh doanh.
- Doanh nghiệp chuyên kinh doanh ngành hàng TTCN nh DNTN, CT.
TNHH, công ty cổ phần... Các doanh nghiệp đóng vai trò hạt nhân liên kết các hộ
gia đình và HTX kinh doanh ngành nghề TTCN ở nông thôn bằng các hoạt động
nghiên cứu thị trờng, thiết kế mẫu mÃ, hay nhận sản xuất theo mẫu mà của các công
ty nớc ngoài, cung ứng vật t, đặt hàng gia công cho các HTX, hộ gia đình, đầu t lập
xởng, nhà máy để thực hiện một số công đoạn cần thiết, thu gom, đóng gói sản
phẩm, xây dựng và quảng bá thơng hiệu, tiêu thụ sản phẩm, nhất là xuất khẩu. Do
vậy các doanh nghiệp này đóng vai trò quyết định trong việc phát triển làng nghề.
Một số nơi đà xây dựng các khu công nghiệp làng nghề. Các nghề, các công
đoạn sản xuất gây ô nhiễm môi trờng đợc đa vào khu công nghiệp làng nghề, các
công đoạn sản xuất nếu không gây ô nhiễm môi trờng có thể làm tại các hộ gia
đình.
Tuy có nhiều loại hình sản xuất ở trong các làng nghề, nhng hiện nay loại
hình thức hộ gia đình vẫn chiếm u thế.
1.1.3.6. Truyền nghề, phát triển nghề
Mỗi làng nghề đều có một ngời đầu tiên dạy nghề, truyền nghề cho làng, sau
này đợc dân làng thờng gọi là tổ nghề. Việc dạy nghề, trớc đây chủ yếu theo phơng
thức truyền nghề trong gia đình, trong làng, từ đời này sang đời khác, ít đợc phổ
biến ra ngoài. Vì vậy hầu hết các nghề chỉ đợc lu truyền trong phạm vi từng làng
nghề. Ngày nay, đợc sự hỗ trợ của Nhà nớc, với sự ra đời của các HTX thủ công
nghiệp, các trung tâm dạy nghề thì các làng nghề không còn giữ đợc các bí quyết
nghề nghiệp nh trớc nữa. Tuy vậy phơng thức đào tạo nghề hiện nay ở các làng
nghề chủ yếu vẫn theo lối truyền nghề kèm cặp, các nghệ nhân đóng vai trò quan
trọng.
1.1.4. Vai trò của làng nghề
1.1.4.1. Các làng nghề tạo ra khối lợng hàng hoá phong phú, đa dạng
phục vụ cho nhu cầu sản xuất, tiêu dùng trong nớc và xuất khẩu
Với số lợng ngành nghề phong phú, đa dạng và với số lợng lớn các cơ sở, các

hộ sản xuất nên các làng nghề đà tạo ra sản phẩm hàng hoá phong phú và đa dạng
về chủng loại, khối lợng lớn, đáp ứng nhu cầu sản xuất và tiêu dùng trong nớc.


9
Ngoài ra sản phẩm của các làng nghề còn đóng góp quan trọng làm tăng kim ngạch
xuất khẩu. Từ năm 1996 đến nay kim ngạch xuất khẩu hàng TCMN của nớc ta tăng
nhanh (bảng 1.1). Sản phẩm TCMN của nớc ta đà có mặt rất nhiều nớc trên thế giới, đÃ
trở thành một trong những mặt hàng xuất khẩu lớn nhất, vợt kim ngạch xuất khẩu của
nhiều mặt hàng khác. Năm 2006 kim ngạch xuất khẩu hàng TCMN đạt 630,4 triệu
USD. Năm 2007, kim ngạch xuất khẩu hàng TCMN đạt khoảng 750 triệu USD, tăng
19% so với năm 2006 [19]. Khác với các sản phẩm khác, giá trị thực thu xuất khẩu
hàng TCMN trên thực tế rất cao (95-97%) do sản xuất chủ yếu bằng nguồn nguyên
liệu có sẵn trong nớc. Ngời ta tính toán rằng tăng thêm giá trị xuất khẩu 1 triệu USD
hàng TCMN tơng đơng với tăng giá trị xuất khẩu 4,7 triệu USD hàng dệt may [19].
Bảng 1.1: Giá trị xuất khẩu một số mặt hàng thủ công mỹ nghệ (1996 tài chính nhằm khôi phục và 2000)
Đơn vị tính: 1.000 USD

1996
1997
1998
1999
2000
Nm
GTXK gm s m
22.784 51.072
67.815
86.378
109.452
nghệ

sè níc mua
59
76
78
92
84
GTXK gỗ mỹ nghệ
71.390 62.340
26.285
31.560
49.917
sè níc mua
40
35
50
52
62
7.196
22.839
22.387
15.238
15.578
GTXK hàng sng sơn màng si,
khảm c¸c loại
sè níc mua
30
32
32
25
24

GTXK hàng sng mây tre
37.017 55.029
49.238
53.920
67.059
an
số nớc mua
56
71
72
76
92
Nguồn: Tổng cục Thống kê.
1.1.4.2. Làng nghề góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp nông thôn theo hớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá
Làng nghề có vai trò tích cực góp phần tăng tỷ trọng công nghiệp, TTCN và
dịch vụ, thu hẹp tỷ trọng nông nghiệp, chuyển lao động từ sản xuất nông nghiệp có
thu nhập thấp sang ngành nghề phi nông nghiệp có thu nhập cao hơn. Sự phát triển
này đà làm thay đổi cơ cấu kinh tế nông thôn, từ đó đà tạo ra nền kinh tế đa dạng ở
nông thôn, không chỉ có nông nghiệp thuần nhất mà còn có các ngành TTCN, thơng
mại, dịch vụ. Sự phát triển lan toả của làng nghề đà mở rộng quy mô địa bàn sản
xuất, thu hút nhiều lao động. Cơ cấu kinh tế ở nhiều làng nghề đạt 60-80% cho
công nghiệp và dịch vụ, 20-40% cho nông nghiệp. Theo tính toán của các chuyên
gia kinh tế, cơ cấu lao động nông thôn theo tỷ lệ 30-40-30 là hợp lý (30% làm nông
nghiệp, 40% công nghiệp và 30% làm dịch vụ). Để đạt đợc cơ cấu này thì cần phải
đẩy mạnh phát triển làng nghề để tạo việc làm tại chỗ là rất cần thiết.
1.1.4.3. Làng nghề góp phần giải quyết việc làm cho lao động nông thôn,
tạo bình đẳng về thu nhập cho phụ nữ
Sản xuất của làng nghề chủ yếu bằng phơng pháp thủ công, không đòi hỏi
cao về chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ hay trình độ ngoại ngữ. Theo tính toán của

các nhà kinh tế, trong giá thành sản phẩm TCMN, lao động sống thờng chiếm tỷ
cao (60- 65%) [37], xuất khẩu 1 triệu USD hàng TCMN thì thu hút khoảng 3.5004.000 lao động/năm [19]. Do đó phát triển làng nghề tạo việc làm cho nhiều lao
động. Trớc hết là trong gia đình, trong làng xÃ, ngoài ra còn thu hút đợc nhiều lao
động từ các địa phơng khác. Mặt khác, làng nghề phát triển sẽ hình thành các nghề
khác, các hoạt động dịch vụ liên quan, tạo thêm nhiều việc làm mới, thu hút thêm
nhiều lao động. Điều này không chỉ có ý nghĩa về mặt kinh tế mà còn có ý nghĩa về
mặt xà hội, an ninh trật tự, bởi vì hạn chế đợc vấn đề di dân từ vùng này sang vùng
khác, từ nông thôn ra thành thị. Theo PGS.TS. Đặng Nguyên Anh (Viện Khoa học
tài chính nhằm khôi phục và XÃ hội Việt Nam), 5 năm qua, cả nớc có 486.500 ngời di c, trong đó 57% di c từ
nông thôn ra thành thị. Riêng TP. Hồ Chí Minh mỗi năm tiếp nhận thêm khoảng
240.000 ngời, còn Hà Nội tỷ lệ ngời nhập c khoảng 9-10% dân số.


10
Dân số nớc ta hiện nay khoảng 84 triệu ngời, đứng thứ 13 trên thế giới. Mật độ
dân số là 254 ngời/km2, cao gần gấp đôi so với Trung Quốc (136 ngời/km2), gấp trên
10 lần so với các nớc phát triển. Theo Liên hợp quốc, để cuộc sống thuận lợi, mật độ
bình quân chỉ nên có từ 35-40ngời/km2. Nh vậy, mật độ dân số của nớc ta gấp khoảng
6-7 lần tỷ lệ này [21]. Lao động nông nghiệp nớc ta chiếm khoảng 60% dân số [43], tỷ
lệ thất nghiệp cao (6,5%) [3]. Đất canh tác bình quân đầu ngời thấp (800m2), ở miền
Bắc chỉ còn khoảng 500m2. Hầu hết các vùng quê đều d thừa lao động, có nơi d thừa từ
27 tài chính nhằm khôi phục và 40% [41]. Mặt khác quá trình CNH, diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi nhiều
(Từ 1995-2005 trung bình mỗi năm cả nớc mất khoảng 50.000 ha đất nông nghiệp cho
các nhu cầu phi nông nghiệp). Những vấn đề trên dẫn đến đời sống của nông dân
nghèo, khoảng cách chênh lệch nông thôn và thành thị có xu hớng gia tăng. Vì vậy,
vấn đề tạo việc làm cho lao động nông thôn, nông dân nói riêng là mối quan tâm hàng
đầu trong chiến lợc phát triển kinh tế - xà hội của nớc ta. Kết quả điều tra nông thôn,
nông nghiệp và thủy sản năm 2006 cho biết làng nghề đà thu hút một lợng lao động
lớn với 256.000 hộ tham gia thờng xuyên, với số lao động là 655.000 ngời [44].
Phát triển làng nghề còn có ý nghĩa khác là góp phân tạo ra bình đẳng cho phụ

nữ. Phụ nữ nớc ta chiếm 49% lực lợng lao động, nhng chỉ 26% là có công việc chính
trong lĩnh vực làm công ăn lơng (ở nam giới là 41%). Phát triển ngành nghề nông thôn
đà thu hút đợc số lợng lớn phụ nữ với thu nhập ổn định, góp phân nâng cao vị thế của
phụ nữ [38, tr.62].
1.1.4.4. Làng nghề góp phần nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho
nhân dân và xây dựng nông thôn mới
Thu nhập bình quân của lao động nghề phi nông nghiệp cao hơn khoảng 3-4
lần thu nhập của lao động nông nghiệp; thu nhập của lao động ở đô thị cao hơn
khoảng 3,7 lần so với lao động ở nông thôn [41, tr.3-10]. Từ đó ta thấy rằng phát
triển làng nghề sẽ tạo điều kiện để giảm dần khoảng cách chênh lệch thu nhập giữa
thành thị và nông thôn. ở những nơi có làng nghề phát triển tỉ lệ hộ khá và giàu thờng cao hơn, tỉ lệ hộ nghèo thấp hơn hẳn so với những vùng thuần tuý sản xuất
nông nghiệp.
Phát triển làng nghề cùng với việc tăng thu nhập tạo điều kiện nâng cao đời
sống của ngời dân, không chỉ vật chất mà cả văn hoá, tinh thần. Đồng thời khi
nghề nghiệp phát triển đến một mức độ nào đó thì xuất hiện các hình thức văn hoá
gắn với nghề nh các bài hát, bài vè về nghề nghiệp, kinh nghiệm làm nghề, các tục
thờ tổ nghề, hội nghề, Ngợc lại, làng nghề phát triển, thu nhập đợc nâng cao thì
ngời dân có điều kiện để tổ chức các hoạt động văn hoá. Trong các làng nghề, cùng
với sự đổi mới về kinh tế, văn hoá của nhân dân là quá trình xây dựng và đổi mới
nông thôn theo hớng HĐH.
1.1.4.5. Thu hút vốn nhàn rỗi và tận dụng nguồn lực trong nhân dân
Khác với sản xuất công nghiệp và một số ngành khác, sản xuất của các hộ ở
làng nghề đa số không đòi hỏi số vốn đầu t lớn mà chủ yếu quy mô nhỏ, cơ cấu vốn
và lao động ít nên rất phù hợp với khả năng huy động vốn và các nguồn lực vật chất
của các gia đình (bảng 1.2).
Bảng 1.2: Vốn đầu t ban đầu cho một chỗ làm việc ở các làng nghề
Vốn đầu Trong đó Nguyên Số lao VĐT
t toàn
thiết bị
liệu

động ban đầu/
TT
Nghề sản xuất
bộ (Tr.
(Tr.
(Tr.
(lao
đồng)
đồng)
đồng) động) lao động
1 Thêu ren
0,5
0,2
0,3
1
0,5
2 Mây giang đan
0,2
0,12
0,08
1
0,2
3 Dệt đũi
4,5
1,5
3
3
1,5
4 Làm bánh đa nem, bún
1,5

1
0.5
2
0,75
5 Mộc
5,8
4
1,8
3
1,9
Nguồn: Trung tâm Dân số và nguồn lao động Việt Nam (1997).


11
Vào những năm 90 của thế kỷ XX, đầu t cho một chỗ làm việc ở DNTN từ 510 triệu đồng, trong khi đầu t cho 1 chỗ làm việc ở làng nghề chỉ khoảng 1 triệu
đồng. Bình quân vốn đầu t ban đầu của doanh nghiệp nhỏ ở nông thôn ít hơn 5 lần,
đầu t cho một lao động ít hơn 3 lần so với chỉ tiêu tơng ứng của các doanh nghiệp
nhỏ ở thành thị [8, tr.90]. Vốn kinh doanh bình quân của một doanh nghiệp là
1.035,9 triệu đồng, của một hộ chuyên nghề là 20,56 triệu đồng và của một hộ nông
nghiệp kiêm nghề là 9,18 triệu đông. sản xuất ở các làng nghề với rất nhiều hộ gia
đình đà huy động đợc một lợng vốn không nhỏ.
Các làng nghề còn tiết kiệm đợc các chi phí khác nh chi phí xây dựng cơ bản
vì đầu t cho công việc xây dựng nhà xởng, kho tàng, đờng sá, đợc giảm đến mức
thấp nhất vì các hộ sản xuất tận dụng các diện tích sẵn có trong gia đình (nhà ở,
sân, vờn, ) và trong làng đề làm nơi sản xuất, bảo quản. Ngoài ra các hộ sản xuất
còn huy động vốn thông qua việc vay mợn nhau trong gia đình, họ hàng, làng xóm,
bạn bè, thông qua nhiều hình thức rất linh hoạt. Năm 2006 ớc tính tổng vốn tích
luỹ hiện có của các hộ nông thôn khoảng 90.000 tỷ đồng. Đây là khoản tiền nhàn
rỗi khá lớn, cần có các biện pháp và chính sách thích hợp để huy động nguồn vốn
nhàn rỗi này phục vụ cho phát triển kinh tế tài chính nhằm khôi phục và xà hội của đất nớc [44].

1.1.4.6. Làng nghề thúc đẩy phát triển kết cấu hạ tầng, thay đổi bộ mặt
nông thôn
Làng nghề phát triển có nhu cầu xây dựng nhà xởng, đờng sá, hệ thống cấp
điện, nớc, bu điện Ngợc lại làng nghề phát triển, ngời dân có thu nhập cao, có
điều kiện đóng góp để xây dựng cơ sở hạ tầng, đồng thời ngời dân có nhu cầu và
điều kiện trao đổi hàng hoá, mua sắm các tiện nghi sinh hoạt, xây dựng nhà cửa và
do đó hình thành trung tâm giao lu buôn bán. Những trung tâm này ngày càng đựơc
mở rộng và phát triển, tạo nên một sự đổi mới trong nông thôn.
1.1.4.7. Làng nghề góp phần bảo tồn và giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc,
phát triển du lịch
Mỗi một làng nghề là một địa chỉ văn hoá, nó phản ánh nét văn hoá độc
đáo của từng địa phơng, từng vùng [15]. Nét văn hoá của làng nghề thể hiện qua
các nét độc đáo của từng sản phẩm, các lễ hội, các phong tục tập quán của làng
nghề. Đặc biệt là ở các làng nghề truyền thống, các sản phẩm đợc làm bằng bàn tay
tài hoa của các nghệ nhân, thợ giỏi, với các nguyên liệu, phong cách Việt Nam, đợc
lu giữ và phát triển qua các thế hệ, trở thành các sản phẩm truyền thống, không chỉ
thể hiện nét văn hoá riêng của từng địa phơng mà còn là nét văn hoá của Việt Nam.
Ngoài ra, tại các làng nghề truyền thống thờng tổ chức lễ cúng tổ nghề để tởng nhớ
các vị tổ nghề đà có công mang nghề và truyền nghề về cho làng. Đây là lễ hội có
nhiều ý nghĩa, mang nhiều nét văn hoá dân gian, rất đợc các làng nghề coi trọng.
Đồng thời, điều kiện kinh tế đợc nâng lên, các làng nghề có điều kiện tổ chức nhiều
hoạt động văn hoá dân gian khác, tổ chức các cuộc thi nh thi tay nghề, các cuộc thi
gắn với nghề.
Do các làng nghề truyền thống là nơi kết tinh và phát triển các giá trị văn
hoá, văn minh lâu đời của dân tộc, ngày càng có sức hấp dẫn lớn đối với du khách
trong nớc và quốc tế. Du lịch làng nghề là một sản phẩm mới, trong những năm gần
đây đang có xu thế phát triển mạnh mẽ, nh làng gốm Bát Tràng, khách du lịch đến
đây có thể tham quan nơi sản xuất, vẽ thử lên đồ gốm sứ,...
1.1.5. Các mặt hạn chế của làng nghề
Bên cạnh những vai trò to lớn, sự phát triển làng nghề cũng có những hạn

chế. Đó là:
Thứ nhất, phát triển làng nghề là phát triển kinh tế hộ gia đình, kinh tế cá
thể, kinh tế t nhân, bị giới hạn bởi diện tích đất đai, vốn đầu t nên hạn chế khả năng
áp dụng tiến bộ khoa học, công nghệ mới vào sản xuất, năng suất lao động không
cao.
Thứ hai, phát triển làng nghề sẽ làm tăng khoảng cách giàu nghèo giữa các
tầng lớp nhân dân ở nông thôn. Mức chênh lệch thu nhËp gi÷a nhãm thu nhËp cao


12
nhất và thấp nhất ngày càng tăng, năm 2002 là 6 lần, năm 2006 tăng lên 6,5 lần
[44].
Thứ ba, phát triển làng nghề tác động xấu tới môi trờng sinh thái, cảnh quan.
Hầu hết các làng nghề ở nớc ta đều ô nhiễm môi trờng. Tỷ lệ làng nghề sử dụng
thiết bị xử lý nớc, chất thải độc hại năm 2006 míi chiÕm 4,1% [44].
Thø t, do tÝnh chÊt s¶n xuất phân tán theo mô hình hộ gia đình, nên việc chỉ
đạo, giám sát, quản lý của cơ quan quản lý Nhà nớc gặp nhiều khó khăn, dẫn đến
tình trạng thất thu thuế từ các làng nghề.
Thứ năm, do phát triển kinh tế hộ gia đình, vì lợi nhuận nên dẫn đến hiện tợng tranh giành đất đai, tài sản trong nội bộ gia đình, anh em, họ hàng, làng xóm, vi
phạm pháp luật gia tăng. Mặt khác, còn dẫn đến tệ nạn xà hội nh nghiện hút, gái
mại dâm, cờ bạc làm suy đồi đạo đức của thế hệ trẻ, tác động tới t duy, lối sống pha
trộn, lai căng làm tổn hại tới phong tục tập quán, thuần phong mĩ tục.
Thứ sáu, vì mục tiêu cá nhân là lợi nhuận, nhiều nơi làm dối, làm ẩu, làm
hàng giả và có xu hớng gia tăng.
Thứ bảy, trong làng nghề ngời lao động thờng làm việc từ 10 - 12 tiếng trong
ngày, trong điều kiện diện tích chật hẹp, mức ô nhiễm cao, điều kiện phòng chống
cháy nổ, an toàn lao ®éng cho ngêi lao ®éng thÊp, trong khi thiÕu hiểu biết về nghề
nghiệp, do đó sức khỏe suy giảm nhanh, tai nạn xảy ra hàng ngày... Các yếu tố trên tác
động trực tiếp và thờng xuyên tới ngời lao động và dân c trong làng. Các loại bệnh thần
kinh, đờng hô hấp, đờng tiêu hóa... chiếm tỷ lệ trên 60% tổng số dân c trong khu vực

làng nghề.
1.2. Những nhân tố tác động đến phát triển làng
nghề trong nền kinh tế thị trờng
Phát triển làng nghề chịu ảnh hởng của nhiều nhân tố. Sau đây là một số
nhân tố chủ yếu:
1.2.1. Nhu cầu thị trờng
Nhu cầu thị trờng là nhân tố chủ yếu tác động đến sự hình thành, tồn tại và
phát triển làng nghề. Bởi vì sản phẩm làng nghề là hàng hoá, do đó phải đợc thị trờng chấp nhận thì mới tiêu thụ đợc. Trớc hết, nhu cầu thị trờng làm xuất hiện nghề
và từ đó dần dần hình thành nên làng nghề. Đối với các làng nghề, nhu cầu thị trờng
thay đổi yêu cầu sản phẩm làng nghề thay đổi phù hợp. Điều này buộc các làng
nghề phải thay đổi chủng loại sản phẩm hoặc thay đổi mẫu mÃ, nâng cao chất lợng
sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị trờng và phải nâng cao sức cạnh tranh với các sản
phẩm cùng loại trên thị trờng. Nhu cầu thị trờng càng lớn, càng bền vững thì việc
sản xuất của các làng nghề càng ổn định và bền vững. Làng nghề nào thích ứng với
sự biến động của thị trờng thì tồn tại và phát triển. Ngợc lại làng nghề nào không
đáp ứng đợc sự thay đổi của nhu cầu thị trờng thì sẽ không tồn tại đợc.
Trong thời gian qua, mặc dù thị trờng có nhiều biến động nhng nhiều làng
nghề vẫn phát triển tốt do thay đổi sản phẩm phù hợp với sự biến động của thị tr ờng. Bên cạnh đó có những làng nghề sản phẩm không còn phù hợp với thị trờng,
không thay đổi kịp với sự biến động của thị trờng nên bị mai một dần, có làng bị
mất đi.
1.2.2. Sức Ðp kinh tÕ
Ngn sèng chđ u cđa ngêi d©n ë nông thôn là thu nhập từ nông nghiệp.
Nhiều nơi do đất chật, ngời đông hoặc do điều kiện khí hậu, thổ nhỡng mà thu nhập
từ nông nghiệp thấp, không đảm bảo nhu cầu cuộc sống, do đó bắt buộc ngời dân
phải tìm kiếm các ngành nghề phi nông nghiệp để có thu nhập thêm. Trong quá
trình đó họ đà lựa chọn đợc ngành nghề phù hợp và dần dần hình thành nên làng
nghề. Nhiều làng nghề tồn tại và phát triển mạnh mẽ đến ngày nay đều có mật độ
dân số cao, diện tích canh tác nông nghiệp bình quân đầu ngời thấp, nh làng Ninh
Hiệp, làng Đồng Kỵ, làng tranh dân gian Đông Hồ... Vùng ĐBSH trở thành nơi xuất
hiện sớm nhất, tập trung nhất các làng nghề có lẽ chính sức ép kinh tế.

1.2.3. Vị trí địa lý


13
Số liệu thống kê cho thấy hầu hết các làng nghề phát triển đều nằm ở vị trí
thuận lợi về giao thông hoặc gần nguồn nguyên liệu. Những vị trí nh vËy thn tiƯn
trong chuyªn chë nguyªn vËt liƯu, trao đổi và buôn bán sản phẩm,... Đặc biệt là trớc
kia, do điều kiện về giao thông cha phát triển thì yếu tố bến sông bÃi chợ luôn
đóng vai trò chính trong việc vận chuyển, buôn bán của làng nghề. Nhiều làng nghề
hình thành trên cơ sở nguồn nguyên liệu sẵn có tại địa phơng nh gốm Hơng Canh,
Thổ Hà...
1.2.4. Kết cấu hạ tầng
Kết cấu hạ tầng gồm hệ thống giao thông, hệ thống cấp điện, nớc, thông tin,
y tế, giáo dục, điều kiện sinh hoạt,... ảnh hởng rất lớn tới phát triển làng nghề. Giao
thông là yếu tố ảnh hởng lớn nhất. Giao thông phát triển tạo điều kiện để làng nghề
giao lu, vận chuyển nguyên liệu, sản phẩm... thuận tiện hơn. Hệ thống cung cấp
điện đảm bảo cho các làng nghề sử dụng các thiết bị, máy móc trong sản xuất và
phục vụ đời sống. Hệ thống thông tin liên lạc tạo điều kiện cho các làng nghề trao
đổi, quảng bá sản phẩm trong nớc và quốc tế. Đặc biệt ngày nay trong nền kinh tế
thị trờng, trong xu thÕ héi nhËp víi kinh tÕ thÕ giíi th× sù phát triển của hệ thống
thông tin ngày càng đóng vai trò quan trọng để nắm bắt đợc nhu cầu của thị trờng,
để giao dịch, buôn bán,... Ngoài ra hệ thống xử lý rác thải, y tế, giáo dục,... tạo điều
kiện cho làng nghề phát triển.
1.2.5. Truyền thống làm nghề
Mỗi làng nghề truyền thống đều có những kinh nghiệm, kỹ thuật, thói quen
nghề nghiệp, bí quyết riêng trong sản xuất, kinh doanh. Nh÷ng kinh nghiƯm, kü
tht, thãi quen nghỊ nghiƯp, bÝ quyết này tạo nên nét độc đáo riêng của từng làng
nghề và nằm trong tay các nghệ nhân, thợ giỏi, đợc truyền từ đời này sang đời khác
để lu giữ và phát triển nghề truyền thống tại địa phơng. Những yếu tố truyền thống
giúp cho làng nghề giữ đợc những bí mật nghề nghiệp, làm cho sản phẩm của làng

nghề có tính độc đáo, mang đặc trng riêng của từng làng nghề. Do đó nó là nhân tố
có vai trò quan trọng trọng việc duy trì và phát triển của riêng làng nghề. Trong
thực tế phát triển nghề hiện nay đội ngũ nghệ nhân đóng vai trò rất quan trong trong
việc truyền nghề lại cho các thế hệ kế tiếp. Tuy nhiên nhân tố này lại cản trở việc phát
triển nghề sang các địa phơng khác, hạn chế việc mở mang phát triển làng nghề.
1.2.6. Vốn phát triển sản xuất
Trong bất kỳ quá trình sản xuất kinh doanh nào, vốn là yếu tố không thể
thiếu đợc. Có vốn thì làng nghề mới có điều kiện đầu t đổi mới máy móc, thiết bị,
công nghệ để nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm, có điều kiện đào tạo nâng cao
kỹ năng của ngời lao động, quảng cáo sản phẩm, xây dựng thơng hiệu,...
Thông thờng vốn của các hộ sản xuất ở các làng nghề chủ yếu là vốn tự có
do chính các hộ tự tích luỹ, hoặc vay mợn của anh em, bạn bè. Do đó lợng vốn thờng nhỏ, không đáp ứng đợc nhu cầu sản xuất, đặc biệt là mở rộng thị trờng, nâng
cao sức cạnh tranh của sản phẩm. Ngày nay nhờ những chủ trơng của Đảng và Nhà
nớc, các cơ chế chính sách về tài chính, tín dụng đà có nhiều thay đổi tạo điều kiện
cho các cơ sở, các hộ sản xuất trong các làng nghề vay vốn tạo điều kiện cho các
làng nghề phát triển sản xuất.
1.2.7. Đờng lối, chính sách của Đảng và Nhà nớc
Đây là yếu tố quan trọng, không chỉ để làng nghề phát triển mà còn để làng
nghề phát triển bền vững. Đờng lối, chính sách của Đảng, Nhà nớc phù hợp với quy
luật khách quan thì sẽ thúc đẩy làng nghề phát triển, ngợc lại thì hạn chế sự phát
triển của làng nghề. Các chủ trơng, chính sách của Đảng và Nhà nớc một mặt hỗ
trợ, khuyến khích ngời dân mạnh dạn đầu t sản xuất, áp dụng các công nghệ hiện
đại vào sản xuất, nâng cao năng lực cạnh tranh. Mặt khác đảm bảo làng nghề phát
triển theo đúng quy hoạch, kế hoạch, đảm bảo môi trờng. Nhà nớc xây dựng các
quy hoạch, kế hoạch phát triển làng nghề, ban hành các chính sách khuyến khích
phát triển nh hỗ trợ vay vốn u đÃi, đền bù đất đai, đào tạo lao động, thuế,... Mặt
khác, sự tổ chức, quản lý của Nhà nớc tạo điều kiện cho làng nghề phát triển bền
vững, hạn chế gây ô nhiễm, tàn phá môi trờng, gây hậu quả nghiêm trọng về kinh



14
tế, văn hoá, xà hội, làm thất thu thuế. Không có sự quản lý của Nhà nớc, làng nghề
tự do cạnh tranh không lành mạnh, chẳng những không phát triển mà còn kìm hÃm
sự phát triển, không nâng cao đợc năng lực cạnh tranh của làng nghề với thị trờng
trong và ngoài nớc...
Trớc đổi mới, chúng ta không chú ý phát triển kinh tế t nhân nên các làng
nghề theo nghĩa là các đơn vị kinh tế độc lập đà chuyển thành các HTX TTCN hoặc
các tổ hợp tác, các đội ngành nghề trong các HTX sản xuất nông nghiệp. Các HTX
này với trình độ quản lý yếu kém đà làm cho các làng nghề không phát triển đợc,...
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI đánh dấu một bớc ngoặt trong quá trình xây
dựng CNXH ở nớc ta. Các chủ trơng, chính sách đổi mới của Đảng và Nhà nớc đÃ
khuyến khích phát triển kinh tế nói chung và làng nghề nói riêng. Trong quá trình
CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn, làng nghề luôn giữ một vị trí quan trọng, luôn
đợc Đảng và Nhà nớc ta quan tâm, đề cập nhiều qua các kỳ Đại hội. Nghị quyết Đại
hội VIII của Đảng Cộng sản Việt Nam đà xác định: "Phát triển các ngành nghề,
làng nghề và các ngành nghề mới bao gồm tiểu thủ công nghiệp sản xuất hàng tiêu
dùng, hàng xuất khẩu..." [12, tr.45]. Đại hội IX của Đảng Cộng sản Việt Nam tiếp
tục nhấn mạnh: "Phát triển mạnh công nghiệp và dịch vụ nông thôn, hình thành các
khu vực tập trung công nghiệp, các điểm công nghiệp ở nông thôn, các làng nghề
gắn với thị trờng xuất khẩu..." [13, tr.172]. Nhà nớc đà ban hành nhiều luật pháp và
chính sách liên quan đến phát triển làng nghề nh Luật Đất đai, Luật Thuế sử dụng
đất nông nghiệp, Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu t... các chính sách tín dụng, chính
sách đầu t,... Đặc biệt là Quyết định số 132/2000/QĐ-TTg ngày 24 tháng 11 năm
2000 của Thủ tớng Chính phđ "vỊ mét sè chÝnh s¸ch khun khÝch ph¸t triĨn ngành
nghề nông thôn" và Nghị định 66/2006/NĐ-CP của Chính phủ ngày 07 tháng 7
năm 2006 về "Phát triển ngành nghề nông thôn" (phụ lục 1). Nhờ những chủ trơng
chính sách đó làng nghề đà có bớc phát triển mới. Tốc độ tăng bình quân số hộ và
cơ sở ngành nghề nông thôn hàng năm là 8,9-9,8%/năm. Theo tiêu chí làng có 20%
số hộ tham gia ngành nghề nông thôn thì cả nớc có 2.017 làng nghề, thu hút trên 11
triệu lao động, chiếm 29,5% tổng số lao động tại các làng nghề. Một số làng nghề

có thể thu hút đến trên 60% tổng số lao động của địa phơng vào các hoạt động sản
xuất phi nông nghiệp [3].
Tuy vậy, các chính sách của Nhà nớc đối với làng nghề còn ít, ban hành quá
chậm. Một số chính sách hiệu quả cha cao, néi dung cha hỵp víi thùc tÕ. NhiỊu địa
phơng đà có những chính sách riêng khuyến khích phát triển làng nghề.
Trên đây là một số nhân tố chủ yếu. Các nhân tố ảnh hởng đến sự phát triển
các làng nghề trong mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Trong đó có những nhân tố tạo
điều kiện tốt, nhng có những nhân tố tác động xấu, ngay cả trong từng nhân tố cũng
có mặt tác động tốt, mặt tác động xấu.
1.3. Kinh nghiệm phát triển làng nghề ở một số tỉnh
1.3.1. Tỉnh Thái Bình
Đến nay, tất cả 285 xÃ, phờng, thị trấn của Thái Bình đều có hoạt động
ngành nghề, trong đó 125 xà có làng nghề truyền thống nh dệt vải, đan chiếu, làm
hàng mây tre, thêu ren,... tồn tại từ lâu đời, xen kẽ với những làng có nghề mới du
nhập nh đan túi sợi, sản xuất lỡi câu, đan lới ni lông, chiếu trúc, đá mỹ nghệ... Số
làng nghề tăng từng năm, đến năm 2007 toàn tỉnh 210 làng nghề (theo số liệu của
Sở Công Thơng Thái Bình). Năm 2001, GTSX công nghiệp của các làng nghề đạt
900 tỷ đồng, chiếm 30% trong GTSX công nghiệp của tỉnh, năm 2007 đà tăng lên
35%. Hoạt động nghề và làng nghề đà tạo việc làm cho hơn 163.000 ngời, thu nhập
ổn định từ 450.000 - 500.000 đồng/ngời/tháng. ĐÃ xuất hiện hàng trăm doanh
nghiệp trong các làng nghề. Việc phát triển làng nghề đà góp phần làm cho quá
trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế thay đổi theo hớng tích cực. Năm 2000, cơ cấu
kinh tế của tỉnh là nông nghiệp 53%, công nghiệp - xây dựng 14,75%, thơng mại,
dịch vụ và 31,5%, đến năm 2006 tơng ứng là 40%, 25,59% và 34,5%. Tốc độ tăng
trởng GDP năm 2000 là 3,19%, đến năm 2007 tăng lên 11,51% [22].


15
Để khuyến khích phát triển làng nghề, tỉnh Thái Bình đà thực hiện một số
giải pháp:

- Chú trọng công tác đào tạo nghề cho ngời lao động, khuyến khích t nhân và
các tổ chức xà hội mở cơ sở đào tạo nghề cho nông dân.
- Xây dựng hệ thống cơ chế chính sách đầu t thông thoáng để tạo nên sức hút
đầu t, lựa chọn đầu t phát triển những ngành nghề có công nghệ phù hợp với khả
năng, trình độ của ngời lao động
- Thông qua các tổ chức chính trị - xà hội phát động các phong trào ph¸t
triĨn kinh tÕ nh: Cho vay vèn, phỉ biÕn kinh nghiệm sản xuất, chuyển giao kỹ thuật,
công nghệ mới...
1.3.2. Tỉnh Bắc Ninh
Làng nghề ở Bắc Ninh hình thành và phát triển từ lâu đời, hoạt động ở hầu
hết các ngành kinh tế chủ yếu. GTSX của các làng nghề tăng nhanh, luôn chiếm từ
75-80% GTSX công nghiệp ngoài quốc doanh và khoảng 30% GTSX công nghiệp
trên địa bàn toàn tỉnh. Đến năm 2004 tỉnh đà quy hoạch và đầu t xây dựng 21 cụm
công nghiệp làng nghề. Hiện nay, toàn tỉnh có 62 làng nghề và đặc biệt là có những
làng nghề phát triển rất mạnh nh làng nghề sản xuất sắt thép Đa Hội và Trịnh Xá
(xà Châu Khê, Từ Sơn), làng nghề sản xuất đồ gỗ mỹ nghệ Đồng Kỵ (xà Đồng
Quang, Từ Sơn), xà Phong Khê.
Để phát triển làng nghề, Bắc Ninh đà có một số giải pháp:
- Sau ngày tái lập tỉnh, Tỉnh uỷ Bắc Ninh đà ban hành nhiều nghị quyết chỉ
đạo việc xây dựng, phát triển làng nghề, ngành nghề TTCN nh: Nghị quyết 04-NQ/
TU về phát triển làng nghề TTCN (1998); Nghị quyết số 12-NQ/TU về: Xây dựng
và phát triển khu công nghiệp, cụm công nghiệp - TTCN(2000), Nghị quyết 02NQ/TU về xây dựng và phát triển KCN, cụm công nghiệp đa nghề và làng nghề (52001), Nghị quyết về đa khoa học công nghệ hiện đại vào sản xuất TTCN (năm
2002);... UBND tỉnh có Quyết định 87/2004/QĐ-UB về quy chế quản lý, sử dụng
quỹ khuyến công ...
- Quy hoạch tạo mặt bằng cho sản xuất, xây dựng mô hình khu công nghiệp
làng nghề đạt tiêu chuẩn môi trờng. Khuyến khích phát triển các cụm công nghiệp
làng nghề và đa nghề nhằm quy hoạch lại các cơ sở sản xuất, nâng lên quy mô lớn.
Tỉnh đà có chính sách u đÃi cho các doanh nghiệp đầu t sản xuất trong khu công
nghiệp: miễn tiền thuế đất trong 10 năm liền và giảm 50% cho những năm tiếp theo
hoặc đợc miễn và giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, đợc xét hỗ trợ thêm 10-30% giá

trị đền bù thiệt hại về đất (nếu có).
- Ban hành chính sách u đÃi, khuyến khích đầu t đối với các cơ sở sản xuất công
nghiệp (Quyết định số 60/2001/QĐ-UB ngày 26 tháng 6 năm 2001 và Quyết định số
104/2002/QĐ-UB ngày 30 tháng 8 năm 2002 của UBND tỉnh).
- Ưu tiên sử dụng quỹ khuyến công cho các cơ sở sản xuất trong các làng
nghề, nhất là chơng trình nhân cấy nghề mới. Thực hiện nhiều chơng trình hỗ trợ
cho các làng nghề về các lĩnh vực nh vốn, thị trờng, khoa học công nghệ, đào tạo
nguồn nhân lực...
- Thành lập Quỹ bảo lÃnh tín dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ theo Quyết
định số 193/2001/QĐ-TTg của Thủ tớng Chính phủ để đáp ứng đợc nhu cầu vay vốn
của các doanh nghiệp, hộ sản xuất trong các làng nghề đối với thế chấp không đủ điều
kiện theo yêu cầu của các ngân hàng thơng mại nhà nớc.
- Quan tâm, hỗ trợ các doanh nghiệp làng nghề đổi mới thiết bị công nghệ,
kết hợp cổ truyền với hiện đại và đà thực hiện hơn 10 chơng trình với vốn vay từ
nguồn vốn khoa học công nghệ từ ngân sách [40, tr.280-28].
- Thành lập và tạo điều kiện cho hoạt động các hội, hiệp hội nghề nghiệp
theo nhóm sản phẩm, tạo liên kết giữa các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất với nhau,
giữa ngời sản xuất, cung ứng nguyên liệu với những ngời chế biến, tiêu thụ để
thống nhất định hớng sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, tránh cạnh tranh không lành
mạnh gây khủng hoảng thừa, thiếu, sốt giá.


16
- Tranh thủ nguồn vốn hỗ trợ từ trung ơng và các tổ chức nớc ngoài, huy
động nguồn đóng góp của các tổ chức kinh tế trong nớc hỗ trợ các chơng trình, dự
án giải quyết ô nhiễm môi trờng trong các làng nghề, bao gồm cả xử lý riêng lẻ
trong các doanh nghiệp và xử lý tập trung ở các khu và cụm công nghiệp.
Ngoài chính sách của tỉnh, các huyện còn có những giải pháp riêng hỗ trợ
làng nghề phát triển. Huyện Gia Bình đà cho vay vốn phục vụ cho sản xuất. Huyện
Yên Phong xây dựng và tích cực thực hiện đề án khôi phục và phát triển ngành

nghề truyền thống, triển khai đề án xây dựng cụm công nghiệp tập trung ở Phong
Khê, Văn Môn, Tam Đa và đề án cơ giới hoá sản xuất. Huyện tiếp tục triển khai
thực hiện đề án khôi phục và phát triển ngành nghề truyền thống, đa nghề mới vào
địa phơng, củng cố và phát triển các làng nghề theo hớng mở rộng quy mô và đổi
mới kỹ thuật công nghệ, đa dạng hoá ngành nghề, sản phẩm, gắn sản xuất kinh
doanh với bảo vệ môi trờng, triển khai quy hoạch, xây dựng 2-3 cụm công nghiệp
vừa và nhỏ đa nghề. Huyện Từ Sơn chủ trơng phát triển kinh tế dựa trên những làng
nghề sẵn, xây dựng 2 cụm công nghiệp làng nghề là cụm sắt thép Châu Khê và cụm
đồ gỗ mỹ nghệ Đồng Quang, đẩy nhanh tiến độ xây dựng kết cấu hạ tầng 4 cụm
công nghiệp làng nghề và đa nghề: sắt Đa Hội, đồ gỗ cao cấp Đồng Kỵ, cụm công
nghiệp đa nghề Tân Hồng và Đình Bảng. Huyện Thuận Thành vừa duy trì hoạt động
các ngành nghề truyền thông, vừa xây dựng một số chơng trình, đề án nhu xây dựng
cụm công nghiệp Dâu, phát triển dâu tơ tằm,... chỉ đạo ngành ngân hàng phối hợp
với Hội Nông dân thành lập các tổ vay vốn tại 100% thôn xóm với thủ tục đơn
giản.
1.3.3. Tỉnh Hà Tây (nay thuộc Hà Nội)
Năm 2007, Hà Tây có 1.180/1460 làng có nghề, trong đó có 240 làng
nghề, giải quyết việc làm cho hàng vạn lao động ở nông thôn, đóng góp khá lớn
cho GTSX công nghiệp, TTCN toàn tỉnh. GTSX khu vực các làng nghề trong tỉnh
đạt khoảng 3.000 tỉ đồng/năm, chiếm gần 40% tổng GTSX công nghiệp, TTCN
toàn tỉnh. Có khá nhiều doanh nghiệp làng nghề đạt kim ngạch xuất khẩu hàng
hóa từ 1 triệu USD trở lên nh: các CT. TNHH mây tre đan Yên - Trờng, Tiến
Động, Văn Minh, Ngọc Sơn... và có 9 làng nghề có doanh thu đạt 50 tỉ
đồng/năm trở lên, trong đó làng nghề mây tre đan Yên Tr ờng (huyện Chơng
Mỹ), đạt doanh thu 70 tỉ đồng/năm; làng nghề đồ gỗ mỹ nghệ Vạn Điểm (huyện
Thờng Tín) đạt doanh thu 105 tỉ đồng/năm; làng nghề dệt kim, bánh kẹo La Phù
(huyện Hoài Đức) đạt doanh thu 340 tỉ đồng/năm.
Để phát triển làng nghề, Hà Tây đà thực hiện nhiều giải pháp:
- UBND tỉnh ban hành tiêu chí làng nghề của tỉnh (Quyết định số
1492/1999/QĐ-UB ngày 3 tháng 12 năm 1999). Tỉnh uỷ ra Chỉ thị số 04/CTTU ngày 26 tháng 3 năm 2001 về phát triển ngành nghề trên địa bàn tỉnh. Tháng

5-2006, Tỉnh uỷ đà ban hành Nghị quyết số 04- NQ/TU về phát triển công
nghiệp, TTCN đến năm 2010 và định hớng những năm tiếp theo; UBND tỉnh đÃ
chỉ đạo rà soát, điều chỉnh quy hoạch phát triển công nghiệp đến năm 2010, định
hớng phát triển đến năm 2020; quy hoạch phát triển làng nghề, ngành nghề nông
thôn giai đoạn từ năm 2007 tài chính nhằm khôi phục và 2010, định hớng phát triển đến năm 2015. Trong
4 năm (2001- 2005), tỉnh đà đầu t 20 tuyến đờng vào các điểm du lịch làng nghề
với tổng kinh phí là 25 tỷ. Tổng vốn đầu t vào khu vực sản xuất của các làng
nghề TTCN đang tăng lên đáng kể. Trong đó, nguồn vay u đÃi của các tổ chức
tín dụng lên tới 1.080 tỉ đồng, tăng 622 tỉ đồng so với năm 2000.
- Thông qua các quỹ khuyến công quốc gia, quỹ khuyến công của tỉnh hỗ trợ
giúp chính quyền các địa phơng mở các lớp truyền nghề, dạy nghề, nâng cao tay
nghề cho ngời lao động. Sở Công nghiệp (nay là sở Công Thơng) đà tập trung tuyên
truyền, khuyến khích giúp đỡ các doanh nghiệp làng nghề, cá nhân khởi sự doanh
nghiệp, lập dự án xin chủ trơng đầu t, tìm kiếm mặt bằng sản xuất, đào tạo nguồn
nhân lực, huy động vốn, xin u đÃi đầu t, xúc tiến thơng mại, tìm kiếm thị trờng xuất
khẩu và các thủ tục hành chính khác theo quy định của pháp luật; hớng dẫn t vấn cơ
sở sản xuất nông nghiệp nông thôn đầu t xây dựng dây chuyền s¶n xt míi, më


17
rộng quy mô sản xuất, đổi mới và ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ, nâng cao
năng lực sản xuất...
1.3.4. Một số bài học rút ra từ sự phát triển làng nghề của một số tỉnh
- Các cấp uỷ Đảng, chính quyền phải quan tâm, chỉ đạo và ban hành các chủ
trơng, chính sách thiết thực, phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phơng để khai
thác tốt các nguồn lực.
- Chú trọng công tác đào tạo nghề cho ngời lao động, khuyến khích t nhân và
các tổ chức xà hội mở cơ sở đào tạo nghề cho nông dân. Ưu tiên sử dụng quỹ
khuyến công cho các cơ sở sản xuất trong các làng nghề, nhất là chơng trình nhân
cấy nghề mới. Thông qua các tổ chức chính trị - xà hội phát động các phong trào

phát triển nghề. Lựa chọn phát triển những ngành nghề phù hợp với điều kiện của
địa phơng để phát triển.
- Phải xây dựng quy hoạch phát triển làng nghề và tổ chức tốt công tác triển
khai thực hiện quy hoạch.
- Thành lËp q b¶o l·nh tÝn dơng cho doanh nghiƯp võa và nhỏ để đáp ứng
đợc nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp, các hộ sản xuất trong các làng nghề đối
với thế chấp không đủ điều kiện theo yêu cầu của các ngân hàng thơng mại nhà nớc. Tranh thủ nguồn vốn hỗ trợ từ trung ơng và các tổ chức nớc ngoài, huy động
nguồn đóng góp của các tổ chức kinh tế trong nớc hỗ trợ các chơng trình, dự án
phát triển làng nghề.
- Quan tâm, hỗ trợ các doanh nghiệp làng nghề đổi mới thiết bị công nghệ,
kết hợp cổ truyền với hiện đại.
- Thành lập và tạo điều kiện cho hoạt động các hội, hiệp hội nghề nghiệp
theo nhóm sản phẩm, tạo liên kết giữa các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất với nhau,
giữa ngời sản xuất, cung ứng nguyên liệu với những ngời chế biến, tiêu thụ để
thống nhất định hớng sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, tránh cạnh tranh không lành
mạnh gây khủng hoảng thừa, thiếu, sốt giá.
- Kết hợp phát triển du lịch với làng nghề.
- Các cơ quan nhà nớc cần hỗ trợ, t vấn cho các doanh nghiệp làng nghề, tìm
kiếm mặt bằng sản xuất, xin u đÃi đầu t, xúc tiến thơng mại, tìm kiếm thị trờng xuất
khẩu...
- Ngoài các chính sách của tỉnh thì các huyện, thành, thị và xà phải có những
giải pháp của riêng mình hỗ trợ làng nghề phát triển.


18
Chơng 2
thực trạng phát triển làng nghề
trên địa bàn tỉnh Nghệ An
2.1. Đặc điểm hình thành, phát triển làng nghề trên
địa bàn tỉnh Nghệ An

2.1.1. Những đặc điểm của Nghệ An ảnh hởng đến phát triển làng nghề
2.1.1.1. Đặc điểm về tự nhiên
Nghệ An nằm ở trung tâm khu vực Bắc Trung Bộ, trên trục giao thông BắcNam, phía bắc giáp tỉnh Thanh Hoá, phía nam giáp tỉnh Hà Tĩnh, phía đông giáp
biển Đông, phía tây giáp Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào. Nghệ An có diện tích tự
nhiên 1.648.729 ha, lín nhÊt níc víi 20 hun, thÞ (gåm 7 huyện đồng bằng, 10
huyện miền núi, thành phố Vinh và 2 thị xà Cửa Lò, Thái Hoà). Chủng loại thổ nhỡng phong phú, đa dạng, có nhiều tiềm năng về tài nguyên rừng. Đến tháng
10/2006, tổng diện tích lâm nghiệp toàn tỉnh là 1.178.182 ha (số liệu của đoàn Quy
hoạch lâm nghiệp Nghệ An). Rừng Nghệ An đa dạng, phong phú có đến 153 họ,
522 chi và 986 loài cây thân gỗ. Ngoài ra còn có các loại thân thảo, thân leo, hạ
đẳng, các loại lâm sản khác nh: song mây, quế, cánh kiến đỏ, cây dợc liệu... với trữ
lợng khá lớn, gỗ khoảng 50 triệu m3, tre nứa mét khoảng trên 1.000 triệu cây...
Về địa hình, Nghệ An nằm ở Đông Bắc dÃy Trờng Sơn, có địa hình đa dạng,
phức tạp, bị chia cắt mạnh bởi các dÃy đồi núi và hệ thống sông, suối. Hệ thống
sông ngòi hĐp vµ dèc.
NghƯ An cã bê biĨn dµi 82 km và diện tích vùng biển 4.230 hải lý vuông.
Dọc bờ biển có 6 cửa lạch, tàu từ 50 - 1.000 tấn ra vào đ ợc. Vùng biển có tới 267
loài cá thuộc 91 họ. Một số loài có trữ lợng lớn nh cá trích, các nục, cá cơm,
tôm, mực... Trữ lợng hải sản các loại khoảng 80.000 tấn (số liệu của Viện
Nghiên cứu thủy sản năm 1998). Khả năng khai thác hợp lý khoảng 35.000 37.000 tấn/năm. Ngoài ra, dọc bờ biển có 3.500 ha diện tích mặt nớc lợ có thể
nuôi trồng thủy sản, hiện nay đà sử dụng khoảng 2.500 ha.
Tài nguyên khoáng sản của Nghệ An tơng đối phong phú. Trong đó có các
loại nh đá trắng, một số loại đá có chất lợng tốt và màu sắc đẹp, có thể làm nguyên
liệu chế tác sản phẩm mỹ nghệ.
2.1.1.2. Đặc điểm kinh tế - xà hội
* Dân số và lao động
Năm 2006, dân số Nghệ An là 3.064.271 ngời [7], đứng thứ t cả nớc (sau TP.
Hồ Chí Minh, Hà Nội và Thanh Hoá) chiếm 3,64% dân số cả nớc. Mật độ dân số
trung bình 186 ngời /km2, thuộc loại cao so với các tỉnh vùng Bắc Trung Bộ, xếp thứ
40/64 tỉnh thành. Dân số khu vực nông thôn chiếm 89,14% (bảng 2.1), cao hơn
bình quân chung cả nớc. Phân bố dân c và lao động giữa các vùng trong tỉnh không

đều: 64,24% tập trung ở vùng đồng bằng, đô thị (trong khi vùng này chỉ chiếm
16,7% diện tích cả tỉnh).
Bảng 2.1: Cơ cấu dân số khu vực thành thị và nông thôn Nghệ An
2000
2006
Khu vực
Ngời
Tỷ lệ %
Ngời
Tỷ lệ %
2.901.977
100,00
3.064.271
100,00
Tổng số
Khu vực thành thị
300.314
10,35
332.666
10,86
Khu vực nông thôn
2.601.663
89,65
2.731.605
89,14
Nguồn: [7, tr.21].
Sè ngêi trong ®é ti lao ®éng (tõ 15 - 55 tuổi đối với nữ và đến 60 tuổi đối
với nam) là 1.846.422 ngời, chiếm 60,25% dân số toàn tỉnh. Số ngời trong độ tuổi
lao động có khả năng lao động, có nhu cầu việc làm nhng đang không có việc làm
tăng lên nhanh hàng năm (bảng 2.2). Hiện nay cả tỉnh còn khoảng 45 vạn ngời cần



19
đợc giải quyết việc làm. Đây là một thách thức ®èi víi sù ph¸t triĨn kinh tÕ - x· héi
cđa tỉnh [34].
Bảng 2.2: Cân đối lao động tỉnh Nghệ An năm 2006
Số ngời trong độ tuổi lao
Số ngời trong
động
có khả năng lao động,
độ tuổi lao động

nhu
cầu việc làm nhng Tỷ lệ
có khả năng lao động
Năm
4/2
đang không có việc làm
(%)
So sánh với
So sánh với
Số lợng
Số lợng năm
năm trớc(%)
trớc (%)
2
3
4
5
6

1
1610918
11524
0,72
2002
1687997
104,78
11782
102,24 0,70
2003
1740474
103,11
20012
169,85
1,15
2004
1808665
103,92
24112
120,49 1,33
2005
1846422
102,09
37423
155,20 2,03
2006
Ngn: [7, tr. 27].
NghƯ An cã nhiỊu d©n téc, ngêi Kinh chiếm trên 86,25%, Thái 9,59%; Khơ
Mú 1,07%; còn lại là dân tộc Hmông, Mờng, Thổ, Ơđu.
* Kinh tế

Tốc độ tăng trởng GDP bình quân hàng năm giai đoạn giai đoạn 2001-2006
đạt 10,25%, cao hơn mức bình quân chung của vùng Bắc Trung bộ. Năm 2007
GDP đạt 12.519 tỷ đồng (theo giá so sánh 1994), tốc độ tăng trởng GDP đạt 10,5%;
cơ cấu kinh tế: công nghiệp - xây dựng đạt 32,01%, nông nghiệp 31,03%, dịch vụ
36,96% [55].
Bảng 2.3: Tổng sản phẩm nội địa theo giá so sánh năm 1994
ĐVT: triệu đồng
Khu vực

1996
SL

2000
%

SL

2006
%

SL

%

Tổng sản phẩm
4 750 536 100,00 6 317 904 100,00 11 330 358 100,00
trên địa bàn
Nông lâm nghiệp vµ 2 213 208 46,59 2 793 381
44,21 3 753 159
33,12

thuỷ sản
Công nghiệp-xây
710 938 14,97 1 203 690
19,05 3 608 249
31,85
dùng
DÞch vơ
1 826 390 38,45 2 320 833
36,73 3 968 950
35,03
Nguồn: [7].
Cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch theo hớng tăng tỷ trọng công nghiệp, giảm
tỷ trọng nông nghiệp, thể hiện sự chuyển dịch theo hớng công nghiệp hoá, hiện đại
hoá. Theo lÃnh thổ, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hớng giảm bớt chênh lệch giữa
miền núi và đồng bằng, nông thôn và đô thị. Một số ngành phát triển vững chắc nh:
xi măng, đá xây dựng, thiếc, đờng kính, lạc, chè, cà phê, cao su... ĐÃ hình thành
một số vùng cây nguyên liệu tập trung (mía, dứa, sắn, rừng nguyên liệu) cho công
nghiệp chế biến.
Tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ 5 năm (2001-2005) đạt 419
triệu USD (trong đó xuất khẩu hàng hoá là 296 triệu, chiếm tỷ trọng 70,5%), tăng
bình quân 33,2 %/năm.
Thu nhập bình quân đầu ngời năm 2001 là 2,88 triệu đồng, năm 2005 là
4,748 triệu đồng, năm 2006 là 6,40 triệu đồng, năm 2007 là 7,47 triệu đồng. Mức
tăng bình quân 5 năm là 12,57 % trong đó khu vực nông thôn tăng bình quân
13,29%.


20
Tỷ lệ hộ dân đợc dùng nớc sạch khu vực đô thị đạt 98,8%, khu vực nông
thôn đạt 68%, khu vực miền núi đạt 47%.

Tỷ lệ hộ nghèo theo tiêu chí cũ đà giảm từ 19,75 % năm 2000 xuống 9,6% năm
2005. Theo tiêu chí mới năm 2005 là 27,14%, năm 2006 xuống còn 24%. ở miền núi
tỷ lệ nghèo vẫn còn trên 50%. Nguy cơ tái nghèo còn cao [34].
Tuy tốc độ tăng trởng tơng đối cao nhng quy mô xuất phát điểm thấp (năm
2005, GDP của tỉnh chỉ chiếm 2% GDP của cả nớc, trong khi dân số chiếm 3,64%
dân số cả nớc) nên quy mô quy mô tăng thêm không đáng kể. Quy mô hàng hóa
xuất khẩu bé, hiệu quả cha cao; lợng hàng hóa xuất khẩu sản xuất trên địa bàn tỉnh
chỉ chiếm khoảng 60%, còn lại 40% là khai thác từ tỉnh khác; hàng hóa xuất khẩu
đại đa số là sản phẩm thô, nguyên liệu thô nên hiệu quả thấp, tính ổn định các mặt
hàng xuất khẩu cha vững chắc. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hớng, phù hợp với
mục tiêu phát triển nhng tốc độ chuyển dịch cha tơng xứng tiềm năng, lợi thế của
tỉnh. Thu nhập bình quân đầu ngời tăng nhng so với mức bình quân chung của cả nớc còn thấp. Hoạt động của các loại hình kinh tế t nhân quy mô còn nhỏ, vốn và lao
động ít, doanh số thấp, hiệu quả kinh doanh cha cao.
Đến nay Nghệ An vẫn còn là tỉnh nghèo.
* Giao thông
Về đờng bộ, Nghệ An Quốc lộ 1A (85 km) và đờng Hồ Chí Minh (132 km)
chạy xuyên suốt chiều dài tỉnh. Cắt 2 trục đờng này có nhiều đờng quốc lộ, tỉnh lộ
chạy từ đông sang tây làm thành mạng lới: quốc lộ 7 chạy tới cửa khẩu Nậm Cắn
sang Lào dài 225 km; quèc lé 48 Yªn Lý - QuÕ Phong dài 122 km; quốc lộ 46 Cửa
Lò - Đô Lơng dài 84 km,... Phía tây tỉnh có đờng 15 chạy theo híng cïng qc lé 1
dµi 149 km. Ngoµi ra còn có 365 km đờng cấp tỉnh, 5.930 km đờng cấp huyện, xÃ
và hàng ngàn km đờng vùng nguyên liệu.
Nghệ An có tuyến đờng sắt Bắc - Nam chạy qua tỉnh dài 94 km với 6 ga, trong
đó ga Vinh là ga lớn, có khối lợng hàng hóa và hành khách thông qua lớn. Ngoài ra
còn có các tuyến đờng sắt nội tỉnh từ thị trấn Cầu Giát đi Nghĩa Đàn.
Về đờng biển, Nghệ An đà hình thành cụm cảng, gồm Cửa Lò, Bến Thuỷ,
Xuân Hải, Hòn Ng. Cảng Cửa Lò có thể tiếp nhận tàu có trọng tải 10.000 tấn, mỗi
ngày có thể bốc xếp 6000-8000 tấn, mỗi năm lợng hàng hoá thông qua cảng đạt gần
một triệu tấn. Cảng đang đợc nâng cấp, đến năm 2010 hàng hoá thông qua cảng đạt
từ 3 đến 3.5 triệu tấn/năm, có thể tiếp nhận tàu có trọng tải từ 15.000 - 20.000 tấn.

Về đờng sông, Nghệ An có nhiều sông nh sông Lam, sông Hiếu,... nhng các
sông đều có độ dốc lớn.
Về đờng không, Nghệ An có sân bay Vinh đà đợc nâng cấp, các loại máy bay
hạng trung có thể hạ - cất cánh. Hiện nay mới chỉ khai thác tuyến Vinh - Sài Gòn.
* Kết cấu hạ tầng nông thôn
Kết cấu hạ tầng nông thôn trong những năm qua có nhiều cải thiện. Thông
qua thực hiện các chơng trình mục tiêu quốc gia, nhiều vùng nông thôn đợc đổi
mới. Hơn 97,7% số xà có điện lới cho sinh hoạt và sản xuất; 94,3% số xà có đờng ô
tô đến trơ së UBND x·; sè x· cã hƯ thèng ®êng liên thôn đà đợc bê tông hay nhựa
hóa từ 50% trở lên chiếm 47,4%; 52,4% số xà có nhà văn hãa; 100% sè x· cã tr¹m
y tÕ; 96,6% sè x· có điện thoại. Tỷ lệ hộ dân đợc nghe đài phát thanh radio là
100%, xem truyền hình quốc gia và địa phơng là 85%. Đến năm 2006 toàn tỉnh đÃ
huy động đợc nguồn lực trong dân làm đợc gần 4.000 km đơng nhựa và bê tông [35,
tr.5]. Năm 2007, số thuê bao điện thoại đà đạt tỷ lệ 25,66 máy/100 dân [55].
* Tiềm năng du lịch
Nghệ An có nhiều cảnh quan thiên nhiên đẹp và một số điểm tham quan nổi
tiếng. Năm 2005, Nghệ An đà đón 1.400.820 lợt khách lu trú, trong đó có 40.847 lợt khách quốc tế [50]. Năm 2007 lợng khách du lịch đà đạt 2 triệu lợt khách, trong
đó khách quốc tế là 65.500 lợt [55].
* Giáo dục và đào tạo
Trên địa bàn tỉnh có các trờng đại học và cao đẳng: Đại học Vinh, Đại học S
phạm kỹ thuật, Cao đẳng kinh tế kỹ thuật, Cao đẳng Y tế, Cao đẳng S phạm, 3 trêng



×