Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

Đề tài: Giải pháp mở rộng tín dụng ngân hàng để ngăn chặn suy giảm kinh tế trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (688.11 KB, 21 trang )

Đề tài 6



GIẢI PHÁP MỞ RỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
ĐỂ NGĂN CHẶN SUY GIẢM KINH TẾ
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY



Mục lục
1. Tổng quan tình hình kinh tế tài chính Việt Nam 1
2. Khủng hoảng tài chính 2008 và những tác động đến Việt Nam 5
2.1. Nguyên nhân khủng hoảng tài chính thế giới 5
2.1.1. Các yếu tố kinh tế 5
2.1.2. Yếu tố pháp lý 7
2.2. Những tác động của khủng hoảng tài chính thế giới đến hệ thống ngân hàng và thị
trường chứng khoán Việt Nam 9
2.2.1. Những tác động đến hệ thống ngân hàng 9
2.2.2. Những tác động đến thị trường chứng khoán 11
2.3. Giải pháp cho hệ thống ngân hàng và thị trường chứng khoán Việt Nam 14
2.3.1. Đối với hệ thống ngân hàng 14
2.3.2. Đối với thị trường chứng khoán 16
3. Giải pháp m rộng tn dng ngân hng trong thời đim hiện nay 17
3.1. V pha người tiêu dng 17
3.2. V pha doanh nghiệp 17
3.3. V pha ngân hng 18
2.4. V pha quản l Nh nước 18





Tiểu luận thị trường tài chính GVHD: TS. Trần Thị Mộng Tuyết
Nhóm 6 Trang 1

1. Tổng quan tình hình kinh tế tài chính Việt Nam
Hoạt động kinh tế nước ta trong 6 tháng đầu năm 2013 diễn ra trong bối cảnh thế
giới tiếp tc chịu ảnh hưng của suy thoái kinh tế, tài chính toàn cầu, nhất là khu vực đồng
euro. Một số nước đã phải điu chỉnh giảm tốc độ tăng trưng của năm. Thị trường tiêu
th hàng hóa thu hẹp, nhu cầu tiêu dùng giảm sút. Ở trong nước, mặc dù một số cân đối vĩ
mô có cải thiện vào cuối năm 2012 v đầu năm 2013, nhưng các hoạt động sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp vẫn tiếp tc đối mặt với nhiu khó khăn, thách thức. Hàng tồn
kho còn cao, số doanh nghiệp ngừng hoạt động hoặc giải th trong năm 2012 v đầu năm
2013 nhiu. Tình trạng nợ xấu chưa được giải quyết
Tổng quan 6 tháng đầu năm
Tăng trưng kinh tế chung: Tổng sản phẩm trong nước (GDP) 6 tháng đầu năm tăng
4,9%, nhưng qu sau cao hơn qu trước (qu I tăng 4,76%, qu II tăng 5%) so với cùng
kỳ năm 2012. Phân theo 3 khu vực, tăng trưng của khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản
tăng 2,07%, thấp hơn mức tăng 2,81% của cùng kỳ năm 2012, con số tương tự của khu vực
công nghiệp và xây dựng là 5,19% và 5,15%; khu vực dịch v l 5,92% v 4,99%. Có được
tốc độ tăng GDP 6 tháng đầu năm nay  mức 4,9% chủ yếu do khu vực dịch v tăng cao
và sản xuất công nghiệp bước đầu phc hồi.
Tổng thu ngân sách nh nước từ đầu năm đến ngày 15-6-2013 ước tnh đạt 324,4
nghìn tỷ đồng, bằng 39,8% dự toán năm, trong đó, thu nội địa là 217,2 nghìn tỷ đồng, bằng
39,8%; thu từ dầu thô 50,3 nghìn tỷ đồng, bằng 50,8%; thu cân đối ngân sách từ hoạt động
xuất, nhập khẩu 54,4 nghìn tỷ đồng, bằng 32,7%.
Tổng chi ngân sách nh nước từ đầu năm đến ngày 15-6-2013 ước tnh đạt 409,1
nghìn tỷ đồng, bằng 41,8% dự toán năm, trong đó chi đầu tư phát trin 74,3 nghìn tỷ đồng,
bằng 42,4% (riêng chi đầu tư xây dựng cơ bản 72 nghìn tỷ đồng, bằng 42,3%); chi phát
trin sự nghiệp kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, quản l nh nước, Đảng, đon th
(bao gồm cả chi cải cách tin lương) ước tnh đạt 287,1 nghìn tỷ đồng, bằng 42,6%; chi trả

nợ và viện trợ 47,8 nghìn tỷ đồng, bằng 45,5%.
Trong 6 tháng đầu năm, lãi suất huy động và lãi suất cho vay của hệ thống ngân
hng thương mại đã giảm nhằm tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp. Tnh đến cuối tháng
6, tăng trưng tín dng đạt khoảng 3,8% - 4% so với cuối năm 2012 v gấp hai lần mức
tăng cng kỳ năm trước. Điu này cho thấy các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho hoạt động
sản xuất kinh doanh, khơi thông dòng vốn bước đầu phát huy tác dng. Huy động vốn của
Tiểu luận thị trường tài chính GVHD: TS. Trần Thị Mộng Tuyết
Nhóm 6 Trang 2

các ngân hng thương mại cũng tăng khá, tnh đến ngày 20-5-2013 mức huy động tăng
5,8% so với thời đim cuối năm 2012.
Các ngành sản xuất, kinh doanh đã có dấu hiệu phục hồi nhưng tốc độ còn chậm
Sản xuất công nghiệp đã bắt đầu có chuyn biến khi hàng tồn kho giảm dần. So với
cùng kỳ năm trước, chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) đã tăng dần qua từng tháng, trong
quý II-2013 tăng 6%, đạt mức khá cao so với mức tăng 4,5% trong qu I. Th hiện rõ nét
nhất  nhóm ngành công nghiệp chế biến và chế tạo, tăng từ mức 4,6%  quý I lên 6,9%
trong quý II. Trong các ngành công nghiệp, sản xuất của một số ngnh đạt chỉ số sản xuất
tăng cao trong 6 tháng qua là: sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc thiết
bị) tăng 14,6%; giấy và các sản phẩm từ giấy tăng 14,7%; đồ uống tăng 9,6%; hóa chất và
sản phẩm hóa chất tăng 11,5%; khai thác, xử lý và cung cấp nước tăng 10,3%. Một số
ngành có mức sản xuất tăng khá l: trang phc, sản xuất và phân phối điện, sản phẩm từ
khoáng phi kim loại. Nhưng, một số ngành có chỉ số sản xuất tăng thấp hoặc giảm so với
cùng kỳ năm trước là: dệt, chế biến thực phẩm, sản xuất sản phẩm từ cao-su và plastic,
khai thác dầu thô và khí tự nhiên, thuốc, hóa dược v dược liệu
Đáng chú , một số ngnh đã có chỉ số tồn kho tăng thấp hoặc giảm là: dệt tăng
5,4%; sản xuất da tăng 4,5%; chế biến thực phẩm tăng 3,1%; giấy và sản phẩm từ giấy
giảm 0,3%; xe có động cơ giảm 5,1%; sản phẩm thuốc lá giảm 41,1%.
Sản xuất nông nghiệp 6 tháng qua có nhiu khó khăn nên tốc độ tăng trưng chậm.
Giá trị sản xuất ton ngnh đạt 349.218,59 tỷ đồng (tính theo giá cố định năm 2010), tăng
2,39% so cùng kỳ năm trước; trong đó nông nghiệp đạt 254.868,19 tỷ đồng, tăng 2,2%,

lâm nghiệp đạt 11.032,2 tỷ đồng, tăng 5,68 % v thủy sản đạt 83.318,2 tỷ đồng, tăng 2,53%.
Tuy gặp nhiu khó khăn nhưng cả 3 lĩnh vực nông, lâm, thủy sản đu có tốc độ tăng tương
đối ổn định, không có lĩnh vực nào bị giảm sút.
Sản xuất v đông xuân đạt kết quả khá. Sản lượng các cây trồng chnh tăng nhẹ so
với v đông xuân năm 2012: Sản lượng lúa đạt hơn 20,26 triệu tấn, xấp xỉ so với cùng kỳ
năm trước, sản lượng ngô đạt 2.513,4 nghìn tấn, tăng 4,6%. Các cây trồng khác cũng đu
tăng khá.
Trong 6 tháng đầu năm, diện tích rừng trồng mới đạt 66.100 ha, tăng 17,6% so cng
kỳ năm trước.
Sản xuất thủy sản tiếp tc phát trin v đạt mức tăng trưng khá. Tổng giá trị sản
xuất ngnh đạt 83.318 tỷ đồng, tăng 2,5%. Sản lượng thủy sản đạt 2.737 nghìn tấn, tăng
Tiểu luận thị trường tài chính GVHD: TS. Trần Thị Mộng Tuyết
Nhóm 6 Trang 3

1,5%, trong đó sản lượng nuôi trồng đạt 1.425 nghìn tấn, giảm nhẹ so cùng kỳ. Nét mới v
nuôi trồng thủy sản 6 tháng qua là mô hình nuôi thủy sản trên bin phát trin khá hơn so
với vùng nuôi nội địa, đạt 150 nghìn tấn thủy sản các loại, tăng 2,6% so cng kỳ, với đối
tượng nuôi đa dạng, như: cá bớp, cá song, cá mú, cá hồng, cá chim, ốc hương, tu hài, ngọc
trai, rong sn
Sản lượng thủy sản khai thác đạt 1.312 nghìn tấn, tăng 3,6% so với cùng kỳ, trong
đó sản lượng khai thác  bin đạt 1.226 nghìn tấn, tăng 3,8%.
Tuy nhiên sản xuất nông nghiệp 6 tháng qua vẫn còn một số hạn chế. Tốc độ tăng
trưng ton ngnh đạt thấp hơn cng kỳ 3 năm gần đây. Sản xuất và tiêu th nông lâm thủy
sản chưa đạt mc tiêu ổn định và hiệu quả. Chăn nuôi gặp nhiu khó khăn v giống, thức
ăn, dịch bệnh, thị trường, giá cả nên các đn gia súc, gia cầm đu giảm. Đn trâu, bò của
cả nước giảm do diện tch chăn thả bị thu hẹp, hiệu quả chăn nuôi thấp. Tnh đến ngày 15-
6-2013, cả nước có 2,6 triệu con trâu, giảm 2,54%; 5,1 triệu con bò, giảm 3,16%; đn lợn
có khoảng 26,5 triệu con, giảm 0,52%; đn gia cầm có 304,5 triệu con, giảm 2,01%.
Thương mại, dịch v, thị trường, giá cả. Tnh chung 6 tháng đầu năm, tổng mức
hàng hóa bán lẻ và doanh thu dịch v tiêu dng ước đạt 1.275.414 tỷ đồng, tăng 11,9% so

với cùng kỳ năm trước, nếu loại trừ yếu tố giá thì tăng 4,8%. Trong tổng mức hàng hóa bán
lẻ và doanh thu dịch v tiêu dng, kinh doanh thương nghiệp chiếm 77%, tăng 11,3%;
khách sạn nhà hàng chiếm 12%, tăng 14,5%; dịch v 10,2%, tăng 15,4% v du lịch tăng
5%.
Xuất, nhập khẩu vẫn tăng trưng khá. Tính chung 6 tháng, tổng kim ngạch xuất
nhập khẩu cả nước đạt 126,763 tỷ USD, tăng 16,4% so cng kỳ năm 2012. Kim ngạch xuất
khẩu đạt 62,053 tỷ USD, tăng 16,1%, trong đó khu vực FDI đạt 41,14 tỷ USD, tăng 24,7%,
khu vực kinh tế trong nước đạt 20,913 tỷ USD, tăng 2,2%. Kim ngạch nhập khẩu đạt 63,456
tỷ USD, tăng 17,4%, trong đó khu vực FDI đạt 35,726 tỷ USD, tăng 27,8%, khu vực kinh
tế trong nước đạt 27,730 tỷ USD, tăng 6,3% so cng kỳ năm 2012. Như vậy, 6 tháng đầu
năm, cả nước nhập siêu 1,403 tỷ USD, bằng 2,26% kim ngạch xuất khẩu 6 tháng. Nhập
siêu tăng trong mấy tháng tr lại đây l dấu hiệu tốt đối với nn kinh tế bi các doanh
nghiệp bắt đầu nhập nguyên liệu phc v cho sản xuất.
Đánh giá tổng th, hoạt động xuất, nhập khẩu của nước ta trong nửa đầu năm 2013
đã đạt quy mô cao hơn, nhập siêu được kim soát. Trong 2 khu vực kinh tế, thì khu vực
Tiểu luận thị trường tài chính GVHD: TS. Trần Thị Mộng Tuyết
Nhóm 6 Trang 4

FDI vẫn có kim ngạch xuất nhập khẩu tăng nhanh v chiếm tỷ trọng cao hơn khu vực kinh
tế trong nước.
V các mặt hàng xuất khẩu, các mặt hng đạt kim ngạch cao trong 6 tháng gồm có:
điện thoại các loại và linh kiện, dệt may, điện tử, ph tùng và linh kiện giày dép, gỗ và sản
phẩm gỗ, máy móc, thiết bị, dng c và ph tng khác… Một số mặt hàng có giá trị xuất
khẩu giảm so cùng kỳ gồm: gạo, cà phê, cao-su, sắn và sản phẩm sắn.
V mặt hàng nhập khẩu, trong 6 tháng đầu năm 2013, một số mặt hàng có kim ngạch
nhập khẩu tăng so với cùng kỳ năm 2012 l: điện tử, máy tính và linh kiện, máy móc, thiết
bị, dng c ph tùng, vải, sắt thép, chất dẻo, nguyên ph liệu dệt may, giày, dép, thức ăn
gia súc, chất dẻo Một số mặt hàng có kim ngạch nhập khẩu giảm so với cùng kỳ năm
trước l: xăng dầu, hóa chất, gỗ và sản phẩm gỗ, cao-su.
Đầu tư phát triển

Vốn đầu tư phát trin toàn xã hội thực hiện sáu tháng đầu năm 2013 theo giá hiện
hnh ước tnh đạt 448,6 nghìn tỷ đồng, tăng 5,9% so với cùng kỳ năm trước và bằng 29,6%
GDP, bao gồm: Vốn khu vực Nh nước đạt 166,1 nghìn tỷ đồng, chiếm 37% tổng vốn và
tăng 3,5% so với cùng kỳ năm trước; khu vực ngoi Nh nước 168,2 nghìn tỷ đồng, chiếm
37,5% v tăng 9,9%; khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài 114,3 nghìn tỷ đồng,
chiếm 25,5% v tăng 3,9%.
Vốn đầu tư phát triển toàn xã hội theo giá hiện hành thực hiện sáu tháng đầu năm 2013

Nghìn tỷ
đồng
Cơ cấu
(%)
So với cùng kỳ
năm trước (%)
TỔNG SỐ
448,6
100,0
105,9
Khu vực Nh nước
166,1
37,0
103,5
Khu vực ngoi Nh nước
168,2
37,5
109,9
Khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
114,3
25,5
103,9


Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) khi sắc. Tính chung trong 6 tháng, tổng vốn đầu
tư cấp mới v tăng thêm l 10,473 tỷ USD, tăng 15,9% so với cùng kỳ năm 2012. Trong
đó có 554 dự án được cấp mới, với tổng vốn đăng k l 5,812 tỷ USD, tăng 3,7% v 217
lượt dự án đăng k tăng vốn thêm vốn đầu tư l 4,66 tỷ USD, tăng 35,7% so với cùng kỳ
năm 2012.
Tiểu luận thị trường tài chính GVHD: TS. Trần Thị Mộng Tuyết
Nhóm 6 Trang 5

Trong 6 tháng đầu năm 2013 đã có 45 quốc gia và vùng lãnh thổ có dự án đầu tư tại
Việt Nam. Nhật Bản dẫn đầu với tổng vốn đầu tư đăng k cấp mới v tăng thêm l 3,992
tỷ USD, chiếm 38,1% tổng vốn đầu tư vo Việt Nam; Xin-ga-po đứng vị trí thứ hai với
tổng vốn đầu tư đăng k cấp mới v tăng thêm l 3,41 tỷ USD, chiếm 32,6% tổng vốn đầu
tư; Liên bang Nga đứng vị trí thứ ba với tổng vốn đầu tư đăng k cấp mới v tăng thêm l
1,015 tỷ USD, chiếm 9,7% tổng vốn đầu tư.
V hoạt động phát trin doanh nghiệp, số doanh nghiệp đăng k mới đã bắt đầu tăng
trong 6 tháng đầu năm 2013, ước tăng 7,8% so với cùng kỳ năm trước. Trong khi đó, một
số doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động đã bắt đầu quay tr lại sản xuất (khoảng 9.300 doanh
nghiệp).
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 6-2013 tăng 2,4% so với tháng 12-2012 v tăng
6,69% so với cùng kỳ năm 2012.
Chỉ số giá vàng tháng 6-2013 giảm 4,11% so với tháng 5, giảm 15,1% so với tháng
12-2012, giảm 7,83% so với cùng kỳ năm trước. Chỉ số giá đô-la Mỹ tháng 6-2013 tăng
0,06% so với tháng 5, tăng 0,84% so với tháng 12-2012, tăng 0,68% so với cùng kỳ năm
2012.
2. Khủng hoảng tài chính 2008 và những tác động đến Việt Nam
Cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu đang diễn biến hết sức phức tạp với sức công
phá nặng n, là nổi ám ảnh đối với nn kinh tế của nhiu nước. Việc ngăn chặn sự tàn phá
khủng khiếp của cơn bão Tsunami ti chnh ny không còn nằm trong phạm vi khả năng
của một quốc gia mà tr thành trách nhiệm và sự nỗ lực chung của tất cả các nước, trước

hết l các nước có nn kinh tế lớn. Tuy nhiên, đối với mỗi quốc gia, ty theo đặc thù của
nn kinh tế như mức độ hội nhập v trình độ phát trin mà có th có những giải pháp riêng.
Trong đó, các giải pháp liên quan đến hệ thống ngân hàng và thị trường chứng khoán
(TTCK) – vốn l tâm đim của cuộc khủng hoảng là rất quan trọng.
2.1. Nguyên nhân khủng hoảng tài chính thế giới
2.1.1. Các yếu tố kinh tế
Nguyên nhân xảy ra cuộc khủng hoảng tài chính thế giới l đ ti đang được tranh
cãi và mổ xẻ. Một trong những tác nhân chính gây nên tình trạng khủng hoảng hiện nay là
các ngân hng thương mại (NHTM) và các tổ chức tài chính Mỹ thông qua hoạt động cho
vay dưới tiêu chuẩn và nghiệp v chứng khoán hoá mà nhiu chuyên gia gọi l “Cỗ máy
đầu tư cấu trúc” (Structured Investment Vehicle – SIV). Đây có th được xem là mô hình
Tiểu luận thị trường tài chính GVHD: TS. Trần Thị Mộng Tuyết
Nhóm 6 Trang 6

chứng khoán hoá bất động sản kiu Mỹ được hình thành từ những năm 1980. Phương thức
kinh doanh của các SIV l huy động vốn ngắn hạn thông qua việc phát hnh thương phiếu
(commercial paper) với lãi suất thấp đ đầu tư vo các loại chứng khoán được đảm bảo
bằng tài sản (asset-backed securities), đa số trường hợp là bất động sản với lãi suất cao.
Mô hình và diễn biến của hoạt động chứng khoán hoá bất động sản có th khái quát như
sau:
Vo đầu năm 2001, đ giúp nn kinh tế thoát khỏi trì trệ, Cc Dự trữ liên bang Mỹ
(Fed) đã liên tc hạ lãi suất cơ bản, dẫn đến việc các ngân hng thương mại cũng hạ lãi
suất cho vay tin mua bất động sản. Còn nhớ, vào giữa năm 2000 thì lãi suất cơ bản của
Fed l trên 6%/năm nhưng sau đó lãi suất này liên tc được cắt giảm đ kích thích TTCK
và hoạt động đầu tư nhằm đẩy mạnh tăng trưng kinh tế, cho đến giữa năm 2003 thì chỉ
còn 1%/năm. Trong khi đó, Chnh phủ Mỹ lúc bấy giờ lại có chính sách khuyến khích và
tạo điu kiện cho dân nghèo được vay tin dễ dng hơn đ mua nhà. Việc này phần lớn
được thực hiện thông qua hai công ty ti chnh (CTTC) được bảo trợ bi chính phủ là
Fannie Mae v Freddie Mac. Hai công ty ny giúp đổ vốn vào thị trường bất động sản bằng
cách mua lại các khoản cho vay của các NHTM cho người nghèo mà không cần chứng

minh thu nhập còn gọi l cho vay dưới chuẩn (subprime), biến chúng thành các loại chứng
từ được bảo đảm bằng các khoản vay thế chấp (mortgage-backed securities – MBS), rồi
bán lại cho các nh đầu tư trên TTCK, chủ yếu l các nh đầu tư tổ chức lớn như Bear
Stearns v Merrill Lynch. Khi đã chứng khoán hoá các khoản cho vay bất động sản, hay
nói cách khác l đã hình thnh một sự liên thông mật thiết với TTCK thì thị trường bất
động sản (TTBĐS) không còn l sân chơi duy nhất của các NHTM hoặc các công ty chuyên
cho vay thế chấp bất động sản nữa m đã có sự tham gia tích cực của các nh đầu tư v đầu
cơ trên TTCK vốn có khả năng ti chnh rất dồi dào. V bản chất, MBS là một công c
phái sinh từ bất động sản nên việc phát hành, giao dịch và bảo him MBS hết sức thông
thoáng và Chính phủ Mỹ dường như không th kim soát nổi. Do có th bán lại phần lớn
các khoản vay đ các công ty khác biến chúng thnh MBS, các NHTM đã tr nên mạo
him hơn trong việc cho vay, bất chấp khả năng trả nợ của người vay. Vòng xoáy của thị
trường đã đi quá xa, đặc biệt l “bong bóng” bất động sản bắt đầu “xì hơi” thì điu gì phải
đến đã đến…Theo Giáo sư Trần Văn Thọ (Đại học Waseda, Tokyo) v Phó Giáo sư Trần
Lê Anh (Đại học Lasell, Boston) thì, tính chất của công c đầu tư phái sinh MBS có th
mô tả đơn giản như sau: Một công ty tài chính (Fannie Mae hay Lehman Brothers chẳng
Tiểu luận thị trường tài chính GVHD: TS. Trần Thị Mộng Tuyết
Nhóm 6 Trang 7

hạn), bỏ tin ra mua lại các khoản cho vay thế chấp từ các NHTM, tập trung chúng thành
từng loại khác nhau, rồi phát hnh MBS đ bán lại cho các nh đầu tư. V d, Fannie Mae
mua 1.000 khoản vay thế chấp với các đặc đim giống nhau với giá gốc là 200.000 USD
cho mỗi khoản vay. Khi tập trung lại thì tổng trị giá các khoản vay này sẽ là 200.000.000
USD. Fannie Mae có th biến khoản này thành 100.000 MBS, trị giá 2.000 USD một phần
và bán lại cho các nh đầu tư. Nếu nh đầu tư mua 10 MBS thì sẽ trả 20.000 USD. Sau khi
mua các MBS thì các nh đầu tư sẽ nhận lại khoản tin vừa lãi vừa gốc được chuyn đến
hằng tháng từ các người vay tin (thông qua một công ty dịch v trung gian) trong một
khoản thời gian nhất định no đó. Sau khi đáo hạn, thì tổng số tin m nh đầu tư nhận
được sẽ là trên 20.000 USD (tin vốn gốc bỏ ra đầu tư cộng với tin lãi hằng năm). Các
MBS dựa trên các khoản vay có tính chất rủi ro cao hơn thì tất nhiên sẽ đem lại lời nhiu

hơn cho các nh đầu tư. Vì có sự khác nhau v rủi ro của các loại MBS cho nên các công
ty bảo him và thẩm định rủi ro, chẳng hạn như AIG, cũng nhảy vo đ bán bảo him cho
các nh đầu tư MBS. Các sản phẩm bảo him ny được gọi là credit default swap (CDS),
với mc đch bảo đảm cho các nh đầu tư MBS l trong trường hợp những người vay tin
mua nhà không trả được nợ và làm cho MBS mất giá thì sẽ được bồi thường. Sự việc này
đã tạo nên một loạt chân rết mới, kéo thêm các thành phần khác tham gia cuộc chơi, bi vì
bán bảo him loại này trong lúc thị trường bất động sản đang phất lên v t người vỡ nợ thì
rất có lời.
Như vậy, nhìn vào thực tế thì các NHTM đã huy động vốn ngắn hạn đ cho vay dài
hạn vào một lĩnh vực khá nhạy cảm là bất động sản, mặc d đ đảm bảo khả năng thu hồi
nợ họ đã bán các khoản cho vay này cho các tổ chức ti chnh v đã đ lại cho nn kinh tế,
thị trường tài chính rủi ro rất lớn. Đó l rủi ro vỡ nợ khi giá của các tài sản dài hạn là bất
động sản xuống thấp hơn giá trị của các khoản nợ ngắn hạn và rủi ro thanh khoản do việc
đi vay ngắn hạn nhưng lại cho vay dài hạn. Rủi ro này sẽ tăng lên gấp bội trong điu kiện
thiếu sự kim soát và giám sát của Chính phủ.
2.1.2. Yếu tố pháp lý
Chnh vì huy động vốn ngắn hạn đ cho vay dài hạn nhằm chạy theo lợi nhuận và
bỏ qua các yếu tố kim soát rủi ro m đã dẫn đến cuộc khủng hoảng tài chính tin tệ tồi tệ
nhất trong lịch sử thế giới vào những năm 1929-1933 của thế kỷ trước. Nguyên nhân của
cuộc khủng hoảng lần đó l không có sự tách bạch giữa hoạt động kinh doanh tin tệ và
hoạt động kinh doanh chứng khoán của của các NHTM. Hay nói khác đi, việc không có sự
Tiểu luận thị trường tài chính GVHD: TS. Trần Thị Mộng Tuyết
Nhóm 6 Trang 8

tách bạch giữa chức năng NHTM v ngân hng đầu tư (NHĐT) trong cng một ngân hàng
đã tạo ra kẽ h nguy him trong Luật ngân hàng Mỹ lúc bấy giờ . Lợi dng kẽ h này, các
NHTM sử sng tin huy động ngắn hạn đ đầu tư vo chứng khoán. Khi TTCK phát trin
nóng đã mang lại lợi nhuận khổng lồ cho các ngân hng ny v đẩy giá chứng khoán vượt
xa giá trị thực, tạo nguy cơ “bong bóng”. Khi “bong bóng” chứng khoán “xì hơi”, giá chứng
khoán “tuột dốc không phanh” các ngân hng không bán được chứng khoán đ thanh toán

các khoản vay đến hạn hoặc đ đáp ứng nhu cầu rút tin trước thời hạn của người gửi tin
thì cuộc khủng hoảng tài chính tin tệ đã thực sự nổ ra. Bên cạnh đó, trước sự st giảm liên
tc của giá chứng khoán, giới đầu cơ giá xuống “Bear” đã chớp thời cơ thực hiện bán khống
bằng cách vay những cổ phiếu của các tập đon, ngân hng lớn ồ ạt bán ra tạo nên áp lực
giảm giá không gì cứu vãn nổi. Sau khi giá chứng khoán giảm đến một mức no đó, giới
đầu cơ sẽ mua và trả lại nơi đã cho vay cộng thêm một ít phí, còn lại sẽ được hưng.
Trong bối cảnh đó, đ cứu nn kinh tế, Quốc hội Mỹ ban hnh Đạo luật ngân hàng
(Glass-Steagal Act) năm 1933, sau khi Tổng thống Franklin Roosevelt nhậm chức. Đạo
luật ny đã tách bạch rõ ràng giữa hoạt động của NHTM và hoạt động của NHĐT. Theo
đó, NHTM chỉ được hoạt động trong lĩnh vực cho vay vào các hoạt động kinh doanh truyn
thống, ít rủi ro nhất trên cơ s đảm bảo tài sản của người vay. NHTM trả lãi suất tin gửi
là X% thì cho vay lại chỉ  mức X + 2 (hoặc 3%) m thôi đ đảm bảo tính an toàn và giữ
vững nim tin của người dân đã gửi tin tiết kiệm. Các NHTM cũng bị cấm thực hiện bảo
lãnh phát hành chứng khoán công ty (trừ trái phiếu Chính phủ). Chỉ những công ty môi
giới và tự doanh chứng khoán, các NHĐT mới được thực hiện các dịch v liên quan đến
chứng khoán công ty. Điu kiện và chế độ cấp phép đối với hoạt động của các công ty môi
giới chứng khoán bị siết chặt. Trong khi đó, hoạt động của NHĐT l những hoạt động kinh
doanh với độ rủi ro cao nên các nh đầu tư vo các ngân hng ny phải được biết như vậy
và phải chấp nhận rủi ro. Sự tách biệt giữa hoạt động NHTM v NHĐT l đ làm rạch ròi
mức độ rủi ro, tránh sự mập mờ dễ gây ra sự ngộ nhận cho người dân khi gửi tin tiết kiệm
vào ngân hàng. Sự tách biệt ny cũng l đ minh bạch hóa các hoạt động ngân hng vì đó
là nn tảng của cả một hệ thống ngân hàng ổn định, tạo nên sức mạnh cho hệ thống tài
chính và kinh tế phát trin bn vững. Nhiu chuyên gia cho rằng, Đạo luật Glass-Steagal
đã giúp cho kinh tế, xã hội Mỹ phát trin mạnh trong suốt 50 năm v tr thành một mô
hình tài chính ngân hàng mẫu mực cho cả thế giới. Đặc biệt, Đạo luật trên l cơ s pháp lý
quan trọng của quá trình chuyn đổi mô hình ngân hng đa năng sang mô hình ngân hng
Tiểu luận thị trường tài chính GVHD: TS. Trần Thị Mộng Tuyết
Nhóm 6 Trang 9

chuyên doanh tại Mỹ. Đin hình là việc ngân hng đa năng Morgan D.P phải tách ra thành

2 ngân hàng mới: ngân hng thương mại Morgan Guarantee v ngân hng đầu tư Morgan
Stanley. Đầu những năm 1980, Tổng thống Reagan chủ trương phát trin kinh tế thị trường
theo hướng tự do hoá, đồng thời cho phép các NHTM nhận tin gửi tiết kiệm được m
rộng các hoạt động cho vay vo TTBĐS. Hệ quả là chỉ vi năm sau đã dẫn đến cuôc khủng
hoảng ngân hng đầu tiên và Chính phủ Mỹ phải tốn hơn 300 tỉ USD đ cứu nguy. Đến
thời Tổng thống Clinton nắm quyn trong thập niên 1990, Ông đã thnh công trong việc
thực thi các chính sách kinh tế, mang lại một thời kỳ phát trin khá ổn định của nước Mỹ.
Tuy nhiên, trước khi kết thúc nhiệm kỳ của mình, Tổng Thống Clinton dưới sự vận động
của giới tài phiệt đã k đạo luật Gramm-Leach-Bliley thay thế Đạo Luật Glass-Steagal.
Theo đó, các NHTM lại được phép đầu tư vo các lĩnh vực bị cấm trước đây như chứng
khoán, bất động sản…
2.2. Những tác động của khủng hoảng tài chính thế giới đến hệ thống ngân hàng và
thị trường chứng khoán Việt Nam
2.2.1. Những tác động đến hệ thống ngân hàng
Từ việc phân tích nguyên nhân của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu xuất phát
từ nước Mỹ nêu trên, chúng ta có th khẳng định là cuộc khủng hoảng này sẽ không có tác
động đáng k đến hệ thống ngân hàng Việt Nam, bi lẽ:
- Thứ nhất, mức độ hội nhập của nn kinh tế Việt Nam nói chung và của hệ thống ngân
hàng nói riêng với nn kinh tế và hệ thống ngân hàng Mỹ và thế giới chưa sâu. Các ngân
hàng Việt Nam hiện nay chủ yếu làm cầu nối cung cấp dịch v thanh toán, bảo lãnh và bao
thanh toán cho các doanh nghiệp xuất, nhập khẩu. Bên cạnh đó, lượng vốn của các ngân
hàng Việt Nam vay trên thị trường quốc tế là không lớn nên có th loại trừ khả năng xuất
hiện hiệu ứng rút vốn ồ ạt gây nên rủi ro v thanh khoản của hệ thống ngân hàng.
- Thứ hai, các ngân hàng và các tổ chức tài chính Việt Nam không s hữu các MBS của
Mỹ, do vậy không phải gánh chịu những khoản lỗ phát sinh do công c này giảm giá. Mặt
khác, cấu trúc của hệ thống ngân hàng Việt Nam còn khá đơn giản, các sản phẩm và dịch
v ngân hng chưa phát trin, chưa có sự liên thông  mức tinh vi giữa TTBĐS v TTCK
thông qua các công c phái sinh tương tự như MBS của Mỹ. Các ngân hàng Việt Nam đầu
tư vo bất động sản chủ yếu thông qua hình thức trực tiếp l cho vay có đảm bảo bằng tài
sản hoặc bằng chính bất động sản hình thành từ vốn vay nên khả năng tạo hiệu ứng dây

chuyn kiu Mỹ khi bất động sản giảm giá là rất khó xảy ra.
Tiểu luận thị trường tài chính GVHD: TS. Trần Thị Mộng Tuyết
Nhóm 6 Trang 10

Mặc dù hệ thống ngân hàng Việt Nam không chịu ảnh hưng trực tiếp từ cuộc khủng hoảng
ti chnh đang diễn ra nhưng không phải là không có vấn đ. Những vấn đ mà hệ thống
ngân hàng gặp phải chủ yếu phát sinh từ những yếu tố nội tại.
- Trước hết, là vấn đ mô hình của hệ thống ngân hàng. Theo Khoản 2, Điu 20 của Luật
các tổ chức tín dng được Quốc hội ban hnh năm 1997 v được sửa đổi, bổ sung năm
2004 thì các loại hình ngân hàng  Việt Nam bao gồm: ngân hng thương mại, ngân hàng
phát trin, ngân hng đầu tư, ngân hng chnh sách, ngân hng hợp tác và các loại hình
ngân hng khác. Nhưng dưới gốc độ lập pháp thì cho đến nay, chúng ta vẫn chưa có sự
phân biệt rõ ràng v chức năng của từng loại ngân hng. Đặc biệt, chưa có một văn bản
pháp quy no được ban hnh đ điu chỉnh hoạt động của ngân hàng phát trin v NHĐT
– là những hoạt động kinh doanh ngân hàng có rủi ro cao nhất. Chính sự mập mờ ny đã
tạo điu kiện cho các NHTM, các CTTC “lấn sân”. V trên thực tế, nhiu NHTM và các
CTTC đã “không ngần ngại” đầu tư vo bất động sản và chứng khoán đã mang lại không
ít hệ ly cho nn kinh tế, góp phần không nhỏ vào việc đẩy nn kinh tế đi đến lạm phát
thời gian qua.
- Tiếp theo, là sự ra đời ồ ạt của các ngân hàng và các tổ chức tín dng phi ngân hng, đặc
biệt l các CTTC. Cho đến thời đim hiện tại, chúng ta đã có trên 80 ngân hng thương
mại và trên 20 công ty tài chính. Phần lớn các CTTC đu có nguồn góc vốn góp từ các tập
đon kinh tế, các tổng công ty nh nước lớn. Với vai trò tạo vốn v điu hoà vốn giữa các
thành viên trong tập đon, tổng công ty, cho nên CTTC dễ dàng bỏ qua những chuẩn mực
cần thiết của hoạt động tín dng trong việc tài trợ vốn cho các thành viên, các dự án của
tập đon v tổng công ty. Điu này không những làm cho rủi ro tín dng tăng lên m còn
lm tăng nguy cơ “hiệu ứng dây chuyn” khi thị trường tin tệ hoặc lĩnh vực kinh doanh
chính của tập đon, tổng công ty có biến động mạnh.Việc có quá nhiu ngân hàng (trong
đó, có khoản 25% ngân hàng có hiệu quả kinh doanh hạn chế) và các CTTC sẽ dẫn đến hai
nguy cơ lớn là khả năng huy động vốn đ duy trì kinh doanh ổn định và khả năng quản trị

ngân hng, đặc biệt trong giai đoạn khó khăn hiện nay.
- Bên cạnh đó, tỷ lệ nợ xấu đang có xu hướng gia tăng do tăng trưng tín dng khá cao
cũng đặt hệ thống ngân hng trước những thách thức không nhỏ. Theo số liệu từ Ngân
hng Nh nước (NHNN), tổng dư nợ tín dng cho vay kinh doanh bất động sản hiện nay
khoảng 115.500 tỷ đồng, chiếm 9,15% trên tổng dư nợ toàn hệ thống. Riêng năm 2007, tỷ
lệ tăng trưng tín dng của hệ thống ngân hàng Việt Nam năm 2007 l 53% – một con số
Tiểu luận thị trường tài chính GVHD: TS. Trần Thị Mộng Tuyết
Nhóm 6 Trang 11

khá cao cộng với khoảng 50% các khoảng dư nợ được thế chấp bằng bất động sản sẽ làm
tăng tỷ lệ nợ xấu trong những tháng cuối năm 2008 khi các khoản cho vay vào bất động
sản trước đây lúc thị trường này còn hấp dẫn sẽ đáo hạn. Trong tình hình TTBĐS vẫn chưa
có dấu hiệu khi sắc thì việc các ngân hàng phải đối diện với khoản lỗ lớn là khó tránh
khỏi. Tại Đại hội đồng cổ đông bất thường của Ngân hng Eximbank đã công bố nợ quá
hạn của ngân hàng này là 1.361 tỷ đồng, chiếm 6,09% tổng dư nợ, trong đó nợ xấu là 619
tỷ đồng và khoản nợ có khả năng bị mất là 200 tỷ đồng. Theo lãnh đạo Eximbank, nợ xấu
của ngân hàng này chủ yếu là các khoản cho vay bất động sản. Hiện nay, dư nợ cho vay
bất động sản của Eximbank là 4.000 tỷ đồng, chiếm 18,2% tổng dư nợ của ngân hàng.
- Ngoi ra, nguy cơ v tính thanh khoản của hệ thống ngân hàng vẫn đang còn tim ẩn,
mặc dù các giải pháp thắt chặt tin tệ, ổn định kinh tế vĩ mô, kìm chế lạm phát của Chính
phủ đã phát huy tác dng. Lãi suất cơ bản qua bốn đợt cắt giảm trong một thời gian ngắn
đã được hạ xuống còn 10%, tỷ lệ dự trữ bắt buộc cũng được giảm xuống đáng k đi kèm
theo việc tăng lãi suất trên tỷ lệ này, lãi suất cho vay trên thị trường liên ngân hàng và chiết
khấu giấy tờ có cũng giảm khá mạnh. Song song đó, NHNN đã mua lại tín phiếu bắt buộc
phát hnh cho các ngân hng trước thời gian đáo hạn trị giá 20,3 ngàn tỷ đồng. Những động
thái trên là dấu hiệu “nới lỏng chính sách tin tệ” một cách linh hoạt của Chính phủ nhằm
tăng tnh thanh khoản cho hệ thống ngân hàng, tạo điu kiện đ ngân hàng hạ lãi suất cho
vay đ các doanh nghiệp có th tiếp cận nguồn vốn. Qua đó, kch thch sản xuất chống lại
nguy cơ giảm phát và duy trì mức tăng trưng của nn kinh tế. Nhưng khi, lượng tin mặt
trong hệ thống tăng lên v các ngân hng đã giảm đáng k lãi suất cho vay tương đương

với mức cuối năm 2007 thì các doanh nghiệp lại tỏ ra không mấy mặn mà. Nguyên nhân
chủ yếu được xác định là do ảnh hưng của đợt lạm phát trong nước vừa qua và của cuộc
khủng khoảng tài chính toàn cầu đang diễn ra đã lm sức mua trong nước và trên thị trường
các nước vốn l nơi tiêu th truyn thống sản phẩm xuất khẩu của các doanh nghiệp Việt
Nam giảm mạnh. Như vậy, hệ thống ngân hàng Việt Nam lại đối diện với một thách thức
mới. Đó l tìm đầu ra cho những đồng vốn của mình. Trong điu kiện TTBĐS “đóng băng”
và TTCK liên tc tuột dốc thì rõ rng đây thật sự là một bài toán khó.
2.2.2. Những tác động đến thị trường chứng khoán
Các nghiên cứu gần đây cho thấy, cơn bão ti chnh thế giới chưa có những tác động
lớn trực tiếp đến nn kinh tế nói chung và TTCK Việt Nam nói riêng. Cơ s của những kết
luận trên là tính liên thông và hội nhập của nn kinh tế Việt Nam với nn kinh tế và thị
Tiểu luận thị trường tài chính GVHD: TS. Trần Thị Mộng Tuyết
Nhóm 6 Trang 12

trường tài chính thế giới chưa cao. Tuy nhiên, nếu xem xét một cách thấu đáo có th thấy
rằng mặc dù không chịu ảnh hưng trực tiếp nhưng TTCK Việt Nam cũng đã chịu sự tác
động nhất định từ cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu. Sự tác động này biu hiện trên các
phương diện sau đây:
- Một là, khủng hoảng tài chính với sức lan tỏa nhanh chóng đã tác động đến các quốc gia
vốn là thị trường xuất khẩu hàng hoá của nhiu doanh nghiệp niêm yết như Mỹ, Liên minh
Châu Âu, Nhật Bản, Hàn Quốc…Khủng hoảng tài chính làm sức mua của các thị trường
trên giảm sút nghiêm trọng ảnh hưng đáng k đến kế hoạch doanh thu và lợi nhuận của
các doanh nghiệp niêm yết làm giá cổ phiếu của các doanh nghiệp này vốn đang st giảm
lại khó có khả năng phc hồi.
- Hai là, khủng hoảng ti chnh đã lm cho các nh đầu tư nước ngoài bán ròng cổ phiếu,
trái phiếu. Tính từ đầu tháng 8/2008 đến đầu tháng 10/2008 các nh đầu tư nước ngoi đã
liên tc bán ròng cổ phiếu với tổng giá trị lên 1.278 tỷ đồng và khoảng 13,5 ngàn tỷ đồng
đối với trái phiếu[9]. Với giá trị bán ra khổng lồ ny đã góp phần không nhỏ vào sự st
giảm của chỉ số VN-Index và Hastc-Index thời gian qua. Trước đó, nhiu ý kiến đã “trấn
an” các nh đầu tư l sẽ không có chuyện các nh đầu tư ngoại rút vốn vì phần lớn các quỹ

đầu tư nước ngoài tại Việt Nam là các quỹ đóng. Tôi cho rằng, ý kiến trên là không thuyết
phc. Vì xét v bản chất thì các quỹ đóng không mua lại chứng chỉ đã phát hnh cho nh
đầu tư nhưng họ hoàn toàn có th thực hiện tái cấu trúc danh mc đầu tư của mình, trong
đó có việc bán chứng khoán  thời đim ny đ mua vào thời đim khác hoặc bán  thị
trường ny đ đầu tư vo thị trường khác hoặc đầu tư vo thị trường ngoại hối. Thực tế cho
thấy, đồng nội tệ của nhiu quốc gia bị ảnh hưng nặng bi lạm phát đã mất giá so với
đồng USD vài chc phần trăm trong khi sự giảm giá của đồng Việt Nam so với đồng USD
và các ngoại tệ mạnh khác l không đáng k. Khả năng nh đầu tư nước ngoi đã nhận định
rằng đồng Việt Nam sẽ tiếp tc mất giá cũng như các đồng tin khác nên đã bán chứng
khoán đ mua ngoại tệ nhằm kiếm lời là rất có th. Nếu kịch bản diễn ra đúng như họ dự
đoán thì khi đó họ sẽ bán ngoại tệ đ tiếp tc đầu tư vo chứng khoán.
- Thứ ba, tác động rõ nét nhất của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu đến TTCK Việt
Nam là  yếu tố tâm lý. Thật ra, yếu tố tâm lý trên TTCK thì  quốc gia no cũng có, đặc
biệt là các quốc gia có thị trường này mới hình thành. Yếu tố tâm l đã lm cho TTCK Việt
Nam bao phen lâm vào tình trạng mất cân đối cung cầu: khi giá chứng khoán lên thì mua
không được, ngược lại khi giá rớt thì chỉ toàn lệnh bán mà không có lệnh mua. S dĩ có
Tiểu luận thị trường tài chính GVHD: TS. Trần Thị Mộng Tuyết
Nhóm 6 Trang 13

hiện tượng này là do phần nhiu các nh đầu tư Việt Nam chưa chuẩn bị kiến thức và bản
lĩnh cũng như kinh nghiệm cần thiết đ tham gia mua bán chứng khoán, mặt khác môi
trường thông tin chưa thật sự đảm bảo cho thông tin đến với tất cả các nh đầu tư cng một
lúc và chuẩn xác. Việc đầu tư theo đám đông đã gây khó khăn trong việc hoạch định chính
sách v điu tiết thị trường của cơ quan quản lý và tr thành mảnh đất màu mỡ cho các
hành vi làm giá, giao dịch nội gián, tung tin đồn thất thiệt…đ trc lợi. Tâm lý mua bán
theo đám đông lại tr nên nặng n hơn khi nn kinh tế bị lạm phát. Mỗi khi các thông tin
v việc tăng giá xăng dầu, NHNN tăng lãi suất cơ bản hoặc chỉ số giá tiêu dng được công
bố đu nhận được phản ứng tức thời từ TTCK. Trong giai đoạn ny, các nh đầu tư nước
ngoi được xem là nhân tố dẫn dắt thị trường. Động thái mua vào hoặc bán ra của họ cũng
sẽ làm cho giá chứng khoán tăng hoặc giảm theo. Nhưng từ cuối tháng 9/2008 đến nay, rất

nhiu thông tin tốt v nn kinh tế được phát đi như lãi suất cơ bản v giá xăng liên tc
giảm, chỉ số giá tiêu dùng giảm đáng k đã không nhận được những phản ứng tích cực nào
từ thị trường và chỉ số chứng khoán cả 2 sàn Thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội đu giảm.
Điu đó cho thấy nh đầu tư Việt Nam đã không còn quan tâm đến các thông tin tốt từ nn
kinh tế trong nước nữa. Cái mà họ quan tâm là diễn biến tình hình giao dịch  các TTCK
Mỹ, Anh, Nhật Bản…thế nào và sẽ có hnh vi đầu tư tương tự. Thời gian gần đây, diễn
biến của các chỉ số chứng khoán Việt Nam luôn cùng chiu với chỉ số của các thị trường
trên. Vậy là cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu đã chuyn hướng tâm l đầu tư của các
nh đầu tư Việt Nam: từ đầu tư theo nh đầu tư nước ngoài  trong nước sang đầu tư theo
các “nh đầu tư ngoi nước’’. Tâm lý này tr thành một rào cản không nhỏ cho các nỗ lực
của Chính phủ nhằm vực dậy TTCK. Nhiu chuyên gia đã chỉ ra rằng, khi thị trường tài
chính có biến động mạnh  một hoặc nhiu nước phát trin, các TTCK toàn cầu có độ liên
thông lớn hơn rất nhiu so với thời kỳ ổn định và Việt Nam cũng không nằm ngoài quy
luật đó.
- Thứ tư, tâm l giá xuống đã lm méo mó vai trò l “phong vũ biu” phản ánh “sức khỏe”
nn kinh tế v đe dọa tính thanh khoản của thị trường. Đó l khi, giá chứng khoán xuống
quá thấp thì người bán lại không muốn bán nhưng người mua cũng sẽ không dám mua do
vẫn còn lo sợ chứng khoán sẽ tiếp tc giảm nữa. Khi đó từ “khủng hoảng nim tin” thị
trường sẽ chuyn sang một cuộc khủng hoảng khác nguy him hơn nhiu: khủng hoảng v
tính thanh khoản.
Tiểu luận thị trường tài chính GVHD: TS. Trần Thị Mộng Tuyết
Nhóm 6 Trang 14

- Thứ năm, mặc dù không phải phát sinh mới đây do cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu
nhưng TTCK Việt Nam vẫn còn tồn tại rất nhiu những vấn đ khác mà trong phạm vi bài
viết ny chúng tôi chưa có điu kiện đ cập đến. C th như các vấn đ v khung pháp lý,
vai trò quản lý, giám sát của Nh nước, tính minh bạch của thị trường…
2.3. Giải pháp cho hệ thống ngân hàng và thị trường chứng khoán Việt Nam
Như đã phân tch  trên, mặc dù không chịu ảnh hưng trực tiếp từ cuộc khủng
hoảng tài chính toàn cầu nhưng Việt Nam ít nhiu cũng đã chịu sự tác động nhất định. Sự

tác động rõ nét nhất l đối với nn kinh tế với hai đầu tàu quan trọng là hệ thống ngân hàng
và TTCK. Chính vì vậy, việc nghiên cứu những vấn đ lý luận và thực tiễn v nguyên nhân,
diễn biến, các giải pháp khắc phc hậu quả của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm
2008 nhằm hình thành các giải pháp hoàn thiện việc quản l, điu hành kinh tế vĩ mô nói
chung và hoạt động của hệ thống ngân hàng, TTCK nói riêng là hết sức hữu ch đối với
Việt Nam.
2.3.1. Đối với hệ thống ngân hàng
Hệ thống ngân hàng Việt Nam hiện nay đứng trước ba vấn đ lớn là: mô hình và
cấu trúc của hệ thống ngân hàng, vấn đ kim soát rủi ro và tính thanh khoản. Đ nâng cao
tính hiệu quả trong hoạt động ngân hng đồng thời tránh được “vết xe đổ” của hệ thống
ngân hàng Mỹ thì chúng ta cần có những giải pháp kiên quyết v đồng bộ theo hướng cái
cấu trúc lại hệ thống ngân hàng cho hiệu quả hơn, tăng cường kim soát rủi ro và nâng cao
tính thanh khoản của hệ thống ngân hàng. C th là:
-Tiến hành rà soát lại hệ thống văn bản điu chỉnh hoạt động ngân hàng, bao gồm Luật
ngân hng Nh nước năm 1997 (sửa đổi, bổ sung năm 2003) v Luật các tổ chức tín dng
dng năm 1997 (sửa đổi, bổ sung năm 2004) v các văn bản dưới luật v ngân hàng. Hai
Luật này mặc d đã góp phần rất lớn vào việc điu chỉnh hoạt động và sự phát trin của hệ
thống ngân hàng thời gian qua nhưng được ban hành và sửa đổi khi mức độ hội nhập kinh
tế và những thay đổi trong các quan hệ kinh tế thị trường  Việt Nam diễn ra chưa mạnh
mẽ nay đã bộc lộ những khiếm khuyết và bất cập nhất định. Các văn bản dưới luật thì được
ban hành khá tản mạn, không tập trung và bất cân xứng, chủ yếu điu chỉnh các hoạt động
của NHTM cổ phần m chưa có sự quan tâm đúng mức v hoạt động của các tổ chức tín
dng khác như hoạt động của NHĐT, NHTM Nh nước, các tổ chức tín dng phi ngân
hng. Vai trò v tnh độc lập của NHNN được quy định trong hai Luật ny không cao, chưa
đủ đ có th thực hiện chức quản l v điu hành chính sách tin tệ quốc gia một cách linh
Tiểu luận thị trường tài chính GVHD: TS. Trần Thị Mộng Tuyết
Nhóm 6 Trang 15

hoạt. NHNN “không có chức năng hoạch định mà chỉ l cơ quan chấp hành trong việc điu
hành chính sách tin tệ’’.Các văn bản dưới luật thường được ban hnh đ xử lý vấn đ

mang tính chất v việc nhiu hơn l những vấn đ mang tính chất chiến lược. Việc hoàn
thiện hệ thống pháp luật v ngân hàng phải được tiến hnh theo hướng nâng cao tnh độc
lập và vai trò chủ động trong quản l, điu hành linh hoạt chính sách tin tệ, m rộng thẩm
quyn v tăng cường các công c kim tra, giám sát hoạt động kinh doanh ngân hàng của
NHNN. Song song đó, cần có sự tách bạch rõ ràng giữa hoạt động của NHTM v NHĐT
đồng thời nâng cao điu kiện cấp phép thành lập và hoạt động của NHTM cổ phần và các
CTTC. Các văn bản v ngân hàng phải đặt nn tảng pháp l đ tạo ra môi trường kinh
doanh ngân hàng minh bạch và nâng cao tính cạnh tranh thông qua việc đẩy mạnh cổ phần
hoá các NHTM Nh nước v hình thnh cơ s pháp lý rõ ràng cho việc sáp nhập, hợp nhất
và phá sản ngân hàng.
-Tăng cường kim soát rủi ro trong hoạt động ngân hàng. Trước hết, NHNN cần đẩy mạnh
công tác kim tra, giám sát, thanh tra việc thực hiện các quy định v các tỷ lệ bảo đảm an
toàn trong hoạt động ngân hàng của các ngân hng v TCTD theo quy định Luật các tổ
chức tín dng và Quyết định số 457/2005 ngày 19/4/2005 quy định c th các tỷ lệ bảo
đảm an toàn trong hoạt động của TCTD v các văn bản khác. Đặc biệt, cần nghiên cứu xây
dựng và giám sát chặt chẽ hạn mức tín dng đối với các lĩnh vực nhạy cảm như cho vay
kinh doanh, đầu tư chứng khoán, bất động sản…V lâu dài, NHNN cần xây dựng hệ thống
quản trị rủi ro phù hợp với thông lệ quốc tế theo tiêu chuẩn an toàn vốn của Basel, rà soát
và xây dựng mới các quy định v phân loại nợ, trích lập và sử dng dự phòng đ xử lý rủi
ro… V phía Chính phủ và Bộ Tài chính, cần quản lý và kim soát nguồn vốn Nh nước
trong các CTTC Nh nước, ngăn chặn tình trạng lạm dng đầu tư ti chnh bằng nguồn
Nh nước của các tổ chức ny như l một biện pháp loại trừ nguyên nhân lạm phát và góp
phần lành mạnh hoá thị trường tin tệ. V phía các NHTM, và các tổ chức tín dng phải
nâng cao năng lực quản l, điu hành, áp dng các chuẩn mực quản trị ngân hàng hiện đại
và tổ chức tốt hoạt động của bộ phận kim soát, kim toán nội bộ tại tr s chính và các
chi nhánh.
-Đẩy mạnh các giải pháp nâng cao tính thanh khoản của hệ thống ngân hàng. Theo quan
đim của tôi, tính thanh khoản có vấn đ không những khi các ngân hàng gặp khó khăn v
khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn mà ngay cả khi họ gặp khó khăn cho đầu ra của
nguồn vốn của mình. Sau khi các biện pháp thắt chặt tin tệ của Chính phủ mang lại hiệu

Tiểu luận thị trường tài chính GVHD: TS. Trần Thị Mộng Tuyết
Nhóm 6 Trang 16

quả, NHNN đã 4 lần giảm lãi suất cơ bản và các loại lãi suất khác, mua lại 20,3 ngàn tỷ tín
phiếu bắt buộc thì hệ thống ngân hng đang s hữu một nguồn vốn khá lớn và lãi suất cho
vay đã giảm xuống 13%/năm (so với 21%  thời đim đỉnh cao) nhưng các doanh nghiệp
vẫn chưa mặn mà tiếp cận. Nguyên nhân được xác định là sức mua trong nước và thế giới
giảm do cuộc khủng hoảng tài chính và lạm phát vừa qua. Chính vì vậy mà Chính phủ đang
trin khai 5 giải pháp quan trọng đ vực dậy nn kinh tế thông qua kích cầu tiêu dùng và
kích cầu vốn. Việc kích cầu vốn tr nên hết sức khó khăn khi TTBĐS v TTCK đang đóng
băng v tuột dốc liên tc. Do đó, trước mắt cần tập trung kích cầu vốn đối với doanh nghiệp,
đặc biệt là các doanh nghiệp xuất khẩu và kích cầu tiêu dng. Đ các giải pháp của Chính
phủ sớm phát huy tác dng, cần nghiên cứu áp dng cơ chế lãi suất linh hoạt theo hướng
thỏa thuận và dựa vào mức độ đánh giá rủi ro, hình thành các trung tâm bão lãnh tín dng
và khuyến khch cơ chế cho vay tín chấp đ các doanh nghiệp nhỏ và vừa có th tiếp cận
được nguồn vốn. Giải quyết được đầu ra cho nguồn vốn trong hệ thống ngân hàng hiện nay
l điu kiện cần thiết đ ngăn chặn nguy cơ giảm phát đang dần dần lộ diện.
2.3.2. Đối với thị trường chứng khoán
Một khi diễn biến của tình hình giao dịch trên TTCK đã thoát khỏi sự tác động của
các yếu tố nội tại m đã chuyn sang ph thuộc vào những yếu tố từ bên ngoi như các
thông tin v diễn biến của cuộc khủng hoảng tài chính hay sự tăng, giảm của các chỉ số
chứng khoán nước ngoài thì việc dự báo v tình hình thị trường cũng như đ xuất các giải
pháp là hết sức khó khăn. Tuy vậy, từ cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu chúng ta cũng
thấy rằng trong thời gian sắp tới các nh điu hành và hoạch định chính sách phát trin
TTCK Việt Nam sẽ có nhiu việc cần làm và tập trung vào các vấn đ sau đây:
-Tiếp tc thực thi chiến lược phát trin TTCK Việt Nam đã được Chính phủ phê chuẩn,
trong đó việc liên thông, kết nối với thị trường các nước là cần thiết, tuy nhiên phải được
tiến hành cẩn trọng, có lộ trình đ hạn chế đến mức thấp nhất “các cơn địa chấn” có th
xảy ra như cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu hiện nay. Đồng thời, tăng cường các hoạt
động kim tra, thanh tra và xử phạt đủ mạnh nhằm tạo ra môi trường kinh doanh chứng

khoán minh bạch, công bằng v đúng pháp luật.
-Xây dựng lộ trình hợp lý cho việc áp dng các công c, sản phẩm mới cho thị trường như
bán khống và giao dịch ký quỹ, đặc biệt là các công c phái sinh. Các công c phái sinh
chỉ nên áp dng khi đã hình thnh một khung pháp l đầy đủ đ điu chỉnh việc phát hành
và giao dịch các công c phức tạp ny trên cơ s nhận thức đầy đủ những yếu tố tích cực
Tiểu luận thị trường tài chính GVHD: TS. Trần Thị Mộng Tuyết
Nhóm 6 Trang 17

và tiêu cực của nó sau khi trình độ quản l, điu hành thị trường đã được nâng lên một
bước.
-Cần nghiên cứu và sớm trin khai các công c kích cầu trong đầu tư. Trước hết, Chính
phủ nên xem xét khả năng li thời gian thu thuế từ đầu tư chứng khoán vì nguồn thu từ đầu
tư chứng khoán không nhiu nhưng nó sẽ là nguồn động viên tinh thần giúp các thị trường
có th cải thiện phần no niêm tin cho các nh đầu tư, đặc biệt trong giai đoạn hiện nay.
Ngoài ra, theo tín hiệu thị trường cần sớm đưa vo áp dng các giải phải giúp hỗ trợ tính
thanh khoản và khuyến khch đầu tư như lệnh thị trường, cho phép nh đầu tư được m
nhiu tài khoản v được cùng mua, cùng bán một loại chứng khoán trong cùng một ngày
giao dịch, sớm đưa thị trường giao dịch các cổ phiếu chưa niêm yết đi vo hoạt động…
-Đẩy mạnh và kiên quyết đối với việc tách chức năng lưu k tin của nh đầu tư từ công
ty chứng khoán sang ngân hng đ minh bạch hoá hoạt động của công ty chứng khoán, gây
dựng lòng tin của các nh đầu tư. Thường xuyên kim tra và giám sát các hoạt động kinh
doanh của công ty chứng khoán, đặc biệt là các hoạt động tim ẩn xung đột lợi ích cao
3. Giải pháp m rộng tn dng ngân hng trong thời điểm hiện nay
3.1. V pha người tiêu dng
Người tiêu dng, người lao động chnh l người cuối cng sử dng sản phẩm hng
hoá dịch v m ton xã hội tạo ra. Do đó, vai trò của người tiêu dng sẽ giữ vai trò quyết
định trong việc khơi thông dòng vốn đầu tư vo cơ s hạ tầng kỹ thuật cũng như việc tạo
sự tái đầu tư của Chnh phủ, Ngân hng v cộng đồng Doanh nghiệp.
Từ vai trò đó, người tiêu dng sẽ tạo ra sức mua cho thị trường, tạo sự gia tăng mạnh
trong tổng cầu đ từ đó lm đầu ra cho sản phẩm, dịch v của ton xã hội. Đ đảm bảo tốt

nhất cho nn kinh tế Việt Nam trong thời gian hiện nay thì mỗi người dân cũng nên tạo cho
mình thói quen ưu tiên dng hng Việt, đáp lại lời kêu gọi ton dân “Người Việt ưu tiên
dng hng Việt ” của Nh nước. Đó cũng l th hiện sự yêu nước v góp phần thúc đẩy
nn kinh tế nước ta đi lên trong thời gian tới đây.
3.2. V pha doanh nghiệp
L các đơn vị tch t tư bản đ đáp ứng nhu cầu thị trường, thiết kế xây dựng mô
hình kinh doanh sao cho ph hợp với thị trường v thời đại đ mang lại hiệu quả cao nhất
trong đầu tư. Doanh nghiệp với vai trò l tế bo của nn kinh tế, do đó mọi doanh nghiệp
phải tự tìm cho mình một hướng đi đúng đắn đ luôn giữ cho doanh nghiệp được phát trin
Tiểu luận thị trường tài chính GVHD: TS. Trần Thị Mộng Tuyết
Nhóm 6 Trang 18

ổn định, bn vững v góp phần ổn định nguồn cung không gây xáo trộn thị trường hng
hoá, thị trường lao động cũng như thị trường vốn.
Ngoi ra, doanh nghiệp cũng tạo cho chnh doanh nghiệp mình một nn văn hoá
doanh nghiệp hiện đại, tiến bộ, tạo ra các sản phẩm hng hoá dịch v có chất lượng cao,
bảo đảm vệ sinh môi trường v an ton thực phẩm, hoạt động có trách nhiệm hơn với cộng
đồng xã hội. Từ đó, l tin đ đ người dân có nim tin vo tiêu dng sản phẩm hng hoá
dịch v trong nước. Doanh nghiệp cũng đầu tư học hỏi trình độ quản l cao cấp từ các nước
có nn kinh tế tiên tiến, xây dựng công nghệ hiện đại, đầu tư nguồn nhân lực đ đảm bảo
cho sự phát trin lâu di giúp người lao động có thu nhập ổn định, từ đó m có sự yên tâm
v mạnh dạn hơn trong tiêu dng, giúp giảm hng hoá tồn kho thúc đẩy kinh tế đi lên
3.3. V pha ngân hng
Thiết kế nhiu gói sản phẩm tn dng đa dạng ph hợp với nhiu đối tượng người
tiêu dng cũng như các loại hình doanh nghiệp v công bố thông tin công khai minh bạch
đ các khách hng có điu kiện tiếp cận các nguồn vốn tn dng một cách bình đẳng, cũng
như tạo nim tin hơn đối với chnh ngân hng từ pha doanh nghiệp cũng như người tiêu
dng. Đó cũng l điu kiện đ ngân hng thu hút được nhiu nguồn tin gửi tiết kiệm với
chi ph rẻ hơn, đảm bảo đầu ra cạnh tranh v ổn định hơn.
V chnh sách lãi suất cho vay, ngân hng cũng tăng cường đầu tư khoa học công

nghệ trong quá trình quản l đ giảm chi ph quản l cũng như chi ph hoạt động của ngân
hng. Từ đó, có nguồn vốn với lãi suất rẻ v ổn định hơn giúp đảm bảo dòng vốn đầu ra
được khơi thông.
Bên cạnh đó luôn đầu tư đ nâng cao trình độ của tất cả cán bộ quản l, cán bộ tn
dng, cán bộ thẩm định dự án đầu tư, quản l rủi ro được tốt hơn. Từ đó sẽ tránh được
những tình trạng nợ xấu, tránh được sự sách nhiễu của nhân viên đối với bên có nhu cầu
vay vốn tn dng.
2.4. V pha quản l Nh nước
Tạo lập môi trường vĩ mô ổn định, phát trin bn vững, duy trì chỉ số lạm phát ổn
định  mức vừa phải. Tập trung nghiên cứu đ ban hnh chnh sách kịp thời v bn vững;
bên cạnh đó tăng cường thanh tra, kim tra việc nghiêm chỉnh chấp hnh pháp luật, chnh
sách của các bên tham gia thị trường đ đảm bảo sự công bằng, minh bạch cho thị trường;
tạo tin đ cho tnh thanh khoản của dòng vốn, duy trì nn kinh tế phát trin  mức độ vừa
phải, bảo đảm việc lm cho lực lượng lao động. Đó l cơ s đ ổn định xã hội, tạo sức cầu
Tiểu luận thị trường tài chính GVHD: TS. Trần Thị Mộng Tuyết
Nhóm 6 Trang 19

cho thị trường, phát trin kinh tế v giải quyết được vấn đ ứ đọng vốn tại ngân hng trong
thời gian hiện nay.
Tóm lại, đ giải quyết vấn đ kinh tế lớn của đất nước ta hiện nay trong đó có cả
việc đảm bảo tăng trưng tn dng  mức 12% trong năm nay thì đòi hỏi ton xã hội có
một quyết tâm lớn. Các bên tham gia đu phải chung tay góp sức, phối hợp đồng bộ như
các giải pháp được kiến nghị  trên; song song với việc giải quyết nợ xấu tn dng cũ nằm
trong bất động sản thì ton bộ nn kinh tế mới có hướng đi tốt cho vấn đ hiện nay.

×