Tải bản đầy đủ (.docx) (75 trang)

Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động tại công ty xây dựng quỳnh trang 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (338.1 KB, 75 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Vốn là điều kiện không thể thiếu được để một doanh nghiệp được thành
lập và tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong mọi loại hình
doanh nghiệp vốn phản ánh nguồn lực tài chính được đầu tư vào sản xuất
kinh doanh. Trong quá trình quản lý tài chính các doanh nghiệp cần chú ý
việc huy động và sự luân chuyển của vốn sự ảnh hưởng qua lại giữa các hình
thái khác nhau của tài sản và hiệu quả tài chính. Nói cách khác,vốn cần được
xem xét và quản lý trong trạng thái vận động và mục tiêu hiệu quả của vốn
có ý nghĩa quan trọng nhất. Để có các đầu vào phục vụ sản xuất kinh doanh
doanh nghiệp phải có một lượng tiền ứng trước, lượng tiền này gọi là vốn
của doanh nghiệp hay nói cách khác vốn là biểu hiện bằng tiền của vật tư tài
sản được đầu tư vào sản xuất kinh doanh nhằm mục tiêu sinh lời.
Vốn của doanh nghiệp được hình thành từ khi thành lập doanh nghiệp
và biến đổi trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nếu các doanh nghiệp hoạt
động có hiệu quả, vốn của doanh nghiệp có chiều hướng tăng trưởng vì sau
mỗi chu kỳ kinh doanh vốn ban đầu lại bổ sung bằng một phần lợi nhuận thu
được, phần bổ sung này phụ thuộc vào mức độ sinh lời trong kinh doanh và
các chính sách phát triển của doanh nghiệp.
Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của các tài sản lưu động đầu tư vào
kinh doanh do vậy nó mang những đặc điểm của tài sản lưu động như: tham
gia vào chu kỳ kinh doanh ,luân chuyển một lần...Doanh nghiệp muốn tồn
tại và phát triển thì phải quan tâm đến việc huy động và sử dụng vốn một
cách có hiệu quả nhất. Trong thời gian thực tập tại Công ty Xây dựng Quỳnh
Trang dưới sự hướng dẫn của cô: Nguyễn Thị Lân cùng các cô chú trong
công ty em đã bước đầu làm quen với thực tế công việc cũng như các vấn đề
liên quan đến tài chính doanh nghiệp trong cơng ty. Từ ý nghĩa và tầm quan
Chuyên đề tốt nghiệp


1




trọng của vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng đối với doanh nghiệp ,em
mạnh dạn đi sâu nghiên cứu và hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp với đề tài :"
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động
tại Công ty Xây dựng Quỳnh Trang ".
Nội dung chuyên đề gồm 3 chương:
- Chương I: Những vấn đề chung về vốn lưu động của doanh nghiệp
- Chương II: Thực trạng quản lý và sử dụng vốn lưu động tại công ty
xây dựng Quỳnh Trang
- Chương III: Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả quản
lý và sử vốn lưu động tại công tại xây dựng Quỳnh Trang.

CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG CỦA
Chuyên đề tốt nghiệp


2



DOANH NGHIỆP
1. Những vấn đề chung về vốn lưu động:
1.1. Khái niệm :
Đối với tất cả các doanh nghiệp, vốn là yếu tố quan trọng hàng đầu,
mang tính chất quyết định để tiến hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh.
Vốn trong các doanh nghiệp có thể chia ra thành vốn cố định và vốn lưu
động mục tiêu là để phục vụ cho sản xuất kinh doanh tức là với mục đích
tích luỹ và sinh lời khơng phải với mục đích tiêu dùng trong doanh nghiệp.
Vốn phải được hình thành trước khi diễn ra hoạt động sản xuất kinh doanh,

người ta định nghĩa vốn là số tiền được ứng trước cho hoạt động sản xuất
kinh doanh, vốn sau khi ứng ra, được sử dụng vào sản xuất kinh doanh và
sau một chu kỳ hoạt động phải được thu về để đáp ứng cho chu kỳ sản xuất
kinh doanh sau. Vốn khơng thể bị hao hụt đi vì mất vốn đối với các doanh
nghiệp đồng nghĩa với việc đứng trước nguy cơ phá sản.
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, ngoài các tư liệu lao động, các doanh
nghiệp cịn cần có các đối tượng lao động khác với tư liệu lao động, các đối
tượng lao động (như nguyên, nhiên vật liệu, bán thành phẩm ...)chỉ tham gia
vào một chu kỳ sản xuất và khơng giữ ngun hình thái vật chất ban đầu, giá
trị của nó chuyển dịch tồn bộ một lần vào giá trị sản phẩm.
Những đối tượng lao động nói trên nếu xét về hình thái hiện vật được gọi
là tài sản lưu động, cịn hình thái giá trị được gọi là vốn lưu động của doanh
nghiệp. Vậy:
Vốn lưu động của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của các tài sản
lưu động đầu tư vào sản xuất kinh doanh.
1.2. Đặc điểm của vốn lưu động:

Chuyên đề tốt nghiệp


3



Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của các tài sản lưu động nên nó
mang những đặc điểm tương tự như tài sản lưu động đó là vốn lưu động tam
gia vào một chu kỳ kinh doanh và vốn lưu động được luân chuyển một lần.
Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục không
ngừng nên vốn lưu động cũng vận động theo từng chu kỳ một. Trong mỗi
chu kỳ vốn lưu động từ hình thái tiền tệ chuyển sang hình thái vật chất là vật

tư, hàng hoá dự trữ cho họat động sản xuất, qua giai đoạn sản xuất vật tư
được đưa vào sản xuất tạo nên thành phẩm và đưa vào tiêu thụ. Kết thúc chu
kỳ doanh nghiệp thu được tiền từ việc bán sản phẩm ra thị trường, vốn lưu
động trở về hình thái tiền tệ ban đầu. Trên thực tế chu trình trên khơng diễn
ra một cách tuần tự mà đan xen vào nhau, trong khi một bộ vốn lưu động
được chuyển hố thành vật tư,hàng hố dự trữ thì bộ phận khác của vốn lưu
động đang kết tinh trong thành phẩm lại được trở lại vốn bằng tiền,cứ như
vậy các chu kỳ sản xuất kinh doanh được lặp đi lặp lại, vốn lưu động được
tuần hoàn và luân chuyển liên tục. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động càng
lớn thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao. Muốn quá trình tái sản xuất
diễn ra liên tục thì doanh nghiệp cần có đủ vốn và phân bổ hợp lý trong từng
giai đoạn, từng thời kỳ của quá trình sản xuất.
-Trong quá trình tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn lưu động
chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được hoàn lại toàn bộ sau khi
doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm và thu được tiền bán hàng. Đặc điểm này
cũng khác với vốn cố định là giá trị của vốn cố định được chuyển dịch từng
phần vào giá trị sản phẩm dưới hình thức khấu hao.
Chính từ hai đặc điểm trên của vốn lưu động mà phương pháp quản lý, sử
dụng vốn lưu động là theo định mức tức là định mức vốn lưu động cho từng
đơn vị sản phẩm, định mức vốn cho từng khâu của quá trình sản xuất kinh
doanh. Tuy nhiên trong nền kinh tế thị trường khó xác định nhu cầu vốn lưu
Chuyên đề tốt nghiệp


4



động đối với từng khâu trong quá trình sản xuất kinh doanh, do vậy thường
dựa trên chỉ tiêu quan trọng nhất là tiết kiệm vốn tối đa về vốn lưu động cho

doanh nghiệp.
1.3. Phân loại vốn lưu động:
Vốn lưu động có ảnh hưởng lớn đến hoạt động của doanh nghiệp, nó tham
gia vào mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nếu thiếu vốn lưu
động doanh nghiệp khó lịng tạo ra được sản phẩm bởi vì phần lớn các tài
sản lưu động tham gia vào quá trình chế biến để tạo thành thực thể của sản
phẩm và để có các tài sản lưu động này doanh nghiệp phải có một lượng vốn
lưu động để đáp ứng. Để có thể sử dụng vốn lưu động một cách có hiệu quả
người ta phải phân loại vốn lưu động, việc phân loại vốn lưu động giúp cho
nhà quản trị tài chính doanh nghiệp dễ dàng hơn trong việc quản lý và phân
bổ vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh doanh, từ đó có thể sử dụng
hợp lý nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp góp phần nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lưu động. Có một số cách phân loại vốn lưu động như sau:
1.3.1. Phân loại theo vai trị từng loại vốn lưu động trong q trình sản xuất
kinh doanh:
Theo cách phân loại này vốn lưu động của doanh nghiệp có thể chi thành
3 loại :
-Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: là biểu hiện bằng tiền của các
vật liêu chính , vật liệu phụ ,nhiên liệu, động lực, phụ tùng thay thế, công cụ
dụng cụ. Loại vốn lưu động này đảm bảo cho quá trình sản xuất của doanh
nghiệp được liên tục.
-Vốn lưu động trong khâu sản xuất: bao gồm các khoản giá trị sản phẩm
dở dang, bán thành phẩm, các khoản chi phí chờ kết chuyển...
-Vốn lưu động trong khâu lưu thông: bao gồm các khoản giá trị các thành
phẩm vốn bằng tiền, các khoản đầu tư ngắn hạn(đầu tư chứng khoán ngắn
Chuyên đề tốt nghiệp


5




hạn, cho vay ngắn hạn...) các khoản thế chấp, kí cược ,kí quỹ ngắn hạn, các
khoản vốn trong thanh tốn (các khoản tạm ứng, các khoản phải
thu...), ...Loại vốn lưu động này dùng để dụ trữ sản phẩm đảm bảo cho việc
tiêu thụ sản phẩm thường xuyên và đều đặn theo yêu cầu của khách hàng.
Thông thường tỷ trọng loại vốn này tùy thuộc vào loại hình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, ví dụ đối với các doanh nghiệp kinh doanh thương
mại thì bộ phận vốn lưu động trong khâu sản xuất thường chiếm tỷ trọng
nhỏ, vốn lưu động trong các doanh nghiệp này phân bổ chủ yếu trong khâu
dự trữ sản xuất và khâu lưu thông.
Cách phân loại này cho thấy vai trò sự phân bổ của vốn lưu động trong
từng khâu của quá trình sản xuất kinh doanh .Từ đó có biện pháp điều chỉnh
cơ cấu vốn lưu động hợp lý sao cho có hiệu quả sử dụng cao nhất.
1.3.2. Phân loại theo hình thái biểu hiện :
Theo cách phân loại này vốn lưu động có thể chia thành 2 loại:
-Vốn vật tư hàng hoá: là các khoản vốn lưu động có hình thái biểu hiện
bằng hiện vật cụ thể như nguyên nhiên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán
thành phẩm, thành phẩm.
-Vốn bằng tiền: bao gồm các khoản vốn tiền tệ như tiền mặt tồn quỹ, tiền
gửi ngân hàng, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản đầu tư chứng
khoán ngắn hạn...
Đối với các doanh nghiệp sản xuất, đặc biệt trong lĩnh vực xây dựng thì
vốn lưu động thường được phân bố nhiều dưới hình thái vật tư hàng hóa để
phục vụ cho cơng tác sản xuất, chính vì vậy để có thể quản lý và sử dụng
hiệu quả nguồn vốn này doanh nghiệp phải xây dựng kế hoạch quản lý và sử
dụng hiệu quả các loại vật tư hàng hóa của doanh nghiệp.
Cách phân loại này giúp cho các doanh nghiệp xem xét đánh giá mức tồn
kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nhgiệp.
Chuyên đề tốt nghiệp



6



1.3.3. Phân loại theo quan hệ sở hữu về vốn:
Theo cách phân loại này người ta chia vốn lưu động thành 2 loại:
-Nguồn vốn chủ sở hữu: là số vốn lưu động thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp. Doanh nghiệp có đầy đủ quyền chiếm hữu, sử dụng,chi phối và định
đoạt. Tùy theo loại hình doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế khác nhau
mà vốn chủ sở hữu có nội dung cụ thể như: vốn đầu tư từ ngân sách Nhà
nước, vốn góp cổ phần, vốn do chủ doanh nghiệp bỏ ra.
-Các khoản nợ: là các khoản vốn lưu động được hình thành từ vốn vay
các ngân hàng thương mại hoặc các tổ chức tài chính khác, vốn vay thơng
qua phát hành cổ phiếu, các khoản nợ khách hàng chưa thanh tốn. Doanh
nghiệp chỉ có quyền sử dụng trong một thời hạn nhất định.
Các phân loại này cho thấy kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp được
hình thành bằng vốn của bản thân doanh nghiệp hay từ các khoản nợ. Từ đó
có các quyết định trong huy động và quản lý, sử dụng vốn lưu động hợp lý
hơn đảm bảo an ninh tài chính trong sử dụng vốn lưu động của doanh
nghiệp.
1.3.4. Phân loại theo nguồn hình thành:
Nếu xét theo nguồn hình thành vốn lưu động có thể chi thành các nguồn
như sau:
-Nguồn vốn điều lệ: là số vốn lưu động được hình thành từ nguồn vốn điều
lệ ban đầu khi thành lập hoặc nguồn vốn điều lệ bổ sung trong quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này cũng có dự khác biệt
giũa các loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau.
-Nguồn vốn tự bổ sung: là nguồn vốn do doanh nghiệp tự bổ sung trong quá

trình sản xuất kinh doanh như từ nguồn lợi nhuận của doanh nghiệp được tái
đầu tư.

Chuyên đề tốt nghiệp


7



-Nguồn vốn liên doanh liên kết: là số vốn lưu động hình thành từ vốn góp
liên doanh của các bên tham gia doanh nghiệp liên doanh, vốn góp liên
doanh có thể bằng tiền mặt hoặc vật tư, hàng hóa...
-Nguồn vốn đi vay: vốn vay của các ngân hàng thương mại hoặc tổ chức
tín dụng, vốn vay của người lao động trong doanh nghiệp, vay các doanh
nghiệp khác.
-Nguồn vốn huy động từ thị trường vốn bằng việc phát hành cổ phiếu, trái
phiếu.
Việc phân chia vốn lưu động theo nguồn hình thành giúp cho doanh
nghiệp thấy được cơ cấu nguồn vốn tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động trong
kinh doanh của mình. Từ góc độ quản lý tài chính cho mọi nguồn tài trợ đều
có chi phí sử dụng của nó. Doanh nghiệp cần xem xét cơ cấu nguồn tài trợ
tối ưu để giảm thấp chi phí sử dụng vốn của mình.
1.4. Nhu cầu vốn lưu động và phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động:
1.4.1. Sự cần thiết phải xác định nhu cầu vốn lưu động:
Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên, cần thiết của doanh nghiệp được hiểu
là nhu cầu vốn lưu động thường xuyên ở mức thấp nhất cần thiết phải có thể
đảm bảo cho q trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tiến hành bình
thường, liên tục.
Xác đinh đúng đắn nhu cầu vốn lưu động thương xuyên cần thiết để đảm

bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành
liên tục tiết kiệm và có hiệu quả kinh tế cao là một nội dung quan trọng của
tài chính doanh nghiệp. Trong điều kiên các doanh nghiệp chuyển sang thực
hiện hạch toán kinh doanh theo cơ chế thị trường, mọi nhu cầu về vốn lưu
động cho sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp đều phải tự tài trợ thì điều
này càng có ý nghĩa quan trọng và tác động thiết thực vì:

Chuyên đề tốt nghiệp


8



-Tránh được tình trạng ứ đọng vốn, sử dụng vốn hợp lý và tiết kiệm ,nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
-Đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành
bình thường và liên tục.
-Khơng gây nên sự căng thẳng giả tạo về nhu cầu vốn kinh doanh của
doanh nghiệp.
-Là căn cứ quan trọng cho việc xác định các nguồn tài trợ nhu cầu vốn lưu
động của doanh nghiệp.
Nếu doanh nghiệp xác định nhu cầu vốn lưu động q cao sẽ khơng
khuyến khích doanh nghiệp khai thác các khả năng tiềm tàng, tìm mọi biện
pháp cải tiến hoạt động sản xuất kinh doanh để nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn lưu động, gây nên tình trạng ứ đọng vật tư hàng hoá vốn chậm luân
chuyển và phát sinh các chi phí khơng cần thiết làm tăng giá thành sản
phẩm.
Ngược lại nếu doanh nghiệp xác định nhu cầu vốn lưu động quá thấp sẽ
gây nhiều khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Doanh nghiệp thiếu vốn sẽ không đảm bảo sản xuất kinh doanh liên tục gây
nên những thiệt hại do ngừng sản xuất, khơng có khả năng thanh tốn và
thực hiện các hợp đồng đã ký kết với khách hàng. Cũng cần thấy rằng nhu
cầu vốn lưu động của doanh nghiệp là một đại lượng không cố định và chịu
sự ảnh hưởng của nhiều nhân tố như:
-Quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
-Sự biến động của các loại giá cả các loại vật tư, hàng hóa mà doanh
nghiệp sử dụng cho sản xuất.
-Chính sách, chế độ về lao động, tiền lương đối với người lao động trong
từng doanh nghiệp.

Chuyên đề tốt nghiệp


9



-Trình độ tổ chức quản lý sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp trong
quá trình dự trữ sản xuất, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Vì vậy để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động, giảm thấp tương đối
nhu cầu vốn lưu động không cần thiết doanh nghiệp cần tìm biện pháp phù
hợp tác động đến các nhân tố ảnh hưởng trên sao cho có hiệu quả nhất.
1.4.2. Phương pháp xá định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết
của doanh nghiệp:
1.4.2.1. Phương pháp trực tiếp:
Nội dung của phương pháp này là căn cứ vào các yếu tố ảnh hưởng trực
tiếp đến việc dự trữ vật tư, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm để xác định nhu
cầu của từng khâu rồi tổng hợp lại toàn bộ nhu cầu vốn lưu động của doanh
nghiệp.

-Đối với dự trữ nguyên vật liệu, nhu cầu vốn cần thiết tối thiểu được xác
định theo công thức sau:
Vdt = Fn x Ndt
Trong đó :
Vdt : Số vốn cần thiết tối thiểu để dự trữ nguyên vật liệu
Fn : Chi phí nguyên vật liệu sử dụng bình quân một ngày
Ndt : Số ngày cần thiết dự trữ nguyên vật liệu
-Đối với chi phí sản xuất dở dang :
Vdd = Pnx Ck x Hs
Trong đó :
Vdd : Vốn dự trữ cần thiết tối thiểu cho sản phẩm dở dang
Pn : Chi phí sản xuất bình quân một ngày
Ck : chu kỳ sản xuất sản phẩm ( ngày )
Hs : Hệ số sản phẩm dở dang
- Đối với thành phẩm :
Chuyên đề tốt nghiệp


1
0



Vtp = Zn x Ntp
Trong đó :
Vtp : Vốn thành phẩm dự trữ cần thiết tối thiểu
Zn : Giá thành phẩm dự trữ cần thiết tối thiểu
Ntp : Số ngày dự trữ thành phẩm
Phương pháp này có ưu điểm là xác định được nhu cầu cụ thể từng loại
vốn trong từng khâu kinh doanh. Do đó tạo điều kiện tốt việc quản lý sử

dụng vốn theo từng loại trong từng khâu sử dụng. Nhưng phương pháp này
có nhược điểm là phương pháp tính tốn phức tạp, mất nhiều thời gian nếu
doanh nghiệp sử dụng nhiều loại vật tư trong sản xuất.
1.4.2.2. Phương pháp gián tiếp :
Đặc điểm của phương pháp này là dựa vào số vốn lưu động bình quân
năm báo cáo, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh năm kế hoạch và khả năng tăng
tốc độ luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch để xác định nhu cầu vốn lưu
động của doanh nghiệp năm kế hoạch.
Cơng thức tính như sau :
M1
Vnc = Vobq x M 0

x (1+ t%)

Trong đó :

Vnc : Nhu cầu vốn lưu động năm kế hoạch
Vobq: Số dư bình quân vốn lưu động năm báo cáo
M o,M1: Tổng mức luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch và
năm báo cáo
t%: tỷ lệ tăng (giảm)số ngày luân chuyển vốn lưu động năm kế
hoạch so với năm báo cáo.
Chuyên đề tốt nghiệp


1
1




1.4.2.3. Phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu:
Khi áp dụng phương pháp này đòi hỏi người thực hiện phải hiểu biết được
đặc thù sản xuất kinh doanh của doanh nghiêp ( quy trình sản xuất, tính chất
của sản phẩm, tính thời vụ...) hiểu được quy luật của mối quan hệ giữa
doanh thu thiêu thụ sản phẩm với tiền vốn, phân phối lợi nhuận của doanh
nghiệp.
Nội dung của phương pháp được tiến hành qua 4 bước sau:
B1: Tính số dư bình quân của các khoản mục trong bảng cân đối kế toán kỳ
thực hiện.
B2: Chọn các khoản mục chịu sự tác động trực tiếp và có quan hệ chặt chẽ
với doanh thu, tính tỷ lệ % của các khoản mục đó so với doanh thu thực hiện
được trong kỳ.
B3: Dùng tỷ lệ % đó để ước tính nhu cầu vốn lưu động cho năm kế hoạch
trên cơ sở doanh thu dự kiến năm kế hoạch.
B4: Định hướng nguồn trang trải cho nhu cầu vốn lưu động trên cơ sở kết
quả kinh doanh kỳ kế hoạch.
* Trên thực tế để ước tốn nhanh chóng nhu cầu vốn lưu động năm kế
hoạch có thể sử dụng cơng thức sau:
M1
Vnc= L1

Trong đó :
L1 : Số vòng quay vốn lưu động kỳ kế hoạch
M1 : Doanh thu thuần ( tổng mức luân chuyển vốn ) năm kế hoạch
Phương pháp này có ưu điểm là tương đối đơn giản giúp doanh nghiệp
ước tính nhanh chóng nhu cầu vốn lưu động năm kế hoạch để xác định

Chuyên đề tốt nghiệp



1
2



nguồn tài trợ phù hợp .Nhược điểm của phương pháp này là độ chính xác
của kết quả tính bị hạn chế.
2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động:
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là mối quan hệ giữa kết quả đạt được trong
quá trình khai thác sử dụng vốn lưu động vào sản xuất kinh doanh. Ngồi
mục đích sử dụng trong sản xuất vốn lưu động cịn được sử dụng trong thanh
tốn do vậy hiệu quả sử dụng vốn lưu động còn thể hiện ở khả năng đảm bảo
vốn lưu động cho khả năng thanh tốn của doanh nghiệp. Như vậy, có thể
hiểu hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp là một phạm trù kinh
tế phản ánh trình độ, năng lực khai thác và quản lý vốn lưu động của doanh
nghiệp nằm đảm bảo cho vốn lưu động trong doanh nghiệp được luân
chuyển với tốc độ cao, đảm bảo khả năng thanh tốn của doanh nghiệp ln
ở tình trạng tốt nhất và mức chi phí cho việc sử dụng vốn lưu động là thấp
nhất. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động có vai trị quan trọng trong việc đánh
giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, bởi khác với vốn cố định, vốn
lưu động cần các biện pháp linh hoạt, kịp thời phù hợp với từng thời điểm
thì mới đem lại hiệu quả cao bởi lẽ vốn lưu động ảnh hưởng trực tiếp tới
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, chắc chắn khơng một
doanh nghiệp nào có thể tiến hành sản xuất kinh doanh mà thiếu vốn lưu
động. Mặt khác trong từng giai đoạn của quá trình sản xuất thì nhu cầu về
vốn lưu động cũng khác nhau do vậy trong việc sử dụng vốn lưu động cần
có những điều chỉnh hợp lý, kịp thời nhằm đạt hiệu quả cao nhất.
Qua phân tích đánh giá hiệu quả sử dụng vốn để có các biện pháp tăng
cường quản lý, sử dụng tiết kiệm các yếu tố sản xuất để đạt hiệu quả cao
hơn. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh

nghiệp như sau:
2.1. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động:
Chuyên đề tốt nghiệp


1
3



2.1.1. Số lần luân chuyển vốn lưu động (L): Phản ánh số vòng quay vốn lưu
động trong một thời kỳ nhất định (thường là một năm)

Vbq¿
M¿ ¿
¿

L=
Trong đó :

L : số lần luân chuyển vốn lưu động trong năm
M :Tổng mức luân chuyển vốn lưu động trong năm
Vbq: Vốn lưu động bình quân trong năm
Số vốn lưu động bình quân trong kỳ được tính theo cơng thức sau:
Vbq

=

Vbq


=

VLD dn + VLDcn
2

Hay:

Vq1+Vq2+Vq3+Vq4
4

Hoặc
Vdq1/2+vcq1+Vcq2+Vcq3 +Vcq4/2
Vbq

=
4

Trong đó :
VLDdn: Vốn lưu động đầu năm
VLDcn :Vốn lưu động cuối năm
Vq1, Vq2, Vq3, Vq4: số vốn lưu động các quý 1, 2, 3, 4.
Vcq1, Vcq2, Vcq3, Vcq4: Số vốn lưu động cuối quý 1, 2, 3, 4.
Vđq1: Vốn lưu động đầu quý 1.
2.1.2. Kỳ luân chuyển vốn lưu động: phản ánh số ngày để thực hiện một
vòng quay vốn lưu động:
360
K= L
Chuyên đề tốt nghiệp



1
4



Vbqx 360
M
Hay: K =

Tốc độ luân chuyển vốn lưu động nhanh hay chậm cho biết tình hình tổ chức
các mặt mua sắm, dự trữ sản xuất và tiêu thụ của doanh nghiệp có hợp lý
hay khơng. Vịng quay vốn lưu động càng nhanh thì kỳ luân chuyển càng
được rút ngắn là một biểu hiện của tính hiệu quả trong sử dụng vốn lưu động
của doanh nghiệp.
Thời gian 1 vòng luân chuyển vốn lưu động cho biết trong khoảng thời gian
bao nhiêu ngày thì vốn lưu động luân chuyển được một vòng. Chỉ tiêu này
càng bé cho thấy tốc độ lưu chuyển vốn lưu động càng nhanh. Đây là một
chỉ tiêu rất quan trọng để đánh giá hiệu quả tài chính của vốn lưu động, phản
ánh tốc độ quay vòng của vốn lưu động, trong nguồn lực và nguồn vốn có
hạn, việc tăng số vòng quay của vốn lưu động trong năm là hướng giải quyết
cơ bản nhất của các doanh nghiêp.
Trong các công thức trên, tổng mức luân chuyển vốn (M): Phản ánh tổng
giá trị vốn tham gia luân chuyển thực hiện trong năm của doanh nghiệp. Nó
được xác định:
M = ∑ doanh thu thực hiên trong năm- các khoản giảm trừ doanh thu.

2.2. Hàm lượng vốn lưu động (Mức đảm nhiệm vốn lưu động)
Công thức xác định:
Vbq
Hàm lượng vốn lưu động = M


Trong đó:
Vbq : vốn lưu động bình quân
M: doanh thu thuần
Chuyên đề tốt nghiệp


1
5



Chỉ tiêu này nói lên số vốn lưu động cần thiết để tạo ra 1 đồng doanh thu
thuần chỉ tiêu này càng nhỏ càng tốt, nó phản ánh rõ ràng trình độ sử dụng
vốn lưu động của doanh nghiệp. Doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả thì chỉ
tiêu này thưởng nhỏ và cùng một lượng vốn lưu dộng trong kỳ sẽ tạo ra
nhiều doanh thu hơn các doanh nghiệp khác.
2.3. Mức tiết kiểm vốn lưu động:
M1
Vtk = 360

x (K1-K0)

M1
Hoặc: Vtk = L1

M1
- L0

Trong đó:

Vtk: Vốn lưu động tiết kiệm
M1:Doanh thu thuần (Tổng mức luân chuyển vốn) năm kế hoạch
Lo, L1 :Số lần luân chuyển vốn năm báo cáo và năm kế hoạch.
K0, K1: Kỳ luân chuyển vốn năm báo cáo và năm kế hoạch
Mức tiết kiệm vốn lưu động do tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động.
Phản ánh số vốn lưu động có thể tiết kiệm được do tăng tốc độ luân chuyển
vốn lưu động ở kỳ này so với kỳ trước. Doanh nghiệp càng tăng được vòng
quay vốn lưu động thì càng có khả năng tiết kiệm được vốn lưu động, càng
nâng cao được hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Thời gian 1vòng luân chuyển
vốn lưu động cho biết trong khoảng thời gian bao nhiêu ngày thì vốn lưu
động luân chuyển được một vòng. Chỉ tiêu này càng bé cho thấy tốc độ lưu
chuyển vốn lưu động càng nhanh. Đây là một chỉ tiêu rất quan trọng để đánh
giá hiệu quả tài chính của vốn lưu động, phản ánh tốc độ quay vòng của vốn
lưu động, trong nguồn lực và nguồn vốn có hạn, việc tăng số vòng quay của
vốn lưu động trong năm là hướng giải quyết cơ bản nhất của các doanh
nghiêp.
Chuyên đề tốt nghiệp


1
6



2.4. Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động:
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động có thể tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuạn ròng và lợi nhuận trước thuế. Chỉ tiêu này càng cao cho thấy
hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao và ngược lại
Công thức xỏc nh:
Lợi nhuận ròng

Tỷ suất lợi nhuận VLĐ

=

VLĐ bình quân

2.5. Hiệu suất sử dụng vốn lưu động
Chỉ tiêu này nói lên một đồng vốn lưu động trong kỳ tạo ra bao nhiêu
đồng doanh thu thuần và chỉ tiêu này càng lớn càng tốt .
Cơng thức xác định :
Doanh thu thn trong kỳ
Hiệu suất sử dụng VLĐ

=
VLĐ bình quân trong kỳ

3. Một số chỉ tiêu khác :
3.1. Số vòng quay hàng tồn kho :
Chỉ tiêu này phản ánh số vòng quay hàng tồn kho luân chuyển trong kỳ.
Số vòng quay hàng tồn kho càng cao thì đánh giá là tốt, chỉ cần đầu tư một
lượng nhỏ hàng tồn kho mà vẫn đạt doanh thu cao. Doanh nghiệp có thể rút
ngắn chu kỳ kinh doanh và giảm lượng vốn bỏ vào hàng tn kho.
Cụng thc xỏc nh :
Giá vốn hàng bán
Số vòng quay hàng tồn kho

=
Trị giá hàng tồn kho bq

3.2. S vòng quay khoản phải thu :


Chuyên đề tốt nghiệp


1
7



Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền
mặt của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng lớn thấy tốc độ thu hồi các khoản
phải thu nhanh. Doanh nghiệp ít bị chiếm dụng vốn và ngc li.
Cụng thc xỏc nh :
Doanh thu thuần
Số vòng quay kho¶n ph¶i thu

=

Sè d bq kho¶n ph¶i thu

3.3. Vịng quay tiền mặt :
Chỉ tiêu vòng quay tiền mặt phản ánh trong một kỳ nghiên cứu. Cứ một
đồng tiền tạo được ra bao nhiêu đồng doanh thu.
Vịng quay tiền mặt ln biến đổi nếu vịng quay tiền mặt giảm đi thì hiệu
quả sử dụng vốn tiền mặt cũng giảm và ngược lại.
Cơng thức xác định :
Doanh thu thuần
Vịng quay tiền mặt

=

Vốn bằng tiền

3.4. Kỳ thu tiền trung bình :
Kỳ thu tiền trung bình phản ánh số ngày cần thiết để thu được các khoản
phải thu(số ngày vồng quay của các khoản phải thu ).Vịng quay các khoản
phải thu càng lớn thì kỳ thu tiền trung bình càng nhỏ và ngược lại. Kỳ thu
tiền trung bình được xác định theo cơng thức:
Kú thu tiền trung bình

=

360 ngày
Vòng quay các khoản phải thu

3.5. Các hệ số thanh toán :
+ Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn =

Chuyên đề tốt nghiệp


1
8


Tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn


Đây là thước đo khả năng có thể trả nợ của doanh nghiệp, thể hiện mức độ
đảm bảo của tài sản ngắn hạn với nợ ngắn hạn, tỷ suất này lớn hơn hoặc

bằng 1 tình hình tài chính của doanh nghip bỡnh thng.
+ Kh nng thanh toỏn nhanh
Khả năng thanh toán nhanh

TSNH-Hàng tồn kho
=
Nợ ngắn hạn

+H s kh nng thanh tốn tức thời :
TiỊn
Khả năng thanh tốn tức thời

=
Nợ ngắn hạn

Hệ số này phản ánh khả năng thanh toán ngay các khoản nợ đến hạn phải
trả mà không cần thu hồi các khoản phải thu hay bán gấp lượng hàng tồn
kho.
Trên đây là một số chỉ tiêu tài chính giúp doanh nghiệp đứng tên nhiều
góc độ khác nhau thực hiện đánh giá toàn diện đối với việc tổ chức đảm bảo
và sử dung vốn lưu động của mình. Mặc dù những chỉ tiêu đó khơng phải là
kết quả cuối cùng song nó cũng giúp doanh nghiệp định hướng đi tốt hơn
cho tương lai của mình.
4. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong các
doanh nghiệp:
4.1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động :
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là yêu cầu tất yếu khách quan
của mỗi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Mặc dù hầu hết các vụ
phá sản trong kinh doanh là do hệ quả nhiều yếu tố chứ không phải là do
quản trị vốn lưu động không tốt. Với bất kỳ doanh nghiệp nào khi tiến hành

hoạt động sản xuất kinh doanh đều hướng tới mục tiêu hiệu quả tối đa tạo
điều kiên để phát triển mở rộng quy mô hoạt động của doanh nghiệp .Nếu
Chuyên đề tốt nghiệp


1
9



vốn lưu đọng của doanh nghiệp khơng bảo tồn được mà bị giảm dần do
thua lỗ thì mục tiêu tái đầu tư vốn sẽ khó thực hiện được. Do đó doanh
nghiệp phải chú ý đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động và bảo
toàn được vốn lưu động.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là với một số vốn lưu động nhất
định nhưng doanh nghiệp tạo ra nhiều doanh thu hơn và nhiều lợi nhuận hơn
hoặc đầu tư trang bị, thêm cơ sở vật chất để mở rộng kinh doanh tăng thi.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động còn là biện pháp tài chính giúp
doanh nghiệp bảo tồn vốn lưu động.
Doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường phải đương đầu với sự cạnh
tranh hết sức gay gắt, khốc liệt đòi hỏi các nhà quản trị doanh nghiệp sử
dụng đồng vốn đầu tư sao cho có hiệu quả nhất. Trước đây trong thời kì bao
cấp do doanh nghiệp được Nhà nước hỗ trợ vốn khi thành lập hoặc được bù
đắp phần lỗ do hoạt động kém hiệu quả vì thế vấn đề bảo toàn và nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn chưa được quan tân đúng mức. Nay bước sang nền
kinh tế thị trường doanh nghiệp không thể ỷ nại vào Nhà nước hỗ trợ mà
phải tự vận động tìm hướng đi cho mình, ngồi số vốn mà Nhà nước hỗ trợ
các doanh nghiệp giờ đây còn phải huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau
nhằm phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh ngày càng lớn của mình do đó
doanh nghiệp phải trả phần gốc và chi phí sử dụng vốn.

Bảo tồn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động sẽ giúp doanh
nghiệp giữ được sức mua của dồng vốn lưu động kể cả khi nền kinh tế xảy
ra lạm phát. Tăng năng lực hoạt động của đồng vốn lưu động là một yếu tố
quan trọng giúp cho sự tồn tại của doanh nghiệp khẳng đinh được vị thế của
mình trong cơ chế thị trường đầy tính cạnh tranh.
4.2. Những nhân tố ảnh hưởng và các biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao
hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp.
Chuyên đề tốt nghiệp


2
0




×