TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRƯNG VƯƠNG
KHOA CƠ BẢN
BẢN THU HOẠCH
MÔN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
Đề tài số 1: “Quy luật giá trị trong nền sản xuất hàng hóa?
Liên hệ quy luật này với vấn đề phát triển nền kinh tế hàng hóa thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay?”
Họ Tên:
Lớp:
Mã SV:
Ngơ Thùy Linh
ĐD 12202
ĐD 22018
Thời gian hồn thành bài thu hoạch: Tháng 6 năm 2023
Giảng viên phụ trách: T.s Nguyễn Thị Hoàn
Hà Nội. ngày 22 tháng 06 năm 2023
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU..................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài...........................................................................................1
2. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu............................................................1
3. Phương pháp nghiên cứu...............................................................................2
PHẦN NỘI DUNG...............................................................................................3
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN VỀ QUY LUẬT GIÁ TRỊ TRONG NỀN SẢN
XUẤT HÀNG HÓA..........................................................................................3
1.1 Khái niệm về quy luật giá trị.....................................................................3
1.2 Nội dung quy luật giá trị...........................................................................3
1.3 Các hình thức chuyển hóa quy luật giá trị.................................................4
1.4 Mối quan hệ giữa giá cả, giá cả thị trường, giá cả độc quyền và giá trị
hàng hóa............................................................................................................
5
1.5. Cơ chế biểu hiện của quy luật giá trị........................................................6
1.6. Vai trò của quy luật giá trị........................................................................6
CHƯƠNG 2: THỰC TIỄN QUY LUẬT GIÁ TRỊ TRONG NỀN SẢN
XUẤT HÀNG HÓA VỚI VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN NỀN KINH TẾ HÀNG
HÓA THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM
HIỆN NAY........................................................................................................9
2.1 Khái quát nền kinh tế hàng hóa thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
ở Việt Nam......................................................................................................9
2. 2 Vận dụng quy luật giá trị trong sản xuất hàng hóa với vấn đề phát triển
nền kinh tế hàng hóa thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
hiện nay.........................................................................................................11
2.2.1 Thực tiễn việc áp dụng.........................................................................11
2.2.2 Vận dụng quy luật................................................................................12
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM ÁP DỤNG HIỆU QUẢ QUY LUẬT GIÁ
TRỊ VÀO VÀO NỀN KINH TẾ Ở VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI.15
3.1 Các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả phát triển nền kinh tế Việt Nam. .
PHẦN KẾT LUẬN.............................................................................................18
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Bất cứ một sự vật, hiện tượng nào khi tồn tại trong tự nhiên đều tuân theo
những quy định nhất định. Những quy luật này chi phối tới cả quá trình hình
thành và phát triển của mỗi sự vật hiện tượng. Và tất nhiên, nền kinh tế thế giới
nói chung và nền kinh tế Việt Nam cũng khơng nằm ngồi quy luật đó. Phát triển
kinh tế là công cuộc đầy gian nan và thử thách. Đó là cuộc chạy đua dài sức, đầy
sơi động giữa các nước trên thế giới nhằm đạt được một vị trí cao hơn trên thị
trường quốc tế. Muốn thực hiện điều đó thì trong chính sách phát triển kinh tế
của mỗi quốc gia đòi hỏi phải được dựa trên một nền tảng cơ sở lý thuyết vững
chắc về các quy luật kinh tế, đặc biệt là quy luật giá trị. Quy luật giá trị là quy
luật kinh tế quan trọng nhất của quá trình sản xuất và trao đổi hàng hóa. Mọi
hoạt động của các chủ thể kinh tế trong nền sản xuất và lưu thơng hàng hóa đều
chịu sự tác động của quy luật này. Đất nước Việt Nam ta đang đứng trước
những khó khăn lớn về mọi mặt, nhất là trong phát triển kinh tế, do đó cẩn phải
áp dụng những biện pháp phát triển kinh tế thật thận trọng, khẩn trương và hiệu
quả nhất. Việc áp dụng quy luật giá trị sao cho linh hoạt trong từng vấn đề, từng
lĩnh vực của sự phát triển kinh tế, tạo ra hiệu quả cao nhất, đó là vấn đề cần
được nghiên cứu kỹ càng, chuyên sâu. Do đó, tơi chọn đề tài số 1: “Quy luật giá
trị trong nền sản xuất hàng hóa? Liên hệ quy luật này với vấn đề phát triển
nền kinh tế hàng hóa thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
hiện nay?” làm đề tài cho bài cuối kỳ.
2. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Phát triển kinh tế là nhu cầu tất yếu của mỗi người, mỗi tổ chức, mỗi quốc
gia. Nhu cầu tất yếu và thành tựu to lớn của việc xây dựng và phát triển kinh tế
thị trường phù hợp với điều kiện của mỗi
Trong thời kỳ đổi mới, Việt Nam đã vân dụng quy luật giá trị để phát triển
kinh tế thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa và đem lại nhiều thành tựu nổi
2
bật. Từ một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, nước ta đã xây dựng được cơ sở
vật chất - kỹ thuật, hạ tầng kinh tế - xã hội và thực hiện cơng nghiệp hố, hiện
đại hố đất nước, tạo công ăn việc làm cho người lao động. Tăng trưởng kinh tế
của Việt Nam thuộc mức cao so với nhiều nước trong khu vực trong tiến trình
xây dựng và phát triển đất nước. Mặc dù nền sản xuất xã hội chủ nghĩa không
chịu sự điều tiết của quy luật giá trị mà chịu sự chi phối của quy luật kinh tế.
Tuy nhiên, quy luật giá trị vẫn có ảnh hưởng đến sản xuất, kinh doanh. Do đó,
việc nghiên cứu quy luật giá trị là cần thiết để tạo ra nền tảng chính sách phát
triển vững chắc, góp phần phát triển kinh tế đất nước ngày càng giàu mạnh.
3. Phương pháp nghiên cứu
Bài luận sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
Phương pháp luận nghiên cứu: dựa trên cơ sở phương pháp luận chủ nghĩa duy
vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử.
Phương pháp nghiên cứu: phương pháp tiếp cận hệ thống, phương pháp quy nạp,
thống kê, so sánh, phân tích cân bằng tổng thể...
3
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN VỀ QUY LUẬT GIÁ TRỊ TRONG NỀN SẢN
XUẤT HÀNG HÓA
1.1 Khái niệm về quy luật giá trị
Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất và lưu thơng hàng
hóa. Ở đâu có hoạt động trao đổi và sản xuất hàng hóa thì ở đấy sẽ có sự hoạt
động của quy luật giá trị. Các hoạt động của các chủ thể kinh tế trong sản xuất
và lưu thơng hàng hóa cũng chịu tác động và chi phối của quy luật này.
Theo quy luật giá trị, sản xuất và trao đổi hàng hóa phải dựa trên cơ sở
của hao phí lao động xã hội cần thiết. Trong nền sản xuất hàng hóa, mỗi người
sản xuất sẽ có hao phí lao động cá biệt nhưng giá trị của hàng hóa được quyết
định bởi lao động hao phí xã hội cần thiết. Vì vậy, nếu người sản xuất muốn
bán được sản phẩm thì phải điều chỉnh cho hao phí lao động của mình phù hợp
với mức hao phí chung của xã hội.
1.2 Nội dung quy luật giá trị
Tất cả các hoạt động kinh tế của con người đều chịu sự tác động của quy
luật kinh tế nào đó. Quy luật giá trị là một trong những quy luật kinh tế có tác
động mạnh đến các hoạt động kinh tế của con người. Quy luật giá trị là quy luật
của nền sản xuất hàng hóa, biểu hiện nhu cầu khách quan của việc định hướng
nền sản xuất và trau dồi theo các quan hệ tỷ lệ phản ánh hao phí lao động xã hội
cần thiết. Giá trị là hình thức biểu hiện các hao phí đó trên cơ sở quy tất cả các
loại lao động cụ thể thành lao động trừu tượng và quy lao động phức tạp thành
lao động giản đơn. Giá trị là phương thức điều tiết các mối quan hệ giữa những
người sản xuất hàng hóa trong q trình trao đổi hoạt động.
Quy luật giá trị hoạt động trong các hình thái xã hội khác nhau và trong
hệ thống các quan hệ kinh tế của mối hình thái. Quy luật đó không thuộc về quy
luật biểu hiện bản chất xã hội cơ bản của một hình thái xã hội nào, các biểu hiện
4
cụ thể của nó phụ thuộc vào quy luật kinh tế cơ bản của phương thức sản xuất
nhất định
Trong sản xuất thì hao phí lao động cá biệt phải phù hợp với hao phí lao
động xã hội cần thiết. Vì trong nền sản xuất hàng hóa, vấn đề đặc biệt quan
trọng là hàng hóa sản xuất ra có bán được hay khơng. Để có thể bán được thì
hao phí lao động để sản xuất ra hàng hóa của các chủ thể kinh doanh phải phù
hợp với mức hao phí lao động xã hội có thể chấp nhận được. Mức hao phí càng
thấp thì họ càng có khả năng phát triển kinh doanh, thu được nhiều lợi nhuận.
Trong trao đổi hàng hóa cũng phải dựa vào hao phí lao động xã hội cần
thiết, tức là tuân theo nguyên tắc trao đổi ngang giá, hai hàng hóa có giá trị sử
dụng khác nhau, nhưng có lượng giá trị bằng nhau thì phải trao đổi ngang nhau.
Đòi hỏi trên của quy luật là khách quan, đảm bảo sự cơng bằng, hợp lí,
bình đẳng giữa những người sản xuất hàng hóa. Quy luật giá trị bắt buộc những
người sản xuất và trao đổi hàng hóa phải tn theo u cầu hay địi hỏi của nó
thơng qua “mệnh lệnh” của giá cả thị trường. Tuy nhiên trong thực tế do sự tác
động của nhiều quy luật kinh tế, nhất là quy luật cung cầu làm cho giá cả hàng
hóa thường xuyên tách rời giá trị. Nhưng sự tách rời đó chỉ xoay quanh giá trị,
C. Mác gọi đó là vẻ đẹp của quy luật giá trị. Trong vẻ đẹp này, giá trị hàng hóa
là trục, giá cả thị trường lên xuống quanh trục đó. Đối với mỗi hàng hóa, giá cả
của nó có thể cao thấp khác nhau, nhưng khi xét trong một khoảng thời gian
nhất định, tổng giá cả phù hợp với tổng giá trị của nó.
Giá cả thị trường tự phát lên xuống xoay quanh giá trị là biểu hiện sự
hoạt động quy luật giá trị.
1.3 Các hình thức chuyển hóa quy luật giá trị
Tiền tệ là một loại hàng hóa đặc biệt được dùng để các hàng hóa khác
biểu thị giá trị của mình. Giá trị hàng hóa được biểu thị ra bằng tiền gọi là giá cả
hàng hóa.
5
Trong giai đoạn cao của chủ nghĩa Cộng sản, sản xuất hàng hóa, quy luật
giá trị và tiền tệ tiêu vong.
Trong giai đoạn chủ nghĩa tư bản tự do cạnh tranh, quy luật giá trị
chuyển hóa thành quy luật giá cả sản xuất.
Trong giai đoạn chủ nghĩa tư bản độc quyền, quy luật giá trị chuyển hóa
thành quy luật giá cả độc quyền cao.
1.4 Mối quan hệ giữa giá cả, giá cả thị trường, giá cả độc quyền và giá trị
hàng hóa
Xét mối quan hệ giữa giá cả, giá cả thị trường, giá cả độc quyền và giá trị
hàng hóa:
Giá cả: là biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hóa. Giá trị là cơ sở của
giá cả. Khi quan hệ cung cầu cân bằng, giá cả hàng hóa cao hay thấp là ở giá trị
của hàng hóa quyết định. Trong điều kiện sản xuất hàng hóa, giá cả hàng hóa tự
phát lên xuống xoay quanh giá trị tùy theo quan hệ cung cầu, cạnh tranh và sức
mua của đồng tiền. Sự hoạt động của quy luật giá trị biểu hiện ở sự lên xuống
của giá cả thị trường. Tuy vậy, sự biến động của giá cả vẫn có cơ sở là giá trị,
mặc dù nó thường xuyên tách rời giá trị.
Giá cả sản xuất là hình thái biến tướng của giá trị, nó bằng chi phí sản
xuất của hàng hóa cộng với lợi nhuận bình qn.
Trong giai đoạn tư bản tự do cạnh tranh do hình thành tỷ suất lợi nhuận
bình qn nên hàng hóa khơng bán theo giá trị mà bán theo giá cả sản xuất.
Giá trị hàng hóa chuyển thành giá cả sản xuất khơng phải là phủ nhận
quy luật giá trị mà chỉ là biểu hiện cụ thể của quy luật giá trị trong giai đoạn tư
bản tự do cạnh tranh.
Giá cả độc quyền:
Trong giai đoạn tư bản độc quyền, tổ chức độc quyền đã nâng giá cả hàng
hóa lên trên giá cả sản xuất và giá trị. Giá cả độc quyền bằng chi phí sản xuất
6
cộng với lợi nhuận độc quyền. Lợi nhuận độc quyền vượt q lợi nhuận bình
qn.
Khi nói giá cả độc quyền thì thường hiểu là giá cả bán ra cao hơn giá cả
sản xuất và giá trị, đồng thời cũng cần hiểu cịn có giá cả thu mua rẻ mà tư bản
độc quyền mua của người sản xuất nhỏ, tư bản vừa và nhỏ ngồi độc quyền.
Giá cả độc quyền khơng xóa bỏ giới hạn của giá trị hàng hóa, nghĩa là giá
cả độc quyền không thể tăng thêm hoặc giảm bớt giá trị và tổng giá trị thặng dư
do xã hội sản xuất ra; phần giá cả độc quyền vượt quá giá trị chính là phần giá
trị mà những người bán (công nhân, người sản xuất nhỏ, tư bản vừa và nhỏ…)
mất đi. Nhìn vào phạm vi tồn xã hội, tồn bộ giá cả độc quyền cộng với giá cả
khơng độc quyền về đại thể bằng toàn bộ giá trị.
1.5. Cơ chế biểu hiện của quy luật giá trị
Quy luật giá trị hoạt động được thể hiện ở sự thay đổi liên tục lên xuống của
giá cả xoay quanh giá trị dưới tác động của quan hệ cung – cầu hàng hóa trên thị
trường.
Giả sử sức mua đồng tiền khơng đổi, không kể đến sự điều tiết của nhà nước
và độc quyền thì sẽ có 03 trường hợp sau:
Trường hợp 1, lượng cung bằng lượng cầu thì giá cả sẽ bằng giá trị.
Trường hợp 2, lượng cung lớn hơn lượng cầu thì giá cả sẽ nhỏ hơn giá trị.
Trường hợp 3, lượng cung nhỏ hơn lượng cầu thì giá cả lớn hơn giá trị
Tuy nhiên, xét tổng thể thì tổng giá cả luôn bằng tổng giá trị.
Trong nền sản xuất hàng hóa, quy luật giá trị vừa có tác động tích cực, vừa
có tác động tiêu cực. Đó là, quy luật giá trị sẽ điều tiết sản xuất và lưu thơng
hàng hóa; kích thích tiến bộ, nâng cao năng suất lao động; phân hóa những
người sản xuất hàng hóa thành giàu – nghèo.
1.6. Vai trò của quy luật giá trị
Thứ nhất, Quy luật giá trị điều tiết sản xuất và lưu thơng hàng hóa
7
Trong sản xuất, quy luật giá trị điều tiết việc phân phối tư liệu sản xuất và
sức lao động giữa các ngành sản xuất thông qua sự biến động của giá cả hàng
hóa. Như em đã nói ở trên, do ảnh hưởng của quan hệ cung cầu giá cả hàng hóa
trên thị trường lên xuống xoay quanh giá trị của nó. Nếu một ngành nào đó,
cung khơng đáp ứng cầu, giá cả hàng hóa lên cao thì những người sản xuất sẽ
mở rộng quy mô sản xuất. Những người đang sản xuất hàng hóa sẽ thu hẹp quy
mơ sản xuất để chuyển sang sản xuất loại hàng hóa này. Như vậy, tư liệu sản
xuất, sức lao động và vốn được chuyển vào ngành này tăng lên, cung về loại
hàng hóa này trên thị trường sẽ tăng cao. Ngược lại khi ngành đó thu hút quá
nhiều lao động xã hội, cung vượt cầu, giá cả hàng hóa hạ xuống, thì người sản
xuất sẽ phải chuyển bớt tư liệu sản xuất và sức lao động ra khỏi ngành này để
đầu tự vào nơi có giá cả hàng hóa cao. Nhờ vậy mà tư liệu sản xuất và sức lao
động được phân phối qua lại một cách tự phát vào các ngành này để đầu tư vào
nơi có giá cả hàng hóa cao. Nhờ vậy mà tư liệu sản xuất và sức lao động được
phân phối qua lại một cách tự phát vào các ngành sản xuất khác nhau. Ở đây ta
thấy rằng sự biến động của giá cả xung quanh giá trị không những chỉ rõ sự biến
động về kinh tế mà cịn có tác động điều tiết nền kinh tế.
Ngồi ra ta còn thấy quy luật giá trị cũng điều tiết và lưu thơng hàng hóa.
Hàng hóa bao giờ cũng vận động từ nơi giá cả thấp đến nơi giá cả cao. Quy luật
giá trị có tác dụng điều tiết sự vận động đó, phân phối các nguồn hàng hóa một
cách hợp lí hơn trong nước.
Thứ hai, Quy luật giá trị kích thích cải tiến kĩ thuật, hợp lí hóa sản xuất
nhằm tăng năng xuất lao động:
Trong nền kinh tế hàng hóa, người sản xuất hàng hóa nào cũng mong có nhiều
lãi. Người có nhiều lãi hơn là người có thời gian lao động cá biệt ít hơn hoặc
bằng thời gian lao động xã hội cần thiết. Cịn những người có thời gian lao động
cá biệt lớn hơn thời gian lao động xã hội cần thiết thì sẽ bị lỗ khơng thu về được
tồn bộ lao động đã hao phí. Muốn đứng vững và thắng trong cạnh tranh, mỗi
người sản xuất đều ln tìm cách rút xuống đến mức tối thiểu thời gian lao động
8
cá biệt. Muốn vậy, những người sản xuất phải tìm mọi cách cải tiến kĩ thuật,
nâng cao trình độ tay nghề, sử dụng thành tựu mới của khoa học, kỹ thuật, cải
tiến tổ chức quản lí của sản xuất, thực hiện tiết kiệm chặt chẽ. Sự cạnh tranh
quyết liệt càng thúc đẩy các quá trình này diễn ra mạnh mẽ hơn, kết qủa là năng
suất lao động tăng lên nhanh chóng. Ngồi ra để có thể thu được nhiều lãi, người
sản xuất hàng hóa cịn phải thường xun cải tiến chất lượng, mẫu mã hàng hóa
cho phù hợp nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng, cải tiến các biện pháp lưu
thơng, bán hàng để tiết kiệm chi phí lưu thơng và tiêu thị sản phẩm nhanh. Vì
vậy quy luật giá trị có tác dụng thúc đẩy sản xuất hàng hóa nhiều, nhanh, tốt, rẻ
hơn.
Thứ ba, Quy luật giá trị phân hóa những người sản xuất hàng hóa thành kẻ
giàu người nghèo, làm phát sinh và phát triển quan hệ kinh tế tư bản chủ nghĩa
Trong cuộc cạnh tranh chạy theo giá trị, lao động cá biệt của mỗi người
sản xuất có thể khơng nhất trí với lao động xã hội cần thiết. Những người làm
tốt, làm giỏi có năng suất lao động cá biệt thấp hơn thời gian lao động xã hội cần
thiết và nhờ đó họ phát tài, làm giàu, mua sắm thêm tư liệu sản xuất, mở rộng
quy mơ sản xuất. Bên cạnh đó những người làm ăn kém, không may mắn, thời
gian lao động cá biệt lớn hơn thời gian lao động xã hội cần thiết nên bị lỗ vốn
thậm chí đi đến phá sản. Như vậy, quy luật giá trị có ý nghĩa đánh giá người sản
xuất, kích thích những yếu tố tích cực phát triển và đào thải các yếu tố kém. Nó
đảm bảo sự bình đẳng đối với người sản xuất. Sự phân hóa này là kết quả tự
nhiên sản xuất hàng hóa dựa trên chế độ tư hữu.
1
Giáo trình. (2010). Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác–Lênin. Nxb Chính trị
Quốc gia, Hà Nội.
1
9
CHƯƠNG 2: THỰC TIỄN QUY LUẬT GIÁ TRỊ TRONG NỀN SẢN
XUẤT HÀNG HÓA VỚI VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN NỀN KINH TẾ HÀNG
HÓA THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT
NAM HIỆN NAY
2.1 Khái quát nền kinh tế hàng hóa thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
ở Việt Nam
Kinh tế thị trường là nền kinh tế trong đó người mua và người bán tác
động với nhau theo quy luật cung cầu, giá trị để xác định giá cả và số lượng
hàng hóa, dịch vụ trên thị trường và mục đích của các chủ thể kinh tế là tìm
kiếm lợi nhuận theo sự dẫn dắt của giá cả thị trường.
Kinh tế thị trường là kinh tế hàng hóa phát triển ở trình độ cao. Khi tất cả
các quan hệ kinh tế trong quá trình tái sản xuất xã hội đều được tiền tệ hóa, các
yếu tố của sản xuất như: đất đai và tài nguyên, vốn bằng tiền và vốn vật chất,
sức lao động, công nghệ và quản lý, các sản phẩm dịch vụ tạo ra, chất xám đều
là hàng hóa.
Hai vấn đề quan trọng nhất của nền kinh tế thị trường là nền kinh tế hàng
hóa và cơ chế thị trường. Cơ chế thị trường theo Samuelson là một hình thức tổ
chức kinh tế trong đó cá nhân người tiêu dùng và các nhà kinh doanh tác động
lẫn nhau trên thị trường để xác định ba vấn đề trung tâm của tổ chức kinh tế đó
là: sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào và sản xuất cho ai. Như vậy, nền kinh tế
thị trường là một cơ chế tinh vi để phối hợp một cách không tự giác nhân dân và
doanh nghiệp thông qua hệ thống giá cả và thị trường. Nó là một phương tiện để
tập hợp tri thức và hành động của hàng triệu cá nhân khác nhau, khơng có bộ
não trung tâm nó vẫn giải được bài tốn mà máy tính lớn nhất ngày nay cũng
không thể giải nổi.
Tại Đại hội IX, Đảng chỉ rõ, cơ chế thị trường là cơ chế tự điều tiết nền
kinh tế hàng hóa do sự tác động của các quy luật kinh tế vốn có của nó, cơ chế
10
đó giải quyết ba vấn đề cơ bản của tổ chức kinh tế là cái gì, như thế nào và cho
ai. Cơ chế thị trường bao gồm các yếu tố cơ bản là cung, cầu và giá cả hàng hóa.
Kinh tế thị trường định hướng XHCN là một kiểu tổ chức kinh tế của một
xã hội đang trong quá trình chuyển biến từ nền kinh tế có trình độ thấp sang nền
kinh tế có trình độ cao hơn - xã hội XHCN. Đây là nền kinh tế thị trường có tổ
chức, có sự lãnh đạo của đảng cộng sản và sự quản lý của nhà nước XHCN,
được định hướng cao về mặt xã hội, hạn chế tối đa những khuyết điểm của tính
tự phát thị trường, nhằm phục vụ tốt nhất lợi ích của đại đa số nhân dân và sự
phát triển bền vững của đất nước.
Đảng ta chỉ rõ, mơ hình kinh tế thị trường định hướng XHCN là tiền đề
cần thiết cho sự phát triển của đất nước: “Nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa. Đó là mơ hình kinh tế tổng qt của nước ta trong thời kỳ quá độ
đi lên chủ nghĩa xã hội”. Đồng thời, Đảng ta cũng nhấn mạnh mục đích phát
triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN là: “phát triển lực lượng sản xuất,
phát triển kinh tế để xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội,
nâng cao đời sống nhân dân…”
Kinh tế thị trường định hướng XHCN không phải là sản phẩm chủ quan
của tư duy thuần túy mà là sự tổng kết từ thực tiễn, kế thừa và phát triển các lý
thuyết về kinh tế thị trường và là mơ hình phù hợp với điều kiện thực tế của Việt
Nam. Kinh tế thị trường định hướng XHCN là tên gọi một hệ thống kinh tế được
Đảng Cộng sản Việt Nam sáng tạo và chủ trương triển khai tại Việt Nam từ thập
niên 1990.
Kế thừa và phát triển nhận thức về nền kinh tế thị trường định hướng
XHCN qua các đại hội Đảng từ khi đổi mới đến nay, Đại hội XIII của Đảng nêu
rõ: “Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là mơ hình kinh tế tổng qt
của nước ta… Đó là nền kinh tế thị trường hiện đại, hội nhập quốc tế, vận hành
đầy đủ, đồng bộ theo các quy luật của kinh tế thị trường, có sự quản lý của nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo; bảo
đảm định hướng xã hội chủ nghĩa vì mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ,
11
công bằng, văn minh” phù hợp với từng giai đoạn phát triển của đất nước. Nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam có nhiều hình thức sở
hữu, nhiều thành phần kinh tế… phát triển phù hợp với chiến lược, quy hoạch và
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội”2
2. 2 Vận dụng quy luật giá trị trong sản xuất hàng hóa với vấn đề phát triển
nền kinh tế hàng hóa thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
hiện nay
2.2.1 Thực tiễn việc áp dụng
Trước thời kỳ đổi mới, chúng ta phủ nhận sản xuất hàng hóa và quy luật
giá trị, nên không khai thác được các nguồn lực, nền kinh tế kém phát triển, rơi
vào khủng hoảng.
Trong thời kỳ đổi mới, chúng ta phát triển nền sản xuất hàng hóa, quy luật
giá trị hoạt động, tạo nên sự cạnh tranh, phát triển kinh tế… Bên cạnh đó, cũng
nảy sinh những mặt trái như: phân hóa giàu - nghèo, bn bán gian lận…
Hiện nay nước ta đang hội nhập theo nền kinh tế thế giới với chính
sách mở cửa hợp tác với các nước. Đảng ta đã đưa ra quan điểm "Một nền kinh
tế phát triển theo mơ hình nền kinh tế nhiều thành phần, theo định hướng xã hội
chủ nghĩa và dưới sự quản lý của nhà nước". Trong quá trình phát triển nền kinh
tế, nước ta chịu tác động của nhiều nhân tố khách quan, một trong những nhân
tố khách quan chủ yếu là quy luật giá trị.
Về cơ cấu GDP theo ngành đã có chuyển dịch tích cực theo hướng giảmtỷ
trọng của khu vực nông - lâm - ngư nghiệp và tăng tỷ trọng của khu vựccông
nghiệp xây dựng và dịch vụ. Đến nay, đóng góp vào tăng trưởng của 02 ngành
công nghiệp và dịch vụ chiếm khoảng 90% tăng trưởng toàn ngành kinh tế. Tuy
nhiên tốc độ chuyển dịch còn chậm.
TS Nguyễn Phước Tài, ThS Thái Ngọc Như Quỳnh, 2022, Vai trị của Nhà nước trong hình
thành và điều tiết kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, <
/>>, truy cập 22/6/2023
2
12
Bên cạnh những tác động tích cực, quy luật giá trị cũng có những tác
động tiêu cực đến nền kinh tế nước ta như phân hóa giàu - nghèo, cạnh tranh
không lành mạnh giữa các chủ thể sản xuất, buôn bán gian lận...Vì vậy, cần phải
nghiên cứu kỹ quy luật giá trị để có những hiểu biết thêm về những biểu hiện
mới của nó từ đó có những chính sách và hướng đi rõ ràng cụ thể để nước ta
ngày càng phát triển đi lên.
Trong thời gian tới, để phát huy những tác động tích cực, hạn chế những
tác động tiêu cực của quy luật giá trị vào nền kinh tế thị trường, chúng ta cần
nắm vững nội dung, cơ chế hoạt động của quy luật giá trị trong nền kinh tế, từ
đó vận dụng vào các lĩnh vực một cách đúng đắn để hạn chế những tác động tiêu
cực của quy luật giá trị đối với quá trình phát triển kinh tế thị trường ở nước ta.
2.2.2 Vận dụng quy luật
2.2.2.1 Vận dụng quy luật giá trị vào lĩnh vực sản xuất.
Thứ nhất, đối với việc hoạch toán kinh tế của các doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường ở nước ta, mỗi doanh nghiệp là người sản
xuất hàng hóa cạnh tranh gay gắt với nhau, để đứng vững được trên thị trường,
chiến thắng đối thủ cạnh tranh thì họ phải tính đến hiệu quả sản xuất kinh doanh
thơng qua các hình thức giá trị, giá cả, lợi nhuận, chi phí... Để có lợi nhuận, các
doanh nghiệp phải tìm cách hạ thấp chi phí sản xuất bằng cách hợp lý hóa sản
xuất, tiết kiệm chi phí vật chất, tăng năng suất lao động... Để làm được điều đó,
doanh nghiệp phải nắm vững và vận dụng tốt quy luật giá trị trong hoạch toán
kinh tế. Thời gian qua ta thấy có rất nhiều doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả,
điều đó cho thấy các doanh nghiệp đã vận dụng khá tốt quy luật giá trị vào
hoạch toán kinh tế.
Đối với các doanh nghiệp Nhà nước, để tăng hiệu quả sản xuất kinh
doanh, Nhà nước ta đã quyết định cổ phần hóa phần lớn các doanh nghiệp Nhà
nước, và Nhà nước chỉ giữ lại một số ngành có tính chất an ninh quốc gia. Các
doanh nghiệp rồi sẽ dần chuyển thành các công ty cổ phần với nhiều chủ sở hữu
13
và mỗi cổ đơng sẽ vì lợi ích của mình để đầu tư vào sản xuất, hoạch toán kinh tế
sao cho lợi nhuận càng nhiều càng tốt. Bởi vậy, việc vận dụng quy luật giá trị
vào hoạch toán kinh tế của mỗi công ty cổ phần thời kỳ này là một việc hết sức
quan trọng và cần thiết đối với mỗi cơng ty cổ phần.
Thứ hai, đối với việc hình thành giá cả sản xuất.
Thời kỳ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, tất cả giá cả các mặt hàng đều
do Chính phủ kiếm sốt. Sau năm 1986, nền kinh tế nước ta chuyển sang sản
xuất hàng hóa thì giá cả là do thị trường quyết định. Nhà nước ta cũng xác định,
thời kỳ này giá cả phải vận dụng tổng hợp các quy luật, trong đó quy luật giá trị
có tác động trực tiếp. Giá cả phải do giá trị quyết định. Tuy nhiên, trên tực tế giá
cả hàng hóa chịu tác động của nhiều yếu tố như cung - cầu, cạnh tranh, sức mua
đồng tiền, giá các mặt hàng liên quan... không thể giữ giá theo ý muốn chủ quan
của Nhà nước. Qua đây cho ta thấy ngay trong Nhà nước cũng đã nhận ra được
vai trò quan trọng của quy luật giá trị trong việc hình thành giá cả trong nền kinh
tế thị trường.
2.2.2.2 Vận dụng quy luật giá trị vào lĩnh vực lưu thông hàng hóa.
Trong lĩnh vực lưu thơng, quy luật giá trị u cầu trao đổi phải theo
nguyên tắc ngang giá, tức giá cả bằng giá trị. Dưới tác động quy luật giá trị,
hàng hóa trong nền kinh tế sẽ được đưa từ nơi có giá cả thấp đến nơi có giá cả
cao, từ nơi cung nhiều đến nơi cầu nhiều. Thông qua sự biến động về giá cả trên
thị trường, luồng hàng hóa sẽ lưu thơng từ đó tạo sự cân đối về nguồn hàng giữa
các vùng miền.
Đối với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa của Việt Nam,
thông qua hệ thống giá cả quy luật giá trị có ảnh hưởng nhất định đến việc lưu
thơng của một hàng hóa nào đó. Giá mua cao sẽ khơi thêm nguồn hàng, giá bán
hạ sẽ thúc đẩy mạnh việc tiêu thụ và ngược lại. Do đó mà Nhà nước ta đã vận
dụng vào việc định giá cả sát giá trị, xoay quanh giá trị để kích thích cải tiến kỹ
thuật, tăng cường quản lý. Không những thế Nhà nước ta còn chủ động tách giá
cả khỏi giá trị với từng loại hàng hóa trong từng thời kỳ nhất định, lợi dụng sự
14
chênh lệch giữa giá cả và giá trị để điều tiết một phần sản xuất và lưu thông,
điều chỉnh cung cầu và phân phối. Giá cả được coi là một cơng cụ kinh tế quan
trọng để kế hoạch hóa sự tiêu dùng của xã hội.
Ví dụ: giá cả của sản phẩm công nghiệp nặng lại đặt thấp hơn giá trị để
khuyến khích sự đầu tư phát triển, áp dụng kỹ thuật vào sản xuất. Tuy nhiên, sự
điều chỉnh này ở nước ta không phải bao giờ cũng phát huy tác dụng tích cực,
nhiều khi những chính sách này lại làm cho giá cả bất ổn, tạo điều kiện cho hàng
hóa nước ngoài tràn vào nước ta do giá cả hợp lý hơn.
Bên cạnh những tác động tích cực thì cịn có những hạn chế. Do chạy theo
lợi nhuận, do tính cạnh tranh cao trong nền kinh tế nên xuất hiện tình trạng gian
lận trong bn bán, hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng xuất hiện tràn lan
trên thị trường...Ở Việt Nam, theo đánh giá của cơ quan chức năng, hàng giả,
hàng nhái đang len lỏi vào thị trường một cách công khai. Thực trạng hàng giả
hàng nhái hiện nay là một vấn nạn xã hội chưa hề có dấu hiệu thuyên giảm,
thậm chí đang ngày một gia tăng. Thị trường băng đĩa CD, VCD, DVD ở Việt
Nam là một ví dụ điển hình cho hiện tượng này. Theo thống kê, đối với mặt
hàng mỹ phẩm, khoảng 75% thị phần mỹ phẩm bán ngoài thị trường là hàng giả
và hàng nhập lậu, hàng chính hãng chỉ có 25% cịn lại. Đặc biệt, 100% các sản
phẩm nước hoa và sáp vuốt tóc bày bán tại các chợ khơng phải hàng thật. Nhiều
sản phẩm mỹ phẩm của nước ngoài chưa hề được công bố cũng đã được bán tại
nhiều chuỗi cửa hàng của Việt Nam trong đó có cả những chuỗi cửa hàng danh
tiếng.
Từ những hạn chế đó, Nhà nước với vai trị quản lý vĩ mơ nền kinh tế cần
đưa ra những chính sách thiết thực, hiệu quả để khắc phục những hạn chế, đồng
thời phát huy mặt tích cực.3
ThS. Trần Thị Hướng, 2018, Lý luận quy luật giá trị của c.mác và sự vận dụng quy luật
giá trị vào phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, <
>,truy cập 22/6/2023
3
15
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM ÁP DỤNG HIỆU QUẢ QUY LUẬT GIÁ
TRỊ VÀO VÀO NỀN KINH TẾ Ở VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI
3.1 Các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả phát triển nền kinh tế Việt Nam
Thứ nhất, Đầu tư vào việc nghiên cứu, ứng dụng và triển khai khóa học
cơng nghệ:
Trong tình trạng nước ta cịn thiếu thốn trầm trọng khoa học kĩ thuật như
hiện nay, nước ta cần phải hỗ trỡ nhiều hơn nữa kinh phí cho các nghiên cứu,
các đề tài nghiên cứu phục vụ trực tiếp cho việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế, cơ
cấu sản xuấ, thực hiện cơ chế đặt hàng trực tiếp giữa nhà nước, doanh nghiệp và
các cơ sở nghiên cứu khoa học, tránh tình trạng bỏ phí vốn đầu tư do tách rời
giữa sản phẩm nghiên cứu và thực tiễn. Tăng kinh phí đào tạo, nhất là đào tạo
mới và đào tạo bổ sung đội ngũ lao động chất lượng cao. Đặc biệt chú trọng đội
ngũ công nhân lành nghề, giỏi việc, làm chủ được những công nghệ mới.
Tiếp theo phải nâng cao trình độ văn hóa cho nguồn nhân lực, phấn đấu
phổ cập phổ thông cơ sở và phổ thông trung học đối với những đối tượng và
những vùng có điều kiện nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiếp thu các kiến
thức trong đào tạo chuyên mơn kĩ thuật cho người lao động. Thực hiện chính
sách phân luồng học sinh sau khi tốt nghiệp trung học cơ sở để tạo ra cơ cấu đào
tạo hợp lí.
Thứ hai, Để phát huy các tác động tích cực, đẩy lùi các tác động tiêu cực
của kinh tế thị trường cần nâng cao vai trị quản lí của nhà nước thơng qua quy
hoạch, kế hoạch, cơng cụ tài chính, qua các phương thức kích thích, giáo dục,
thuyết phục và cả cưỡng chế:
Phát triển kinh tế, cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa là trung tâm: đây là một
trong những nhiệm vụ quan trọng của nhà nước ta. Phát triển kinh tế,
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa để từ đó tạo đà để thực hiện những nhiệm
16
vụ khác, đưa nước ta nhanh chóng phát triển, tiếp theo con đường xã hội
chủ nghĩa.
Phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần.
Tiếp tục tạo lập đồng bộ các yếu tố của kinh tế thị trường, tăng cường vai
trị quản lí kinh tế của nhà nước
Giải quyết tốt các vấn đề xã hội, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực: đây
là nhiệm vụ nhằm vận dụng tốt hơn quy luật giá trị vào nền kinh tế nước
ta.
Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực theo tinh thần phát huy tối
đa nội lực nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, bảo đảm độc lập, tự chủ và
định hướng xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích dân tộc, giữ vững an kinh
quốc gia.
Thứ ba, Lưu thơng hàng hóa, tăng khả năng cạnh tranh hàng hóa của Việt
Nam.
Một trong những yếu tố then chốt để nâng cao khả năng cạnh tranh của
hàng hóa Việt Nam là cơ cấu lại và tăng cường năng lực cạnh tranh của khu vực
doanh nghiệp, trong đó có vai trị quan trọng của khu vực nhà nước vì khu vực
này nắm phần lớn tài sản quốc gia, nguồn lao động kĩ thuật, tài nguyên và giữ
vai trog chủ đạo trong các thành phần kinh tế. Khu vực doanh nghiệp cần xây
dựng được chương trình cắt giảm chi phí sản xuất trong từng cơng đoạn sản xuất
với từng sản phẩm. Nhà nước thực hiện chính sách khuyến khích nghiên cứu áp
dụng đổi mới công nghệ, đầu tư đổi mới thiết bị sản xuất. Tạo môi trường kinh
doanh lành mạnh, xây dựng khn khổ chính sách tạo điều kiện cho doanh
nghiệp tiến hành cơ cấu lại sản xuất có hiệu quả, tăng khả năng cạnh tranh. Hạn
chế độc quyền của các doanh nghiệp, nhà nước chỉ thực hiện trợ giá những mặt
hàng thiết yếu quan trọng và một số mặt hàng nơng sản xuất khẩu.
Thực hiện chính sách hỗ trợ có điều kiện trong một khoảng thời gian
nhất định để dần dần tăng năng lực cạnh tranh của một số sản phẩm, mở rộng thị
17
trường trong nước và xuất khẩu. Bằng cách mở rộng quan hệ với các quốc gia,
các nước, hỗ trỡ xúc tiến thương mại ở các thị trường giàu tiềm năng. Tăng
cường đầu tư vào hoạt động nghiên cứu thị trường, hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư
ra nước ngoài.
Giải pháp phát triển nguồn nhân lực phải đặc biệt coi trọng. Trong thời
gian tới cần đầu tư cho đào tạo và đào tạo lại, nâng cao tỷ lệ lao động qua đào
tạo lên trên 30% số lao động hiện có, trong đó chú trọng đào tạo nghề công nghệ
cao.
Thứ tư, Nhà nước cần chú ý hơn tới vấn đề đồng bộ hệ thống thị trường ở
nước ta: ở nước ta một số loại thị trường phát triển nhanh chóng, phát huy được
hiệu quả trong nền kinh tế thị trường, trong khi đó một số loại thị trường cịn rất
sơ khai, chưa hình thành một cách đầy đủ, vì thế nhà nước cần có những biện
pháp để vực dậy một số thị trường đó.
Thứ năm, Nhà nước ta khi vận dụng quy luật giá trị phải xuất phát từ
nhiều quy luật kinh tế của chủ nghĩa xã hội, căn cứ vào nhiệm vụ kinh tế, chính
trị trong từng thời kì.4
Luật Việt Nam, 2021, Quy luật giá trị – lý luận và thực tiễn ở Việt Nam, <
>, truy cập 22/6/2023
4