Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ở tỉnh gia lai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (991.61 KB, 83 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN
-
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
THỰC TRẠNG THU HÚT ĐẦU TƯ
TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
Ở TỈNH GIA LAI
HỒ THỊ NHƯ NGỌC
KHÓA HỌC: 2010 - 2014
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN
-
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
THỰC TRẠNG THU HÚT ĐẦU TƯ
TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
Ở TỈNH GIA LAI
Sinh viên thực hiện:
Hồ Thị Như Ngọc
Lớp: K44B Kế hoạch - Đầu tư
Niên khóa: 2010 – 2014
Giáo viên hướng dẫn:
ThS. Mai Chiếm Tuyến
Huế, tháng 5 năm 2014
lời cảm ơn
Khóa luận tốt nghiệp này được hoàn thành là kết quả từ quá trình học
tập và nghiên cứu trong suốt 4 năm học ở Trường Đại học Kinh tế Huế.
Trong quá trình nghiên cứu và viết khóa luận em đã nhận được sự
quan tâm và giúp đỡ tận tình của nhiều cá nhân và tập thể.
Trước hết em xin chân thành cám ơn quý Thầy Cô trong Trường Đại Học


Kinh Tế Huế đã tận tình giảng dạy cho em trong suốt thời gian học tập ở trường,
giúp em trang bị những kiến thức cần thiết cho việc hoàn thành khóa luận và nghề
nghiệp tương lai.
Đặc biệt em xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc nhất đến Thầy
giáo – Thạc sĩ Mai Chiếm Tuyến đã tận tình, chu đáo hướng dẫn, giúp đỡ em
hoàn thành khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn đến các anh chị và cô chú ở Sở Kế hoạch
và Đầu tư tỉnh Gia Lai đã tạo mọi điều kiện cho em thực tập và cung cấp số
liệu để tôi hoàn thành khóa luận này.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và người thân
đã luôn quan tâm động viên giúp đỡ em trong quá trình học tập cũng như
hoàn thành đề tài này.
Vì điều kiện thời gian có hạn, kinh nghiệm thực tiễn chưa nhiều nên
nghiên cứu này không tránh khỏi những sai sót. Rất mong nhận được sự góp
ý của Thầy Cô và bạn đọc để đề tài này được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Huế, tháng 5 năm 2014
Sinh viên thực hiện
Hồ Thị Như Ngọc
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN 3
BIỂU ĐỒ 6: CƠ CẤU FDI Ở TỈNH GIA LAI THEO ĐỐI TÁC ĐẦU TƯ GIAI
ĐOẠN 2009 – 2013 48 IX
DANH MỤC CÁC BẢNG X
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU XI
MỤC TIÊU CHÍNH CỦA ĐỀ TÀI LÀ (1) HỆ THỐNG HÓA VẤN ĐỀ LÝ LUẬN
VÀ THỰC TIỄN VỀ THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI. TRÊN CƠ
SỞ ĐÓ ĐỂ (2) PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ ĐƯỢC THỰC TRẠNG THU HÚT ĐẦU
TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI Ở TỈNH GIA LAI. (3) TÌM ĐƯỢC NHỮNG HẠN
CHẾ, NGUYÊN NHÂN TRONG VIỆC THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC

NGOÀI VÀO TỈNH GIA LAI. SAU ĐÓ ĐƯA RA NHỮNG (4) GIẢI PHÁP PHÙ
HỢP ĐỂ GIẢI QUYẾT HẠN CHẾ NGUYÊN NHÂN ĐÓ NHẰM TĂNG CƯỜNG
THU HÚT FDI VÀO TỈNH GIA LAI XI
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI 1
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2
HỆ THỐNG HÓA VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THU HÚT ĐẦU TƯ
TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI 2
PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
NƯỚC NGOÀI Ở TỈNH GIA LAI 2
TÌM ĐƯỢC NHỮNG HẠN CHẾ, NGUYÊN NHÂN TRONG VIỆC THU HÚT
ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH GIA LAI 2
ĐƯA RA NHỮNG GIẢI PHÁP PHÙ HỢP ĐỂ GIẢI QUYẾT HẠN CHẾ NGUYÊN
NHÂN ĐÓ NHẰM TĂNG CƯỜNG THU HÚT FDI VÀO TỈNH GIA LAI 2
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2
i
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 2
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THU HÚT
ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI 3
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI 3
1.1.1. KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA FDI 3
1.1.1.1. KHÁI NIỆM 3
1.1.1.2. ĐẶC ĐIỂM 3
1.1.2. BẢN CHẤT VÀ PHÂN LOẠI FDI 4
1.1.2.1. BẢN CHẤT 4
1.1.2.2. PHÂN LOẠI 6
LOẠI DỰ ÁN ĐẦU 7
DỰ ÁN QUAN TRỌNG QUỐC GIA 7
II 7

NHÓM A 7
1 7
CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH: THUỘC LĨNH VỰC BẢO VỆ
AN NINH, QUỐC PHÒNG CÓ TÍNH CHẤT BẢO MẬT QUỐC GIA, CÓ Ý
NGHĨA CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI QUAN TRỌNG 7
2 7
CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH: SẢN XUẤT CHẤT ĐỘC HẠI,
CHẤT NỔ; HẠ TẦNG KHU CÔNG NGHIỆP 7
3 7
CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH: CÔNG NGHIỆP ĐIỆN, KHAI
THÁC DẦU KHÍ, HOÁ CHẤT, PHÂN BÓN, CHẾ TẠO MÁY, XI MĂNG, LUYỆN
ii
KIM, KHAI THÁC CHẾ BIẾN KHOÁNG SẢN, CÁC DỰ ÁN GIAO THÔNG
(CẦU, CẢNG BIỂN, CẢNG SÔNG, SÂN BAY, ĐƯỜNG SẮT, ĐƯỜNG QUỐC
LỘ), XÂY DỰNG KHU NHÀ Ở 7
4 7
CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH: THUỶ LỢI, GIAO THÔNG
(KHÁC Ở ĐIỂM I - 3), CẤP THOÁT NƯỚC VÀ CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG KỸ
THUẬT, KỸ THUẬT ĐIỆN, SẢN XUẤT THIẾT BỊ THÔNG TIN, ĐIỆN TỬ, TIN
HỌC, HOÁ DƯỢC, THIẾT BỊ Y TẾ, CÔNG TRÌNH CƠ KHÍ KHÁC, SẢN XUẤT
VẬT LIỆU, BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG 7
5 7
6 7
III 7
1 8
2 8
3 8
4 8
IV 8
1 8

2 8
3 8
4 9
1.1.3. VAI TRÒ CỦA FDI 10
1.1.3.1. LỢI ÍCH ĐỐI VỚI NƯỚC NHẬN ĐẦU TƯ 10
1.1.3.2. MẶT HẠI ĐỐI VỚI NƯỚC NHẬN ĐẦU TƯ 11
1.1.4. TÁC ĐỘNG CỦA FDI 12
iii
1.1.5. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THU HÚT FDI 14
1.1.5.1. CÁC YẾU TỐ THUỘC VỀ MÔI TRƯỜNG NƯỚC NHẬN ĐẦU TƯ 14
1.1.5.2. CÁC YẾU TỐ THUỘC MÔI TRƯỜNG QUỐC TẾ 16
1.1.6. MỘT SỐ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG THU HÚT ĐẦU TƯ NƯỚC
NGOÀI 18
TRONG ĐÓ: 19
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI 20
1.2.1. THỰC TRẠNG THU HÚT FDI TẠI VIỆT NAM 20
1.2.2. CƠ CẤU FDI THEO LĨNH VỰC ĐẦU TƯ 22
1.2.3. CƠ CẤU FDI THEO HÌNH THỨC ĐẦU TƯ 24
1.2.4. CƠ CẤU FDI THEO ĐỐI TÁC ĐẦU TƯ 24
1.2.2. NHỮNG BÀI HỌC KINH NGHIỆM VỀ THU HÚT FDI 26
1.2.2.1. BÀI HỌC TỪ MỘT SỐ QUỐC GIA TRONG KHU VỰC 26
1.2.2.2. BÀI HỌC TỪ MỘT SỐ TỈNH THÀNH KHÁC TRONG NƯỚC 29
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THU HÚT ĐẦU TƯ
TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI Ở TỈNH GIA LAI 31
2.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA TỈNH GIA LAI 31
2.1.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN 31
2.1.1.1. VỊ TRÍ ĐỊA LÝ 31
2.1.1.2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA HÌNH 32
2.1.1.3. KHÍ HẬU 33
2.1.1.4. THỦY VĂN 33

2.1.2. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - XÃ HỘI 34
2.1.2.1. TÌNH HÌNH DÂN SỐ VÀ LAO ĐỘNG 34
iv
2.1.2.2. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI 35
2.2. QUY TRÌNH THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT CÁC DỰ ÁN FDI VÀ CHÍNH
SÁCH THU HÚT FDI
Ở TỈNH GIA LAI 38
2.2.1. QUY TRÌNH THẨM ĐỊNH VÀ PHÊ DUYỆT CÁC DỰ ÁN FDI 38
2.2.2. CHÍNH SÁCH THU HÚT FDI 40
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG THU HÚT VỐN FDI Ở TỈNH GIA LAI 41
2.3.1. CƠ CẤU FDI CỦA TỈNH GIA LAI SO VỚI CẢ NƯỚC 41
2.3.2. TÌNH HÌNH CHUNG VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH
GIA LAI 45
2.3.3. ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI PHÂN THEO QUY MÔ TÍNH CHẤT
DỰ ÁN 45
2.3.4. ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI PHÂN THEO NGÀNH 46
2.3.5. ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI PHÂN THEO HÌNH THỨC ĐẦU TƯ
47
2.3.6. ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI PHÂN THEO ĐỐI TÁC ĐẦU TƯ. 47
BIỂU ĐỒ 6: CƠ CẤU FDI Ở TỈNH GIA LAI THEO ĐỐI TÁC ĐẦU TƯ GIAI
ĐOẠN 2009 – 2013 49
2.3.7. ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI PHÂN THEO ĐỊA BÀN ĐẦU TƯ. .49
THỨ BA, TẬP TRUNG PHÁT TRIỂN ĐƯỢC LỢI THẾ CỦA TỈNH NHÀ LÀ SẢN
PHẨM CÂY CÔNG NGHIỆP. ĐÃ GIẢI QUYẾT ĐƯỢC VẤN ĐỀ ĐẦU RA CHO
SẢN PHẨM NÔNG SẢN: CÀ PHÊ, TIÊU, ĐIỀU NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
SẢN PHẨM, CỦNG CỐ THƯƠNG HIỆU, TIẾP CẬN VÀ MỞ RỘNG THỊ
TRƯỜNG RA THẾ GIỚI (SINGAPORE, ĐÀI LOAN). THÚC ĐẨY SỰ PHÁT
TRIỂN CỦA VÙNG, PHÁT TRIỂN VÙNG CHUYÊN CANH 52
2.4. PHÂN TÍCH SWOT VỀ THU HÚT FDI Ở TỈNH GIA LAI 52
v

2.4.2. ĐIỂM YẾU 53
2.4.3. CƠ HỘI 53
2.4.4. THÁCH THỨC 53
2.5. HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN TRONG VIỆC THU HÚT FDI 54
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THU HÚT
ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO GIA LAI 56
3.1. ĐỊNH HƯỚNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI Ở
TỈNH GIA LAI 56
3.2. CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THU HÚT FDI Ở TỈNH GIA LAI 57
3.2.1. TẠO LẬP MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ HẤP DẪN 57
3.2.1.1. MÔI TRƯỜNG CHÍNH TRỊ 57
3.2.1.2. MÔI TRƯỜNG PHÁP LUẬT, CHÍNH SÁCH 58
3.2.1.3. CƠ SỞ HẠ TẦNG 59
3.2.3. PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC 60
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 62
1. KẾT LUẬN 62
2. KIẾN NGHỊ 63
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
BQ Bình quân
CC Cơ cấu
CCN Cụm công nghiệp
CN – XD Công nghiệp – xây dựng
CN Công nghiệp
CNH-HĐH Công nghiệp hóa- Hiện đại hóa
DA Dự án
DH Duyên hải
DS Dân số
DSNT Dân số nông thôn
DV Dịch vụ

ĐB Đồng bằng
ĐT Đầu tư
ĐTNN Đầu tư nước ngoài
FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài
GCNĐT Giấy chứng nhận đầu tư
KD kinh doanh
KCN Khu công nghiệp
KD Kinh doanh
KKTCK Khu kinh tế cửa khẩu
MN Miền núi
NN Nông nghiệp
QLBVR Quản lý bảo vệ rừng
SL Số lượng
STT Số thứ tự
SX Sản xuất
TL Tỷ lệ
vii
TNCs Công ty xuyên quốc gia
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
Tr.USD Triệu đô la Mỹ
Tr.đ Triệu đồng
TSCĐ Tài sản cố định
TTBQ Tăng trưởng bình quân
UBND Ủy ban nhân dân
VĐT Vốn đầu tư
viii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ
Biểu đồ1: Cơ cấu FDI theo lĩnh vự đầu tư ở Việt Nam giai đoạn 2009 – 2013 22
Biểu đồ 2: Cơ cấu FDI theo hình thức đầu tư ở Việt Nam giai đoạn 2009 –

2013 23
Biểu đồ 3: Cơ cấu FDI theo đối tác đầu tư ở Việt Nam giai đoạn 2009 –
2013 24
Biểu đồ 4: Phân loại (4a) và cơ cấu (4b)FDI theo quy mô và tính chất dự án ở tỉnh
Gia Lai trong giai đoạn 2009- -2013 46
Biểu đồ 5: Phân loại FDI ở tỉnh Gia Lai theo đối tác đầu tư giai đoạn 2009 -
2013 47
Biểu đồ 6: cơ cấu FDI ở tỉnh Gia Lai theo đối tác đầu tư giai đoạn 2009 – 2013 48
Sơ đồ 1: Quy trình thẩm định và phê duyệt dự án FDI 38
ix
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1: Phân loại dự án đầu tư 7
Bảng 2 : Tình hình thu hút FDI ở Việt Nam giai đoạn 2009 -2013 21
Bảng 3: Tình hình dân số của tỉnh Gia Lai giai đoạn…………………………… 34
Bảng 4: Cơ cấu kinh tế theo khu vực của tỉnh Gia Lai giai đoạn 2011 - 2013 35
Bảng 5 : Cơ cấu FDI ở Gia Lai so với cả nước giai đoạn 2009 – 2013 42
Bảng 6: Tình hình FDI phân theo ngành ở Gia Lai giai đoạn 2009 – 2013 45
Bảng 7: Tình hình FDI theo đối tác đầu tư ở Gia Lai giai đoạn 2009 – 2013 46
Bảng 8: Cơ cấu đóng góp của các doanh nghiệp FDI 47
x
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Đối với Việt Nam nói chung và tỉnh Gia Lai nói riêng, nguồn vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài có vai trò rất quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế và xã hội. FDI của tỉnh
Gia Lai trong 5 năm gần đây đã thu hút được hơn 282.404 ngàn USD, tạo thêm được
hơn 3.400 việc làm mới giúp cho cuộc sống của người dân được cải thiện đáng kể, tỷ
trọng ngành công nghiệp và dịch vụ tăng lên, ngành nông nghiệp giảm xuống Song
trong qúa trình thu hút FDI vào tỉnh Gia Lai, bên cạnh những kêt quả đạt được còn
nhiều hạn chế, tồn tại như đối tác đầu tư còn ít; lĩnh vực đầu tư kém đa dạng, chuyển
giao công nghệ chưa đạt yêu cầu; quy mô dự án nhỏ Để đưa ra giải pháp phù hợp
giải quyết vấn đề trên, trước tiên ta phải có một cái nhìn tổng thể của việc thu hút FDI

vào tỉnh Gia Lai. Đó là lý do em chọn đề tài “Thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp
nước ngoài ở tỉnh Gia Lai”.
Mục tiêu chính của đề tài là (1) hệ thống hóa vấn đề lý luận và thực tiễn về thu
hút đầu tư trực tiếp nước ngoài. Trên cơ sở đó để (2) phân tích, đánh giá được thực
trạng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ở tỉnh Gia Lai. (3) Tìm được những hạn chế,
nguyên nhân trong việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Gia Lai. Sau đó
đưa ra những (4) giải pháp phù hợp để giải quyết hạn chế nguyên nhân đó nhằm tăng
cường thu hút FDI vào tỉnh Gia Lai.
Dữ liệu phục vụ nghiên cứu là các Báo cáo về tình hình thu hút FDI ở Việt Nam
và ở tỉnh Gia Lai qua các năm 2009, 2010, 2011, 2012 và 2013 từ Bộ Kế hoạch và Đầu
tư và Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Gia Lai , Báo cáo tình hình phát triển kinh tế và xã
hội của tỉnh Gia Lai từ UBND tỉnh Gia Lai, Niên giám thống kê của Cục thống kê tỉnh
Gia Lai.
Phương pháp được sử dụng trong nghiên cứu là phương pháp thu thập số liệu
thứ cấp từ các Báo cáo liên quan của các cơ quan, phòng, ban liên quan. Phương pháp
phân tích và xử lý số liệu: số liệu được tổng hợp và xử lý dựa trên phần mềm
Microsoft Excel 2010 cùng với các phương pháp phân tích như: thống kê mô tả, so
sánh.
xi
Kết qủa nghiên cứu cho thấy:
- Trong giai đoạn 2009 – 2013, tình hình thu hút đầu tư trực tiếp nước ở tỉnh
Gia Lai so với các tỉnh ở khu vực Tây Nguyên thường chiếm tỷ trọng rất cao có năm
chiếm đến 94,13% (2011), đây là tín hiệu đáng mừng cho thấy Gia Lai đang tiến dần
tới mục tiêu trở thành trung tâm phát triển của khu vực Tây Nguyên; so với cả nước
tình hình thu hút FDI ở tỉnh Gia Lai lại không mấy khả quan.
- FDI ở tỉnh Gia Lai tăng chỉ ở mức trung bình là 16,48%. Năm 2012 là năm
tỉnh thu hút được nhiều vốn FDI nhất và đạt 126,32 triệu USD. Đầu tư vào Gia Lai chỉ
có một số nước như Singapore, Đài Loan và Cộng hòa Liên Bang Đức.
- Những nước này chỉ đầu tư vào hai lĩnh vực chính là công nghiệp chế biến
nông sản ở KCN Trà Đa thuộc thành phố Pleiku và công nghiệp khai thác khoáng sản

ở huyện Kông Chro (ngành này chỉ mới được đầu tư trong năm 2013).
- Nhờ vào hoạt động của các doanh nghiệp FDI đã đóng góp một phần nhỏ vào
thu ngân sách của tỉnh, mặc dù cao nhất cũng chỉ chiếm 1,42% năm 2011 nhưng nó
cũng đã góp phần vào phát triển cơ sở hạ tầng, y tế, giáo dục , quan trọng là đã tạo
thêm công ăn việc làm cho hơn 3.400 người lao động và đã nâng cao mức sống của
họ.
- Nghiên cứu còn cho biết hoạt động thu hút FDI ở tỉnh Gia Lai giai đoạn 2009
– 2013 đang gặp nhiều khó khăn. Nguyên nhân chính là nền chính trị không ổn định,
hoạt động xúc tiến đầu tư không hiệu quả, lao động có tay nghề vẫn còn thấp.
- Chính vì vậy tỉnh Gia Lai cần thực hiện các giải pháp đồng bộ như: cải thiện
môi trường chính trị đây là điều quan trọng nhất, tiếp đến là giải pháp xúc tiến đầu tư,
phát triển nguồn nhân lực và giải pháp quy hoạch.
xii
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hơn 25 năm qua, khu vực kinh tế FDI ngày càng phát huy vai trò quan trọng và
có những đóng góp đáng kể trong sự phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam.
Theo Báo cáo Tổng kết 25 năm đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tại Việt Nam (kể từ
khi có Luật Đầu tư nước ngoài năm 1987) của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Việt Nam đã
thu hút được 14.550 dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài hiệu lực với tổng vốn
đăng ký đạt gần 211 tỷ USD, vốn thực hiện đạt gần 100 tỷ USD. Tỷ trọng đóng góp
của đầu tư trực tiếp nước ngoài vào GDP tăng dần qua các năm. Riêng năm 2012, khu
vực này đóng góp cho thu ngân sách khoảng 3,7 tỷ USD, chiếm 11,9% tổng thu ngân
sách. Khu vực này đã tạo ra trên 2 triệu lao động trực tiếp và khoảng 3-4 triệu lao động
gián tiếp, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và thay đổi cơ cấu lao động. Đầu tư
nước ngoài có tác động mạnh đến chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng CNH-HĐH
của Việt Nam. Ngoài ra, luồng vốn FDI còn góp phần quan trọng vào xuất khẩu, góp
phần ổn định thị trường trong nước, hạn chế nhập siêu thông qua việc cung cấp cho thị
trường nội địa các sản phẩm chất lượng cao do doanh nghiệp trong nước sản xuất, thay
vì phải nhập khẩu như trước đây.

Đối với tỉnh Gia Lai, trong giai đoạn 2009 – 2013 tỉnh đã thu hút được hơn
282.404 ngàn USD, tạo thêm được hơn 3.400 việc làm mới giúp cho cuộc sống của
người dân được cải thiện đáng kể, tỷ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ tăng lên,
ngành nông nghiệp giảm xuống Thấy được những lợi ích to lớn mà FDI mang lại
không chỉ có tỉnh Gia Lai mà các tỉnh thành khác đều coi trọng vấn đề thu hút vốn đầu
tư trực tiếp này. Song trong qúa trình thu hút FDI vào tỉnh Gia Lai, bên cạnh những
kêt quả đạt được còn có những hạn chế, tồn tại như đối tác đầu tư còn ít; lĩnh vực đầu
tư kém đa dạng, chuyển giao công nghệ chưa đạt yêu cầu; quy mô dự án nhỏ
Để đưa ra giải pháp phù hợp giải quyết vấn đề trên, trước tiên ta phải có một cái
nhìn và đánh giá tổng thể về việc thu hút FDI vào tỉnh Gia Lai, nguyên nhân nào dẫn
đến những tồn tại, hạn chế đó. Chính vì vậy, em chọn nghiên cứu đề tài “Thực trạng
thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ở tỉnh Gia Lai”
1
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa vấn đề lý luận và thực tiễn về thu hút đầu tư trực tiếp nước
ngoài.
- Phân tích, đánh giá thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ở tỉnh Gia
Lai.
- Tìm được những hạn chế, nguyên nhân trong việc thu hút đầu tư trực tiếp
nước ngoài vào tỉnh Gia Lai.
- Đưa ra những giải pháp phù hợp để giải quyết hạn chế nguyên nhân đó nhằm
tăng cường thu hút FDI vào tỉnh Gia Lai.
3. Phương pháp nghiên cứu
 Đề tài này nghiên cứu dựa trên quan điểm chủ nghĩa duy vật biện chứng,
chủ nghĩa duy vật lịch sử và quan điểm hệ thống - cấu trúc
Quan điểm chủ nghĩa duy vật biện chứng làm cơ sở. Quan điểm duy vật lịch sử
là xem xét sự vật, hiện tượng trong tổng thể, trong sự vận động của không gian và thời
gian để nghiên cứu. Quan điểm hệ thống cấu trúc là xem xét đối tượng một cách toàn
diện, nhiều mặt, nhiều mối quan hệ trong trạng thái vận động và phát triển, trong
những hoàn cảnh điều kiện cụ thể.

 Phương pháp thu thập số liệu
Trong đề tài này số liệu thứ cấp bao gồm các số liệu về : FDI của Việt Nam,
FDI của Gia Lai, các chỉ số về phát triển kinh tế của tỉnh Gia Lai, dân số được thu
thập từ Phòng hợp tác kinh tế đối ngoại và Phòng Đăng ký kinh doanh của Sở Kế
hoạch – Đầu tư tỉnh Gia Lai, Cục Thống kê tỉnh Gia Lai, Bộ Kế hoạch – Đầu tư
 Phương pháp phân tích và xử lý số liệu
Số liệu được tổng hợp và xử lý dựa trên phần mềm Microsoft Excel 2010 cùng
với các phương pháp thống kê mô tả, so sánh.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: thực trạng đầu tư trực tiếp nước ngoài ở tỉnh Gia Lai
Phạm vi nghiên cứu: trong giai đoạn 2009 - 2013
2
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN cỨu
CHƯƠNG 1: tổng quan về thu hút
đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.1. Cơ sở lý luận về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của FDI
1.1.1.1. Khái niệm
Trên thế giới có rất nhiều định nghĩa về đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tuy
nhiên khái niệm được sử dụng rộng rãi nhất hiện nay là khái niệm do Quỹ tiền tệ quốc
tế đưa ra. Theo định nghĩ đó thì: “FDI là số vốn đầu tư được thực hiện để thu lợi ích
lâu dài trong một doanh nghiệp đang hoạt động trong một nền kinh tế khác với nền
kinh tế của nhà đầu tư. Ngoài mục đích lợi nhuận nhà đầu tư còn muốn dành được chỗ
đứng trong quản lý doanh nghiệp và mở rộng thị trường.”
Định nghĩa này tập trung nhấn mạnh vào hai yếu tố là tính lâu dài của hoạt
động đầu tư và đặt biệt là sự tham gia vào hoạt động quản lý đầu tư. Nói cách khác
định nghĩa này nhấn mạnh động cơ đầu tư và phân biệt đầu tư trực tiếp với đầu tư gián
tiếp. Trong đó đầu tư giám tiếp có đặc điểm cơ bản là nhằm thu được lợi nhuận từ việc
mua bán các tài sản tài chính từ nước ngoài, các nhà đầu tư không quan tâm đến quá
trình quản lý doanh nghiệp mà họ chỉ quan tâm đến lợi ích chính nhiều hơn.

Các quan niệm và định nghĩa về FDI được đưa ra tùy theo góc độ nhìn nhận của
các nhà kinh tế nên rất phong phú và đa dạng. Qua đó ta có thể rút ra định nghĩa chung
nhất về FDI như sau: “FDI là loại hình đầu tư quốc tế mà chủ đầu tư nước ngoài đã
đóng góp một số vốn đủ lớn vào lĩnh vực sản xuất và dịch vụ để có thể trực tiếp quản
lý hoặc tham gia quản lý quá trình sử dụng và thu hồi vốn đã bỏ ra.”
1.1.1.2. Đặc điểm
- FDI ít bị lệ thuộc yếu tố chính trị giữa nước đầu tư và nước nhận đầu tư.
- Nước nhận đầu tư không phải lo trả nợ, tuy nhiên vẫn phải chia sẽ lợi ích kinh
tế do đầu tư mang lại với người đầu tư theo mức đóng góp của họ.
3
- Do bên nước ngoài trực tiếp tham gia quá trình kinh doanh của doanh nghiệp,
trực tiếp kiểm soát hoạt động và đưa ra những quyết định có lợi nhất khi đầu tư nên
mức độ khả thi của công cuộc đầu tư thường khá cao, đặt biệt là trong tiếp cận thị
trường quốc tế, mở rộng xuất khẩu.
- Quyền lợi đầu tư của họ gắn chặc với lợi ích do đầu tư mang lại. Để có được
hiệu quả đầu tư cao họ sẽ lựa chọn yếu tố công nghệ thích hợp và nhờ đó nâng cao dần
trình độ quản lý và tay nghề của công nhận nước nhận đầu tư.
1.1.2. Bản chất và phân loại FDI
1.1.2.1. Bản chất
Sự phát triển của đầu tư trực tiếp nước ngoài được quy định hoàn toàn bởi quy
luật hinh tế khách quan với những điều kiện cần và đủ chín muồi nhất định.
Sự thay đổi ban đầu là “chống lại” qua “chấp nhận” đến “hoan nghênh”, FDI có
thể xem là yếu tố tác động làm tạo ra những bước thay đổi nhận thức theo hướng ngày
càng đúng hơn và chủ động hơn của con người đối với quy luật kinh tế khách quan về
sự phát triển sức sản xuất xã hội và phân công lao động xã hội đang mở ra một cách
thực tế trên quy mô quốc tế. Xu hướng này có ý nghĩa quyết định trong việc chi phối
các biểu hiện khác nhau của đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Quan hệ quốc tế đã hình thành nên các dòng lưu chuyển vốn chủ yếu: dòng vốn
từ các nước đang phát triển đổ vào các nước đang phát triển; dòng vốn lưu chuyển
trong nội bộ các nước phát triển và dòng vốn từ các nước phát triển đổ vào các nước

đang phát triển. Sự lưu chuyển của các dòng vốn diễn ra dưới nhiều hình thức như Tài
trợ phát triển chính thức, nguồn vay tư nhân (tín dụng từ các ngân hàng thương mại)
và đầu tư trực tiếp nước ngoài. Mỗi nguồn vốn có những đặc điểm riêng của nó.
Đối với nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngài thì có nhiều ưu điểm hơn so với
các nguồn vốn kể trên. Nhất là các nước đang phát triển, khi khả năng sản xuất đạt
hiệu quả còn thấp thì hiệu quả càng rõ rệt.
Về bản chất, FDI là sự gặp nhau giữa một bên là nhà đầu tư và một bên là nước
nhận đầu tư.
4
 Đối với nhà đầu tư
Khi quá trình tích tụ tập trung vốn đạt tới trình độ mà sản xuất kinh doanh
truyền thống của họ đã trở nên chật hẹp đến mức cản trở khả năng hiệu quả đầu tư, nơi
mà ở đó nếu đầu tư vào thì họ sẽ không thu được lợi nhuận như mong muốn. Trong
khi ở một số quốc gia khác lại xuất hiện nhiều lợi thế mà họ có thể khai thác để thu lợi
nhuận cao hơn mà họ đang đầu tư. Có thể nói đây chính là yếu tố cơ bản nhất thúc đẩy
các nhà dầu tư chuyển vốn của mình đầu tư vào nước khác. Hay nói cách khác, việc
tìm kiếm, theo đuổi lợi nhuận cao hơn và bảo toàn độc quyền hay lợi thế cạnh tranh là
bản chất, là động cơ, là mục tiêu cơ bản xuyên suốt của các nhà đầu tư. Đầu tư ra nước
ngoài là phương thức giải quyết có hiệu quả. Đây là loại hình mà bản thân nó rất có
khả năng để thực hiện kéo dài chu kỳ tuổi thọ của sản phẩm, chu kỳ tuổi thọ kỹ thuật
mà vẫn giữ được độc quyền kỹ thuật, dễ dàng xâm nhập thị trường mà không bị cản
trở bởi các rào chắn.
Khai thác được nguồn tài nguyên thiên nhiên cũng như giá nhân công rẻ của
nước nhận đầu tư. Phải nói rằng, đầu tư trực tiếp nước ngoài là “lối thoát lý tưởng”
trước sức ép xảy ra “sự bùng nổ phá sản” do những mâu thẫn tất yếu của quá trình
phát triển. Ta nói nó là lý tưởng vì chính lối thoát này đã tạo cho các nhà đầu tư tiếp
tục thu lợi nhuận và phát triển, có khi còn phát triển với tốc độ cao hơn. Thậm chí khi
nước nhận đầu tư có sự thay đổi chính sách thay thế nhập khẩu sang chính sách xuất
khẩu thì nhà đầu tư vẫn có thể tiếp tục đầu tư dưới dạng mở các chi nhánh sản xuất các
bộ phận, phụ kiện để xuất khẩu trở lại để phục vụ cho công ty mẹ, cũng như các thị

trường mới Đối với các nước đang phát triển, dưới con mắt của các nhà đầu tư,
trong những năm gần đây các nước này đã có những cải thiện đáng kể về cở sở hạ
tầng, điều kiện kinh tế, trình độ, hệ thống pháp luật, dung lượng thị trường, một số
nguồn tài nguyên cũng như sự ổn định về chính trị. Những cải thiện này đã tạo sự
hấp dẫn nhất định đối với nhà đầu tư.
Tóm lại: Thực chất bên trong của nhà đầu tư trong hoạt động đầu tư trực tiếp
nước ngoài bao gồm: duy trì và nâng cao hiệu quả sản xuất của chủ đầu tư (vấn đề
vốn, kỹ thuật, sản phẩm khai thác các nguồn lực và xâm nhập thị trường của các nước
nhận đầu tư, tranh thủ những chính sách ưu đãi của nước nhận đầu tư, thông qua hoạt
5
động đầu tư trực tiếp để thực hiện ý đồ kinh tế hoặc phi kinh tế mà các hoạt động khác
không thực hiện được.)
 Đối với các nước nhận đầu tư
Đây là những nước đang có lợi thế mà nó chưa có hoặc không có điều kiện để
khai thác. Các nước nhận đầu tư thuộc loại này thường là các nước có nguồn tài
nguyên tương đối phong phú, có nguồn lao động dồi dào và giá nhận công rẻ, thiếu
vốn, kỹ thuật, công nghệ tiên tiến và ít có khả năng tổ chức kinh doanh đạt hiệu quả
cao số này phần lớn thuộc các nước đang phát triển.
Các nước nhận đầu tư dạng khác đó là các nước phát triển, đây là các nước có
tiềm lực kinh tế cao, phần lớn là các nước có vốn đầu tư ra nước ngoài. Các nước này
có đặc điểm là có cơ sở hạ tầng tốt, họ đã và đang tham gia có hiệu quả vào quá trình
phân công lao động quốc tế hoặc là thành viên của các tổ chức kinh tế hoặc các tập
đoàn kinh tế lớn. Họ nhận đầu tư trong mối liên kết để giữ quyền chi phối kinh tế thế
giới.
Mặc dù hiện nay vẫn còn nhiều tranh luận, còn có những ý kiến khác nhau về
vai trò, về mặc tích cực, tiêu cực của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với nước nhận
đầu tư nhưng thực tế khẳng định rằng : đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với nước nhận
đầu tư có tác dụng tích cực là chủ yếu. Đối với nhiều nước, đầu tư trực tiếp nước ngoài
thực sự đóng vai trò là điều kiện, là cơ hội, là cửa ngõ giúp thoát khỏi tình trạng của
một nước nghèò, bước vào quỹ đạo của sự phát triển và thực hiện công nghiệp hóa.

Tóm lại: Đồng vốn của các tập đoàn, các công ty xuyên quốc gia lớn xuất ra và
hoạt động ngày càng tinh vi và phức tạp hơn, nhưng hiệu quả đưa lại thường đạt ở
mức cao hơn. Quan hệ của nước tiếp nhận FDI của các tập đoàn, các công ty xuyên
quốc gia lớn thường tồn tại đan xen giữu hợp tác và đấu tranh ở mức độ ngày càng cao
hơn.
1.1.2.2. Phân loại
 Theo quy mô và tính chất dự án
Theo Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ,
dự án được chia làm bốn loại: dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, dự án
6
nhóm B, và dự án nhóm C.
Bảng 1: Phân loại dự án đầu tư
STT
LOẠI DỰ ÁN ĐẦU
TỔNG
MỨC
ĐT
I
Dự án quan trọng quốc gia
(Theo Nghị quyết số 66/2006/QH11 của Quốc hội)
II Nhóm A
1
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: thuộc lĩnh vực bảo vệ an ninh,
quốc phòng có tính chất bảo mật quốc gia, có ý nghĩa chính trị - xã
hội quan trọng.
Không
kể mức
vốn
2
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: sản xuất chất độc hại, chất nổ;

hạ tầng khu công nghiệp
Không
kể mức
vốn
3
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: công nghiệp điện, khai thác
dầu khí, hoá chất, phân bón, chế tạo máy, xi măng, luyện kim, khai
thác chế biến khoáng sản, các dự án giao thông (cầu, cảng biển, cảng
sông, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ), xây dựng khu nhà ở.
Trên
1.500 tỷ
đồng
4
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: thuỷ lợi, giao thông (khác ở
điểm I - 3), cấp thoát nước và công trình hạ tầng kỹ thuật, kỹ thuật
điện, sản xuất thiết bị thông tin, điện tử, tin học, hoá dược, thiết bị y
tế, công trình cơ khí khác, sản xuất vật liệu, bưu chính, viễn thông.
Trên
1.000 tỷ
đồng
5
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: công nghiệp nhẹ, sành sứ,
thuỷ tinh, in, vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, sản xuất nông,
lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, chế biến nông, lâm, thuỷ sản.
Trên
700 tỷ
đồng
6
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: y tế, văn hoá, giáo dục, phát
thanh, truyền hình, xây dựng dân dụng khác (trừ xây dựng khu nhà

ở), kho tàng, du lịch, thể dục thể thao, nghiên cứu khoa học.
Trên
500 tỷ
đồng
III
Nhóm B
7
1
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: công nghiệp điện, khai thác
dầu khí, hoá chất, phân bón, chế tạo máy, xi măng, luyện kim, khai
thác chế biến khoáng sản, các dự án giao thông (cầu, cảng biển,
cảng sông, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ), xây dựng khu nhà ở.
Từ 75
đến
1.500
tỷ đồng
2
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: thuỷ lợi, giao thông (khác ở
điểm II - 1), cấp thoát nước và công trình hạ tầng kỹ thuật, kỹ thuật
điện, sản xuất thiết bị thông tin, điện tử, tin học, hoá dược, thiết bị y
tế, công trình cơ khí khác, sản xuất vật liệu, bưu chính, viễn thông.
Từ 50
đến
1.000
tỷ đồng
3
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: hạ tầng kỹ thuật khu đô thị
mới, công nghiệp nhẹ, sành sứ, thuỷ tinh, in, vườn quốc gia, khu bảo
tồn thiên nhiên, sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, chế
biến nông, lâm, thuỷ sản.

Từ 40
đến 700
tỷ đồng
4
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: y tế, văn hoá, giáo dục, phát
thanh, truyền hình, xây dựng dân dụng khác (trừ xây dựng khu nhà
ở), kho tàng, du lịch, thể dục thể thao, nghiên cứu khoa học và các
dự án khác.
Từ 30
đến 500
tỷ đồng
IV
Nhóm C
1
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: công nghiệp điện, khai thác
dầu khí, hoá chất, phân bón, chế tạo máy, xi măng, luyện kim, khai
thác chế biến khoáng sản, các dự án giao thông (cầu, cảng biển,
cảng sông, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ). Các trường phổ
thông nằm trong quy hoạch (không kể mức vốn), xây dựng khu nhà
ở.
Dưới
75 tỷ
đồng
2
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: thuỷ lợi, giao thông (khác ở
điểm III - 1), cấp thoát nước và công trình hạ tầng kỹ thuật, kỹ thuật
điện, sản xuất thiết bị thông tin, điện tử, tin học, hoá dược, thiết bị y
tế, công trình cơ khí khác, sản xuất vật liệu, bưu chính, viễn thông.
Dưới
50 tỷ

đồng
3
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: công nghiệp nhẹ, sành sứ,
thuỷ tinh, in, vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, sản xuất nông,
lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, chế biến nông, lâm, thuỷ sản.
Dưới
40 tỷ
đồng
8
4
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: y tế, văn hoá, giáo dục, phát
thanh, truyền hình, xây dựng dân dụng khác (trừ xây dựng khu nhà
ở), kho tàng, du lịch, thể dục thể thao, nghiên cứu khoa học và các
dự án khác.
Dưới
30 tỷ
đồng
(Nguồn: Nghị định số 12/2009/NĐ-CP của Chính phủ)
 Theo cơ cấu lĩnh vực đầu tư
FDI phân theo cơ cấu lĩnh vực đầu tư như: kinh doanh bất động sản; dịch vụ;
buôn bán, bán lẻ, sửa chữa; xây dựng
 Theo hình thức đầu tư
Có 3 hình thức FDI chủ yếu.
Một là, hợp đồng hợp tác kinh doanh. Hợp đồng hợp tác kinh doanh là văn bản
ký kết giữa hai hoặc nhiều bên (gọi là bên hợp danh) quy định rõ trách nhiệm và phân
chia kết quả cho mỗi bên, để tiến hành đầu tư vào Việt Nam mà không lập thành một
pháp nhân. Hợp đồng hợp tác kinh doanh là hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài dễ
thực hiện và có ưu thế lớn trong việc phối hợp sản phẩm. Các sản phẩm kỹ thuật cao
đòi hỏi có sự kết hợp mạnh mẽ của nhiều công ty của nhiều quốc gia khác nhau. Đây
cũng là xu hướng hợp tác sản xuất kinh doanh trong một tương lai gần xu hướng của

sự phân công lao động chuyên môn hóa sản xuất trên phạm vi quốc tế.
Hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài này có đặc điểm.
- Cả hai bên cùng hợp tác kinh doanh trên cơ sở văn bản hợp đồng đã ký kết
giữa các bên về sự phân định trách nhiệm, quyền lợi và nghĩa vụ.
- Không thành lập một pháp nhân mới, tức là không cho ra đời một công ty
mới.
- Thời hạn của hợp đồng hợp tác kinh doanh do hai bên thoả thuận, phù hợp
với tính chất hoạt động kinh doanh và sự cần thiết để hoàn thành mục tiêu của hợp
đồng.
Vấn đề vốn kinh doanh không nhất thiết phải được đề cập trong văn bản hợp
đồng hợp tác kinh doanh.
Hai là, doanh nghiệp liên doanh. Doanh nghiệp liên doanh là loại hình doanh
nghiệp do hai hay nhiều bên nước ngoài hợp tác với nước chủ nhà cùng góp vốn, cùng
kinh doanh, cùng hưởng lợi nhuận và chia sẻ rủi ro theo tỷ lệ vốn góp. Doanh nghiệp
liên doanh được thành lập theo hình thức công ty TNHH có tư cách pháp nhân theo
9
pháp luật nước nhận đầu tư. Đây là hình thức đầu tư được các nhà đầu tư nước ngoài
sử dụng nhiều nhất trong thời gian qua. Đặc điểm của hình thức liên doanh này là:
- Cho ra đời một công ty hay một xí nghiệp mới, với tư cách pháp nhân mới
và được thành lập dưới dạng công ty trách nhiệm hữu hạn.
- Thời gian hoạt động, cơ cấu tổ chức quản lý của công ty, xí nghiệp liên
doanh được quy định tùy thuộc vào luật pháp cụ thể của mỗi nước.
- Các bên tham gia liên doanh phải có trách nhiệm góp vốn liên doanh, đồng
thời phân chia lợi nhuận và rủi ra theo tỉ lệ góp vốn.
Ba là, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài. Doanh nghiệp 100% vốn nước
ngoài là doanh nghiệp thuộc sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài (tổ chức hoặc cá nhân
người nước ngoài) do cá nhà đầu tư nước ngoài thành lập ở Việt Nam. Tự quản lý và
chiệu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư
nước ngoài được thành lập theo hình thức công ty TNHH có tư cách pháp nhân.
 Theo đối tác đầu tư

FDI phân theo đối tác đầu tư là chủ đầu tư có quốc tịch ở nước nào thì FDI ở
nước đó. Ví dụ: FDI của Nhật, FDI của Anh
 Theo cơ cấu đầu tư theo địa bàn
Cơ cấu FDI đầu tư theo địa bàn là cơ cấu đầu tư theo không gian, theo các
vùng, theo các tỉnh hay huyện, thị xã
1.1.3. Vai trò của FDI
1.1.3.1. Lợi ích đối với nước nhận đầu tư
 FDI tạo thêm nguồn lực cho nền kinh tế
Nguồn lực đầu tư cho sản xuất bao gồm: vốn, công nghệ, đất đai và lao động.
Đầu tư FDI là việc đầu tư nước ngoài đưa vào nước nhận đầu tư vốn bằng tiền hoặc
bất kỳ tài sản nào để tiến hành hoạt động đầu tư, vậy nguồn vốn FDI làm tăng lượng
vốn, công nghệ cho nhà đầu tư sản xuất tại nước nhận đầu tư. Các nước đang phát
triển là những nước còn nghèo, thiếu nguồn lực cho phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt
là nguồn vốn và công nghệ. Vì vậy với tác động làm tăng cường nguồn vốn vay công
nghệ cho đầu tư sản xuất là một lợi ích quan trọng nhất của FDI.
 Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế
10

×