Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần á châu chi nhánh kon tum

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 58 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
PHÂN HIỆU ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TẠI KON TUM

ĐÀO THANH CHÍ

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY
TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN Á CHÂU – CHI NHÁNH KONTUM

Kon Tum, tháng 6 năm 2022


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
PHÂN HIỆU ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TẠI KON TUM

BÁO CÁO THỰC TẬP NĂM 4

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY
TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN Á CHÂU – CHI NHÁNH KONTUM

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: NGUYỄN THỊ PHƯƠNG THẢO
SINH VIÊN THỰC HIỆN

: ĐÀO THANH CHÍ

LỚP

: K12NH



MSSV

:1817340201002

Kon Tum, tháng 6 năm 2022


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành chương trình học đại học và viết khóa luận này, em đã nhận được sự
giúp đỡ và hướng dẫn nhiệt tình của q thầy cơ Trường Phân Hiệu Đại Học Đà Nẵng tại
Kon Tum. Em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô, đặc biệt là những thầy cơ đã tận tình
giảng dạy cho em trong thời gian em học ở trường, giúp em có những kiến thức về chuyên
môn và những bài học thực tế để giúp em có thể có cơng việc tốt hơn sau khi em ra trường.
Em xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến cô Nguyễn Thị Phương Thảo, người trực tiếp
hướng dẫn em làm báo cáo này. Em xin chân thành cảm ơn cô đã dành rất nhiều thời gian
và tâm huyết để chỉ bảo tận tình cho em, giúp em hoàn thành báo cáo một cách tốt nhất.
Mặc dù, em đã cố gắng hồn thiện khóa luận nhưng do năng lực cịn hạn chế nên
khóa luận khơng tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy
cơ để báo cáo của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan toàn bộ nội dung đề tài cáo báo này là do bản thân tự nghiên cứu
từ việc học tập Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu chi nhánh Kon Tum kết hợp với
các tài liệu tham khảo và làm theo sự hướng dẫn của Giảng viên: Nguyễn Thị Phương Thảo
theo quy định.
Em xin hứa toàn bộ số liệu và kết quả nghiên cứu trong đề tài này hoàn toàn trung
thực, các kết quả nghên cứu do chính chủ nhiệm đề tài tham gia thực hiện, các tài liệu tham

khảo đã được trích dẫn đầy đủ


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC VIẾT TẮT ................................................................................................. iii
DANH MỤC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ ................................................................................ iv
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ.....................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài..............................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................................1
3. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................................................1
4. Phạm vi nghiên cứu .........................................................................................................1
5. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................................2
6. Kết cấu báo cáo ...............................................................................................................2
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA
NHTM .................................................................................................................................3
1.1.1. Khái niệm ..............................................................................................................3
1.1.2. Đặc điểm của cho vay tiêu dùng............................................................................3
1.1.3. Vai trò của cho vay tiêu dùng ................................................................................5
1.2. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI .....................................................................................................7
1.2.1. Khái niệm hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng .................................................7
1.2.2. Chỉ tiêu đánh giá ....................................................................................................8
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA
NHTM ...............................................................................................................................11
1.3.1. Nhân tố khách quan .............................................................................................11
1.3.2.Nhân tố chủ quan ..................................................................................................12
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ................................................................................................15
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN

HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU CHI NHÁNH KON TUM ..................16
2.1. GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU ACB – CHI NHÁNH
KONTUM .........................................................................................................................16
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển .......................................................................16
2.1.2. Cơ cấu tổ chức .....................................................................................................16
2.1.3. Phân tích SWOT ..................................................................................................21
2.2. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN Á CHÂU CHI NHÁNH KONTUM.............................................................21
2.2.1. Hoạt động huy động vốn .....................................................................................21
2.2.2. Hoạt động cấp tín dụng........................................................................................22
2.2.3. Hoạt động thanh tốn và ngân quỹ ......................................................................23
2.2.4. Kết quả hoạt động kinh doanh .............................................................................24
i


2.3. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU CHI NHÁNH KONTUM ................................25
2.3.1. Các sản phẩm cho vay tiêu dùng tại ACB ...........................................................25
2.3.2. Quy trình cho vay tiêu dùng tại chi nhánh ..........................................................25
2.3.3.Phân tích hiệu quả cho vay KHCN tại ACB chi nhánh Kon Tum .......................27
CHƯƠNG 3. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO
VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU CHI
NHÁNH KON TUM ........................................................................................................38
3.1. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU CHI NHÁNH KON TUM .....38
3.1.1. Kết quả đạt được ..................................................................................................38
3.1.2. Hạn chế ................................................................................................................39
3.1.3. Nguyên nhân ........................................................................................................40
3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY TIÊU DÙNG .................42
3.2.1. Nâng cao tính cạnh tranh của sản phẩm cho vay tiêu dùng ................................42

3.2.2. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ..................................................................44
3.2.3. Cần quan tâm, đầu tư đúng mức công tác nghiên cứu thị trường .......................45
3.2.4. Tăng cường hoạt động marketing ........................................................................46
3.2.5. Hồn thiên cơng nghệ ngân hàng ........................................................................46
3.2.6. Nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị ................................................................47
3.3. ĐỀ XUẤT KIẾN NGHỊ ............................................................................................47
3.3.1 Kiến nghị với Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu chi nhánh Kon Tum ......47
3.3.2. Kiến nghị với chính phủ ......................................................................................48
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ................................................................................................49
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................................................50
THÔNG TIN DOANH NGHIỆP
GIẤY XÁC NHẬN CỦA KHOA VÀ GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN

ii


DANH MỤC VIẾT TẮT
Tên viết tắt

Tên đầy đủ

NHTMCPAC VN

Ngân hàng thương mại cổ phần Á CHÂU VIỆT NAM

CVTD
GTCG
NHNN
NHTM
TCKT

TCTD
TSĐB
VNĐ
CMTND
DSCVTD
DNCVTD

Cho vay tiêu dùng
Giấy tờ có giá
Ngân hàng nhà nước
Ngân hàng thương mại
Tổ chức kinh tế
Tổ chức tín dụng
Tài sản đảm bảo
Việt Nam Đồng
Chứng minh thư nhân dân
Doanh số cho vay tiêu dùng
Dư nợ cho vay tiêu dùng

iii


DANH MỤC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ
Tên
Bảng 2.1
Bảng 2.2
Bảng 2.3
Bảng 2.4
Bảng 2.5
Bảng 2.6

Bảng 2.7
Bảng 2.8
Bảng 2.9
Bảng 2.10
Bảng 2.11
Bảng 2.12
Bảng 2.13
Sơ đồ 2.1
Sơ đồ 2.2
Biểu đồ
2.1

Nội dung
Phân tích SWOT ngân hàng ACB – chi nhánh Kon Tum
Tình hình huy động vốn của NHTMCPAC chi nhánh Kon Tum
Tình hình cho vay của NHTMCPAC chi nhánh KonTum
Khối lượng thanh toán quốc tế
Kết quả hoạt động kinh doanh của NHTMCPAC chi nhánh
KonTum
Tình hình dư nợ CVTD của ngân hàng Á Châu– chi nhánh Kon
Tum giai đoan 2019-2021
Dư nợ CVTD phân theo hình thức đảm bảo của ngân hàng Á
Châu – chi nhánh Kon Tum giai đoan 2019-2021
Dư nợ CVTD phân theo mục đích vay của ngân hàng Á Châu –
chi nhánh Kon Tum giai đoan 2019-2021
Tình hình dư nợ CVTD phân theo phương thức cho vay của
ngân hàng Á Châu – chi nhánh Kon Tum giai đoan 2019-2021
Hệ số chất lượng CVTD của ngân hàng Á Châu – chi nhánh
Kon Tum giai đoan 2019-2021
Chỉ tiêu vòng quay vốn CVTD của ngân hàng Á Châu – chi

nhánh Kon Tum giai đoan 2019-2021
Tỷ lệ trích lập DPRR CVTD của ngân hàng Á Châu – chi nhánh
Kon Tum giai đoan 2019-2021
Thu nhập từ CVTD của ngân hàng Á Châu – chi nhánh Kon
Tum giai đoan 2019-2021
Tên sơ đồ
Cơ cấu tổ chức ngân hàng ACB – chi nhánh Kon Tum
Quy trình cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Á Châu
Tên biểu đồ
Dư nợ CVTD phân theo kỳ hạn của ACHAU BANK – chi nhánh
Kon Tum

iv

Trang
21
21
22
23
24
27
29
30
31
33
34
35
35

20

25

28


PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Thị trường cho vay tiêu dùng ở Kon Tum đang phát triển, là 1 thị trường rất tiềm
năng, Thị trường cho vay tiêu dùng trên địa bàn hiện cạnh tranh rất gay gắt vì hầu hết các
ngân hàng đều thấy được lợi ích từ dịch vụ này. Có thể nói Ngân hàng thương mại cổ phần
Á Châu chi nhánh KonTum là một trong những ngân hàng hoạt động năng động và tích
cực nhất trong lĩnh vực cho vay tiêu dùng tại địa bàn. Tuy nhiên hiệu quả thu được từ loại
hình dịch vụ này chưa được như mong muốn của Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu
chi nhánh KonTum. Để gia tăng hiệu quả của chất lượng cho vay tiêu dùng trong thời gian
sắp tới cũng như đứng vững và giành lợi thế cạnh tranh trong thị trường như hiện nay, việc
ban lãnh đạo Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu chi nhánh KonTum cần xem xét, rà
soát lại và đưa ra các giải pháp nhằm tăng hiệu quả chất lượng các hoạt động cho vay tiêu
dùng là điều cần thiết
Xuất phát từ những lí do trên, tơi đã chọn đề tài “ Giải pháp nâng cao chất lượng cho
vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu chi nhánh KonTum “ làm đề tài
nghiên cứu cho khóa luận tốt nghiệp của mình
2. Mục tiêu nghiên cứu
 Hệ thống hóa, tổng hợp và phân tích những vấn đề lý luận cơ bản về nâng cao chất
lượng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu chi nhánh KonTum.
Qua đó thấy được tầm quan trongg của việc nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng của
NHTM
 Hiện nay đã có những cơng trình nghiên cứu những vấn đề cở bản chung nhất về
nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại NHTM, nhưng chưa có 1 cơng trình nào nghiên
cứu về nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu
chi nhánh KonTum

 Phân tính đánh giá thực trạng chất lượng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương
mại cổ phần Á Châu chi nhánh KonTum
 Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Á Châu chi nhánh KonTum
3. Đối tượng nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu những vấn đề cơ bản về cơ sở lý luận và thực
tiễn liên quan đến việc nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại
cổ phần Á Châu chi nhánh KonTum
4. Phạm vi nghiên cứu
 Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu trong lĩnh vực tín dụng đối với cho vay tiêu dùng
tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu chi nhánh KonTum trong 3 năm từ năm 2019,
2020, 2021.

1


5. Phương pháp nghiên cứu
 Dựa trên cơ sở phương pháp luận; phương pháp thống kê, so sánh, phân tích diễn
giải và tổng hợp; sử dụng số liệu từ các báo cáo thống kê, các tư liệu, tài liệu...
6. Kết cấu báo cáo
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay của NHTM
Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ
phần Á Châu chi nhánh KonTum
Chương 3: Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cho vy tiêu dùng tại Ngân
hàng thương mại cổ phần Á Châu chi nhánh KonTum

2


CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NHTM
1.1. HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm
Theo thông tư 43/2016/TT-NHNH: Cho vay tiêu dùng là các khoản cho vay nhằm
tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của người tiêu dùng, bao gồm cá nhân và hộ gia đình. Đây là
một nguồn tài chính quan trọng giúp người tiêu dùng trang trải nhu cầu nhà ở, mua sắm đồ
dùng gia đình, xe cộ, giáo dục, y tế và các dịch vụ khác
1.1.2. Đặc điểm của cho vay tiêu dùng
Thứ nhất đối tượng cho vay là các cá nhân, hộ gia đình
Mục đích của cho vay tiêu dùng là phục vụ nhu cầu chi tiêu, mua sắm, sinh hoạt hàng
ngày của người tiêu dùng nên khách hàng vay thường là các cá nhân và hộ gia đình.
Thứ hai thường nhạy cảm với chu kỳ của nền kinh tế
Mục đích vay nhằm phục vụ nhu cầu của cá nhân, hộ gia đình, khơng phải xuất phát
từ mục đích kinh doanh nên nền kinh tế phát triển hay suy thối có tác động vơ cùng lớn
đến chi tiêu của khách hàng. Khi nền kinh tế phát triển, mọi người kì vọng thu nhập của
mình sẽ tăng trong tương lai và có xu hướng chi tiêu nhiều hơn ở hiện tại. Ở hiện tại thì
thu nhập của họ không đáp ứng được nhu cầu chi tiêu nên họ có xu hướng vay tiêu dùng
nhiều hơn và kì vọng sẽ trả được khoản vay này nhanh chóng trong tương lai. Đây cũng là
cơ hội để ngân hàng phát triển dịch vụ CVTD đầy tiềm năng của mình. Ngược lại, trong
thời kỳ nền kinh tế suy thối, nhu cầu vay của người dân cũng như nhu cầu cho vay của
ngân hàng cũng bị thu hẹp.
Quy mô mỗi món vay nhỏ nhưng tổng số món vay lại rất lớn
Do khách hàng vay để mua sắm các vật dụng nên số tiền vay thường nhỏ, thậm chí
là rất nhỏ, khơng giống với các món vay kinh doanh. Giá trị của khoản vay mà khách hàng
muốn vay thường tương ứng với giá trị hàng hóa, dịch vụ mà khách hàng đang có nhu cầu
mua. Tuy nhiên giá trị của khoản vay cũng có thể là một phần trong tổng nhu cầu của khách
hàng do khách hàng đã có một khoản tiền tích lũy cho nhu cầu này từ trước đó. Do số lượng
cá nhân và hộ gia đình có nhu cầu vay lớn, nhu cầu đa dạng và hoạt động CVTD phổ biến
với mọi tầng lớp dân cư nên quy mơ mỗi món vay tuy nhỏ nhưng tổng dư nợ CVTD lại
tương đối lớn.

Chi phí cho vay cao
Do các khoản vay tiêu dùng có quy mơ nhỏ (trừ các khoản vay để mua bất động sản)
dẫn đến chi phí cho vay cao. Đồng thời nó cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro ảnh hưởng đến sự an
toàn của ngân hàng nên lãi suất CVTD thường cao hơn lãi suất cho vay thương mại. Mức
lãi suất này có thể giúp ngân hàng hạn chế rủi ro, ổn định thu nhập trong trường hợp sự cố
ngoài ý muốn xảy ra.
Lãi suất CVTD thường cứng nhắc

3


Vì nó phụ thuộc vào sự thay đổi của lãi suất huy động vốn đầu vào chứ không giống
các khoản cho vay kinh doanh, lãi suất được ấn định dựa trên sự thỏa thuận và lãi suất của
thị trường.
Người tiêu dùng thường kém nhạy cảm với lãi suất
Ta có thể thấy nhu cầu vay tiêu dùng của họ hầu như ít co dãn với lãi suất. Khách
hàng vay tiêu dùng thường chỉ quan tâm đến những tiện ích mà vay tiêu dùng mang lại để
thỏa mãn nhu cầu hơn là những chi phí phải trả cho khoản vay đó. Vì giá trị khoản vay
nhỏ, lãi trả định kỳ nên không ảnh hưởng lớn đến thu nhập của khách hàng.
Cho vay tiêu dùng có nhiều rủi ro
- Rủi ro về lãi suất: Như đã nói ở trên, lãi suất CVTD thường cứng nhắc và cố định
nên khi lãi suất trên thị trường tăng lên ngân hàng sẽ phải bù đắp lãi suất huyđộng vốn mà
không được thay đổi lãi suất CVTD.
- Rủi ro về tín dụng: Nguồn tài chính để chi trả cho khoản vay tiêu dùng của khách
hàng không phụ thuộc lợi nhuận do khoản vay đó mang lại mà nó phụ thuộc vào thu nhập
của khách hàng trong tương lai. Do đó nó bao gồm cả rủi ro khách quan và chủ quan. Ví
dụ về rủi ro khách quan như nền kinh tế suy thoái, thiên tai, dịch bệnh,… hay những rủi ro
chủ quan như tình trạng sức khỏe, tai nạn, công việc không ổn định,… đều ảnh hưởng đến
thu nhập của người đi vay và đương nhiên sẽ đe dọa nguồn trả nợ của ngân hàng.
- Rủi ro xuất phát từ ý thức của khách hàng: Chất lượng thông tin khách hàng cung

cấp không cao: Đối với khách hàng cá nhân, hộ gia đình, thơng tin cung cấp để ngân hàng
quyết định có cho vay hay khơng là rất quan trọng. Thông tin về nghề nghiệp, độ tuổi, tình
trạng sức khỏe, nơi cư trú,… cũng một phần quyết định giá trị khoản vay. Thơng tin này
thường mang tính chủ quan, một chiều khơng được kiểm tốn, kiểm sốt như khách hàng
doanh nghiệp nên nó tiềm ẩn nhiều rủi ro đối với ngân hàng. Tư cách đối với việc trả nợ
của khách hàng cho ngân hàng là một điều rất khó xác định, nó quyết định đến khả năng
thu hồi vốn của ngân hàng. Nếu khách hàng có phẩm chất tốt thì sẽ có nghĩa vụ hồn trả
cả gốc và lãi cho ngân hàng khi đến hạn và ngược lại.
Lợi nhuận CVTD mang lại lớn
Như đã nói ở các phần trên, rủi ro càng cao thì lợi nhuận kỳ vọng do khoản CVTD
này mang lại càng lớn, ta có thể thấy mối quan hệ chặt chẽ giữa rủi ro và lợi nhuận. Cho
vay tiêu dùng tiềm ẩn rủi ro cao nên lãi suất cho vay mới phải cộng phần bù rủi ro và chi
phí phải bỏ ra để thực hiện nhiều khoản cho vay nhỏ lẻ cao so với giá trị của từng khoản
vay nên lãi suất của CVTD cao hơn so với các khoản cho vay khác. Ngoài ra, hầu như
khơng có sự co dãn của cầu tiêu dùng khi lãi suất thay đổi vì mục đích của CVTD là thỏa
mãn nhu cầu chi tiêu, sinh hoạt chứ không phục vụ cho việc kinh doanh nên khách hàng
không phải tính lợi nhuận lãi hay lỗ của khoản vay. Vì vậy, mặc dù lãi suất CVTD cao
nhưng vẫn được khách hàng chấp nhận nên ngân hàng có thể kì vọng lợi nhuận mang lại
sẽ ở mức cao hơn.

4


1.1.3. Vai trò của cho vay tiêu dùng
 Đối với ngân hàng thương mại
+ Giúp gia tăng tính cạnh tranh trên thị trường
Trong những năm gần đây, hình thức cho vay tiêu dùng ngày càng phát triển mạnh
mẽ, đặc biệt là các ngân hàng mới thành lập, quy mô nhỏ và chưa có uy tín trên thị trường.
Việc các ngân hàng này cạnh tranh với các ngân hàng lâu năm và uy tín dường như là
khơng thể nếu cứ tiến hành các hoạt động truyền thống là nhận tiền gửi (hoạt động huy

động vốn từ tiền gửi) và sử dụng khoản tiền có để thực hiện các hoat động kinh doanh (hoạt
động sử dụng vốn). Do đó, việc đa dạng các danh mục đầu tư, phát triển các dịch vụ tiềm
năng như CVTD sẽ giúp các ngân hàng này tồn tại và phát triển. Mặc dù khoản tài trợ
CVTD có quy mơ nhỏ, chi phí lớn, rủi ro cao nhưng nếu thành cơng thì nó sẽ giúp ngân
hàng có một vị thế nhất định trên thị trường. Hơn nữa ngay cả với các ngân hàng lâu năm,
có quy mơ lớn thì việc mở rộng danh mục đầu tư, phát triển sản phẩm dịch vụ là vơ cùng
cần thiết vì khi mà cuộc cạnh tranh giành thị phần trên thị trường trở lên khốc liệt, các ngân
hàng không chỉ phải cạnh tranh với các ngân hàng trong hệ thống, mà còn phải cạnh tranh
với các tổ chức tài chính phi ngân hàng đã khiến thị phần trên thị trường của các ngân hàng
bị thu hẹp.
Phát triển CVTD giúp tăng khả năng cạnh tranh, thu hút được khách hàng mới, mở
rộng quan hệ tốt đẹp với khách hàng. Khách hàng sẽ biết đến ngân hàng nhiều hơn, hình
ảnh của ngân hàng cũng tốt đẹp hơn trong mắt khách hàng. Vì vậy, CVTD đã dần trở lên
phổ biến trong các NHTM, là một loại sản phẩm mang lại thu nhập tương đối cao trong
tổng doanh thu của các ngân hàng
+ Giúp ngân hàng gia tăng thu nhập
Mặc dù các khoản tài trợ theo hình thức CVTD nhỏ nhưng với số lượng các khoản
này lại rất lớn (đối tượng CVTD là tất cả các thành phần trong xã hội), vì thế tổng quy mơ
tài trợ là rất lớn. Bên cạnh đó, lãi suất của các khoản tài trợ theo hình thức này lại rất cao
(bởi người nhận tài trợ họ chỉ quan tâm đến thỏa mãn nhu cầu trước mắt mà họ được hưởng,
họ không mấy quan tâm đến lãi suất phải trả) nên đã mang lại cho ngân hàng một tỷ suất
lợi nhuận tương đối lớn trong tổng lợi nhuận của ngân hàng. Cụ thể là mức lãi suất CVTD
được hầu hết các ngân hàng áp dụng là từ 12%-15% cao hơn rất nhiều so với các khoản
cho vay thông thường.
+ Giúp ngân hàng thu hút khách hàng sử dụng dịch vụ sản phẩm của ngân hàng
Cho vay tiêu dùng cũng là một công cụ marketing rất hiệu quả, nhiều người biết đến
ngân hàng hơn, ngân hàng sẽ huy động được nhiều nguồn tiền gửi từ dân cư. Nhu cầu của
con người là khơng có giới hạn theo thời gian, theo sự phát triển của nền kinh tế đang dần
hội nhập với thế giới. Khi đạt được nhu cầu này rồi họ lại vươn tới một nhu cầu cao hơn
khác. Chính vì vậy các ngân hàng liên tục đẩy mạnh CVTD đến khách hàng như cử người

đến tận nhà để tư vấn trực tiếp, giải đáp những thắc mắc, làm thủ tục giúp khách hàng vay
tiền được thuận lợi. Cho vay tiêu dùng thu hẹp khoảng cách giữa ngân hàng và khách hàng,
5


làm khách hàng có những ấn tượng tốt đẹp về ngân hàng, nhờ đó hình ảnh của ngân hàng
được quảng bá rộng rãi mà không cần phải thông qua các phương tiện truyền thơng
+Giúp ngân hàng đa dạng hóa sản phẩm, phân tán rủi ro
Cho vay tiêu dùng tạo điều kiện mở rộng danh mục đầu tư sản phẩm dịch vụ nâng
cao thu nhập và phân tán rủi ro cho ngân hàng. Đối tượng của CVTD là các cá nhân và hộ
gia đình nhỏ lẻ nên các khoản vay thường không lớn nhưng số lượng các khoản vay lại lớn.
Thực tế, chi phí trong hoạt động cho vay nhỏ lẻ, cá nhân và tiêu dùng là rất lớn, nhưng bù
lại khi cho vay phân tán, chênh lệch lãi suất giữa đầu vào và đầu ra tương đối tốt. Ngân
hàng có thể dùng lợi nhuận này để bù cho những khoản khác, đồng thời khi cho vay phân
tán, tính an tồn thường cao hơn đối với khoản vay lớn, rủi ro tiềm ẩn lớn hơn.
 Đối với người tiêu dùng
+ Được hưởng nhiều tiện ích trước khi khả năng có thể tự đáp ứng đủ
Cho vay tiêu dùng có tác dụng đặc biệt với những người có thu nhập thấp và trung
bình. Thơng qua CVTD họ được hưởng những tiện ích họ mong muốn trước khi tích lũy
đủ tiền và đặc biệt quan trọng hơn khi những cá nhân có chi tiêu mang tính cấp bách như
nhu cầu chi tiêu cho giáo dục y tế. Những nhu cầu về hàng hóa xa xỉ như nhà cửa, ơ tơ,
giải trí, du lịch,… đều địi hỏi nguồn tài chính lớn mà khơng phải ai cũng có thể đáp ứng
được. Do vậy, họ tìm đến các ngân hàng để đáp ứng tối ưu những u cầu đó, giúp cho
mình, bạn bè, người thân có một cuộc sống hồn thiện hơn. Có thể nói rằng bất cứ một
người nào đều mong muốn được thỏa mãn những nhu cầu của riêng mình bắt đầu từ những
hàng hóa tất yếu đến hàng hóa xa xỉ hơn. Tuy nhiên trên thực tế là một người trẻ lại chưa
có đủ khả năng chi trả cho những nhu cầu của mình do đó họ cần thời gian tích lũy tiền,
người tiêu dùng sẽ khéo léo phối hợp giữa thỏa mãn ở hiện tại với khả năng thanh toán ở
tương lai. Có thể nói rằng người tiêu dùng là người được hưởng trực tiếp và nhiều nhất lợi
ích mà hình thức cho vay này mang lại trong điều kiện họ không lạm dụng chi tiêu vào

những việc khơng chính đáng vì khi đó sẽ làm giảm khả năng tiết kiệm và chi tiêu trong
tương lai.
 Đối với người sản xuất
+ Kích thích người sản xuất cung cấp ngày càng nhiều mặt hàng cho xã hội
Có thể nói CVTD gián tiếp kích thích người sản xuất cung cấp ngày càng nhiều mặt
hàng có nhiều lợi ích cho xã hội. Hình thức cho vay này làm cho người sản xuất có thể yên
tâm phần nào vào thị trường tiềm năng mà họ đã dự đốn. Vì khi CVTD được đẩy mạnh
đồng nghĩa với việc khách hàng có đủ khả năng thanh tốn cho những hàng hóa, dịch vụ
mà họ đang có nhu cầu làm cho cầu tiêu dùng tăng. Điều đó đã kích thích các nhà sản xuất
vì mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận của mình mà cung cấp ra thị trường nhiều mặt hàng mới,
chất lượng, phù hợp và có ích cho xã hội.
+ Tối đa hóa lợi nhuận của cơng ty
Mục tiêu của các công ty bán lẻ là tối đa hóa lợi nhuận của cơng ty với các hàng hóa,
sản phẩm được bán ra trên thị trường, do đó họ tìm mọi cách để bán được nhiềuhàng hóa,
sản phẩm nhất. Thế nhưng không phải lúc nào khách hàng cũng có đủ nguồn lực tài chính
6


để chi trả cho những hàng hóa mà họ muốn mua. Hàng hóa đã sản xuất ra thì thì khơng thể
để mãi trong kho sẽ dẫn đến tình trạng ứ đọng vốn, sản xuất kinh doanh trì trệ. Vì vậy, hình
thức CVTD ra đời đáp ứng cả nhu cầu tiêu dùng của khách hàng và nhu cầu bán hàng của
công ty. Cơng ty có thể bán hàng hóa nhanh hơn, thu hồi vốn nhanh hơn và có thể mở rộng
sản xuất kinh doanh do khả năng thanh toán của khách hàng linh hoạt hơn.
 Đối với nền kinh tế - xã hội
+Tăng nhu cầu có khả năng thanh tốn, khơi thơng luồng chuyển dịch hàng hóa
Sự sung túc của một nền kinh tế được thể hiện rõ qua mức cầu về hàng hóa tiêu dùng
của dân cư. Mức cầu đó chính là số lượng và mức độ của các nhu cầu có khả năng thanh
tốn. Việc phát triển CVTD của các NHTM sẽ làm tăng đáng kể những nhu cầu có khả
năng thanh tốn, khơi thơng luồng chuyển dịch hàng hóa. Hay nói cách khác đây chính là
một giải pháp kích cầu hiệu quả qua đó làm cho nền kinh tế trở lên năng động hơn.

+ Đem lại lợi ích cho cả ba bên: ngân hàng – doanh nghiệp – xã hội
Q trình sản xuất và lưu thơng hàng hóa nếu như khơng có tiêu dùng sẽ dẫn đến tắc
nghẽn, hàng hóa ứ đọng, doanh thu giảm dẫn đến quá trình sản xuất khơng thể tiếp tục. Vai
trị của ngân hàng lúc này quan trọng hơn bao giờ hết. Ngân hàng cho người tiêu dùng vay
tiền để chi tiêu trước khi có khả năng thanh tốn. Khi có tiền người tiêu dùng tìm đến doanh
nghiệp mua hàng hóa, doanh nghiệp bán được hàng hóa sẽ có khả năng trả nợ cho ngân
hàng. Hơn nữa, doanh nghiệp lại tiếp tục tìm đến ngân hàng vay để mở rộng sản xuất kinh
doanh. Như vậy, ngân hàng CVTD sẽ đem lại lợi ích cho cả ba bên: ngân hàng – doanh
nghiệp – khách hàng hay chính là có lợi cho nền kinh tế.
+ Góp phần quan trọng trong việc nâng cao khả năng cạnh tranh hàng hóa trong
nước, thúc đẩy nền kinh tế phát triển
Khi sức mua của người tiêu dùng tăng lên thị trường hàng hóa tiêu dùng cũng theo
đó mà trở lên sơi động hơn, góp phần quan trọng trong việc nâng cao khả năng cạnh tranh
hàng hóa trong nước, thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Bên cạnh đó, nhà nước cũng đạt được
các mục tiêu kinh tế - xã hội khác như giải quyết được công ăn việc làm cho người lao
động, tăng thu nhập, giảm bớt các tệ nạn xã hội, cải thiện và nâng cao chất lượng cuộc sống
cho người dân.
1.2. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1. Khái niệm hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng
Ta có khái niệm về hiệu quả hoạt động cho vay: hiệu quả cho vay là khả năng đáp
ứng một cách phù hợp nhất nhu cầu về vốn của khách hang trên cơ sở đảm bảo an toàn và
sinh lợi cho ngân hàng.
Hiệu quả cho vay là một chỉ tiêu tổng hợp, nó phản ánh mức độ thích nghi của NHTM
với sự thay đổi của mơi trường bên ngồi, nó thể hiện sức mạnh của một ngân hàng trong
quá trình cạnh tranh để tồn tại. Hiệu quả cho vay là kết quả của một quá trình kết hợp hoạt
động giữa những con người trong một tổ chức, giữa các tổ chức với nhau vì mục đích
chung, do đó để cho vay có hiệu quả cần có sự quản lý đồng bộ trong ngân hàng từ việc
7



theo dõi, tìm hiểu và loại trừ những nguyên nhân gây ra những cản trở trong việc cấp tín
dụng.
Hiệu quả cho vay KHCN được hiểu là sự đáp ứng nhu cầu của KHCN,phù hợp với
sự phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Do đó, đánh
giá hiệu quả cho vay KHCN người ta cũng dùng các tiêu chí để đánh giá cho vay khách
hàng nói chung, tuy nhiên do đặc điểm riêng của KHCN nên những nhân tố thuộc về tính
cách, tâm lý, … của khách hàng thường được xem xét khi đánh giá về hiệu quả cho vay.
1.2.2. Chỉ tiêu đánh giá
a. Quy mơ tín dụng
- Dư nợ cho vay và doanh số cho vay đối với các khoản cho vay tiêu dùng: Dư nợ là
số tiền mà ngân hàng đang cho vay vào thời điểm cuối kỳ. Doanh số cho vay là tổng số
tiền ngân hàng đã cho vay ra trong kỳ. Dư nợ là chỉ tiêu tích luỹ qua các thời kỳ, tính theo
cơng thức:
DNCVTD kỳ này = DNCVTD kỳ trước + DSCVTD trong kỳ - DS thu nợ CVTD trong kỳ
Đây là chỉ tiêu phản ảnh khá rõ chất lượng cho vay tiêu dùng của ngân hàng. Nếu dư
nợ cho vay tiêu dùng kỳ này lớn hơn kỳ trước, có thể thấy, hình thức cho vay tiêu dùng
đang được mở rộng. Điều này có thể là do chất lượng cho vay tiêu dùng của ngân hàng tốt,
do vậy, ngân hàng mở rộng cho vay tiêu dùng nhằm gia tăng lợi nhuận, góp phần giảm
thiểu rủi ro trong hoạt động tín dụng chung của ngân hàng.
Nếu dư nợ cho vay tiêu dùng kỳ này so với kỳ tước khơng đổi, thậm chí giảm sút, có
thể nói, cho vay tiêu dùng đang có xu hướng bị thu hẹp. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến
việc cho vay tiêu dùng của ngân hàng bị thu hẹp, có thể do chất lượng cho vay tiêu dùng
của ngân hàng đi xuống, do vậy, ngân hàng phải thu hẹp cho vay tiêu dùngđể tăng cường
khả năng quản lý và giảm rủi ro trong hoạt động này. Như vậy, chỉ tiêu dư nợ cho vay tiêu
dùng cũng phần nào phản ảnh chất lượng cho vay tiêu dùng của ngân hàng.
- Tỷ trọng dư nợ cho vay tiêu dùng trong tổng dư nợ cho vay của ngân hàng thương
mại
Dư nợ CVTD
Tỷ trọng dư nợ CVTD =

×100%
Tổng dư nợ cho vay
Sự tăng lên của con số này cho thấy cho vay tiêu dùng ngày càng chiếm tỷ trọng lớn
hơn trong tổng dư nợ cho vay chứng tỏ ngân hàng đang có xu hướng mở rộng cho vay tiêu
dùng. Bên cạnh đó, điều này cũng phần nào thể hiện chất lượng cho vay tiêu dùng được
quan tâm, chú trọng, nâng cao hơn, do vậy, dư nợ cho vay tiêu dùng tăng. Ngược lại, nếu
tỷ trọng dư nợ cho vay tiêu dùng giảm có thể do ngân hàng giảm tốc độ tăng trưởng tín
dụng tiêu dùng để tập trung phát triển các sản phẩm cho vay kinh doanh khác. Song, cũng
có thể do chất lượng cho vay tiêu dùng của ngân hàng giảm sút nên ngân hàng giảm dư nợ
cho vay tiêu dùng. Như vậy, tỷ trọng dư nợ cho vay tiêu dùng giảm cũng phần nào phản
ánh chấy lượng cho vay tiêu dùng của ngân hàng đang có xu hướng đi xuống.
- Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay tiêu dùng
8


DNCVTD kỳ này – DNCVTD kỳ trước
Tốc độ tăng trưởng dư nợ CVTD =

×100%

DNCVTD kỳ trước
Đây là chỉ tiêu phản ảnh tốc độ tăng trưởng cho vay tiêu dùng của ngân hàng.Nếu
như chỉ tiêu tăng dần qua các năm thì tốc độ tăng trưởng cho vay tiêu dùng ngày càng nâng
cao hay ngân hàng đang có xu hướng mở rộng cho vay tiêu dùng.
- Số lượng khách hàng vay tiêu dùng vay vốn tại ngân hàng: Chỉ tiêu này được tính
trong một hoảng thời gian nhất định, thường là một năm. Sự tăng trưởng của nó qua các
năm cho thấy hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng đang được mở rộng và chất lượng
cho vay tiêu dùng đang được cải thiện.
- Quy mô vay vốn: Đây là chỉ tiêu phản ảnh khá rõ chất lượng cho vay tiêu dùng của
ngân hàng. Nếu quy mô dư nợ cho vay tiêu dùng kỳ này lớn hơn kỳ trước, có thể thấy, hình

thức cho vay tiêu dùng đang được mở rộng. Điều này có thể là do chất lượng cho vay tiêu
dùng của ngân hàng tốt, do vậy, ngân hàng mở rộng cho vay tiêu dùng nhằm gia tăng lợi
nhuận, góp phần giảm thiểu rủi ro trong hoạt động tín dụng chung của ngân hàng.
Dư nợ CVTD
Quy mô dư nợ CVTD =
Số lượng khách hàng
b. Tiêu chí về chất lượng tín dụng
- Chỉ tiêu nợ quá hạn cho vay tiêu dùng
+ Nợ quá hạn là khoản nợ đến hạn trả mà khách hàng khơng có khả năng trả nợ, phản
ánh số vốn của ngân hàng có khả năng mất. Theo quy định của Nhà nước, cụ thể là theo
thông tư số 13/2010/TT-NHNN, tỷ lệ nợ quá hạn > 5% là yếu kém, dưới 5% thì chất lượng
tín dụng được đánh giá cao.
Ngân hàng luôn hướng đến mục tiêu thu đủ gốc và lãi khi đến hạn. Nhưng không phải
khoản vay nào cũng thực hiện được mục tiêu đó. Trong hoạt động CVTD cũng vậy, tỷ lệ
nợ quá hạn thường rất cao do tính chất rủi ro của nó. Tỷ lệ nợ quá hạn là chỉ tiêu đánh giá
khá đầy đủ về chất lượng CVTD của một ngân hàng. Tỷ lệ nợ quá hạn trong CVTD được
xác định:
Dư nợ quá hạn CVTD
Tỷ lệ nợ quá hạn CVTD =
×100%
Tổng dư nợ CVTD
Nợ quá hạn là một điều khó tránh khỏi trong hoạt động của ngân hàng. Tỷ lệ này thấp
chứng tỏ độ an tồn tín dụng của ngân hàng và ngược lại. Điều này ảnh hưởng tới chất
lượng khoản vay, ảnh hưởng tới tình hình chung của ngân hàng. Ở mỗi ngân hàng khách
nhau thì đều có tỷ lệ nợ q hạn khác nhau, nó phụ thuộc vào tình trạng hoạt động kinh
doanh, khả năng thu hồi vốn, chất lượng của khoản vay tiêu dùng. Các ngân hàng ln tìm
cách giảm tỷ lệ này xuống mức tối thiểu, tỷ lệ này càng thấp thì chất lượng khoản cho vay
càng cao. Vì vậy, một ngân hàng duy trì được tỷ lệ nợ quá hạn ở mức hợp lý và thấp chứng
tỏ sự phát triển của hoạt động CVTD của ngân hàng đó bền vững và ổn định.


9


 Nợ xấu là khi khách hàng không trả được nợ đến hạn, biện pháp ngân hàng thường
làm là gia hạn trả nợ cho khách hàng, tạo điều kiện cho khách hàng và cũng là tạo điều
kiện cho mình để có thể thu hồi khoản vốn của mình.
Thời gian gia hạn đã hết nhưng khách hàng vẫn không trả được nợ thì ngân hàng sẽ
xếp khoản vay này vào nhóm nợ xấu (nợ thuộc nhóm 3, 4, 5). Khả năng mất vốn cao.Chỉ
tiêu này giúp ngân hàng đánh giá chi tiết hơn về độ an tồn tín dụng của ngân hàng.
Nợ xấu CVTD
Tỷ lệ nợ xấu CVTD =
× 100%
Tổng dư nợ
Chỉ tiêu này đánh giá khá rõ chất lượng cho vay tiêu dùng của ngân hàng. Vì vậy,
nếu chỉ tiêu này cao, chứng tỏ chất lượng cho vay tiêu dùng của ngân hàng tốt và ngược
lại. Nếu chỉ tiêu này thấp có nghĩa là chất lượng cho vay tiêu dùng của ngân hàng kém.
Nếu chỉ tiêu này khơng đổi, có thể thấy ngân hàng đã có những biện pháp kiểm soát nợ
xấu, ngăn chặn sự gia tăng của các khoản nợ xấu, do vậy chất lượng cho vay tiêu dùng
cũng ổn định.
 Tỷ lệ nợ xấu trên nợ quá hạn
Nợ xấu CVTD
Tỷ lệ nợ xấu CVTD trên Nợ quá hạn CVTD =
× 100%
Nợ quá hạn CVTD
Hệ số này phản ánh tỷ trọng nợ xấu cho vay tiêu dùng trong tổng nợ quá hạn cho vay
tiêu dùng. Nếu hệ số này cao, chứng tỏ nợ xấu chiếm phần lớn trong tổng nợ quá hạn, cho
thấy công tác quản lý nợ của ngân hàng là chưa chặt chẽ, sát sao. Điều này sẽ gây ảnh
hưởng không tốt đến chất lượng cho vay tiêu dùng của ngân hàng, do vậy, cần có những
biện pháp thu hồi nợ nhằm xóa bỏ nợ xấu. Ngược lại, nếu hệ số này thấp có thể thấy rằng
nợ xấu chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nợ quá hạn, chứng tỏ việc kiểm soát nợ xấu của ngân

hàng là tương đối tốt. Tuy nhiên, trong công tác quản lý nợ khơng được chủ quan lơ là,
cũng cần phải có những biện pháp để loại bỏ hoàn toàn nợ xấu, nâng cao hơn nữa chất
lượng cho vay tiêu dùng.
 Chỉ tiêu quay vòng vốn cho vay tiêu dùng
Vòng quay vốn CVTD = Doanh số trả nợ trong kỳ/ Dư nợ bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh số vốn ngân hàng thu được do khách hàng trả nợ đúng kỳ hạn,
nó đảm bảo chất lượng tín dụng của khoản vay. Vòng quay vốn càng lớn chứng tỏ số vốn
ngân hàng thu được đúng hạn càng nhiều, tần suất sử dụng khoản vốn này để tái đầu tư
lớn. Đồng thời, vịng quay vốn càng lớn thì nợ q hạn trong kỳ càng nhỏ, ngân hàng tránh
được nhiều rủi ro mất vốn, đảm bảo lợi nhận trong kỳ của mình. Một ngân hàng có vịng
quay vốn lớn chứng tỏ chất lượng CVTD tốt và phát triển tương đối ổn định. Bởi vì ngân
hàng hoạt động hiệu quả khi một đồng vốn CVTD được đảm bảo bằng 1 hoặc nhiều đồng
vốn thu về từ khách hàng tại một thời điểm nhất định nên vòng quay vốn > 1 là tốt, < 1 là
không tốt.
10


Ngồi ra, ta có thể sử dụng các chỉ tiêu khác để đánh giá chất lượng của khoản tín
dụng như: Chi tiêu cơ cấu tín dụng, chỉ tiêu về tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu,… Để đánh giá
được toàn diện chất lượng tín dụng một các chi tiết và tỉ mỉ, ngân hàng cần có chính sách
để xem xét các chỉ tiêu đánh giá chất lượng một cách tổng quát và khách quan nhất.
 Lợi nhuận từ cho vay tiêu dùng
Lợi nhuận từ cho vay tiêu dùng chủ yếu là thu nhập từ lãi của khoản cho vay. Để định
giá được chất lượng cho vay tiêu dùng qua chỉ tiêu lợi nhuận, phải có sự so sánh giữa số
thu lãi từ cho vay tiêu dùng với toàn bộ thu nhập từ lãi cho vay của ngân hàng thông qua
chỉ tiêu tỷ trong thu lãi cho vay tiêu dùng. Chỉ tiêu này được xác định bằng công thức:
Thu lãi CVTD
Tỷ trọng thu lãi CVTD=
× 100%
Tổng thu lãi cho vay

Chỉ tiêu này bao gồm việc xem xét mức tăng lợi nhuận từ cho vay tiêu dùng và mức
tăng lợi nhuận đó trong tổng lợi nhuận từ hoạt động tín dụng. Nhìn vào chỉ tiêu này, chúng
ta có thể thấy được chất lượng cho vay tiêu dùng của ngân hàng qua các năm, các thời kỳ.
Nếu tỷ trọng này tăng qua các năm chứng tỏ chất lượng cho vay tiêu dùng của ngân hàng
được nâng cao và ngược lại.
Tóm lại, sự tăng hay giảm của những chỉ tiêu trên cho biết chất lượng cho vay tiêu
dùng đang được cải thiện hay giảm sút. Tuy nhiên, kết luận rút ra chỉ chính xác khi có sự
kết hợp của tất cả các chỉ tiêu trên.
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA
NHTM
1.3.1. Nhân tố khách quan
a. Những nhân tố từ phía khách hàng
Nhu cầu vay vốn tiêu dùng của khách hàng: Trong nền kinhh tế thị trường, khi nhu
cầu về một loại hàng hố nào đó tăng lên thì việc tăng cung để đáp ứng nhu cầu đó là hết
sức cần thiết. Trong lĩnh vực tín dụng, điều này cũng hồn tồn đúng. Người tiêu dùng có
nhu cầu lớn về vốn tiêu dùng sẽ thúc đẩy ngân hàng nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng,
qua đó thu hút đông đảo hơn lượng khách hàng đến với ngân hàng. Vì thế, cầu về vốn tiêu
dùng của khách hàng là nhân tố khách quan tác động đến chất lượng cho vay tiêu dùng của
ngân hàng thương mại.
Khả năng đáp ứng điều kiện vay của khách hàng được xem xét trên các khía cạnh:
Năng lực tài chính và tài sản đảm bảo của khách hàng. Các yếu tố này quyết định đến việc
họ có được vay vốn hay khơng?
Phân tích trước khi cấp tín dụng là khâu khơng thể thiếu trong hoạt động cho vay của
ngân hàng thương mại. Thông qua đó, ngân hàng nắm được năng lực và tình hình tài chính
của khách hàng cần vay vốn. Tình hình và năng lực của khách hàng càng mạnh thì khả
năng đáp ứng các điều kiện cho vay càng lớn.
Cho vay tiêu dùng là hoạt động tín dụng hàm chứa nhiều rủi ro nên ngân hàng luôn
yêu cầu tài sản đảm bảo cho các khoản vay. Tài sản đảm bảo là căn cứ để ngân hàng xác
11



định mức cho vay đối với khách hàng. Nếu khách hàng khơng có tài sản đảm bảo, khơng
có người bảo lãnh hoặc giá trị tài sản đảm bảo thấp, không đủ tiêu chuẩn thì khó vay được
vốn của ngân hàng.
Như vậy, tình hình tài chính, năng lực tài chính và tài sản đảm bảo là những yếu tố
quyết định tới khả năng đáp ứng điều kiện vay của khách hàng vay tiêu dùng. Các chỉ số
đó càng tốt, chất lượng cho vay tiêu dùng sẽ được cải thiện hơn và ngược lại.
b. Những nhân tố từ phía mơi trường kinh doanh
Thực trạng của nền kinh tế: Hoạt động ngân hàng có liên quan tất cả các lĩnh vực
trong nền kinh tế. Vì thế, những biến động của nền kinh tế sẽ tác động tới hoạt động của
ngân hàng, đặc biệt là hoạt động cho vay. Cụ thể, khi nền kinh tế tăng trưởng, nhu cầu của
người dân tăng lên. Các ngân hàng thương mại có xu hướng nâng cao chất lượng tín dụng
cho vay tiêu dùng, qua đó thu hút được nhiều khách hàng, mở rộng lĩnh vực đầu tư.
Môi trường pháp lý
Cho vay tiêu dùng là một trong những hoạt động rủi ro nhất của ngân hàng, song lại
rất quan trọng đối với nền kinh tế. Vì thế, nó chịu sự kiểm soát rất chặt chẽ của pháp luật.
Nếu hệ thống pháp luật càng quy định rõ ràng, chặt chẽ, chi tiết, đồng bộ thì sẽ tạo ra mơi
trường cạnh tranh lành mạnh giữa các ngân hàng, đồng thời cải thiện mối quan hệ giữa
ngân hàng và khách hàng hơn do thỏa mãn lợi ích của hai bên. Hoạt động CVTD vì thế mà
cũng phát triển hơn. Nếu một hệ thống pháp luật lỏng lẻo, quy định chung chung thì sẽ đặt
ngân hàng trước những nguy cơ cạnh tranh mới và sẽ tạo khe hở dẫn dến rủi ro không đáng
kể giữa ngân hàng và khách hàng. Môi trường pháp lý rõ ràng, minh bạch với hệ thống các
văn bản pháp luật hợp lý, thống nhất là điều kiện để khách hàng tiếp cận dễ dàng hơn với
nguồn vốn của ngân hàng thương mại.
Mơi trường chính trị xã hội
Mơi trường chính trị có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của các NHTM. Ở quốc gia
nào có tình hình chính trị ổn định thì các nhà đầu tư sẽ yên tâm hơn, đầu tư nhiều hơn.
Cùng với nền kinh tế phát triển thì hoạt động CVTD ở nước đó sẽ nâng cao hơn. Ở các
nước mà có nền chính trị không ổn định, hay xảy ra tranh chấp, chiến tranh giữa các phái
thì ngay cả việc sản xuất kinh doanh trong nước cịn gặp khó khăn, thu hút được đầu tư lại

càng khó khăn hơn nữa. Dẫn đến kinh tế kém phát triển, đời sống của người dân không
được quan tâm, hoạt động của ngân hàng trì trệ.
Tóm lại, chất lượng cho vay tiêu dùng không chỉ chịu ảnh hưởng từ những nhân tố
bên trong ngân hàng thương mại mà còn từ nhiều nhân tố khách quan khác. Hoạt động đó
tốt hay xấu, mạnh hay yếu đều do các nhân tố này quyết định.
1.3.2. Nhân tố chủ quan
Những nhân tố chủ quan thuộc về phía các ngân hàng thương mại có tác động lớn
đến nâng cao hay giảm sút chất lượng cho vay tiêu dùng. Có năm nhân tố như sau:
Chính sách tín dụng
Chính sách tín dụng phản ánh cương lĩnh tài trợ của một ngân hàng, trở thành hướng
dẫn chung cho cán bộ và nhân viên ngân hàng, tăng cường chun mơn hóa trong phân
12


tích tín dụng, tạo sự thống nhất chung nhằm hạn chế rủi ro và tăng khả năng sinh lời. Vì
thế, nó là nhân tố hàng đầu ảnh hưởng đến hoạt động cho vay tiêu dùng. Chính sách tín
dụng của mỗi ngân hàng là khác nhau tùy thuộc vào tình hình và khả năng hoạt động của
ngân hàng đó. Nếu các yếu tố này được đưa ra một cách hợp lý, linh hoạt, đáp ứng được
nhu cầu tiêu dùng thì hoạt động CVTD của ngân hàng sẽ ngày một nâng cao hơn. Cịn
ngược lại, chính sách tín dụng cứng nhắc, kém linh hoạt thì sẽ giảm sự cạnh canh của ngân
hàng với các ngân hàng khác. Để xây dựng được một chính sách tín dụng hợp lý và hiệu
quả thì khơng thể thiếu được những thơng tin tín dụng chính xác và kịp thời Về cơ bản, nội
dung của chính sách tín dụng bao gồm chính sách khách hàng, chính sách marketing, chính
sách về quy mơ và giới hạn tín dụng, chính sách lãi suất và thời hạn tín dụng, chính sách
về các khoản đảm bảo…
Chính sách khách hàng
Ngân hàng thường tiến hành phân loại khách hàng. Những khách hàng truyền thống,
khách hàng mục tiêu, khách hàng được xếp hạng cao thường được hưởng nhiều ưu đãi của
ngân hàng thương mại. Một chính sách khách hàng hấp dẫn, chính sách marketing hướng
tới nhóm khách hàng là khách hàng vay tiêu dùng sẽ thúc đẩy người tiêu dùng đến vay vốn

tại ngân hàng. Từ đó chất lượng cho vay tiêu dùng được nâng cao và ngược lại.
Quy mơ và giới hạn tín dụng
Bên cạnh các quy định của pháp luật về giới hạn cho vay, mỗi ngân hàng thường có
quy định riêng về quy mô và các giới hạn đối với từng khách hàng cụ thể.
Chính sách lãi suất
Lãi suất cho vay của ngân hàng thương mại có tác động tới nhu cầu vay vốncủa khách
hàng vay tiêu dùng. Một mức lãi suất cao sẽ hạn chế ý muốn vay mượn của khách hàng.
Ngược lại, ngân hàng sẽ áp dụng mức lãi suất cho vay thấp khi muốn nâng cao chất lượng
cho vay đối với khách hàng vay tiêu dùng. Chi phí vốn thấp góp phần giảm gánh nặng chi
phí cho khách hàng. Khi đó, nhiều khách hàng tìm đến ngân hàng để vay vốn cho nhu cầu
tiêu dùng. Số lượng khách hàng vay tiêu dùng tại ngân hàng tăng lên nghĩa là chất lượng
cho vay tiêu dùng được cải thiện và ngược lại.
Quy trình cho vay
Một quy trình cho vay rườm rà, phức tạp, tốn thời gian nhiều khi làm ảnh hưởng đến
nhu cầu tiêu dùng của khách hàng. Do đó, quy trình thủ tục cho vay của ngân hàng cần
phải đơn giản, hợp lý, vừa đảm bảo để ngân hàng có được những thơng tin cần thiết, vừa
khơng gây phiền hà cho khách hàng. Việc xây dựng một quy trình CVTD hợp lý và hiệu
quả có ý nghĩa rất lớn trong công tác ngăn ngừa và hạn chế rủi ro, đồng thời nó cịn gây
được cảm tình với khách hàng và thu hút nhiều khách hàng hơn.
Quy mô và cơ cấu tổ chức của ngân hàng thương mại
Đây là nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng cho vay tiêu dùng. Với lượng vốn
dồi dào, ngân hàng sẽ dễ dàng hơn đối với các chính sách tín dụng nhằm mở rộng cho vay.
Ngược lại, nếu hoạt động huy động vốn của ngân hàng gặp khó khăn thì ngân hàng sẽ
không đáp ứng đủ nhu cầu vay của khách hàng. Tình trạng thiếu vốn khiến ngân hàng tăng
13


lãi suất huy động, từ đó lãi suất cho vay cũng phải tăng lên. Khi đó, sức cạnh tranh của
ngân hàng giảm đi và chất lượng cho vay tiêu dùng bị hạn chế.
Bên cạnh đó, cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng cũng ảnh hưởng đến chất lượng cho

vay tiêu dùng. Nếu tỷ trọng nguồn vốn ngắn hạn quá lớn, ngân hàng không đủ nguồn trung
dài hạn để tài trợ cho các nhu cầu vốn dài hạn của khách hàng. Vì vậy, chất lượng cho vay
tiêu dùng phần nào đó bị ảnh hưởng.
Đội ngũ cán bộ nhân viên của ngân hàng thương mại
Ngành dịch vụ có đặc điểm nổi bật là chất lượng dịch vụ phụ thuộc rất nhiều vào yếu
tố con người. Ngân hàng là doanh nghiệp cung cấp dịch vụ tài chính. Nhân viên ngân hàng
thường xuyên tiếp xúc với khách hàng, do đó, là hình ảnh đại diện cho ngân hàng trong
mắt khách hàng. Đội ngũ nhân viên có trình độ, có tác phong chun nghiệp, thái độ phục
vụ chu đáo, nhiệt tình sẽ để lại cho khách hàng ấn tượng tốt. Sự hài lòng của khách hàng
sẽ giúp cho việc nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại thuận
lợi hơn.
Mạng lưới chi nhánh và cơ sở vật chất thiết bị của ngân hàng thương mại
Số lượng và sự phân bố chi nhánh của ngân hàng cũng tác động tới chất lượng cho
vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại. Khách hàng thường giao dịch với ngân hàng có
vị trí địa lý gần địa bàn hoạt động của mình để giảm chi phí về thời gian và phương tiện đi
lại. Vì thế, việc nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng sẽ đạt hiệu quả hơn nếu như ngân
hàng thương mại có mạng lưới chi nhánh dày và rộng, trụ sở, phòng giao dịch khang trang,
lịch sự.

14


KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Toàn bộ chương 1 đề khái quát đến những vấn đề cụ thể của CVTD như: khái niệm,
hình thức, đặc điểm, phân loại, vai trị cũng như cách phát triển, các nhân tố ảnh hưởng và
quản trị rủi ro của nó trong hoạt động của ngân hàng thương mại. Đồng thời, ở chương này
cũng giúp chúng ta nhìn thấy được sự tiềm năng, sự hiện đại, quan trọng của CVTD và lợi
ích của nó mang lại đối với 3 bên là ngân hàng, doanh nghiệp và khách hàng. Nó cũng là
một nhân tố quan trọng để thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế - xã hội.
Trên cơ sở lý luận của chương này đã đưa ra cách thức nghiên cứu thực trạng cho vay

tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu chi nhánh KonTum để giúp chúng
ta hiểu rõ hơn về hoạt động này.

15


CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU CHI NHÁNH KON TUM
2.1. GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU ACB – CHI NHÁNH
KONTUM
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
 Tên doanh nghiệp: Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu
 Tên viết tắt: ACB
 Trụ sở chính
+ Địa chỉ: 442 Nguyễn Thị Minh Khai,P.5,Q.3, thành phố Hồ Chí Minh
+ Số điện thoại: 028 3929 0999
+ Hotline: 1900 5454 64 (Tổng đài chăm sóc khách hàng)
+ Số Fax: 028 3839 9885
+ Website: www.acb.com.vn
+ Email:
 Chi nhánh KonTum
+ Địa chỉ: Số 252 Đường Kon Tum, Tỉnh Kon Tum.Lê Hồng Phong, Phường

Quyết Thắng, Tp. Kon Tum
+ Số điện thoại: 026 0385 4999
+ Số Fax: 026 0385 4888
+ Lịch sử phát triển của chi nhánh KonTum: Ngân hàng TMCP Á Châu – CN Kon
Tum (ACB – CN Kon Tum) được thành lập và bắt đầu đi vào hoạt động từ ngày 04/07/2011
tại địa chỉ 94 Trần Phú, phường Thắng Lợi, thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum. Trải qua

gần 9 năm hoạt động và phát triển, ACB – CN Kon Tum đã và đang khẳng định vị trí trong
ngành ngân hàng trên địa bàn tỉnh. Đến ngày 19/02/2019, Chi nhánh được khánh thành tại
địa chỉ mới 252 Lê Hồng Phong, Phường Quyết Thắng, Thành phố Kon Tum, Tỉnh Kon
Tum. Hiện nay, Ngân hàng có khoảng hơn 35 nhân viên từ các bộ phận trực thuộc mang
nhiều chức năng khác nhau cùng phối hợp hướng tới mục tiêu ACB – Ngân hàng của mọi
nhà. ACB Chi nhánh Kon Tum được kết nối trực tiếp với hội sở tại Thành phố Hồ Chí
Minh và tất cả các chi nhánh, phòng gia dịch trong hệ thống Ngân hàng Á Châu, tạo điều
kiện dể khách hàng gửi tiền và rút tiền ở mọi nơi trong hệ thống ACB và được cung cấp
các dịch vụ qua Ngân hàng điện tử. Chi nhánh hoạt động với các chức năng chủ yếu là
nhận tiền gửi bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ và vàng; cho vay vốn phục vụ sản xuất kinh
doanh, tiêu dùng; thực hiện dịch vụ thanh toán chuyển tiền, chuyển tiền nhanh; thu đổi
ngoại tệ; cung cấp các dịch vụ thẻ quốc tế, thẻ nội địa và các dịch vụ Ngân hàng khác.
2.1.2 . Cơ cấu tổ chức
Hiện nay với gần 35 nhân viên đang làm việc, Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu
chi nhánh KonTum luôn cố gắng tổ chức bộ máy điều hành sao cho gọn nhẹ, vững vàng
trình độ, nhưng hiệu quả; nhằm tạo điều kiện thuận lợi để khai thác khả năng của các thành
16


phần kinh tế trong và ngoài nước, làm tăng nguồn vốn để tài trợ đầu tư dưới mọi hình thức
sản xuất, thúc đẩy kinh doanh có hiệu quả
Cơ cấu tổ chức của NH TMCP Á Châu – Chi nhánh Kon Tum bao gồm: Giám đốc
chi nhánh, Phó Giám đốc Phụ trách, Chức danh hội sở và các bộ phận khác được mô tả
trong sơ đồ. Chức năng và nhiệm vụ cụ thể như sau:
 Giám đốc chi nhánh: Giám đốc ACB CN Kon Tum có chức năng điều hành hoạt
động của Chi nhánh, chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc ACB và trước pháp luật về
mọi hoạt động của chi nhánh. Quản lý điều hành, phân công nhiệm vụ đến kiểm sốt các
hoạt động trong phịng theo sự phân cơng của Ban giám đốc. Tổ chức xây dựng kế hoạch
hàng năm và chiến lược kinh doanh tại Chi nhánh phù hợp với định hướng phát triển của
hệ thống và mục tiêu kinh doanh được giao cho Đơn vị. Chỉ đạo các chuyên viên dưới

quyền thực hiện nghiêm túc các cơ chế, chính sách, quy trình, quy định của pháp luật và
của ACB. Quản lý, kiểm soát, phê duyệt các khoản cấp tín dụng theo phân cấp; kiểm sốt
tăng trưởng dư nợ, và huy động vốn đảm bảo tăng trưởng doanh thu, lợi nhuận và an toàn
trong hoạt động kinh doanh, phù hợp với các quy định của ACB và Pháp luật. Thực hiện
các công việc khác theo sự phân công của Ban giám đốc ACB.
 Chức danh Hội sở: Gồm các bộ phận chịu trách nhiệm của hội sở:
+ Thẩm định tài sản: Kiểm tra tính xác thực và đưa ra mức giá của tài sản cần thẩm
định.
+ Pháp lý chứng từ: chịu trách nhiệm về thủ tục pháp lý, công chứng các chứng từ
liên quan, soạn hợp đồng,…
+ Khối Công nghệ thông tin: thiết lập và sửa chữa hệ thống máy móc, mạng,… của
Ngân hàng
+ Phân tích tín dụng: phân tích q trình cung cấp tín dụng cho khách hàng vay
 Phó giám đốc kiêm Trưởng phịng tín dụng: Trực tiếp chỉ đạo, điều hành các mảng
công việc đưọc phân công. Tham mưu, đề xuất tổ chức xây dựng kế hoạch hàng năm và
chiến lược kinh doanh đối với KHCN phù hợp với định hướng phát triển của hệ thống và
mục tiêu kinh doanh được giao cho chi nhánh. Quản lý, kiểm sốt, phê duyệt các khoản
cấp tín dụng theo phân cấp; kiểm soát tăng trưởng dư nợ, và huy động vốn từ nhóm khách
hàng cá nhân đảm bảo tăng trưởng doanh thu, lợi nhuận và an toàn trong hoạt động kinh
doanh, phù hợp với các quy định của ACB và Pháp luật. Thực hiện các công việc khác
theo sự phân công của Giám đốc KHCN, Ban giám đốc.
 Bộ phận Khách hàng doanh nghiệp thực hiện các hoạt động phục vụ đối tượng
là các doanh nghiệp, Phòng Khách hàng cá nhân hoạt động các sản phẩm và dịch vụ liên
quan đến đối tượng cá nhân. Nhìn chung chịu trách nhiệm với các công việc sau đây:
+ Lập kế hoạch và tổ chức huy động vốn từ thị trường cấp I nhằm đảm bảo mục tiêu
ngân sách của Ngân hàng hàng năm và dài hạn về số dư huy động, chi phí vốn huy động.
+ Tìm kiếm, phân tích đề xuất việc cấp tín dụng cho khách hàng.
+ Chịu trách nhiệm theo dõi, quản lý các khoản tín dụng đã cấp.
17



×