Phần Một
Lịch sử thế giới cận đại
Chơng I
Các nớc châu á (Từ giữa thế kỷ XIX đến đầu thế kỷ XX)
Bài 1
Nhật Bản
I. Mục tiêu bài học
1. Kiến thức
- Giúp học sinh hiểu rõ những cải cách tiến bộ của Thiên Hoàng Minh Trị năm 1868. Thực chất đây là một
cuộc cách mạng t sản, đa nớc Nhất phát triển nhanh chóng sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa.
- Giúp học sinh thấy đợc chính sách xâm lợc rất sớm của giới thống trị Nhật Bản cũng nh các cuộc đấu tranh
của giai cấp vô sản cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX.
2. Về t tởng
- Giúp học sinh nhận thức rõ vai trò ý nghĩa của những chính sách cải cách tiến bộ đối với sự phát triển của xã
hội, đồng thời giải thích đợc vì sao chiến tranh thơng gắn liền với chủ nghĩa đế quốc.
3. Về kỹ năng
- Giúp học sinh nắm vững khái niệm Cải cách, biết sử dụng bản đồ để trình bày các sự kiện có liên quan đến
bài học. Rèn kỹ năng quan sát tranh ảnh tự liệu rút ra nhận xét đánh giá.
II. Thiết bị và tài liệu dạy học.
- Lợc đồ sự bành trớng của nớc Nhật cuối thế kỷ XIX - đầu thế kỷ XX, bản đồ thế giới.
- Tranh ảnh về nớc Nhật đầu thế kỷ XX.
III. Tiến trình tổ chức dạy học
1. Giới thiệu khái quát về chơng trình lịch sử lớp 11.
- Chơng trình thế giới cận đại phần tiếp theo.
+ Lịch sử thế giới cận đại phần tiếp theo.
+ Lịch sử thế giới hiện đại từ 1917 1945.
+ Lịch sử Việt Nam (từ 1858-1918).
2. Dẫn dắt vào bài mới.
- Giáo viên có thể phan vấn học sinh: Hãy cho biết tình hình chung nhất về các quốc gia châu á cuối thế kỷ
XIX đầu XX ?
- Học sinh nhớ lại những kiến thức lịch sử thế giới đã học để trả lời.
- Giáo viên: Cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX hầu hết các ngời châu á đều ở trong tình trạng chế độ phong kiến
khủng hoảng suy yếu, bị các đế quốc phơng Tây xâm lợc, cuối cùng đều trở thành thuộc địa của chủ nghĩa thực
dân. Trong bối cảnh chung đó Nhật Bản vẫn giữ đợc độc lập và phát triển nhanh chóng về kinh tế, trở thành một n-
ớc đế quốc duy nhất ở Châu á. Vậy tại sao trong bối cảnh chung của châu á Nhật Bản đã thoát khỏi thân phận
thuộc địa trở thành một cờng quốc đế quốc? Để hiểu đợc chúng ta cùng tìm hiểu bài 1 Nhật Bản cuốc thế kỷ XIX
đầu XX.
3. Tố chức các hoạt động dạy và học trên lớp:
Hoạt động của thày và trò Những kiến thức học sinh
cần nắm vững
Hoạt động1: Cả lớp
GV: Sử dụng bản đồ thế giới, giới thiệu về vị trí Nhật Bản
là một quần đảo ở Đông Bắc á, đất nớc trải dài theo hình cách
cung bao gồm các đảo lớn nhỏ trong đó có 4 đảo lớn: Hô Kai
Đô, Kyusu và SiKôKu. Nhật bản nằm giữa vùng biển Nhật
Bản và Nam Thái Bình Dơng, phía đông giáp Bắc á và Nam
Triều Tiên diện tích khoảng 374.000km
2
. Cũng nh các nớc
châu á khác vào nửa đầu thế kỷ XIX chế độ phong kiến khủng
hoảng suy yếu.
- Giáo viên: Dừng lại giải thích chế độ Mạc Ph: ở Nhật Bản
chế độ phong kiến tồn tại lâu đời (hàng nghìn năm), mặc dù
Nhà Vua đợc tôn là Thiên Hoàng Đế có vị trí tối cao song
quyền hành thực tế nằm trong tay tớng quân (Sô gun) đang ở
Phủ Chúa Mạc phủ. Năm 1902 dòng họ Tô - Ku Ga
Oa nắm chức vụ tớng quân. Vì thế thời kỳ này ở Nhật Bản gọi
là chế độ Mạc phủ Tô - Ku Ga Oa. Sau hơn 200 năm cầm
quân chế độ Mạc phủ ô - Ku Ga Oa lầm vào tình trạng
khủng hoảng suy yếu.
- Giáo viên: tiếp tục yêu cầu học sinh theo dõi SGK, tìm
những biểu hiện suy yếu về kinh tế, chính trị, xã hội của Nhật
Bản từ đầu thế kỷ XIX đến trớc 1968.
- Giáo viên: Nhận xét, kết luận học sinh nghe ghi chép.
+ Kinh tế : Nền nông nghiệp vẫn dựa trên quan hệ sản xuất
phong kiến lạc hậu, tô thuế nặng nề, trung bình chiếm 50%
hoa lợi, tình trạng mất mùa đói kém thờng xuyên xẩy ra. Trong
khi đó ở các thành thị, hải cảng kinh tế hàng hoá phát triển,
công trờng thủ công xuất hiện ngày càng nhiều, mầm mống
kinh tế t bản phát triển nhanh chóng, điều đó chứng tỏ quan hệ
sản xuất phong kiến suy yếu lỗi thời.
+ Về xã hội : nói đến xã hội là nói đến các giai cấp, tầng
lớp trong xã hội và các mối quan hệ giữa các giai cấp, tầng
lớp. ở Nhật Bản lúc này tầng lớp t sản thơng nghiệp và công
nghiệp ngày càng giàu có. Song các nhà công thơng lại không
có quyền lực về chính trị, thờng bị giai cấp thống trị phong
kiến kìm hãm. Tuy nhiên giai cấp t sản vẫn còn non yếu không
đủ sức xoá bỏ chế độ phong kiến. Còn nông dân và thị dân thì
vần là đối tợng bị phong kiến bóc lột mâu thuẫn giữa nông dân
t sản, thị dân với chế độ phong kiến.
+ Về chính trị: Giữa thế kỷ XIX Nhật Bản vẫn là một quốc
gia phong kiến Nhà Vua đợc tôn vinh là Thiên Hoàng, có vị trị
tối cao nhng quyền hành thực tế thuộc về Tơng quân (dòng họ
ô - Ku Ga Oa) đóng ở phủ chúa Mạc phủ. Nh vậy về
chính trị nổi lên mâu thuẫn giữa Thiên Hoàng và thế lực tớng
quân.
- Giáo viên đặt câu hỏi: rõ ràng nửa đầu thế kỷ XIX Nhật
Bản suy yếu, sự suy yếu của Nhật Bản trong bối cảnh thế giới
lúc đó sẽ dẫn đến hậu quả nghiêm trong gì?
- Học sinh nhờ lại bối cảnh lịch sử thế giới ở đầu thế kỷ
XIX chủ nghĩa t bản phơng Tây đang đẩy mạnh xâm lợc thuộc
địa, hớng mục tiêu vào những nớc phong kiến suy yếu trong
đó có Nhật Bản.
- Giáo viên dẫn dắt: Giữa lúc Nhật Bản suy yếu các nớc t
bản Âu Mỹ tìm cách xâm nhập vào Nhật Bản.
I. Nhật Bản từ đầu thế kỷ XIX đến trớc
năm 1868
- Đầu thế kỷ XIX chế độ Mạc phủ ở Nhật Bản
đứng đầu là tớng quân (Sugun) lầm vào khủng
hoảng suy yếu.
* Kinh tế :
- Nông nghiệp lạc hậu, tô thuế nặng nề, mất
mùa đói kém thờng xuyên.
- Công nghiệp: kinh tế hàng hoá phát triển,
công trờng thủ công xuất hiện ngày càng nhiều,
kinh tế t bản phát triển nhanh chóng
* Xã hội : nổi lên mâu thuẫn giữa nông dân,
t sản thị dân với chế độ phong kiến lạc hậu.
- Học sinh nghe ghi.
- Giáo viên yêu cầu học sinh theo dõi SGK quá trình các n-
ớc t sản xâm nhập vào Nhật Bản và hậu quả của nó.
- Học sinh theo dõi SGK theo yêu cầu của Giáo viên.
- Giáo viên kết luận: Đi đầu trong quá trình xâm lợc là Mỹ,
năm 1853 đô đốc Pe- ri đã đa hạm đội của Mỹ cập bến Nhật
Bản dùng vũ lực quân sự buộc Mạc phủ phải mở hai cửa biển
Simôda và Hakôđatê cho Mỹ vào buôn bán. Các nớc Anh,
Pháp, Nga, Đức thấy vậy cũng đua nhau bắt ép Mạc phủ ký
những hiệp ớc bất bình đẳng. Nh vậy giống các nớc Châu á
khác giữa thế kỷ XIX Nhật Bản đứng trớc nguy cơ bị xâm lợc.
Trong bối cảnh đó Trung Quốc Việt Nam đã chọn con đ-
ờng bảo thủ, đóng cửa còn Nhật Bản họ đã lựa chọn con đờng
nào? Bảo thủ hay cải cách.
- Giáo viên giảng giải: các tầng lớp nhân dân Nhật Bản vốn
có mâu thuẫn với Mạc phủ vì vâỵ việc Mạc phủ ký với các nớc
ngoài các hiệp ớc bình đẳng càng làm cho các tầng lớp xã hội
phản ứng mạnh mẽ, phòng trào đấu tranh chống Sô - gun nổ ra
sôi nổi vào những năm 60 của thế kỷ XIX đã làm sụp đổ chế
độ Mạc phủ. 1-1868 chế độ Mạc phủ sụp đổ Thiên Hoàng trở
lại nắm quyền.
- Giáo viên tiếp tục thuyết trình về Thiên Hoàng Mây gi
i và hớng dẫn học sinh quan xát bức ảnh Thiên Hoàng trong
sách giáo khoa trang 4. Tháng 12-1866 Thiên Hoàng
Kô - Mây qua đời, Mút xu hi tô lúc đó mới 15
tuổi lên làm vua hiệu là Minh Trị (Mây-gi-i). Minh Trị là một
ông vua duy tân, chủ trơng nắm lại quyền lực và tiến hành cải
cách. Từ đó phong trào Đảo mạc, càng phát triển dới ngọn
cờ của Thiên Hoàng. Ngày 3/1/1868 Thiên Hoàng Minh Trị
thành lập chính phủ mới, chấm dứt thời kỳ thống trị của dòng
họ Tô - Ku Ga Oa và thực hiện một cải cách.
- Giáo viên yêu cầu học sinh theo dõi sách giáo khoa
những chính sách cải cách của Thiên Hoàng trên các lĩnh vực:
chính trị, kinh tế, quân sự, văn hoá giáo dục. Yêu cầu học sinh
theo dõi để thấy đợc nội dung chính và mục tiêu của cuộc cải
cách.
- Học sinh theo dõi SGK theo hớng dẫn của giáo viên, sau
đó phát biểu về nội dung cơ bản của cách kinh tế.
- Giáo viên nhận xét, kết luận:
+ Về chính trị: Nhật hoàng tuyên bố thủ tiêu độ Mạc phủ
lỗi thời lạc hậu, thành lập chính phủ mới, thực hiện quyền bình
đẳng giữa các công dân, ban bố quyền tự do buôn bán đi lại.
+ Về kinh tế: chính phủ đã thi hành các chính sách thống
nhất tiền tệ, thống nhất thị trờng, xoá bỏ sự độc quyền riêng
đất của giai cấp phong kiến, tăng cờng phát triển t bản chủ
nghĩa ở nông thôn, xây dựng cơ sở hạ tầng, đờng xá, cầu cống,
phục vụ giao thông liên lạc => Những cải cách này nhằm xoá
bỏ sự độc quyền ruộng đất của phong kiến, xây dựng nền kinh
tế th eo hớng t bản chủ nghĩa.
+ Về quân sự: Quân đội đợc tổ chức và huần luyện theo
kiểu phơng Tây, chế độ nghĩa vụ quân sự thay thế cho
Công nghiệp đóng tầu chiến đợc chú trọng phát triển, ngoài ra
còn tiến hành sản xuất vũ khí, đạn dợc và mời chuyên gia quan
* Chính trị: nổi lên mâu thuẫn giữa Thiên
Hoàng và Tớng quân.
- Giữa lúc Nhật Bản khủng hoảng suy yếu, các
nớc t sản Âu Mỹ tìm cách xâm nhập.
+ Trớc nguy cơ bị xâm lợc Nhật Bản phải lựa
chọn một trong hai con đờng là bảo thủ duy trì
chế độ phong kiến, hoặc là cải cách.
II. Cuộc Duy tân Minh Trị
sự nớc ngoài => mục tiêu xây dựng lực lợng quân đội
mạnh, trang bị hiện đại giống quân đội phơng tây.
Trong khi Trung Quốc và một số nớc khác vẫn duy trì giáo
dục, văn hoá, đối tợng đợc học hành rất hạn chế thì Nhật
Bản
+ Về văn hoá - giáo dục : đã thi hành chính sách giáo dục
bắt buộc, chú trọng nội dung khoa học, kỹ thuật trong chơng
trình giảng dạy, cử những học sinh giỏi đi du học phơng Tây.
- Học sinh nghe, ghi chép:
- Giáo viên đặt câu hỏi: Căn cứ vào nội dung cải cách em
hãy rút ra tính chất, ý nghĩa của cải cách?
- Học sinh suy nghĩa, trao đổi với các bạn cùng bàn để trả
lời câu hỏi.
- Giáo viên có thể gợi ý: để xét tính chất của cải cách em
có thể, căn cứ vào mục đích của cải cách, hớng cải cách, ngời
thực hiện cải cách rồi rút ra kết luận.
- Cuối cùng giáo viên kết luật: Mục đích của cải cách là
nhằm đa nớc Nhật thoát khỏi tình trạng phong kiến lạc hậu,
những chính sách cải cách đi theo hớng t bản chủ nghĩa (theo
phơng Tây) song ngời thực hiện cải cách lại là một ông vua,
phơng kiến => vì vậy cải cách mang tính chất của một cuộc
cách mạng t sản, nó có ý nghĩa mở đờng cho chủ nghĩa t bản
phát triển ở Nhật.
- Giáo viên có thể hớng dẫn học sinh so sánh cải cách
Minh Trị với các cuộc cách mạng t sản đã học để t hấy đợc các
hình thức khác nhau của các cuộc cách mạng t sản. Cũng nh ở
những nớc phơng Tây cuộc cải cách mang tính chất cách mạng
t sản này đã phát huy tác dụng mạnh mẽ. ở cuối thế kỷ XIX
và đa nớc Nhật chuyên sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa.
* Hoạt động 1: cả lớp, cá nhân:
- Giáo viên nêu câu hỏi: Em hãy nhắc lại, những đặc điểm
chung của chủ nghĩa đế quốc?
- Học sinh nhớ lại kiến thức đã học từ lớp 10 để trả lời.
- Giáo viên nhận xét và nhắc lại những đặc điểm chung của
chủ nghĩa đế quốc là:
+ Hình thành các tổ chức độc quyền
+ Có sự kết hợp giữa t bản ngân hàng với t bản công
nghiệp tạo nên tầng lớp t bản tài chính.
+ Xuất khẩu t bản đợc đẩy mạnh
+ Đẩy mạnh xâm lợc và tranh giành thuộc địa.
+ Mâu thuẫn vốn có của chủ nghĩa t bản càng trở lên sâu
sắc.
- Giáo viên tiếp tục yêu cầu học sinh dựa trên cơ sở những
đặc điểm chung của chủ nghĩa đế quốc rồi liên hệ với Nhật
Bản ở cuốc thế kỷ XIX để thấy Nhật Bản đã chuyển sang giai
đoạn đế quốc chủ nghĩa nh thế nào? ở Nhật có xuất hiện
những đặc điểm của chủ nghĩa đế quốc không ?
- Giáo viên hớng dẫn học sinh theo dõi SGK bằng những
gợi ý?
+ Các công ty độc quyền ở Nhật xuất hiện nh thế nào? có
Tháng 11-1868 Sô - gun bị lật đổ. Thiên
Hoàng Minh Trị (May-gi-i) trở lại nắm quyền và
thực hiện một loạt cải cách.
+ Về chính trị: Nhật Hoàng tuyên bố thủ tiêu
chế độ Mạc phủ, lập chính phủ mới, thực hiện
bình đẳng ban bố quyền tự do.
+ Về kinh tế : xoá bỏ độc quyền ruộng đất của
phong kiến thực hiện cải cách theo hớng t bản chủ
nghĩa.
+ Về quân sự: đợc tổ chức huấn luyện theo
kiểu phơng Tây trú trọng đóng tàu chiến, sản xuất
vũ khí đạn dợc.
vai trò gì?
+ Nhật Bản có thực hiện chính sách bành trớng tranh giành
thuộc địa không ?
+ Mâu thuẫn xã hội ở Nhật biểu hiện nh thế nào?
- Học sinh theo dõi SGK theo gợi ý của giáo viên
- GV nhận xét, kết luận:
+ Trong 30 năm cuối thế kỷ XIX, chủ nghĩa t bản phát
triển nhanh chóng ở Nhật, quá trình công nghiệp hoá đợc đẩy
mạnh đã keo theo tập trung trong công nghiệp, thơng nghiệp
và ngân hàng. Nhiều Công ty độc quyền xuất hiện nh Mit xui,
Mit si bi si giữ vai trò lớn, bao trùm lên đời sống,
kinh tế, chính trị của nớc Nhật, có khả năng chi phối lũng
đoạn cả kinh tế lần chính trị ở Nhật Bản.
Để học sinh thấy đợc các Công ty t bản độc quyền ở Nhật
có vai trò lũng đoạn lớn không thua kém những Công ty độc
quyền Âu Mỹ giáo viên có thể minh hoạ: Công ty Mít xui
chi phối đã kể lại: Anh có thể đi đến Nhật trên chiếc tàu thuỷ
của hàng Mit xui, tàu chạy bằng than đá cảu Mít xui cập bến
cảng của Mít xui, sau đó đi tàu điện của Mít xui đóng, đọc
sách do Mít xui xuất bản dớc ánh sáng bóng điện do Mít xui
chế tạo
+ Sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế t bản đã tạo điều
kiện cho Nhật Bản thực hiện chính sách bàch trớng dựa vào
tiềm lực kinh tế mạnh Nhật Bản đã thực hiện chính sách bách
trớng kiểu chiến không thua kém nớc phơng Tây nào.
Giáo viên dùng lợc đồ đế quốc Nhật cuối XIX đầu XX để
minh hoạ cho chính sách bành trớng của Nhật: 1874 Nhật Bản
xâm lợc Đài Loan, 1894 1895 Nhật gây chiến với Trung
Quốc để tranh giành Triều Tiên. Quân Nhật đại thắng lục quân
tràn cả sang Trung Quốc uy hiếp Bắc Kinh, chiếm cửa biển Lữ
Thuận, nhà Thanh phải nhợng Đài Loan và Liêu Đông cho
Nhật
1904 1905 Nhật gây chiến với Nga buộc Nga phải nh-
ờng cửa biển Lữ Thuận, đảo Xa Kha lin thừa nhận Nhật Bản
chiếm đóng Triều Tiên.
+ Cùng chính sách đối ngoại bành trớng, Nhật đã thi hành
một chính sách đối nội rất phản động bóc lột nặng nề nhân dân
trong nớc, nhất là giai cấp công nhân, công nhân Nhật phải
làm việc từ 12 đến 14 giờ trong những điều kiện tồi tệ, tiền l-
ơng thấp. Sự bóc lột nặng nề của giới chủ đã dẫn đến nhiều
cuộc đấu tranh của công nhân
- Giáo viên hớng dẫn học sinh đọc sách giáo khoa các
phong trào đấu tranh của công nhân và kết quả đấu tranh của
phong trào.
- Học sinh đọc sách giáo khoa trang 6,7.
- Giáo viên kết luận: Nhật bản đã trở thành chủ nghĩa đế
quốc.
+ Giáo dục: trú trọng nội dung khoa học kỹ
thuật. Cử học sinh giỏi đi du học phơng Tây.
* Tính chất ý nghĩa
- Cải cách Minh Trị mang tính chất của một
cuộc cách mạng t sản, mở đờng cho chủ nghĩa t
bản phát triển ở Nhật.
III. Nhật Bản chuyển sang giai đoạn đế
quốc chủ nghĩa.
- Trong 30 năm cuối thế kỷ XIX qúa trình tập
trung trong công nghiệp thơng nghiệp với ngân
hàng đã đa đến sự ra đời những Công ty độc
quyền, Mít xui, Mit su bi si chi phối đời
sống kinh tế, chính trị Nhật Bản.
- Chính sách bành trớng của Nhật
+ 1874 Nhật Bản xâm lợc Đài Loan
+ 1894 1895 chiến tranh với Trung Quốc
+ Năm 1904 1905 chiến tranh với Nga
- Chính sách đối nội: Bóc lột nặng nề quần
chúng lao động nhất là giai cấp công nhân, dân
tới nhiều cuộc đấu tranh của công nhân.
- Kết luận: Nhật bản đã trở thành đế quốc chủ
nghĩa.
4- Sơ kết bài học:
-Củng cố: - Nhật bản là một nớc phong kiến lạc hậu ở Châu á, song do thực hiện cải cách nên không chỉ thoát
khỏi thân phận thuộc địa, mà còn trở thành một nớc t bản phát triển chứng tỏ cải cánh Minh trị là sáng suốt và phù
hợp. Chính sự tiến bộ sáng suột của một ông vua anh minh đã làm thay đổi vận mệnh của dân tộc đa Nhật bản sánh
ngang với các nớc phơng Tây, đất nớn có ảnh hởng mạnh đến Châu á.
-Dăn dò: Học bài cũ, trả lời câu hỏi sách giáo khoa, su tầm t liệu về đất nớc con ngời ấn Độ
-Bài tập:
1. Nối thời gian với sự kiện sao cho đúng
Sự kiện Thời gian
1. Nhật Bản chiến tranh với Đài Loan a. 1901
2. Nhật Bản chiến tranh với Trung Quốc b. 1874
3. Nhật Bản chiến tranh với Nga c. 1894 - 1895
4. Đảng xã hội dân chủ Nhật Bản thành lập d. 1904 - 1905
2. Tình trạng kinh tế ở các thành thị, hải cảng Nhật Bản từ đầu thế kỷ XIX nh thế nào?
A. Kinh tế hàng hoá phát triển
B. Nhiều công trờng thủ công xuất hiện
C. Mầm mống kinh tế t bản chủ nghĩa phát triển nhanh chóng
D. Cả A, B, C
3. Giai cấp nào ở Nhật Bản mới đợc hình thành và trở nên giàu có nhng lại không có quyền lực chính trị?
A. T sản thơng nghiệp
B. T sản công thơng
C. Quý tộc
D. Thợ thủ công
4. Nông dân Nhật Bản bị giai cấp, tầng lớp nào bóc lột?
A. Phong kiến
B. T sản thơng nghiệp
C. T sản công thơng
Bài 2 ấn độ
I- Mục tiêu bài học
1- Về kiến thức
- Giúp học sinh nắm đợc sự tàn bạo cỉa thực dân Anh ở ấn Độ cuôi thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX là nguyên nhân
của phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc diễn ra ngày càng mạnh ở ấn Độ.
- Giúp học sinh hiểu rõ vai trò của giai cấp t sản ấn Độ, đặc biệt là Đảng quốc đại, trong phong trào giải phóng
dân tộc. Tinh thần đấu tranh anh dũng của nông dân, công nhân và binh lính ấn Độ chống lại thực dân Anh đợc thể
hiện rõ nét qua cuộc khởi nghĩa Xi-pay.
- Giúp học sinh nắm đợc khái niệm Châu á thức tỉnh và phong trào giải phóng dân tộc thời kỳ đế quốc chủ
nghĩa.
2- Về t tởng
- Bồi dỡng lòng căm thù sự thống trị dã man, tàn bạo của chủ nghĩa đế quốc. Biểu lộ sự cảm thông và lòng
khâm phục tới sự đấu tranh của nhân dân ấn Độ chống chủ nghĩa Đế quốc.
3- Về kỹ năng
- Rèn kỹ năng sử dụng lợc đồ ấn Đọ để trình bày diễn biến các cuộc đấu tranh tiêu biểu.
II- Thiết bị và tài liệu dạy học:
- Lợc đồ phong trào cách mạng ấn Độ cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX.
- Tranh ảnh về đất nớc ấn Độ cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX.
- Các nhân vật lịch sử cận đại ấn độ nhà xuất bản giáo dục.
III- Tiến trình tổ chức dạy học:
1- Kiểm tra bài cũ
Câu 1: tại sao trong hoàn cảnh lịch sử Châu á, Nhật bản thoát khỏi thân phận thuộc địa trở thành một nớc đế
quốc?
Câu 2: nhng sự kiện nào chứng tỏ cuối thế kỷ XIX Nhật Bản chuyển sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa.
2- Dẫn dắt vào bài mới
- Giáo viên sử dụng lợc đồ ấn Độ giới thiệu: ấn Độ là một quốc gia rộng gần 4 triệu km
2
(thứ bảy thế giới, nhì
Châu á). Năm 1798 nhà hàng hải Váccô - đô Ga-ma đã vợt mũi hảo vọng tìm đợc con đờng biển tới tiểu lục ấn Độ.
Từ đó các nớc phơng Tây đã xâm nhập vào ấn Độ.
Các nớc phơng Tây đã xâm lợc ấn Độ nh thế nào? Thực dân Anh đã đội chiếm và thực hiện chính sách thống trị
trên đất ấn Độ ra sao? Cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân giải phóng dân ở ấn Độ diến ra nh thế nào ?
Chúng ta cùng tìm hiểu bài 2 : ấn Độ để trả lời.
3. Tổ chức các hoạt động dạy và học trên lớp
Hoạt động của thày-trò Nội dung kiến thức học
sinh cần nắm vững
* Hoạt động 1: Cả lớp / cá
nhân:
- Giáo viên giải về quá trình chủ
nghĩa thực dân xâm lợc ấn Độ: ấn Độ
là một đất nớc rộng lớn, giàu đẹp đa
dạng về điều kiện tự nhiên, địa lý, tài
nguyên khoáng sản, vì vậy mặc dù bị
ngăn cách với châu á bởi dãy
Himalaya hùng vĩ, và bị đại dơng bao
la bao bọc nhng không thể nào ngăn
cản đợc ngời dân đến với ấn Độ. Trải
qua nhiều thế kỷ những dòng ngời du
mục, những thơng nhân, những tín đồ
hành hơng đã vợt qua những đèo núi
cao ngất, những sa mạc khô khan xâm
nhập vào đất nớc này. thì đến để c-
ớp phá, một số xem xét ở lại lâu dài
tạo lập nên những đế chế hùng mạnh
góp phần làm nên sự phong phú, đa
dạng về văn hoá, dân tộc, ngôn ngữ
của ấn Độ.
I. Tình hình ấn Độ nửa
sau thế kỷ XIX
Từ sau phát triển địa lý của
Lauxcô - đơ Ga-mát tìm ra con đờng
biển đến ấn Độ thực dân phơng Tây
đã tìm cách xâm nhập vào thị trờng ấn
Độ. Đi đầu là Bồ Đào Nha rồi đến Hà
Lan, Anh, Pháp, áo Đến đầu thế kỷ
XVII nhân lúc phong kiến ấn Độ suy
yếu các nớc phơng Tây ra sức tranh
giành ấn Độ. Cuộc tranh giành đã dẫn
tới chiến tranh giữa 2 thế lực mạnh
hơn cả là Anh và Pháp ngay trên đất
ấn Độ (từ 1746 - 1763) nhờ có u thế
về kinh tế, lại có hạm đội mạnh ở
vùng biển, Anh đã loại các đối thủ để
độc chiếm ấn Độ hoàn thành xâm lợc
và đặt ách cai trị ở ấn Độ vào giữa thế
kỷ XVII.
* Hoạt động 2: Cả lớp/ cá nhân:
- Giáo viên yêu cầu học sinh theo
dõi SGK để thấy đợc những nét lớn
trong chính sách cai trị thực dân Anh
ở ấn Độ.
- Học sinh theo dõi SGK trả lời
về những nét lớn trong chính sách
thống trị của thực dân Anh trên từng
lĩnh vực : Kinh tế, chính trị xã hội.
- Giáo viên kết luận và giảng giáo,
minh hoạ.
+ Về kinh tế: thực dân Anh mở
rộng công cuộc khai thác ấn Độ một
cách quy mô, ra sức vơ vét lơng thực
các nguồn nguyên liệu và bóc lột
nhân công rẻ mạt để thu lợi nhuận.
Giáo viên minh hoạ : Từ 1873
1888 thơng mại giữa Anh và ấn Độ
tăng 60%. ấn Độ phải cung cấp ngày
càng nhiều lơng thực, nguyên liệu cho
chính quốc. ở nông thôn chính quyền
thực dân tăng thuế, cỡng đoạt ruộng
đất, lập đồn điền. Đất đai, đồng cỏ,
rừng công xã bị chiếm đoạt nợ nần
chồng chất buộc ngời nông dân phải
gán đến mảnh đất cuối cùng và chịu
lĩnh canh với mức 60% hoa lợi. Đó là
nguyên nhân chính dẫn đến sự bần
cùng và nghèo đói của nhân dân ấn
Độ. Trong 25 năm cuối thế kỷ XIX đã
có 18 nạn đói liên tiếp làm cho 26
triệu ngời chết đói. Giáo viêm dùng
bức tranh minh hoạ cảnh ngời dân
chết đói ở ấn Độ để học sinh thẫy rõ
sự tơng phản gia cảnh ngời dân chết
đói với việc ấn Độ phải xuất khẩu
ngày càng nhiều lơng thực ra nớc
- Quá trình thực dân xâm
lợc ấn Độ:
+ Từ đầu thế kỷ XVII chế
độ phong kiến ấn Độ suy yếu
các nớc phơng Tây chủ
yếu Anh Pháp đua nhau
xâm lợc.
+ Kết quả : Giữa thế kỷ
XVII Anh hoàn thành xâm l-
ợc và đặt ách cai trị ấn Độ.
- Chính sách cai trị:
+ Về kinh tế : thực dân
Anh thực hiện chính sách vơ
vét tài nguyên cùng kiệt và
bóc lột nhân công rẻ mạt
nhằm biến ấn Độ thành thị tr-
ờng quan trọng của Anh.
ngoài chủ yếu là sang Anh để thấy đ-
ợc chính sách bóc lột tàn bạo của chủ
nghĩa thực dân Anh ở ấn Độ. Ngời
dân ấn Độ sống trên vùng nguyên liệu
bông phù trú nhng lại ăn mặc rách rới,
nớc xuất khẩu gạo nhng ngời dân lại
thiếu ăn và chết đói tỷ lệ thuận với số
gạo xuất khẩu.
+ Về chính trị xã hội: ngày 1-
1-1877 trong buổi lễ có đông đảo quý
tộc ấn Độ tham gia, nữ hoàng Anh
Vic-to-ri-a tuyên bố đồng thời là nữ
hoàng ấn Độ. Để làm chỗ dựa vững
chắc cho sự thống trị của mình thực
dân Anh đã thực hiện chính sách chia
để trị, mua chuộc giai cấp thống trị
bản xứ để làm tay sai. Thực dân Anh
tuyên bố coi trọng quyền lợi, danh dự,
tài sản và đặc quyền của quý tộc, thực
chất là hợp pháp hoá chế độ đẳng cấp,
biến các quý tộc phong kiến ngời bản
xứ thành tay sai cho thực dân Anh. D-
ới danh nghĩa là ngời đợc nhà vua
Mogol ban cho quyền cai trị đất nớc.
Anh đã biến triều đình phong kiến ấn
Độ là bù nhìn và là chỗ dựa cho
chúng
+ Về văn hoá - giáo dục: thực
dân Anh thực hiện chính sách giáo
dục ngu dân, khuyến khích những tập
quán lạc hậu và cổ xa
- Giáo viên nêu câu hỏi: những
chính sách thống trị của thực dân Anh
đa đến hiệu quả gì?
- Học sinh suy nghĩ trả lời.
- Giáo viên kết luận: ách thống trị
của thực dân Anh đã đa đến tình trạng
bần cùng chất đói của nhân dân ấn
Độ, thủ công nghiệp bị suy sụp, nền
văn minh lâu đời bị phá hoại. Sự xâm
luợc của thực dân Anh đã trà đạp lên
quyền dân tộc thiền liền của ngời dân
ấn Độ. Vì vậy phong trào đấu tranh
của tầng lớp nhân dân chống thực dân
Anh, giải phóng dân tộc bùng nổ
quyết liệt, tiêu biểu là cuộc khởi nghĩ
Xi-pay.
Hoạt động 1: cả lớp, cá nhân:
- Giáo viên: trớc hết giáo viên giải
thích cho học sinh khái niêm Xi-pay
là tên gọi những đơn vị binh lính ngời
ấn Độ trong quân đội thực dân Anh,
đợc xây dựng làm công cụ xâm lợc và
thống trị của thực dân Anh (nằm trong
âm mu dùng nguời bản xứ đánh ngời
+ Về chính trị xã hội:
chính phủ Anh thiết lập chế
độ cai trị trực tiếp ấn Độ với
những thủ đoạn chủ yếu là:
chi để trị, mua chuộc giai cấp
thống trị, khơi sâu thù hằn
dân tộc, tôn giáo, đẳng cấp
trong xã hội.
+ Về văn hoá - giáo dục:
chúng thi hành chính sách
giáo dục ngu dân, khuyên
khích tập quán lạc hậu và hủ
tục cổ xa.
- Hậu quả
+ Kinh tế giảm sút, bần
cùng
+ Đời sống nhân dân ngời
dân cực khổ
II. Cuộc khởi nghĩa Xi
pay (1857 - 1859)
bản xứ của thực dân Anh)
- Học sinh nghe nhở có thể liên hệ
với Việt Nam thời thuộc Pháp
- Giáo viên tiếp tục đặt câu hỏi: tại
sao binh lính ấn Độ nằm trong quân
đội thực dân Anh lại đứng lên khởi
nghĩa chống thực dân Anh?
- Học sinh theo dõi sách giáo khoa
tìm câu trả lời.
- Giáo viên gọi học sinh trả lời
nguyên nhân của khởi nghĩa xi
pay, sau đó kết luận: Mặc dù là công
cụ xâm lợc và thống trị của thực dân
Anh nhng binh lính Xi pay bị sỹ
quan Anh đối xử tàn tệ. Lơng của sỹ
quan ấn chỉ bằng 1/3 lơng sỹ quan
Anh cùng cấp bậc, ngời ấn không đợc
giữ chức vụ cao trong quân đội. Lính
Xi pay phải sống trong các doanh
trại tồi tàn, trái ngợc với cảnh sống
sung tức của binh lính Anh. Đặc biệt
sau khi công cuộc xâm lợc ấn Độ
hoàn thành binh lính Xi pay càng
bị coi rẻ. Đặc biệt tinh thần dân tộc
tín ngỡng của bị xúc phạm nghiêm
trong. Họ rất bất mãn khi phải dùng
đạn pháo có bọc giấy tẩm mỡ bò và
mỡ lợn. Muốn bắn loại này họ phải
dùng phanh để xé các loại giấy bôi
mỡ đó, trong khi đó ngời lính Xi
pay theo đạo Huiđu (kiêng ăn thịt bò)
và theo đạo Hồi (kiêng ăn thịt lợn). Vì
thế họ chống lệnh của thực dân Anh,
nổi dạy khởi nghĩa. Tóm lại do binh
lính Xi pay bị sỹ quan Anh đối xử
tàn tệ họ bất mãn nổi dạy đấu
tranh. Giáo viên nhấn mạnh: Duyên
cơ trực tiếp là do binh lính Xi pay
bị bạc đãi, khinh rẻ, song nguyên
nhân chính là do tinh thần dân tộc,
tinh thần yêu nớc, ý thức giác ngộ của
binh lính.
* Hoạt động 2: cả lớp, cá nhân.
- Giáo viên dẫn dắt khởi nghĩa Xi
pay diễn ra nh thế nào? Chúng ta cùng
tìm hiểu diễn biến của khởi nghĩa.
- Giáo viên tiếp tục yêu cầu học
sinh theo dõi SGK để thấy đợc:
+ Thời gian, địa điểm bùng nổ
khởi nghĩa
+ Sự phát triển, quy mô của khởi
nghĩa
+ Lực lợng tham gia, khởi nghĩa
- Nguyên nhân của khởi
nghĩa là do binh lính Xi
pay bị thực dân Anh đối sử
tàn tệ, tinh thần dân tộc và
tín ngỡng bị xác phạm
binh lính bất mãn nổi dạy
đấu tranh.
- Diễn biến
+ 10-5-1857 khởi nghĩa
bùng nổ ở Mi rút
+ Kết quả của khởi nghĩa
- Học sinh theo dõi nội dung SGK,
hớng dẫn của giáo viên.
- Giáo viên gọi một học sinh tóm
tắt diễn biến khởi nghĩa và bổ sung
kết luận.
+ Rạng sáng ngày 10-5-1857 ở Mi
rút (gần Đêli) khi thực dân Anh
sắp áp giải 85 binh lính Xi pay trái
lệnh, thì 3 trung đoàn Xi pay nổi
dậy khởi nghĩa, vây bắt bặn chỉ huy
Anh.
+ Cuội khởi nghĩa của binh lính đ-
ợc nông dân các cùng phụ cận ủng
hộ , gia nhập nghĩa quân, thừa thắng
nghĩa quân tiền về Đê li. Cuộc khởi
nghĩa nhanh chóng lan khắp miền Bắc
và một phần miền Tây ấn Độ. Nghĩa
quân lập chính quyền giải phóng một
số thành phố lớn. Cuộc khởi nghĩa
duy trì đợc khoảng 2 năm.
+ Giáo viên có thể dùng bức tranh
trong SGK phân ban C giúp học sinh
khai thác thấy đợc khí thế của khởi
nghĩa, lực lợng tham gia khởi nghĩa.
Binh lính dùng súng ống, nông dân
dùng giáo mác với vẻ mặt căm giận
tấn công những tên sỹ quan Anh.
+ Do bị thực dân Anh đàn áp vì
vậy khởi nghĩa chỉ duy trì đợc 2 năm
thì thất bại. Thực dân Anh đã dốc toàn
lực đàn áp khởi nghĩa rất dã man.
Nhiều nghĩa quân bị chói vào nòng
súng đại bác bắn cho tan xơng nát
thịt.
- Học sinh nghe và ghi những nội
dung cơ bản của diễn biến khởi nghĩa.
- Giáo viên đặt câu hỏi: Qua diễn
biến của khởi nghĩa em cho biết tính
chất của phong trào đấu tranh của
binh lính và nhân dân? Giáo viên gợi
ý muốn xét tính chất phong trào em
căn cứ vào lực lợng tham gia, mục
đích đẻ xem xét xác định tính chất.
- Học sinh suy nghĩ trả lời.
- Giáo viên chốt ý: Khởi nghĩa nổ
ra ở Mi-rút song đã nhanh chóng lan
rộng thu hút đông đảo nhân dân tham
gia nhất là nông dân. Từ một cuộc nổi
dậy của binh lính đã trở thành một
cuộc nổi dậy của nhân dân, nhằm giải
quyết mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc
ấn Độ và bọn thực dân Anh để giành
độc lập, vì vậy phòng trào mang tính
+ Khởi nghĩa lan rộng
khắp miền Bắc, miền Trung,
ấn Độ, kéo dài 2 năm.
+ Lực lợng tham gia là
binh lính và nông dân
+ Kết quả, khởi nghĩa bị
đàn áp và thất bại
dân tộc sâu sắc đúng nh Mác đã nhận
định: Trên thực tế đây là cuộc nổi
dậy có tính chất dân tộc.
- Giáo viên có thể giúp học sinh tự
tìm hiểu nguyên nhân thất bại của
khởi nghĩa là do đây là một cuộc nổi
dậy tự phát, cha có giai cấp và đờng
lối lãnh đạo lại gặp phải sự đàn áp tàn
bạo của thực dân Anh, do mâu thuẫn
nội bộ nghĩa quân, chỉ là cố thủ,
phòng tấn công tiêu diệt quân định
- Giáo viên tiếp tục đặt câu hỏi:
cuộc khởi nghĩa Xi pay tuy thất bại
xong vẫn có ý nghĩa lịch sử to lớn.
Em hãy rút ra ý nghĩa lịch sử của
cuộc khởi nghĩa này?
- Học sinh suy nghĩa trả lời.
- Giáo viên bổ sung chốt ý: Khởi
nghĩa thể hiện lòng yêu nớc, căm thù
thực dân của nhân dân ấn Độ thể hiện
tinh thần anh dũng bất khuất, ý thức
vơn tới độc lập dân tộc của nhân dân
ấn Độ
- Giáo viên dẫn dắt sang phần
mới: Cuối thế kỷ XIX sang đầu thế kỷ
XX phong trào đấu tranh giải phóng
dân tộc ở ấn Độ diễn ra dới sự lãnh
đạo của một tổ chức chính Đảng mời,
Đảng Quốc Đại.
* Hoạt động 1: Cả lớp, cá nhân.
- Giáo viên thuyết trình: Sau khởi
nghĩa Xi pay thực dân Anh tăng cờng
thống trị bóc lột ấn Độ. Tác động của
chính sách khai thác bóc lột, đã gây
những chuyển biến lớn trong xã hội
ấn Độ. Giai cấp t sản ấn Độ ra đời
phát triển khá nhanh. Đây là giai cấp
t sản dân tộc có mặt sớm nhất châu á
trên vũ đài chính trị. Sự trởng thành
của giai cấp t sản đặt ra yêu cầu đòi
hỏi thành lập những tổ chức chính
đảng riêng, đầu tiên là Đảng quốc đại.
- Giáo viên tiếp tục yêu cầu học
sinh theo dõi SGK sự thành lập và
hoạt động của Đảng quốc đại.
- Học sinh theo dõi SGK và tóm
tắt về sự thành lập và chủ trơng đờng
lối của Đảng quốc đại.
- Giáo viên bổ sung, kết luận: t
sản ấn Độ ra đời và phát triển nhanh
vào khoảng 1880 họ đã có 56 xởng
dệt, 60 mỏ than, 80 kho xăng và nhiều
xí nghiệp của t bản. Một số đông nữa
hoạt động về thơng mại đồn điền và
- ý nghĩa lịch sử: thể hiện
lòng yêu nớc, tinh thần đấu
tranh bất khuất, ý thức vơn
tới độc lập của nhân dân ấn
Độ.
III. Đảng quốc đại và
phong trào dân tộc (1885 -
1908
- Sự thành lập Đảng quốc
đại
+Năm 1885 giai cấp t sản
ấn Độ thành lập Đảng quốc
đại
+ Trong 20 năm Đảng
chủ trơng đấu tranh ôn hoà.
+ Do thái độ thoả hiệp
của những ngời cầm đầu với
ngân hàng. Tầng lớp trí thức gồm các
nhà luật học, y khoa, thầy giáo và
viên chức cao cấp. Họ muốn tự do
phát triển kinh tế và tham gia chính
quyền, nhng bị thực dân Anh kìm hãm
bằng mọi cách. Cuối 1885 họ đã tập
hợp lại thành lập Đảng quốc đại,
chính Đảng đầu tiên của giai cấp t sản
ấn Độ đánh dầu giai cấp t sản ấn Độ
đã lớt lấn vào vũ đài chính trị.
- Giáo viên có thể thông tin cho
học sinh nắm đợc một số kiến thức về
Đảng quốc đại. Ngời trực tiếp vạch kế
hoạch thành lập và là Tổng bí th đầu
tiên của Đảng là Huân tớc Đáp Phơrin
(Quan chức cao cấp Anh, phó vơng ấn
Độ) từ 1884 1888. Vì vậy khi mới
thành lập Đảng không nêu vấn đề độc
lập cho ấn Độ dới bất kỳ hình thức
nào. Nhng trong quá trình hoạt động
Đảng tích cực đấu tranh cho nền độc
lập dân tộc và trở thành một tổ chức
quần chúng đông đảo. Trong 20 năm
đầu Đảng chủ trơng đấu tranh hoà
bình, ôn hoà chủ yếu cấu dân
Anh mở rộng các điều kiện cho họ
tham gia các hội đồng tự trị, thực hiện
một số cải cách về giáo dục, xã hội.
Tuy nhiên thực dân Anh vẫn tìm cách
hạn chế hoạt động của Đảng quốc đại.
- Giáo viên đặt câu hỏi: chủ trơng
của Đảng quốc đại đem lại kết quả gì?
gợi ý: chủ trơng của Đảng quốc đại
không đáp ứng đợc yêu cầu của thực
dân Anh. Thủ đoạn thâm hiểm chi
phối và lũng đoạn Đảng này của thực
dân Anh không thực hiện đợc. Mặc
khác đờng lối đấu tranh của Đảng cha
thể thoả mãn nguyện vọng chính đáng
của nhân dân ấn Độ. Cuộc đấu tranh
của quần chúng đã ảnh hởng đến nội
bộ của Đảng khiến cho nội bộ bị phân
hoá thành 2 phải phái ôn hoà và
phái cực đoan.
- Học sinh nghe, nghi.
- Giáo viên yêu cầu học sinh theo
dõi đoạn chữ nhỏ trong SGK giới
thiệu về Ti Lắc để thấy đợc thái độ
đấu tranh cơng quyết và vai trò của Ti
Lắc.
- Học sinh theo dõi SGK và trả lời
về vai trò của Ti Lắc.
- Giáo viên bổ sung kết luật: Thái
độ cơng quyết và những hoạt động
cách mạng tích cực của Ti Lắc đã đáp
chính sách 2 năm của chính
quyền Anh, nội bộ Đảng
quốc đại bị phân hoà thành 2
phái: ôn hoà, cực đoan, kiên
quyết chống Anh do Ti Lắc
đứng đầu.
- Phong trào dân tộc
1905-1908:
ứng đợc nguyện vọng đấu tranh của
quần chúng, vì vậy phong trào cách
mạng dâng lên mạnh mẽ, điều này
nằm ngoài ý muốn của thực dân Anh.
* Hoạt động 2: cả lớp/ cá nhân
- Giáo viên hớng dẫn học sinh tìm
hiểu về phong trào dân tộc ở ấn Độ
1905-1908. Nhằm hạn chế phong trào
đấu tranh của nhân dân ấn Độ chính
quyền Anh đã thực hiện tăng cờng
chính sách chia đế trị, ban hành đạo
luật chia cắt Ben gan. Ben gan
là một vùng đất trù phú, giàu khoáng
sản nền kinh tế rất phát triển. Ngời
Ben gan là tộc ngời ổn định nhất
ấn Độ, chính sự thống nhất dân tộc đã
tạo cho nên yếu tố quan trong cho sự
phát triển phong trào ở đây, trở thành
trung tâm của phong trào giải phóng
dân tộc. Thực dân Anh đã chia Ben
gan làm 2 tỉnh Miền Đồng theo đạo
hồi, Miền Tây theo đạo ấn. Điều đó
thổi bùng lên phong trào đấu tranh
đặc biệt là ở Bom bay và Can
cút ta. Giáo viên dùng lợc đồ
phong trào cách mạng ở ấn Độ để
trình bày diễn biến phong trào đấu
tranh đạo luật cha cắt Ben gan
1905 và cuộc tổng bãi công ở Bom-
Bay 1908.
- Giáo viên yêu cầu học sinh theo
dõi SGK để thấy đợc nguyên nhân,
diễn biến của cuộc tổng bãi công ở
Bom Bay.
- Học sinh theo dõi SGK : trả lời
tóm tắt nguyên nhân, diễn biến của
cuộc tổng bãi công ở Bom Bay.
- Giáo viên bổ sung, kết luận, kết
hợp với trình bày diễn biễn nh trong
SGK: Giáo viên cung cấp thêm cuộc
bãi công ở Bom Bay 1908 Cuộc
đấu tranh vì Ti Lắc và cao hơn hết vì
nền độc lập của ấn Độ, trở thành đỉnh
cao cảu phong trào giải phóng dân tộc
ở ấn Độ đầu thế kỷ XX. Ti Lắc bị đày
đi Mianma và mất ở Bom Bay 1-8-
1920, nhng hình ảnh của ông vẫn mãi
trong lòng nhân dân ấn Độ. Họ mãi
mãi tởng nhở, tôn kính và biết ơn ông,
nhà cách mạng đấu tranh không mệt
mỏi, cống hiến đến hơi thở cuối cùng
cho sự nghiệp giải phóng dân tộc.
JNêkru thứ trởng đầu tiên của nền
cộng hoà ấn Độ đã kính tặng Ti Lắc
danh hiệu Ngời cha của cách mạng
+ Phong trào đấu tranh
chống đạo luật chia cắt Ben
gan 1905.
+ Đỉnh cao của phong
trào là cuộc tổng bãi công ở
Bom Bay.
+ Tháng 6-1908 thực dân
Anh bắt Ti Lắc, kết an 6 năm
tù công nhân Bom Bay đã
tổng bãi công kéo dài 6 ngày
để ủng hộ Ti Lắc.
- Cao trào cách mạng
1905-1908 mang đậm ý thức
dân tộc đánh dấu sự thức tỉnh
của nhân dân ấn Độ.
ấn Độ* Hoạt đồng 3: cả lớp/ cá nhân
- Giáo viên đặt câu hỏi: Em hãy so
sánh phong trào cách mạng 1885-
1908 với khởi nghĩa Xi Pay? Gợi ý so
sánh về lực lợng tham gia, lãnh đão,
đờng lối, mục tiêu, kết quả
- Học sinh so sánh với phần trớc
để trả lời.
- Giáo viên bổ sung, kết luận:
+ Lực lợng tham gia gồm công
nhân, nông dân, t sản, trong đó có vai
trò của công nhân
+ Phong trào do giai cấp t sản lãnh
đạo mang đậm ý thức dân tộc, đánh
dấu sự thức tỉnh của nhân dân ấn Độ
4. Sơ kết bài học
-Củng cố:
Cuối thế kỷ XIX đầu XX phong trào đấu tranh ở ấn Độ phát triển mạnh ý thức độc lập dân tộc ngày càng rõ
nét nhất là trong cao trào cách mạng 1905 1908, chứng tỏ sự trởng thành của cách mạng ấn Độ. Mặc dù thất bại
nhng sẽ chuẩn bị cho cuộc đấu tranh về sau.
- Dặn dò: Học sinh học bài cũ, đọc trớc bài mới, su tầm t liệu hình ảnh về Trung Quốc cuối thế
kỷ XIX đầu XX.
- Bài tập:
1. Nối thời gian với sự kiện sao cho đúng
Sự kiện Thời gian
1. Nữ hoàng Anh tuyên bố là nữ hoàng ấn
Độ
a. Tháng 7 -
1905
2. Khởi nghĩa Xi pay bùng nổ b. Tháng 1 -
1877
3. Đảng Quốc đại thành lập c. Tháng 5 -
1857
4. Chính quyền Anh ban hành đạo luật chia
đôi xứ Ben-gan
d. Cuối năm
1885
2.Từ giữa thế kỷ XIX giai cấp t sản và tầng lớp trí thức ấn Độ có vai trò nh thế nào?
A. Bớc đầu phát triển
B. Cha hình thành
C. Dần dần đóng vai trò quan trọng trong đời sống xã hội
D. Cấu kết làm tay sai cho Anh
3. T sản ấn Độ có mong muốn đòi hỏi gì?
A. Tham gia bộ máy chính quyền Anh
B. Tự do buôn bán
C. Lãnh đạo phong trào đấu tranh ấn Độ
Bài 3
Trung quốc
I. Mục tiêu bài học.
1. Về kiến thức
- Giúp học sinh nắm đợc vào cuối thế kỷ XIX - đầu thế kỷ XX do chính quyền Mãn Thanh suy yếu, hèn nhát
mà đất nớc Trung Quốc rộng lớn, có nền văn minh lâu đời đã bị thế lực đế quốc xâu xé, trở thành nửa thuộc địa
nửa phong kiến.
- Các phong trào đấu tranh chống đế quốc và phong kiến diễn ra hết sức sổi nổi, tiêu biểu là cuộc vận động
Duy Tân (1898), phong trào nghĩa Hoà đoàn (1900), cách mạng Tân Hợi (1914). ý nghĩa lịch sử của các phong
trào đó.
- Giải thích khái niệm Nửa thuộc địa, nửa phong kiến, Vận động Duy Tân .
2. Về t tởng
Giúp HS có biểu lộ sự cảm thông, khẩm phục cuộc đấu tranh của nhân dân Trung Quốc chống đế quốc, phong
kiến, đặc biệt là cuộc cách mạng Tân Hợi.
3. Về kỹ năng
Giúp học sinh bớc dầu biết đánh giá về trách nhiệm của triều đình phong kiến Mãc Thanh trong việc để Trung
Quốc rơi vào tay các nớc đế quốc, biết sử dụng lợc đồ Trung Quốc để trình bày các sự kiện của phong trào Nghĩa
Hoà đoàn và cách mạng Tân Hợi.
II. Thiết bị, tài liệu dạy học.
- Bản đồ Trung Quốc , lợc học cách mạng Tân Hợi, lợc đồ Phong trào Nghĩa Hoà đoàn tranh ảnh, tài liệu cần
thiết phục vụ bài giảng.
III. Tiến trình tổ chức Dạy học:
1. Kiểm tra bài cũ
Câu 1: Sự thành lập và vai trò của Đảng quốc đại ở ấn Độ
Câu 2: So sánh cao trào đấu tranh 1905 1908 với khởi nghĩa Xi Pay, rút ra tính chất, ý nghĩa của cao trào.
2. Dẫn dắt vào bài mới
Vào những năm cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX, Châu á có những biến đổi lớn, riêng Nhật Bản đã chuyển
sang chủ nghĩa t bản sau cải cách Minh Trị. Còn lại hầu hết các nớc Châu á khác đều bị biến thành thuộc địa hoặc
phụ thuộc. Trung Quốc một đất nớc không thoát khỏi thân phận một thuộc địa. Để hiểu đợc Trung Quốc đã bị các
đế quốc xâm lợc nh thế nào và cuộc đấu tranh của nhân dân Trung Quốc chống phong kiến đế quốc ra sao, chúng
ta cùng tìm hiểu bài : Trung Quốc.
3. Tổ chức các hoạt hoạt động dạy và học trên lớp
Hoạt động của Thày Trò Những kiến thức cơ
bản học sinh cần nắm
* Hoạt động 1: Cả lớp/ cá nhân
- Giáo viên nêu câu hỏi: Em đã từng học
về Trung Quốc thời cổ trung đại, nói lên
hiểu biết của em về đất nớc Trung Quốc: Vị
trí, dân số, lịch sử văn hoá.
- Học sinh nhớ lại kiến thức đã học, một
số trả lời câu hỏi.
- Giáo viên nhận xét, bổ sung nhắc lại
những nét khái quát về Trung Quốc: là một
đất nớc rộng lớn thứ 4 thế giới sau: Liên
Bang Nga, Mỹ, Canađa, đông dân nhất thế
giới, có lịch sử văn hoá lâu đời. Thời cổ đại
là một trong những trung tâm văn minh lớn,
thời trung đại là một nớc phong kiến hùng
mạnh đã từng xâm lợc thống trị nhiều nơi
(trong đó có Việt Nam). Nhng cuối thế kỷ
XIX đầu thế kỷ XX Trung quốc đã trở
thành một nớc nửa phong kiến, nửa thuộc
địa. Để hiểu tại sao Trung Quốc bị xâm lợc
chúng ta ta cùng tìm hiểu nguyên nhân
Trung Quốc bị xâm lợc.
- Giáo viên tiếp tục nêu cầu hỏi: Bằng
kiến thức đã học một số nớc Châu á liên hệ
I. Trung Quốc bị các
đế quốc xâm lợc.
với Trung Quốc em hãy nêu lên một số
nguyên nhân Trung Quốc bị xâm lợc.
- Học sinnh nhớ lại kiến thức cũ, suy
nghĩa, liên hệ với thực tiễn Trung Quốc, kết
hơp sách giáo khoa để tìm ra câu trả lời.
- Giáo viên gọi học sinh trả lời, nhận
xét, bổ sung rút ra nguyên nhân.
+ Thế kỷ XVIII đầu XIX các nớc t bản
phơng tây tăng cờng xâm lợc thị trờng thuộc
địa, chúng hớng mục tiêu vào những nớc
phong kiến lạc hậu, khủng hoảng.
+ ở thế kỷ XIX Trung Quốc là một thị
trờng lớn, béo bở, triều đại Mãn Thanh triều
đại phong kiến cuối cùng trong lịch sử
phong kiến Trung Quốc đã trở lên bảo thủ,
phản động khiến Trung Quốc lâm vào tình
trạng khủng hoảng suy yếu vì vậy Trung
Quốc đã trở thành đối tợng xâm lợc của
nhiều đế quốc. Trung Quốc bị các đế quốc
xâm lợc nh thế nào? chúng ta cùng tìm hiểu
quá trình thực dân xâm lợc Trung Quốc.
* Hoạt động 2: Cả lớp/ cá nhân
- Giáo viên thuyết trình: Trung Quốc đã
tiếp xúc với các cờng quốc phơng tây từ rất
sớm thế kỷ XVI song chính sách buôn bán
của thơng nhân phơng tây thờng theo lối c-
ớp biển, họ mang hàng hoá cớp đợc từ ấn
Độ, Inđônêxia, Châu Phi đến Trung Quốc
đổi lấy chè, tơ lụa, đồ sứ Việc buôn bán
không mang lại nhiều lợi lộc nên nhà Thanh
đã đóng các cửa biển. 1757 chỉ còn mở một
cửa biển Quảng Châu với nhiều quy chế
khắc khe. Về sau Nhà Thanh đã thực hiện
chính sách bế quan toả cảng không buôn
bán với các nớc phơng tây.
Giáo viên nêu vấn đề: Vậy các nớc ph-
ơng Tây dùng thủ đoạn gì để xâm lợc, len
chân vào thị trờng Trung Quốc rộng lớn nh-
ng lại đóng kín, làm thế nào để bắt Trung
Quốc phải mở cửa?
- Học sinh suy nghĩ tìm câu trả lời.
- Giáo viên nhận xét và khẳng định: từ
thế kỷ XVIII Cách mạng công nghiệp đợc
tiến hành yêu cầu mở rộng thị trờng của các
nớc Âu, Mỹ càng mạnh mẽ, do vậy các nớc
phơng Tây dùng mọi thủ đoạn, tìm cách
quyết tâm ép Trung Quốc phải mở cửa.
- Giáo viên tiếp tục yêu cầu học sinh đọc
SGK để thấy đợc quá trình các đế quốc xâm
lợc Trung Quốc.
Giáo viên gợi ý : những nớc nào đã tham
gia xâu xé Trung Quốc? Trung Quốc bị
phân chia nh thế nào? Ai là ngời đi đầu
- Nguyên nhân Trung
Quốc bị xâm lợc
+ Thế kỷ XVIII đầu
XIX các nớc t bản phơng
tây tăng cờng xâm chiếm
thị trờng thế giới.
+ Trung Quốc là một
thị trờng lớn, béo bở, chế
độ phong kiến trở
thành đối tợng xâm lợc
của nhiều đế quốc.
- Quá trình đế quốc
xâm lợc Trung Quốc.
+ Thế kỉ XVIII, các
đế quốc dùng mọi thủ
đoạn, tìm cách ép chính
quyền Mãn Thanh phải
mở cửa, cắt đất.
trong quá trình xâm lợc.
- Học sinh theo dõi nhanh sách giáo
khoa theo hớng dẫn của giáo viên.
- Giáo viên trình bày: Đi đầu trong quá
trình xâm lợc Trung Quốc là thực dân Anh.
Thực dân đã đa thuốc phiện nhập lậu vào
Trung Quốc, thuốc phiện lan tràn số ngời
nghiện thuốc phiện ngày càng tăng. Ngời
Trung Quốc dùng bạc trắng để mua thuốc
phiện do đó bạc trắng tuồn ra nớc nhiều.
Lâm Tắc Từ một quan lại sáng suốt đã nhận
thấy mối đe doạ từ thuốc phiện, đã dâng th
lên Hoàng đế Đạo Quang nói rõ: Nếu
không mau mau cấm thuốc phiện, quốc gia
ngày càng khốn, sức khẻo nhân dân ngày
càng suy yếu, thì chỉ cần sau mấy chục năm
nữa sẽ không thu nổi thuế bằng bạc, mà
cũng chẳng trung dụng đợc binh lính. Vua
Đào Quang đã lệnh cho Lâm Tắc Từ làm
khâm sai đại thần chủ trì việc cấm thuốc
phiện. Lâm Tắc Từ tim thu đợc ở Quảng
Đông hơn 20 vạn thùng thuốc phiện tính ra
hơn 237 vạn kg. Ông đem toàn bộ số thuốc
phiên thu đợc thiêu huỷ ở dải biển Hồ Môn
22 ngày đêm mới cháy hết. Lấy cớ này thực
dân Anh đã tiền hành cuộc chiến tranh xâm
lợc Trung Quốc, chiến tranh thuốc phiện
bùng nổ 1840-1842, Nhà Thanh thất bại
phải ký điều ớc Nam Kinh chấp nhận các
điều khoản theo yêu cầu của thực dân Anh.
- Giáo viên yêu cầu học sinh đọc nội
dung điều Nam Kinh trong SGK rút ra nhận
xét.
- Học sinh theo dõi SGK từ nhận xét, trả
lời.
- Giáo viên nhận xét bổ sung: Trung
Quốc phải mở 5 cửa biển cho thơng nhân
Anh buôn bán là Quảng Châu, Phúc Châu,
Ninh Ba, Hạ Môn, Thợng Hải, Trung Quốc
phải cắt Hồng Kông cho Anh, bối t hờng
chiến phí 21 triệu bảng Anh, Anh đợc hởng
quyền lãnh sự tài phán ở Trung Quốc, tức
quyền xét xử tội phạm ngời Anh trên đất
Trung Quốc. Nh vậy chứng tỏ Hiệp ớc Nam
Kinh là hiệp ớc bất bình đẳng đầu tiên mà
Trung Quốc phải ký với nớc ngoài nó
giống sợi dây thòng lọng đầu tiên thắt vào
cổ nhân dân Trung Quốc, nó mở đầu cho
quá trình biến Trung Quốc từ một nớc độc
lập trở thnàh một nớc nửa thuộc địa, nửa
phong kiến (chế độ một nớc độc lập về
chính trị, nhng trên thực tế chịu ảnh hởng
chi phối về kinh tế chính trị của một hay
nhiều nớc đế quốc không bị đặt dới quyền
thống trị trực tiếp của thực dân song chủ
+ Đi đầu là thực dân
Anh đã buộc Nhà Thanh
phải ký hiệp ớc Nam
Kinh 1842 chấp nhận các
điều khoản thiệt thòi.
quyền dân tộc bị vi phạm, phải phụ thuộc
nhiều vào đế quốc)
- Giáo viên tiếp tục trình bày: Đi sau
thực dân Anh các nớc Đức, Nga, Pháp, Nhật
Bản đua nhau nhảy vào xâm xé Trung Quốc,
kết hợp sử dụng bản đồ Trung Quốc chỉ
những vùng lãnh thổ bị đế quốc xâm chiếm.
+ Anh chiếm châu thổ sông Dơng Tử
(Trờng Giang)
+ Đức chiếm Sơn Đông
+ Pháp chiếm Vân Nam, Quảng Tây,
Quảng Đông
+ nga, Nhật Bản chiếm vùng Đông
Bắc ==> Trung Quốcbị nhiều đế quốc xâu
xé.
- Giáo viên hớng dẫn học sinh theo dõi
bức tranh Các nớc đế quốc xâu xé Trung
Quốc trong SGK giúp học sinh khai thác
kiến thức: nga, Nhật Bản chiếm vùng Đông
Bắc đợc ví nh một chiếc bánh ngọt khổng
lồ, cầm rĩa đứng xung quanh là Nhật Hoàng,
Nga hoàng, thủ tớng Anh, thủ tờng Pháp,
thủ tớng Đức, tổng thống Mỹ, nét mặt ngời
nào cũng đăm chiêm khắc hản đang nghĩ
cách lên chân vào thị trờng nga, Nhật Bản
chiếm vùng Đông Bắc. Giáo viên có thể giải
thích thêm sở dĩ không một nớc t bản nào
một mình xâm chiếm và thống trị nga, Nhật
Bản chiếm vùng Đông Bắc là vì: mặc dù
nga, Nhật Bản chiếm vùng Đông Bắc đã rất
suy nhợc, mặc dù nga, Nhật Bản chiếm
vùng Đông Bắc bị chia rẽ nhng dầu sai, con
số 11139.000km
2
của nó vần là một miếng
mồi quá to mà không một cài mõm dài nào
của chủ nghĩa thực dân nuốt trôi ngay đợc
cho nên ngời ta phải cắt vụn nó ra, cách này
châm hơn nhng khôn hơn - Hồ Chí Minh.
* Hoạt động 3: cả lớp/ cá nhân.
- Giáo viên nêu câu hỏi: trở thành nớc
nửa thuộc địa, nửa phong kiến xã hội,
Trung Quốc nổi lên mâu thuẫn cơ bản nào?
chính sách thực dân đã đa đến hậu quả xã
hội nh thế nào?
- Học sinh nghe, ghi nhó.
- Giáo viên bổ sung, chốt ý: chính sách
thực dân đã làm cho mâu thuẫn xã hội lên
cao trong đó 2 mâu thuẫn nổi cộm nhất là:
Nhân dân Trung Quốc > < đế
quốc
Nông dân > <
phong kiến
Mâu thuẫn đó đặt ra cho cách mạng
- Đi sau Anh các nớc
khác đua nhau xâu xé
Trung Quốc: Đức chiếm
Sơn Đông, Anh chiếm
châu thổ sông Dơng Tử,
Pháp chiếm Vân Nam,
Quảng Tây, Quảng Đông,
Nga, Nhật Bản chiếm
vùng Đông Bắc
- Hậu quả : xã hội Trung
Quốc nổi lên 2 mâu
thuẫn cơ bản: nhân dân
Trung Quốc với đế quốc,
nông dân với phong
kiến phong trào đấu
trang chống phong kiến
đế quốc.
II. Phong trào đấu
Trung Quốc 2 nhiệm vụ chống phong kiến,
và chống đế quốc. Phong trào đấu trnh
chống phong kiến đế quốc của nhân dân
Trung Quốc diễn ra nh thế nào? cuối XIX
đầu XX. Phần II
* Hoạt động 1: nhóm
- giáo viên yêu cầu học sinh cả lớp lập bảng
thống kê phong trào đấu tranh của nd Trung
Quốc cuối XIX đầu XX theo mẫu
Khởi
nghĩa
thái
bình
thiên
quốc
Phong
trào Duy
Tân
Phong
trào
Nghĩa
hoà đoàn
Diễn
biến
chính
lãnh
đạo lực
lợng
tính
chất, ý
nghĩa
- Giáo viên tiếp tục chia lớp thành 04
nhóm và phân công:
Nhóm 1: Thống kê về khởi nghĩa Thái
bình thiên quốc
Nhóm 2: Thống kê vềp hong trào Duy
Tân năm 1898
Nhóm 3: Thống kê về phong trào Nghĩa
hoà đoàn
Nhóm 4: Đọc và rút ra nguyên nhân thất
bại của các phong trào đấu tranh chống
phong kiến, đế quốc.
Mỗi nhóm cử một ngời trình bày.
- Học sinh các nhóm làm nhiệm vụ của
nhóm mình, cử đại diện trả lời.
- Giáo viên gọi học sinh đại diện các
nhóm trình bày kết quả của nhóm mình,
nhận xét cho từng nhóm, bổ xsung thêm
một số kiến thức cho phần trình bày của HS.
+ Về cuộc vận động Duy Tân GV có thể
bổ sung: Sau chiến tranh Trung Nhật (1894-
1895) phong trào đấu tranh chống đế quốc
phong kiến lên cao, một số ngời trong giai
cấp, thống trị Trung Quốc chủ trơng cải
cách chính trị, thay thế chế độ quân chủ
chuyên chế bằng chế độ quân chủ lập hiến
nh Minh trị ở Nhật Bản. Đại biểu là Khang
Hữu Vi và Lơng Khải Xiêu
tranh của nhân dân
Trung Quốc giữa thế kỉ
XIX đến đầu thế kỉ XX.
Khang Hữu Vi (1858 - 1927) xuất
thân từ một gia đình chủ quan lại Quảng
Đông. Ông sớm tiếp thu văn minh công
nghiệp, văn hoá phơng tây, có xu hớng cải
cách. 1888 lần đầu tiên ông dang bài tấu lên
vua Quang Tẹ và đợc chấp nhận sau khi
phong trào thất bại ông phải trốn sang Anh.
Lơng Khải Xiêu (1873 - 1929) là
ngời thông minh lanh lợi, 11 tuổi đã đỗ tú
tài, 16 tuổi đỗ cử nhân, ông tiếp thu t tởng
và chủ trơng cải cách của Khang Hữu Vi.
GV có thể giải thích nguyên nhân tạo
sao cuộc cải cách của 2 ông chỉ kéo dài 103
ngày (bách nhật chung tàn) thì thất bại do
Thực lực của GCTS còn yếu, trong khi thế
lực phong kiến còn mạnh th cựu đất nớc lại
bị đế quốc nô dịch, về chủ quan những ngời
khởi xớng không dựan vào quần chúngm
thiếu triệt để và kiên quyết.
+ Về nghĩa Hoà đoàn: Trớc sự phát
triển mạnh mẽ của phong trào. Từ Hi Thái
Hậu đã lợi dụng phong trào để cho nghiã
quân tấn công các đại sứ quán của ngời
ngoài ở Bắc Kinh và tuyên chiến với các đế
quốc. Từ Hi Thái Hởi cho rằng nếu nghĩa
hoà dân thất bại thì đó là cách mợn tay đế
quốc để dập tắt phong trào của nông dân.
Đế quốc đã thành lập liên quân 8 nớc tiến
đánh Bắc Kinh, 14/8/1900 Bắc Kinh thất
thủ. Đế quốc đã đột phá tàn sát, cớp bóc cực
kì tàn bạo tại Thiên Tân và Bắc Kinh.
Hoàng sợ triều đình Thang quay sang thoả
hiệp với Đế quốc, chống lại nghĩa Hoà
Đoàn.
* Hoạt động 2: Cả lớp/ cá nhân
- Giáo viên treo lên bảng một Bảng
thống kê tự làm sẵn ở nhà làm thông tin
phản hồi, hớng dẫn học sinh so sánh phần tự
tóm tắt của mình với bảng thông tin phản
hồi để chỉnh sửa.
- HS theo dõi chỉnh sửa phần mình đã
làm, nhẽng phần còn lại theo dõi thống kê
làm tiếp vào vở
Nội dung Khởi nghĩa
Thái Bình thiên
quốc
Phong
trào Duy
Tân
Phong trào
nghĩa hoà đoàn
Diễn biến
chính
Bùng nổ
1/1/1851 tại Kim
Điền (Quảng Tây)
lan rộng khắp cả
nớc bị phong
kiến đàn áo
1864 thất bại
1898
diễn ra cuộc
vận động
Duy Tân,
tiến hành cải
cách cứu vãn
tình thế
1899 bùng
nổ ở Sơn
Đông lan sang
Trực Lệ, Spn
Tây, tấn công
sứ quán nớc
ngoài ở Bắc
Kinh, bị liên
quân 8 nớc đế
quốc tấn công
thất bại
Lãnh đạo Hồng Tú Toàn Khang
Hữu Vi, L-
ơng Khoản
Xiêu
Lực lợng Nông Dân Quan lại,
sỹ phu tiến
bộ Vua
Quang Tự
Nông dân
Tính chất
ý nghĩa
Là cuộc khởi
nghĩa nông dân vĩ
đại chống phong
kiến làm lung lay
triều đinhd phong
kiến Mãn Thanh
Cải cách
dân chủ tự
xng khởi x-
ớng khuynh
hớng dân
chủ t sản ở
trung
Quốcyêu
nớc chống đế
quốc giáng
một đòn mạnh
vào đế quốc
* Hoạt động 3:
- Giáo viên nêu vấn đề: Em rút ra nhận xét về
các cuộc đấu tranh chống phong kiến, đế quốc ở
Trung Quốc cuói XIX đầu XX?
- HS căn cứ vào phần vừa học để trả lời.
- GV bổ sung kết luận: Cuộc đấu tranh của
nhân dân Trung Quốc cuối XIX đầu XX diễn ra
sôi nôỉ nhng đều thất bại. Nguyên nhân thất bại
là do:
+ Cha có tổ chức chính Đảng lãnh đạo
+ Do sự bảo thủ, hèn nhát của Triều Đình
phong kiến
+ Do phong kiến và đế quốc cấu kết đàn áp
* Hoạt động 1: Cả lớp, cá nhân:
- Giáo viên dẫn dắt: Sang đầu thế kỷ XX một
cuộc cách mạng thực sự đã bùng nổ và thắng lợi
ở Trung Quốc đó là cuộc cách mạng Tân Hợi
1911 mà lãnh đạo là Tôn Trung Sơn và tổ chức
Đồng Minh hội vì vâyh trớc hết chúng ta tìm
hiểu về Tôn Trung Sơn và tổ chức Đồng Minh
hội.
- Giáo viên tiếp tục yêu cầu học sinh theo dõi
SGK tiểu sử, hoạt động cách mạng của Tôn
Trung Sơn để thấy đợc vai trò của Tôn Trung Sơn
với cách mạng Trung Quốc.
- HS theo dõi SGK để trả lời câu hỏi.
- Giáo viên nhận xét. Bổ xung
+ Tôn Trung Sơn (1866 - 1925) xuất thân trong
một gia đình nông dân, vốn tên là Văn, tự Dật Tiên
- Nguyên hân thất bại
+ Cha có tổ chức lãnh
đạo
+ Do sự bảo thủ, hèn
nhát của Triều đình phong
kiến
+ Do phong kiến và đế
quốc cấu kết đàn áp.
III. Tôn Trung Sơn
và cách mạng Tân Hợi
1911.
*Tôn Trung Sơn và Đồng
Minh Hội
thủa hàn vi ông vốn đồng cảm với những ngời
nghèo khổ. Năm 13 tuổi đợc ngời anh cho đi học ở
Hô- Nô- LU- LU (Ha Oai) Sau đó ông tiếp tục học ở
Hồng Kông, rồi học y khoa ở quảng châu. Ông đã đi
nhiều nớc trên thế giới Nhật, Mĩ, Châu Âu cả Hà
Nội (Việt Nam) vì vậy ông có đièu kiện tiếp xúc với
t tởng dân chủ Âu Mĩ một cách có hệ thống. Đứng
trớc nguy cơ dân tộc bị xâm lợc ngày càng nghiêm
trọng, ông nhìn thấy rõ sự thối nát của chính triều
Thanh, xây dựng một xã hội mới, nh vậy diêuì đầu
tiên chúng ta cảm nhận về Tôn Trung Sơn là một trí
thức có t tởng cách mạng theo khuynh hớng dân chủ
t sản.
+ Về vai trò của Toon Trung Sơn với cách
mạng Trung Quốc: Đầu thế kỉ XX giai cấp t sản
Trung Quốc đã tập hợp lực lợng nhằm nắm lấy vai
trò lãnh đạo cách mạng. Trí thức t sản và tiểu t sản
cách mạng tích cực hoạt động xây dựng phong trào.
Đầu 1905, phong trào đấu tranh chống đế quốc,
chống phong kiến của nhân dân Trung Quốc đã lan
rộng khắp các tỉnh. Hoa kiều ở nớc ngoài cũng nhiệt
liệt hớng ứng phong trào. Trớc tình hình đó, Tôn
Trung Sơn từ Châu Âu về Nhật Bản, hội bàn với
những ngời đứng đầu các tổ chức cách mạng trong
nớc để thống nhất lực lợng thành một chính đảng.
Tháng 8/1905 tại Tô-Ki-Ô (NHật bản) ông đã thành
lập Trung Quốc đồng minh hội chính đảng giai
cấp t sản Trung Quốc.
* Hoạt động 2: Cả lớp, cá nhân:
- GV tiếp tục yêu cầu học sinh theo dõi tiếp SGK
để thấy đợc đờng nối đấu tranh và mục tiêu cả đồng
minh hội.
- Học sinh theo doic SGK phát biểu về đờng lối,
mục tiêu của Đồng minh hội.
- GV bổ sung, kết luận: Cơng lĩnh chính trị của
Đồng minh hội, dựa trên học thuyết tâm dân của
Tôn Trung Sơn nêu rõ Dân tộc độc lập, dân quyền
tự do, dân sinh hạnh phúc. Mục tiêu của hội là
đánh đổ Mãn Thanh khôi phục Trung Hoa, thành lập
dân quốc, bình quân địa quyền.
- Giáo viên nêu câu hỏi: Em có nhận xét gì về
chủ nghĩa tam dân và mục tiêu đồng minh hôi, mặt
tích cực và hạn chế.
- Học sinh suy nghĩ, có thể trao đổi với các bạn
cùng bàn để trả lời.
- Giáo viên nhận xét, bổ sung: Chủ nghĩa tam
dân của Tôn Trung Sơn đáp ứng đợc nguyện vọng tự
do, dân chủ và ruộng đất của nhân dân Trung Quốc,
vì vậy đợc nhân dân ủng hộ. Tuy nhiên nó cha nêu
cao ý thức dân tộc chống đế quốc kẻ thù chính
của Trung quốc lúc bấy giờ. Song trong hoàn cảnh
châu á đơng thời chủ nghĩa tam dân vẫn là một t t-
ởng tiến bộ vì thế nó có ảnh hởng đến phong trào
cách mạng dân chủ t sản ở một nớc châu á trong đó
- Tôn Trung Sơn là
một tri thức có t tởng cách
mạng thao khuynh hớng
dân chủ t sản
- Tháng 8/1905 Toon
Trung Sơn tập hợp giai
cấp t sản Trung Quốc
thành lập Đồng minh hội
chính đảng của giai
cấp t sản Trung Quốc.
- Cơng lĩnh chính trị:
Theo chủ nghĩa Tam dân
của Tôn Trung sơn.
- Mục tiêu của hội: Đánh
đổ Mãn Thanh thành lập
dân quốc, bình quân địa
quyền.
có Việt Nam.
Dới sự lãnh đạo của Đồng Minh hội, phong
trào cách mạng Trung Quốc phát triển theo con đ-
ờng dân chủ t sản Tôn Trung Sơn và nhiều nhà hoạt
động cách mạng đã tích cực chuẩn bọ mọi mặt cho
một cuộc khởi nghĩa vũ trang.
* Hoạt động 3: Cả lớp, cá nhân:
- GV yêu cầu học sinh theo dõi SGK rút ra
nguyên nhân dẫn đến cách mạng Tân Hợi.
- HS theo dõi SGK trả lời nguyên nhân của cách
mạng.
- GV nhận xét, bổ sung: Nguyên nhân sâu xa
của cách mạng là do mâu thuẫn giữa nhân dân
Trung Quốc với Đế Quốc Phong Kiến. Ngòi nổ
trực tiếp của cuộc Cách mạng là do chính quyền
Mãn Thang ra sắc lệnh Quốc Hữu hoà đờng sắt,
thực chất là trao quyền kinh doanh đờng sắt cho các
nớc đế quốc, bán rẻ quyền lợi dân tộc. Sự kiện này
gây lên một làn sóng căm phẫn trong quàn chúng
nhân dân và trong ầng lớp t sản, phong trào giữ đ-
ờng châm ngòi cho một cuộc cách mạng.
- Giáo viên tiếp tục trình bày diễn biến cách
mạng Tân Hợi trên lợc đồ treo tờng: Đồng minh hội
đã phát động khởi nghĩa ở Vũ Xơng 10/10/1911,
phong trào cách mạng đạt đợc thắng lợi và nhanh
chóng lan rộng. Cuối 1911 nhiều tỉnh miền Nam và
miền Trung đã hởng ứng cách mạng. Với lực lợng
hùng hậu cùng sự tham gia đông đảo của quần
chúng, quân cách mạng tiến đến Nam Kinh rồi Bắc
Kinh Hoàng đế Mãn Thanh tuyên bố thoái vị
29/12/1911 quốc dân đại hội họp ở Nam Kinh, bầu
Tôn Trung Sơn làm đại Tổng thống đứng đầu Chính
phủ lâm thời, thông qua hiến pháp của Chính phủ
lâm thời.
Trớc thứng lợi của cách mạng t sản hoảng sợ
thơng lợng với nhà Thanh, bọn đế quốc cùng can
thiệt vào nội tỉnh Trung Quốc. Một mặt chúng giúp
đỡ Viên Thế Khải một đại thần của Triều Thang lên
làm tổng thống, mặt khác dùng áp lực quân sự,
ngoại giao đối với Chính phủ cách mạng của Tôn
Trung Sơn. Kết quả Tôn Trung Spn phải từ chức
tổng thống, trao lại quyền cho Viên Thế Khải.
* Hoạt động 4: Cả lớp, cá nhân:
- Giáo viên nêu cầu hỏi: Qua diễn biến, kết quả
của cách mạng Tân Hợi em rút ra tính chất ý
nghĩa của cách mạng? Gợi ý học sinh căn cứ vào
mục đích ban đầu của cách mạng và kết quả đạt đợc
mấy mục đích.
- HS suy nghĩ trả lời.
- Giáo viên kết luận:
+ Cách mạng mang tính chất cuộc cách
mạng t sản phòng triệt để
* Cách mạng Tân Hợi
- Nguyên nhân:
+ Nhân dân trung
Quốc mâu thuẫn với đế
quốc, phong kiến.
+ Ngòi nổ của cách
mạng là do nhà thanh trao
quyền kiểm soát đờng sắt
cho đế quốc phong
trào giữ đờng bùng
nổnhân cơ hội đó đồng
minh hội phát động đấu
tranh.
- Diễn biến:
+ Khởi nghĩa bùng nổ
ở Vũ Xơng 10/10/1911
lan rộng khắp miền Nam,
miền Trung.
+ 29 tháng 12/1911
Tôn Trung Sơn làm Đại
tổng thống lâm thời tuyên
bố thành lập chính phủ
lâm thời, trung hoa dân
quốc.
+ Trớc thắng lợi của
cách mạng, t sản thơng l-
ợng với nhà Thanh, đế
quốc can thiệp.
- Kết quả: Vua thanh
thoái vị, tôn Trung Sơn từ