Tải bản đầy đủ (.doc) (96 trang)

Thực trạng và giải pháp trong công tác kế toán hoạt động nhập khẩu hàng hoá tại Văn phòng Tổng Công ty chăn nuôi VN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 96 trang )

Ch ơng 1
Những vấn đề lý luận chung về tổ chức công tác kế toán
nhập khẩu hàng hoá tại các doanh nghiệp kinh
doanhxuất nhập khẩu
1.1. Nhập khẩu hàng hoá và vai trò của nó trong hoạt động kinh doanh ở các
doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu cũng nh trong toàn bộ nền kinh tế
Quốc dân
Sự phân công lao động Quốc tế ngày càng rõ nét khiến các Quốc gia xích lại
gần nhau hơn. Mỗi quốc gia đợc tự nhiên ban tặng những lợi thế nhất định tạo
thành thế mạnh kinh tế của mỗi quốc gia đó. Nhng nếu chỉ dựa vào sản xuất trong
nớc thì không thể cung cấp đầy đủ hàng hoá, dịch vụ đáp ứng nh cầu sản xuất tiêu
dùng. Vì vậy để thúc đẩy sự tăng trởng của nền kinh tế thì ngoài những hàng hoá là
thế mạnh, mỗi quốc gia cần nhập khẩu những hàng hoá thiết yếu khác phục vụ cho
sản xuất và tiêu dùng. Ngợc lại trên cơ sở khai thác tiềm năng, lợi thế vốn có sản
xuất những mặt hàng thế mạnh, một mặt phục vụ nhu cầu trong nớc, mặt khác xuất
khẩu phần thặng d ra nớc ngoài thu ngoài tệ để nhập khẩu những thứ trong nớc có
nhu cầu nhng không thể đáp ứng. Từ nhu cầu phát triển của nền kinh tế mà nảy
sinh ra nhu cầu trao đổi hàng hoá giữa các quốc gia với nhau do đó hoạt động nhập
khẩu là yêu cầu khách quan của tất cả các nền kinh tế.
Là một mặt của hoạt động ngoại thơng, nhập khẩu là việc quốc gia này
mua hàng hóa và dịch vụ từ quốc gia khác. Nói cách khác đây chính là việc nhà
sản xuất nớc ngoài cung cấp hàng hóa , dịch vụ cho ngời c trú trong nớc. Một số
quan điểm kinh tế cho rằng nhập khẩu ảnh hởng không tốt tới sự phát triển của nền
1
kinh tế, làm tăng tỷ lệ thất nghiệp vì tiêu dùng nhiều hàng ngoại nhập sẽ làm giảm
mức cầu về hàng hoá nôị địa dẫn tới ảnh hởng không tốt tới sản xuất trong nớc.
Tuy nhiên xét trên tầm vĩ mô thì nhập khẩu lại khuyến khích sản xuất hiệu quả, giá
thành thấp, là 1 trong những yếu tố đầu vào của sản xuất hàng hoá xuất khẩu .
Trong xu hớng toàn cầu hoá, các quốc gia ngày càng phụ thuộc lẫn nhau, hoạt
động ngoại thơng nói chung và hoạt động xuất nhập khẩu nói riêng càng ngày
càng phát triển mạnh mẽ.


Đối với một nớc đang phát triển nh Việt Nam thì hoạt động xuất nhập khẩu
có một vị trí hết sức quan trọng trong nền kinh tế quốc dân.
Thứ nhất: nhập khẩu góp phần đẩy mạnh sự đổi mới trang thiết bị và công
nghệ sản xuất làm cho lực lợng sản xuất và trình độ sản xuất đợc nâng cao, giúp
đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Bên cạnh đó, nhập khẩu còn
giúp chúng ta tranh thủ khai thác thế mạnh về vốn, kỹ thuật, trình độ quản lý của
các nớc phát triển, mở rộng quan hệ đối ngoại, trao đổi liên kết kinh tế giữa nớc ta
và các nớc khác.
Thứ hai: nhập khẩu cũng có tác động tích cực thúc đẩy xuất khẩu vì một số
hàng xuất khẩu đòi hỏi phải có nguồn nguyên liệu đầu vào thông qua việc nhập
khẩu. Một số chính sách nhập khẩu hợp lý đối với nguyên vật liệu, máy móc, thiết
bị phục vụ sản xuất sẽ góp phần làm tăng năng suất, hạ giá thành, cải tiến chất l-
ợng, tạo tính cạnh tranh cho sản phẩm xuất khẩu.
Thứ ba: hoạt động nhập khẩu thúc đẩy sản xuất có hiệu qủa. Nhập khẩu tạo
sức cạnh tranh lành mạnh, khuyến khích các nhà sản xuất trong nớc cải tiến kỹ
thuật, hạ giá thành, nâng cao chất lợng sản phẩm, đa dạng hoá mẫu mã; từ đó đa
nền sản xuất nội địa đi lên.
Thứ t: nhập khẩu là một bộ phận của cán cân xuất nhập khẩu, là một chỉ tiêu
đánh giá trình độ phát triển của một quốc gia.
2
Trong điều kiện nền kinh tế hiện nay của nớc ta, nhập khẩu giữ vai trò cực kì
quan trọng. Tuy nhiên nhập khẩu tràn lan khối lợng lớn gây lãng phí nguồn ngoại
tệ, kìm hãm sản xuất trong nớc và là nguyên nhân của nạn thất nghiệp. Chính vì
thế, muốn tận dụng tốt mặt tích cực của hoạt động nhập khẩu thì chúng ta phải có
những chính sách hợp lý đặc biệt là chính sách thuế với hàng nhập khẩu.
Riêng đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu,
tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh doanh mà hoạt động nhập khẩu có vai trò khác nhau.
Nhập khẩu là nguồn cung cấp hàng hoá rất quan trọng cho đầu ra của doanh
nghiệp. Thông qua nhập khẩu doanh nghiệp có đợc nguồn hàng cung cấp cho thị
trờng trong nớc và tạo ra doanh thu. Việc tổ chức tốt quá trình nhập khẩu, tìm

những mặt hàng đối tác cung ứng hợp lý giúp doanh nghiệp thu đợc mức chênh
lệch cao.
Để có thể hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu đòi hỏi các doanh nghiệp
phải có hiểu biết sâu sắc về thị trờng quốc tế, những hiểu biết này chỉ có đợc thông
qua nghiên cứu, tìm hiểu thực tế, từ đó phát hiện ra những cơ hội kinh doanh.
Những cơ hội này chính là sự chênh lệch giá cả giữa hai thị trờng, nếu giá cả trong
nớc thấp hơn ta có hoạt động xuất khẩu và ngợc lại ta có hoạt động nhập khẩu.
Nhận thức đợc những vai trò to lớn của nhập khẩu không chỉ đối với các
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này mà còn đối với cả nền kinh tế quốc dân
mà hiện nay Đảng và Nhà nớc ta rất quan tâm, chú trọng đến hoạt động xuất nhập
khẩu.
1.2 Đặc điểm của hoạt động nhập khẩu hàng hoá trong các doanh nghiệp
kinh doanh xuất nhập khẩu
1.2.1 Các điều kiện giao dịch cơ bản trong buôn bán quốc tế
Hoạt động nhập khẩu diễn ra giữa hai quốc gia, vì có sự xa cách về mặt địa
lý dẫn đến những phát sinh ảnh hởng tới việc giao nhận hàng hoá theo hợp động đã
3
kí. Để đảm bảo lợi ích cho các bên tham gia hợp đồng xuất nhập khẩu, hạn chế
những rủi ro, thiệt hại cho các chủ thể nói trên trong qúa trình đàm phán ký kết
hợp đồng nhập khẩu các bên cần quan tâm đến hàng loạt các vấn đề nh: đồng tiền
thanh toán, địa điểm thanh toán, thời gian thanh toán, phơng thức thanh toán
Những vấn đề này thờng đợc gọi chung là các điều kiện cơ sở giao hàng.
Các điều kiện cơ sở giao hàng do phòng thơng mại quốc tế soạn thảo ra
nhằm giải thích một cách thống nhất các tập quán thông lệ quốc tế khi giao hàng,
nó là cơ sở cho các bên ký kết cũng nh thực hiện các hợp động ngoại thơng. Hiện
nay, điều kiện cơ sở cho giao hàng đợc thực hiện theo INCOTERMS 2000 gồm 13
điều kiện chia thành 4 nhóm khác nhau:
Nhóm E: ngời bán phải đặt hàng hóa dới quyền định đoạt của ngời mua
trong thời hạn và ở địa điểm hợp đồng quy định. Bên mua nhận hàng tại địa điểm
này và chịu mọi phí tổn để lo liệu việc chuyên chở về địa điểm đích, nhóm này chỉ

có một điều kiện là EXW.
Nhóm F: ngời bán đợc yêu cầu giao hàng hoá cho ngời chuyên chở do ngời
mua chỉ định, rủi ro và phí tổn sau đó do ngời mua chịu , nhóm này gồm 3 điều
kiện FCA, FAS, FOB.
Nhóm C: ngời bán hàng kí hợp đồng vận tải theo các điều kiện thông th-
ờng và chịu chi phí về việc chuyên chở đó nhng không chịu những rủi ro đối với
hàng hoá sau khi đã gửi hàng hoặc bốc hàng lên tàu, nhóm này gồm 4 điều kiện:
CFR, CIF, CIP, CPT.
Nhóm D: ngời bán có trách nhiệm đa hàng tới địa điểm quy định hoặc một
điểm đến nằm tại biên giới hoặc trong lãnh thổ nớc nhập khẩu. Ngời bán chịu mọi
chi phí , rủi ro về việc đa hàng tới địa điểm quy định đó, nhóm này gồm 5 điều
kiện: DAF, DES, DEQ, DDU, DDP
EXW : giao tại xởng
4
FCA : giao cho ngời chuyên chở
FAS : giao dọc mạn tàu
FOB : giao lên tàu
CFR : tiền hàng và cớcphí
CIF : tiền hàng , bảo hiểm và cớc phí
CPT : cớcphí trả tới
CIP : cớc phí và phí bảo hiểm trả tới
DAF : giao tại biên giới
DES : giao tại tàu
DEQ: giao tại cầu cảng
DDU: giao tại đích cha nộp thuế
DDP: giao tại đích đã nộp thuế
Với mỗi điều kiện cơ sở giao hàng là một điều kiện về giá. Tuy nhiên do
điều kiện kinh nghiệm trong hoạt động ngoại thơng của chúng ta nên trong quá
trình xuất nhập khẩu chúng ta thờng sử dụng các loại giá:
Giá FOB: giá giao tính đến khi hàng đợc xếp lên phơng tiện vận chuyển tại

cảng xuất. Theo điều kiện giá này ngời mua phải chịu trách nhiệm thuê tàu, chịu
chi phí vận chuyển, bảo hiểm, mọi rủi ro từ khi hàng đã qua khỏi lan can tàu đi ở
cảng. Ngời bán có trách nhiệm giao hàng lên tàu do ngời mua chỉ định, thông báo
cho ngời mua, cung cấp các chứng từ cần thiết. Đây là điều kiện mà các công ty
xuất nhập khẩu Việt Nam thờng sử dụng khi xuất khẩu hàng hóa.
Giá CIF: bao gồm giá FOB + chi phí bảo hiểm + cớc phí vận tải. Theo điều
kiện này bên bán phải thuê tàu, mua bảo hiểm cho hàng hóa ở mức tối thiểu, chịu
mọi rủi ro về hàng hóa đến biên giới hải quan của nớc nhập khẩu trớc khi đóng bất
kì loại thuế nhập khẩu hay thuế khác đánh vào hàng nhập khẩu. Rủi ro về hàng
5
hóa chuyển ngay cho ngời mua sau khi hàng đã vợt qua lan can tàu ở cảng bốc
hàng
Giá CFR: bao gồm tiền hàng và cớc phí vận chuyển. Giá CFR khác giá CIF
là ngời bán không phải chịu chi phí bảo hiểm cho hàng hóa
Giá DAF: giá hàng giao tại biên giới đối với mọi loại hình vận tải. Điều kiện
DAF thờng áp dụng trong buôn bán mậu dịch giữa các nớc có chung đờng biên
giới
Hiện nay ở Việt Nam thờng áp dụng xuất FOB, nhập CIF. Đây là những điều
kiện không tạo điều kiện cho ngành vận tải biển và ngành bảo hiểm của chúng ta
phát triển.
1.2.2 Các phơng thức kinh doanh nhập khẩu
Hiện nay đối với hoạt động nhập khẩu có hai phơng thức cơ bản đó là nhập
khẩu theo nghị định th và nhập khẩu ngoài nghị định th.
* Nhập khẩu theo nghị định th : là phơng thức mà các doanh nghiệp phải
tuân theo chỉ tiêu pháp lệnh của Nhà nớc thực hiện các hợp đồng kinh tế bằng văn
bản. Chính phủ Việt Nam sau khi ký nghị định th hay hiệp định th với các nớc
khác để nhập khẩu hàng hoá sẽ giao cho các doanh nghiệp nhập khẩu trực tiếp thực
hiện. Việc thanh toán cho hợp đồng nhập khẩu theo phơng thức này do Nhà nớc
đứng ra trả tiền hoặc cam kết trả tiền hoặc uỷ nhiệm cho doanh nghiệp thanh toán .
Đối với ngoại tệ thu đợc khi tiêu thụ hàng nhập khẩu doanh nghiệp phải nộp

vào quỹ ngoại tệ tập trung của Nhà nớc thông qua tài khoản của Bộ Thơng Mại và
đợc thanh toán bằng VNĐ tơng ứng với tỷ giá do Nhà nớc quy định. Trong điều
kiện nền kinh tế thị trờng hiện nay, đa số các đơn vị kinh doanh nhập khẩu đợc chủ
động trong hoạt động kinh doanh của mình nên số lợng các đơn vị kinh doanh theo
phơng thức này rất ít chỉ trừ các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực đặc biệt.
6
* Nhập khẩu ngoài nghị định th : là phơng thức hoạt động trong đó các doanh
nghiệp nhập khẩu không theo nghị định th hay hiệp định th do chính phủ ký kết
nhng vẫn nằm trong khuôn khổ pháp lý do Nhà nớc quy định. Các doanh nghiệp
phải tự cân đối về tài chính, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách Nhà nớc, chủ
động về giá cả hàng hoá, thị trờng trong phạm vi Nhà nớc cho phép. Và các doanh
nghiệp hoàn toàn có quyền chủ động trong tổ chức nhập khẩu từ khâu đầu tiên cho
đến khâu cuối cùng. Doanh nghiệp phải tự tìm bạn hàng, nguồn hàng, tổ chức giao
dịch ký kết và thực hiện hợp đồng trên cơ sở tuân thủ chính sách chế độ kinh tế của
Nhà nớc. Đối với số ngoại tệ thu đợc từ tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu doanh nghiệp
không phải nộp vào quỹ ngoại tệ tập trung mà có thể bán ở trung tâm giao dịch
ngoại tệ hoặc ngân hàng. Nhập khẩu theo phơng thức này tạo cho các doanh
nghiệp điều kiện để phát huy sự năng động sáng tạo và độc lập trong hạch toán
kinh doanh phù hợp với cơ chế thị trờng.
1.2.3. Các hình thức nhập khẩu
Hiện nay họat động nhập khẩu thờng đợc thực hiện theo hai hình thức :
- Hình thức nhập khẩu trực tiếp.
- Hình thức nhập khẩu ủy thác.
1.2.3.1. Hình thức nhập khẩu trực tiếp:
Là hình thức mà các doanh nghiệp trong nớc có đủ điều kiện về tài chính,
điều kiện nhân lực , điều kiện địa lý có khả năng mua hàng nhập khẩu và đợc nhà
nớc, bộ thơng mại cấp giấy phép, cho phép trực tiếp giao dịch, kí kết các hợp đồng
về nhập khẩu hàng hóa với nớc ngoài và thanh toán bằng ngoại tệ (chủ yếu là các
ngoại tệ mạnh) nhằm phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng và sản xuất trong nớc theo
chính sách của Nhà nớc.

1.2.3.2. Hình thức nhập khẩu ủy thác.
7
Là hình thức nhập khẩu đợc áp dụng đối với các doanh nghiệp có nhu cầu
nhập khẩu hàng hóa nhng không có khả năng điều kiện hoặc cha đợc Nhà nớc cho
phép nhập khẩu trực tiếp nên phải nhờ doanh nghiệp nhập khẩu trực tiếp nhập khẩu
hộ. Theo hình thức này doanh nghiệp ủy thác đợc phép hạch toán trị giá hàng nhập
khẩu và có trách nhiệm thanh toán chi phi nhập khẩu cho bên nhận ủy thác. Còn
bên nhận ủy thác đóng vai trò là đại lý mua hởng hoa hồng theo thỏa thuận trong
hợp đồng ủy thác mà hai bên đã kí kết. Đơn vị nhận ủy thác có trách nhiệm nhập
hàng về theo đúng số lợng , chất lợng, mẫu mã đợc yêu cầu.
Kinh doanh nhập khẩu theo hình thức nào là tùy thuộc vào điều kiện cụ thể
của từng doanh nghiệp. Trên thực tế có nhiều doanh nghiệp áp dụng cả hai hình
thức nhập khẩu trên nhằm tối đa hóa hiệu quả trong kinh doanh. Thông thờng tổ
chức hoạt động nhập khẩu theo hình thức trực tiếp có lợi hơn vì doanh nghiệp có
thể chủ động nắm bắt thông tin, tìm hiểu thị trờng một cách sâu sắc và toàn diện,
có điều kiện mở rộng quan hệ, uy tín với bạn hàng nớc ngoài.
1.2.4. Các phơng thức thanh toán Quốc tế chủ yếu dùng trong hoạt động nhập
khẩu
Phơng thức thanh toán là một yếu tố quan trọng trong việc thực hiện hợp
đồng và nó cũng ảnh hởng tới công tác kế toán. Hiện nay trong quan hệ ngoại th-
ơng có rất nhiều phơng thức thanh toán khác nhau, tùy theo mức độ tín nhiệm và
giá trị hợp đồng mà ngời nhập khẩu phảichấp nhận hình thức thanh toán do ngời
xuất khẩu yêu cầu hoặc theo điều kiện thanh toán ttong hợp đồng ngoại thơng đã
kí.
1.2.4.1. Ph ơng thức ghi sổ
Là phơng thức thanh toán trong đó ngời xuất khẩu hàng hóa cung ứng dịch
vụ ghi nợ cho ngời nhập khẩu, theo dõi vào một cuốn sổ riêng và việc thực hiện
thanh toán các khoản nợ này sẽ đợc thực hiện sau một thời kì nhất định.
8
1.2.4.2. Ph ơng thức chuyển tiền

Sơ đồ phơng thức thanh toán chuyển tiền ( sơ đồ 1.1 ) :
(4)


(2) (3) (5)

(1)
(1) Ngời xuất khẩu sau khi kí hợp đồng xuất khẩu với phơng thức thanh toán
chuyển tiền sẽ giao hàng cùng bộ chứng từ cho ngời nhập khẩu.
(2) Ngời nhập khẩu sau khi nhận hàng một thời gian nhất định quy định trong
hợp đồng sẽ liên hệ với ngân hàng phục vụ mình để nhờ chuyển trả tiền cho
ngời xuất khẩu.
(3) Ngân hàng ghi nợ tài khoản của ngời nhập khẩu.
(4) Ngân hàng phục vụ ngời nhập khẩu tiến hành chuyển tiền cho ngân hàng
phục vụ ngời xuất khẩu.
(5) Ngân hàng phục vụ ngời xuất khẩu chuyển giấy báo cho ngời xuất khẩu.
1.2.4.3. Ph ơng thức thanh toán nhờ thu
Là phơng thức thanh toán mà trong đó ngời xuất khẩu khi đã hoàn thành
nghĩa vụ giao hàng hoặc cung cấp dịch vụ cho khách hàng thì tiến hành ủy thác
cho ngân hàng phục vụ mình thu hộ tiền hàng trên cơ sở hối phiếu do ngời xuất
khẩu lập. Có hai hình thức nhờ thu là: nhờ thu trơn và nhờ thu kèm chứng từ.
Sơ đồ phơng thức thanh toán nhờ thu kèm chứng từ ( sơ đồ 1.2)
(6)

(3)
(4) (5) (2) (7)
9
Ngân hàng phục vụ
ngời nhập khẩu
Ngân hàng phục vụ

ngời xuất khẩu
Ngời nhập khẩu Ngời xuất khẩu
Ngân hàng phục vụ
ngời nhập khẩu
Ngân hàng phục vụ
ngời xuất khẩu

(1)
(1) Ngời xuất khẩu sau khi kí hợp đồng, trong đó quy định phơng thức thanh toán
là nhờ thu kèm chứng từ sẽ giao hàng không kèm theo chứng từ cho ngời nhập
khẩu.
(2) Ngời xuất khẩu chuyển hối phiếu cùng với bộ chứng từ cho ngân hàng phục vụ
mình uỷ thác thu.
(3) Ngân hàng phục vụ ngời xuất khẩu chuyển hối phiếu kèm chứng từ cho ngân
hàng phục vụ ngời nhập khẩu để nhờ thu.
(4) Ngân hàng phục vụ ngời nhập khẩu chuyển hối phiếu và bộ chứng từ cho ngời
nhập khẩu đổi lấy tiền.
(5) Ngời nhập khẩu chuyển trả tiền cho ngân hàng phục vụ mình.
(6) Ngân hàng phục vụ ngời nhập khẩu chuyển tiền cho ngân hàng phục vụ ngời
xuất khẩu.
(7) Ngân hàng phục vụ ngời xuất khẩu gửi giấy báo cho ngời xuất khẩu.
1.2.4.4. Ph ơng thức thanh toán tín dụng chứng từ
Phơng thức tín dụng chứng từ (thanh toán bằng cách mở th tín dụng L/C) là
một sự thỏa thuận trong đó ngân hàng (ngân hàng mở L/C) theo yêu cầu của khách
hàng (ngời xin mở L/C) sẽ trả một số tiền nhất định cho một ngời khác (ngời hởng
lợi số tiền trên của L/C) hoặc chấp nhận hối phiếu do ngời hởng lợi thứ nhất ký
phát (trong phạm vi số tiền nhất định đó), khi ngời hởng lợi xuất trình cho một số
ngân hàng, một số bộ chứng từ hàng hóa phù hợp đề ra trong L/C.
Sơ đồ phơng thức thanh toán tín dụng chứng từ (sơ đồ 1.3)
(2)

(5)
(6)
10
Ngời nhập khẩu Ngời xuất khẩu
Ngân hàng L/C Ngân hàng thông báo


(1) (7) (8) (6) (5) (3)
(4)

(1) ngời nhập khẩu làm đơn xin mở L/C và gửi cho ngân hàng mở L/C yêu cầu mở
L/C cho ngời xuất khẩu hởng.
(2) Căn cứ vào đơn xin mở L/C ngân hàng mở L/C tiến hành mở L/C và chuyển
cho ngân hàng thông báo mở L/C.
(3) Khi nhận đợc thông báo này, ngân hàng thông báo sẽ thông báo cho ngời xuất
khẩu toàn bộ nội dung của thông báo về việc mở L/C và khi nhận đợc bản gốc L/C
thì chuyển ngay cho ngời xuất khẩu.
(4) Ngời bán nếu chấp nhận L/C thì tiến hành giao hàng, ngợc lại thì đề nghị ngời
mua và ngân hàng mở L/C sửa đổi và bổ xung L/C cho phù hợp với hợp đồng mới
giao hàng.
(5) Sau khi giao hàng, ngời bán lập bộ chứng từ theo yêu cầu của L/C xuất trình
cho ngân hàng mở L/C thông qua ngân hàng thông báo để đòi tiền.
(6) Ngân hàng mở L/C kiểm tra bộ chứng từ, nếu phù hợp với L/C thì trả tiền cho
ngời bán, nếu không phù hợp thì từ chối thanh toán và gửi trả lại toàn bộ chứng từ
cho ngời xuất khẩu.
(7) Ngân hàng mở L/C đòi tiền ngời nhập khẩu và chuyển bộ chứng từ hàng hoá
cho ngời nhập khẩu.
(8) Ngời mua kiểm tra chứng từ nếu thấy phù hợp với L/C thì hoàn trả tiền cho
ngân hàng mở L/C , ngợc lại thì từ chối trả tiền.
Thông qua trình tự tiến hành các bớc ta thấy quá trình giao dịch giữa ngời

xuất khẩu, ngời nhập khẩu, ngân hàng và sự vận động chặt chẽ hai luồng tiền và
11
Ngời nhập khẩu Ngời xuất khẩu
hàng. Ngoài ra ta còn thấy hai mặt vừa độc lập vừa phụ thuộc giữa L/C và hợp
đồng nhập khẩu. Chúng độc lập ở chỗ ngân hàng chỉ căn cứ vào đơn xin mở L/C
của bên nhập khẩu để tiến hành mở L/C mà không hề quan tâm đến hợp đồng xuất
nhập khẩu, và tiến hành thanh toán cho bên xuất khẩu khi bộ chứng từ thỏa mãn
các điều kiện của L/C kể cả khi các điều kiện này trái với hợp đồng. Tuy nhiên
chúng lại phụ thuộc nhau ở chỗ L/C đợc thảo ra trên cơ sở các điều khoản của hợp
đồng đã kí.
Tính chặt chẽ trong quy trình thanh toán khiến phơng thức thanh toán bằng
L/C có độ tin cậy rất cao. Tuy nhiên phơng thức này cũng có một số hạn chế đó là
sự phức tạp và độ chi phí cao phải trả cho ngân hàng phục vụ. Mặt khác khi mở
L/C ngời nhập khẩu phải kí một khoản tiền tơng ứng 10 - 100% giá trị hợp đồng
tùy mức độ tín nhiệm của ngân hàng với ngời xin mở L/C. Đây chính là khoản vốn
mà ngời nhập khẩu phải ứ đọng tại ngân hàng trong quá trình thực hiện hợp đồng
xuất nhập khẩu.
1.2.5. Các phơng tiện thanh toán chủ yếu dùng trong hoạt động nhập khẩu
1.2.5.1. Sec
Là một tờ lệnh trả tiền vô điều kiện do một khách hàng kí phát ra lệnh cho
ngân hàng trích từ tài khoản của mình để trả cho ngời có tên trên sec hoặc trả theo
lệnh của ngời đó hoặc trả cho ngời cầm sec một số tiền nhất định.
1.2.5.2. Kỳ phiếu
Kỳ phiếu do ngời nhập khẩu lập ra trong đó cam kết sau một thời gian sẽ
thanh toán toàn bộ số tiền hàng nhập khẩu cho ngời xuất khẩu.
1.2.5.3. Hối phiếu
Là một tờ lệnh trả tiền vô điều kiện do một ngời ký phát cho một ngời khác,
yêu cầu ngời này khi nhận đợc nó phải trả ngay hoặc phải trả vào một thời gian xác
định trong tơng lai một số tiền nhất định cho một ngời nào đó có tên trên hối phiếu
12

hoặc theo lệnh của ngời này trả cho một ngời khác hoặc trả cho ngời cầm hối
phiếu.
1.3 Những quy định đối với hàng nhập khẩu
1.3.1 Yêu cầu quản lý đối với hoạt động nhập khẩu
Nhập khẩu là hoạt động tơng đối phức tạp. Nó đòi hỏi các doanh nghiệp có
một tiềm lực kinh tế đủ mạnh, có trình độ hiểu biết về nghiệp vụ ngoại thơng, tập
quán kinh doanh quốc tế, luật pháp quốc tế ở một mức độ nhất định. Trong điều
kiện hiện nay, mức độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập
khẩu tơng đối cao. Muốn hoạt động kinh doand có hiệu qủa để đạt đợc các yêu cầu
đề ra ở trên thì các doanh nghiệp cần phải làm tốt các khâu quản lý.
Trong hoạt động nhập khẩu với những đặc thù riêng và vai trò quan trọng
của nó thì việc quản lý tốt các giai đoạn của quá trình nhập khẩu là rất cần thiết.
Muốn vậy phải đảm bảo các yêu cầu sau đây:
Trớc khi kí kết các hợp đồng nhập khẩu, các nhà quản lý doanh nghiệp phải
nắm bắt chính xác, kịp thời nhứng thông tin về nhu cầu của thị trờng, về tình hình
cung cầu của các loại hàng hoá mà doanh nghiệp dự định sẽ mua, phải hiểu rõ và
nắm vững quy luật vận động của thị trờng, đặc biệt là về giá cả hàng hoá. Hơn nữa,
các nhà quản lý còn phải quan tâm đến những biến động khó lờng của tỷ gía để có
biện pháp ứng phó kịp thời, nắm chắc các điều khoản chủ yếu trong hợp đồng: tên
hàng, số lợng, phẩm chất, giá cả, thời hạn thanh toán
Khi thực hiện hợp đồng cac doanh nghiệp phải luôn luôn bám sát các điều
khoản của hợp đồng, tuân thủ chặt chẽ mọi điều khoản nhng vẫn bảo đảm mức chi
phí bỏ ra tối thiểu nhằm tăng uy tín của doanh nghiệp và nâng cao hiệu quả của
kinh doanh. Cụ thể các doanh nghiệp cần thực hiện tốt từ khâu đầu tiên là mở L/C,
kiểm tra hàng hoá kỹ lỡng cả về chất lợng và số lợng, kiểu dáng , tr ớc khi nhận
hàng cho đến khâu cuối cùng là thanh lý hợp đồng.
13
Khi hàng nhập khẩu về kho, doanh nghiệp phải có chế độ bảo quản tốt và quản lý,
giám sát chặt chẽ số hàng đó cả về số lợng và mặt giá trị.
1.3.2 Thời hạn và phạm vi xác định hàng nhập khẩu

1.3.2.1Phạm vi hàng nhập khẩu
Hàng nhập khẩu là những hàng hoá từ nớc ngoài vào nớc ta thông qua việc
mua bán, trao đổi ngoại thơng giữa các doanh nghiệp trong nớc và các doanh
nghiệp ngoài nớc. Hàng nhập khẩu vào nớc ta rất đa dạng phục vụ cho nhiều mục
đích khác nhau nh nhu cầu đầu t, sản xuất, tiêu dùng Các tr ờng hợp sau đợc coi
là hàng nhập khẩu:
Hàng mua của nớc ngoài trên cơ sở các hợp đồng ngoại thơng mà doanh
nghiệp xuất nhập khẩu nớc ta đã kí kết với các doanh nghiệp nớc ngoài.
Hàng hoá mà nớc ngoài đa vào nớc ta để tham gia hội chợ, triển lãm , sau
đó doanh nghiệp xuất nhập khẩu mua lại và thanh toán bằng ngoại tệ.
Hàng hoá của nớc ngoài viện trợ cho nớc ta trên cơ sở các hiệp định, nghị
định th ký kết giữa các Chính phủ Việt Nam với các nớc khác, đợc thực hiện thông
qua các doanh nghiệp xuất nhập khẩu.
Hàng hoá mua ở nớc ngoài để xuất khẩu cho nớc thứ ba theo hợp đồng đã kí
giữa các bên.
1.3.2.2 Thời điểm xác định hàng nhập khẩu
Việc xác định thời điểm hàng nhập khẩu có ý nghĩa rất quan trọng trong
công tác hạch toán kế toán và thống kê. Theo thông lệ chung và nguyên tắc kế toán
đợc thừa nhận thì thời điểm xác định là hàng nhập khẩu là khi chuyển quyền sở
hữu cho khách hàng, khách hàng đã thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. Tuy
nhiên, điều này còn phụ thuộc rất lớn vào phơng thức bán hàng và địa điểm giao
nhận hàng hoá cụ thể nh sau:
14
Nếu hàng nhập khẩu đợc vận chuyển bằng đờng biển thì hàng nhập khẩu
tính từ ngày hàng hoá đến hải phận nớc nhập, hải quan cảng biển đã kí xác nhận
vào tờ khai hàng nhập.
Nếu hàng hoá nhập khẩu đợc vận chuyển bằng đờng sắt hoặc đờng bộ thì
hàng nhập khẩu đợc tính từ ngày hàng hoá đến ga, trạm biên giới nớc nhập theo
xác nhận của hải quan cửa khẩu.
Nếu hàng nhập khẩu vận chuyển bằng đờng hàng không thì hàng hoá nhập

khẩu đợc tính từ ngày hàng hoá đến sân bay đầu tiên của nớc nhập theo xác nhận
của hải quan sân bay đã hoàn thành thủ tục hải quan.
1.3.3 Những quy định về thuế quan đối với hàng nhập khẩu
Khi hàng hoá về đến cảng thì ngời nhập khẩu phải làm các thủ tục hải quan
nh sau: Tiếp nhận và kê khai hàng hoá nhập khẩu trên cơ sở tính các loại thuế phải
nộp.
* Số thuế nhập khẩu phải nộp đợc tính theo công thức:
Thuế nhập Số lợng đơn vị từng Trị giá tính thuế Thuế suất
khẩu phải = mặt hàng thực tế Nk X tính trên một đơn vị X của từng mặt
nộp trong tờ khai hải quan hàng hóa hàng
Giá tính thuế với hàng nhập khẩu là giá thực tế phải trả tính đến cửa khẩu
nhập đầu tiên theo hợp đồng (thờng dùng giá CIF) . Các lô hàng nhập khẩu dùng
giá khác nhau nh giá FOB, CFR phải quy đổi sang giá CIF để tính thuế.
Hàng nhập khẩu có giá trị hợp đồng là ngoại tệ nên khi tính thuế phải quy
đổi ra tiền Việt Nam theo tỷ giá hối đoái do Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam công
bố tại thời điểm tính thuế .
* Số thuế TTĐB (nếu có) của hàng nhập khẩu đợc xác định theo công thức
15

Thuế TTĐB phải nộp = (Giá CIF + Thuế NK) X Thuế suất thuế TTĐB
* Số thuế GTGT của hàng nhập khẩu đợc xác định theo công thức:
Thuế GTGT = ( Giá CIF + Thuế NK + Thuế TTĐB ) X Thuế suất
phải nộp (nếu có) (nếu có) thuế GTGT

Các doanh nghiệp xuất nhập khẩu phải nộp thuế nhập khẩu và thuế GTGT
hàng nhập khẩu theo từng lần nhập khẩu. Thời hạn nộp thuế thờng là sau 30 ngày
kể từ khi đăng kí tờ khai hải quan.
1.4 Kế toán hoạt động nhập khẩu hàng hoá trong các doanh nghiệp kinh
doanh xuất nhập khẩu
1.4.1. Vai trò của kế toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá

Mỗi hoạt động kinh tế trong doanh nghiệp đều có một bộ phận kế toán riêng
theo dõi và quản lý hoạt động đó. Trong các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập
khẩu thì hoạt động xuất nhập khẩu là chủ yếu, ở đó kế toán hoạt động xuất nhập
khẩu có vai trò hết sức quan trọng trong hệ thống kế toán các hoạt động của doanh
nghiệp.
Xuất phát từ những đặc điểm của hoạt động kinh doanh nhập khẩu, kế toán
hoạt động kinh doanh nhập khẩu có vai trò quan trọng trong việc:
Phản ánh tình hình thực hiện kế hoạch nhập khẩu hàng hoá cả về số lợng ,
chất lợng và giá trị theo từng mặt hàng, nhóm hàng giúp nhà quản trị nắm đợc toàn
bộ các nghiệp vụ nhập khẩu, trên cơ sở đó kiểm tra việc chấp hành các chính sách
kinh tế đối ngoại của Nhà nớc trong doanh nghiệp, kiểm tra, đánh giá qúa trình
thực hiện kế hoạch nhập khẩu và tiêu thụ hàng nhập khẩu để có biện pháp hoàn
thiện công tác kinh doanh nhập khẩu từ đó tối đa hóa lợi nhuận.
16
Kiểm tra tình hình thanh toán giữa các bên. Vai trò này rất quan trọng vì
trong quá trình kinh doanh nói chung và tình hình kinh doanh xuất nhập khẩu nói
riêng không thể tránh khỏi tình trọng các doanh nghiệp chiếm dụng vốn của nhau.
Việc chiếm dụng vốn ảnh hởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, kế toán hoạt động nhập khẩu sẽ cung cấp các thông tin đầy đủ về việc
thanh toán với các bên khi nhập khẩu và những thông tin về tình hình thanh toán
trong tiêu thụ hàng nhập khẩu để tránh doanh nghiệp bị phạt do chậm thanh toán
cũng nh tránh bị các doanh nghiệp khác chiếm dụng vốn.
Kiểm tra tình hình doanh thu và chi phí: Giúp doanh nghiệp sử dụng tiết
kiệm các loại vật t tiền vốn trong quá trình nhập khẩu. Trong cơ chế kinh tế mới,
các doanh nghiệp phải tự chủ về tài chính, các hoạt động của doanh nghiệp phải
đảm bảo thu bù chi và có lãi. Chỉ thế mới có thể tồn tại trên thơng trờng. Điều này
đỏi hỏi các doanh nghiệp phải hạch toán đầy đủ và chính xác doanh thu và các chi
phí trong quá trình nhập khẩu.
Cung cấp số liệu, tài liệu cho việc điều hành hoạt động kinh doanh nhập
khẩu, kiểm tra, phân tích hoạt động kinh tế tài chính phục vụ công tác lập kế hoạch

và theo dõi việc thực hiện kế hoạch kì sau.
1.4.2. Chứng từ sử dụng
Lập và kiểm tra chứng từ là một công việc rất quan trọng với các nhà kinh
doanh nhập khẩu . Nhà nhập khẩu nếu biết cách kiểm tra bộ chứng từ sẽ giảm
thiểu đợc rủi ro trong khâu thanh toán . Xuất phát từ những đặc điểm của hoạt
động nhập khẩu hàng hoá và căn cứ vào hệ thống chứng từ bộ Tài chính ban hành,
tập quán thơng mại quốc tế, trong hoạt động nhập khẩu th ờng sử dụng các loại
chứng từ chủ yếu sau:
Hoá đơn thơng mại: là chứng từ cơ bản của khâu hạch toán, là yêu cầu cảu
ngời bán đòi hỏi ngời mua phải trả số tiền ghi trên hoá đơn. Hoá đơn thơng mại là
17
cơ sở cho việc theo dõi, thực hiện hợp đồng và khai báo thủ tục hải quan. Hoá đơn
thơng mại nói rõ đặc điểm của hàng hoá, đơn giá, tổng giá trị của hàng hoá, điều
kiện cơ sở giao hàng, phơng thức thanh toán và phơng tiện để chuyên chở. Hoá đơn
thơng mại thờng lập làm nhiều bản và dùng trong nhiều việc khác nhau nh xuất
trình cho ngân hàng để đòi tiền hàng, xuất trình cho công ty bảo hiểm để tính phí
bảo hiểm, xuất trình cho cơ quan quản lý ngoại hối của nớc nhập khẩu để xin cấp
ngoại tệ, xuất trình cho hải quan để tính thuế
Vận đơn đờng biển: Là một chứng từ chuyên chở bằng đờng biển do ngời
chuyên chở hoặc ngời đại diện của họ cấp cho ngời gửi hàng sau khi đã xếp hàng
lên tàu hoặc sau khi nhận hàng về để xếp. Vận đơn đờng biển có ý nghĩa hết sức
quan trọng trong buôn bán quốc tế, nó là chứng từ không thể thiếu trong thanh
toán, bảo hiểm và khiếu nại.
Vận đơn đờng sắt: là chứng từ vận tải cơ bản trong vận chuyển bằng đờng
sắt. Vận đơn đờng sắt có chức năng là bằng chứng của hợp đồng chuyên chở hàng
hoá bằng đờng sắt và là biên lai của cơ quan đờng sắt. Vận đơn này thờng dùng
trong việc thanh toán tiền hàng, thông báo giao hàng
Vận đơn đờng không: là chứng từ do cơ quan vận tải đờng không cung cấp
cho ngời gửi hàng nhằm xác nhận việc giao hàng cho bên vận chuyển. Vận đơn đ-
ờng không cũng có ý nghĩa quan trọng, nó là chứng từ giao nhận hàng hoá, là

chứng từ thanh toán, bảo hiểm và khiếu nại.
Giấy chứng nhận bảo hiểm: Là chứng từ do tổ chức bảo hiểm cấp nhằm hợp
thức hoá hợp đồng bảo hiểm và đợc dùng để điều tiết quan hệ giữa tổ chức bảo
hiểm và ngời đợc bảo hiểm. Tuỳ theo điều kiện giao hàng mà ngời mua bảo hiểm
có thể là bên nhập khẩu hoặc là xuất khẩu. Bảo hiểm hàng hoá trong xuất nhập
khẩu thờng có ba mức A, B, C thông thờng ngời xuất khẩu sẽ mua bảo hiểm với
mức thấp nhất

theo giá CIF + 10% CIF nếu xuất khẩu theo điều kiện CIF.
18
Giấy chứng nhận số lợng và trọng lợng: là chứng từ xác nhận số lợng trọng
lợng hàng hoá thực giao. Giấy chứng nhận này có thể do ngời cung ứng hoặc tổ
chức kiểm nghiệm hàng hoá nhập khẩu cấp tuỳ theo sự thoả thuận của các bên
trong một hợp đồng xuất nhập khẩu.
Giấy chứng nhận phẩm chất: Là chứng từ xác nhận chất lợng của hàng hoá
thực đợc giao, nó là bằng chứng chứng minh phẩm chất hàng hoá phù hợp với hợp
đồng. Giấy chứng nhận phẩm chất có thể do xởng hoặc xí nghiệp sản xuất hàng
hoá hoặc cơ quan kiểm nghiệm cấp tuỳ theo điều kiện giao hàng hay thoả thuận
giữa các bên liên quan.
Giấy chứng nhận xuất xứ: là chứng từ do phòng thơng mại cấp để xác định
nơi sản xuất hoặc khai thác đối với hàng hoá.
Giấy chứng nhận về vệ sinh: Do cơ quan có thẩm quyền kiểm tra chất lợng
hàng hoá hoặc y tế cấp cho chủ hàng sau khi đã kiểm tra hàng hóa và không phát
hiện ra những tác nhân gây ảnh hởng xấu tới sức khoẻ của ngời sử dụng.
Bảng kê chi phí đóng gói: là bảng kê khai tất cả hàng hoá đựng trong kiện
hàng. Phiếu đóng gói đợc lập ngay khi đóng gói hàng hoá tạo điều kiện kiểm tra
hàng hoá trong mỗi kiện hàng.
Ngoài ra những chứng từ trong bộ chứng từ giao nhận hàng, kế toán hoạt
động nhập khẩu hàng hoá còn sử dụng những chứng từ khác trong hạch toán ban
đầu

Phiếu nhập kho
Hoá đơn kiêm phiếu xuất nhập khẩu
Bảng kê tính thuế
Biên lai nộp thuế
Các hóa đơn đặc thù, hóa đơn GTGT trong quá trình vận chuyển bốc dỡ
hàng hoá
19
Giấy tạm ứng
Giấy báo nợ, giấy báo có
Phiếu thu, phiếu chi
Tờ khai hải quan
Bảng kê chi tiết hàng nhập khẩu
Biên bản kiểm nghiệm, thừa thiếu, đổ vỡ
1.4.3. Tài khoản sử dụng
Song song với quá trình hạch toán ban đầu là hạch toán tổng hợp và hạch
toán chi tiết. Hạch toán tổng hợp là việc ghi chép phản ánh và giám đốc các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh một cách tổng hợp trên cơ sở các chứng từ cung cấp từ khâu
hạch toán ban đầu tạo ra các thông tin tổng hợp nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý.
Việc sử dụng một hệ thống tài khoản đầy đủ hợp lý đối với mỗi phần hành
kế toán trong doanh nghiệp giúp giảm nhẹ công việc của kế toán, giảm bớt thời
gian tổng hợp số liệu trong lập báo cáo cuối các tháng, quý và cả năm.
Kế toán hoạt động hàng hoá sử dụng những tài khoản sau:
Tài khoản 151: Hàng mua đang đi đờng. Tài khoản này nhằm phản ánh trị giá
hàng hoá nhập khẩu đã có chứng từ nhng cha về tới kho cuối cùng.
Tài khoản 156: Hàng hoá. Tài khoản này phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến
động hàng hoá nhập khẩu đã nhập kho của doanh nghiệp .
Tài khoản 112 (1122): tiền gửi ngân hàng. Tài khoản này dùng để phản ánh số
hiện có và tình hình biến động của các khoản tiền gửi của doanh nghiệp tại ngân
hàng.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác:

Tài khoản 515 (doanh thu hoạt động tài chính), tài khoản 635 (chi phí hoạt động
tài chính), tài khoản 413 (chênh lệch tỷ giá) để phản ánh số chênh lệch do thay đổi
tỷ giá ngoại tệ. Các tài khoản khác liên quan nh TK 133, 144, 331
20
Để phục vụ cho yêu cầu quản lý chi tiết hoạt động nhập khẩu của chính mình
các doanh nghiệp có thể mở các tài khoản cấp 2, 3, 4,
1.4.4. Kế toán hoạt động nhập khẩu hàng hoá theo từng hình thức
1.4.4.1-Nguyên tắc kế toán ngoại tệ
Thanh toán trong hoạt động xuất nhập khẩu chủ yếu bằng ngoại tệ do vậy việc
sử dụng tỷ giá hối đoái để ghi chép, phản ánh có ảnh hởng lớn đến kết quả các th-
ơng vụ. Căn cứ vào chun mc k toỏn s 10 v thụng t s 201/2009/TT-BTC
hng dn x lý cỏc khon chờnh lch t giỏ trong doanh nghip khi hch toỏn
ngoi t kế toán cần nắm rõ các nguyên tắc cơ bản sau:
- Nguyên tắc 1: Việc hạch toán ngoại tệ phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo
tỷ giá giao dịch thực tế của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hoặc tỷ giá giao dịch
bình quân trên thị trờng ngoại tệ liên ngân hàng do ngân hàng nhà nớc công bố tại
thời điểm phát sinh nghiệp vụ để ghi sổ kế toán.
- Nguyên tắc 2: Đồng thời với việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế liên quan
đến hoạt động nhập khẩu thanh toán bằng ngoại tệ ra VNĐ theo tỷ giá thực tế thì
phải theo dõi chi tiết nguyên tệ ngoài hệ thống sổ ghi kép (Tài khoản ngoài bảng -
007) để biết số ngoại tệ biến động trong kỳ và còn lại ở mọi thời điểm.
- Nguyên tắc 3: Các công nợ phải thu, phải trả ngời bán có gốc ngọai tệ thì
phải hạch toán rành mạch về nợ bằng nguyên tệ và quy đổi về VNĐ theo nguyên
tắc 1.
- Nguyên tắc 4: Các tài khoản có gốc ngoai tệ còn d nh TK 331, TK111, TK
112, ngoại tệ phải đợc điều chỉnh về tỷ giá thực tế cuối kỳ kế toán. Chênh lệch tỷ
giá phát sinh trong kỳ và chênh lệch đánh giá lại cuối kỳ của các tài khoản công nợ
và vốn bằng tiền đợc xử lý nh sau:
+ Chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ đợc đa vào thu nhập hoặc chi phí
hoạt động tài chính.

21
+ Chênh lệch tỷ giá phát sinh do việc đánh giá lại số d cuối năm là tiền mặt,
TGNH, tiền đang chuyển, các khoản nợ ngắn hạn có gốc ngoại tệ tại thời điểm lập
báo cáo tài chính thì không hạch toán vào chi phí hoặc thu nhập mà để số d trên
báo cáo tài chính, đầu năm sau ghi bút toán ngợc lại để xóa số d
+ Với các khoản nợ phải thu dài hạn bằng ngoại tệ, công ty phải đánh giá lại
số d cuối năm của các loại ngoại tệ, sau khi bù trừ chênh lệch còn lại đợc xử lý nh
sau:
Trờng hợp chênh lệch tăng đợc hạch toán vào thu nhập tài chính trong
năm.
Trờng hợp chênh lệch giảm đợc hạch toán vào chi phí tài chính trong
năm.
+ Với các khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ, công ty phải đánh giá lại số d
cuối năm của các loại ngoại tệ, sau khi bù trừ chênh lệch còn lại đợc xử lý nh sau:
Trờng hợp chênh lệch tăng tỷ giá thì hạch toán phí tài chính trong năm
vào đợc tính vào chi phí hợp lý khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Trờng hợp
hạch toán chênh lệch tỷ giá hối đoái làm cho kết quả kinh doanh của công ty bị lỗ
thì có thể phân bổ một phần chênh lệch tỷ giá cho năm sau bằng chêch lệch tỷ giá
của số d ngoại tệ dài hạn phải trả trong năm đó. Số chênh lệch tỷ giá còn lại sẽ đợc
theo dõi và tiếp tục phân bổ vào chi phí cho các năm sau nhng tối đa không quá 5
năm.
Trờng hợp chênh lệch giảm thì đợc hạch toán vào thu nhập tài chính.
1.4.4.2. Nguyên tắc xác định giá hàng nhập khẩu
Hàng hoá trong các doanh nghiệp xuất nhập khẩu đợc phản ánh trên tài
khoản kế toán và trên báo cáo kế toán theo trị giá vốn thực tế, nghĩa là toàn bộ số
tiền doanh nghiệp bỏ ra để có đợc số hàng hoá đó. Trị giá vốn của hàng nhập khẩu
đợc xác định nh sau:
22
Trị giá hàng Gía mua thực Các loại thuế Chi phí Các khoản
nhp khẩu = t h ng NK ( quy + trực tiếp không + mua hàng - đ ợc

i theo t giá liên NH hoàn lại phát sinh giảm trừ
do NHNN VN công b
ti thi im thanh toán)
*Trong đó:
- Giá mua thực tế bằng ngoại tệ: Mua theo giá nào ghi theo giá đó và quy ra
VNĐ theo tỷ giá khoán (nếu nhập khẩu theo nghị định th), theo giá thực tế liên
ngân hàng công bố (nếu nhập khẩu ngoài nghị định th). Tại Việt Nam hiện nay
giá hàng hoá xuất nhập khẩu thờng áp dụng hai loại giá chủ yếu là giá CIF hoặc
giá FOB và trong hoạt động nhập khẩu, thờng thì giá CIF hay đợc sử dụng hơn.
Giá FOB là giá của hàng hoá đợc giao tại cảng, sân bay hoặc biên giới nớc
xuất khẩu (nớc bán)
Giá CIF là giá của hàng hoá đợc giao tại cảng, sân bay hoặc biên giới nớc
nhập khẩu (nớc mua )

- Các loại thuế trực tiếp không hoàn lại có thể bao gồm :
+ Thuế nhập khẩu : ( cách xác định đã nêu ở mục 1.3.3)
+ Thuế TTĐB (nếu có) : ( cách xác định đã nêu ở mục 1.3.3)
+ Thuế GTGT của hàng nhập khẩu: ( cách xác định đã nêu ở mục 1.3.3)
23
Giá
CIF
Phí vận chuyển tới nơi giao
hàng cho người mua hàng
+
Phí bảo
hiểm hàng
NKnhập
khẩu
+
Giá thực tế hàng

nhập khẩu
=
Giá
FOB
=
+
Giá mua thực
tế hàng xuất
khẩu
Chi phí vận chuyển bốc dỡ tới
cảng biên giới của nước xuẩt khẩu
Lu ý:
Nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ và hàng NK sử
dụng để sản xuất những mặt hàng chịu thuế GTGT thì thuế GTGT của hàng nhập
khẩu không đợc tính vào giá vốn thực tế của hàng NK.
Nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp hoặc hàng nhập
khẩu là để sử dụng cho phúc lợi, sự nghiệp, hoặc sản xuất những mặt hàng không
thuộc diện chịu thuế GTGT thì thuế GTGT của hàng nhập khẩu đợc tính vào giá
thực tế của hàng NK.
Hiện nay ở nớc ta, các doanh nghiệp xuất nhập khẩu chủ yếu mua hàng nhập
khẩu theo giá CIF.
- Chi phí mua hàng phát sinh có thể bao gồm :
+ Chi phí bảo hiểm
+ Chi phí vận chuyển
+ Chi phí nâng hạ , kiểm đếm
+ Chi phí bốc dỡ hàng
+ Chi phí bảo quản
- Các khoản giảm trừ có thể bao gồm :
+ Chiết khấu thơng mại
+ Giảm giá hàng mua

+ Hàng đã mua trả lại
1.4.4.3. Kế toán hoạt động nhập khẩu trực tiếp
24
* Trình tự kế toán nhập khẩu trực tiếp theo phơng pháp KKTX (sơ đồ 1.4)
TK111,112, 311 TK144 TK331 TK151 TK157,632
(1) (10) `(7) (9)
TK 635

TK 007
TK 156
TK 515 (8)
(10) (2)
TK3332,3333

(4) (3)
TK 33312 TK 111,141,331
(6)
TK 133
(5)

Giải thích sơ đồ :
(1) Ký quỹ mở L/C
(2) Căn cứ vào phiếu nhập kho và các chứng từ liên quan đến hàng nhập để phản
ánh giá hàng hóa nhập khẩu trực tiếp đã đợc nhập kho
(3) Phản ánh thuế phải nộp khi nhập khẩu hàng
(4) Nộp thuế cho hàng nhập khẩu
(5) Thuế GTGT của hàng nhập khẩu đợc khấu trừ
25

×