Tải bản đầy đủ (.docx) (82 trang)

Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng hoá của việt nam sang thị trường eu giai đoạn 2001 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (471.91 KB, 82 trang )

Luận văn tốt nghiệp
Lời mở đầu
Hội nhập, khu vực hoá và toàn cầu hoá đang là xu thế trung của thế giới. Bất
cứ một quốc gia nào cũng không nằm ngoài xu thế nếu quốc gia đó muốn tồn tại và
phát triển. Việt Nam cũng không nằm ngoài xu thế ®ã.
Tríc xu thÕ héi nhËp cđa thÕ giíi, trong khi Việt Nam đang trong thời kỳ đẩy
mạnh công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc. Thì Việt Nam cần phải chủ động hội
nhập, mở rộng quan hệ thơng mại với các nớc và các tổ chức trong khu vực và trên
thế giới để thúc đẩy tăng trởng và phát triển kinh tế đa Việt Nam đến năm 2020 căn
bản trở thành một nớc công nghiệp.
Liên minh Châu Âu là một liên minh có nền kinh tế phát triển, có vị thế quan
trọng trong thơng mại quốc tế, và là nơi sản xuất công nghệ nguồn. Việc lập quan hệ
và mở rộng quan hệ thơng mại với EU là một quyết định đúng đắn của Đảng và Nhà
nớc, phù hợp với định hớng phát triển bởi mở rộng quan hệ thơng mại với EU thì
Việt Nam sẽ mở rộng đợc thị trờng xuất khẩu của một số mặt hàng chủ lực nh dệt
may, dầy dép, thuỷ sản. và một số mặt hàng có lợi thế về lao động và tài nguyên.. và một số mặt hàng có lợi thế về lao động và tài nguyên.
Đồng thời mở rộng quan hệ với EU Việt Nam sẽ đợc bù đắp và bổ sung về công nghệ
nguồn, kinh nghiệm. và một số mặt hàng có lợi thế về lao động và tài nguyên..
Chính vì những lý do trên cộng với sự gợi mở của TS. Hoàng Thịnh Lâm và sự
góp ý chân thành của GS.TS. Vũ Thị Ngọc Phùng cùng tập thể giáo viên trong Khoa.
Trong thời gian thực tập tại Vụ Kế Hoạch Thống Kê - Bộ Thơng Mại em quyết định
viết đề tài: Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng hoá của Việt
Nam sang thị trờng EU giai đoạn 2001 - 2010. KÕt cÊu bµi viÕt cđa em bao gåm
A . Lêi mở đầu
B. Nội dung
Chơng I. Tính tất yếu khách quan thúc đẩy xuất khẩu hàng hoá Việt Nam
sang thị trờng EU
Chơng II. Thực trạng xuất khẩu hàng hoá Việt Nam sang thị trờng EU
trong thời gian qua
Chơng III. Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng hoá sang
thị trờng EU giai đoạn 2001 - 2010.


C. Kết luận
D. Tài liệu tham khảo

Cao Văn Hùng - KTPT 41A

1


Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG I
TíNH TấT YếU KHáCH QUAN THúC ĐẩY XUấT KHẩU HàNG
HOá SANG THị TRƯờng eu
i. tổng quan về liên minh châu âu

1. Liên minh Châu Âu (EU)
1.1. Quá trình hình thành và phát triển :
Châu Âu là mảnh đất của những cuộc chiến tranh triền miên tranh giành đất đai
tài nguyên, áp đặt sự thống trị giữa các quốc gia trong khu vực. Giấc mộng thống
nhất Châu Âu đà đợc nung nấu từ rất lâu từ thế kỷ VIII dới thời Seclơ Đại đế của đế
chế La mà (742-814) đến Napôlêong (năm 1769-1821) rồi Hitle đà từng vẽ ra một
viễn cảnh Châu Âu với bộ luật chung, các đơn vị đo lợng chung, đồng tiền
chung...nhng điều mơ tởng này của các nhà quân sự, chính trị gia và của nhiều ngời
khác đà không trở thành hiện thực vì cha có đợc sự đoàn kết lợi ích của các dân tộc.
Cuộc chiến tranh thế giới lần thứ I nổ ra từ Châu Âu nh là biểu hiện thắng thế
của việc cạnh tranh tàn khốc với việc đặt lợi ích quốc gia dân tộc thiển cận lên trên
hết nhng cịng chÝnh do chiÕn tranh khèc liƯt cïng nh÷ng hậu quả khủng khiếp của
nó làm cho yêu cầu liên kết chính trị và kinh tế châu lục trở nên cấp bách, những
năm 1920 đà có sự ra đời hàng loạt các tổ chức hoạt động cho sự thống nhất châu âu
nổi bật là phong trào châu âu do bá tớc ngời áo Condehore kalegi đề xuất năm

1923.
Chiến tranh thÕ giíi thø II bïng nỉ nh mét biĨu hiƯn ngông cuồng muốn dùng
vũ lực thống nhất Châu Âu, đặt nó dới sự cai quản của dân tộc tự xng là Thợng
Đẳng, nhng cũng chính chiến tranh đà làm bùng lên mối quan tâm về một châu âu
đoàn kết, thống nhất chống kẻ thù chung và cùng chung sống yên bình sau khi chiến
tranh kết thúc. Các lực lợng kháng chiến ở nhiều quốc gia nh Pháp, Italia, Hà lan. và một số mặt hàng có lợi thế về lao động và tài nguyên.
đà ủng hộ nhiệt tình việc xây dựng một cộng đồng chính trị châu âu sau chiến tranh.
Năm 1941 những ngời kháng chiến Italia lập Phong trào liên bang Châu Âu, tháng
7 năm 1944 diễn ra hội nghị Geneve đề xuất lập liên bang Châu Âu có hiến pháp
Châu Âu, một chính phủ siêu quốc gia trực tiếp chịu trách nhiệm trớc dân và toà án,
tuy nhiên ý tởng đà bị đẩy lùi.
Tháng 5 năm 1949 thành lập Hội đồng Châu Âu (Council of Europe) do ®Ị xt
cđa thđ tíng Anh W.Chusehill víi sù có mặt của 10 nớc thành viên (Pháp, Anh, Đan
Mạch..), tuy nhiên tổ chức này cha làm đợc gì nhiều hơn với t cách là một tổ chức

Cao Văn Hùng - KTPT 41A

2


Luận văn tốt nghiệp
liên chính phủ lỏng lẻo. Và đây cũng không phải là mô hình tổ chức mà những ngời
ủng hộ thống nhất Châu Âu mong muốn.
Rút kinh nghiệm từ những thất bại trớc đó ông Jean monnet Nhà ngoại giao
Pháp đợc gọi là Ngời cha của Châu Âu đà vạch ra phơng hớng hoạt động cho giai
đoạn đầu liên kết. Kế hoạch Sahuman đà đợc ông vạch ra với nguyên tắc chính là
phải gạt bỏ một phần chủ quyền quốc gia vì sự hợp tác lợi ích giữa các dân tộc Châu
Âu.Cuối cùng dự án thành lập cộng đồng than và thép Châu Âu (Ecsc) đà đợc ký kết
ngày 18-4-1951 tại Pari với sự tham gia của 6 nớc (Đức, Pháp, Italia, Bỉ, Hà lan,
Luexambua). Hiệp hội thành lập trớc hết là giải quyết mâu thuẫn giữa Đức và Pháp,

đây là mấu chốt của chủ nghĩa dân tộc Hẹp hòi, tạo điều kiện cho 2 nớc xích lại gần
nhau. Hiệp hội đà đặt viên gạch đầu tiên cho một Liên minh Châu Âu.Do vấn đề
dầu mỏ ở Trung Đông đà làm nảy sinh nhu cầu hợp tác về năng lợng. Ngày 25-31957 Hiệp ớc thành lập cộng đồng kinh tế Châu Âu (EEC) và cộng đồng năng lợng
nguyên tử Châu Âu đà đợc ký kết tại Rôma.
Lần mở rộng thứ nhất của cộng đồng Châu Âu diễn ra ngµy 22-1-1972 do 4 níc
míi ký kÕt lµ Anh, Ailen, Đan mạch, Nauy. Hiệp ớc có hiệu lực từ ngày 1-1-1973.
Lần mở rộng thứ hai dự tính vào ngày 28-5-1979 với sự tham gia của Hylạp,
năm 1981 Hylạp chính thức tham gia vào liên minh Châu Âu. EC-10.
Năm 1986 Tây Ban Nha,Bồ Đào Nha, gia nhập cộng đồng kinh tế Châu Âu
(EEC) văn kiện Châu Âu duy nhất" đợc ký kết và theo sau đó là hiệp ớc Maastricht.
Từ ngày 1/1/1993 chính thức thi hành hiệp ớc và liên minh Châu Âu. Năm 1995
nớc áo, Phần Lan, Thuỷ Điển gia nhập EU đa tổng số các nớc thành viên lên 15.
Hiện nay EU là một trung tâm kinh tế hùng mạnh trên thế giới có tốc độ tăng trởng kinh tế khá ổn định, tốc độ tăng GDP năm 1996 là 1,6%; năm 1997 là 2,5% và
năm 2000 là 2,1%. HiƯn nay EU cã mét vÞ trÝ quan träng trong thơng mại quốc tế và
có ảnh hởng lớn đến nỊn kinh tÕ thÕ giíi. ViƯc ViƯt Nam thóc ®Èy quan hệ ngoại giao
với EU phù hợp với định hớng phát triển đất nớc theo hớng xuất khẩu góp phần thúc
đẩy quá trình Công nghiệp hoá- Hiện đại hoá đất nớc.
1.2. Thị trờng thống nhất Châu Âu :
1.2.1 . Liên minh thuế quan và thị trờng chung.
Hiệp định Rome thành lập cộng đồng kinh tế Châu Âu (EEC): (European
Economic Community) ký năm 1957 ấn định nhiệm vụ xác lập một liên minh thuế
quan (a Customs Union ) và một thị trờng chung (a Common market) giữa các nớc
thành viên. Xây dựng cơ sở lý thuyết cho nhiệm vụ này, các nhà hoạch định chính

Cao Văn Hùng - KTPT 41A

3


Luận văn tốt nghiệp

sách của EEC đà tính đến quan điểm của các nhà kinh tế theo các trờng phái khác
nhau. Những ngời thuộc trờng phái tân tự do và tân cổ điển cho rằng, thị trờng là yếu
tố điều tiết nền kinh tế có hiệu quả nhất, nên việc hình thành thị trờng chung là hoạt
động đúng đắn, nhng điều kiện để hình thành nó là tối thiếu hoá sự can thiệp của nhà
nớc. Còn những ngời thuộc trờng phái của xu hớng điều chỉnh thì cho rằng sẽ không
thể thực hiện đợc thị trờng liên kết hoàn hảo nếu không sử dụng một cách tự giác cấp
độ siêu quốc gia các yếu tố cần cho sự phối hợp và các công cụ của chính sách kinh
tế.
Việc hình thành thị trờng chung Châu Âu đợc dựa trên cơ sở lý luận tân cổ điển
về việc hình thành không gian thị trờng thống nhất và luận giải tính hiệu quả của liên
minh thuế quan. Đồng thời quan điểm của những ngời theo trờng phái điều chỉnh
cũng đợc tính đến ở quan niệm về các hình thức về giai đoạn liên kết kinh tế và luận
thuyến về sự điều chỉnh của nhà nớc không cần tới mức can thiệp vào quá trình liên
kết mà chỉ cần bằng các điều kiện cạnh tranh và phối hợp chính sách.
Ba mục tiêu căn bản về liên kết kinh tế mà hiệp định Rôme nhấn mạnh là : 1)
Tạo lập một liên minh thuế quan nhờ đó tất cả các hàng rào thuế quan và các cản trở
khác trong buôn bán giữa các nớc thành viên EEC phải đợc dỡ bỏ. Bên cạnh đó cần
đặt đợc thoả thuận về thuế quan chung đối với bên ngoài để tất cả các hàng hoá nhập
vào EEC đều chịu cùng một chi phí và sự kiểm tra nh nhau dï vµo tõ cđa khÈu nµo
thc EEC. Ngoµi ra cũng cần thoả thuận với nhau về một chính sách thơng mại
chung đối với các nớc thứ ba. 2) Hình thành một thị trờng chung với thoả thuận các
quy tắc cho phép lu chuyển tự do dân c, hàng hoá, các dịch vụ và tiền tệ giữa các
thành viên EEC.3) Thoả thuận phát triển một chính sách nông nghiệp chung với việc
bảo đảm sự ổn định của thị trờng nông nghiệp cùng việc cung ứng thực phẩm còn
nông dân đợc trả giá đảm bảo.
Liên minh thuế quan là sự hợp nhất một số địa bàn thuế quan vào một địa bàn
duy nhất ở đó xoá bỏ các loại thuế quan giữa các nớc thành viên. Không giống nh
khu vực mậu dịch tự do, các thành viên của liên minh không đợc phép thu các loại
thuế quan riêng của mình đối với hàng hoá nhập khẩu từ các nớc bên ngoài mà phải
sử dụng biểu thuế quan chung. Cho tới ngày 1-7-1968 các nớc EC đà hoàn thành việc

thiết lập liên minh thuế quan cho các hàng công nghiệp còn với hàng nông sản thì
vào tháng 1 năm 1970. Những thành viên gia nhập EC muộn hợn sẽ đợc phép có mét
thêi kú chun tiÕp tríc khi liªn minh th quan đợc thực hiện trên toàn lÃnh thổ nớc
mình. Chính sách thơng mại chung đợc ghi nhận tại các điều 110-116 của hiệp định

Cao Văn Hùng - KTPT 41A

4


Luận văn tốt nghiệp
Rôme. Đây là chính sách tập trung vào việc hình thành một biểu thuế trong buôn bán
với các nớc không phải thành viên của khối và thực hiện dỡ bỏ mọi rào cản thuế quan
trong buôn bán nội khối. Nhờ có chính sách thơng mại mà các nớc thành viên EC có
thể phối hợp hài hoà các chính sách thơng mại của mình.
Thị trờng chung đà hình thành sớm hơn 18 tháng so với dự kiến. Từ tháng 71968, trên toàn lÃnh thổ các nớc thành viên đà thực hiện đợc việc: 1) Xoá bỏ mọi
hàng rào thuế quan trong buôn bán với nhau: 2) Thực hiện một biểu thuế quan chung
trong buôn bán với các nớc thứ ba : 3) Xoá bỏ những hạn chế đối với việc lu chuyển
lao động cũng nh giữa các nớc thành viên về lơng bổng, bảo hiểm xà hội và đào tạo
nghề nghiệp: 4) Xác lập chế độ tự do lu chuyển về vốn và các phơng tiện sản xuất. Sự
hình thành của thị trờng chung Châu Âu đà tạo thuận lợi và thúc đẩy đáng kể tự do
buôn bán trong nội khối cũng nh mở rộng việc buôn bán với các nớc thứ ba.
1.1.2. Thị trờng thống nhất và sự hình thành liên minh kinh tế và tiền tệ.
Bớc sang thập niên 1970 nền kinh tế các nớc EC gặp nhiều khó khăn, trong khi
thị trờng chung bộc lộ các khiếm khuyết trớc tình trạng các nớc thành viên EC tìm
cách thoát khỏi khó khăn không phải bằng cách dựng lên các hàng rào bảo hộ phi
thuế quan. Việc ký kết đạo luật Châu Âu đơn nhất (single European Act) tháng 2
năm 1986 tại Luxambua là một cố gắng mới thúc đẩy thị trờng chung. Đây đợc coi là
bớc đi quan trọng nhất và thành công nhất của quá trình liên kết Châu Âu từ hiệp
định Rôme. Mục tiêu quan trọng nhất đợc đặt ra hoàn thành mọi chuẩn bị cho sự ra

đời thị trờng thống nhất vào nửa đêm ngày 21-12-1992. Đạo luật sau khi đợc phê
chuẩn ở các quốc gia thành viên đà có hiệu lực từ tháng 7-1987 với 282 khoản mới
về luật pháp cần đợc hoà nhập vào áp dụng ở hệ thống luật pháp quốc gia. Đó là
những giải pháp nhằm dỡ bỏ các hàng rào thực thể còn sót lại, các hàng rào tài chính
và hàng rào kỹ thuật. Nh vậy thị trờng đơn nhất hình thành, tức là sẽ tạo đợc một khu
vực không có đờng biên nội tại đảm bảo sự lu chuyển tự do của hàng hoá, con ngời,
các dịch vụ và t bản. Cho đến thời hạn chót thị trờng thống nhất đà hình thành tuy
mới có đuợc 92% số điều khoản đợc hội đồng các bộ trởng thông qua và 79% số này
đợc dịch chuyển vào hệ thống luật pháp quốc gia. Thị trờng thống nhất bắt đầu hoạt
động từ ngày 1-1-1993 và ngời ta hiểu rằng số phần trăm còn thiếu đó của luật pháp
sẽ đợc sớm lấp đầy.
Vào những năm 1960, hệ thống tiền tệ thế giới bắt đầu xuất hiện những dấu hiệu
rạn nứt do sự lạm dụng địa vị đặc biệt của đồng đô la mü. HƯ thèng tiỊn tƯ Bretton
Woods rèi lo¹n do Hoa Kỳ không đủ sức bán vàng ra để giữ giá 30 USD ăn một

Cao Văn Hùng - KTPT 41A

5


Luận văn tốt nghiệp
ounce vàng và đến tháng 8-1971, Hoa Kỳ tuyên bố đình chỉ việc đổi đô la ra vàng.
Đồng đô la mất giá, hệ thống tiền tệ thế giới trở nên hết sức rối loạn do nạn đầu cơ
với việc tung đô la Mỹ ra săn lùng các đồng tiền Châu Âu đợc giá. Tình hình đó làm
cho các đồng tiền Tây Âu biến động mạnh.
Liên kết tiền tệ giữa các thành viên EC trở thành yêu cầu cấp bách. Năm 1972
các nớc EC đà đa ra thực hiện cơ chế Con rắn tiền tệ (the currency snake) hay còn
gọi là hệ thống con rắn trong đờng hầm . Cơ chế này quy định biên độ giao động
cộng trừ 1,25% tỷ giá chính thức giữa các đồng tiền Tây Âu (với sự tham gia của các
nớc EC và một số quốc gia khác nh Nauy, Thuỵ Điển.. ) và muốn qua đó xác lập hệ

thống tỷ giá ổn định để tiếp tục thúc đẩy tiến trình liên kết và cải thiện tình hình kinh
tế chung. Nhng nhiều nớc sau khi tham gia đà không đủ sức theo đuổi và đến tháng
12-1978 Hội đồng bộ trởng EC đà thoả thuận một cơ chế tiền tệ mới gọi là Hệ
thống tiền tệ Châu Âu (EMS). Cơ chế này chính thức có hiệu lực từ tháng 3 -1979
với sự nới rộng biên độ giao động tới cộng trừ 2,25% cho các nớc cha gia nhập con
rắn tiền tệ.
Mục tiêu trớc mắt của EMS là tránh khủng hoảng tiền tệ nhng lâu dài thì muốn
tạo cho Tây Âu một khu vực tiền tệ ổn định có đồng tiền riêng để tránh cho Tây Âu
khỏi lệ thuộc và bị chi phối bởi đồng đôla Mỹ, tiến tới tranh giành ảnh hớng với đồng
đôla Mỹ và đồng Yên Nhật Bản. Hệ thống tiền tệ Châu Âu đà đợc thực hiện thành
công qua hai giai đoạn: Giai đoạn một thực hiện liên kết các đồng tiền của các nớc
thành viên bằng một đơn vị tiền tệ chung của Châu Âu đợc gọi là đồng Ecu
( European currency unit ) đồng thời tăng cờng phối hợp giữa các ngân hàng quốc
gia các nớc thành viên .Giai đoạn hai thực việc kiểm soát các chính sách tiền tệ của
các nớc thành viên và biến Ecu trở thành đồng tiền chung đợc sử dụng song hành với
các đồng tiền quốc gia trong dự trữ và thanh toán.
EMS đợc gọi là thành công nhng một số quốc gia không đồng tình ở chỗ cho
rằng chính sách kinh tế và tiền tệ của mình bị cơ chế EMS gò ép theo khuôn mẫu, tr ớc tình hình đó Hội nghị thởng đỉnh EC ở Hanovơr tháng 6-1988 ®· qut ®Þnh lËp
ủ ban do chđ tÞch ủ ban Châu Âu đứng đầu nghiên cứu đề xuất thành lập một liên
minh kinh tế và tiền tệ EMU.
Mục đích của EMU là tạo ra sự ổn định giá cả, ổn định tỷ giá giữa các đồng tiền
Tây Âu và đa vào sử dụng một đồng tiền chung làm tăng sức mạnh thị trờng thống
nhất và sức mạnh của EC nói chung. Biện pháp thực hiện là phát triển một chính sách
tiền tệ chung, phối hợp chặt chẽ các chính sách kinh tế và lập hệ thống các ngân

Cao Văn Hùng - KTPT 41A

6



Luận văn tốt nghiệp
hàng trung ơng Châu Âu ( ESCB ). Ba tiªu chn quan träng nhÊt cho viƯc gia nhập
EMU là: 1) Có sự ổn định giá cả ở mức cao .2) Có sự vững vàng của tình trạng tài
chính.3) Có sự ổn định của tỷ giá.
Việc xác lập EMU là một thành công đáng kể của tiến trình liên kết kinh tế
Châu Âu do EU khởi xớng và dẫn dắt. Việc xây dựng EMU đà vợt ra khỏi khuôn khổ
kinh tế - tiền tệ và bao hàm cả những vấn đề chính trị - xà hội.
2. Vị thế của EU trên thế giới.
Sau khi hợp nhất thành công EU đà trở thành một trung tâm kinh tế tài chính
mạnh, ngang hàng với Mỹ và Nhật Bản. Trên một trăm nớc thiết lập mối quan hệ với
EU tại uỷ ban Châu Âu: Thực tế cho thấy, trong những năm gần đây khủng hoảng
kinh tế đà khiến cho nhiều nớc, tổ chức kinh tế nh: ASEAN, Nhật Bản, Mỹ..bị ảnh hởng. Nền kinh tế Nhật Bản đà có dấu hiệu suy thoái, tốc độ tăng trởng kinh tế bình
quân của các quốc gia Châu á suy giảm mạnh. Trong khi đó, EU vẫn giữ đợc tốc độ
tăng trởng ổn định và hầu nh không bị ảnh hởng bởi các cuộc khủng hoảng. Điều này
cho thấy EU là một tổ chức mạnh kinh tế trên thế giới, duy trì mối quan hệ này là
một quyết định sáng suốt của Đảng và Nhà Nớc trong công cuộc phát triển kinh tế
của Việt Nam.
2.1 Liên minh Châu Âu trong thơng mại toàn cầu.
Liên minh Châu Âu là lực lợng thơng mại hàng đầu, là thị trờng thống nhất
rộng lớn nhất thế giới với 370 triệu ngời tiêu dùng ( EU đứng thứ 3 thế giới về dân
số, sau Trung Quốc và ấn Độ ), liên minh Châu Âu có vai trò và ảnh hởng quốc tế
nh một thực thể hơn là một tập hợp các quốc gia dân tộc. Các bạn hàng lớn nhất của
EU trên thơng trờng là Hoa Kỳ năm 1995 có tổng kim ngạch buôn bán 204,5 tỷ USD
chiếm 18,4% tiếp đó là Thuỵ Sỹ: 94,8 tỷ USD chiếm 8,5% sau đó là Nhật Bản: 87,2
tỷ chiếm 7,9%. Xét theo khối liên kết thì bạn hàng lớn nhất là khối NAFTA: 234 tỷ
USD chiếm 21% kim ngạch ngoại thơng của EU.
EU trong t cách một thị trờng quan trọng nhất thế giới với sự gắn kết của 15 nớc
thành viên phụ thuộc vào thơng mại quốc tế nhiều hơn so với Mỹ. Là một thành viên
chủ đạo của Hiệp định chung về thuế quan và mậu dịch (GATT ), EU có vai trò chủ
chốt trong các cuộc đàm phán thơng mại đa phơng. Những cuộc đàm phán này đà thu

đợc thành công trong việc giảm bớt các hàng rào thơng mại từ những năm 60 trở lại
đây.
Các hàng hoá chủ yếu của EU mua - bán trên thị trờng thế giới là sản phẩm
công nghiệp và hàng chế biến. Số này chiếm khoảng 85% kim ngạch xuất khẩu và

Cao Văn Hïng - KTPT 41A

7


Luận văn tốt nghiệp
65% kim ngạch nhập khẩu. Ngoài ra EU còn xuất các thực phẩm và đồ uống, nguyên
liệu và nhiên liệu: nhập chủ yếu là các hàng nông sản và hàng nguyên khai, dầu
khí. Trong toàn khối EU có khoảng 12 triệu ngời trực tiếp làm việc trong khu vực
xuất khẩu với phần còn lại của thế giới.
Với những đóng góp của mình, EU đà có vai trò quan trọng trong việc phát triển
thơng mại thế giới. Khối lợng thơng mại ngày nay tăng lên đáng kể so với 50 năm
năm trớc do việc từng bớc loại bỏ các hàng rào thuế quan và phi thuế quan. Từ năm
1985 đến năm 1996 tỷ trọng thơng mại của EU chiếm trong GDP thế giới đà tăng 3
lần so với thập kỷ trớc và tăng 2 lần so với những năm 60.
Kim ngạch xuất nhập khẩu của EU đà tăng lên hàng năm,( năm 1994 là
1.303,41 tỷ USD : Năm 1995 là 1.463,13 tỷ USD, năm 1996 là 1.532,37 tỷ USD:
Năm 1997 là 1.572,51 tỷ USD ), chiếm 20,42% kim ngạch thơng mại toàn cầu giai
đoạn 1994-1997, trong khi đó của Mỹ là 19,37% và Nhật Bản là 9,8%. Trong đó kim
ngạch xuất khẩu của EU chiếm khoảng 21,13% tổng kim ngạch toàn cầu ( 19941997 ), con số này của Mỹ và Nhật Bản là 16,67% và 10,7%. Kim ngạch nhập khẩu
của EU cũng không ngừng gia tăng, chiếm 19,72% kim ngạch nhập khẩu toàn cầu,
còn của Mỹ và Nhật Bản là 20,09% và 8,88% ( 1994-1997 ).
Trong quan hƯ qc tÕ, lt ph¸p EU cho phÐp x¸c lập mối quan hệ thơng mại
với các nớc ngoài khối theo các hình thức nh:
Các hiệp định liên kết ( Association agreements ) cho phép bạn hàng xâm nhập

miễn thuế vào thị trờng EU cho phần lớn sản phẩm chế biến trong một thời kỳ quá độ
nhất định. Hiệp định này sẽ tạo ra một khu vực mậu dịch tự do hoặc một dạng liên
minh thuế quan. Do đó đây thờng là hình thức hiệp định để ký với các nớc sẽ là
thành viên của EU trong tơng lai.
Một hình thức liên kết đặc biệt hiện đang giành cho 70 nớc ở Châu Phí, vùng
Caribê và Thái Bình Dơng ( ACP ) cho phép các sản phẩm có nguồn gốc nớc từ các
nớc này xâm nhập miễn thuế rộng rÃi vào thị trờng EU.
Các hiệp định thơng mại u đÃi (Prefrential trade agreememts ) cho phép các đối
tác xâm nhập u đÃi vào thị trờng EU.
Các hiệp định khung (Framework agreements ) đợc thiết kế để tạo ra một cấu
trúc thể chế không hàm ý sự cần thiết hai bên cần phải có sự nhợng bộ đặc biệt về thơng mại hoặc kinh tế .
Có thể thấy rất rõ chính sách thơng mại chung của EU tập trung vào việc áp
thuế chung với hàng hoá buôn bán với các nớc ngoài khối trong khi xoá bỏ mọi hàng

Cao Văn Hùng - KTPT 41A

8


Luận văn tốt nghiệp
rào thuế trong buôn bán nội khối. Nh vậy hiển nhiên là EU đà không phân biệt đối
xử trong buôn bán nội khối nhng lại thực hiện phân biệt đối xử trong buôn bán với
các nớc ngoài khối là điều trái với yêu cầu của GATT ( WTO ) :Mặt khác nhờ chính
sách thơng mại chung, các nớc EU đà phối hợp hài hoà các chính sách thơng mại của
mình là điều mà WTO không yêu cầu các nớc thành viên phải làm .
Ngay từ năm 1947 khi ra đời. GATT đà đòi hỏi: 1) không phân biệt đối xử giữa
các thực thể thơng mại và đa ra kh¸i niƯm “ Tèi hËu th ”( MNF: Most Favoured
Nation); 2) dùng thuế quan để bảo vệ công nghiệp dân tộc với mức thuế đợc ghi vào
các bảng danh mục thuế; 3) đền bù cho các bạn hàng nếu các mức thuế này tăng lên;
4) t vấn và các thủ tục giải quyết tranh chấp và 5) cấm hạn chế về số lợng. Nh vậy

Liên minh Châu Âu mà trớc kia là cộng đồng Châu Âu qua các vòng thơng lợng
Uruguay phải điều chỉnh dần các chính sách của mình. Thoả ớc vòng Uruguay( the
Uruguay Round Agreement ) gồm ba thoả ớc chính tự do hoá thơng mại: về hàng hoá
(Trade in goods GATT), về dịch vụ (Trade in services- GATS) và về sở hữu trí
tuệ(Trade in intellectual property-TRIPS), ngoài ra là các thoả ớc ngành (the sectoral
agreements) trong đó thoả ớc về nông nghiệp định giải quyết tổng thể cấu trúc bảo
hộ đà phát triển ở EU và các nơi khác.
Trong quá trình đàm phán qua các vòng Uruguay nhình chung EU đà có những
điều chỉnh quan trọng về thơng mại hàng hoá, thơng mại dịch vụ và về nông nghiệp.
Nói chung ngời ta thừa nhận rằng các nớc tham gia kí kết nhận đợc cả lợi ích cũng
nh chịu thiệt từ thoả ớc vòng Uruguay nhng đợc nhiều hơn mất. Theo tính toán
của E, các thành viên EU thu lợi 65 tỉ Ecu trong GDP nhờ Thoả ớc vòng Uruguay
còn theo đánh giá của các chuyên gia GATT và OECD thì việc dỡ bỏ các hạn chế thơng mại theo GATT đà làm cho thơng mại toàn cầu tăng 240 tỉ Ecu. Tuy nhiên hiện
nay Chính sách nông nghiệp chung, Công ớc Lome, chế độ buôn bán chuối và số lợng đang gia tăng các hiệp định u đÃi của EU đang là nguồn gốc của những căng
thẳng vói các bạn hàng thơng mại. Liên minh Châu Âu đang tiếp tục củng cố liên kết
qua chơng trình thị trờng thống nhất (tự do hoá nội khối) đồng thời ủng hộ tự do hoá
thơng mại đa phơng theo GATT/WTO và bảo đảm thực hiện tốt Thoả ớc vòng
Uruguay. Liên minh Châu Âu cam kết bảo vệ các lợi ích khu vực của mình trong hệ
thống thơng mại quốc tế nhng liên kết EU liệu có đủ sâu, đủ mạnh trớc sự xem xét
phê phán của WTO không đó là một vấn đề đang đợc nhiều ngời quan tâm.

Cao Văn Hùng - KTPT 41A

9


Luận văn tốt nghiệp
2.2 Liên minh Châu Âu trong quan hệ giữa 3 trung tâm kinh tế thế giới
Trong quan hệ kinh tế nói chung và thơng mại - đầu t nãi riªng cã thĨ thÊy xu híng phơ thc lẫn nhau giữa 3 trung tâm kinh tế thế giới ngày càng gia tăng trong sự
phát triển của tiến trình toàn cầu hoá kinh tế. Với EU, Hoa Kỳ là bạn hàng số 1 trong

quan hệ thơng mại và Nhật Bản đứng vị trí số 2 (tất nhiên không kể buôn bán nội bộ
EU). Đầu thập niên 1990, Hoa Kỳ chiếm 80% kim ngạch xuất- khẩu và 2% kim
ngạch nhập khẩu. Còn đối với Hoa Kỳ thì Tây Âu là bạn hàng số 2 và với Nhật Bản
EU cũng là bạn hàng lớn. Tình trạng không cân bằng trong các cân mậu dịch là
nguyên nhân chủ yếu gây mâu thuẫn,xung đột trong quan hệ buôn bán giữa các bên,
trong đó mâu thuẫn Mỹ- Tây Âu kéo dài và khá gay gắt. Trong quan hệ với Nhật Bản
vấn đề là thơng lợng thuyết phục Nhật mở cửa thị trờng. Xu hớng phát triển quan hệ
thơng mại Tây Âu- Nhật Bản-Hoa Kỳ là gia tăng cạnh tranh và hợp tác trong buôn
bán các kĩ thuật cao; xung đột và thoả hiệp diễn ra song song trong viƯc më réng thÞ
trêng cịng nh cạnh tranh và xung đột trên thị trờng buôn bán dịch vụ ngày càng một
tăng. Ngoài ra là sự giành giật các thị trờng mới trỗi dậy ở Châu á để không chỉ tăng
xuất khẩu mà còn giúp các ngành sản xuất đà xế chiềucủa Mỹ, Nhật,Tây Âu hồi
sinh.
Trong quan hệ đầu t quốc tế thì cạnh tranh và hợp tác giữa 3 trung tâm kinh tế
quốc tế diễn ra khi thì lắng dịu khi thì bùng nổ và căng thẳng cả ở cấp vĩ mô lẫn vi
mô. Đặc trng nổi bật của quan hệ giữa 3 đầu t lớn nhất của thế giới này là cạnh tranh
quyết liệt thông qua sự thâu tóm, khống chế của các công ty xuyên quốc gia. ở cấp
quốc gia một mặt các chính phủ tạo lập môi trờng đầu t thích hợp để hỗ trợ cho hoạt
động của các công ty nớc mình và tạo các định chế ngăn cản các công ty của nớc
khác xâm nhập, mặt khác trớc xu thế toàn cầu hoá kinh tế các chính phủ cũng phải
hợp tác với nhau và làm lành mạnh hơn các chính sách kinh tế quốc tế để tạo cơ chế
hữu hiệu phối hợp liên quốc gia nhằm quản lý có hiệu quả các công ty xuyên quốc
gia và thúc đẩy kinh tế thế giới.
Trong lĩnh vực tài chính tiền tệ thì quan hệ 3 bên diễn ra theo hớng hình thành
cục diện đa nguyên với thế cân bằng 3 cực Đôla Mỹ-Euro Châu Âu-Yên Nhật Bản.
Sau khi đồng Euro xuất hiện và EMU chính thức ra đời, một tơng quan tài chính tiền
tệ quốc tế mới đà đợc xác lập: Hoa Kỳ có 271 triệu dân sản xuất 19% GDP toàn cầu
và đồng đôla chiếm 56% dự trữ ngoại tệ thế giới còn Nhật Bản có 125 triệu dân sản
xuất gần 8% GDP thế giới và đồng Yên chiếm 7% tổng dự trữ ngoại tệ thế giới. Là
nhân tố mới xuất hiện, đồng Euro tuy mất giá tới 25% sau hơn 1 năm đợc đa vào vận


Cao Văn Hùng - KTPT 41A

1
0


Luận văn tốt nghiệp
hành nhng với xu thế đi lên nó sẽ sớm thúc đẩy sự chấm dứt kỉ nguyên chuyên chế
của đồng Đôla Mỹ để tạo tơng quan sức mạnh tiền tệ thế giới cân bằng và ổn định
hơn với 3 thành tố chủ yếu là Đôla-Euro-Yên.
Quan hệ với Hoa Kỳ đóng vai trò quan trọng trong quan hệ kinh tế quốc tế của
Liên hiệp Châu Âu. Đây là quan hệ có truyền thống lịch sử và bao hàm tất cả các
lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hoá..Đặc ®iĨm nỉi bËt cđa quan hƯ nµy lµ tÝnh chÊt
võa đấu tranh vừa phụ thuộc trong các lĩnh vực hợp tác để từ đó tìm kiếm các phơng
sách thoả hiệp, kìm giữ và phát triển hơn nữa quan hệ. Cho ®Õn nay EU vÉn lµ ®ång
minh lín cđa Hoa Kú cũng là thị trờng lớn nhất cho xuất khẩu, địa bàn rộng lớn nhất
cho đầu t nớc ngoài của Mỹ và còn là nguồn FDI lớn nhất của Mỹ. Tuy nhiên quan
hệ hai bên nồng ấm hay lạnh nhạt tuỳ thuộc ở sự trùng hợp các lợi ích đến đâu.Hiện
nay trong quan hệ thơng mại Hoa Kỳ là bạn hàng lớn nhất của EU còn EU đứng thứ
2 sau Canadatrong buôn bán với Mỹ. Năm 1995, EU nhập từ Hoa Kỳ 103,6 tỉ Ecu và
xuất 100,9 tỉ. Nh vậy nhìn chung quan hệ thơng mại tơng đối hài hoà. Tuy nhiên
đang nổi lên tranh chấp về các vấn đề về chuối, thịt bò có hoocmôn, thuế, công nghệ
sinh học(các sản phẩm có biến đổi gien-GMO),các vấn đề có liên quan đến an toàn
thực phẩm, vấn đề áp dụng luật chống cạnh tranh... Hai bên có sự nhìn nhận khác
nhau về vấn đề này. Phía Hoa Kỳ cho rằng thực chất đây chỉ là biện pháp bảo hộ và
các vấn đề và các vấn đề thơng mại ngày càng bị gắn bó với chính trị. Mặt khác thủ
tục phức tạp của phía EU (nhất là nguyên tắc nhất trí) luôn cản trở việc tìm kiếm
nhanh các biện pháp tháo gỡ.
Nhìn chung chính sách thơng mại của EU đi theo xu thế đa EU thoát ra khỏi sự

phụ thuộc vào Mỹ, trở thành đối trọng và đe doạ sự cạnh tranh của Mỹ thông qua
việc phát huy sức mạnh tiềm tàng với hớng đi chiến lợc u tiên thị trờng nội bộ.
Trong quan hệ EU và Nhật Bản, Nhật Bản luôn đợc EU đánh giá là một đối tác
quan trọng. Ngời Châu Âu luôn muốn xâm chiếm thị trờng Nhật Bản trong khi lại cố
gắng không để hàng hoá Nhật Bản thống trị thị trờng Châu Âu.
2.3 Liên minh Châu Âu và thị trờng Châu á
Lâu nay Châu á không chiến vị trí quan trọng trong chính sách đối ngoại của
EU và EU cịng cha bao giê cã mét chÝnh s¸ch râ rạng với vùng châu lục rộng lớn
này. Cho đến ngày 13-7 năm 1994, EU công bố Chiến lợc mới đối với Châu á nh
một tổng thể các biện pháp trong chính sách của mình đối với một khu vực và cũng
là định hớng cho chính sách của mỗi nớc thành viên đối với khu vực Châu á. Mục
tiêu của chiến lợc này là EU trong sự phối hợp giữa các thành viên sẽ tăng cờng sự

Cao Văn Hùng - KTPT 41A

1
1


Luận văn tốt nghiệp
hiện diện của mình ở Châu lục này về kinh tế, chính trị theo hớng tăng dần vai trò, vị
thế ở đây trong chiến lợc chung duy trì và nâng cao vị thế dẫn đầu của mình trong
®êi sèng kinh tÕ thÕ giíi. HiƯn nay EU ®· xác lập những quan hệ toàn diện hơn với
các nớc trong khu vực trong đó quan hệ thơng mại là nền tảng.
Đối với các nớc đang phát triển EU hiện diện nh một nhà tài trợ lớn trong trợ
giúp kỹ thuật và nhiều lĩnh vực khác. Mối quan hệ chính trị cũng xác lập, hiện thờng
diễn ra các cuộc gặp gỡ ở cấp bộ trởng ngoại giao với các đối tác lớn. Đặc biệt các
cuộc gặp gỡ á -Âu đà tạo khuôn khổ thiết chế cho đối thoại chính trị giữa hai khu
vực.
Quan hệ EU-ASEAN là nền tảng của chính sách Châu á của EU. Quan hệ này

đợc xác lập khá sớm ngay sau khi ra đời ASEAN đà đợc EU công nhận. Là thị trờng
quan trọng của EU khu vực ASEAN đợc xem là bàn đạp cho các nớc EU tiến vào khu
vực Châu á-Thái Bình Dơng. EU đang khuyến khích các nhà kinh doanh của mình
nắm bắt các cơ hội thơng mại và đầu t ở ASEAN. Các số liệu thống kê cho thấy EU
buôn bán với ASEAN nhiỊu h¬n so víi 70 níc ACP cã quan hƯ truyền thống của
mình. Thị trờng EU có đóng góp không nhỏ cho việc ASEAN thực hiện có kết quả
chính sách tăng trởng kinh tế nhờ xuất khẩu. Hàng hoá ASEAN xuất khẩu sang EU
tăng nhanh và ngày càng cải thiện về kết cấu: Đó là các sản phẩm nh hàng hoá, hàng
điện tử gia dụng và văn phòng...Hiện nay EU là thị trờng xuất khẩu lớn thứ 2 (sau
Hoa Kỳ) cho sản phẩm chế biến của ASEAN.
3. Đặc điểm của thị trờng EU
Thị trờng EU là một thị trờng lớn với 15 quốc gia và 376 triệu ngời tiêu dùng,
nhu cầu tiêu dùng bình quân là khá cao. EU là thị trờng thống nhất cho phép lu thông
tự do về lao động, vốn, hàng hoá, dịch vụ giữa các nớc thành viên.
3.1 Đặc điểm về thị hiếu ngời tiêu dùng
EU với 15 quốc gia thành viên với 367 triệu ngời cho phép tự do lu thông hàng
hoá sức lao động và vốn nội bộ khối. Mỗi nớc thành viên vẫn giữ đặc điểm tiêu dùng
riêng nên hàng hoá vẫn đa dạng và khác nhau. Tuy nhiên thị trờng EU có những yêu
cầu và tập quán khá thống nhất: Ưa chuộng hàng có nguồn gốc tự nhiên, lành mạnh.
Ví dụ: Thuỷ hải sản phải đảm bảo vệ sinh không nhiễm độc môi trờng: Hàng may
mặc và giầy dép có chất lợng cao và hợp thời trang, không có nguồn gốc hoá chất
hoặc sử dụng hoá chất (tối kỵ chất AZO-Dyes). Mẫu mà thay đổi liên tục, xu hớng
dùng giày vải thay cho giày da đang thịnh hành.

Cao Văn Hùng - KTPT 41A

1
2



Luận văn tốt nghiệp
Mức sống của Châu Âu cao nên vấn đề là chất lợng, mẫu mÃ, chủng loại chứ
không phải là giá cả. Ngời dân EU chấp nhận giá cao khi hàng mà họ mua đạt yêu
cầu thị hiếu và chất lợng theo ý của họ. Hàng hoá của các nớc đang phát triển châu á
trong đó có Việt Nam,Trung Quốc.. và các nớc ASEAN khác là loại chất lợng trung
bình phù hợp với ngời dân có mức sống trung bình (khoảng 65-70% dân số) và nhóm
ngời có mức sống thấp (khoảng 10% dân số)
Xu hớng tiêu dùng thay đổi từ hàng bền trớc đây sang hàng sử dụng ngắn ngày
rẻ hơn chút ít nhng chất liệu tự nhiên (dùng bông sợi tự nhiên) không phải sợi tổng
hợp, đồ gỗ không phải đồ nhựa.
3.2 Đặc điểm về hệ thống phân phối
Hệ thống phân phối EU là một bộ phận EU là một bộ phận gắn liền với hệ
thống mậu dịch thơng mại toàn cầu. Mặt khác EU là một trong ba khèi liªn kÕt kinh
tÕ lín nhÊt thÕ giíi với mức sống cao, đồng đều của ngời dân trong khối EU cho
thấy một thị trờng rộng lớn và phát triển không những thế EU ngày càng hoàn thiện
hơn hệ thống pháp luật, các tiêu chuẩn về chính sách thuế ¸p dơng vµo trong ph¸p
lt tõng bíc lµm cho viƯc đa sản phẩm vào EU ngày càng có quy củ hơn.
Hệ thống phân phối là yếu tố quan trọng trong khâu lu thông và xuất khẩu
hàng hoá vì thế nó có các hình thức sau: Các trung tâm Châu Âu, các đơn vị chế biến
dây chuyền phân phối, các nhà bán buôn, bán lẻ và ngời tiêu dùng trong đó tập trung
chủ yếu vào hình thức các trung tâm thu mua Châu Âu hoá với quy mô ngày càng
rộng khắp. Từ đó ra đời các trung tâm thu mua Châu Âu, các trung tâm Châu Âu
mua chung sản phẩm sản xuất trên thế giới và phân phối cho nhiều nhà phân phối
quốc gia. Những trung tâm này thờng tập hợp trên 50 nhà phân phối trở nên hoạt
động trên phạm vi toàn Châu Âu, làm trung gian giữa nhà sản xuất và nhà phân phối
sản phẩm.
3.3 Đặc điểm về các chính sách thơng mại
3.3.1 Chính sách thơng mại nội khối
Xây dựng thị trờng chung thống nhất, trong đó hàng hoá, dịch vụ đợc lu thông
tự do, tiến hành xoá bỏ các hạn ngạch, các mức thuế quan nội bộ giữa các nớc trong

cộng đồng. Hình thành thể chế chung về kinh tÕ, ph¸p lt cã sù lu chun tù do về
vốn, lao động. và một số mặt hàng có lợi thế về lao động và tài nguyên.
3.3.2 Chính sách ngoại thơng

Cao Văn Hùng - KTPT 41A

1
3


Luận văn tốt nghiệp
Thống nhất trong nội khối, giữa các nớc thành viên không đánh thuế, không
phân biệt đối xử, minh bạch, cạnh tranh công bằng áp dụng các biện pháp thuế quan
và hàng rào kỹ thuật. Xoá bỏ hạn ngạch chống hàng giả, áp dụng hệ thống u đÃi thuế
quan phổ cập "GSP".
II. Nền tảng quan hệ thơng mại Việt Nam VIệT NAM-EU

Quan hệ Việt Nam với EU đợc hình thành trớc hết với từng nớc ngay từ khi
miền nam đợc giảI phóng. Trong giai đoạn 1975-1979, viện trợ kinh tế của EU giành
cho Việt Nam lên đến 109 triệu USD, trong đó viện trợ trực tiếp là 68 triệu USD.
Song từ tháng 7 năm 1979, do vấn đề Campuchia nên EU đà ngừng viện trợ cho Việt
Nam, kể cả khoản viện trợ 36 triệu USD đà đợc phê chuẩn.
Từ cuối năm 1984, EU bắt đầu nối lại viện trợ nhân đạo cho Việt Nam. Đặc
biệt ngày 20-10-1990, hội nghị ngoại trởng EU đà thoả thuận về việc thiết lập quan
hệ ngoại giao với Việt Nam ở cấp Đại Sứ. Đây là sự kiện hết sức quan trọng, đánh
dấu mét bíc chun biÕn míi trong quan hƯ ViƯt Nam-EU.
1. Khuôn khổ pháp lý cho quan hệ thơng mại Việt Nam-EU.
1.1. Hiệp định về dệt-may.
Đối với nền kinh tế Việt Nam, dệt-may là ngành có tiềm năng sản xuất khá lớn
và đang có nhu cầu tìm kiếm, mở rộng thị trờng. Chính vì vậy, hiệp định buôn bán

hàng dệt-may giữa Việt Nam và EU (lúc đó là EC) đợc kí tắt ngày 18-12-1992 và có
hiệu lực từ ngày 1-1-1993 đà tạo cơ sở pháp lí và kinh tế vững chắc ®a ngµnh dƯtmay xt khÈu cđa ViƯt Nam bíc vµo giai đoạn tăng trởng nhanh chóng. Sau gần 4
năm thực hiện hiệp định với những kết quả đáng khích lệ, ngày 16-7-1996, hai bên
đà chính thức hiệp định về trao đổi hàng dệt-may tại Brucxen (Bỉ) với các điều khoản
không có gì thay đổi lớn so với hiệp định đà kí tắt. Nội dung hiệp định chính thức lần
này gồm 20 điều khoản, 3 phụ lục, 3 nghị định th và 4 biên bản thoả thuận. Các điều
khoản chủ yếu nhằm thiết lập chế độ áp dụng cho buôn bán hàng dệt xuất xứ từ Việt
Nam. Việc xếp loại các mặt hàng đợc căn cứ trên cơ sở danh biểu thuế quan chung
và danh biểu thuế thống kê của EU. NgoàI các quy định về phơng thức xuất khẩu các
mặt hàng theo hạn ngạch và các mặt hàng không bị hạn chế bởi các hạn ngạch cụ thể
của các bên, còn quy định về sở hữu trí tuệ, bảo hộ nhÃn hiệu, kiểu giáng hàng hoá,
xếp loại hàng hoá cũng nh cam kết cung cấp thông tin thống kê chính xác về giấi
phép xuất , nhập khẩu của 2 bên để tiện giám sát việc thực hiện buôn bán theo hiệp
định trong khuôn khổ hệ thống kiểm tra hành chính hiện hành của EU và Việt Nam.
NgoàI ra, điều 16 của hiệp định còn nêu: hai bên cam kết tránh mọi phân biệt đối xử

Cao Văn Hùng - KTPT 41A

1
4


Luận văn tốt nghiệp
trong việc cấp giấy phép xuất khẩu và việc cho phép nhập khẩu.Theo hiệp định năm
1992,Việt Nam đợc phép xuất khẩu sang EU 151 chủng loại mặt hàng trong đó có 46
loại đợc xuất khẩu tự do vào EU không bị ràng buộc vào hạn ngạch ngoài ra còn 13
loại mặt hàng thuộc hình thức gia công thuần túy ( thêu, dệt) mỗi năm xuất khẩu vào
EU hàng trăm tấn. Tổng số hạn ngạch theo hiệp định này là 21.298 tấn với kim
ngạch khoảng 450 triệu USD, hiệp định đợc kí kết trong 5 năm (từ 1993 đến 1997)
cứ mỗi năm hạn ngạch của từng mặt hàng tăng lên từ 1,5% đến 2,5% so với năm trớc. Tháng 8 năm 1995 EU đà chính thức sửa đổi hiệp định với nội dung tăng hạn

ngạch ở 23 mặt hàng nóng từ 20-25%, giảm số mặt hàng có hạn ngạch từ 105 xuống
còn 54, tăng hạn ngạch gia công thuần túy lên gấp đôi, nâng mức chuyển đổi sinh
hoạt từ 7-8% lên 10-15%, ớc tính bổ sung sẽ tăng hạn ngạch của Việt Nam lên 250
tấn, tơng đơng với 100 triệu USD nâng tổng giá trị hạn ngạch vào EU là 550 triệu
USD.
Hiệp định thơng mại hàng dệt-may trong giai đoạn 1998 đến 2000 đà đợc kí
ngày 17-11-1997 và bắt đầu có hiệu lực từ 1-1-1998, tăng 40% khối lợng so với hiệp
trớc, tạo cơ hội mới , thúc đẩy hàng dệt may việt Nam pháI triển với tốc độ nhanh
hơn trớc. So với hiệp định 1993 1997, hiệp định lần này có những bổ sung quan
trọng tạo thuận lợi cho các nhà xuất khẩu Việt Nam nh đợc tự do chuyển đổi quota
giữa các mặt hàng một cách rộng rÃi và dễ dàng hơn, Việt Nam đợc hëng quy chÕ tèi
h qc (MFN) trän vĐn, nhiỊu hµng dệt may của Việt Nam đợc hởng thuế quan ở
mức 0% theo chÕ ®é u ®·i phỉ cËp (GSP). HiƯp định giai đoạn 1998-2000 đà giảm
bớt các mặt hàng bị quản lí bằng hạn ngạch từ 54 xuống còn 29 chủng loại mặt hàng,
trong đó có 13 loại mặt hàng tăng từ 36% đến 116%. Khối lợng của 29 loại hàng này
tơng đơng với 54 loại hàng cũ, quan trọng hơn là những loại hàng này có khả năng
xuất khẩu tăng mạnh. Hiệp định mới này đà đa 25 mặt hàng ra khỏi danh mục quản
lí bằng hạn ngạch, tạo thuận lợi cho việc xuất khẩu tự do các mặt hàng này vào thị trờng EU, đối với mỗi loại hàng có hạn ngạch, mức xuất khẩu hàng năm tăng từ 3%
đến 5%.
Có thể nói, hiệp định hàng dệt may Việt Nam EU đà tạo cho Việt Nam
nhiều khả năng thuận lợi để xuất khẩu sản phẩm sang EU, góp phần thúc đẩy sự phát
triển ngành công nghiệp may mặc. Hiệp định buôn bán hàng Việt Nam EU sau khi
đợc kí kết và thực hiện đà tạo cho ngành dệt may một thị trờng rộng lớn. Liên hiệp
Châu Âu đà trở thành thị trờng xuất khẩu hàng dệt may theo hạn ngạch lớn nhất của
Việt Nam .

Cao Văn Hùng - KTPT 41A

1
5



Luận văn tốt nghiệp
1.2. Hiệp định khung .
Sau nhiều năm chuẩn bị và đàm phán, ngày 31-5-1995,Việt Nam và EU đà kí tắt
và ngày 17-7-1995 kí chính thức hiệp định hợp tác giữa cộng đồng Châu Âu và
cộng hoà XHCN Việt Nam Brucxen (Bỉ) tạo bớc ngoặt trong tiến trình phát triển
quan hệ hợp tác quan hệ hai bên. Đây là một hiệp định khung dài hạn, quy định khái
quát quan hệ giữa 2 bên gồm 21 điều khoản và 3 phụ lục. Các điều khoản chủ yếu là
các vấn đề hợp tác thơng mại, đầu t, môi trờng hợp tác kinh tế khoa học và công
nghệ. và một số mặt hàng có lợi thế về lao động và tài nguyên.Hiệp định có giá trị trong vòng 5 năm và nghiễm nhiên đ ợc gia hạn thêm
hàng năm nếu một trong các bên kí kết không tuyên bố huỷ bỏ nó khi hết hạn 6
tháng.
Hiệp định khung hợp tác Việt Nam EU nhằm 4 mục tiêu sau :
-Đảm bảo các điều kiện cần thiết và thúc đẩy phát triển quan hệ thơng mại, đầu t
hai chiều trên cơ sở cùng có lợi.
-Trợ giúp phát triển kinh tế ở Việt Nam và đặc biệt chú trọng đến việc cải thiện
đời sống cho các tầng lớp dân.
-Tăng cờng hợp tác kinh tế cùng có lợi bao gồm sự trợ giúp đối với các nỗ lực của
Việt Nam trong việc chuyển sang nền kinh tế thị trờng.
-Trợ giúp về bảo vệ môI trờng và sử dụng lâu dài các nguồn tài nguyên thiên
nhiên.
Thơng mại chiếm vị trí quan trọng trong số những nội dung cơ bản của hiệp định.
Trớc tiên hiệp định quy định rõ Việt Nam và Cộng đồng Châu Âu sẽ dành cho nhau
quy chế tối huệ quốc (MFN), đặc biệt là quy chế u đÃi thuế quan phổ cập ( GSP) điều này có ý nghĩa thực tiễn lớn vì trong khi Việt Nam cha phảI là thành viên của
WTO nhng vẫn đợc hởng quy chế u đÃi này. Hiệp định cam kết phát triển và đa dạng
hoá trao đổi thơng mại, cải thiện quá trình tiếp cận thị trờng của nhau, các bên sẽ
dành cho nhau điều kiện thuận lợi để xuất nhập khẩu hàng hoá và thoả thuận, xem
xét cách thức và biện pháp loại bỏ hàng rào thơng mại của các bên, đặc biệt là hàng
rào phi thuế quan.

Các bên cũng thoả thuận khuyến khích trao đổi thông tin về những cơ hội thị trờng cùng có lợi và tham khảo ý kiến cđa nhau vỊ th quan, phi th quan, dÞch vơ…. và một số mặt hàng có lợi thế về lao động và tài nguyên.
tiến hành cải tiến các chơng trình đào tạo trong lĩnh vực này, cải thiện về quan hệ hợp
tác về hải quan, về khả năng đào tạo nghiệp vụ, đơn giản hoá và đồng nhất các thủ
tục hải quan.

Cao Văn Hùng - KTPT 41A

1
6


Luận văn tốt nghiệp
Theo hiệp định này, hai bên sẽ thành lập uỷ ban hỗn hợp để đa ra những kiến nghị
thích hợp nhằm thực hiện mục đích mà hiệp định đề ra, xác định u tiên các hoạt động
mà 2 bên cần thực hiện. Từ tháng 9 năm1995, đại diện của Việt Nam đà bắt đầu
tham gia các hoạt ®éng cđa ủ ban ASEAN ë Bruxen trong khu«n khỉ quan hệ giữa
các nớc ASEAN và EU.
Nh vậy quan hệ thơng mại Việt Nam EU còn tạo thêm điều kiện cho Việt Nam
mở rộng hơn nữa các quan hệ nằm trong khuôn khổ hợp tác ASEAN-EU.
2.Việt Nam.
Trớc hết, Việt Nam có sự ổn định chính trị, xà hội tơng đối cao. Từ sau khi thực
hiện công cuộc đổi mới, chúng ta đà đạt đợc nhiều thắng lợi quan trọng, tạo nên thế
và lực mới cho đất nớc. Chính sự ổn định này đà giúp cho Việt Nam hạn chế bớt tác
động tiêu cực của cuộc khủng hoảng khu vực, đạt tốc độ tăng trởng cao nhất trong
vùng Đông Nam á.
Mặt khác, Việt Nam chủ trơng đối ngoại mở rộng, đa phơng hoá, đa dạng hoá
các mối quan hệ đối ngoại nhằm mục tiêu thêm bạn bớt thù, đảm bảo ổn định an
ninh quốc gia.
Thứ hai, Việt Nam có quy mô dân số lớn, lao động trẻ chiếm số đông và có trình
độ văn hoá, có khả năng tham gia vào quá trình hội nhập. Dân số Việt Nam hiện nay

khoảng 80 triƯu ngêi, víi mét tû lƯ lín lao ®éng với chi phí cho một giờ công thờng
là thấp hơn so với các nớc trong khu vực khoảng 0,16 USD, trong khi đó Nhật Bản là
13 USD, Hồng Kông là 2,43 USD. Nhờ lợi thế này mà Việt Nam có thể phát triển
những ngành, lĩnh vực sử dụng nhiều lao động nh nông nghiệp, dệt may, giày dép,
thủ công mỹ nghệ, ... Thực tế cho thấy trong năm 2001, những mặt hàng trên đà đợc
xếp hạng trong top ten mặt hàng xuất khẩu.
Việt Nam là một nớc có 80% dân số lao động tập trung ở nông thôn nên nông
nghiệp lµ lÜnh vùc then chèt cđa nỊn kinh tÕ trong nhiều năm qua. Lợi thế về xuất
khẩu nông sản của Việt Nam bao hàm cả tính ngắn hạn và dài hạn. Về ngắn hạn tỷ
trọng xuất khẩu nông sản chiếm tỷ trọng ngày càng giảm nhng xét trong dài hạn, sản
xuất nông sản và khả năng bảo đảm năng suất cao bình quân 10 tấn/ha/năm là khả thi
trên 4 đến 5 triƯu ha ®Êt níc lóa níc ®đ cung øng lơng thực cho nhân dân và có phần
nhất định cho xuất khẩu. Bên cạnh đó, xuất khẩu sản phẩm cây công nghiệp nh: cà
phê, cao su, hạt điều, ... vẫn luôn có thị trờng ổn định.
Thứ ba, Việt Nam không những có nguồn tài nguyên phong phú mà còn có vị trí
địa lý kinh tế và chính trị rất thuận lợi. Là một quốc gia có bờ biển kéo dài và diện

Cao Văn Hùng - KTPT 41A

1
7


Luận văn tốt nghiệp
tích là đồi núi nên Việt Nam có lợi thế xuất khẩu các mặt hàng chủ lực nh: dầu thô,
than đá, thiếc, thuỷ sản, ... Lĩnh vực dầu khí đối với Việt Nam khá mới mẻ, trong
năm 1994 1995 nớc ta đà đợc xếp hàng thứ năm về phát hiện dầu khí mới trên thế
giới sau Algiery, NaUy, Brazil, Angola.
Bắt đầu từ đó nớc ta đà có những hoạt động khoan, thăm dò tỷ mỉ để phát triển
và khai thác. Hơn thế nữa, Việt Nam nằm ở bán đảo Đông Dơng án ngữ giao lộ

hàng hải, hàng không nội vùng quốc tế, là cây cầu dài trên bộ nối ấn Độ Dơng và
Thái Bình Dơng tạo ra con đờng vận tải ngắn nhất từ Tây sang Đông Nam á trong tơng lai gần. Đây là một vị trí trung tâm vùng Đông Nam á đợc các nớc phơng Tây
đánh giá cao vị thế chiến lợc này của nớc ta.
3. Liên minh châu âu EU
Là một tổ chức quốc tế có sự phát triển mạnh về khoa học công nghệ. EU rất
quan tâm trong việc nghiên cứu khoa học và công nghệ chất lợng cao. EU đà giành
một khoản ngân sách lên tới tới 12,3 tỷ ecu cho chơng trình nghiên cứu và phát triển
công nghệ. Hiện nay, EU đang tiến đến sử dụng công nghệ sạch nhằm bảo vệ môi
trờng quốc tế.
Hơn thế, EU là một tổ chức có tiềm lực vốn, tài chính mạnh. Theo công bố của
cơ quan này ngày 1/1/2000, tổng dự trữ mà hệ thống ngân hàng trung ơng các nớc
thành viên nắm giữ và có toàn quyền sử dụng hoặc can thiệp khi cần thiết để thực
hiện mực tiêu lên tới 327tỷ EURO, trong đó gần 100tỷ EURO bằng vàng. Đồng
EURO đà và đang đợc đánh giá là đồng tiền mạnh nhất trên thế giới. Do tiềm lực tài
chính mạnh mẽ nên EU có khả năng chi những khoản tiền khổng lồ vào các dự án
nghiên cứu hay đầu t. Ví dụ, trong chơng trình chi tiêu đến năm 2006, nghị viện
Châu Âu và Hội đồng bộ trởng Châu Âu đà quyết định chi mỗi năm từ 990.660 triệu
EURO đến 93.955 triệu EURO cho các hoạt động của liên minh.
Bên cạnh đó, EU còn là khu vực có dân số đông với mức sống cao, ngời lao
động có trình độ tay nghề cao nhờ các chơng trình và các chính sách khuyến dụng
ngời tài điển hình là Cộng hoà liên bang Đức.
Từ đó cho ta thấy, Việt Nam nên đẩy mạnh xuất khẩu một số mặt hàng phù hợp
với tính năng và nhu cầu của thị trờng này nh: dệt may, giày dép, thuỷ sản, ... Bên
cạnh đó Việt Nam còn có thể tranh thủ tiềm năng tài chính hùng hậu của EU thông
qua các nguồn vốn hỗ trợ và kỹ thuật để phát triển kinh tế và thay đổi hệ thống cơ sở
vật chất cho quá trình sản xuất rút ngắn khoảng cách về công nghệ của Việt Nam với
các nớc trong khu vực và trên thế giới.

Cao Văn Hùng - KTPT 41A


1
8


Luận văn tốt nghiệp
Bảng 2: Một số mặt hàng đợc xếp hạng trong top ten xuất khẩu 2002
Mặt hàng
Triệu USD
Dệt may

2000

Thuỷ sản

1800

Giày dép

1520

Gạo

588

Cà phê

387

Rau quả


305

Mỹ nghệ

237

Nguồn: Theo Diễn dàn doanh nghiệp, tháng 1+2/2002
4. Đặc điểm quan hệ thơng mại Việt Nam EU
* Quan hệ thơng mại giữa Việt Nam và EU là mối quan hệ giữa một nớc đang phát
triển và một khối liên minh đa quốc gia phát triển.
Việt Nam là một quốc gia nghèo nông nghiệp là chủ yếu, điểm xuất phát thấp
nên có nhiều hạn chế về cơ chế quản lí cũng nh hệ thống luật pháp. Nền ngoại thơng
kém phát triển với quy mô xuất khẩu nhỏ. Trong cơ cấu hàng hoá xuất khẩu, sản
phẩm thô nguyên liệu chiếm tỷ trọng cao, sản phẩm chứa hàm lợng công nghệ chiếm
tỷ trọng thấp. Trong khi đó EU là khối các nớc phát triển và có đến 4 nớc công
nghiệp phát triển hàng đầu thế giới, là nơI cung cấp thiết bị nguồn, là một trong 3
trung tâm kinh tế, thơng mại lớn của thế giới với nền ngoại thơng phát triển. Đây
chính là nguyên nhân cơ bản tạo nên tính hạn chế của Việt Nam trong phát triển
quan hệ thơng mại với EU.
* Quan hệ thơng mại Việt Nam EU có một giá trị lịch sử đối với sự phát
triển kinh tế, thơng mại của Việt Nam.
Trong bối cảnh thập kỷ 90 việc phát triển quan hệ thơng mại với EU đợc coi là
lời giải để phá vỡ thế bao vây, cấm vận và bị cô lập của thơng mại Việt Nam.
Ngày nay mối quan hệ thơng mại này là một bớc tiến quan trọng trong quá trình chủ
động hội nhập và phát triển kinh tÕ cđa ViƯt Nam víi thÕ giíi. EU lµ mét trong
những đối tác có vai trò hết sức quan trọng, quyết định khả năng Việt Nam trở thành
thành viên của WTO trong những năm tới.
*Quan hệ thơng mại giữa 2 bên đợc phát triển trên nền tảng từ mối quan hƯ
trun thèng vèn cã cđa ViƯt Nam víi c¸c níc thành viên.


Cao Văn Hùng - KTPT 41A

1
9


Luận văn tốt nghiệp
Trong quan hệ thơng mại giữa Việt Nam và EU có mối quan hệ hợp tác song
phơng giữa Việt Nam với các nớc thành viên EU mang tính quyết định, do những
quan hệ này mang tính đặc thù giữa Việt Nam và các nớc EU riêng biệt. Ví dụ: Quan
hệ giữa Việt Nam với Thụy Điển và các nớc Bắc Âu có những điểm khác với quan hệ
giữa Việt Nam với Pháp, Đức, Anh . và một số mặt hàng có lợi thế về lao động và tài nguyên.Nhìn chung quan hệ th ơng mại Việt Nam
EU không bị cản trở bởi các vấn đề lịch sử nh quan hệ giữa Pháp và Đức, hai nớc có
tiềm năng lớn về mọi mặt.
*Quan hệ thơng mại Việt Nam EU hình thành và phát triển đợc là do xuất
phát từ nhu cầu và lợi ích của cả 2 bên.
Việt Nam đợc đánh giá là nớc có nhiều tiềm năng, có thể cung cấp nguyên
liệu , nhân công lao động rẻ, thị trờng tiêu thụ hàng hoá, công nghệ với sức mua đang
tăng lên là cửa ngõ quan trọng của khu vực thị trờng ASEAN. Về phần mình Việt
Nam mong muốn có vị trí đáng kể trên thị trờng EU rộng lớn và sẽ đợc mở rộng
trong tơng lai nhằm đa dạng hoá các quan hệ thơng mại. EU là địa chỉ cung cấp công
nghệ nguồn hữu hiệu cho Việt Nam trong quá trình CNH-HĐH đất nớc thông qua
hình thức đầu t trực tiếp nớc ngoài.
* Quan hệ thơng mại Việt Nam EU cũng có tính hạn chế làm giảm tính hiệu
quả trong phát triển thơng mại giữa 2 bên.
Chính sách thơng mại - đầu t của EU chủ yếu nhằm vào các thị trờng truyền
thống có tính chiến lợc là Châu Âu, Châu Mỹ và Châu Phi-Địa Trung Hải. Với các nớc Châu á, trong đó có Việt Nam cơ sở thơng mại của EU mới hình thành rõ nét gần
đây vầ đang trong quá trình xem xét và thử nghiệp, khai thác. Ngoài ra còn do tác
động từ những yếu tố khác nh chính sách hớng nội của EU,vị trí địa lí thói quen
buôn bán, trình độ phát triển của Việt Nam, sự suy giảm vỊ kinh tÕ cđa c¸c níc EU,

chÝnh s¸ch “híng vỊ Châu A của EU mới đợc bắt đầu thì Châu á lại rơi vào khủng
hoảng, làm giảm mức buôn bán và đầu t của khu vực này. và một số mặt hàng có lợi thế về lao động và tài nguyên.
III.Vai trò của xuất khẩu hàng hoá Việt Nam sang thị trờng EU.

1. Vai trò của hoạt động xuất khẩu.
1.1. Tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu.
Đối với một nớc nghèo và chậm phát triển nh ở nớc ta thì việc chọn bớc đi
công nghiệp hoá là con đờng thích hợp nhất. Để thực hiện công nghiệp hoá đất nớc
đòi hỏi phải có một số vốn rất lớn để nhập khẩu máy móc, thiết bị, kỹ thuật công
nghệ tiên tiến.

Cao Văn Hùng - KTPT 41A

2
0



×