Tải bản đầy đủ (.docx) (6 trang)

Đo phóng điện cục bộ PD hệ thống cáp va GIS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (151.34 KB, 6 trang )

CHẨN ĐỐN PHĨNG ĐIỆN CỤC BỘ TRONG CƠNG TÁC THỬ NGHIỆM ĐỐI
VỚI CÁP LỰC VÀ HỆ THỐNG THIẾT BỊ ĐÓNG CẮT KIỂU KÍN VỚI CÁCH
ĐIỆN BẰNG KHÍ SF6 (HỆ THỐNG GIS - GAS INSULATION SWITCHGEAR)
Phịng Thí nghiệm trọng điểm Điện cao áp – Viện Năng lượng
Tóm tắt: Thử nghiệm chẩn đốn phóng điện cục bộ nhằm phát hiện sớm hư hỏng hệ
thống cách điện đối với cáp lực và hệ thống GIS đóng vai trị quan trọng trong cơng tác
thử nghiệm, bảo dưỡng thiết bị điện. Với dữ liệu đo được, có thể đánh giá được tình
trạng của cách điện trong cáp lực và hệ thống GIS. Tuy nhiên, hiện nay tại Việt Nam,
lĩnh vực chẩn đoán bằng phương pháp đo phóng điện cục bộ này chưa được phát triển
mạnh. Nhóm nghiên cứu của Phịng Thí nghiệm trọng điểm Điện cao áp (HVLab) đã tìm
hiểu và đề xuất một số giải pháp kết hợp thí nghiệm cao áp sử dụng hệ thống thử nghiệm
điện áp AC tăng cao kiểu cộng hưởng biến tần để đo phóng điện cục bộ online và phóng
điện cục bộ offline cho cơng tác thí nghiệm cáp lực và hệ thống GIS .
1. TỔNG QUAN
1.1. Hiện trạng vận hành và nhu cầu thực tế.
Thực tế hiện nay trong hệ thống điện (HTĐ) các đường dây truyền tải cao áp thường là
các đường dây trên không. Mặc dù có ưu điểm lớn về giá thành thấp, nhưng giải pháp
đường dây trên khơng lại khó thực hiện khi phát triển mới lưới điện 110-220kV trong các
khu vực đô thị, do khơng có đủ quỹ đất và với hệ thống cột xà chiếm diện tích đất cũng
như diện tích hành lang tuyến tương đối lớn. Vì vậy, việc xây dựng các đường dây tải
điện bằng hệ thống cáp ngầm kết hợp với trạm biến áp công nghệ GIS trong nhà hoặc
compact đặt ngồi trời để tiết kiệm diện tích đất và tăng tính mỹ quan là xu thế phát triển
lưới điện tại các đô thị lớn và trở thành một phần tất yếu của hệ thống truyền tải điện.
Theo tiêu chí phát triển lưới điện 110kV, 220kV của Thành phố Hà Nội được Bộ Công
Thương phê duyệt tại Quyết định phê duyệt số 4720/QĐ-BCT ngày 02/12/2016, lưới điện
từ vành đai 3 trở vào trung tâm Thành phố phải được hạ ngầm toàn bộ; lưới điện từ vành
đai 3 đến vành đai 4 ưu tiên phương án hạ ngầm, tại những nơi chưa thể thực hiện hạ
ngầm ngay sẽ được thực hiện hạ ngầm phù hợp với tốc độ đô thị hóa, hướng tuyến phù
hợp với quy hoạch xây dựng để góp phần xây dựng diện mao đơ thị văn minh hiện đại.
[1]
Theo tiêu chí phát triển lưới điện 110kV, 220kV của Thành phố Hồ Chí Minh được Bộ


Cơng Thương phê duyệt tại Quyết định phê duyệt số 4690/QĐ-BCT ngày 15/12/2017.
Khu vực trung tâm thành phố, khu đô thị mới hoặc các khu có tính chất đặc biệt về kinh
tế, chính trị, xây dựng mới đường dây 220-110kV có thể dung cáp ngầm, các trạm 220110kV có thể dung cơng nghệ GIS hoặc công nghệ trạm ngầm;
Các trạm 110kV bố trí ngầm hoặc bán ngầm phải đảm bảo yêu cầu kỹ thuật về an tồn
lưới điện, mỹ quan đơ thị và thuận tiện khi bảo dưỡng sửa chữa. [2]
Bảng 1. Tổng hợp khối lượng tuyến cáp ngầm theo Quy hoạch phát triển điện lực tại 2
Thành phố lớn Hà Nội và Hồ Chí Minh giai đoạn 2016 – 2025 có xét đến năm 2035
(Hợp phần 1)
Quy hoạch (Hợp
phần 1)

Giai đoạn Quy
hoạch

Hà Nội

2016 - 2020

Cáp ngầm 220kV
(XLPE 1600)-km
11

Cáp ngầm 110kV
(XLPE 1200)-km
115,1


Tp. Hồ Chí Minh

2021 - 2025


16

25,1

2026 - 2035

27

24,5

2016 - 2020

35,3

55,428

2021 - 2025

13,5

33,5

2026 - 2035

11

Việc thiết kế cáp ngầm 110-220kV đặt ra nhiều vấn đề cần phải được tính tốn, cân nhắc
lựa chọn kỹ lưỡng để đáp ứng yêu cầu kinh tế - kỹ thuật và phù hợp với điều kiện thực tế
cơng trình, như đặc tính kỹ thuật cáp ngầm, giải pháp bố trí cáp ngầm trong đất, bố trí

hộp nối cáp, đấu nối tiếp địa, an toàn và thuận tiện cho việc sửa chữa, vận hành...
Giải pháp lắp đặt cáp ngầm được lựa chọn phải hài hòa về điều kiện tản nhiệt cáp với các
điều kiện thực tế về mặt bằng và tổ chức thi công lắp đặt. Bởi vậy, mọi công đoạn từ chế
tạo, vận chuyển bảo quản và đặc biệt là giai đoạn thi công lắp đặt cáp ngầm và phụ kiện
đều phải cực kỳ thận trọng. Công tác kéo rãi cáp ngầm phải được lập phương án, có sự
chuẩn bị kỹ lưỡng với các thiết bị thi công chuyên dụng, được theo dõi giám sát xuyên
suốt q trình, đảm bảo lực kéo cáp và bán kính uốn cong trong giới hạn cho phép, tránh
làm trầy xước vỏ cáp hoặc tác động ảnh hưởng đến cách điện cáp. Các vị trí hộp nối cáp
ngầm và đầu cáp là các điểm xung yếu có xác suất sự cố cao nhất, nên việc lắp đặt phải
tuân thủ nghiêm ngặt về quy trình và chỉ dẫn nhà sản xuất. Người lắp đặt phải là thợ lành
nghề được đào tạo chuyên sâu, có kỹ năng và nhiều năm kinh nghiệm, cơng việc phải cẩn
thận tỷ mỷ để sau khi lắp đặt phụ kiện cáp sẽ tái tạo lại hoàn chỉnh đúng cấu trúc từng lớp
của sợi cáp ngầm.
1.2. Công tác thử nghiệm các hệ thống cáp lực và GIS
Hiện nay ngành điện đang sử dụng các quy chuẩn, quy phạm về kỹ thuật điện, tiêu chuẩn
kỹ thuật, quy định vận hành cho cơng tác thử nghiệm, chẩn đốn các hệ thống cáp lực
lưới truyền tải, phân phối và hệ thống GIS cụ thể như sau:
a. Quy chuẩn Quốc gia về kỹ thuật điện tập 5: QCVN QTĐ-5:2009-BCT;
b. Quy phạm Trang bị điện phần III: 11TCN-20-2006;
c. Các hạng mục thí nghiệm thiết bị kèm theo Công văn số 3075/EVN-KTLĐ ngày
14/7/2003 của EVN;
d. Bộ quy định vận hành sửa chữa – Ban hành kèm theo Quyết định số 0020/QĐEVNNPT ngày 08/01/2018 của EVNNPT;
e. TCVN 12226:2018 (IEC 60840:2011) về cáp điện lực có cách điện dạng đùn và phụ
kiện cáp dùng cho điện áp danh định lớn hơn 30 kV (Um = 36 kV) đến và bằng 150
kV (Um = 170 kV) - Phương pháp và yêu cầu thử nghiệm;
f. TCVN 12227:2018 (IEC 62067:2011) về cáp điện lực có cách điện dạng đùn và phụ
kiện cáp dùng cho điện áp danh định lớn hơn 150 kV (Um = 170 kV) đến và bằng 500
kv (Um = 550 kV) - Phương pháp và yêu cầu thử nghiệm;
g. Tiêu chuẩn IEC 62271-203: 2003 cho trạm GIS điện áp định mức >52 kV;
h. Quyết định số: 139/QĐ-HĐTV của EVNNPT về việc ban hành Quy định đặc tính kỹ

thuật cơ bản của cáp ngầm 220kV trên lưới truyền tải điện (ngày 03/06/2021);
i. Quy định thí nghiệm cáp ngầm 220kV ban hành năm 2016 của EVNNPT.
j. Thông báo của EVNHN số 5116/TB-EVN HANOI ngày 19/12/2014 Về việc quy
định tạm thời thí nghiệm đối với tuyến cáp có điện áp đến 220kV.


Như đã biết, hiện tượng phóng điện cục bộ (PD) là một trong các nguyên nhân gây hư
hỏng thiết bị điện cao áp nói chung và cáp lực, hệ thống GIS nói riêng. Do vậy, việc giám
sát tình trạng vận hành đối với cáp lực và hệ thống GIS bằng phương pháp đo phóng điện
cục bộ là một cách hữu hiệu để có thể phát hiện kịp thời diễn biến xấu của các điểm yếu
trong hệ thống cách điện. Từ đó, trợ giúp người vận hành lập kế hoạch bảo dưỡng thiết bị
theo tình trạng thực tế vận hành; tăng tuổi thọ của thiết bị, giảm thiểu các sự cố khơng
mong muốn, do đó giảm chi phí bảo dưỡng cũng như tổn thất do sự cố bất thường gây ra.
Hiện nay, công nghệ kiểm tra giám sát PD trực tuyến cho các thiết bị điện cao áp khi
đang vận hành đã và đang được phát triển mạnh với nhiều hệ thống thiết bị hiện đại, có
độ chính xác cao. Hệ thống giám sát PD trực tuyến với việc sử dụng các cảm biến siêu
âm (AE sensor), biến dòng tần số cao (HFCT) và phần mềm xử lý có khả năng hiển thị,
phát hiện, phân tích nguồn gốc phát sinh của PD xảy ra bên trong thiết bị điện cao áp
(cáp lực, hệ thống GIS) và giám sát trực tuyến theo thời gian thực, đồng thời đưa ra các
chẩn đoán và cảnh báo khi các xung PD có khuynh hướng phát triển đến một mức độ
nguy hiểm có thể gây ra sự cố nghiêm trọng. Dựa vào đó người vận hành có thể sớm đưa
ra các kế họach và biện pháp xử lý, khắc phục phòng ngừa sự cố xảy ra.
Sử dụng các dữ liệu đo được trong quá khứ, và nhận diện các dạng sự cố (bởi các chuyên
gia có kinh nghiệm) từ đó cho phép chúng ta có thể đánh giá hoặc so sánh các kết quả đo
được. Kết quả chẩn đoán PD này sẽ cung cấp cho cán bộ quản lý và vận hành HTĐ, đội
sửa chữa những thông tin tin cậy cho phép lập kế hoạch bảo dưỡng theo tình trạng vận
hành thực tế.
Đây là cơng nghệ hiện đại, việc chuẩn đoán, đưa quyết định xử lý trên kết quả đo được từ
các hệ thống cáp lực và GIS phụ thuộc nhiều kỹ năng và kinh nghiệm của chuyên gia thử
nghiệm mà hiện tại Việt Nam chưa có các quy định bắt buộc trong cơng tác thí nghiệm

định kỳ thiết bị điện.
2. GIỚI THIỆU KỸ THUẬT ĐO PHÓNG ĐIỆN CỤC BỘ (PD MEASURING)
2.1. Tổng quan về đo phóng điện cục bộ
Phóng điện cục bộ (PD - Partial Discharge) là hiện tượng phóng điện một phần nhỏ trong
vật liệu cách điện của các thiết bị điện trung và cao thế, là tín hiệu nhận biết của hư hỏng
lớp cách điện. PD là kết quả của sự phá huỷ về điện được hình thành do có các khe hở
khơng khí bên trong lớp cách điện. Theo hiệp hội phịng chống cháy nổ Mỹ (NFFA 70B),
nguyên nhân cơ bản của những sự cố về điện ở thiết bị điện trung và cao thế là do hư
hỏng về lớp cách điện. Trong thực tế vận hành lưới điện thì có tới 85% sự cố của các
thiết bị điện trung và cao thế liên quan đến hiện tượng phóng điện cục bộ.
Nhằm triển khai hiệu quả các giải pháp nâng cao độ tin cậy cung cấp điện cho hệ thống
lưới điện cao áp từ 110kV trở lên. Trong thời gian qua, HVLab đã trang bị các thiết bị đo
phóng điện cục bộ ICMcompact và các sensor (PD/electric, PD/UHF-Ultra High
Frequency, PD/Acoustic) của hãng Power Diagnostix - Megger để chẩn đoán phát hiện
hiện tượng PD trong cáp lực, hệ thống GIS, từ đó đưa ra các khuyến cáo đối với chủ đầu
tư để có biện pháp khắc phục nhanh, giảm đáng kể sự cố hư hỏng thiết bị và thiệt hại kinh
tế do sự cố gây ra. Theo tổng hợp của đội ngũ cán bộ kỹ thuật của HVLab khi thực hiện
trên thiết bị chẩn đoán PD cho cáp lực, hệ thống GIS, thường phát hiện hai trường hợp là
hiện tượng phóng điện bề mặt và phóng điện bên trong. Kết hợp các cảm biến PD được
tích hợp sẵn trong thiết bị với các cảm biến phụ kiện kèm theo để phát hiện sớm các vấn
đề liên quan đến cách điện giảm thiểu sự cố dừng hoạt đông của thiết bị không mong


muốn. Tối ưu hóa chu kỳ bảo trì và kéo dài tuổi thọ thiết bị thông qua việc hiểu rõ tình
trạng hoạt động của thiết bị, theo dõi kết quả kiểm tra phóng điện theo thời gian để đưa ra
hướng giải quyết. Tùy từng trường hợp cụ thể mà sử dụng phương pháp chẩn đoán khác
nhau để cho kết quả tốt nhất.
2.2. Các phương pháp đo để phát hiện PD
2.2.1. Phương pháp truyền thống
Đo theo tiêu chuẩn TCVN 11472:2016 (IEC 60270:2015), hay phương pháp đo điện cho

phép đo PD một cách trực tiếp, băng thông 100 – 500 kHz dùng để phát hiện, định lượng,
theo dõi xu hướng phát triển PD. Các thơng số có thể xác định qua phép đo này gồm điện
áp khởi đầu (PDIV) và điện áp tắt (PDEV) của phóng điện cục bộ, cường độ, tần suất PD
theo thời gian.
Ưu điểm: Phép đo điện được sử dụng rộng rãi trong các phịng thí nghiệm hoặc trong các
khâu kiểm tra cách điện thiết bị tại các nhà máy sản xuất thiết bị điện cao áp. Nhược
điểm: Phương pháp này, do địi hỏi phải có nguồn điện trực tiếp và các thiết bị đo chuyên
dụng (lồng Faraday, bộ lọc nhiễu...) nên phương pháp này không phù hợp với công tác
kiểm tra hoặc giám sát PD tại hiện trường.
2.2.2. Phương pháp phi truyền thống
Phương pháp đo PD phi truyền thống (thực hiện theo tiêu chuẩn IEC 62478:2016), đang
được phát triển mạnh mẽ vì đa số được thực hiện khơng cần cắt điện. Phương pháp này
chủ yếu phát hiện các biểu hiện của PD thông qua sự biến đổi của âm thanh, của nhiệt độ,
phản ứng hóa học và sóng điện từ bằng cách sử dụng rất nhiều các loại cảm biến khác
nhau. Với đặc thù hiện trường là nơi bị ảnh hưởng mạnh bởi nhiễu tín hiệu (thường nằm
ở dải tần số thấp), phương pháp đo sóng điện từ và sóng âm được sử dụng đặc biệt hiệu
quả trong thực tế do các cảm biến có khả năng đo ở dải tần cao hơn mức nhiễu. Các
phương pháp này do có đặc tính đo tốt hơn nhờ có hệ số nhiễu tín hiệu nên thích hợp sử
dụng để đo tại hiện trường đang mang điện, nơi bị ảnh hưởng mạnh bởi nhiễu đến tín
hiệu đo. Hai phương pháp đo sóng điện từ và sóng âm được sử dụng rộng rãi vì chúng rất
dễ sử dụng và có thể áp dụng cho bất kỳ thiết bị nào. Vì phần lớn nhiễu khi đo PD on-line
tại hiện trường nằm ở dải tần số thấp nên việc đo ở dải tần cao hơn bằng cách sử dụng
các cảm biến HF/VHF/UHF cho kết quả tốt hơn về hệ số nhiễu tín hiệu. Do đó, phương
pháp đo PD phi truyền thống được sử dụng rộng rãi hơn.
Ưu điểm: Linh hoạt, ít bị ảnh hưởng bởi nhiễu, có thể thực hiện tại hiện trường, có thể đo
online nên không gây gián đoạn cung cấp điện...
Nhược điểm: Phương pháp đo phụ thuộc vào từng thiết bị được thử khác nhau, hệ thống
đo được PD tất cả các thiết bị điện cao áp sẽ cần nhiều dạng cảm biến và các công cụ
phần mềm phức tạp hỗ trợ phân tích đánh giá so với phương pháp truyền thống. Ngoài ra,
khi đo PD on-line, vấn đề hiệu chuẩn đánh giá biên độ của đại lượng PD có thể không

thực hiện được nên việc đánh giá và đưa ra quyết định xử lý còn phụ thuộc nhiều vào
kinh nghiệm, năng lực của các nhà sản xuất thiết bị. Đối với mỗi loại mẫu thử khác nhau,
cần sử dụng các loại cảm biến khác nhau phù hợp với đặc tính của từng thiết bị.
2.2.3. Phương pháp thử nghiệm tổng hợp sau lắp đặt:
Xu thế hiện nay trên thế giới là sử dụng thiết bị thử nghiệm tổng hợp như:
a. Thử nghiệm điện cao áp ACR (sử dụng hệ thống thử nghiệm điện áp AC tăng cao
kiểu cộng hưởng biến tần kết hợp đo PD offline đối với tuyến cáp ngắn mà công suất


hệ thống thử nghiệm đáp ứng được);
b. Thử nghiệm cao áp tần số thấp (VLF) đối với cáp ngầm trung áp thay cho thử nghiệm
DC kết hợp đo tanδ;
c. Đo PD online đối với tuyến cáp có chiều dài lớn mà công suất của hệ thống thử
nghiệm không đáp ứng được.
Với thử nghiệm tổng hợp này có thể đánh giá được tổng thể chất lượng của hệ thống cáp
cao áp trong vận hành.
2.3. Nguyên lý
2.3.1. Phương pháp đo PD theo tiêu chuẩn TCVN 11472:2016 (IEC 60270:2015)
- Đo các xung dòng xuất hiện trong q trình phóng điện cục bộ.
- Các xung dịng phóng điện cục bộ nói trên trong cáp lực, hệ thống GIS có chu kỳ nhỏ
hơn 1µs. Tín hiệu PD được thu thông qua tại hộp nối cáp hoặc đầu cáp, cũng như tại mặt
bích khớp nối của hệ thống GIS.
- Phương pháp này đo điện tích biểu kiến với giá trị được xác định bằng pC.
- Phương pháp này được áp dụng cho thí nghiệm xuất xưởng các thiết bị cao áp và theo
dõi PD định kỳ để xem xét xu hướng, tốc độ phát triển của PD.
2.3.2. Phương pháp đo PD bằng sóng âm (PD Acoustic)
- Hiện tượng PD sinh ra các sóng âm với biên độ rất bé và tần số cao. Các sóng âm đó sẽ
truyền qua các vật liệu cách điện truyền tới vỏ cáp hoặc mặt bích (GIS) rồi đến các sensor
được bố trí thích hợp. Bằng việc di chuyển vị trí các sensor kết nối với máy định vị PD
Acoustic có thể định vị được tương đối chính xác các điểm phát sinh phóng điện cục bộ

bên trong cáp hoặc GIS;
- Ngồi ra, các sóng âm cũng truyền tới vỏ đi qua đường nối đất của vỏ thiết bị rồi đến
biến dịng cao tần được bố trí tại dây nối đất;
- Phương pháp này đo độ lớn PD với giá trị được xác định bằng mV.
2.3.3. Phương pháp đo PD bằng UHF
- Hiện tượng PD cũng sinh ra các sóng siêu cao tần (UHF);
- Sử dụng cảm biến siêu cao tần (UHF sensor) gắn vào hộp nối cáp hoặc mặt bích khớp
nối (GIS) để lấy tín hiệu PD trong q trình đo;
- Phương pháp này đo độ lớn PD với giá trị được xác định bằng mV.
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết quả nghiên cứu trên đã giúp cho đơn vị quản lý vận hành có thêm các giải pháp chẩn
đốn về các hư hỏng tiềm ẩn bên trong cáp lực và hệ thống GIS để từ đó có thể đưa ra
các quyết định chính xác, chủ động lập kế hoạch và đề ra các phương án thích hợp nhằm
giảm thiểu thời gian ngừng cung cấp điện khi tiến hành sửa chữa thiết bị.
Ứng dụng các công nghệ mới như phương pháp đo PD sẽ đem lại hiệu quả rất cao trong
công tác quản lý vận hành cáp lực và hệ thống GIS.
Vì vậy, với việc có thêm các phương pháp mới trong chẩn đoán khuyết tật đối với cáp lực
và hệ thống GIS, ngành điện nên xem xét cần phải có thêm các quy định mới trong cơng
tác thí nghiệm định kỳ thiết bị điện cao áp nói chung và đối với cáp lực và hệ thống GIS


nói riêng sử dụng phương pháp đo PD online. Từ đó có chương trình quản lý dữ liệu thí
nghiệm đối với các tuyến cáp lực và hệ thống GIS, dùng để so sánh và theo dõi xu hướng
tốc độ phát triển PD trong cáp lực và hệ thống GIS. Ngoài ra, với việc tập hợp liên tục
các kết quả đánh giá PD cho cáp lực và hệ thống GIS sẽ góp phần đưa ra sớm các cảnh
báo tiềm ẩn có thể xảy ra trong các thiết bị này.
Các đơn vị vận hành hệ thống điện cũng nên kết hợp với các đơn vị nghiên cứu cùng
đánh giá tình trạng cách điện của cáp lực và hệ thống GIS qua đào tạo và thử nghiệm với
các trang thiết bị hiện đại, khi đơn vị quản lý vận hành chưa đủ điều kiện lắp đặt các
sensor trong thiết bị điện để giám sát online và đo PD trong quá trình vận hành.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Hợp phần I: Quy hoạch phát triển hệ thống điện 110kV của Quy hoạch phát triển điện
lực thành phố Hà Nội giai đoạn 2016-2025 có xét đến năm 2035. Viện Năng lược – Bộ
Công Thương: 2016
[2] Hợp phần I: Quy hoạch phát triển hệ thống điện 110kV của Quy hoạch phát triển điện
lực thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2016-2025 có xét đến năm 2035. Viện Năng lược –
Bộ Công Thương: 2017
[3] TCVN 11472:2016 (IEC 60270:2015) - Kỹ thuật thử nghiệm điện áp cao - phép đo
phóng điện cục bộ (High-voltage test techniques - Partial discharge measurements)
[4] TCVN 10893-3:2015 (IEC 60885-3:2015)- Phương pháp thử nghiệm điện đối với cáp
điện - Phần 3: Phương pháp thử nghiệm dùng cho phép đo phóng điện cục bộ trên đoạn
cáp điện dạng đùn
[5] TCVN-12226-2018 (IEC 60840-2011) – Cáp điện lực có cách điện dạng đùn và phụ
kiện cáp dùng cho điện áp danh định lớn hơn 30kV (Um=36kV) đến và bằng 150kV (Um
= 170 kV) - phương pháp và yêu cầu thử nghiệm.
[6] TCVN 12227:2018 (IEC 62067:2011) - Cáp điện lực có cách điện dạng đùn và phụ
kiện cáp dùng cho điện áp danh định lớn hơn 150 kV (Um = 170 kV) đến và bằng 500 kv
(Um = 550 kV) - Phương pháp và yêu cầu thử nghiệm
[7] IEC 62271-103 (Gas-insulated metal-enclosed swithgear for rated voltages above
52kV)
[8] TCVN 6099-1:2016 (IEC 60060-1:2010) về kỹ thuật thử nghiệm điện áp cao - Phần
1: định nghĩa chung và yêu cầu thử nghiệm



×