Tải bản đầy đủ (.pdf) (0 trang)

2018 59 kto dang phuong nhung 2656

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (817.18 KB, 0 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
----------o0o----------

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ KHẢ NĂNG
THANH TỐN CỦA CƠNG TY TNHH THƯƠNG MẠI HỊA PHÁT,
HÀ NỘI

NGÀNH: KẾ TỐN
MÃ SỐ: 7340301

Giáo viên hướng dẫn
Sinh viên thực hiện
Mã sinh viên
Lớp
Khóa

Hà Nội, 2018

: TS. Trịnh Quang Thoại
: Đặng Phương Nhung
: 1454040190
: K59B - KTO
: 2014 - 2018


LỜI CẢM ƠN

Để đánh giá kết quả sau thời gian học tập tại trường, nhằm gắn lý thuyết với
thực tiễn, đồng thời nhằm hoàn thiện củng cố kiến thức chuyên mơn đã được


trang bị cho ngành kế tốn, được sự đồng ý của khoa Kinh tế và Quản trị kinh
doanh, em tiến hành thực hiện khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “Phân tích tình
hình tài chính và khả năng thanh tốn của Cơng ty TNHH Thương mại Hịa
Phát, Hà Nội”.
Để hồn thành bài khóa luận này, ngồi sự nỗ lực cố gắng của bản thân, em
đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của các thầy cơ giáo trong khoa Kinh tế và
Quản trị kinh doanh trường Đại học Lâm Nghiệp, của gia đình, bạn bè và các
cán bộ cơng nhân viên trong cơng ty TNHH Thương mại Hịa Phát.
Trước hết em xin chân thành cảm ơn thầy giáo, TS. Trịnh Quang Thoại đã
tận tình hướng dẫn, truyền đạt những kiến thức và kinh nghiệm quý báu cho em
để em hồn thành bài khóa luận này.
Em xin cảm ơn tập thể cán bộ công nhân viên trong công ty TNHH Thương
mại Hòa Phát đã tạo mọi điều kiện để em hoàn thành đợt thực tập tốt nghiệp một
cách thuận lợi nhất.
Qua đây em cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Trường Đại học
Lâm Nghiệp, đã trang bị cho em vốn kiến thức bổ ích trong suốt thời gian học
tập tại trường.
Mặc dù đã cố gắng hết khả năng nhưng do điều kiện thời gian có hạn cũng
như hiểu biết và kỹ năng phân tích cịn hạn chế nên khóa luận tốt nghiệp khơng
thể tránh khỏi thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của
các thầy cơ giáo để đề tài được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của vấn đề .................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................... 2
3. Nội dung nghiên cứu ......................................................................................... 2
5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 3
CHƯƠNG 1.CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆPVÀ PHÂN
TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP ................................................................. 4
1.1. Những vấn đề cơ bản về tài chính doanh nghiệp ........................................... 4
1.1.1. Khái niệm, bản chất của tài chính doanh nghiệp ........................................ 4
1.1.2. Vai trị và chức năng của tài chính doanh nghiệp ....................................... 5
1.2. Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp ............................................. 8
1.2.1. Khái niệm phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp ............................... 8
1.2.2. Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp .......................................... 8
1.2.3. Ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp ............................................ 8
1.2.4. Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp .......................................... 8
1.3. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp ................................................... 9
1.3.1. Phân tích cơ cấu tài sản, nguồn vốn của doanh nghiệp............................... 9
1.3.3. Phân tích hiệu suất sử dụng vốn của doanh nghiệp .................................. 12
1.3.4. Phân tích khả năng thanh tốn của doanh nghiệp ..................................... 14
1.3.5. Phân tích khả năng sinh lợi của doanh nghiệp .......................................... 15
CHƯƠNG 2. ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA CƠNG TY TNHH THƯƠNG MẠI
HỊA PHÁT ......................................................................................................... 17
2.1. Khái qt chung về Cơng ty TNHH thương mại Hịa Phát ......................... 17
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ................................................................ 17
2.1.2. Đặc điểm ngành nghề kinh doanh ............................................................. 18
2.2. Đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của công ty ........................ 19
2.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản trị ............................................................ 19
2.2.2. Chức năng nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận ........................................... 21


2.4. Tình hình cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty ............................................. 23

2.5. Đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh của công ty ...................................... 24
CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ KHẢ NĂNG
THANH TỐN CỦA CƠNG TY TNHH THƯƠNG MẠI HÒA PHÁT .......... 27
3.1. Khái quát tình hình tài chính tại cơng ty TNHH Thương mại Hịa Phát ..... 27
3.1.1. Cơ cấu tài sản của cơng ty ......................................................................... 27
3.1.2. Phân tích cơ cấu nguồn vốn của cơng ty ................................................... 30
3.2. Phân tích chi tiết tình hình tài chính của cơng ty ......................................... 33
3.2.1. Phân tích khả năng độc lập tự chủ về tài chình của cơng ty ..................... 33
3.2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của cơng ty ............................................. 34
3.3. Phân tích khả năng thanh tốn của cơng ty .................................................. 39
3.4. Phân tích khả năng sinh lợi của công ty....................................................... 41
3.5. Đánh giá chung về tình hình tài chính của cơng ty ...................................... 42
3.6. Một số biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính và khả năng thanh tốn
của cơng ty TNHH Thương mại Hịa Phát.......................................................... 44
3.6.1. Một số tồn tại trong q trình sử dụng vốn của công ty ........................... 44
3.6.2. Một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính của cơng ty ....................... 45
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 54


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

ĐVT

Đơn vị tính

HĐKD

Hoạt động kinh doanh


MTV

Một thành viên

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TSDH

Tài sản dài hạn

TSNH

Tài sản ngắn hạn

VCĐ

Vốn cố định

VLĐ

Vốn lưu động


DANH MỤC CÁC BẢNG


Bảng 2.1. Cơ cấu lao động công ty tính đến ngày 31/12/2017 .......................... 22
Bảng 2.2. Tình hình sử dụng TSCĐ của cơng ty tính đến ngày 31/12/2017 ...... 23
Bảng 2.3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh theo chỉ tiêu giá trị giai đoạn
2015-2017............................................................................................................ 25
Bảng 3.1: Tỷ trọng tài sản của công ty................................................................ 27
Bảng 3.2. Cơ cấu tài sản của công ty giai đoạn 2015-2017 ................................ 29
Bảng 3.3. Cơ cấu nguồn vốn của công ty giai đoạn 2015-2017 ......................... 31
Bảng 3.4. Tình hình khả năng độc lập tự chủ về tài chính của cơng ty .............. 33
Bảng 3.5. Hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty......................................... 35
Bảng 3.6. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty ...................................... 37
Bảng 3.7. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh tốn của cơng ty giai đoạn 20152017 ..................................................................................................................... 40
Bảng 3.8. Các chỉ tiêu phân tích khả năng sinh lời của công ty, 2015-2017 ...... 42


ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của vấn đề
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, bất kỳ doanh nghiệp nào khi tiến
hành đầu tư hay sản xuất họ đều mong muốn đồng tiền của mình bỏ ra sẽ mang
lại lợi nhuận cao nhất. Bên cạnh những lợi thế sẵn có thì nội lực tài chính của
doanh nghiệp là cơ sở cho hàng loạt các chính sách đưa doanh nghiệp đến thành
cơng. Việc phân tích tình hình tài chính sẽ giúp các doanh nghiệp xác định đầy
đủ và đúng đắn nguyên nhân mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình
của doanh nghiệp mình và cơng ty TNHH Thương mại Hịa Phát cũng khơng
nằm ngồi điều kiện này. Để tiến hành sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải
có một lượng vốn nhất định bao gồm: vốn lưu động và vốn cố định. Nhiệm vụ
của doanh nghiệp là phải tổ chức, huy động và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả
nhất trên cơ sở tơn trọng các ngun tắc về tài chính, tín dụng và chấp hành luật
pháp.
Vì vậy để kinh doanh đạt hiệu quả mong muốn, hạn chế rủi ro xảy ra,

doanh nghiệp phải phân tíchtình hình tài chính của mình, để từ đó vạch ra chiến
lược phù hợp. Việc thường xun tiến hành phân tích tình hình tài chính sẽ giúp
cho các nhà doanh nghiệp thấy rõ thực trạng tài chính hiện tại, xác định đầy đủ
và đúng đắn nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình tài
chính. Từ đó có giải pháp hữu hiệu và tăng cường tình hình tài chính.
Phân tích tình hình tài chính là cơng cụ cung cấp thông tin cho các nhà quản
trị, nhà đầu tư, nhà cho vay mỗi đối tượng quan tâm đến tài chính doanh nghiệp
trên góc độ khác nhau để phục vụ cho lĩnh vực quản lý, đầu tư của họ. Nhận
thức được tầm quan trọng của tài chính và phân tích tài chính trong doanh
nghiệp là hết sức cần thiết trong quá trình duy trì và phát triển nên qua quá trình
học tập và tìm hiểu thực tế tại cơng ty TNHH Thương mại Hịa Phát. Chúng tơi
tiến hành nghiên cứu đề tài :“Phân tích tình hình tài chính và khả năng thanh
tốn của Cơng ty TNHH Thương mại Hịa Phát, Hà Nội ”

1


2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng tình hình tài chính và khả năng thanh tốn
của cơng ty, đề xuất một số biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính và khả
năng thanh tốn tại cơng ty TNHH Thương mại Hịa Phát.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về phân tích tình hình và khả năng
thanh tốn trong doanh nghiệp.
- Đánh giá thực trạng tình hình tài chính và khả năng thanh tốn của cơng
ty TNHH Thương mại Hòa Phát.
- Đề xuất một số biện pháp góp phần cải thiện tình hình tài chính và khả
năng thanh tốn của cơng ty TNHH Thương mại Hịa Phát.
3. Nội dung nghiên cứu

- Cơ sở lý luận về tình hình tài chính và khả năng thanh tốn trong doanh
nghiệp.
- Đặc điểm cơ bản của công ty TNHH Thương mại Hịa Phát
- Thực trạng tình hình tài chính và khả năng thanh tốn của cơng ty
TNHH Thương mại Hịa Phát.
- Các giải pháp góp phần hồn thiện tình hình tài chính và khả năng thanh
tốn của cơng ty TNHH Thương mại Hòa Phát.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Tình hình tài chính và khả năng thanh tốn của
cơng ty TNHH Thương mại Hịa Phát
Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: đề tài nghiên cứu tại công ty TNHH Thương mại Hòa
Phát.
- Về thời gian: Số liệu thu thập về báo cáo tài chính của cơng ty trong 3
năm 2015, 2016, 2017.

2


5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp thu thập số liệu
Số liệu sử dụng trong đề tài chủ yếu là số liệu thứ cấp. Số liệu thứ cấp là
các thông tin về tình hình tài chính của cơng ty đã được công bố qua các báo cáo
trong năm. Số liệu sử dụng trong đề tài được thu thập từ các nguồn sau đây.
+ Kế thừa những cơng trình và tài liệu đã cơng bố có liên quan đến
hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty.
+ Các báo cáo về tình hình sản xuất kinh doanh của cơng ty.
5.2. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu
5.2.1. Phương pháp thống kê mô tả
Phương pháp này được sử dụng để mơ tả thực trạng nguồn vốn về tài

chính của cơng ty. Các chỉ tiêu của phương pháp này được sử dụng bao gồm: số
bình quân, cơ cấu, tỷ trọng.
5.2.2. Phương pháp thống kê so sánh
Phương pháp này được sử dụng để so sánh thực trạng tài chính và nguồn
vốn của công ty qua các năm khác nhau. Các chỉ tiêu của phương pháp này được
sử dụng bao gồm: tốc độ phát triển liên hồn, tốc độ phát triển bình qn.
5.2.3. Phương pháp phân tích tài chính
Phương pháp này được sử dụng để phân tích tình hình tài chính và khả
năng thanh tốn của cơng ty. Các chỉ tiêu của phương pháp này được sử dụng
bao gồm: tỷ suất tự tài trợ, hệ số nợ, hệ số đảm bảo nợ, hệ số thanh toán tổng
quát, hệ số thanh toán ngắn hạn, hệ số thanh toán nhanh, hệ số thanh toán lãi
vay, hệ số khoản phải thu so với khoản phải trả.

3


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
VÀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1. Những vấn đề cơ bản về tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm, bản chất của tài chính doanh nghiệp
*Khái niệm
Theo giáo trình Phân tích tài chính doanh nghiệp (Nguyễn Trọng Cơ,
2015), tài chính doanh nghiệp là một khâu của hệ thống tài chính trong nền kinh
tế, là một phạm trù khách quan gắn liền với sự ra đời của nền kinh tế hàng hoá
tiền tệ.
Để tiến hành hoạt động kinh doanh, bất cứ một doanh nghiệp nào cũng
phải có một lượng vốn tiền tệ nhất định, đó là một tiền đề cần thiết. Quá trình
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng là quá trình hình thành, phân phối
và sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp. Trong q trình đó, đã phát sinh

các luồng tiền tệ gắn liền với hoạt động đầu tư vào các hoạt động kinh doanh
thường xuyên của doanh nghiệp, các luồng tiền tệ đó bao hàm các luồng tiền tệ
đi vào và các luồng tiền tệ đi ra khỏi doanh nghiệp, tạo thành sự vận động của
các luồng tài chính của doanh nghiệp.
Gắn liền với q trình tạo lập, phân phối và sử dụng các vốn tiền tệ của
doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế biểu hiện dưới hình thức giá trị tức là các
quan hệ tài chính trong doanh nghiệp.
Trong các doanh nghiệp, có những quan hệ tài chính sau:
- Quan hệ giữa doanh nghiệp với nhà nước, được thể hiện qua việc nhà
nước cấp vốn cho doanh nghiệp hoạt động (đối với các doanh nghiệp nhà nước)
và doanh nghiệp thực hiện các nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước như nộp các
khoản thuế và lệ phí v.v...
- Quan hệ giữa các doanh nghiệp đối với các chủ thể kinh tế khác như
quan hệ về mặt thanh toán trong việc vay và cho vay vốn, đầu tư vốn, mua hoặc
bán tài sản, vật tư, hàng hoá và các dịch vụ khác.
4


- Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp, được thể hiện trong doanh nghiệp
thanh tốn tiền lương, tiền cơng và thực hiện các khoản tiền thưởng, tiền phạt
với công nhân viên của doanh nghiệp; quan hệ thanh toán giữa các bộ phận
trong doanh nghiệp, trong việc phân phối lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp;
việc phân chia lợi tức cho các cổ đơng, việc hình thành các quỹ của doanh
nghiệp...
Từ những vấn đề trên có thể rút ra:
- Tài chính doanh nghiệp là quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các
quỹ tiền tệ phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp nhằm góp phần
đạt tới các mục tiêu của doanh nghiệp. Các hoạt động có liên quan đến việc tạo
lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ thuộc các hoạt động tài chính của
doanh nghiệp.

- Các quan hệ kinh tế phát sinh gắn liền với việc tạo lập, phân phối và sử
dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp hợp thành các quan hệ tài chính của
doanh nghiệp. Tổ chức tốt các mối quan hệ tài chính trên cũng nhằm đạt tới các
mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp.
* Bản chất của tài chính doanh nghiệp
Bản chất của tài chính doanh nghiệp là tổng hợp các mối quan hệ kinh tế
được biểu hiện bằng các quan hệ tiền tệ gắn liền với việc tạo lập, phân phối và
sử dụng các quỹ tiền tệ doanh nghiệp nhằm mục tiêu phục vụ cho các mục đích
kinh doanh và nhu cầu của xã hội.
Xét trên góc độ của nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường thì sự vận
động của vốn tiền tệ khơng chỉ bó hẹp hay đóng khung trong chu kỳ sản xuất
nào đó mà sự vận động đó liên quan đến tất cả các khâu của quá tình sản xuất
như sản xuất, phân phối, trao đổi, tiêu dùng.
1.1.2. Vai trò và chức năng của tài chính doanh nghiệp
* Vai trị của tài chính doanh nghiệp
 Tài chính doanh nghiệp - một cơng cụ khai thác, thu hút các nguồn tài
chính nhằm đảm bảo nhu cầu vốn cho đầu tư kinh doanh.

5


Để thực hiện mọi quá trình sản xuất kinh doanh, trước hết các doanh
nghiệp phải có một yếu tố tiền đề - đó là vốn kinh doanh. Trong cơ chế quản lý
hành chính bao cấp trước đây, vốn của các doanh nghiệp nhà nước được nhà
nước tài trợ hầu hết. Vì thế vài trị khai thác, thu hút vốn khơng được đặt ra như
một nhu cầu cấp bách, có tính sống còn với doanh nghiệp.
Chuyển sang nền kinh tế thị trường đa thành phần, các doanh nghiệp nhà
nước chỉ là một bộ phận cùng song song tồn tại trong cạnh tranh, cho việc đầu tư
phát triển những ngành nghề mới nhằm thu hút được lợi nhuận cao…đã trở
thành động lực và là một đòi hỏi bức bách đối với tất cả các doanh nghiệp trong

nền kinh tế. Trong nền kinh tế thị trường, khi đã có nhu cầu về vốn, thì nảy sinh
vấn đề cung ứng vốn. Trong điều kiện đó, các doanh nghiệp có đầy đủ điều kiện
và khả năng để chủ động khai thác thu hút các nguồn vốn trên thị trường nhằm
phục vụ cho các mục tiêu kinh doanh và phát triển của mình.
 Tài chính doanh nghiệp có vai trị trong việc sử dụng vốn một cách
tiết kiệm và hiệu quả
Cũng như đảm bảo vốn, việc tổ chức sử dụng vốn một cách tiết kiệm và
có hiệu quả được coi là điều kiện tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Trong
điều kiện của nền kinh tế thị trường, yêu cầu của các quy luật kinh tế đã đặt ra
trước mọi doanh nghiệp những chuẩn mực hết sức khắt khe, sản xuất không phải
với bất kỳ giá nào. Trong nền kinh tế thị trường, mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp đều được phản ánh bằng các chỉ tiêu giá trị, chỉ tiêu tài
chính, bằng các số liệu của kế toán và bảng tổng kết tài sản. Với đặc điểm này,
người cán bộ tài chính có khả năng phân tích, giám sát các hoạt động kinh doanh
để một mặt phải bảo toàn được vốn, mặt khác phải sử dụng các biện pháp tăng
nhanh vòng quay vốn, nâng cao khả năng sinh lời của vốn kinh doanh.
 Tài chính doanh nghiệp có vai trị địn bẩy kích thích và điều tiết sản
xuất kinh doanh
Khác với nền kinh tế tập trung, trong nền kinh tế thị trường các quan hệ
tài chính doanh nghiệp được mở ra trên một phạm vi rộng lớn. Đó là những
quan hệ với hệ thống ngân hàng thương mại, với các tổ chức tài chính trung gian
6


khác, các thành viên góp vốn đầu tư liên doanh và những quan hệ tài chính trong
nội bộ doanh nghiệp… Những quan hệ tài chính trên đây chỉ có thể được diễn ra
khi cả hai bên cùng có lợi và trong khuôn khổ của pháp luật. Dựa vào khả năng
này, nhà quản lý có thể sử dụng các cơng cụ tài chính như đầu tư, xác định lãi
suất, tiền lương, tiền thưởng để kích thích tăng năng suất lao động, kích thích
tiêu dùng, kích thích thu hút vốn nhằm thúc đẩy sự tăng trưởng trong hoạt động

kinh doanh.
 Tài chính doanh nghiệp là công cụ quan trọng để kiểm tra các hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Tình hình tài chính doanh nghiệp là tấm gương phản ánh trung thực nhất
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thơng qua các chỉ tiêu tài
chính như: hệ số nợ, hiệu suất và hiệu quả sử dụng vốn, cơ cấu các thành phần
vốn…có thể dễ dàng nhận biết chính xác thực trạng tốt, xấu trong các khâu của
quá trình sản xuất kinh doanh.
* Chức năng của tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp đóng vai trị vơ cùng quan trọng đối với hoạt
động của doanh nghiệp và được thể hiện ở những chức năng sau:
- Chức năng tổ chức vốn của tài chính doanh nghiệp: Đây là chức năng
quan trọng nhằm đảm bảo đủ vốn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
tiến hành thuận lợi không bị gián đoạn. Tổ chức nguồn vốn đầy đủ, kịp thời đáp
ứng được nhu cầu vốn vay cho sản xuất kinh doanh và luân chuyển vốn có hiệu
quả.
- Chức năng phân phối của tài chính doanh nghiệp: Đáp ứng đủ nguồn
vốn mới chỉ là một mặt của vấn đề, điều quan trọng là vốn đó được sử dụng như
thế nào cho hoạt động sản xuất kinh doanh để đem lại hiệu quả cao nhất, nói
cách khác là phải đảm bảo phân phối thu nhập và tích lũy tiền tệ, thực hiện được
vai trò đòn bẩy kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển, hoàn thành nghĩa vụ với
Nhà nước về nộp thuế, khai thác mọi tiềm năng của doanh nghiệp.
- Chức năng giám đốc tài chính doanh nghiệp: Thực hiện q trình kiểm tra,
giám sát thơng qua hạch tốn, phân tích, phản ánh trung thực kết quả sản xuất
7


kinh doanh, thực hiện nghiêm chỉnh các luật lệ về kế tốn thống kê của Nhà
nước quy định.
1.2. Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp

1.2.1. Khái niệm phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính doanh nghiệp là tổng hợp các phương pháp cho phép
đánh giá tình hình tài chính đã qua và hiện nay, cũng như dự đốn tình hình tài
chính trong tương lai, giúp cho nhà quản lý đưa ra các quyết định quản lý chuẩn
xác và đánh giá được công ty, đồng thời giúp đỡ các đối tượng quan tâm đưa ra
các quyết định hợp lý, phù hợp với mục tiêu mà họ quan tâm.
1.2.2. Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp
- Cung cấp đầy đủ những thông tin hữu ích cho các nhà đầu tư, các chủ nợ
và những người sử dụng khác để họ có thể đưa ra các quyết định về đầu tư, tín
dụng và các quyết định tương tự.
- Cung cấp thông tin quan trọng nhất cho chủ doanh nghiệp, các nhà đầu
tư, các chủ nợ và những người sử dụng khác trong việc đánh giá khả năng và
tính chắc chắn của các dịng tiền vào, ra và tình hình sử dụng vốn kinh doanh,
khả năng thanh tốn của doanh nghiệp.
- Cung cấp thơng tin về các nguồn lực kinh tế, vốn chủ sở hữu, các khoản
nợ, kết quả của các quá trình, các tình huống làm biến đổi các nguồn vốn và các
khoản nợ của doanh nghiệp.
1.2.3. Ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp
Việc thường xun tiến hành phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
sẽ giúp cho các nhà quản lý doanh nghiệp, các nhà đầu tư, các chủ nợ và các nhà
sử dụng khác thấy rõ được thực trạng của hoạt động tài chính, khả năng tạo ra
các dịng tiền, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán và mức lợi nhuận tối đa.
Từ đó giúp cho nhà quản lý doanh nghiệp có những biện pháp hữu hiệu nhằm ổn
định và tăng cường tình hình tài chính của doanh nghiệp.
1.2.4. Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
Phương pháp phân tích tài chính bao gồm một hệ thống các cơng cụ và
biện pháp tiếp cận và nghiên cứu cụ thể các mối quan hệ, các chỉ tiêu tài chính
8



tổng hợp, chi tiết nhằm đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp. Về lý thuyết,
có nhiều phương pháp phân tích tài chính nhưng thực tế người ta thường sử
dụng các phương pháp sau:
 Phương pháp so sánh:
So sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích để xác định xu
hướng, mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích.
Về nguyên tắc cần phải đảm bảo các điều kiện có thể so sánh được của chỉ tiêu
tài chính (thống nhất về khơng gian, thời gian, nội dung, tính chất, và đơn vị tính
tốn…). Nội dung so sánh bao gồm:
- So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ xu
hướng thay đổi về tài chính doanh nghiệp.
- So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch trong cùng kỳ để thấy mức độ
phát triển của doanh nghiệp.
- So sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với số liệu trung bình ngành,
doanh nghiệp khác để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp mình.
- So sánh theo chiều dọc để xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng
thể, so sánh theo chiều ngang của nhiều kỳ để thấy được sự biến đổi cả về số
lượng tương đối và tuyệt đối của một chỉ tiêu nào đó qua các niên độ kế toán
liên tiếp.
 Phương pháp cân đối:
Là phương pháp mơ tả và phân tích các hiện tượng kinh tế mà giữa chúng
tồn tại mối quan hệ cân bằng hoặc tồn tại sự cân bằng. Đó là mối liên hệ cân đối
giữa tổng tài sản và tổng nguồn vốn hình thành tài sản; giữa thu, chi và kết quả;
giữa mua sắm và sử dụng tài sản… Dựa vào các mối quan hệ này, ta sẽ xác định
được ảnh hưởng các nhân tố đến sự biến động của chỉ tiêu phản ánh đối tượng
phân tích.
1.3. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp
1.3.1. Phân tích cơ cấu tài sản, nguồn vốn của doanh nghiệp
 Phân tích cơ cấu tài sản:


9


Cơ cấu tài sản của công ty phụ thuộc vào đặc điểm của ngành nghề kinh
doanh, điều kiện trang bị vật chất kỹ thuật của công ty đối với quá trình sản xuất
kinh doanh. Mỗi một cơng ty cần xây dựng một cơ cấu tài sản phù hợp với đặc
điểm của ngành nghề kinh doanh để góp phần nâng cao kết quả của quá trình
sản xuất.
Cơ cấu tài sản là chỉ tiêu phản ánh giá trị tài sản của từng loại chiếm trong toàn
bộ giá trị tài sản của doanh nghiệp, chỉ tiêu này được biểu hiện bằng chỉ tiêu tỷ
trọng tài sản:
di 

Yi
x100
Y

Trong đó:
di: Tỷ trọng tài sản của loại tài sản I (bộ phận i)
Yi: Giá trị tài sản loại i (bộ phận i)
Xem xét từng khoản mục tài sản của doanh nghiệp trong tổng số để thấy được
mức độ đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tùy từng
loại hình kinh doanh để xem xét tỷ trọng của từng tài sản chiếm tổng số là cao
hay thấp.
 Phân tích cơ cấu nguồn vốn
Đối với nguồn hình thành tài sản, cần xem xét tỷ trọng từng loại chiếm trong
tổng số cũng nhu xu hướng biến động của chúng. Điều này được phản ánh qua
chỉ tiêu tỷ trọng:
di 


Yi
x100
Y


Trong đó:
di: Tỷ trọng tài sản của loại tài sản I (bộ phận i)
Yi: Giá trị tài sản loại i (bộ phận i)
Nếu nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng cao trong tổng số nguồn vốn
thì doanh nghiệp có đủ khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính và mức độ độc lập
của doanh nghiệp đối với chủ nợ (ngân hàng, nhà cung cấp…) cao và ngược lại.
 Phân tích quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn
10


Việc phân tích mối quan hệ cân đối này giúp nhà phân tích phần nào nhận
thức được sự hợp lý giữa nguồn vốn doanh nghiệp huy động và việc sử dụng
chúng trong đầu tư, mua sắm, dự trữ, sử dụng có hợp lý, hiệu quả hay khơng.
Mối quan cân đối này được thể hiện qua sơ đồ sau:
Vốn bằng tiền

Nợ ngắn hạn + Vốn chủ sở hữu

Đầu tư tài chính ngắn hạn
Nợ phải thu
Hàng tồn kho
Tài sản lưu động khác
Tài sản cố định

Nợ dài hạn + Vốn chủ sở hữu


Đầu tư tài chính dài hạn
Xây dựng cơ bản dở dang
Ký quỹ, ký cược dài hạn
- Nếu tài sản ngắn hạn lớn hơn nợ ngắn hạn + vốn chủ sở hữu là điều hợp
lý vì dấu hiệu này thể hiện doanh nghiệp giữ vững quan hệ cân đối giữa tài sản
ngắn hạn và nợ ngắn hạn, sử dụng đúng mục đích nợ ngắn hạn. Đồng thời, nó
cũng chỉ ra một sự hợp lý trong chu chuyển tài sản ngắn hạn và kỳ thanh toán nợ
ngắn hạn.
- Nếu tài sản ngắn hạn nhỏ hơn nợ ngắn hạn + vốn chủ sở hữu thì điều
này chứng tỏ doanh nghiệp khơng giữ vững quan hệ cân đối giữa tài sản ngắn
hạn với nợ ngắn hạn vì xuất hiện dấu hiệu doanh nghiệp đã sử dụng một phần
nguồn vốn ngắn hạn vào tài sản dài hạn. Mặc dù nợ ngắn hạn có khi do chiếm
dụng hợp pháp hoặc có mức lãi thấp hơn lãi nợ dài hạn tuy nhiên chu kỳ luân
chuyển tài sản khác với chu kỳ thanh toán cho nên dễ dẫn đến những vi phạm
ngun tắc tín dụng và có thể đưa đến một hệ quả tài chính xấu hơn.
- Nếu tài sản dài hạn lớn hơn nợ dài hạn + vốn chủ sở hữu và phần thiếu
hụt được bù đắp từ vốn chủ sở hữu thì đó là điều hợp lý vì nó thể hiện doanh
nghiệp sử dụng đúng mục đích nợ dài hạn là cả vốn chủ sở hữu, nhưng nếu phần
thiếu hụt được bù đắp từ nợ ngắn hạn là điều bất hợp lý như trình bày ở phần
cân đối giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn.
11


- Nếu phần tài sản dài hạn nhỏ hơn nợ dài hạn + vốn chủ sở hữu điều này
chứng tỏ một phần nợ dài hạn đã chuyển vào tài trợ tài sản ngắn hạn. Hiện tượng
này vừa làm lãng phí chi phí lãi vay nợ dài hạn vừa thể hiện sử dụng sai mục
đích nợ dài hạn. Điều này có thể dẫn đến lợi nhuận kinh doanh giảm và những
rối loạn tài chính doanh nghiệp.
1.3.2. Đánh giá khả năng tự chủ về tài chính của doanh nghiệp

Để đánh giá khả năng độc lập về tự chủ tài chính của doanh nghiệp, người ta
thường dùng chỉ tiêu tỷ suất tài trợ và hệ số nợ:
Tỷ suất tài trợ =

Nguồn vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn

Tỷ số này phản ánh tỷ trọng nguồn vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản của
doanh nghiệp. Chỉ tiêu này nhằm xác định mức độ phù hợp về tỷ lệ vốn chủ sở
hữu trong nguồn vốn của doanh nghiệp sẽ phụ thuộc rất lớn vào hoạt động và
chính sách của từng doanh nghiệp cũng như từng ngành. Tỷ suất tự tài trợ cao
chứng tỏ khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp, nhưng cũng cho thấy
doanh nghiệp chưa tận dụng địn bẩy tài chính nhiều.
Hệ số nợ =

Nợ phải trả
Tổng nguồn vốn

Hệ số nợ giúp nhà đầu tư có một cái nhìn khái qt về sức mạnh tài chính,
cấu trúc tài chính của doanh nghiệp và làm thế nào doanh nghiệp có thể chi trả
cho các hoạt động. Hệ số này càng nhỏ có nghĩa là nợ phải trả chiếm tỷ lệ nhỏ
so với tổng tài sản hay tổng nguồn vốn thì doanh nghiệp ít gặp khó khăn hơn
trong tài chính. Hệ số này càng lớn thì khả năng gặp khó khăn trong việc trả nợ
hoặc phá sản của doanh nghiệp càng lớn.
1.3.3. Phân tích hiệu suất sử dụng vốn của doanh nghiệp
 Số vòng quay hàng tồn kho:
Giá vốn hàng bán

Số vòng quay hàng tồn kho =


Hàng tồn kho bình quân
12


Hệ số vòng quay hàng tồn kho càng cao càng cho thấy doanh nghiệp bán
hàng nhanh và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều. Tuy nhiên nếu hệ số này
q cao cũng khơng tốt vì như vậy có nghĩa là lượng hàng dự trữ trong kho
không nhiều, nếu nhu cầu thị trường tăng đột ngột thì rất có khả năng doanh
nghiệp bị mất khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh giành thị phần.
 Số vòng quay các khoản phải thu
Doanh thu thuần

Số vòng quay các khoản phải thu =

Số dư bình qn các khoản phải thu

Vịng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ biến đổi các khoản phải
thu thành tiền mặt. Hệ số này là một thước đo quan trọng để đánh giá hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp, được tính bằng cách lấy doanh thu trong kỳ chia
cho số dư bình quân các khoản phải thu trong kỳ.
 Kỳ thu tiền bình quân
Kỳ thu tiền bình quân =

Số dư bình quân các khoản phải thu
Doanh thu bình quân mỗi ngày

Chỉ tiêu này cho biết thời gian cần thiết để thu hồi nợ phải thu khách hàng
bình quân trong kỳ của doanh nghiệp. Dựa vào kỳ thu tiền bình qn, có thể
nhận ra chính sách bán trả chậm của doanh nghiệp, chất lượng công tác theo dõi
thu hồi nợ của doanh nghiệp.

 Vòng quay vốn lưu động
Vòng quay vốn lưu động =

Doanh thu thuần
Vốn lưu động bình quân

Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động trên mối quan hệ so
sánh giữa kết quả sản xuất (tổng doanh thu thuần) và số vốn lưu động bình qn
bỏ ra trong kỳ. Số vịng quay vốn lưu động trong kỳ càng cao thì càng tốt.
 Hiệu suất sử dụng vốn cố định
Hiệu suất sử dụng vốn cố định =

13

Tổng doanh thu thuần trong kỳ
Vốn cố định bình quân


Chỉ tiêu này phán ánh mỗi đồng vốn cố định có thể làm ra bao nhiêu đồng
doanh thu sản phẩm hàng hóa tiêu thụ trong kỳ. Chỉ tiêu này càng cao phản ánh
tình hình hoạt động tốt của cơng ty đã tạo ra mức doanh thu thuần cao so với
vốn cố định.
 Vòng quay vốn kinh doanh
Doanh thu thuần

Vòng quay vốn kinh doanh =

Vốn sản xuất kinh doanh bình quân

Chỉ tiêu này phản ánh vốn của doanh nghiệp trong một kỳ quay được bao

nhiêu vòng. Qua chỉ tiêu này ta có thể đánh giá được khả năng sử dụng tài sản
của doanh nghiệp hoặc doanh thu thuần được sinh ra từ tài sản mà doanh nghiệp
đã đầu tư. Vòng quay càng lớn hiệu quả càng cao.
1.3.4. Phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp
 Hệ số thanh toán tổng quát (HTQ)
Tổng tài sản

HTQ =

Nợ phải trả

- Nếu HTQ  1: Doanh nghiệp bảo đảm được khả năng thanh toán các
khoản nợ.
- Nếu HTQ< 1: Doanh nghiệp không đảm bảo được khả năng thanh toán
các khoản nợ. Điều này cũng dự báo sự phá sản của doanh nghiệp, vốn chủ sở
hữu bị mất tồn bộ.
 Hệ số thanh tốn ngắn hạn (HNH)
HNH =

Tài sản ngắn hạn
Tổng số nợ ngắn hạn

- Nếu HNH  1: Doanh nghiệp có đủ khả năng thanh tốn các khoản nợ ngắn
hạn và tình hình tài chính là bình thường hoặc khả quan.
- Nếu HNH< 1: Doanh nghiệp không đảm bảo đáp ứng được các khoản nợ
ngắn hạn
 Hệ số thanh toán nhanh (HTTN)
HTTN =

Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho

Tổng số nợ ngắn hạn
14


Chỉ số này phản ánh khả năng của doanh nghiệp trong việc thanh toán
ngay các khoản ngắn hạn và chỉ số này thường > 0,5 là chấp nhận được. Việc
loại bỏ hàng tồn kho khi tính tốn khả năng thanh toán nhanh là do hàng tồn kho
sẽ phải mất nhiều thời gian hơn để chuyển chúng thành tiền mặt so với các
khoản mục tài sản lưu động khác. Việc xem xét chỉ số thanh toán nhanh cũng
phải xem xét đến các khoản phải thu khó địi để đảm bảo đánh giá khả năng
thanh toán nợ của doanh nghiệp một cách chính xác nhất.
 Hệ số thanh tốn lãi vay (HLV)
HLV =

Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
Lãi vay

Chỉ tiêu này thể hiện mức độ lợi nhuận bảo đảm cho khả năng trả lãi vay
của doanh nghiệp: mỗi đồng chi phí lãi vay sẵn sàng được bù đắp bằng bao
nhiều đồng lợi nhuận trước thuế là lãi vay (EBIT). Chỉ tiêu này càng cao thể
hiện khả năng bù đắp chi phí lãi vay càng tốt. Nếu doanh nghiệp có khả năng
thanh tốn lãi vay tốt và ổn định qua các kì, các nhà cung cấp tín dụng sẽ sẵn
sàng tiếp tục cung cấp vốn cho doanh nghiệp khi số gốc vay nợ đến hạn thanh
toán.
 Tỷ lệ các khoản phải thu so với các khoản phải trả (HT/T)
Tổng các khoản phải thu

HT/T =

Tổng các khoản phải trả


Chỉ tiêu này phản ánh quan hệ nợ nần của doanh nghiệp, nếu HT/T>1 thì
tình hình nợ nần và chiếm dụng giữa doanh nghiệp với thành phần kinh tế là cân
bằng, trong thực tế tỷ số này càng gần 1 thì càng tốt.
1.3.5. Phân tích khả năng sinh lợi của doanh nghiệp
Việc phân tích khả năng sinh lời giúp cho công ty đánh giá được tình trạng tăng
trưởng, có thể điều chỉnh lại cơ cấu tài chính hợp lý, ngăn ngừa rủi ro ở mức
thấp nhất cũng như đề xuất hướng phát triển trong tương lai. Các chỉ tiêu sinh
lời luôn được các nhà quản trị tài chính quan tâm. Đây chính là cơ sở quan trọng
để đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong một kỳ nhất định, là

15


đáp số sau cùng của hiệu quả kinh doanh và còn là một luận cứ quan trọng để
các nhà hoạch định đưa ra các quyết định tài chính trong tương lai.
 Tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA)
Tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA) =

Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản

Chỉ tiêu ROA thể hiện tính hiệu quả của quá trình tổ chức, quản lý hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Kết quả chỉ tiêu cho biết bình quân
cứ một đồng tài sản được sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh thì tạo ra
được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu ROA càng cao càng tốt, tức là doanh
nghiệp hoạt động có hiệu quả cao.
 Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) =


Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu bình quân

Chỉ tiêu ROE cho biết cứ một đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra thì tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận. Nếu tỷ số này mang giá trị dương là công ty làm ăn có lãi,
nếu mang giá trị âm thì là cơng ty làm ăn thua lỗ.

16


CHƯƠNG 2
ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI HỊA PHÁT
2.1. Khái qt chung về Cơng ty TNHH thương mại Hịa Phát
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Tên cơng ty: CƠNG TY TNHH THƯƠNG MẠI HỊA PHÁT
Tên tiếng anh: HOA PHAT TRADING COMPANY LIMITED
Địa chỉ: KCN Phố Nối A, xã Giai Phạm, huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng n,
Việt Nam
Văn phịng giao dịch: Số 39 Nguyễn Đình Chiểu, Quận Hai Bà Trưng,
TP. Hà Nội
Mã số thuế: 0101541037
Ngày cấp: 15/10/2004
Cơng ty TNHH Thương mại Hịa Phát được thành lập ngày 15/10/2014 do
ông Nguyễn Mạnh Tuấn làm giám đốc. Công ty TNHH Thương mại Hịa Phát là
một trong những cơng ty thành viên của Công ty Cổ phần Phát triển nơng nghiệp
Hịa Phát, chi phối và hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nơng nghiệp
của tập đồn Hịa Phát. Kế thừa kinh nghiệm sản xuất công nghiệp theo chuỗi và
hệ thống quản trị minh bạch của tập đoàn, cơng ty TNHH Thương mại Hịa Phát
đã nhanh chóng khẳng định uy tín, tiềm lực của mình trong các mảng sản xuất
thức ăn chăn nuôi, chăn nuôi heo, chăn nuôi bị và chăn ni gia cầm.

Tính đến tháng 3/2017 Hịa Phát đã hoàn thành và đang vận hành 02 nhà
máy thức ăn chăn nuôi với công suất 300.000 tấn/năm/nhà máy tại Hưng Yên,
Đồng Nai. Toàn bộ dây chuyền thiết bị đều được nhập khẩu từ châu Âu nhằm
đảm bảo chất lượng cao, an tồn cho vật ni và người tiêu dùng.
Trong lĩnh vực chăn ni, Hịa Phát tập trung ở mảng cung cấp heo giống
bố mẹ, heo giống thương phẩm, heo thịt chất lượng cao, đặt trang trại tại Yên
Bái, Hịa Bình, Bắc Giang, Bình Phước. Trong năm 2017, Hịa Phát tiếp tục mở
rộng xây dựng tại các tỉnh phía Bắc. Theo kế hoạch, Hòa Phát sẽ bắt đầu cung
cấp heo thịt, heo giống từ năm 2018.
17


Đối với chăn ni bị thịt, gà đẻ trứng, Hịa Phát đang vận hành trại chăn
ni tại tỉnh Thái Bình, Đồng Nai và tiếp tục triển khai tại Quảng Bình. Đồng
thời công ty cũng triển khai dự án chăn nuôi gà đẻ trứng giống và gà đẻ trứng
thương phẩm. Dự kiến đầu năm 2018 sẽ bắt đầu cung cấp các sản phẩm trứng gà
tươi, sạch, có giá trị dinh dưỡng cao ra thị trường.
Mục tiêu của công ty trong 5 năm tới sẽ đạt sản lượng 1 triệu tấn thức ăn
chăn nuôi/năm với 3 nhà máy tại Hưng Yên, Phú Thọ, Đồng Nai; 450.000 đầu
heo thương phẩm/năm; 75.000 bò thịt và 300 triệu trứng gà sạch mỗi năm.
Hiện tại, công ty TNHH Thương mại Hịa phát có 5 cơng ty con:
- Công ty TNHH MTV chăn nuôi Việt Hùng
- Công ty TNHH MTV chăn nuôi An Châu
- Công ty TNHH MTV chăn nuôi Đồng Phúc
- Công ty TNHH MTV chăn ni Chí Thiện
- Cơng ty TNHH MTV chăn ni Hịa Phát Quảng Bình
2.1.2. Đặc điểm ngành nghề kinh doanh
- Bn bán kim loại và quặng kim loại
- Bán buôn thực phẩm
- Bán buôn nhiên liệu

- Bán buôn nhiên liệu rắn, lỏng, khí và các sản phẩm liên quan
- Bn bán đồ dùng khác cho gia đình (trừ dược phẩm)
- Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng
- Bán bn máy móc, thiết bị và phụ tùng khác
- Bán buôn phế liệu, phế thải kim loại, phi kim loại
- Thu gom rác thải không độc hại (trừ các loại Nhà nước cấm)
- Tái chế phế liệu (trừ các loại Nhà nước cấm)
- Kho bãi và lưu giữ hàng hóa khơng bao gồm kinh doanh bất động sản
- Bốc xếp hàng hóa
- Vận tải hàng hóa bằng đường bộ
- Vận tải hàng hóa bằng đường thủy nội địa
- Vận tải hàng hóa ven biển và viễn dương
18


- Ủy thác và nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu; xuất khẩu các mặt hàng
công ty kinh doanh
- Trồng ngơ và cây lương thực có hạt khác
- Trồng cây lấy củ có chất bột
- Trồng cây có hạt chứa dầu
- Trồng rau, đậu các loại và trồng hoa, cây cảnh
- Chăn ni trâu, bị, ngựa, lừa, la, dê, cừu, lợn, gia cầm và chăn nuôi
khác
- Hoạt động dịch vụ trồng trọt, chăn nuôi, sau thu hoạch
- Chế biến, bảo quản thịt và các sản phẩm từ thịt, chế biến và bảo quản
rau quả, chế biến sữa và các sản phẩm từ sữa
- Sản xuất tinh bột và các sản phẩm từ tinh bột, sản xuất món ăn, thức ăn
chế biến sẵn, sản xuất thức ăn gia súc, gia cầm và thủy sản
- Bán buôn thức ăn và nguyên liệu làm thức ăn cho gia súc, gia cầm và
thủy sản

- Bán bn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy nông nghiệp
- Bán lẻ thực phẩm trong các cửa hàng chuyên doanh.
2.2. Đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của công ty
2.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản trị
Cơng ty TNHH Thương mại Hịa Phát được tổ chức theo mơ hình Cơng ty
TNHH, bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến và theo
đúng quy định tại Điều 67 Luật Doanh nghiệp năm 2005 quy định.

19


×