Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

đánh giá tổ chức kế toán tại công ty tnhh tập đoàn phương nhung.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (243.84 KB, 61 trang )

1
CHƯƠNG I :
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH TẬP ĐOÀN PHƯƠNG
NHUNG
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty TNHH tập đoàn Phương Nhung, trụ sở chính : số 12, tổ 34, phường
Yên Hòa, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội, tiền thân là công ty TNHH Phương
Nhung, được thành lập từ năm 1997 theo giấy Chứng nhận kinh doanh số 043352
cấp bởi Sở Kế hoạch và đầu tư Thành phố Hà Nội ngày 02\07\1997, vốn điều lệ
1.600.000.000(VNĐ). Đến nay, Tập đoàn Phương Nhung (Phuong Nhung Group
- PNG) đã trở thành một mô hình kinh doanh và phân phối hàng tiêu dùng hàng
đầu tại Việt Nam. Với gần 600 nhân viên, Tập đoàn Phương Nhung đã xây dựng
được mạng lưới phân phối bán sỉ rộng khắp trên phạm vi cả nước. Hiện nay, Tập
đoàn Phương Nhung có gần 20 đơn vị trực thuộc gồm các công ty thành viên,
trung tâm phân phối và trung tâm kho vận trên toàn quốc. Với định hướng chiến
lược đúng đắn, Tập đoàn Phương Nhung đã và đang đạt tốc độ tăng trưởng liên
tục đạt trên 25%/ năm.
Tập đoàn Phương Nhung đã áp dụng hệ thống quản lý chuyên nghiệp, các
phần mềm quản trị hiện đại cùng đội ngũ nhân lực có trình độ cao. Đến nay, Tập
đoàn Phương Nhung vẫn tiếp tục khẳng định vị trí hàng đầu trong hoạt động
kinh doanh và phân phối hàng tiêu dùng, cũng như xây dựng hệ thống kho vận,
các trung tâm phân phối bán sỉ.
Bên cạnh đó, Tập đoàn Phương Nhung cũng đa dạng hoá các hoạt động
kinh doanh bằng việc đầu tư trong lĩnh vực bán lẻ, bất động sản, tài chính…
nhằm phát huy tối đa lợi thế về nguồn lực tài chính và con người, tạo nền tảng
vững chắc giúp Tập đoàn Phương Nhung nhanh chóng bứt phá trong giai đoạn
mới.
tác trong và ngoài nước bình chọn.
1.2 Đặc điểm hoạt động kinh Sau hơn 10 năm hoạt động kinh doanh, trải qua
nhiều thăng trầm và biến động nhưng với đường lối phát triển đúng đắn, sự
đoàn kết một lòng cộng với những nỗ lực không biết mệt mỏi của toàn thể


cán bộ công nhân viên, PNG đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ trên
cả hai phương diện kinh tế và xã hội. Đơn vị nhiều lần được nhận bằng khen
các cấp, và luôn được vinh danh là đơn vị dẫn đầu về doanh số do các đối
doanh
1.2.1 Đặc điểm lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh và tổ chức hoạt động kinh
doanh
* Ngành nghề kinh doanh chính : Kinh doanh thương mại.
Doanh nghiệp hoạt động lưu thông phân phối hàng hóa trên thị trường
buôn bán trong và ngoài lãnh thổ quốc gia. Các lĩnh vực mà công ty đang thực
hiện kinh doanh là :
1/Phân phối và bán sỉ: Tiếp thị và phân phối bán sỉ hàng hóa chất lượng cao của
các nhà sản xuất trong nước và nước ngoài tới mạng lưới khách hàng trên khắp
lãnh thổ Việt Nam.
Các sản phẩm hàng hóa của công ty chủ yếu là các mặt hàng thiết yếu, được
chia thành các nhóm hàng hóa như sau :
• Nhóm thực phẩm : sữa Growell, hạt nêm Knorr, nước khoáng Lavie,
Yomost, Nescafe, Lipton...
• Nhóm hóa mỹ phẩm : Live Gain, Lux, Sunsilk, Omo, Sunlight,…
• Nhóm khác : Castrol, SuperMax,…
2
Trên cơ sở định hình các mặt hàng chiến lược, công ty tạo mốt quan hệ tốt đẹp
với các đối tác kinh doanh : L’Oreal , Unilever, Castrol, Kinh Đô, Nestle, Dutch
Lady…
2/Hậu cần:
• Kinh doanh kho vận, đầu tư xây dựng và kinh doanh các dịch vụ hậu cần,
kho vận.
• Nghiên cứu thị trường, tư vấn giải pháp tổng thể về phân phối và hậu cần
3/Đầu tư:
• Liên doanh liên kết xây dựng hệ thống phân phối, hệ thống kho vận.
• Tài chính và bất động sản.

Tập đoàn Phương Nhung có mạng lưới khách hàng rộng khắp toàn quốc với
đại lý các cấp bao gồm các nhà phân phối phụ, các đại lý bán sỉ, cửa hàng trọng
điểm, các siêu thị, các đại lý bán lẻ và hàng ngàn khách hàng trực tiếp như nhà
hàng, khách sạn, cơ quan, người tiêu dùng... PNG cũng đang duy trì mối quan hệ
tốt đẹp với đối tác trong và ngoài nước. Các thị trường chủ yếu của PNG là : Hà
Nội, Lao Cai, Quảng Ninh, Hải Phòng, Nam Định, Thanh Hóa, Nghệ An, Huế,
Đà Nẵng, Khánh Hòa, Đồng Nai, Bình Dương, Tp.Hồ Chí Minh, Cần Thơ, Bà
Rịa Vũng Tàu. Với mạng lưới nhân viên rộng khắp cả nước, PNG đã nhanh
chóng nắm giữ được những thông tin chính xác về thị trường, từ đó hoạch định
ra những chính sách kịp thời và hiệu quả qua đó có được những kết quả kinh
doanh tốt nhất.
* Các đơn vị thành viên :
• Công ty TNHH Phương Nhung ( thành lập 7/1997 );
• Công ty TNHH Thương mại Lan Phương ( thành lập 6/1999 );
• Công ty TNHH Thanh Phương Hà ( thành lập năm 2/2001 );
3
• Công ty TNHH Hưng Long Hùng ( thành lập 6/2004 );
• Công ty TNHH An Phú ( thành lập 12/2004 );
• Công ty TNHH ATP ( thành lập 3/2005);
• Công ty TNHH Natural Beauty Comestic ( thành lập 8/2008);
* Mục tiêu hoạt động :
• Nỗ lực để mang lại sự hài lòng tuyệt đối cho khách hàng
• Phấn đấu để trở thành một tập đoàn phân phối chuyên nghiệp
• Bổ sung kiến thức, nâng cao chất lượng đào tạo ngang tầm quốc tế, đồng
thời xây dựng cuộc sống tốt đẹp hơn cho các nhân viên và cán bộ làm việc
tại Phương Nhung Group.
• Phát triển Phương Nhung Group ngày càng lớn mạnh và bền vững
Góp phần thiết thực vào việc thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã
hội của đất nước.Với tinh thần nỗ lực, phấn đấu không ngừng vươn lên,
công ty tin tưởng sẽ có mặt tại mọi nơi, mọi thời điểm để chia sẻ cùng

khách hàng thành công và một tương lai tươi sáng hơn trong sự phát triển
hài hòa giữa các yếu tố con người và xã hội .
* Mô hình tổ chức kinh doanh :
Doanh nghiệp động kinh doanh dưới hình thức tổ chức phân phối bán sỉ
hàng hóa. Bán buôn hay bán sỉ ( theo tiếng miền Nam ) là hình thức bán một
khối lượng lớn hàng hóa với giá gốc hoặc giá đã có chiết khấu ở mức cao nhằm
tiêu thụ nhanh, nhiều hay có bảo đảm cho khối lượng hàng hóa đó.
Quy trình tổ chức bán sỉ hàng hóa của doanh nghiệp và các đơn vị thành viên :
1. Nhập hàng về kho nội bộ:
4
- Hàng tháng, hoặc khi phát sinh nhu cầu giao hàng, giám đốc kinh doanh ghi
lệnh đề nghị giao hàng về kho hàng tổng của công ty.
- Dựa trên đề xuất, Bộ phận cung ứng điều động hàng từ kho tổng về kho nội bộ
của công ty.
2. Lập phiếu xuất hàng
- Cán bộ kinh doanh lập phiếu đề nghị xuất bán hàng/hoặc phiếu yêu cầu xuất
hoá đơn ghi rõ nội dung tên hàng, giá, chiết khấu, thưởng, bảo vệ giá (nếu có)
trình Giám đốc/Phó giám đốc trung tâm kinh doanh hoặc trưởng/phó phòng kinh
doanh xem xét phê duyệt.
- Sau khi phiếu đề nghị xuất hàng được duyệt, cán bộ kinh doanh chuyển phiếu
cho phòng kế toán để ghi hoá đon bán hàng.
3. Lập hoá đơn bán hàng
- Dựa trên thông tin của bộ phận kinh doanh, phòng kế toán lập hoá đơn bán
hàng.
- Khi lập hoá đơn bán hàng, nhân viên kế toán phải kiểm tra với đơn đặt hàng đã
duyệt hạn mức tín dụng xem có phù hợp hay không?
- Sau khi ghi xong, kế toán chuyển cho bộ phận giao nhận để thực hiện thủ tục
xuất hàng.
5
- Chuyển phiếu đề nghị xuất bán hàng/hoặc phiếu yêu cầu xuất hoá đơn/hoặc

thông tin bán hàng cho kế toán kiểm tra lại các thông tin trên để lập hoá đơn bán
hàng
4. Giao hàng:
Doanh nghiệp thực hiện các hình thức giao hàng sau :
• Bán buôn qua kho : Nhà phân phối đến trực tiếp để nhận hàng
• Bán buôn chuyển thẳng : Hình thức bán hàng không qua hệ thống kho vận
của doanh nghiệp
• Bán hàng ký gửi đại lý
1.2.2 Đánh giá một số chỉ tiêu kinh tế của công ty
Giai đoạn đầu sau khi thành lập, do việc đầu tư trang thiêt bị, hệ thống kho
vận còn lạc hậu, bộ máy nhân sự ít ỏi và đối mặt với trở ngại trong việc định vị
thị trường, tìm kiếm khách hàng, lựa chọn sản phẩm…, công ty gặp không ít khó
khăn, thậm chí không có lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, trong
những năm gần đây, với sự mở rộng quy mô kinh doanh, đầu tư cơ sở hạ tâng
kho bãi, thiết bị vận chuyển cộng với sự hoạt động nhiệt tình, năng động của bộ
máy cán bộ, nhân viên có năng lực và trình độ chuyên môn cao, Tập đoàn
Phương Nhung đã có những bược chuyển mình rõ rệt, dần tạo được chỗ đứng
trong lòng người tiêu dùng. Số liệu báo cáo cho thấy, công ty đã hoạt động hiệu
quả và khởi sấc từ những năm 2000 trở lại đây.
6
Biểu I.1 : Một số chỉ tiêu kinh tế của công ty TNHH tập đoàn Phương
Nhung giai đoạn (2006-2008).
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Tổng Tài sản 17.406.368.497 15.522.138.08
4
20.693.295.588
Tài sản ngắn hạn 16.674.115.554 14.929.214.437 19.337.829.225
Tài sản dài hạn 732.252.943 592.923.647 1.355.466.363
Tổng Nguồn vốn 17.406.368.497 15.522.138.08
4

20.693.295.588
Nợ phải trả 15.243.059.733 13.223.198.732 18.222.232.994
Vốn chủ sở hữu 2.163.308.764 2.298.939.352 2.471.062.594
Tổng doanh thu 56.128.690.97
0
65.378.347.654 140.844.456.488
Tổng chi phí 55.938.907.446 65.189.971.838 140.612.171.412
Nộp ngân sách 53.139.387 52.745.228 65.039.821
Lợi nhuận sau thuế 136.644.137 135.630.588 167.245.255
Bảng số liệu phân tích trên cho thấy, doanh thu của công ty tăng liên tục
trong 3 năm 2006-2008, trong đó, doanh thu năm 2008 tăng gấp 2.51 lần so với
năm 2006. Vào thời điểm 6 thàng cuối năm 2008, tình hình kinh tế có nhiều biến
động thất thường về giá cả do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu,
7
ví vậy nhiều doanh nghiệp trong nước đã gặp khó khăn trong việc sản xuất kinh
doanh, công ty TNHH tập đoàn Phương Nhung cũng phải là ngoại lệ. Đứng
trước nguy cơ sụt giảm thị phần do giảm sút đơn đặt hàng từ những đối tác quen
thuộc, ban lãnh đạo công ty đã đưa ra những điều chỉnh hợp lý về giá cả và chính
sách ưu đãi nhằm tăng doanh số tiêu thụ. Chính vì thế, lợi nhuận sau thuế của
doanh nghiệp vẫn giữ mức tăng trưởng khá cao, cụ thể chỉ tiêu này tăng 23.31%
so với năm 2007.
Bên cạnh đó, một số chỉ tiêu về tính thanh khoản của công ty được duy trì
khá ổn định ở mức an toàn như hệ sô thanh toán ngắn hạn(năm 2006 : 1.09 , năm
2008 : 1.06 ) và hệ số nợ tổng tài sản(năm 2006 : 0.87, năm 2008 : 0.88 ), điều
này mang lại cho công ty lợi thế nhất định trong việc vay vốn tín dụng nhằm duy
trì và mở rộng quy mô kinh doanh.
1.3 Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty TNHH tập đoàn Phương Nhung
Một nguyên tắc cần tuân thủ khi tổ chức cơ cấu công ty là phải đảm bảo cho
công ty được tổ chức theo một hình thức có thể làm tăng khả năng thực hiện các
chức năng đã định.Vì thế, việc tổ chức bộ máy quản lý trong một công ty trước

tiên cần quan tâm đến những mục tiêu chiến lược của công ty, trên cơ sở đó xác
định mức độ tạo ra giá trị, lợi nhuận của các phòng, ban chuyên trách. Các vị trí
công việc phải có đủ quyền hạn để thực thi nhiệm vụ có hiệu quả, đồng thời mối
quan hệ giữa người có nghĩa vụ báo cáo và người lập báo cáo được xác lập rõ
ràng. Bên cạnh đó, việc tổ chức các cấp độ kiểm soát cần thực hiện linh hoạt để
vừa nhằm tạo điều kiện hoạt động cho các phòng, ban vừa tạo ra sự gắn kết, hỗ
trợ giữa các phòng, ban đó với nhau.Trên cơ sở những tiêu chí trên, PNG đã thiết
lập mô hình tổ chức theo đúng tiêu chuẩn của một công ty TNHH, đồng thời có
những bổ sung phù hợp với điều kiện kinh doanh, đời sống văn hóa đặc thù của
doanh nghiệp.
8
Sơ đồ I.1 : Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH tập đoàn
Phương Nhung.
Hội đồng thành
viên
Phòng
Hành
chính-
nhân sự
Ban Bảo
vệ
Phó
Giám
đốc Kinh
doanh
Phòng
Kế toán –
tài vụ
Phòng Kế
hoạch-Kinh

doanh
Tổng giám đốc
Bộ phận
Bán hàng
Bộ phận
Marketing
CT.
Lan
Phương
CT.
An Phú
……
CT.
Thanh
Phương

CT.
Phương
Nhung
9
Nhân sự của công ty được bố trí phù hợp với từng bộ phận, phòng ban.
Mỗi phòng ban của công ty đều có chức năng nhiệm vụ riêng, phục vụ cho yêu
cầu kinh doanh của doanh nghiệp.
Hội đồng thành viên : Đưa ra quyết định chiến lược phát triển và kế hoạch
kinh doanh hằng năm của công ty, quyết định bộ máy quản lí, phương thức đầu
tư, giải pháp phát triển thị trường và phân chia lợi nhuận.
* Tổng Giám đốc công ty: là đại diện pháp nhân của công ty, là người chịu
trách nhệm về kết quả sản xuất kinh doanh và làm tròn nghĩa vụ đối với nhà
nước theo quy định hiện hành. Giám đốc điều hành mọi hoạt động kinh doanh
theo chế độ một thủ trưởng, có quyền quyết định cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý

của công ty theo nguyên tắc gọn nhẹ đảm bảo hoạt động kinh doanh có hiệu
quả. Tổng Giám đốc dóng vai trò quan trọng trong công tác chỉ đạo, điều hành
hoạt động các đơn vị thành viên trực thuộc công ty ( An Phú Co, Ltd; Lan Pương
Co, Ltd;…)
Các phòng ban chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Tổng Giám dốc là Phòng tổ chức
hành chính – nhân sự; Phòng Kế toán – tài vụ; Ban bảo vệ. Nhiệm vụ của các
phòng, ban này như sau :
Phòng tổ chức hành chính –nhân sự : làm chức năng văn phòng và tổ
chức lao động tiền lương, có nhiệm vụ quản lý hồ sơ, quản lý quỹ tiền lương, tổ
chức thực hiện chính sách đối với người lao động, tham mưu cho Giám đốc điều
động, tiếp nhận, sắp xếp CBCNV trong công ty cho phù hợp với nhu cầu và
nhiệm vụ kinh doanh. Theo dõi, tham mưu cho Giám đốc công tác thi đua khen
thưởng, kỷ luật, theo dõi công tác trật tự án ninh trong công ty.
Phòng Kế toán – tài vụ : Quản lý, huy động và sử dụng các nguồn vốn
của công ty sao cho đúng mục đích và hiệu quả cao nhất. Phòng kế toán có trách
10
nhiệm ghi chép các nghiệp vụ tài chính phát sinh trong quá trình hoạt động cuả
công ty, xác định kết quả hoạt động kinh doanh, lập các báo cáo tài chính theo
quy định. Ngoài ra, còn phải phân tích hiệu quả của hoạt động kinh doanh của
công ty nhằm mục đích cung cấp các thong tin cho người quản lý để đưa ra
những phương án có lợi nhất cho công ty.
Ban Bảo vệ : Có chức năng bảo vệ hoạt động sản xuất, phòng chống
cháy nổ, kết hợp với đội Dân phòng địa phương tham gia phòng chống tệ nạn xã
hội, bảo vệ máy móc thiết bị, kho hàng của Công ty và tài sản của khách hàng
đến liên hệ công tác. Ngoài ra, Ban bảo vệ còn có chức năng duy trì việc chấp
hành các quy định về ăn mặc, bảo hộ lao động, thời gian làm việc của công nhân
* Phó Giám đốc phụ trách kinh doanh: Được Tổng Giám đốc công ty
uỷ quyền tổ chức và điều hành, thực hiện kế hoạch kinh doanh theo mục tiêu quy
định, chịu trách nhiệm trong việc lãnh đạo xây dựng các phương án đầu tư, tham
mưu xây dựng chiến lược kinh doanh, tăng cường mở rộng thị trường thông qua

các hoạt động quảng bá... Phụ trách và quản lý trực tiếp Phòng Kế hoạch - Kinh
doanh
Phòng Kế hoạch - kinh doanh: Có chức năng nghiên cứu, phát triển
thị trường tiêu thụ sản phẩm, thực hiện công tác giới thiệu và quảng cáo sản
phẩm, lập kế hoạch lưu chuyển hàng hoá tiêu thụ, quản lý kho hàng hóa và thực
hiện bán lẻ sản phẩm, lên kế hoạch nhập kho và tiêu thụ từng loại sản phẩm
trong năm…Dựa trên chức năng công tác, Phòng Kế hoạch - kinh doanh được
chia thành hai bộ phận chủ yếu là : bộ phận Bán hàng và bộ phận Marketing. Bộ
phận bán hàng chịu trách nhiệm về doanh thu hay doanh số hàng hóa bán ra, bộ
phận Marketing có chức năng tham mưu Ban Lãnh đạo trong việc phát triển mở
rộng thị trường, thị phần; nghiên cứu chiến lược thị trường, nghiên cứu và phát
11
triển sản phẩm, dịch vụ mới... giữ gìn và gia tăng giá trị thương hiệu của đơn vị,
đồng thời, trực tiếp thiết kế ý tưởng, lên kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch
Marketing của công ty
12
CHƯƠNG II :
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
TNHH TẬP ĐOÀN PHƯƠNG NHUNG
2.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Trong hệ thống hoạt động của công ty, bộ máy kế toán đóng vai trò đặc biệt
quan trọng. Chính vì thế, công tác tổ chức bộ máy kế toán được công ty hết sức
quan tâm nhằm đảm bảo cho bộ phận này hoạt động đúng chức năng và mang lại
hiệu quả nhất.
Bộ máy kế toán của công ty được chia thành những bộ phận khác nhau, mỗi
bộ phận chịu trách nhiệm thực hiện chức năng đối với từng phần hành kế toán
của công ty. Các bộ phận này nằm dưới sự chỉ đạo của kế toán trưởng, đồng thời
có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Các nhân viên kế toán trong bộ máy kế toán có
sự tương tác qua lại xuất phát từ sự phân công lao động phần hành trong bộ máy.
Mỗi cán bộ, nhân viên đều được quy định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn để

từ đó tạo thành mối liên hệ có tính vị trí lệ thuộc, chế ước lần nhau. Guồng máy
kế toán hoạt động được có hiệu quả là do sự phân công tạo lập mối liên kết chặt
chẽ giữa các loại lao động kế toán theo tính chất khác nhau của khối lượng công
tác kế toán.
Mô hình tổ chức bộ máy kế toán theo phương pháp tập trnng. Phòng kế toán
trung tâm của công ty thực hiện toàn bộ công tác kế toán từ thu nhận, ghi sổ, xử
lý thông tin trên hệ thống báo cáo phân tích và tổng hợp của các đơn vị trực
thuộc. Các đơn vị trực thuộc trở thành đơn vị thực hiện hạch toán ban đầu theo
chế độ báo sổ.
13
Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của công ty được thể hiện thông qua sơ đồ
sau :
Sơ đồ II.1 : Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty TNHH tập đoàn Phương
Nhnng
Tổng
Giám đốc
Kế toán
trưởng
Kế
toán
tổng
hợp
Kế
toán
vốn
bằng
tiền
Thủ
quỹ
Kế

toán
tiền
lương
Kế toán
công nợ -
bán hàng
……….. ………..
Ngành
hàng
L’Oreal
Ngành
hàng sữa
Hà Lan
Ngành
hàng
Unilever
14
Dưới đây là chức năng và nhiệm vụ của các mắt xích trong bộ máy kế toán của
công ty :
Kế toán trưởng : là thành viên của Ban giám đốc, là người được bổ nhiệm
đứng đầu bộ phận kế toán, người chỉ đạo chung và tham mưu chính cho lãnh đạo
về tài chính và các chiến lược tài chính, kế toán cho doanh nghiệp. Kế toán
trưởng là người hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra, điều chỉnh những công việc mà
các kế toán viên đã làm sao cho hợp lý nhất (có lợi cho doanh nghiệp mà vẫn
hợp pháp), phân chia nhiệm vụ và quyền hạn truy xuất thông tin trong công tác
sử dụng phần mềm kế toán của kế toán viên, ký duyệt việc lập các báo cáo tài
chính cuối quý, cuối năm.
Kế toán tiền lương và BHXH : Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số
liệu về số lượng lao động, thời gian kết quả lao động, tính lương và trích các
khoản theo lương, phân bổ chi phí nhân công theo đúng đối tượng sử dụng lao

động. Theo dõi tình hình thanh toán tiền lương, tiền thưởng, các khoản trợ cấp,
phụ cấp cho người lao động. Lập các báo cáo về lao động, tiền lương như Bảng
tính lương tháng, Bảng phân bổ lương – BHXH, Bảng tổng hợp chi trả lương-
BHXH, BHYT phục vụ cho công tác quản lý của Nhà nước và của doanh
nghiệp.
Kế toán tổng hợp : Có nhiệm vụ giúp việc cho kế toán trưởng, kiểm tra đối
chiếu tổng hợp số liệu và lập các báo cáo phục vụ yêu cầu sử dụng của ban lãnh
đạo hay các cổ đông. Trong công việc thực hiện trên phần mềm kế toán, kế toán
viên có quyền hạn sử dụng thông tin trong bộ phận Kế toán tổng hợp để truy
xuất dữ liệu và in ấn các báo cáo theo yêu cầu.
Kế toán vốn bằng tiền : Hàng ngày, phản ảnh tình hình thực thu chi và
tổng quỹ tiền mặt. Thường xuyên đối chiếu tiền mặt tồn quỹ thực tế với sổ sách,
15
phát hiện và xử lý kịp thời các sai sót trong việc quản lý và sử dụng tiền mặt.
Phản ánh tình hình tăng, giảm số và số dư tiền gửi ngân hàng hàng ngày, giám
sát việc chấp hành chế độ thanh toán không dùng tiền mặt. Trong công tác trên
phần mềm kế toán, kế toán thanh toán trong kỳ hàng ngày nhập liệu cho các
phiếu thu, chi, giấy báo Nợ, Có của ngân hàng, cuối kỳ in các báo cáo như Sổ
quỹ tiền mặt, Bảng kê thu – chi…
Thủ quỹ : Có nhiệm vụ lĩnh tiền mặt tại ngân hàng về nhập quĩ, thu tiền
mặt bán hàng và thu các khoản thanh toán khác, chi tiền mặt, theo dõi thu, chi
quĩ tiền mặt hàng ngày. Mọi khoản chi của thủ quỹ đều phải được cấp trên có
thẩm quyền phê duyệt, thủ quỹ ghi phiếu chi và chuyển cho kế toán rồi đối chiếu
số liệu sau đó ghi thông tin vào sổ quỹ.
Kế toán công nợ - Bán hàng : Phân bổ hợp lí chi phí mua hàng ngoài giá
mua cho số hàng đã bán và tồn cuối kì, từ đó xác định giá vốn hàng hóa đã bán
và tồn cuối kì. Phản ánh kịp thời khối lượng hàng bán ghi nhận doanh thu bán
hàng và các chỉ tiêu liên quan khác của khối lượng hàng bán (giá vốn hàng bán,
doanh thu thuần, thuế tiêu thụ,…). Kế toán quản lý chặt chẽ tình hình biến động
và dự trữ kho hàng hóa, phát hiện, xử lý kịp thời hàng hóa ứ đọng. Lựa chọn

phương pháp và xác định đúng giá vốn hàng xuất bán để đảm bảo độ chính xác
của chỉ tiêu lợi nhuận gộp hàng hóa đã tiêu thụ. Xác định kết quả bán hàng và
thực hiện chế độ báo cáo hàng hóa và báo cáo tình hình tiêu thụ, kết quả tiêu thụ
hàng hóa. Theo dõi và thanh toán kịp thời công nợ với nhà cung cấp và khách
hàng có liên quan của từng thương vụ giao dịch. Cuối kì, lập và trình cấp trên
các báo cáo về mua bán hàng như các bảng kê mua bán hàng, bảng kê hóa đơn,
báo cáo về công nợ như sổ chi tiết thanh toán, bảng tổng hợp công nợ (theo
khách hàng, theo hóa đơn )…
16
2.2 Áp dụng chế độ kế toán trong doanh nghiệp
2.2.1 Chính sách chung
Doanh nghiệp áp dụng chế độ kế toán theo Quyết định sô 15/2006/QD-
BTC ngày 20/03/2006, sửa đổi bổ sung theo Thông tư sô 161/2007/TT- BTC
ngày 31/12/2007 của Bộ Tài chính. Theo đó :
• Niên độ kế toán : bắt đầu từ ngày 01/01 kết thúc ngày 31/12 hàng năm.
• Đơn vị tiền tế sử dụng trong kế toán : Việt Nam Đồng ( VND )
• Nguyên tăc hạch toán các chỉ tiêu kinh doanh có gốc ngoại tệ, vàng, đá
quý : Doanh nghiệp sử dụng tỷ giá thực tế để ghi sổ.
• Hình thức sổ kế toán áp dụng : Nhật ký chung
• Hệ thống danh mục tài khoản: Sử dụng hệ thống tài khoản theo Quyết
định số 15/2006/QĐ-BTC.
• Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho : Hàng tồn kho được xác định giá trị
theo phương pháp kê khai thường xuyên, hạch toán theo phương pháp giá
bình quân gia quyền.
• Phương pháp tình khấu hao TSCĐ hữu hình : Doanh nghiệp tính khấu hao
TSCĐ hữu hình theo phương pháp đường thẳng. Thời gian để tính khấu
hao được xác định theo Quyết định số 203/2006/QĐ-BTC như sau:
Nhóm tài sản Thời gian khấu hao (Năm)
Nhà xưởng, vật kiến trúc 06 - 20
Máy móc thiết bị 05 – 10

Phương tiện vận tải 06 – 10
17
Dụng cụ quản lý 03 – 05
• Phương pháp tính thuế Giá trị gia tăng (VAT): Thuế Giá trị gia tăng được
tính theo Phương pháp khấu trừ
• Phương pháp ghi nhận doanh thu: Doanh thu được ghi nhận khi phát sinh
một giao dịch hàng hoá được xác định trên cơ sở đáng tin cậy và Công ty
có khả năng thu được các lợi ích kinh tế từ giao dịch này. Doanh thu cung
cấp dịch vụ được ghi nhận khi có bằng chứng về tỷ lệ dịch vụ cung cấp
được hoàn thành tại ngày kết thúc niên độ kế toán.
• Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận chi phí thuế Thu nhập doanh nghiệp
hiện hành, chi phí thuế thu nhập hoãn lại: Thuế thu nhập Doanh nghiệp
được tính ở mức 28% lợi nhuận kế toán trước thuế đối với những báo cáo
tài chính trước năm 2008 và ở mức 25% cho báo cáo tài chính các quý,
báo cáo tài chính cuối năm kể từ 01/01/2009 tương ứng với thời điểm có
hiệu lực của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2008.
2.2.2 Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán trong doanh nghiệp
2.2.2.1 Chứng từ kế toán : Công ty áp dụng hệ thống chứng từ theo quyết định
15/2006/QD – BTC ngày 26/03/2006. Áp dụng theo quyết định này hệ thống
chứng từ kế toán của công ty bao gồm các loại chứng từ trong các lĩnh vực:
• Lao động tiền lương gồm các chứng từ như: bảng chấm công, bảng thanh
toán tiền lương, bảng thanh toán tiền thưởng, bảng thanh toán tiền làm
thêm giờ, Bảng phân bổ lương – BHXH, Bảng tổng hợp chi trả lương-
BHXH, BHYT …
18
• Hàng tồn kho gồm các chứng từ như: phiếu nhập kho, hóa đơn mua hàng,
hóa đơn kiêm phiếu xuất kho, biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, hàng
hóa, bảng kê mua hàng,..
• Tiền tệ gồm các chứng từ như: phiếu thu, phiếu chi, biên lai thu tiền , giấy
đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tiền tạm ứng,…

• Tài sản cố định gồm các chứng từ như: biên bản giao nhận TSCĐ, biên
bản kiểm kê TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ, …
Công ty TNHH tập đoàn Phương Nhung tập hợp chứng từ 1 tháng một lần
và được luân chuyển theo 4 bước:
• Lập chứng từ: chứng từ được lập khi có nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát
sinh liên quan tới hoạt động của công ty và chứng từ kế toán chỉ được lập
một lần cho mỗi nghiệp vụ phát sinh.
• Kiểm tra chứng từ: trước khi được dùng để ghi sổ các chứng từ kế toán sẽ
được kiểm tra về các mặt như: nội dung kinh tế của nghiệp vụ phát sinh,
số liệu kế toán được phản ánh trên chứng từ và kiểm tra tính hợp pháp
(chữ ký , con dấu,…).
• Ghi sổ: sau khi kiểm tra chứng từ kế toán tiến hành việc phân loại, sắp xếp
các chứng từ và ghi vào sổ liên quan tới các chứng từ đó.
• Bảo quản và lưu trữ chứng từ: công ty bảo quản chứng từ kế toán trong
phòng hồ sơ của xí nghiệp trong các tủ đựng chứng từ. Công ty lưu trữ
chứng từ ít nhất là 5 năm kể từ ngày lập chứng từ.
19
Sơ đồ II.2 : Quy trình luân chuyển chứng từ kế toán công ty TNHH tập
đoàn Phương Nhung

2.2.2.2 Tài khoản kế toán :
Hầu hết là TK kế toán theo quyết định số 15/2006/ QĐ-BTC ban hành ngày
26/03/2006. Tuy nhiên để vận dụng tốt hơn và phù hợp với phần mềm kế toán
của công ty, công ty đã tạo thêm một số tài khoản cấp 2, cấp 3.
Bộ phận kế toán Công ty hiện sử dụng hai phương pháp mã hóa cơ bản để
phân cấp tài khoản trong kế toán máy ở là mã hóa phân cấp (sử dụng dãy số kéo
dài về phía phải để chi tiết cho đối tượng) và mã hóa tổng hợp, loại mã hóa kết
hợp của mã hóa phân cấp với mã hóa gợi nhớ (sử dụng tên viết tắt của đối tượng
Lập chứng từ
Kiểm tra chứng từ

Ghi sổ kế toán
Lưu trữ, bảo quản
chứng từ
20
để đại diện cho đối tượng đó). Phân cấp theo phương pháp mã hóa phân cấp
thường được kế toán Công ty áp dụng cho các tài khoản trên bảng Cân đối kế
toán, bao gồm: tiền mặt, hàng tồn kho, nợ ngắn hạn dài hạn, vốn chủ sở hữu…Ví
dụ : TK tiền mặt là 111 có hai TK chi tiết là TK tiền mặt Việt Nam- 1111 và TK
tiền mặt nước ngoài - 1112. Phân cấp theo phương pháp mã hóa tổng hợp được
dùng với các tài khoản công nợ chi tiết cho các khách hàng hoặc các tài khoản
cấp 3 của tài khoản tiền gửi để chi tiết cho các ngân hàng. Ví dụ: TK 1121- tiền
gửi ngân hàng VNĐ có TK chi tiết là TK 1121VTIB - tiền gửi VNĐ Ngân hàng
Công thương Việt Nam (VIETINBANK).
Về nguyên tắc phân cấp, việc phân cấp tài khoản được bộ phận kế toán
Công ty xác định dựa theo một số tiêu thức sau: với các tài khoản liên quan đến
tiền gửi ngân hàng thì phân cấp chi tiết đến tài khoản cấp 3 cho từng ngân hàng
(chủ yếu là các ngân hàng trên địa bàn Hà Nội); với các tài khoản công nợ chi
tiết đến tài khoản cấp 3 cho từng khách hàng thường xuyên (như các đại lý của
Công ty ở Hà Nội và các tỉnh thành miền Bắc), khách hàng có ít giao dịch sẽ
được gộp vào một tài khoản cấp 3 chung cho khách lẻ, tài khoản hàng hóa chi
tiết cho từng loại hàng. Các tài khoản còn lại sử dụng theo hệ thống tài khoản
chuẩn của Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC đã đề cập ở trên.
2.2.2.3 Sổ kế toán :
Hình thức áp dụng là sổ Nhật ký chung (Hạch toán trên phần mềm kế toán).
Các mẫu sổ được thiết kế theo đúng hình thức và kết cấu quy định và phù hợp
với phần mềm kế toán.
21
Sơ đồ II.3 : Tổ chức sổ kế toán tại công ty TNHH tập đoàn Phương Nhung
( Hình thức nhật ký chung)
Ghi chú:

: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng hoặc cuối kỳ
: Quan hệ đối chiếu
Hiện tại, công ty áp dụng phần mềm kế toán AVTsoft, được thiết kế dựa trên
đặc diểm tình hình hoạt động kinh doanh đặc thù của công ty. Quy trình đối
với việc nhập liệu và in báo cáo trên phần mêm này được thể hiện qua sơ đồ
sau đây :
22
Chứng từ gốc
Sổ Nhật ký
chung
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ Cái
Bảng cân đối
số phát sinh
Báo cáo tài
chính
Sổ Nhật ký
đặc biệt
Sơ đồ II.4 : Trình tự váo sổ liệu kế toán trên máy tính tại công ty TNHH
tập đoàn Phương Nhung
2.2.2.4 Báo cáo kế toán
Công ty đang áp dụng hệ thống báo cáo kế toán theo quyết định số 15/2006/QD
– BTC ban hành ngày 26/03/2006 bao gồm các bảng báo cáo chính sau :
• Bảng cân đối kế toán
• Báo cáo kết quả kinh doanh
• Thuyết minh báo cáo tài chính

Chứng từ kế toán
Bảng tổng hợp chứng
từ kế toán
Phần mềm vi tinh
Sổ kế toán
Sổ chi tiết
Sổ tổng hợp
Báo cáo tài chính
Nhập số liệu hàng ngày
In sổ, báo cáo cuối tháng hoặc cuối kỳ
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
23
Bảng cân đối kế toán: được lập căn cứ vào số dư trên các sổ kế toán tổng
hợp, sổ kế tóan chi tiết trên các tài khoản loại 1, loại 2, loại 3, loại 4 và các TK
ngoài bảng và dựa vào bảng cân đối kế toán của niên độ trước.
Báo cáo kết quả kinh doanh: được lập dựa trên báo cáo kết quả kinh doanh
của năm trước và các sổ chi tiết các TK từ loại 5 đến loại 9, sổ chi tiết các loại
thuế phải nộp nhà nước.
Thuyết minh báo cáo tài chính: được lập dựa trên báo cáo kết quả kinh
doanh và bảng cân đối kế toán của kỳ báo cáo và dựa trên thuyết minh báo cáo
tài chính của năm trước.
Các báo cáo kế toán này được lập vào giữa niên độ và cuối niên độ và được
trình lên Ban Giám đốc Công ty và các cơ quan thuế vào cuối mỗi quý. Ngoài 3
loại báo cáo trên, công ty còn lập các biểu sau trong Báo cáo tài chính :
• Tờ khai quyết toán thuế TNDN
• Bảng cân đối tài khoản
• Báo cáo tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước
Bên cạnh báo cáo thuế(nhằm thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước ), công ty
còn xây dựng hệ thống báo cáo quản trị nhằm thực hiện các mục tiêu ngắn hạn
và dài hạn của công ty. Để phù hợp với quy mô hoạt động, doanh nghiệp tổ chức

hoạt động kế toán quản trị theo hình thức kết hợp. Theo hình thức này thì kế toán
viên phụ trách phần hành kế toán nào sẽ thực hiện cả kế toán tài chính và kế toán
quản trị của cùng phần hành kế toán đó. Các báo cáo quản trị được lập định kì
theo tháng, quý, hoặc năm. Dưới đây là một số báo cáo quản trị được lập chủ yếu
trong doanh nghiệp :
• Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo cách ứng xử của chi phí
cho từng quý và cho cả năm.
24
• Báo cáo doanh thu, chi phí, lợi nhuận của từng sản phẩm, từng công ty
thành viên (Báo cáo bộ phận).
• . Báo cáo bán hàng, mua hàng.
• Báo cáo tình hình sử dụng lao động và năng suất lao động
• Báo cáo chi tiết nợ vay, nợ phải thu phải trả theo thời hạn thanh toán và
tên khách hàng.
2.3 Đặc điểm tổ chức một số phần hành kế toán chủ yếu
Là một doanh nghiệp kinh doanh thương mại, các phần hành kế toán chủ
yếu của công ty TNHH tập đoàn Phương Nhung bao gồm : kế toán các nghiệp vụ
mua hàng, bán hàng, kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương, kế toán
vốn bằng tiền, kế toán tài sản cố định,…Trong khuôn khổ của bài báo cáo này,
tôi xin trình bày về tổ chức của phần hành kế toán nghiệp vụ mua hàng, kế toán
nghiệp vụ bán hàng, đồng thời phân tích phần hành kế toán vốn bằng tiền dựa
trên số liệu phát sinh cụ thể tại doanh nghiệp.
2.3.1 Kế toán nghiệp vụ mua hàng
2.3.1.1 Các thủ tục, chứng từ kế toán áp dụng
* Chứng từ hóa đơn kèm theo quá trình mua hàng hóa :
• Hóa đơn giá trị gia tăng - VAT ( bên bán lập )
• Hóa đơn bán hàng ( bên bán lập )
• Bảng kê mua hàng hóa
• Phiếu nhập kho
• Biên bản kiểm nhận hàng hóa

• Phiếu chi, giấy báo nợ, phiếu thanh toán tạm ứng
25

×