Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trên báo cáo tài chính tại Công ty Dịch vụ tư vấn Tài chính kế toán và Kiểm toán

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (322.43 KB, 58 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
Lời cam đoan

Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng em. Các số liệu, kết
quả trong khóa luận là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị.

Tác giả chuyên đề
Trần Xuân Bách

Trần Xuân Bách KTDK9
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
Danh mục các từ viết tắt
Ký hiệu Diễn giải
BCĐKT Bảng cân đối kế toán
BCTC Báo cáo tài chính
BCKQKD Báo các kết quả kinh doanh
BCLCTT Báo cáo lu chuyển tiền tệ
DN Doanh nghiệp
DNNN Doanh nghiệp Nhà Nớc
DTBH&CCDV Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
GTGT Giá trị gia tăng
HTKSNB Hệ thống kiểm soát nội bộ
KTNB Kiểm toán nội bộ
KTV Kiểm toán viên
SXKD Sản xuất kinh doanh
VLNCN Vật liệu nổ công nghiệp
AASC
Công ty Dịch vụ T vấn Tài chính Kế toán và Kiểm
toán

Trần Xuân Bách KTDK9


Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
MC LC
DANH MC BNG BIU
Bảng 1: Mức trọng yếu với các khoản mục đợc quy định tai AASC..................30
Bảng 2: Bảng ớc lợng mức trọng yếu đối với khoản mục Doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ..............................................................................30
Bảng 3: Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ.......................................................32
Bảng 4: Bảng tổng hợp kế hoạch kiểm toán khoản mục doanh thu ..................32
Biểu 5: Chơng trình kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ .....................................................................................................................34
Biểu 6: Thực hiện thủ tục phân tích tại Công ty Cổ phần ABC..........................36
Biểu 7: Thực hiện tổng hợp đối ứng tại Công ty Cổ phần ABC..........................36
Biểu 8: Thực hiện kiểm tra chi tiết tại Công ty Cổ phần ABC............................39
Biểu 9: Sổ Chữ T TK 3387 Công ty Cổ phần ABC.............................................40
Biểu 10: Kiểm tra việc trình bày doanh thu tại ABC..........................................41
Biểu 11: trích th quản lý gửi cho khách hàng.....................................................44
Biểu 12: Trang kết luận kiểm toán của Công ty Cổ phần ABC...........................45

Trần Xuân Bách KTDK9
Chuyên đề tốt nghiệp 1 Học Viện Ngân Hàng
lời mở đầu
1. Tính cấp thiết của để tài
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là một khoản mục trọng yếu trên
Báo cáo tài chính vì đó là cơ sở để ngời ta sử dụng đánh giá về tình hình hoạt
động và quy mô kinh doanh của doanh nghiệp. ở Việt Nam, do doanh thu có
quan hệ chặt chẽ với thuế giá trị gia tăng đầu ra nên cũng có khả năng bị khai
thấp hơn thực tế để trốn thuế hay tránh thuế. Nhận thức đợc tính cấp thiết của để
tài cùng với việc đợc thực tập tại Công ty kiểm toán AASC - một trong 2 công ty
lớn nhất Việt nam nên em đã chọn đề tài Hoàn thiện quy trình kiểm toán
khoản mục Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trên Báo cáo tài chính

tại Công ty Dịch vụ T vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC) làm
chuyên đề tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của chuyên đề là đi sâu tìm hiểu quy trình kiểm toản khoản mục
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, để so sánh đối chiếu giữa lý thuyết và
quy trình thực tế tại Công ty Dịch vụ T vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán.
Qua đó, hiểu sâu hơn nữa về quy trình kiểm toán doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ và đề xuất các ý kiến nhằm hoàn thiện quy trình tại Công ty.
3. Phơng pháp nghiên cứu
Bằng phơng pháp luận của phép biện chứng duy vật kết hợp với các phơng
pháp toán học, logic, phơng pháp phân tích thống kê, phơng pháp phân tích, ph-
ơng pháp tổng hợp, phơng pháp so sánh...đã giúp em hoàn thành chuyên đề này.
4. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu
Chuyên đề lấy công tác tổ chức kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ tại Công ty AASC làm đối tợng nghiên cứu.
5. Kết cấu của chuyên đề

Trần Xuân Bách KTDK9
Chuyên đề tốt nghiệp 2 Học Viện Ngân Hàng
Chơng I: Những lý luận cơ bản về quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kiểm toán Báo cáo tài chính.
Chơng II: Thực trạng kiểm toán khoản mục doanh thu trong kiểm toán Báo
cáo tài chính tại Công ty Dịch vụ T vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán.
Chơng III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục
doanh thu tại Công ty Dịch vụ T vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán.
Em xin chân thành cảm ơn sự chỉ dẫn tận tình của thầy cô và sự giúp đõ nhiệt
tình của các anh chị kiểm toán viên phòng kiểm toán 3 nói riêng và Công ty
kiểm toán AASC nói chung đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề thực tập này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội Tháng 4-2010

Sinh viên
Trần Xuân Bách
Chơng i
cơ sở lý luận về kiểm toán khoản mục doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ của kiểm toán độc lập

Trần Xuân Bách KTDK9
Chuyên đề tốt nghiệp 3 Học Viện Ngân Hàng
1.1 Những vấn đề chung của kiểm toán BCTC
1.1.1 Khái niệm và vai trò của kiểm toán BCTC
Kiểm toán BCTC là loại kiểm toán nhằm kiểm tra và xác nhận về tính trung
thực, hợp lý của các BCTC đợc kiểm toán. BCTC đợc kiểm toán thờng là
BCĐKT, BCKQKD, Báo cáo lu chuyển tiền tệ và thuyết minh BCTC của các
đơn vị tổ chức kinh doanh. Ngoài ra, các BCTC của các đơn vị khác nh bảng cân
đối kế toán, báo cáo quyết toán vốn, ngân sách của các đơn vị hành chính sự
nghiệp, của các dự án đầu tcũng là những đối tợng thông tin của kiểm toán
BCTC.
Kiểm toán BCTC có chức năng thu thập và đánh giá các bằng chứng để đa ra
lời xác nhận về mức độ tin cậy của BCTC do đơn vị đợc kiểm toán lập ra. Lời
xác nhận này chính là ý kiến nhận xét của KTV răng: BCTC có đợc lập phù hợp
với chuẩn mực và chế độ kế toán đã đợc chấp nhận hay không; các thông tin đã
trình bày trong BCTC có phù hợp với các quy định luật pháp có liên quan; toàn
cảnh các thông tin tài chính có thể hiện trung thực và hợp lý tình hình tài chính
của đơn vị tại thời điểm báo cáo, xét trên các khía cạnh trọng yếu hay không. ý
kiến nhận xét này mang tính xác nhận cho BCTC, còn việc sử dụng ý kiến nhận
xét này không mang tính bắt buộc. Kiểm toán BCTC do doanh nghiệp kiểm toán
thực hiện là một hoạt động dựa trên cơ sở thỏa thuận giữa doanh nghiệp kiểm
toán với khách hàng.
1.1.2 Nội dung và phơng pháp kiểm toán BCTC
Phơng pháp kiểm toán là các biện pháp, cách thức và thủ pháp đợc vận dụng

trong công tác kiểm toán nhằm đạt đợc mục đích kiểm toán đã đạt ra. Trong quá
trình kiểm toán, KTV sử dụng hai phơng pháp dới đây:
a) Phơng pháp kiểm toán hệ thống ( phơng pháp tuân thủ)
Khái niệm: là phơng pháp kiểm toán trong đó các thủ tục kiểm soát đợc
thiết kế để thu thập các bằng chứng về tính hiệu quả ( tính thích hợp) và hiệu lực
của HTKSNB của đơn vị đợc kiểm toán.

Trần Xuân Bách KTDK9
Chuyên đề tốt nghiệp 4 Học Viện Ngân Hàng
Nội dung
+) Tìm hiểu hệ thống: là việc đánh giá tính hiệu quả của KSNB của đơn
vị đợc kiểm toán thông qua việc mô tả hoặc mô hình hóa.
Có 4 bớc trong tìm hiểu hệ thống:
(1). Hình dung qui trình nghiệp vụ tốt nhất về nghiệp vụ đang đợc kiểm
toán. Tính lý tởng phụ thuộc kiến thức, trình độ, am hiểu của KTV.
(2). Xem xét qui trình nghiệp vụ hiện tại của đơn vị đợc kiểm toán.
(3). So sánh qui trình nghiệp vụ hiện tại với qui trình nghiệp vụ tốt nhât.
(4). Trên cơ sở đó tìm ra điểm mạnh, yếu của đơn vị đợc kiểm toán, vùng
tiềm ẩn rủi ro trong qui trình.
+) Xác nhận hệ thống : là kiểm tra đánh giá tình hiệu lực của KSNB
trong thực tế, kiểm tra tính tuân thủ trong thực tế.
Nội dung gồm 4 bớc :
(1). Nắm vững và mô tả rõ ràng, chi tiết qui trình nghiệp vụ hiện hành đợc
qui định ( bằng văn bản).
(2). Kiểm tra, áp dụng các thử nghiệm kiểm soát để biết xem trong thực tế
qui trình nghiệp vụ đó diễn ra nh thế nào.
(3). So sánh giữa qui trình nghiệp vụ đã đợc qui định với qui trình nghiệp
vụ diễn ra trong thực tế.
(4). Chỉ ra những khác biệt, phân tích nguyên nhân và hậu quả của sự khác
biệt.

b) Phơng pháp kiểm toán cơ bản
Khái niệm: là phơnng pháp kiểm toán trong đó các thủ tục kiểm toán đợc
thiết kế nhằm thu thập các bằng chứng kiểm toán chứng minh sự trung thực hợp
lý của các số liệu mà hệ thống kế toán xử lý cung cấp.
Đặc trng của phơng pháp này là việc tiến hành các thử nghiệm cơ bản, các
đánh giá đều dựa vào các số liệu, các thông tin trên BCTC và hệ thống kế toán
của đơn vị nên còn có tên gọi là phơng pháp thử nghiệm theo số liệu.
Nội dung

Trần Xuân Bách KTDK9
Chuyên đề tốt nghiệp 5 Học Viện Ngân Hàng
(1) Phân tích số liệu
- Phân tích tổng quát BCTC
+ Thời điểm: đợc tiến hành khi lập kế hoạch kiểm toán và khi hoàn
tất kiểm toán.
+ Tác dụng: cho phép KTV có cái nhìn khái quát về tình hình hoạt
động và tình hình tài chính của khách hàng, phát hiện những điều không hợp lý,
những điều bất thờng, những biến động lớn và những trọng tâm trọng yếu trong
kiểm toán.
- Phân tích khi kiểm tra chi tiết nghiệp vụ và số d tài khoản
+ Tác dụng: giúp phát hiện đợc những gian lận sai sót trong quá trình
ghi chép, xử lý số liệu. Đồng thời nó khẳng định và tăng thêm độ tin cậy của
những bằng chứng mà KTV thu thập đợc để từ đó có thể mở rộng hay thu hẹp
qui mô mẫu kiểm toán cần thử nghiệm. Qua đó xác định đợc mức thỏa mãn để
đa ra kết luận phù hợp.
(2) Kiểm tra chi tiết nghiệp vụ và số d TK
KTV sẽ phải kiểm tra trực tiếp, cụ thể toàn bộ hoặc một số ( trên cơ sở chọn
mẫu) các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hay số d TK. Việc này nhằm thu thập bằng
chứng kiểm toán để chứng minh cho cơ sở dẫn liệu của các khoản mục.
1.1.3 Kiểm toán các khoản mục trong BCTC

Với kiểm toán tài chính có hai cách cơ bản để phân chia đối tợng kiểm toán
thành các phần hành kiểm toán: phân theo khoản mục hoặc phân theo chu trình.
Phân theo khoản mục: là cách chia máy móc từng nhóm khoản mục hoặc
nhóm các khoản mục trong các bảng khai vào một phần hành. Cách chia này
đơn giản song có thể bị hạn chế do tách biệt những khoản mục ở vị trí khác
nhau song có liên hệ chặt chẽ với nhau nh hàng tồn kho với giá vốn hàng bán
chẳng hạn.
Phân theo chu trình: là cách chia thông dụng hơn căn cứ vào mối liên hệ
chặt chẽ lẫn nhau giữa các khoản mục, các quá trình cấu thành các yếu tố trong

Trần Xuân Bách KTDK9
Chuyên đề tốt nghiệp 6 Học Viện Ngân Hàng
một chu trình chung của hoạt động tài chính. Chẳng hạn, các nghiệp vụ về
doanh thu, doanh thu trả lại, các khoản thu tiền bán hàng và số d các khoản phải
thu đều nằm trong chu trình bán hàng và thu tiền ( tiêu thụ). Thông thờng các
phần hành cơ bản thờng trong kiểm toán tài chính gồm:
Kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền ( tiêu thụ).
Kiểm toán tiền mặt ( tại két, tại ngân hàng hoặc đang chuyển).
Kiểm toán chu trình mua hàng và trả tiền ( cung ứng và thanh toán).
Kiểm toán chu trình tiền lơng và nhân viên.
Kiểm toán hàng tồn kho.
Kiểm toán đầu t và chi trả.
Kiểm toán tiếp nhận và hoàn vốn.
1.2 Kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trên
BCTC
1.2.1 Những vấn đề cơ bản về doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của
doanh nghiệp
a) Doanh thu là tổng các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu đợc trong kỳ hạch
toán, phát sinh từ hoạt động SXKD thông thờng của doanh nghiệp góp phần làm
tăng vốn chủ sở hữu.

Doanh thu thuần đợc xác định bằng tổng doanh thu sau khi trừ đi các khoản
chiết khấu thơng mại, giảm giá hàng bán và doanh thu hàng đã bán bị trả lại.
Các loại doanh thu: doanh thu tùy theo từng loại hình SXKD và bao gồm:
Doanh thu bán hàng
Doanh thu cung cấp dịch vụ
Doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi tức đợc chia.
Ngoài ra còn các khoản thu nhập khác.
b) Các khoản giảm trừ doanh thu

Trần Xuân Bách KTDK9
Chuyên đề tốt nghiệp 7 Học Viện Ngân Hàng
Các khoản giảm trừ doanh thu nh: Chiết khấu thơng mại, giảm giá hàng bán,
doanh thu hàng bán bị trả lại, thuế GTGT phải nộp theo phơng pháp trực tiếp và
thuế xuất nhập khẩu. Các khoản giảm trừ doanh thu là cơ sở để tính doanh thu
thuần và kết quả kinh doanh trong kỳ kế toán. Các khoản giảm trừ doanh thu
phải đợc phản ánh, theo dõi chi tiết, riêng biệt theo những tài khoản kế toán phù
hợp, nhằm cung cấp các thông tin kế toán để lập báo cáo tài chính.
Doanh thu thuần
bán hàng và =
cung cấp dịch vụ
Tổng doanh thu
bán hàng và -
cung cấp dịch vụ
Các khoản giảm trừ
doanh thu

c) Điều kiện ghi nhận doanh thu
Doanh thu bán hàng đợc ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả năm (5)
điều kiện sau:
1) Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với

quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho ngời mua;
2) Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa nh ngời sở
hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
3) Doanh thu đợc xác định tơng đối chắc chắn;
4) Doanh nghiệp đã thu đợc hoặc sẽ thu đợc lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng;
5) Xác định đợc chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Doanh thu cung cấp dịch vụ đợc ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả
năm (4) điều kiện sau:
1) Doanh thu đợc xác định tơng đối chắc chắn;
2) Có khả năng thu đợc lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó;
3) Xác định đợc phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng Cân đối
kế toán;

Trần Xuân Bách KTDK9
Chuyên đề tốt nghiệp 8 Học Viện Ngân Hàng
4) Xác định đợc chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành
giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
1.2.2 Tổ chức hệ thống kế toán doanh thu
a) Chứng từ kế toán
Chứng từ kế toán đợc sử dụng để hạch toán doanh thu và các khoản giảm trừ
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ bao gồm:
Hóa đơn GTGT
Hóa đơn bán hàng thông thờng
Bảng thanh toán hàng đại lí, kí gửi
Thẻ quầy hàng
Các chứng từ thanh toán ( phiếu thu, séc chuyển khoản, séc
thanh toán, ủy nhiệm thu, giấy báo Có của Ngân hàng, bảng sao kê của Ngân
hàng).
b) Tài khoản sử dụng

Để hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, kế toán sử dụng:
+ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: phản ánh doanh thu
của khối lợng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế
toán, không phân biệt đã thu tiền hay cha.
TK 511 có 5 TK cấp 2
- TK 5111- Doanh thu bán hàng hóa: đợc sử dụng chủ yếu cho các
doanh nghiêp kinh doanh hàng hóa, vật t.
- TK 5112- Doanh thu bán thành phẩm: đợc sử dụng chủ yếu ở các
doanh nghiệp sản xuất vật chất nh công nghiệp, xây lắp, ng nghiệp.
- TK 5113- Doanh thu cung cấp dịch vụ: đợc sử dụng cho các ngành
kinh doanh dịch vụ nh giao thông vận tải, bu điện, du lịch, dịch vụ công cộng,
dịch vụ khoa học kĩ thuật.

Trần Xuân Bách KTDK9
Chuyên đề tốt nghiệp 9 Học Viện Ngân Hàng
- TK 5114- Doanh thu trợ cấp, trợ giá: đợc dùng để phản ánh các khoản
thu từ trợ cấp, trợ giá của Nhà nớc khi doanh nghiệp thực hiện các nhiệm vụ
cung cấp hàng hóa, dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nớc.
- TK 5117- Doanh thu kinh doanh BĐSDT
+ TK 512 - Doanh thu nội bộ: phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ, lao vụ tiêu thụ trong nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng
một công ty, tổng công ty hạch toán toàn ngành.
TK 512 bao gồm 3 TK cấp 2:
- TK 5121- doanh thu bán hàng hóa.
- TK 5122- doanh thu bán thành phẩm.
- TK 5123- doanh thu cung cấp dịch vụ
+ TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp.
TK này áp dụng chung cho đối tợng nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ
thuế và đối tợng nộp thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp.
+ TK 3387 - Doanh thu cha thực hiện.

Và các tài khoản liên quan khác ( TK 111,112,131)
+ TK 521 - Chiết khấu thơng mại
TK 521 có 3 tài khoản cấp 2:
- TK 5211- Chiết khấu hàng hóa: phản ánh toàn
bộ số tiền chiết khấu thơng mại ( tính trên khối lợng hàng hóa đã bán ra ) cho
ngời mua hàng hóa.
- TK 5212- Chiết khấu thành phẩm: phản ánh
toàn bộ số tiền chiết khấu thơng mại tính trên khối lợng sản phẩm đã bán ra cho
ngời mua thành phẩm.
- TK 5213- Chiết khấu dịch vụ: phản ánh toàn
bộ số tiền chiết khấu thơng mại dịch vụ tính trên khối lợng dịch vụ đã cung cấp
cho ngời mua dịch vụ.
TK 521 không có số d cuối kỳ.

Trần Xuân Bách KTDK9
Chuyên đề tốt nghiệp 10 Học Viện Ngân Hàng
c) Trình bày doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trên BCTC
Trong báo cáo tài chính, doanh nghiệp phải trình bày:
1) Chính sách kế toán đợc áp dụng trong việc ghi nhận doanh thu bao gồm
phơng pháp xác định phần công việc đã hoàn thành của các giao dịch về cung
cấp dịch vụ;
2) Doanh thu của từng loại giao dịch và sự kiện:
- Doanh thu bán hàng;
- Doanh thu cung cấp dịch vụ;
- Tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận đợc chia.
3) Doanh thu từ việc trao đổi hàng hóa hoặc dịch vụ theo từng loại hoạt
động trên.
4) Thu nhập khác, trong đó trình bày cụ thể các khoản thu nhập bất thờng.
1.2.3 Quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ

Khi kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trên
BCTC thì cần chú ý tới để đạt đợc những yêu cầu sau:
Thu thập bằng chứng chứng minh việc hạch toán doanh thu và thu nhập
và hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp đã đảm bảo cho việc doanh thu
và thu nhập là trung thực, hợp lý và tuân thủ theo đúng quy định của Nhà nớc.
Thu thập đủ bằng chứng chứng minh mọi nghiệp vụ phát sinh về doanh
thu và thu nhập đã hạch toán và phản ánh đầy đủ trong sổ sách kế toán.
Thu thập đủ bằng chứng minh chứng mọi nghiệp vụ phát sinh về doanh thu
và thu nhập đã hạch toán và đợc phân loại đúng đắn, đã đợc tính toán chính xác
và thực tế xảy ra và đợc ghi nhận đúng kỳ.
Quy trình kiểm toán

Trần Xuân Bách KTDK9
Chuyên đề tốt nghiệp 11 Học Viện Ngân Hàng
a) Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ và thực hiện thử nghiệm kiểm soát
đối với doanh thu
Tìm hiểu các chính sách kiểm soát và thủ tục kiểm soát liên quan đến
nghiệp vụ bán hàng, doanh thu và việc ghi nhận doanh thu. KTV cần tìm hiểu
tất cả các chính sách kiểm soát về bán hàng, thu tiền, ghi nhận doanh thu cũng
nh các thủ tục kiểm soát có liên quan.
Kiểm tra việc tuân thủ các quy định của nhà nớc và của doanh nghiệp về
bán hàng và cung cấp dịch vụ về doanh thu và việc ghi nhận doanh thu. Xem
liệu khách hàng có tuân thủ hay không, tuân thủ ở mức độ nào và đánh giá khả
năng xảy ra sai phạm có liên quan đến nghiệp vụ bán hàng-thu tiền.
Tiến hành kiểm tra mẫu một số nghiệp vụ doanh thu, kiểm tra việc hạch
toán và ghi nhận doanh thu, đối chiếu với đơn đặt hàng, lệnh bán hàng, chứng từ
vận chuyển, hóa đơn bán hàng, phiếu xuất kho, kiểm tra chữ ký phê duyệt bán
hàng, đối chiếu với sổ chi tiết có liên quan. Thông qua việc kiểm tra mẫu đó để
đánh giá việc tuân thủ các thủ tục kiểm soát nội bộ đối với nghiệp vụ bán hàng-
thu tiền.

b) Thực hiện thủ tục phân tích
So sánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của kỳ này với kỳ trớc,
so sánh với kế hoạch, nếu có biến động thì cần tìm rõ nguyên nhân.
So sánh tỷ trọng lợi nhuận thuần với doanh thu thuần giữa các kỳ kế toán
để đánh giá khả năng sinh lời từ doanh thu bán sản phẩm, cung cấp dịch vụ qua
các kỳ kế toán.
Lập bảng phân tích doanh thu theo thuế suất, theo từng tháng, theo từng
loại doanh thu và xem xét biến động bất thờng.
Tính tỷ lệ lãi gộp theo từng tháng, từng quý, xác định rõ nguyên nhân của
những biến động bất thờng.
So sánh số d doanh thu cha thực hiện ( TK 3387) cuối kỳ này so với kỳ tr-
ớc, xem xét những biến động bất thờng.

Trần Xuân Bách KTDK9
Chuyên đề tốt nghiệp 12 Học Viện Ngân Hàng
c) Kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ doanh thu
Kiểm tra tính có thực của doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ( tồn tại
hoặc phát sinh). Mục tiêu của thủ tục này là nhằm phát hiện các nghiệp vụ bán
hàng và cung cấp dịch vụ không xảy ra nhng lại bị ghi chép vào sổ kế toán, báo
cáo tài chính. Các thủ tục có thể bao gồm:
Tìm hiểu chính sách ghi nhận doanh thu tại đơn vị có phù hợp với chế độ
kế toán hiện hành hay không và có nhất quán với niên độ kế toán trớc hay
không? Thông thờng các đơn vị sản xuất kinh doanh, dịch vụ, doanh thu đợc ghi
nhận khi hàng hóa chuyển giao cho khách hàng hoặc dịch vụ đã cung cấp, đợc
khách hàng chấp nhận thanh toán. Tuy nhiên, việc ghi nhận doanh thu của các
công ty xây dựng lại có những điểm khác với các đơn vị sản xuất kinh doanh.
Đối chiếu nghiệp vụ bán hàng đợc ghi chép trên sổ kế toán, nhật ký bán
hàng với chứng từ gốc có liên quan nh đơn đặt hàng, hợp đồng kinh tế, lệnh bán
hàng, phiếu xuất kho, vận đơn, hóa đơn bán hàngkết hợp xem xét và kiểm tra
quá trình thanh toán.

Kiểm tra mẫu một số nghiệp vụ bán hàng có quy mô lớn và đối chiếu với
nghiệp vụ thu tiền nh phiếu thu, giấy báo có tiền gửi ngân hàng và các chứng từ
có liên quan. Nếu hàng đó đã đợc thanh toán, bị trả lại thì đó là bằng chứng
khẳng định nghiệp vụ bán hàng thực tế xảy ra.
Kiểm tra tính đầy đủ của doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ( đầy
đủ/trọn vẹn). Mục tiêu của thủ tục này là nhằm phát hiện ra các nghiệp vụ bán
hàng và cung cấp dịch vụ thực tế xảy ra nhng lại không đợc ghi vào sổ kế toán.
Để khẳng định tính đầy đủ của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, thông thờng
kiểm toán viên đối chiếu từ chứng từ gốc lên sổ kế toán. Theo cách đó, kiểm tra
việc ghi chép các nghiệp vụ bán hàng vào sổ chi tiết, nhật ký bán hàng nhằm
đảm bảo các nghiệp vụ bán hàng và cung cấp dịch vụ đã phát sinh đều đợc phản
ánh vào sổ kế toán một cách đầy đủ.
Kiểm tra tính chính xác của số tiền ghi nhận doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ ( chính xác máy móc). Mục tiêu của thủ tục này là phát hiện ra

Trần Xuân Bách KTDK9
Chuyên đề tốt nghiệp 13 Học Viện Ngân Hàng
những sai phạm trong việc tính toán số tiền ghi nhận doanh thu. Các thủ tục có
thể bao gồm:
Kiểm tra số lợng, đơn giá và tính toán trên hóa đơn bán hàng, kiểm tra
việc quy đổi tỷ giá đối với nghiệp vụ bán hàng và cung cấp dịch vụ có gốc bằng
ngoại tệ, đối chiếu số liệu trên hóa đơn bán hàng với sổ chi tiết và sổ tổng hợp
doanh thu.
So sánh với vận đơn, đơn đặt hàng, lệnh bán hàngđể xác định chủng
loại và số lợng hàng hóa tiêu thụ.
Đối chiếu với chính sách giá bán của đơn vị để xác định đơn giá của hàng
hóa tiêu thụ. Xem xét các khoản chiết khấu, giảm giá xem có phù hợp với chính
sách tín dụng của đơn vị và chế độ kế toán hiện hành.
Kiểm tra việc phân loại và trình bày doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (
phân loại và trình bày). Mục tiêu của các thủ tục này là nhằm phát hiện ra việc

phân loại và trình bày doanh thu không đúng đắn. Do doanh nghiệp phát sinh
nhiều loại doanh thu khác nhau nên nếu phân loại và trình bày sai doanh thu sẽ
ảnh hởng đến báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Khi đó, KTV thực hiện các
thủ tục kiểm toán sau:
Kiểm tra việc hạch toán doanh thu trên sổ kế toán để đảm bảo rằng doanh
thu đợc hạch toán đúng. Trên thực tế, nếu hạch toán sai chế độ kế toán nghiệp
vụ doanh thu thì dẫn đến thông tin trình bày trên các tài khoản doanh thu không
chính xác dẫn đến phân loại và trình bày sai trên sổ báo cáo tài chính.
Kiểm tra việc phân loại doanh thu: phân biệt doanh thu bán chịu ( đối
chiếu số liệu với số hạch toán trên tài khoản công nợ phải thu); doanh thu tiền
ngay; doanh thu nhận trớc; doanh thu bán hàng đổi hàngphân biệt doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ với các khoản thu nhập khác; phân biệt từng loại
doanh thu liên quan đến từng loại thuế suất khác nhau, từng sản phẩm khác
nhau ( đối chiếu với số liệu hạch toán trên tài khoản thuế giá trị gia tăng đầu ra).
Kiểm tra việc trình bày doanh thu trên báo cáo tài chính cho đúng với chế
độ kế toán hiện hành và đối chiếu với sổ chi tiết doanh thu.

Trần Xuân Bách KTDK9
Chuyên đề tốt nghiệp 14 Học Viện Ngân Hàng
Kiểm tra tính đúng kỳ của doanh thu( đúng kỳ). Mục tiêu của thủ tục này là
nhằm phát hiện ra các sai phạm trong việc ghi chép các nghiệp vụ bán hàng và
cung cấp dịch vụ ghi nhận không đúng kỳ kế toán, nh nghiệp vụ bán hàng năm
nay lại ghi nhận vào năm sau, nghiệp vụ bán hàng năm say bị ghi vào năm nay.
Các thủ tục kiểm toán bao gồm:
Kiểm tra chứng từ của một số nghiệp vụ doanh thu phát sinh trớc và sau
thời điểm khóa sổ kế toán một số ngày để xem xét ngày tháng ghi trên hóa đơn,
vận đơn với ngày tháng ghi trên nhật ký bán hàng và sổ chi tiết. Việc kiểm tra
các nghiệp vụ trớc và sau thời điểm khóa sổ kế toán bao nhiêu ngày tùy thuộc
vào từng công ty kiểm toán.
Kiểm tra một số phiếu xuât kho trớc và sau thời điểm khóa sổ kế toán một

số ngày để bảo đảm rằng ghi nhận doanh thu khi hàng hóa đã cung cấp cho
khách hàng. Việc kiểm tra này là rất cần thiết, sở dĩ nếu KTV phát hiện đơn vị
cha xuất hàng cho khách hàng thì sẽ không có cơ sở ghi nhận doanh thu hoặc
nếu đơn vị xuất hàng cho khách hàng nhng khách hàng cha chấp nhận thanh
toán thì cũng không có cơ sở ghi nhận doanh thu
Trong quá trình kiểm toán, khả năng ghi chép không đúng kỳ kế toán các
nghiệp vụ doanh thu thờng xuyên xảy ra. Một số nghiệp vụ doanh thu của năm
nay bị ghi vào năm sau, một số nghiệp vụ doanh thu của năm sau bị ghi vào
năm nay vì nhiều lí do khác nhau. Nh vậy các nghiệp vụ doanh thu đó đã bị ghi
nhận không đúng kỳ kế toán ( không đúng niên độ kế toán).
1.3 Những vấn đề cần lu ý và rủi ro thờng gặp trong quy trình kiểm toán
khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của các tổ chức
kiểm toán và rủi ro
1.3.1 Những vấn đề lu ý trong quy trình kiểm toán doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là một khoản mục trọng yếu trên
Báo cáo tài chính vì đó là cơ sở để ngời sử dụng đánh giá về tình hình hoạt động

Trần Xuân Bách KTDK9
Chuyên đề tốt nghiệp 15 Học Viện Ngân Hàng
và kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, khoản mục này là đối tợng của nhiều
sai phạm dẫn đến báo cáo tài chính bị sai lệch trọng yếu vì những lý do sau:
- Trong nhiều trờng hợp, việc xác định thời điểm thích hợp và số tiền
để ghi nhận doanh thu đòi hỏi sự xét đoán, thí dụ đối với doanh thu của hợp
đồng xây dựng hoặc cung cấp dịch vụ có liên quan đến nhiều niên độ.
- Doanh thu có quan hệ mật thiết với kết quả lãi lỗ, nên những sai lệch
về doanh thu thờng dẫn đến lãi lỗ bị trình bày không trung thực và không hợp
lý.
- Tại nhiều đơn vị, doanh thu còn là cơ sở để đánh giá kết quả hoặc
thành tích, nên chúng có khả năng bị thổi phồng cao hơn thực tế.

- Tại Việt Nam, do doanh thu có quan hệ chặt chẽ với thuế giá trị gia
tăng đầu ra nên cũng có khả năng bị khai thấp hơn thực tế để trốn thuế hay
tránh thuế.
1.3.2 Rủi ro thờng gặp trong quy trình kiểm toán doanh thhu
Trong quá trình kiểm toán doanh thu, KTV thờng gặp những rủi ro sau:
1) Doanh thu phản ánh trên sổ sách, báo cáo kế toán cao hơn doanh thu thực
tế đã hạch toán vào doanh thu những khoản thu cha đủ các yếu tố xác định là
doanh thu nh qui định hoặc số doanh thu đã phản ánh trên sổ sách kế toán, báo
cáo kế toán cao hơn so với doanh thu trên các chứng từ kế toán.
2) Doanh thu phản ánh trên sổ sách kế toán, báo cáo kế toán thấp hơn so với
doanh thu thực tế.
o Doanh thu bán hàng trả chậm nhng chỉ hạch toán doanh thu khi thu
đợc tiền bán hàng.
o Chuyển một số doanh thu đã thực hiện trong kỳ sang kỳ sau để làm
chậm việc nộp thuế và dự phòng rủi ro cho kỳ sau.
o Qui đổi tỷ giá ngoại tệ ( doanh thu xuất khẩu) thấp hơn so với thực
tế.

Trần Xuân Bách KTDK9
Chuyên đề tốt nghiệp 16 Học Viện Ngân Hàng
o Một số doanh nghiệp bán hàng, không hạch toán doanh thu mà bù
trừ thẳng vào hàng tồn kho hoặc nợ phải trả.
o Số liệu đã tính toán và ghi sổ sai đã làm giảm doanh thu so với số
liệu phản ánh trên chứng từ kế toán.
3) Các trờng hợp khác
o Hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ nội bộ vào TK511 và 131
o Dùng kỹ thuật ghi chép phản ánh sai các nghiệp vụ phát sinh
trên các chứng từ để trốn thuế và tham nhũng ( ghi số tiền khác nhau trên các
liên của hóa đơn, các hợp đồng);
o Chuyển doanh thu nội địa thành doanh thu hàng xuất khẩu, doanh

thu những hoạt động thuế suất cao thành doanh thu những hoạt động thuế suất
thấp.
Chơng ii
thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tại công ty aasc
2.1 Tổng quan về Công ty Dịch vụ T vấn Tài chính Kế toán Và Kiểm toán.
2.1.1 Thông tin chung
Công ty TNHH Dịch vụ T vấn tài chính Kế toán và Kiểm toán ( AASC) đợc
chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nớc Công ty Dịch vụ T vấn tài chính Kế toán và
Kiểm toán - thành lập ngày 13/05/1991 theo Quyết định số 164 TC/TCCB của
Bộ trởng Bộ tài chính. AASC là một trong hai tổ chức hợp pháp lớn nhất và đầu
tiên ở Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực kiểm toán, kế toán, t vấn tài chính và
xác định giá trị doanh nghiệp. Hiện tại, a có trụ sở chính đặt tại Hà Nội, chi
nhánh TP Hồ Chí Minh và Văn phòng đại diện tại Quảng Ninh.
Do những thành tích và những đóng góp của AASC đối với ngành Tài chính, Kế
toán và Kiểm toán Việt Nam, ngày 15/08/2001 - chủ tịch nớc đã có Quyết định
số 737/2005/QĐ/CTN tặng thởng huân chơng Lao động Hạng nhì cho AASC và
Huân chơng Lao động hạng ba cho Giám đốc AASC. Ngày 27/07/2001 - Thủ t-

Trần Xuân Bách KTDK9
Chuyên đề tốt nghiệp 17 Học Viện Ngân Hàng
ớng Chính phủ đã có Quyết định số 922/QĐ/TTg tặng thởng Cờ thi đua và Bằng
khen cho nhiều tập thể và cá nhân. Ngày 25/08/2005 Thủ tớng Chính phủ đã có
quyết định số 860/QĐ-TTg về việc phong tặng chiến sỹ thi đua toàn quốc cho
một đồng chí phó Giám đôc AASC và ngày 05/07/2005 ký Quyết định số
632/QĐ-TTg về việc tặng Bằng khen của Thủ tớng chính phủ cho 02 tập thể
phòng và một số cá nhan của công ty.
AASC là doanh nghiệp đầu tiên của Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực t vấn
tài chính kế toán kiểm toán độc lập vinh dự đợc hai lần Chủ tịch nớc tặng phần
thởng cao quý Huân chơng Lao đọng Hạng nhì và Hạng Ba. Ban Giám đốc

Công ty cũng vinh dự đợc Nhà nớc tặng thởng Huân chơng Lao động và danh
hiệu Chiến sỹ thi đua toàn quốc.
Mục tiêu hoạt động
Với quan điểm vì lợi ích cao nhất của khách hàng, mục tiêu hoạt động của
AASC là cung cấp các dịch vụ chuyên ngành và các thông tin đáng tin cậy nhằm
giúp khách hàng ra các quyết định quản lý, tài chính và kinh tế một cách có hiệu
quả. Hơn thế nữa, với kinh nghiệm thực tiễn về chuyên ngành, gần gũi với
khách hàng, tận tình, thông thạo nghiệp vụ, AASC am hiểu các yêu cầu, các khó
khăn mà khách hàng gặp phải khi tiến hành kinh doanh tại Việt Nam. Dựa trên
cơ sở này, AASC sẽ hỗ trợ khách hàng giải quyết tốt cac vấn đề mà ít có một tổ
chức dịch vụ chuyên ngành nào có thể làm đợc.
Đội ngũ nhân viên
Để hoạt động thành công và có hiệu quả chúng tôi luôn coi trọng vấn đề trình
độ và kinh nghiệm đội ngũ nhân viên, hiện nay AASC có gần 200 cán bộ, kiểm
toán viên, thầm định viên và kỹ thuật viên đợc đào tạo đại học và trên đại học
chuyên ngành tài chính, ngân hàng - kế toán và kiểm toán, kỹ thuật xây dựng,
công nghệ thông tin và thẩm định giá ở trong nớc và ở nớc ngoài, trong đó có 47
kiểm toán viên đợc cấp chứng chỉ kiểm toán cấp Nhà nớc, 08 thẩm định viên về
giá cấp Nhà nớc và 15 Tiến sĩ, Thạc sĩ, đang theo học cao học, ACCA cùng
hàng trăm cộng tác viên bao gồm các Giáo s, Tiến sĩ, chuyên gia đầu ngành với

Trần Xuân Bách KTDK9
Chuyên đề tốt nghiệp 18 Học Viện Ngân Hàng
kinh nghiệm và chuyên môn dày dặn chắc chắn sẽ đáp ứng những yêu cầu cao
nhất của khách hàng.
AASC với sự trợ giúp kỹ thuật và đào tạo nghiệp vụ của Liên minh châu
Âu
Từ năm 1996 đến năm 1999, đội ngũ các Kiểm toán viên của AASC đã đợc
Liên minh Châu Âu trợ giúp kỹ thuật và đào tạo nghiệp vụ tại Việt Nam và các
nớc Anh, Pháp, Bỉ, Hà Lan, Ailen, Italia, Đức, Thụy Điển trong khuôn khổ Dự

án kế toán và kiểm toán EURO - TAPVIET.
Hàng năm, AASC thởng kết hợp với một số công ty kiểm toán nớc ngoài
( nh Price Waterhouse, Ernst & Young, KPMG, Coopers) và các tổ chức kế toán
kiểm toán khác tổ chức các khóa đào tạo và bồi dỡng cho cán bộ của mình tại
các nớc Châu Âu ( nh Anh, Pháp, Đức, Bỉ, Hà Lan, Italya) và các nớc Châu á
( nh Thái Lan, Malaixia, Singapo, Trung Quốc)
Phơng châm dịch vụ của AASC
Nhằm đảm bảo cung cấp những dịch vụ có chất lợng tốt nhất, mọi hoạt động
của AASC luôn tôn trọng nguyên tắc: độc lập, trung thực, khách quan và bảo
mật, tuân thủ các quy định của Nhà nớc Việt Nam, các Chuẩn mực kiểm toán
Việt Nam do Nhà nớc ban hành cũng nh các Chuẩn mực quốc tế đợc chấp nhận
chung. Bên cạnh đó AASC cũng luônn nhận thức đặt lợi ích hợp pháp của khách
hàng lên hàng đầu.
Sự thừa nhận trong nớc và quốc tế
Cùng với sự phát triển và thành công qua 19 năm hoạt động, AASC đã có
những bớc tiến vững chắc và trở thành một Công ty Kiểm toán hàng đầu tại Việt
Nam. Dịch vụ của AASC đợc biết đến và đợc tín nhiệm ở nhiều tổ chức trong và
ngoài nớc.
AASC là một trong 12 Công ty Kiểm toán đợc ủy ban chứng khoán Nhà nớc
chấp thuận là tổ chức kiểm toán độc lập đợc phép tham gia kiểm toán các tổ
chức phát hành và kinh doanh chứng khoán; AASC đợc Ngân hàng Nhà nớc

Trần Xuân Bách KTDK9
Chuyên đề tốt nghiệp 19 Học Viện Ngân Hàng
chấp thuận là tổ chức kiểm toán độc lập đợc phép kiểm toán các tổ chức tín
dụng trong nớc.
AASC là 1 trong 2 Công ty Kiểm toán Việt Nam cùng với 4 Công ty Kiểm
toán Quốc tế hoạt động tại Việt Nam đợc phép tham gia kiểm toán các dự án tài
trợ bởi các tổ chức quốc tế nh Ngân hàng Thế giới (WB), Ngân hàng Phát triển
Châu á ( ADB) và các tổ chức khác...vv. Ngoài ra, AASC còn vinh dự là một

Công ty Kiểm toán nằm trong danh sách chọn lọc đợc tham gia dự thầu hầu hết
các Dự án tài trợ bởi nguồn vốn của các tổ chức Chính phủ và phi Chính phủ.
Tháng 7 năm 2005, AASC đợc chính thức công nhận là thành viên của mạng
lới Quốc tế về Kế toán và Kiểm toán INPACT. AASC và các thành viên của
INPACT cam kết hợp tác và phát triển với mục tiêu đem đến cho khách hàng
những dịch vụ chuyên ngành đạt tiêu chuẩn quốc tế.
Năng lực và tính chuyên nghiệp của AASC còn đợc thừa nhận tại tất cả các
doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế xã hội hoạt động tại Việt Nam nh các tập
đoàn kinh tế, các Tổng Công ty 90, 91, các doanh nghiệp các thành phần kinh tế
khác...vv
Khách hàng
Do chất lợng dịch vụ cung cấp, hiện nay AASC đã có hàng nghìn khách hàng
hoạt động trên mọi lĩnh vực. Góp phần vào sự phát triển chung của đất nớc và
cam kết đảm bảo chất lợng các dịch vụ cung cấp cho từng khách hàng, AASC
luôn là ngời bạn đồng hành, luôn chia sẻ kinh nghiệm của mình với khách hàng
và sự thành công của khách hàng luôn là mục tiêu phấn đấu của AASC.
Với trình độ và những kinh nghiệm thực tiễn, AASC sẽ là đơn vị đi tiên
phong, dẫn đầu trong hoạt động cung cấp dịch vụ chuyên ngành kiểm toán, kế
toán, t vấn tài chính, thuế tại Việt Nam và luôn đáp ứng mọi yêu cầu cao nhất
của khách hàng.
2.1.2. Các dịch vụ chuyên ngành chủ yếu của AASC
Kiểm toán Báo cáo tài chính

Trần Xuân Bách KTDK9
Chuyên đề tốt nghiệp 20 Học Viện Ngân Hàng
Kiểm toán Báo cáo tài chính doanh nghiệp là một trong những yếu tố cơ bản
làm nên thơng hiệu AASC và là một trong những thế mạng của Công ty. Hoạt
động này đã có sự phát triển không ngừng về cả số lợng và chất lợng. Hiện nay,
trong lĩnh vực kiểm toán Báo cáo tài chính, AASC đã có gần 200 chuyên gia với
kinh nghiệm chuyên sâu về tài chính, kế toán, kiểm toán, tín dụng, thuế. Hằng

năm, đội ngũ này đã thực hiện kiểm toán rất nhiều hợp đồng kiểm toán Báo cáo
tài chính cho các doanh nghiệp, các dự án tài trợ, vay vốn của các tổ chức quốc
tế. Trong đó có nhiều doanh nghiệp Nhà nớc hầu hết là các tập đoàn kinh tế lớn,
các Tổng Công ty 91; Tổng Công ty 90, Các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc
ngoài; các Ngân hàng thơng mại, các tổ chức, các đơn vị hành chính sự nghiệp,
các doanh nghiệp khác trong phạm vi cả nớc.
Đặc biệt Công ty có rất nhiều kinh nghiệm trong dịch vụ kiểm toán báo cáo
tài chính cho các dự án do các tổ chức tài chính quốc tế tài trợ. Một số dự án
tiêu biểu mà AASC đã cung cấp dịch vụ trong thời gian qua là:
Dự án tăng cờng Năng lực cho Kiểm toán nhà nớc Việt Nam
Dự án Phát triển ngành lâm nghiệp
Dự án chăm sóc sức khỏe nhân dân các tỉnh Tây Nguyên
Dự án Nâng cấp đô thị Thành phố Hải Phòng
Dự án nâng cấp đô thị Thành phố Nam Định
Dự án Cơ sỏ hạ tầng nông thôn dựa vào cộng đồng
Dự án Phát triển du lịch đồng bằng sông Mê Kong
Dự án Cấp nớc Hải Phòng
Dự án Giáo dục Kỹ thuật và dạy nghề
Dự án cải thiện môi trờng đô thị miền Trung
Dự án Bổ sung chất sắt vào nớc mắm
Dự án nâng cao năng lực của Hội điều dỡng Việt Nam
Dự án Cấp nớc Bắc Ninh

Trần Xuân Bách KTDK9
Chuyên đề tốt nghiệp 21 Học Viện Ngân Hàng
Dự án phòng chống bệnh SARS
Dự án An toàn giao thông đờng bộ Việt Nam
...
Qua hoạt động kiểm toán, Công ty đã giúp các doanh nghiệp khắc phục
những điểm còn tồn tại, hoàn thiện hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội

bộ, từ đó nâng cao chất lợng công tác quản lý tài chính và điều hành doanh
nghiệp.
Kiểm toán Báo cáo Quyết toán vốn đầu t
Thực hiện chủ trơng của Đảng và Nhà nớc về thực hành tiết kiệm chống lãng
phí trong lĩnh vực XDCB, từ năm 1993, AASC đã tuyển chọn và đào tạo đợc đội
ngũ cán bộ, kiểm toán viên có phẩm chất đạo đức tốt, có trình độc chuyên môn
cao, trong đó gần 30 kỹ s Xây dựng. Hoạt động kiểm toán Báo cáo quyết toán
vốn đầu t của AASC đã góp phần giúp các chủ đầu t loại bỏ đợc các chi phí bất
hợp lý, tiết kiệm cho Ngân sách Nhà nớc và cho chủ đầu t hàng ngàn tỉ đồng.
Đặc biệt, Công ty đã góp phần thúc đẩy công tác quyết toán và phê duyệt quyết
toán vốn đầu t XDCB đợc kịp thời, hỗ trợ khách hàng hoàn thiện hệ thống kế
toán và hệ thống kiểm toán nội bộ.
Dịch vụ kế toán
AASC đợc hình thành và phát triển tử khởi đầu là một đơn vị chuyên cung
cấp các dịch vụ kế toán. Dịch vụ kế toán của Công ty đã đợc Bộ Tài Chính và
đông đảo khách hàng tín nhiệm và đánh giá cao. Đây cũng là một trong các lĩnh
vực mà AASC có các nguồn lực đông đảo và nhiều kinh nghiệm. AASC đã cung
cấp cho các khách hàng nhiều loại dịch vụ kế toán bao gồm:
Xây dựng các mô hình tổ chức bộ máy kế toán và tổ chức công tác kế
toán cho các doanh nghiệp mới thành lập, xây dựng hệ thống thông tin kinh tế
nội bộ phục vụ công tác quản trị kinh doanh.
Rà soát, phân tích, cải tổ, hợp lý hóa bộ máy kế toán - tài chính đã sẵn
có.

Trần Xuân Bách KTDK9
Chuyên đề tốt nghiệp 22 Học Viện Ngân Hàng
T vấn giúp các doanh nghiệp thực hiện đúng cac qui định về việc lập
chứng từ, luân chuyển chứng từ, mở và ghi sổ kế toán, việc tập hợp chi phí tính
giá thành sản phẩm, soát xét, điều chỉnh số liệu kế toán và khóa sổ kế toán, lập
báo cáo, lập báo cáo quyết toán vốn đầu t theo quy định

Đặc biệt AASC đã cùng cán bộ Tổng Cục Thuế và các Cục thuế ở Hà nội, TP
Hồ Chí Minh , Hải Phòng, Nam Định, Hng Yên giúp đỡ và hớng dẫn hàng vạn
doanh nghiệp t nhân, các hộ kinh doanh t nhân mở và ghi chép sổ kế toán theo
quy định của Nhà nớc. Thông qua hoạt động này, Công ty đã hỗ trợ cơ quan
thuế, cơ quan tài chính nắm bắt đợc tình hình hoạt động của các hộ kinh doanh
từ đó có cơ sở để điều chỉnh mức thu và có căn cứ nghiên cứu chính sách thuể
với khu vực kinh tế này.
Dịch vụ t vấn
Với kinh nghiệm thực tiễn sâu sắc, AASC đã thực hiện đa dạng nhiều loại
hình dịch vụ t vấn đợc khách hàng đánh giá cao nh:
T vấn lập Báo cáo tài chính doanh nghiệp; t vấn lập báo cáo dự án; t vấn
lập báo cáo quyết toán vốn đầu t; lựa chọn mô hình kế toán doanh nghiệp; t vấn
chọn hình thức kế toán; t vấn soạn thảo hồ sơ thành lập doanh nghiệp; t vấn
thực hiện các thủ tục đăng ký kế toán, t vấn xây dựng quy chế tài chính; thuế; t
vấn tính và lập bảng kê khai thuế; t vấn chọ phơng án đầu t; t vấn thẩm định giá
trị tài sản; t vấn về cổ phần hóa doanh nghiệp; t vấn soạn thảo hồ sơ mời thầu; t
vấn chấm và lựa chọn hồ sơ thầu, t vấn quản trị tài chính doanh nghiệp.
AASC đã khảo sát, nghiên cứu đa ra các ý kiến t vấn hoặc trực tiếp xây
dựng giúp các doanh nghiệp sắp xếp lại tổ chức sản xuất kinh doanh, tổ chức
quản lý, soạn thảo và hớng dẫn thực hiện các qui định về quản trị - kinh doanh,
phân cấp quản lý, phân cấp tài chính, thực hiện cơ chế khoán phù hợp với từng
loại hình hoạt động của các doanh nghiệp.
Dịch vụ xác định giá trị doanh nghiệp và t vấn cổ phần hóa

Trần Xuân Bách KTDK9

×