Tải bản đầy đủ (.pdf) (34 trang)

Thực trạng cho vay theo hạn mức tín dụng tại Eximbank SG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (982.47 KB, 34 trang )


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 2
DANH MỤC BẢNG, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ 3
PHẦN MỞ ĐẦU 4
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG TMCP XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM VÀ
EXIMBANK SÀI GÒN 6
1.1. Tổng quan về NHTMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam 6
1.1.1. Giới thiệu về ngân hàng 6
1.1.2. Lịch sử hình thành 6
1.2. Tổng quan về Eximbank Sài Gòn 7
1.2.1. Quá trình hình thành 7
1.2.2. Cơ cấu tổ chức 8
1.2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Eximbank Sài Gòn giai đoạn 2011 – 2013……10
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHO VAY THEO HẠN MỨC TÍN DỤNG TẠI EXIMBANK SÀI
GÒN 12
2.1. Đối tượng cho vay theo Hạn mức tín dụng 12
2.2. Phân tích tình hình cho vay theo Hạn mức tín dụng tại Eximbank Sài Gòn 12
2.2.1. Tình hình huy động vốn và cho vay 12
2.2.2. Phân tích dư nợ cho vay Hạn mức tín dụng 14
2.2.3. Phân tích tình hình nợ quá hạn trong cho vay Hạn mức tín dụng 16
2.3. Quy trình cho vay theo Hạn mức tín dụng 19
2.4. Đánh giá hoạt động cho vay theo Hạn mức tín dụng 26
2.4.1. Kết quả đạt được 26
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân 28
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP MANG LẠI HIỆU QUẢ CHO CÔNG TÁC CHO
VAY THEO HẠN MỨC TÍN DỤNG TẠI EXIMBANK SÀI GÒN 30
3.1. Giải pháp đối với Eximbank Sài Gòn 30
3.1.1. Nâng cao hiệu quả thẩm định, phân tích tín dụng 30
3.1.2. Hoàn thiện phương pháp xác định Hạn mức tín dụng 30
3.1.3. Đơn giản các thủ tục cho vay 31


3.1.4. Không ngừng nâng cao trình độ cán bộ tín dụng và đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin 31
3.1.5. Cung cấp thêm các dịch vụ tiện ích cho khách hàng 32
3.2. Kiến nghị đối với Nhà nước 32
KẾT LUẬN 33
TÀI LIỆU THAM KHẢO 34


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Nguyên nghĩa
Eximbank Sài Gòn
Eximbank chi nhánh Sài Gòn
KHDN
Khách hàng doanh nghiệp
NHTM
Ngân hàng thương mại
TMCP
Thương mại cổ phần
DANH MỤC BẢNG, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ

Trang
Bảng

Bảng 1.2: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Eximbank Sài Gòn
giai đoạn 2011 - 2013
11
Bảng 2.1: Dư nợ cho vay phân loại theo nhóm khách hàng giai đoạn
2010 - 2013
13

Bảng 2.2: Dư nợ cho vay theo Hạn mức tín dụng giai đoạn 2010 - 2013
14
Bảng 2.3: Tỷ lệ nợ quá hạn trong cho vay theo Hạn mức tín dụng
Eximbank Sài Gòn giai đoạn 2010 - 2013
17
Biểu đồ

Biểu đồ 1.1: Vốn điều lệ Eximbank giai đoạn 2009 - 2013
7
Biểu đồ 2.1: Nguồn vốn huy động, dư nợ cho vay của Eximbank Sài
Gòn giai đoạn 2010 - 2013
12
Biểu đồ 2.2: Tỷ lệ dư nợ cho vay của Eximbank Sài Gòn qua trong giai
đoạn 2010 -2013
15
Biểu đồ 2.3: Cơ cấu dư nợ của Eximbank Sài Gòn theo nhóm nợ năm
2013
18
Sơ đồ

Sơ đồ 1. Bộ máy tổ chức Eximbank Sài Gòn
8


Thực hiện: Trần Ngọc Hùng Trang 4

PHẦN MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài
Việc phát triển kinh tế và tạo dựng cho mình một vị thế trên trường quốc tế
trong điều kiện hiện nay là một điều tất yếu của Việt Nam nói chung và của các doanh

nghiệp Việt Nam nói riêng. Hội nhập đem đến cho Việt Nam những cơ hội phát triển
nhưng cũng đứng trước những thách thức lớn. Các công ty đứng trước một sự cạnh
tranh rất gay gắt không chỉ giữa các đối thủ trong nước và mà còn nhiều đối thủ nước
ngoài có quy mô vốn lớn, công nghệ hiện đại. Khó khăn lớn nhất của các doanh
nghiệp Việt Nam gặp phải hiện nay chính là vốn đầu tư thấp, kinh doanh còn yếu
kém Các NHTM Việt Nam luôn cần phải đa dạng hóa các sản phẩm cung ứng nhu
cầu ngày càng cao của doanh nghiệp phù hợp với tính hình kinh tế, đồng thời phải
hoàn thiện các sản phẩm để hạn chế rủi ro cho chính ngân hàng.
Trong các hình thức cấp tín dụng, Cho vay theo Hạn mức tín dụng là một sản
phẩm rất phổ biến và thiết thực trong hoạt động tài trợ của ngân hàng đối với các
doanh nghiệp. Hình thức vay này nhằm phục vụ cho các doanh nghiệp hoạt động sản
xuất kinh doanh có vòng quay vốn ổn định và ngắn hạn. Giúp cho các doanh nghiệp
linh hoạt hơn trong việc sử dụng đồng vốn của mình một cách đúng mục đích, có hiệu
quả và phù hợp với thời gian của từng vòng quay vốn. Tuy nhiên, khi cấp tín dụng
cho doanh nghiệp, ngân hàng luôn phải đối mặt với rủi ro tín dụng, dù ít hay nhiều
cũng sẽ ảnh hưởng đến tình hình hoạt động của ngân hàng. Vì thế, tôi chọn đề tài
“Nâng cao hiệu quả cho vay theo Hạn mức tín dụng tại Ngân hàng TMCP Xuất
nhập khẩu Việt Nam Chi nhánh Sài Gòn” để có cơ hội nghiên cứu thực tế về hoạt
động Cho vay theo Hạn mức tín dụng tại chi nhánh và giải pháp nâng cao hiệu quả
cho vay theo phương thức này.
Kết cấu của báo cáo:
Chương 1: Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Xuất Nhập khẩu Việt Nam và Eximbank
Sài Gòn
Chương 2: Thực trạng cho vay theo Hạn mức tín dụng tại Eximbank Sài Gòn
Chương 3: Đề xuất một số giải pháp mang lại hiệu quả cho công tác cho vay theo
Hạn mức tín dụng tại Eximbank Sài Gòn.
Thực hiện: Trần Ngọc Hùng Trang 5

Để có thể hoàn thành bài Báo cáo thực tập này, tôi xin chân thành cảm ơn sự
giúp đỡ và hướng dẫn tận tình của cô Liêu Cập Phủ trong quá trình tìm kiếm đề tài

và viết báo cáo. Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn Ngân hàng TMCP Eximbank Chi
nhánh Sài Gòn đã tạo điều kiện cho tôi được thực tập tại Ngân hàng, cảm ơn các
Anh/Chị Phòng Khách hàng doanh nghiệp cũng như anh Huỳnh Ngọc Hải Nam đã
nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi tiếp xúc thực tế các công việc của nhân viên tín
dụng. Trong phạm vi năng lực có hạn, bài Báo cáo thực tập không khỏi có những
thiếu sót, kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quý Thầy Cô, quý Anh Chị
cán bộ tại Chi nhánh Eximbank Sài Gòn để bài viết hoàn thiện thêm.
Xin chân thành cảm ơn!
Thực hiện: Trần Ngọc Hùng Trang 6

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG TMCP XUẤT NHẬP KHẨU
VIỆT NAM VÀ EXIMBANK SÀI GÒN
1.1. Tổng quan về NHTMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam
1.1.1. Giới thiệu về ngân hàng
- Tên ngân hàng: Ngân hàng thương mại cổ phần Xuất Nhập khẩu Việt Nam.
- Tên giao dịch quốc tế: Vietnam Export Import Joint – Stock Commercial Bank.
- Tên viết tắt: Eximbank / EIB
- Logo Ngân hàng:
- Vốn điều lệ tại ngày 30/06/2013: 12.355.229 triệu đồng (theo Biên bản họp Đại
hội đồng cổ đông thường niên lần thứ 28 vào ngày 26/04/2013).
- Trụ sở chính: Tầng 8 – Vincom Center, 72 Lê Thánh Tôn và 45A Lý Tự Trọng,
P.Bến Nghé, Q.1, TP.HCM.
- Điện thoại: (84-8) 3821 0056 – Fax: (84-8) 3821 6913
- Website: www.eximbank.com.vn
1.1.2. Lịch sử hình thành
Ngân hàng TMCP Xuất Nhập khẩu Việt Nam là NHTMCP đầu tiên của Việt
Nam, thành lập ngày 24/05/1989 và chính thức đi vào hoạt động từ ngày 17/01/1990
với tên gọi ban đầu là Ngân hàng Xuất Nhập khẩu Việt Nam. Ngày 06/04/1992,
Thống Đốc NHNN Việt Nam ký giấy phép số 11/NH-GP cho phép Ngân hàng hoạt
động trong thời hạn 50 năm với số vốn điều lệ đăng ký là 50 tỷ VND tương đương

12,5 triệu USD với tên mới là EIB (Vietnam Export Import Joint - Stock Commercial
Bank), gọi tắt là Vietnam Eximbank.
Trong quá trình gần 25 năm hoạt động, Eximbank luôn nằm trong nhóm các
NHTMCP có quy mô lớn và đạt được nhiều thành tựu quan trọng. Nhiều năm liền
được các tổ chức trong nước và trên thế giới trao tặng bằng khen về chất lượng dịch
vụ thanh toán quốc tế, đặc biệt trong năm 2013 Eximbank vinh dự được nhận giải
thưởng “Ngân hàng tốt nhất Việt Nam” do tạp chí EuroMoney bình chọn. Đến thời
điểm 30/06/2013, vốn điều lệ của Eximbank đạt 12.355 tỷ đồng, hiện là ngân hàng
những có vốn chủ sở hữu lớn nhất trong khối NHTMCP ngoài quốc doanh tại Việt
Nam. Eximbank có địa bàn hoạt động rộng khắp cả nước với Trụ Sở Chính đặt tại
Thực hiện: Trần Ngọc Hùng Trang 7

TP. Hồ Chí Minh, 1 Sở giao dịch, 41 Chi nhánh trên toàn quốc và đã thiết lập quan
hệ đại lý với hơn 869 Ngân hàng tại 84 quốc gia trên thế giới.
Biểu đồ 1.1: Vốn điều lệ Eximbank giai đoạn 2009 - 2013 (Đvt: tỷ đồng)
Nguồn: Báo cáo thường niên Eximbank năm 2009 - 2013
1.2. Tổng quan về Eximbank Sài Gòn
1.2.1. Quá trình hình thành
- Tên giao dịch quốc tế: Vietnam Export Import Joint – Stock Commerical Bank –
Sai Gon Branch.
- Tên viết tắt: Eximbank Sài Gòn
- Địa chỉ: 28-30 Huỳnh Thúc Kháng, Q.1, TP.HCM
- ĐT: (84-8) 3914 3152 Fax: (84-8) 3914 3150
Eximbank Chi nhánh Sài Gòn ban đầu tên là Ngân hàng Xuất Nhập Khẩu Việt
Nam Chi nhánh Tôn Thất Đạm được thành Lập theo quyết định số 18/EIB/HĐQT-
03 về việc thành lập Chi nhánh Cấp II do Hội đồng Quản trị Eximbank ký ngày
08/05/2003. Đầu năm 2005 Eximbank Sài Gòn được Hội đồng Quản trị nâng lên
thành Chi nhánh Cấp I, trực thuộc Hội sở. Nhiệm vụ chủ yếu của Eximbank Sài Gòn
là mở rộng phạm vi hoạt động của Eximbank, phục vụ các chương trình kinh tế xã
hội góp phần tích cực nâng cao chất lượng đời sống, phục vụ và hỗ trợ các chương

trình kinh tế góp phần trong công cuộc Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa đất nước.
Với hơn chín năm hoạt động dưới sự chỉ đạo sáng suốt của Hội đồng Quản trị,
sự lãnh đạo sát sao và sự hỗ trợ to lớn về mọi mặt của Hội sở Trung ương, cũng như
sự tín nhiệm của các cổ đông và các đơn vị khách hàng, tập thể lãnh đạo và cán bộ
công nhân viên của Eximbank Sài Gòn đã tích cực trong công tác đưa Chi nhánh ngày
càng lớn mạnh, Chi nhánh đã đạt được rất nhiều kết quả đáng khích lệ. Chỉ trong một
0
2000
4000
6000
8000
10000
12000
14000
2009 2010 2011 2012 2013
Thực hiện: Trần Ngọc Hùng Trang 8

thời gian ngắn ra đời và đi vào hoạt động, Eximbank Sài Gòn đã từng bước khẳng
định chỗ đứng của mình, chứng tỏ sức mạnh tiềm năng bằng những kết quả đạt đuợc
hết sức cụ thể trong từng mảng hoạt động của mình. Để thực hiện tốt nhiệm vụ của
mình đã được xác định ngay từ khi mới thành lập là mở rộng quy mô hoạt động của
Eximbank, phục vụ hỗ trợ các chương trình phát triển kinh tế của đất nước, góp phần
tối đa hóa giá trị cho cổ đông. Để đáp ứng mục tiêu đó Eximbank Sài Gòn đã tổ chức
bộ máy nhân sự vừa gọn nhẹ nhưng lại vừa đảm bảo đạt hiệu quả cao phù hợp với
quy mô và địa điểm hoạt động của chi nhánh.
1.2.2. Cơ cấu tổ chức
Sơ đồ 2. Bộ máy tổ chức Eximbank Sài Gòn
(Nguồn: Phòng Ngân quỹ - Hành chính Eximbank Sài Gòn)
 Ban Giám đốc: Chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt đông kinh doanh của Chi
nhánh đối với khách hàng và Ban Lãnh đạo ngân hàng. Ban Giám đốc quản lý

tất cả các phòng ban nghiệp vụ, đề ra những nhiệm vụ phương hướng, trực tiếp
BAN GIÁM ĐỐC
P. Ngân quỹ- Hành
chính
P. Ngân quỹ
P. Hành chính
P. Tín dụng
Khách hàng doanh
nghiệp
Khách hàng cá
nhân
P. Dịch vụ khách
hàng
Bộ phận thẻ
Bộ phận kinh
doanh tiền tệ
Bộ phận thanh
toán quốc tế
Bộ phận kế
toán
P. Giao dịch
PGD Trường Sơn
PGD Nguyễn Công
Trứ
PGD Đa Kao
PGD Võ Văn Tần
PGD Thảo Điền
Thực hiện: Trần Ngọc Hùng Trang 9

ký kết các hợp đồng giao dịch với khách hàng, với các tổ chức tín dụng và chịu

trách nhiệm trực tiếp với các cơ quan cấp trên theo Ủy quyền của Tổng Giám
đốc Eximbank.
 Phòng Ngân quỹ - Hành chính:
Bộ phận Ngân quỹ: Thực hiện thu, chi tiền mặt, ngân phiếu thanh toán và các
loại ngoại tệ; Kiểm tra, kiểm soát các loại chứng từ trước khi thu, chi; Đối chiếu
bảng kê thu, chi tiền khớp đúng với chứng từ thực tế; Kiểm tra phát hiện tiền giả,
lập biên bản thu giữ theo đúng quy định hiện hành; Hướng dẫn khách hàng làm
thủ tục nộp/ nhận tiền, giải đáp mọi thắc mắc cho khách hàng về các nghiệp vụ
liên quan.
Bộ phận Hành chính: Phân phối tài liệu, văn phòng phẩm, dụng cụ làm việc
tới các phòng ban; Đóng dấu và quản lý con dấu theo quy định của Ngân hàng
Nhà nước và của Eximbank; In ấn, photo văn bản, tài liệu theo yêu cầu của Ban
Giám đốc; Phân loại, ghi chép, sắp xếp công văn giấy tờ giao dịch và lưu trữ một
cách khoa học tạo điều kiện thuận lợi cho việc tra cứu; Chuẩn bị và thực hiện
công tác phục vụ khi có các cuộc họp, hội thảo, tập huấn, đào tạo,… theo yêu cầu
của Ban Giám đốc; Quản lý toàn bộ các hồ sơ của Cán bộ - Công nhân viên, thực
hiện điều động nhân sự theo quyết định của Ban Giám đốc.
 Phòng Tín dụng: Bao gồm Phòng Khách hàng doanh nghiệp và Phòng Khách
hàng cá nhân. Cả hai phòng thực hiện toàn bộ các nghiệp vụ liên quan đến lĩnh
vực tín dụng, phát triển khách hàng như: Tiếp thị Khách hàng, hướng dẫn hồ sơ
vay vốn, kiểm tra kiểm soát hồ sơ, các thủ tục, điều kiện vay vốn. Thẩm định các
phương án, toàn bộ các điều kiện vay vốn của khách hàng theo quy định của
Eximbank. Trực tiếp kiểm tra và giám sát quá trình sử dụng vốn, kiểm tra tài sản
đảm bảo nợ vay,….
 Phòng Dịch vụ khách hàng:
Bộ phận Thẻ: Tiếp thị, cung cấp những thông tin cho khách hàng về các vấn
đề liên quan đến nghiệp vụ thẻ, hướng dẫn khách hàng các trình tự làm thẻ và
cách sử dụng thẻ, thu nợ thẻ tín dụng, quản lý các nghiệp vụ phát sinh.
Bộ phận Kinh doanh tiền tệ: Tư vấn và quản lý nghiệp vụ mua bán các loại
ngoại tệ (Spot, forward,…) với Khách hàng phù hợp với Pháp lệnh ngoại hối của

Thực hiện: Trần Ngọc Hùng Trang 10

Ngân hàng nhà nước; Phối hợp tham gia xây dựng các kế hoạch, chương trình
phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế, thanh toán trong nước, tài trợ xuất nhập
khẩu, tài trợ thương mại trong nước, các sản phẩm quản lý tiền tệ, cũng như phối
hợp triển khai kế hoạch các sản phẩm thanh toán quốc tế (L/C, nhờ thu,…), tài
trợ xuất nhập khẩu, tài trợ thương mại trong nước, quản lý tiền tệ và các sản phẩm
khác liên quan. Hỗ trợ các Phòng giao dịch triển khai các hoạt động kinh doanh
tiền tệ.
Bộ phận Thanh toán quốc tế: Tiếp nhận hồ sơ yêu cầu mở L/C/, tu chỉnh L/C
của Phòng Khách hàng doanh nghiệp; Mở thư tín dụng, kiểm tra chứng từ hàng
nhập khẩu, làm thông báo cho khách hàng trình cấp có thẩm quyền duyệt sau đó
chuyển cho phòng Khách hàng doanh nghiệp, thông báo Phòng Khách hàng
doanh nghiệp khi bộ chứng từ đến hạn thanh toán; Làm điện thông báo ra nước
ngoài khi bộ chứng từ có sai sót, hủy L/C hay các vấn đề liên quan đến L/C khi
có phát sinh; Thực hiện nghiệp vụ chuyển tiền quốc tế, ghi sổ chứng từ chuyển
tiền và thanh toán L/C. Hạch toán các nghiệp vụ thanh toán quốc tế phát sinh.
Lưu các hồ sơ có liên quan; Thực hiện tất cả các phương thức thanh toán khác
như: Nhờ thu (D/A, D/P), thanh toán chuyển tiền TTR; Thanh toán chiết khấu bộ
chứng từ, thu hồi chiết khấu.
Bộ phận Kế toán: Kiểm soát trước và sau khi các chứng từ kế toán: Tiết kiệm,
chuyển khoản, thu đổi ngoại tệ, tài khoản (cá nhân, tổ chức kinh tế),… phát sinh
trong ngày; Kiểm soát các chứng từ trên hệ thống; Thực hiện các công việc kế
toán cuối ngày/tháng/quý/năm, đối chiếu với sổ sách bộ phận kho quỹ cân với số
tiền mặt tồn thực tế để chuẩn bị cho việc khóa sổ sách kế toán. Thực hiện các báo
cáo về kết quả kinh doanh, các chỉ tiêu hoạt động của Chi nhánh theo định kỳ
theo yêu cầu của Ban Giám đốc.
 Các phòng giao dịch trực thuộc chi nhánh: Các phòng giao dịch có nhiệm
vụ thực hiện các nghiệp vụ như huy động vốn, cho vay và các nghiệp vụ được
phép khác theo qui định.

1.2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Eximbank Sài Gòn giai đoạn 2011 –
2013
Bảng 1.2: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Eximbank Sài Gòn giai đoạn
2011 - 2013
Thực hiện: Trần Ngọc Hùng Trang 11

(Đvt: tỷ đồng)
Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh tại Eximbank Sài Gòn
Nhìn vào Bảng báo cáo hoạt động kinh doanh của Eximbank Sài Gòn giai đoạn
2011- 2013, cho thấy lợi nhuận của chi nhánh giảm qua các năm. Đây là tình hình
chung của hệ thống ngân hàng nói riêng và của nền kinh tế nói chung. Suy thoái kinh
tế toàn cầu đã có những tác động đến tình hình hoạt động kinh doanh của các tổ chức
tín dụng, Eximbank Sài Gòn cũng không phải là trường hợp ngoại lệ.
Năm 2012, mức lợi nhuận mà Eximbank đạt được là 173,735 tỷ đồng, giảm
20,09% so với năm 2011. Lý giải cho nguyên nhân lợi nhuận giảm có thể kể đến các
lí do như tăng trưởng tín dụng thấp (mức tăng trưởng tín dụng của toàn hệ thống
Eximbank chỉ đạt 0,35% so với năm 2011). Thêm nữa, mặt bằng lãi suất cho vay
giảm, trong khi đó chi phí hoạt động tăng cao, chi phí dự phòng rủi ro tăng so với
năm 2011 đã tác động làm cho lợi nhuận của Eximbank Sài Gòn có sự sụt giảm rõ
rệt.
Năm 2013 được đánh giá là một năm hoạt động đầy khó khăn của ngành ngân
hàng, Eximbank cũng không phải là trường hợp ngoại lệ, trong đó có chi nhánh Sài
Gòn. Đây là năm chứng kiến sự sụt giảm mạnh mẽ về lợi nhuận của Eximbank Sài
Gòn khi có mức giảm tới 54,37% so với năm 2012. Trong bối cảnh nền kinh tế tiếp
tục còn nhiều khó khăn, các doanh nghiệp hoạt động cầm chừng, giảm nhu cầu mở
rộng sản xuất kinh doanh, chi phí trích lập dự phòng rủi ro của các ngân hàng tiếp tục
tăng cao thì con số 79,283 tỷ đồng lợi nhuận mà Eximbank Sài Gòn đạt được là một
nỗ lực cố gắng của toàn thể cán bộ, công nhân viên của chi nhánh, góp phần hỗ trợ
các doanh nghiệp đủ vốn để ổn định sản xuất kinh doanh trong giai đoạn khủng hoảng
kinh tế toàn cầu cũng như của đất nước ta, góp phần mang lại những giải pháp tài

chính hiệu quả cho khách hàng. Eximbank Sài Gòn đã đóng góp hơn 4% lợi nhuận
của toàn Eximbank.
Năm
2011
2012
2013
Tổng tài sản
7.413
8.152
7.623
Vốn huy động
3.302
5.218
4.275
Dư nợ cho vay
5.264
6.023
5.155
Huy động/ Tổng tài sản
44,54%
64,00%
56,08%
Dư nợ/ Tổng tài sản
71,01%
73,88%
67,62%
Lợi nhuận
217,417
173,735
79,283

Thực hiện: Trần Ngọc Hùng Trang 12

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHO VAY THEO HẠN MỨC TÍN DỤNG TẠI
EXIMBANK SÀI GÒN
2.1. Đối tượng cho vay theo Hạn mức tín dụng
 Đối tượng cho vay: Là các doanh nghiệp có các điều kiện cơ bản sau:
- Có tình hình tài chính, sản xuất kinh doanh ổn định;
- Kế hoạch - phương án sản xuất kinh doanh rõ ràng, hiệu quả, được Eximbank
đánh giá là khách hàng có đủ năng lực để thực hiện kế hoạch, phương án;
- Có uy tín trong quan hệ tín dụng với Eximbank hoặc các tổ chức tín dụng khác.
 Mục đích cho vay: Tài trợ bổ sung vốn lưu động phục vụ hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
 Thời hạn duy trì hạn mức: Linh hoạt từ 3-12 tháng tùy theo từng khách hàng,
định kỳ hàng năm Eximbank sẽ phân tích, thẩm định khách hàng để xem xét,
quyết định việc tiếp tục duy trì Hạn mức tín dụng. Vòng quay vốn lưu động
nhanh sẽ tạo nên dòng tiền được luân chuyển liên tục, làm cho hoạt động giải
ngân và thu nợ diễn ra theo một chu kì tuần hoàn và khép kín.
2.2. Phân tích tình hình cho vay theo Hạn mức tín dụng tại Eximbank Sài Gòn
2.2.1. Tình hình huy động vốn và cho vay
Biểu đồ 2.1: Nguồn vốn huy động, dư nợ cho vay của Eximbank Sài Gòn giai đoạn
2010 - 2013
(Đvt: tỷ đồng)
Nguồn: Phòng KHDN - Eximbank Sài Gòn
 Tình hình huy động vốn
Tổng nguồn vốn huy động của Eximbank Sài Gòn năm 2011 đạt 3.302 tỷ
đồng, giảm 37% so với năm 2010. Năm 2011, lạm phát 3 tháng đầu năm lên đến
17,51%, NHNN đã ra chỉ thị yêu cầu giảm tốc độ tăng trưởng tín dụng nhằm thực
hiện mục tiêu kiềm chế lạm phát, ổn định vĩ mô. Trần lãi suất huy động giảm xuống
5263
3302

5218
4275
4480
5264
6023
5155
2010 2011 2012 2013
Vốn huy động Dư nợ cho vay
Thực hiện: Trần Ngọc Hùng Trang 13

còn 14%, khiến cho lãi suất thực âm, người dân có khuynh hướng giữ tiền ngoài ngân
hàng để tìm các kênh đầu tư khác tốt hơn.
Năm 2012, khách hàng quay lại với cách thức tiết kiệm truyền thống, gửi tiền
vào Ngân hàng, do đó nguồn vốn huy động của Eximbank Sài Gòn tăng mạnh, đạt
5.218 tỷ đồng, tăng 58% so với năm 2011. Nguyên nhân là do tiền gửi tiết kiệm được
xem là kênh đầu tư hiệu quả nhất trong bối cảnh thị trường chứng khoán sụt giảm,
bất động sản đóng băng, ngoại tệ ít biến động còn thị trường vàng thì bị siết chặt do
NHNN mạnh tay quản lý.
Đến năm 2013, Tổng huy động vốn của Eximbank Sài Gòn đạt được là 4.275
tỷ đồng, giảm 16,63% so với năm 2012. Việc giảm lãi suất huy động tiền gửi đã ảnh
hưởng đến lượng tiền gửi vào Eximbank Sài Gòn, có tác động đến hành vi người gửi
tiền, nhưng không đến mức quá mạnh khiến lượng tiền gửi ở Eximbank Sài Gòn vẫn
được duy trì ở mức cao.
 Tình hình cho vay
Dư nợ cho vay tăng dần qua các năm, từ 4480 vào năm 2010 lên đến 6.023 tỷ
đồng năm 2012. Tuy nhiên, đến năm 2013, dư nợ cho vay đã giảm 14,4% so với năm
2012, xuống còn 5.155 tỷ đồng. Việc dư nợ cho vay giảm có ảnh hưởng không nhỏ
đến lợi nhuận của ngân hàng, đặc biệt trong bối cảnh lãi suất cho vay có nhiều cạnh
tranh như hiện nay.
Bảng 2.1: Dư nợ cho vay phân loại theo nhóm khách hàng giai đoạn 2010 - 2013

(Đvt: Tỷ đồng)
Năm
2010
2011
2012
2013
Khách hàng doanh nghiệp
3.808
4.210
4.638
4.227
Khách hàng cá nhân
672
1.054
1.385
928
Nguồn: Phòng KHDN – Eximbank Sài Gòn
Cơ cấu dư nợ cho vay theo nhóm khách hàng là cá nhân và doanh nghiệp
giai đoạn 2010 – 2013 nhìn chung ổn định qua các năm. Khối lượng cho vay khách
hàng doanh nghiệp chiếm từ 75% đến 80% tổng dư nợ cho vay.
Để kinh doanh Ngân hàng hiệu quả, cần xét đến tình hình huy động vốn so với
dư nợ cho vay. Tỷ lệ dư nợ cho vay trên tổng vốn huy động vào các năm 2010 đến
năm 2013 lần lượt là: 0,85; 1,59; 1,15; 1,21. Năm 2010, dư nợ cho vay trên tổng vốn
Thực hiện: Trần Ngọc Hùng Trang 14

huy động nhỏ hơn 1. Từ năm 2011 đến năm 2013, con số này đều lớn hơn 1, cao nhất
là vào năm 2011. Điều đó cho thấy nguồn vốn huy động tại chi nhánh chiếm tỷ lệ
thấp so với tổng vốn sử dụng và mặc dù năm 2013 lượng vốn huy động và cho vay
đều giảm nhưng tỷ lệ dư nợ cho vay trên tổng vốn huy động vẫn cao hơn 2012.
Chỉ tiêu này quá lớn hay quá nhỏ đều không tốt cho chi nhánh. Chỉ tiêu này

quá lớn vào năm 2011 cho thấy khả năng huy động vốn của chi nhánh còn thấp, và
chi nhánh phải sử dụng vốn vay phần lớn từ nguồn vốn cấp trên. Nguồn vốn được sử
dụng này sẽ không hiệu quả bằng việc sử dụng nguồn vốn huy động. Tuy nhiên khi
chỉ tiêu này quá nhỏ cho thấy chi nhánh sử dụng nguồn vốn huy động càng không
hiệu quả. Tỷ lệ này càng gần 1 sẽ càng tốt hơn cho lợi nhuận cũng như khả năng thanh
khoản của chi nhánh.
2.2.2. Phân tích dư nợ cho vay Hạn mức tín dụng
Bảng 2.2: Dư nợ cho vay theo Hạn mức tín dụng giai đoạn 2010 - 2013
(Đvt: tỷ đồng)
Chỉ tiêu
31/12/2010
31/12/2011
31/12/2012
31/12/2013
Tổng dư nợ khách hàng doanh
nghiệp
3.808
4.210
4.638
4.227
Dư nợ cho
vay theo
HMTD ngắn
hạn
Dư nợ quy đổi
2.893
3.149
3.193
3.211
- VND

2.056
2.143
2.034
2.096
- Ngoại tệ
837
1.006
1.159
1.115
Các phương thức cho vay khác
915
1.061
1.445
1.016
Nguồn: Phòng KHDN - Eximbank Sài Gòn
Cùng với sự gia tăng tổng doanh số qua các năm, doanh số cho vay theo Hạn
mức tín dụng và các phương thức khác cũng gia tăng. Kết quả năm sau cao hơn năm
trước, thể hiện quy mô và hiệu quả hoạt động của Eximbank Sài Gòn không ngừng
gia tăng.
Nhìn chung, dư nợ cho vay theo Hạn mức tín dụng qua các năm chiếm khoảng
70% đến 75% tổng dư nợ cho vay của Eximbank Sài Gòn. Điều này cho thấy cho vay
theo Hạn mức tín dụng ngày càng được phổ biến rộng rãi, hoạt động hiệu quả và đóng
vai trò quan trọng trong hoạt động cho vay của Ngân hàng.
Thực hiện: Trần Ngọc Hùng Trang 15

Biểu đồ 2.2: Tỷ lệ dư nợ cho vay của Eximbank Sài Gòn qua trong giai đoạn
2010 - 2013 (Đvt: %)

Nguồn: Phòng KHDN -
Eximbank Sài Gòn

Năm 2011, Ngân hàng Nhà nước đã yêu cầu các Tổ chức tín dụng kiểm soát
hoạt động tín dụng, theo đó tốc độ tăng trưởng tín dụng năm 2011 là dưới 20%. Mức
dư nợ theo cho vay Hạn mức tín dụng đạt được trong năm 2011 là 3.149 tỷ đồng,
mức tăng chỉ có 8,85% so với năm 2010. Điều này có ý nghĩa là Eximbank Sài Gòn
đã phải cắt giảm cho vay nhiều hơn trước theo như yêu cầu của phía Ngân hàng nhà
nước. Giữa tín dụng nội tệ và tín dụng ngoại tệ, tỷ lệ tăng của tín dụng ngoại tệ là
20,19% so với năm 2010, trong khi tín dụng nội tệ VND chỉ là gần 4,23%. Nguyên
nhân là do việc mở rộng đối tượng được vay ngoại tệ từ đầu năm 2010, mặt khác do
chênh lệch lãi suất giữa vay vốn bằng VND với USD quá lớn, kích thích các nhu cầu
vay đánh đổi với rủi ro tỷ giá. Các doanh nghiệp muốn vay ngoại tệ phải có cam kết
có nguồn ngoại tệ để trả nợ đối ứng và trong quá trình giao dịch thực tế được đánh
giá là đảm bảo nguồn thu từ xuất khẩu tối thiểu là tương ứng. Chủ yếu đối tượng vay
ngoại tệ là các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, lĩnh vực này là thế mạnh của Eximbank
Sài Gòn. doanh nghiệp xuất khẩu vay USD, bán lại cho Ngân hàng để lấy VND
chuyển tiền thanh toán các chi phí làm hàng. Khi nguồn USD từ xuất khẩu về tài
khoản, doanh nghiệp hoàn trả lại Ngân hàng thay vì găm giữ ở tài khoản tiền gửi như
trước đây. Điều này phần nào giúp khai thông nguồn vốn ngoại tệ - đặc biệt là ngoại
tệ USD trong một thời gian dài vốn đã bị ách tắc.
Năm 2012, Dư nợ cho vay Hạn mức tín dụng tăng chậm. Nếu năm 2011 tăng
8,85% so với năm 2010 thì bước qua năm 2012, tỷ lệ này chỉ còn gần 1,4%. Nỗi lo
nợ xấu đã khiến Eximbank Sài Gòn nói riêng và các NHTM khác nói chung thận
trọng hơn trong cho vay. Lãi suất cho vay giảm 5 - 9 %/năm so với cuối năm 2011.
Nhưng dòng vốn vẫn ứ đọng vì nguyên nhân phần lớn là do một số doanh nghiệp sản
0%
20%
40%
60%
80%
100%
2010 2011 2012 2013

 Hạn mức tín dụng
 Hình thức khác
Thực hiện: Trần Ngọc Hùng Trang 16

xuất kinh doanh không hiệu quả nên không dám đi vay, một số khác thì không đủ
điều kiện để Ngân hàng xem xét cho vay vì không có phương án sản suất kinh doanh
hiệu quả, không có hoặc không đủ tài sản bảo đảm, tình hình tài chính không minh
bạch, ….
Năm 2013, Dư nợ cho vay Hạn mức tín dụng năm 2013 tăng không đáng kể,
đạt 0,56% so với năm 2012. Trong năm 2013, tình hình kinh tế tiếp tục gặp nhiều khó
khăn, nhiều doanh nghiệp đứng trước bờ vực phá sản. Điều nay tác động đến tâm lý
các nhà băng khi tiến hành giải ngân cho các khoản vay, Eximbank Sài Gòn cũng
không phải là một trường hợp ngoại lệ. Bên cạnh đó, về phía doanh nghiệp vẫn còn
dè dặt khi tiếp cận nguồn vốn vay do tình hình kinh tế vẫn không mấy khả quan.
Quyết định 780 về việc cho cơ cấu lại nợ mà không chuyển nhóm, để tạo điều kiện
cho những doanh nghiệp khó khăn vẫn có thể tiếp cận vốn, ngân hàng bớt áp lực nợ
xấu để cho vay ra, đồng thời việc lùi thời hạn áp dụng Thông tư 02 thêm 1 năm, tránh
siết các điều kiện chặt chẽ hơn tác động đến nguồn vốn các tổ chức tín dụng và hạng
mức tín nhiệm của nhiều doanh nghiệp vay vốn phần nào tác động làm tăng dư nợ
cho vay theo Hạn mức tín dụng. Ngân hàng nhà nước cũng đã ban hành văn bản số
7558 ngày 14/10/2013, có thể xem là động thái tích cực khi cho phép tổ chức tín dụng
không xem xét các điều kiện về các khoản nợ cũ khi khách hàng vay vốn mới có dự
án, phương án kinh doanh có hiệu quả, đảm bảo thu hồi được nợ. Về phía các tổ chức
tín dụng, Ngân hàng nhà nước đã tháo mọi hạn chế về kỹ thuật, thậm chí gần như
tháo trần tăng trưởng cho các tổ chức thương mại, tạo cơ chế hỗ trợ vốn, triển khai
các gói chính sách hỗ trợ lãi vay… Việc tăng trưởng 0,56% dù là nhỏ, nhưng cũng
có thể nói là một nỗ lực của Eximbank Sài Gòn trong bối cảnh nền kinh tế vẫn tồn tại
nhiều khó khăn.
2.2.3. Phân tích tình hình nợ quá hạn trong cho vay Hạn mức tín dụng
Để đánh giá rõ hơn chất lượng tín dụng tại Eximbank Sài Gòn, chỉ tiêu đánh

giá đơn giản và mang tính trực quan rõ nhất đó là tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ.
Tỷ lệ nợ quá hạn = Nợ quá hạn/ Tổng dư nợ * 100%
Nếu tỷ lệ này càng cao chứng tỏ Ngân hàng hoạt động kém hiệu quả và ngược
lại, tỷ lệ này càng thấp, hiệu quả hoạt động của Ngân hàng càng cao.
Thực hiện: Trần Ngọc Hùng Trang 17

Bảng 2.3: Tỷ lệ nợ quá hạn trong cho vay theo Hạn mức tín dụng Eximbank Sài Gòn
giai đoạn 2010 - 2013
(Đvt: tỷ đồng)
Chỉ tiêu
31/12/2010
31/12/2011
31/12/2012
31/12/2013
Tổng dư nợ khách hàng
doanh nghiệp
3.808
4.210
4.638
4.227
Dư nợ
cho vay
theo
HMTD
ngắn hạn
Dư nợ quy đổi
2.893
3.149
3.193
3.211

Dư nợ quá hạn
25
32
68
45
Tỷ lệ nợ quá hạn
0,86%
1,02%
2,13%
1,40%
Các
phương
thức cho
vay khác
Dư nợ quy đổi
915
1.061
1.445
1.016
Dư nợ quá hạn
18
21
30
26
Tỷ lệ nợ quá hạn
1,97 %
1,98%
2,08%
2,55%
Nguồn: Phòng KHDN - Eximbank Sài Gòn

Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ của Eximbank Sài Gòn tăng qua các năm, từ
năm 2010 đến 2012 tỷ lệ này tăng liên tục. Một phần nguyên nhân đến từ việc tình
hình sản xuất kinh doanh không mấy hiệu quả do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế đã
tác động đến nguồn thu của doanh nghiệp làm giảm khả năng trả nợ. Ngoài ra còn có
một nguyên nhân khác đến từ việc cho vay bất động sản từ thời gian trước, nhưng
đến năm 2011, 2012 thị trường bất động sản đóng băng, khiến các doanh nghiệp vay
phục vụ kinh doanh bất động sản gặp nhiều khó khăn trong vấn đề trả nợ đúng hạn.
Đến năm 2013 tỷ lệ nợ quá hạn trong cho vay theo Hạn mức tín dụng là 1,40
%. Con số này cho thấy nợ quá hạn đã giảm. Có nhiều nguyên nhân tác động đến vấn
đề này như Eximbank Sài Gòn đã kiểm soát, thẩm định chặt chẽ các khoản vay. Đồng
thời việc tái cơ cấu, doanh nghiệp được khoanh nợ, giãn nợ nên nợ nhóm 3 được đẩy
lên nhóm 2, nợ nhóm 4 lên nợ nhóm 2, điều này cũng tác động làm cho tình hình nợ
quá hạn có chiều hướng giảm . Sự ra đời Công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín
dụng Việt Nam – VAMC đã có một phần tác động đến tỷ lệ nợ xấu tại Eximbank Sài
Gòn khi Chi nhánh bán một phần nợ xấu cho VAMC. Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư
nợ của Eximbank Sài Gòn là nhỏ so với dư nợ cho vay, vẫn còn trong mức cho phép.
Điều này cho thấy hiệu quả của các khoản cho vay là rất cao, công tác thẩm định
trước cho vay, quản lý giải ngân, sau giải ngân các khách hàng vay được thực hiện
rất tốt. Để hoạt động cho vay mang lại hiệu quả hơn nữa, Eximbank Sài Gòn cần chú
Thực hiện: Trần Ngọc Hùng Trang 18

ý đôn đốc nhắc nhở khách hàng trả nợ đúng hạn, không được lơ là trong công tác
giám sát sau giải ngân.
Theo quyết định 127/2005/QĐ-NHNN, các khoản nợ được phân thành 3 loại:
- Nợ vay trả đúng hạn
- Nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ
- Nợ quá hạn
Còn theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN nợ xấu được phân loại thành nợ
nhóm III, IV, V. Hai hình thức phân loại này tuy khác nhau, nhưng đều là những đối
tượng cần chú ý của Ngân hàng để đảm bảo giảm thiểu rủi ro tín dụng, đem lại kết

quả kinh doanh cao cho phía Ngân hàng, tạo niềm tin ở Khách hàng và đối tác.
Năm 2013, nổi cộm nhất là vấn đề nợ quá hạn, nợ xấu được nhắc đến rất nhiều
trong toàn bộ hệ thống Ngân hàng và sự xuất hiện của Công ty quản lý tài sản của các
Tổ chức tín dụng – VAMC đã có một phần tác động đến nợ xấu nói riêng và nợ quá
hạn của các ngân hàng nói chung nhờ việc các nhà băng đã tiến hành bán nợ cho công
ty này.
Biểu đồ 2.3: Cơ cấu dư nợ của Eximbank Sài Gòn theo nhóm nợ năm 2013
Nguồn: Phòng KHDN – Eximbank Sài Gòn
Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến tình hình nợ quá hạn, nợ xấu trong hoạt
động cho vay của Ngân hàng, trong đó có tác động của môi trường kinh tế vĩ mô khó
khăn. Khi kinh tế suy giảm, hàng tồn kho gia tăng, thất nghiệp gia tăng, số doanh
nghiệp phá sản - đóng cửa ngừng hoạt động gia tăng thì sự khó khăn đó làm các khoản
cho vay của Ngân hàng khó có khả năng thu hồi.
Nhóm nợ
Giá trị (Tỷ
đồng)
Tỷ lệ (%)
Nợ nhóm I
5068
98,31
Nợ nhóm II
57
1,11
Nợ nhóm III
9
0,17
Nợ nhóm IV
7
0,14
Nợ nhóm V

14
0,27
Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 Nhóm 4 Nhóm 5
Thực hiện: Trần Ngọc Hùng Trang 19

Bên cạnh đó nợ xấu tăng nhanh gần đây cũng phản ánh chính sách minh bạch
hóa quan hệ tín dụng giữa Ngân hàng và doanh nghiệp. Việc công khai nợ xấu sẽ cho
biết sức khỏe của mỗi ngân hàng, từ đó người dân có thể biết Ngân hàng nào là tốt để
giao dịch và gửi tiền. Con số nợ quá hạn 1,40% trong cho vay theo Hạn mức tín dụng
của Eximbank Sài Gòn năm 2013 hoàn toàn không quá lo ngại, tuy nhiên việc giảm
tỷ lệ nợ quá hạn là một vấn đề cần thiết mà Eximbank Sài Gòn phải làm.
2.3. Quy trình cho vay theo Hạn mức tín dụng
Hiện tại Eximbank đang áp dụng Mô hình 3 bộ phận trong việc thực hiện Quy
trình cấp tín dụng, quản lý tiền vay để đảm bảo việc sử dụng vốn vay đúng mục đích
và hiệu quả. Đó là:
- Bộ phận Quan hệ Khách hàng (F/O - Front Office)
- Bộ phận Thẩm định Khách hàng (M/O - Middle Office)
- Bộ phận hỗ trợ Tín dụng (B/O - Back Office)
Cụ thể:
 Trưởng Phòng KHDN: Chịu trách nhiệm chung về hoạt động của phòng Tín dụng,
bao gồm việc chỉ đạo các công việc của các Bộ phận trực thuộc (Bộ phận Quan
hệ Khách hàng, Bộ phận Thẩm định Tín dụng, Bộ phận hỗ trợ Tín dụng) và đảm
bảo tính độc lập của từng Bộ phận khi thực hiện nghiệp vụ tín dụng, sự phối hợp
chặt chẽ của các Bộ phận trong việc giải quyết hồ sơ cho Khách hàng.
 Phó phòng: Hỗ trợ công việc cho Trưởng phòng, thực hiện thay công việc cho
Trưởng phòng trong phạm vi công việc được Trưởng phòng phân công và được
Giám đốc Chi nhánh chấp thuận. Trong trường hợp này, Phó phòng không được
phụ trách công việc của Trưởng bộ phận FO, MO và BO.
 Bộ phận Quan hệ Khách hàng (Bộ phận FO): Trưởng bộ phận FO, Cán bộ quan
hệ khách hàng.

 Bộ phận Thẩm định Tín dụng (Bộ phận MO): Trưởng bộ phận MO, Cán bộ thẩm
định tín dụng.
 Bộ phận hỗ trợ Tín dụng (Bộ phận BO): Trưởng bộ phận BO, Cán bộ quản lý nợ,
Cán bộ kế toán tín dụng.
Ví dụ minh họa quy trình xét duyệt và giải ngân cho một hợp đồng vay theo
Hạn mức tín dụng
Thực hiện: Trần Ngọc Hùng Trang 20

Bước 1: Tiếp nhận và hướng dẫn Khách hàng về điều kiện tín dụng, hồ sơ vay vốn
Khi khách hàng có nhu cầu sử dụng vốn, khách hàng đến Ngân hàng và cán
bộ tín dụng sẽ hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn. Đối với khách hàng quan hệ
tín dụng lần đầu, cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng đăng kí những thông tin về
khách hàng, các điều kiện vay vốn, hồ sơ vay (gồm: Hồ sơ pháp lý, hồ sơ kinh tế, hồ
sơ đảm bảo tiền vay). Đối với khách hàng đã có quan hệ tín dụng với ngân hàng, cán
bộ tín dụng kiểm tra các điều kiện vay vốn, hồ sơ vay, hướng dẫn khách hàng hoàn
thiện hồ sơ vay.
 Khách hàng vay vốn: Công ty TNHH Thép ABC – Khách hàng có quan hệ tín
dụng lần đầu với Eximbank Sài Gòn.
Ngày đề nghị vay vốn: 02/10/2013.
Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ vay vốn
 Giấy đề nghị cấp Hạn mức tín dụng bổ sung vốn lưu động số tiền
150.000.000.000 đồng để kinh doanh mặt hàng sắt thép.
 Hồ sơ pháp lý:
- Tên khách hàng: Công ty TNHH Thép ABC
- Địa chỉ: Lô C3/III, Đường số 3E, KCN Vĩnh Lộc, Huyện Bình Chánh, TP.HCM
- Giấy ĐKKD số 0302312901 ngày 22/05/2001 tại sở Kế hoạch và đầu tư TP.HCM
- Vốn điều lệ: 105 tỷ đồng
- Ngành nghề kinh doanh: Kinh doanh sắt thép
- Người đại diện theo pháp luật: Ông Nguyễn Văn A – Chức vụ: Giám đốc
- Địa vị pháp lý trong quan hệ vay vốn với Eximbank Sài Gòn: Công ty TNHH

 Các thông tin trên được trình bày đầy đủ trong Giấy chứng nhận đăng kí kinh
doanh và đăng kí thuế của Công ty, Bản điều lệ Công ty TNHH sản xuất và thương
mại sắt thép…
 Đánh giá tình hình hoạt đông Công ty thông qua các báo cáo:
- Báo cáo tài chính năm 2011 và 2012 đã được kiểm toán độc lập
- Báo cáo tài chính nội bộ Công ty đến 30/06/2013
- Tờ khai thuế giá trị gia tăng từ tháng 1 đến tháng 8 năm 2013 và từ tháng 1 đến
tháng 12 năm 2012
- Hợp đồng mua bán hàng hóa giữa Công ty Thép ABC và các đối tác
Thực hiện: Trần Ngọc Hùng Trang 21

 Quan trọng nhất là: Đánh giá phương án sản xuất kinh doanh trong 12 tháng
tiếp theo qua báo cáo dự kiến kết quả kinh doanh của Công ty Thép ABC.
Bước 3: Định giá tài sản thế chấp
Tài sản bảo đảm là cơ sở để xác lập trách nhiệm của người vay, giảm rủi ro tín dụng
khi bên đi vay không có khả năng hoàn trả khoản vay. Tài sản bảo đảm không phải
là điều kiện duy nhất để cho vay. Việc định giá tài sản đảm bảo sẽ do phòng Thẩm
định giá Hội Sở Eximbank thực hiện và chuyển lại cho cán bộ tín dụng giá trị đảm
bảo cho khoản vay của tài sản bảo đảm.
Công ty Thép ABC đã đưa ra 2 loại tài sản bảo đảm cho khoản vay, đó là:
1. Các bất động sản: tổng trị giá 59,85 tỷ đồng để đảm bảo cho khoản vay Hạn
mức tín dụng có giá trị 50 tỷ đồng.
2. Hàng hóa sắt thép cầm cố: định giá 100,147 tỷ đồng đảm bảo cho khoản vay
Hạn mức tín dụng có giá trị 100 tỷ đồng. Đây là tài sản được hình thành từ
nguồn vốn vay. Tỷ lệ cầm cố tối đa 70% đơn giá nhập khẩu mua vào.
 Yêu cầu của EIB khi định giá hàng hóa sắt thép cầm cố đó là:
+ Đối với hàng nhập khẩu: định giá theo tờ khai nhập khẩu nhưng không cao
hơn giá thị trường tại thời điểm cầm cố. Trường hợp chưa có tờ khai sẽ thực
hiện định giá theo bộ chứng từ nhập khẩu.
+ Đối với hàng hóa mua trong nước: định giá theo Hợp đồng mua bán nhưng

không cao hơn giá thị trường tại thời điểm cầm cố, kèm theo Hóa đơn Giá trị
gia tăng
 Phương thức quản lý:
+ Hàng hóa để tại kho của bên thứ 3, mọi mất mát xảy ra trong trách nhiệm của
bên thứ 3 sẽ do bên thứ 3 chịu trách nhiệm bồi thường
+ Ký hợp đồng thế chấp hàng hóa hình thành từ vốn vay giữa khách hàng và
Eximbank Sài Gòn
+ Ký hợp đồng thuê bảo quản hàng hóa 3 Bên, Biên bản định giá hàng hóa, Biên
bản kiểm tra hàng hóa 3 Bên.
+ Mua bảo hiểm cho toàn bộ lô hàng với người thụ hưởng đầu tiên là Eximbank
Sài Gòn trong suốt thời hạn vay vốn.
Thực hiện: Trần Ngọc Hùng Trang 22

+ Hoàn thành thủ tục Đăng ký giao dịch đảm bảo tài sản là động sản tại Trung
tâm đăng ký động sản TP.HCM.
Bước 4: Thẩm định Khách hàng và viết Báo cáo thẩm định
 Thứ nhất: Phân tích về khách hàng, tư cách pháp lý, năng lực điều hành, năng
lực quản lý sản xuất kinh doanh, mô hình tổ chức, số lao động của Công ty. Các tiêu
chí trên đóng vai trò quan trọng trong sự đánh giá của cán bộ tín dụng đối với việc
cho vay. Người lãnh đạo Công ty có phẩm chất tốt, năng lực trong công việc thường
dễ được vay vốn Ngân hàng.
 Thứ hai: Kiểm tra mục đích vay vốn của phương án có phù hợp với đăng ký
kinh doanh mặt hàng sắt thép hay không cũng như phương án sản xuất kinh doanh có
mang lại hiệu quả để trả nợ vay cho Eximbank Sài Gòn.
 Thứ ba: Phân tích cấu trúc tài chính của Công ty Thép ABC
 Đánh giá các chỉ tiêu:
a. Đòn cân nợ:
Hệ số nợ = Tổng nợ/ Tổng tài sản
Bảng: Cơ cấu nguồn vốn và sử dụng vốn Công ty Thép ABC (Đvt: Tỷ đồng)
Đây là tỉ lệ giữa vốn vay so với vốn chủ sỡ hữu tính tại thời điểm cuối kì. Tỉ

lệ này càng nhỏ càng tốt, vì như vậy giá trị của vốn chủ sỡ hữu càng lớn, mà đây lại
là nguồn không trả lãi, điều này cho thấy khả năng tài chính của Công ty tốt. Một tỷ
lệ này lớn cho thấy tình hình tài chính của Công ty đang có vấn đề cần khắc phục.
Nguồn vốn
Sử dụng vốn
Khoản mục
chính
Năm
2011
Năm
2012
Qúy
III/2013
Khoản mục
chính
Năm
2011
Năm
2012
Qúy
III/2013
1. Vốn chủ sở hữu
124,72
109,10
110,08
1. Tiền
14,11
125,10
111,91
2. Vay ngân hàng

158,68
76,50
107,46
2. Hàng tồn kho
171,57
24,90
44,21
3. Phải trả người
bán
12,93
21,00
47,10
3. Khoản phải thu
81,64
1,60
18,03
4. Người mua trả
tiền trước
1,50
0,80
1,54
4. Tài sản ngắn
hạn khác
10,07
28,90
64,46
5. Thuế và các
khoản phải nộp
5,32
2,39

0, 39
5. Tài sản cố định
9,39
7,70
5,31
6. Phải trả người
lao động
0,59
0,80
-
6. Chi phí
XDCBDD
-
1,41
1,41
7.Quỹ khen
thưởng phúc lợi
1,07
1,10
1,07
7. Đầu tư tài
chính dài hạn
85,75
82,70
66,12
8. Phải trả khác
70,70
59,30
43,82
9. Nợ dài hạn

0,00
0,04
0,02
Tổng cộng
375,52
270,94
311,45
Tổng cộng
375,52
270,94
311,45
Thực hiện: Trần Ngọc Hùng Trang 23

Chỉ tiêu
Năm 2011
Năm 2012
Qúy III/2013
Đòn cân nợ
0.67
0,60
0,65
Tỷ lệ này duy trì qua các năm và không quá cao cho thấy Công ty không quá
phụ thuộc vào nợ vay.
b. Khả năng cân đối nguồn vốn:
Mức độ đảm bảo vốn cố định là chênh lệch giữa nguồn vốn dài hạn và tài sản
dài hạn, cho biết tài sản dài hạn có được tài trợ bằng nguồn vốn dài hạn ổn định
không. Trong trường hợp này, nguồn vốn dài hạn của Công ty Thép ABC không chỉ
đủ tài trợ cho tài sản dài hạn mà còn dùng để tài trợ một phần tài sản ngắn hạn.
Cân đối nguồn vốn- sử dụng vốn
Năm 2012

Qúy III/2013
Mức độ đảm bảo vốn cố định
Nguồn vốn dài hạn
109,13
110,10
- Vốn chủ sở hữu( Vốn góp)
109,09
110,08
- Nợ trung và dài hạn
0,04
0,025
Tài sản cố định và đầu tư dài hạn
90,39
72,83
Chênh lệch
18,75
37,27
Mức độ đảm bảo vốn lưu động
Nguồn vốn ngắn hạn
180,56
238,61
- Vốn CSH hình thành TSLĐ
18,75
37,27
- Nợ ngắn hạn
161,81
201,35
Tài sản lưu động
180,56
238,61

Chênh lệch
0
0
c. Tốc độ luân chuyển hàng tồn kho:
Tốc độ luân chuyển hàng tồn kho được thể hiện thông qua chỉ tiêu hệ số
vòng quay hàng tồn kho hoặc số ngày luân chuyển hàng tồn kho hay còn gọi là số
ngày tồn đọng hàng tồn kho.
Hệ số vòng quay tồn kho= Giá vốn hàng bán/ Tồn kho bình quân
Số ngày tồn kho = Tồn kho bình quân/ Giá vốn hàng bán bình quân 1 ngày
Chỉ tiêu
Năm 2011
Năm 2012
Hàng tồn kho/Doanh thu
15,12%
11,05%
Số vòng quay hàng tồn kho
6,16
12,08
Số ngày tồn kho
58
30
Chỉ tiêu này sẽ giúp Eximbank đánh giá được Công ty có bị ứ đọng vốn vào
hàng tồn kho hay không, vì hàng tồn kho không luân chuyển sẽ đẩy chi phí tăng cao.
Thực hiện: Trần Ngọc Hùng Trang 24

Tốc độ luân chuyển hàng tồn kho của Công ty Thép ABC là rất tốt và được cải thiện
qua các năm. Điều này cho thấy Công ty đã theo dõi rất sát sao diễn biến của thị
trường mặt hàng kinh doanh. Dó đó, khi thị trường bắt đầu có những dấu hiệu không
khả quan, Công ty đã thu hẹp dần hoạt động của mình để bảo toàn vốn và đồng thời
theo dõi diễn biến, xu hướng của thị trường trong và ngoài nước để nắm bắt thời điểm

kinh doanh thích hợp.
d. Đánh giá thêm các chỉ tiêu: khoản phải thu của khách hàng, tài sản ngắn hạn
khác, khoản mục đầu tư tài chính dài hạn, tài sản dài hạn để có sự nhìn thực
chất về khách hàng.
 Thứ tư: Phân tích khoản mục vốn vay ngân hàng
Cán bộ tín dụng xem xét tình hình quan hệ của khách hàng với ngân hàng trên
một số khía cạnh như: dư nợ ngắn hạn, dài hạn của khách hàng tại chi nhánh cho vay
hay các chi nhánh khác thuộc cùng ngân hàng EIB và các ngân hàng khác.
Cụ thể đối với khách hàng là Công ty Thép ABC: Theo thông tin CIC từ ngày
03/10/2013. Công ty TNHH Thép ABC hiện đang có tổng dư nợ là 123,52 tỷ đồng
gồm USD 1.979.526 và 82,22 tỷ đồng tại các Tổ chức tín dụng. Các khoản nợ trên
đều đủ tiêu chuẩn.
 Thứ năm: Phân tích khả năng sinh lời của phương án kinh doanh
Ngân hàng sẽ dự tính hiệu quả kinh doanh của Công ty trong 12 tháng tiếp
theo, từ đó đánh giá khả năng sinh lời của đồng vốn đầu tư vào Công ty có mang lại
lợi nhuận để trả nợ vay ngân hàng. (Đvt: Tỷ đồng)
Chỉ tiêu
Giá trị
Tỷ trọng
Doanh thu
1.100
100%
Tổng chi phí
1.095,6
99,6%
- Giá vốn hàng bán
1.067
97,4%
- Chi phí quản lý
7,7

0,7%
- Chi phí tài chính
20,90
1,9%
Hiệu quả của phương án
4,4
0.4%
Theo bảng dự tính doanh thu 12 tháng tiếp theo của Công ty Thép ABC,
Eximbank Sài Gòn đánh giá dự án là khá khả thi. Tổng chi phí dự kiến của phương
án kinh doanh gồm 97,4% là giá vốn hàng bán, còn lại 2,6% là các chi kinh doanh
Thực hiện: Trần Ngọc Hùng Trang 25

và chi phí lãi vay. Điều này hoàn toàn phù hợp với đặc điểm ngành nghề thép theo
áp lực cạnh tranh là khá lớn.
Nhu cầu vốn lưu động của Công ty là 365,2 tỷ đồng/chu kỳ kinh doanh 4
tháng. Thực tế Công ty thép ABC có hợp đồng Hạn mức tín dụng với các ngân
hàng: Eximbank Sài Gòn: 150 tỷ, Vietcombank: 150 tỷ, Đông Á: 80 tỷ, Agribank:
100 tỷ. Tổng hạn mức mà Công ty Thép ABC được cấp là 480 tỷ đồng, con số này
lớn hơn so với nhu cầu của khách hàng. Do đây là doanh nghiệp có uy tín, quan
hệ tín dụng tốt và lâu đời với Eximbank Sài Gòn nên Ngân hàng có nhiều chính
sách ưu đãi về lãi suất để khách hàng sử dụng toàn bộ hạn mức tín dụng được chi
nhánh Sài Gòn cấp.
 Thứ sáu: Đánh giá các rủi ro có khả năng phát sinh khi cho vay
Để có thể có cách xử lý khi có biến cố xảy ra, Eximbank Sài Gòn sẽ đưa ra đánh
giá rủi ro có thể phát sinh của khoản vay này. Cụ thể:
- Các rủi ro về pháp lý: Tình hình pháp lý rõ ràng nên rủi ro này là không đáng
kể.
- Các rủi ro liên quan đến tình hình tài chính: Tình hình tài chính của Công ty
hiện tại đang khá ổn định và lành mạnh, Chi nhánh phải thường xuyên cập nhật
tình hình tài chính. Đặc biệt là theo tình hình hàng hóa tồn kho, công nợ phải thu

bán hàng, tình hình dư nợ của Khách hàng tại các Tổ chức tín dụng khác.
- Rủi ro liên quan đến tài sản bảo đảm: Hoàn tất các thủ tục thế chấp, ký hợp
đồng ba bên bảo quản tài sản, Đăng ký giao dịch đảm bảo tại trung tâm đăng ký
động sản từng lô hàng cầm cố cụ thể. Mua bảo hiểm cho toàn bộ lô hàng cầm cố
với người thụ hưởng đầu tiên là Eximbank Sài Gòn trong suốt thời gian vay vốn
- Rủi ro liên quan đến phương án sử dụng vốn: Giải ngân dựa trên từng kế hoạch
sử dụng vốn cụ thể, kiểm soát chặt chẽ dòng vốn vay và dòng tiền của Khách hàng
- Bên cạnh đó, Eximbank Sài Gòn sẽ hỗ trợ tư vấn, theo dõi sát sao diễn biến và
tình hình kinh doanh của Công ty khi có phát sinh các rủi ro về giá cả, tỷ giá,
nguyên vật liệu đầu vào, thị trường xuất khẩu, giá bán, …
Bước 5: Công chứng thế chấp, đăng ký giao dịch đảm bảo:
Hoàn tất các thủ tục thế chấp; Ký hợp đồng ba bên bảo quản tài sản; Đăng ký
giao dịch đảm bảo tại trung tâm đăng ký động sản từng lô hàng cầm cố cụ thể; Mua

×