Tải bản đầy đủ (.docx) (73 trang)

Tang cuong huy dong von tai ngan hang tmcp quan 206816

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (666.51 KB, 73 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện ngân hàng

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau hơn 20 năm đổi mới, nền kinh tế Việt Nam đã có nhiều dấu hiệu khởi
sắc với tốc độ phát triển kinh tế cao, thu nhập bình quân đầu người tăng. Để tiếp
tục đưa Việt Nam đi lên, trở thành một nước công nghiệp trong tương lai, địi hỏi
cần có một khối lượng vốn rất lớn để xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, phát triển
các ngành công nghiệp, dịch vụ, nông nghiệp. Ngân hàng là ngành then chốt
trong lĩnh vực huy động vốn đóng vai trị chủ đạo trong việc dẫn vỗn cho nền
kinh tế. Nếu như NHTM hoạt đông tốt vốn được lưu chuyển hợp lý, liên tục sẽ
tạo đà cho nên kinh tế phát triển. Trong giai đoạn sắp tới, khi khác ngân hàng
nước ngoài được phép vào hoạt động trên thị trường nước ta, cạch tranh giữa các
ngân hàng sẽ diễn ra vô cũng gay gắt. Muốn tồn tại và đứng vững trên thị
trường, ngân hàng cần có một nguồn vốn đủ mạng bởi vì vốn là tiền đề quan
trọng nhất trong mọi hoạt động của ngân hàng thương mại. Để có nguồn vốn đủ
mạng, các ngân hàng thương mại phải thực hiện nhiều hoạt động nhằm huy động
được nguồn vốn đủ lớn đáp ứng nhu cầu kinh doanh của ngân hàng.
Ngân hàng thương mại Việt Nam có “ thâm niên” hoạt động chưa dài, các
hình thức huy động vốn còn đơn điều, chưa phù hợp và chưa đáp ứng được đòi
hỏi của nền kinh tế. Đắc trưng nguồn vốn và sử dụng vốn của các ngân hàng
thương mại có sự chênh lệch đặc biệt là sự chênh lệch về kỳ hạn. Vồn huy động
của các NHTM chủ yếu là vốn ngắn hạn nhưng nhu cầu sử dụng vốn dài hạn đề
đầu tư mở rộng hoạt động kinh doanh của các chủ thể trong nền kinh tể lớn đã
ảnh hưởng tơi hiệu quả và an toàn hoạt động của ngân hàng. Ngân hàng TMCP
Quân Đội, chi nhánh Điện Biên Phủ cũng khơng nằm ngồi xu hương đó.
Nhận thực được vai trị của hoạt động huy động vốn với họat đơng kinh
doanh ngân hàng và thực tiện hoạt động huy động vốn tại ngân hàng TMCP
Quân đội , chi nhánh Điện Biên Phủ, tôi đã lựa chọn đề tài “ Tăng cường huy


động vốn tại ngân hàng TMCP Quân đội, chi nhánh Điện Biên Phủ”. Hi vọng
những vấn đề nghiên cứu sẽ giải quyết các vần đề còn tồn đọng trong hoạt động
huy động vốn cuả ngân hàng TMCP Quân đội .

Sinh viên thực hiên: Trần Thị Dung

Lớp:NHA-CĐ25


Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện ngân hàng

2. Mục đích nghiên cứu đề tài
Đề tài nghiên cứu những lý luận chung nhất về hoạt động huy động vốn
của ngân hàng, đặc điểm và vai trị của các hình thức huy động vốn, phân tích
đánh giá, tìm hiểu các tồn tại và nguyên nhân ảnh hưởng tới hoạt động huy động
vốn tại ngân hàng TMCP Quân đôi, chi nhánh Điện Biên Phủ, chi nhánh Điện
Biên Phủ. Từ đó đưa ra những giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường hoạt
động huy động vốn tại ngân hàng TMCP Quân Đội, chi nhánh Điện Biên Phủ.
3. Đối tượng và pham vi nghiên cứu đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Hoạt động huy động vốn cuả ngân hàng
thương mại
Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động huy
động vốn tại ngân hàng TMCP Quân đội, chi nhánh Điện Biên Phủ, trong những
năm gần đây và chiến lược năm 2011
4. Ý nghĩa khoa học và tính thực tiễn của đề tài.
Đề tài đã hệ thống hóa những vần đền lý luận cơ bản về hoạt động huy
động vốn của các ngân hàng thương mại. Đáng giá ưu nhược điểm trong hoạt
động huy động vốn tại ngân hàng TMCP Quân Đội, chi nhánh Điện BIên Phủ.

Và đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm tăng cường hoạt động huy động vốn tại
ngân hàng TMCP Quân đội, chi nhánh Điện Biên Phủ.
5.Kết cấu của chuyên đề.
Ngoài phần lời mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 phần:
Chương 1: Cơ sở lý luận của huy động vốn của ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng huy động vốn tại ngân hàng TMCP Quân đội, chi
nhánh Điện Biên Phủ
Chương 3: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại ngân hàng TMCP
Quân đội, chi nhánh Điện Biên phủ

Sinh viên thực hiên: Trần Thị Dung

Lớp:NHA-CĐ25


Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện ngân hàng

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HUY ĐỘNG VỐN
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. Hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại (NHTM)
1.1.1. Khái niện đặc điểm hoạt động của NHTM.
Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền
kinh tế, hình thành và phát triển gắn liền với sự phát triển của nền sản xuất xã
hội. Ngân hàng bao gồm nhiều loại hình tùy thuộc vào sự phát triển của nền kinh
tế nói chung và hệ thống tài chính nói riêng, trong đó ngân hàng thương mại
thường chiếm tỷ trọng lớn nhất về quy mô tài sản, thị phần và số lượng các ngân

hàng. Sự ra đời của hệ thơng ngân hàng thương mại có tác động rất lớn tới q
trình phát triển kinh tế hàng hóa và ngược lại, kinh tế hàng hóa phát triển thì hoạt
động NHTM cũng ngày càng được hoàn thiện và ngân hàng trở thành tổ chức
không thể thiếu trong nền kinh tế.
Quan điển NHTM của Việt Nam được quy định tại luật các tổ chức tin
dụng( số 20/2006/QH): Ngân hàng thương mại là loại hình tổ chức tín dụng
được thực hiện toàn bộ các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh
khác có liên quan; trong đó quy định rõ: “Hoạt động ngân hàng là hoạt đông
kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền
gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán”.
Như vậy: Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh tế kinh doanh trên
lĩnh vực tiền tệ mà họat động chủ yếu thường xuyên là nhận tiền gửi của khách
hàng với trách nhiệm hòan trả, sử dụng số tiền đó để cho vay, làm phương tiền
thanh tốn và thực hiện các dịch vụ theo ủy thác của khách hàng

Sinh viên thực hiên: Trần Thị Dung

Lớp:NHA-CĐ25


Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện ngân hàng

1.1.2. Các hoạt động chủ yểu của NHTM.
1.1.2.1. Hoạt động huy động vốn.
Huy động vốn là hoạt động tạo nguồn vốn cho ngân hàng thương mại
đóng vai trị quan trọng, ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động của ngân hàng.
Ngân hàng thương mại có thể huy động vốn trong nền kinh tế từ nhiều kênh
khác nhau.

Vốn sở hữu:
Đây là ngn vốn ngân hàng có thể sử dụng lâu dài, hinh thành nên trang
thiết bị, nhà cửa ngân hàng. Vốn chủ sở hữu được hình thành từ vốn góp ban đầu
của các chủ sở hữu và khơng ngừng tăng lên trong q trình hoạt động của ngân
hàng. Ngân hàng có thể tăng vốn chủ sở hữu trong q trình hoạt động thơng qua
chuyển một phần thu nhập rịng thành vốn đầu tư và thơng qua việc phát hành
thêm cổ phận.
Hoạt động huy động tiền gửi:
Tiền gửi là nguồn tài nguyên quan trọng nhất của ngân hàng thương mại,
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn tiền của ngân hàng. Khi ngân hàng bắt đầu
hoạt động, nghiệp vụ đầu tiên là mở các tài khoản tiền gửi để giữ hộ và thanh
toán hộ cho khách hàng bằng cách đó ngân hàng huy động tiền của các doanh
nghiệp, các tổ chức và của dân cư. Để có được nguồn tiền có chất lượng ngày
càng cao, các ngân hàng đã đưa ra và thực hiện nhiều hình thức huy động vốn
khác nhau. Các doanh nghiệp gửi tiền vào ngân hàng thông qua việc mở tài
khỏan để ngân hàng cung ứng các dịch vụ về ngân quỹ, thu chi tài vụ một cách
nhanh chóng và an tồn. Đối với khách hàng là dân cư, việc mở tài khoản tiền
gửi tại ngân hàng, ngoài việc đáp ứng tất cả các nghiệp vụ thanh tóan khi phát
sinh, khách hàng cịn được cung ứng một loạt các dịch vụ đa dạng về tài chính
có khả năng sinh lơi. Ngồi ra, ngân hàng cịn có thể huy động vốn từ các ngân
hàng khác, tuy nhiên quy mô nguồn này kô lớn.

Sinh viên thực hiên: Trần Thị Dung

Lớp:NHA-CĐ25


Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện ngân hàng


Hoạt động đi vay:
Phản ánh quá trình tạo ra nguồn vốn bằng cách vay các tổ chức tín dụng,
vay ngân hàng nhà nước và vay trên thị trường vốn. Ngân hàng vay vốn của
ngân hàng Nhà nước nhằm giải quyết nhu cầu cấp bách trong chi trả của ngân
hàng thương mại dưới hình thức tài chiết khấu. Ngân hàng cũng có thể vay vốn
trên thị trường vốn như các doanh nghiệp thông qua việc phát hành các giấy nợ
(kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiêu) để bù đắp việc thiếu hụt nguồn tiền chung dài
hạn. Các tổ chức tín dụng trên thị trường cũng có thể vay mượn lẫn nhau thông
qua thị trường liên ngân hàng, các khỏan vay được đảm bảo bằng các chứng
khóan của kho bạc hoặc không cần tài sản bảo đảm.
Hoạt động huy động vốn khác:
Thông qua nghiệp vụ ngân hàng thương mại có thể tạo vốn cho mình
thơng qua việc làm đại lý hay ủy thác vốn cho các tổ chức cá nhân trong và
ngoài nước.
1.1.2.2. Hoạt động sử dụng vốn
Ngân hàng thương mại là nơi cung cấp vốn, đáp ứng nhu cầu vốn kịp thời
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các chủ thể trong nền kinh tế. Ngân hàng
thực hiện huy động các nguồn vốn tam thời nhàn rỗi chưa sử dụng trong xã hội
để các doanh nghiệp và cá nhân vay vốn, góp phần mở rộng sản xuất kinh doanh
và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Hoạt động này khơng chỉ mang lại lợi ích cho
những người dư thừa vốn và những người thiếu vốn mà đem lại lợi ích kinh tế
cho bản thân nó và nền kinh tế. Đối với ngân hàng, họ sẽ tìm được lợi nhuận cho
bản thân mình từ chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi hoặc hoa
hồng môi giới. Lợi nhuận này là cơ sở cho ngân hàng thương mại tồn tại và phát
triển. Hoạt động sử dụng vốn chủ yếu của ngân hàng là hoạt đông cho vay và
hoạt động đầu tư.
Hoạt động cho vay
Cho vay là hoạt động tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của ngân hàng. Ngay
Sinh viên thực hiên: Trần Thị Dung


Lớp:NHA-CĐ25


Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện ngân hàng

từ thời kỳ đầu các ngân hàng đã chiết khấu thương phiếu mà thực tế là cho vay
đối với người bán (người bán chuyển các khoản phải thu cho ngân hàng để lấy
tiền trước). Sau đó là bước chuyển tiếp từ chiết khấu thương phiểu sang cho vay
trực tiếp đối với khách hàng(là người mua) giúp họ có vốn để mua hàng dự trữ
nhằm mở rộng sản xuất kinh doanh. Sự gia tăng thu nhập và nhu cầu của người
tiêu dung cùng với sự cạnh tranh trong cho vay đã buộc các ngân hàng mở rộng
hoạt đông cho vay đối với cá nhân và hộ gia đình. Hiện này, cho vay đối với cá
nhân và hộ gia đình có tốc độ tăng trưởng cao ở các nươc có nền kinh tế phát
triển. Bên cạnh cho vay truyền thống là cho vay ngắn hạn, các ngân hàng còn
thực hiện tài trợ cho các dự án xây dựng nhà xưởng, đầu tư máy móc thiết bị.
Họat động đầu tư dự án có rủi ro cao song lợi nhuận thu được của các ngân hàng
lớn. Hoạt động cho vay được phân loại bằng nhiều cách, bao gồm: Mục đích,
hình thức bảo đảm, kỳ hạn, nguồn gốc và phương pháp hồn trả…..
Hoạt động đầu tư
Đi đơi với sự phát triển của xã hội là sự xuất hiện của những nhu cầu khác
nhau. Với tư cách là chủ thể hoạt động trong lịch vực chủ thể, đòi hỏi các ngân
hàng phải nắm bắt được thông tin, đa dạng các nghiệp vụ để cung cấp đầy đủ kịp
thời nguồn vốn cho nền kinh tế. Ngồi hình thức phổ biến là cho vay ngân hàng
thương mại còn sử dụng vốn để đầu tư. Ngân hàng có thể đầu tư vào việc mua
bán chứng khốn, góp vốn các doanh nghiệp hoặc đầu tư vào trang thiết bị tài
sản cố định phục vụ cho việc kinh doanh của ngân hàng.
1.1.2.3. Hoạt động dịch vu trung gian

Là trung gian tài chính ngân hàng có rất nhiều lợi thế. Một trong những
lợi thế đó là ngân hàng đóng vai trị là trung gian thanh tồn cho khách hàng
thơng qua các hình thức như sec, thẻ thanh tốn ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, thẻ
tín dụng hoặc dựa trên việc thanh toán vào các tài khoản có liên quan đến đối
tượng đó.

Sinh viên thực hiên: Trần Thị Dung

Lớp:NHA-CĐ25


Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện ngân hàng

Cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh tóan
Các ngân hàng nhận tiền gửi từ các chủ thể của nền kinh tế khơng chỉ bảo
quản mà cịn thực hiện các lệnh chi trả cho khách hàng. Thanh toán qua ngân
hàng đã mở đầu cho thanh tốn khơng dung tiền mặt, tức là người gửi tiền khơng
cần phải tơí ngân hàng để lấy tiền mà chỉ cần viết giấy chi trả cho khách
hàng( còn được gọi là sec), khách hàng mang giấy tới ngân hàng sẽ nhận được
tiền. Thang tóan khơng dung tiền mặt tạo nhiều lợi ích cho khách hàng( an tồn,
thuận tiện,nhanh chóng) đã khuyến khích các cá nhân, doanh nghiệp gửi tiền
vào ngân hàng để nhờ ngân hàng thanh toán hộ.
Như vậy một dịch vụ mới, quan trọng nhất được phát triển đó là tài khoản
tiền gửi giao dịch, cho phép người gửi tiền viết sec thanh toán cho việc mua
hàng hóa và dịch vụ. Việc đưa ra loại tiền gửi mới này được xem là một trong
những bước đi quan trọng nhất trong ngành công nghiệp ngân hàng. Cùng với sự
phát triển của công nghệ thông tin, nhiều phương thức thanh toán được phát triển
như Ủy nhiệm chi, nhờ thu, L/C, thanh tóan bằng điện ,thẻ….

Bảo quản vật giá
Các ngân hàng thực hiện việc lưu giữ và các vật có giá khác cho khách
hàng trong kho bảo quản ngân hàng giữ vàng và giao cho khách tờ biên nhận
(giấy chứng nhận do ngân hàng phát hành). Do khả năng chi trả bất cứ lúc nào
cho giấy chứng nhận nên giấy chứng nhận đã được sử dụng như tiền – dùng để
thanh toán các khoản nợ trong phạm vi ảnh hưởng của ngân hàng phát hành. Lợi
ích của việc sử dụng thanh toán bằng giấy thay cho bằng kim loại đã khuyên
khích khách hàng gửi tiền vào ngân hàng để đổi lấy giấy chứng nhận của ngân
hàng. Đó là hình thức đầu tiên của giấy bạc ngân hàng. Ngày nay, vật có giá
được tách khỏi tiền gửi và khách hàng phải trả phí bảo quản.
Các nghiệp vụ trung gian khác
Ngoài các hoạt động dịch vụ nêu trên ngân hàng còn cung cấp cho các
chủ thể kinh tế các dịch vụ: Ủy thác, bảo quản hộ các chứng từ có giá cho khách
Sinh viên thực hiên: Trần Thị Dung

Lớp:NHA-CĐ25


Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện ngân hàng

hàng thuê két sắt, dịch vụ đại lý…….
Tóm lại, các hoạt động của ngân hàng có mối liên hệ chặt chẽ thương
xuyên tác động qua lại với nhau. Nguồn vốn huy động ảnh hưởng tơSi quyết
định sử dụng vốn, ngược lại nhu cầu sử dụng vốn ảnh hưởng tới quy mô cơ cấu
của nguồn vốn huy động. Các nghiệp vụ trung gian tạo thêm thu nhập cho ngân
hàng nhưng mục đích chính là thu hút khách hàng, qua đó tạo điều kiện cho việc
huy động và sử dụng vốn có hiệu quả.
1.2.Hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại

1.2.1. Các phương thức huy động vốn.
1.2.1.1. Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu là các vốn do chủ sở hữu đóng góp và các quỹ của ngân
hàng được hình thành trong quá trình kinh doanh dưới dạng lợi nhuận để lại.
Vốn chủ sở hữu chiếm một tỷ trọng nhỏ trong vốn của ngân hàng nhưng
nó có tính ổn định cao, thường khơng phải hồn trả do tính chất ổn định, nó thực
hiện chức năng thành lập, chức năng bảo về và điều chỉnh đối với hoạt động
ngân hàng. Trong tổng nguồn vốn chủ sở hữu thường chiếm dưới 10% tổng
nguồn vốn của ngân hàng. Để bảo đảm họat động an toàn của ngân hàng, mức
vốn tự có của ngân hàng lớn hơn hoặc bằng 8% trên tổng tài sản có rủi ro quy
đổi, điều này muốn nói lên rằng chức năng chủ yếu của khối lượng giời hạn vốn
chủ sở hữu được xem như là tài sản bảo vệ cho những người gửi tiền. chức năng
bảo vệ không chỉ được xem như sự bảo đảm thanh toán cho người gửi tiền khi
ngân hàng vỡ nợ, mà cịn duy trì khả năng trả nợ bằng cách cung cấp một khoản
tài sản có dự trữ để ngân hàng khỏi bị đe dọa bởi sự thua lỗ, để tiếp tục hoạt
động.
Ngoài việc cung cấp nền tảng cho các hoạt động và để bảo vệ người gửi
tiền. chức năng điều chỉnh cũng thương mại. Dựa trên mức vốn tự có của ngân
hàng, các cơ quan quản lý xác định điều chỉnh hoạt động cho ngân hàng, ví dụ:

Sinh viên thực hiên: Trần Thị Dung

Lớp:NHA-CĐ25


Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện ngân hàng

như hiện này các ngân hàng chỉ có thể cho một khách hàng lớn nhất vay khơng

q 15% vốn tự có của ngân hàng.
Ngân hàng cũng như bất kỳ loại hình doanh nghiệp khác vốn chủ sở hữu
bao gồm 3 bộ phận chủ yếu:
Vốn góp ban đầu
Khi ngân hàng thành lập bao giờ cũng có số vốn ban đầu nhất định do các
cổ đơng – chủ sở hữu đóng góp. Tùy tính chất sở hữu của ngân hàng mà tính
chất và hình thức tạo vốn của ngân hàng cũng khác nhau.
Đối với ngân hàng nhà nước, chủ sở hữu ngân hàng là nhà nước và vốn
góp ban đầu chính là vốn đầu tư của nhà nước. Đối với ngân hàng cổ phần vốn
do các cổ đơng đóng góp. Đối với ngân hàng liên doanh vốn ban đầu do các bên
liên doanh góp.
Tỷ lệ và quy mơ vốn góp của các bên phụ thuộc vào quy định của pháp
luật trong từng thời kỳ, cơ cấu vốn góp.
Nguồn vốn từ lợi nhuận khơng chia
Quy mơ vốn ban đầu của ngân hàng rất quan trọng nhưng số vốn này cần
được tăng thêm theo quy mô phát triển. Trong quá trình hoạt động, ngân hàng
thường giữ lại một phần lợi nhuận để tạo lập các quỹ và tái đầu tư. Vốn có được
từ lợi nhuận khơng chia là nguồn tài chính quan trọng, giảm bớt sự phụ thuộc
vào bên ngoài, hạn chế được những rủi ro xảy ra trong hoạt động.
Lợi nhuận khơng chia của ngân hàng ngồi việc sử dụng để tái đầu tư còn
được sử dụng để trích lập các quỹ như: Quỹ dự phịng rủi ro được trích lập hàng
năm và được tích lũy lại nhằm bù đắp tổn thất xảy ra; Quỹ bảo toản vốn để bù
đắp hao mòn về vốn dưới tác động của lạm phát, quỹ khen thưởng phúc lợi…
Tuy nhiên khả năng sử dụng các quỹ này vào hoạt động kinh doanh tùy thuộc
vào mục đích sử dụng của các quỹ.
Nguồn vốn bổ sung trong quá trình hoạt động

Sinh viên thực hiên: Trần Thị Dung

Lớp:NHA-CĐ25



Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện ngân hàng

Trong quá trình hoạt động ngân hàng có thể gia tăng vốn của chủ sở hữu
theo nhiều phương thức khác nhau tùy thuộc từng điều kiện cụ thể.
Trong điều kiện thu nhập ròng của ngân hàng lớn, các ngân hàng có xu
hương chuyển một phần thu nhập ròng thành vốn chủ sở hữu.
Vốn chủ sở hữu còn được bổ sung bằng cách phát hành thêm cổ phần, góp
thêm nếu là ngân hàng cổ phần hoặc đựơc cấp thêm nếu là ngân hàng quốc
doanh để mở rộng quy mô hoạt động, hoặc để đổi mới trang thiết bị, công nghệ
hoặc để đáp ứng yêu cầu gia tăng vốn chủ sở hữu do nhà nước quy định.
Đấy khơng phải là nguồn vốn thường xun xong nó giúp cho ngân
hàng có được lượng vốn chủ sở hữu khi cần thiết.
1.2.1.1. Vốn huy động từ nền kinh tế
Theo nghị định 59/2009/NĐ-CP ngày 16/07/2009 của chính phủ về tổ
chức và hoạt động của NHTM nhằm cụ thể hoá việc thi hành luật các TCTD,
NHTM được huy động vốn dưới các hình thức dưới đây:
Nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và các TCTD khác dưới các hình
thức tiền gửi khơng kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác.
Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác để
huy động vốn của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước khi được thống đốc
NHNN chấp thuận.
1.2.1.1.1. Huy động vốn thông qua nghiệp vụ tiền gửi.
Vốn tiền gửi là nguồn vốn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng số nguồn
vốn của NHTM, là nguồn vốn chủ yếu để Ngân hàng kinh doanh.
Tiền gửi không kỳ hạn.
Tiền gửi không kỳ hạn là loại tiền gửi mà khách hàng có thể rút ra bất kỳ

lúc nào.
Khách hàng có thể yêu cầu Ngân hàng trích tiền từ tài khoản này để chi
trả cho người được hưởng về tiền hàng hoá, cung ứng dịch vụ… Đối với khoản
tiền gửi này mục đích chính của người gửi tiền là nhằm đảm bảo an toàn về tài
Sinh viên thực hiên: Trần Thị Dung

Lớp:NHA-CĐ25


Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện ngân hàng

sản và thực hiện các khoản thanh tốn qua ngân hàng, do vậy nó thường được
gọi là tài khoản tiền gửi thanh toán. Ở nhiều nước phần lớn các giao dịch thanh
tốn thơng qua tài khoản tiền gửi thanh toán được thực hiện bằng séc và do vậy
người ta cũng có thể gọi đây là khoản tiền gửi có thể phát hành séc (checking
account). Với tính chất như vậy, giải pháp chủ yếu tăng cường nguồn vốn này
không phải là yếu tố lãi suất mà là sự an toàn, thuận tiện của nguồn vốn gửi cũng
như chất lượng các dịch vụ ngân hàng, đặc biệt là dịch vụ thanh tốn khơng dùng
tiền mặt.
Tiền gửi có kỳ hạn.
Tiền gửi có kỳ hạn là loại tiền gửi mà khách hàng được rút ra sau một
thời gian nhất định từ một vài tháng đến một vài năm (3 tháng, 6 tháng, 9 tháng,
1 năm, 3 năm…). Mục đích của người gửi tiền là lấy lãi và Ngân hàng có thể chủ
động kế hoạch hố việc sử dụng vốn này vì tính có thời hạn của nguồn vốn. Với
mỗi kỳ hạn khác nhau, Ngân hàng áp dụng một mức lãi suất khác nhau. Thông
thường thời hạn càng dài thì lãi suất càng cao. Bên cạnh đó, để tăng tính hấp dẫn
đối với khách hàng, Ngân hàng có thể cho phép khách hàng rút tiền trước hạn
với mức lãi suất phạt (thường là lãi suất không kỳ hạn).

Tiền gửi tiết kiệm.
Tiền gửi tiết kiệm là khoản tiền của cá nhân được gửi vào tài khoản tiền
gửi tiết kiệm, được xác nhận trên sổ tiết kiệm, được hưởng lãi theo quy định của
tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm và được bảo hiểm theo quy định của pháp luật về
bảo hiểm tiền gửi.
Lãi suất áp dụng cho loại tiền gửi này cao hơn nhiều so với lãi suất cho
tiền gửi giao dịch. Vì vậy, mục đích chính của người gửi tiết kiệm là để hưởng
lãi. Đối với loại tiền gửi này, người gửi tiền được Ngân hàng cấp cho một cuốn
sổ dùng để theo dõi số tiền gửi vào và rút ra. Xét về tính chất kỳ hạn, tiền gửi tiết
kiệm bao gồm:


Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn:

Sinh viên thực hiên: Trần Thị Dung

Lớp:NHA-CĐ25


Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện ngân hàng

Là tiền gửi tiết kiệm mà người gửi tiền có thể rút tiền theo yêu cầu mà
không cần báo trước vào bất kỳ ngày làm việc nào của tổ chức nhận tiền gửi tiết
kiệm.
Phần lớn khách hàng gửi tiền tiết kiệm không kỳ hạn là do chưa xác định
được nhu cầu chi tiêu cụ thể trong tương lai, nhưng lại muốn hưởng một mức lãi
suất trong thời gian khoản tiền nhàn rỗi. Do tính chất khơng ổn định của nó nên
Ngân hàng phải đảm bảo tồn quỹ để chi trả và khó lên kế hoạch sử dụng tiền gửi

để cấp tín dụng. Vì vậy, Ngân hàng thường trả lãi suất thấp cho loại tiền gửi này.


Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn:

Là tiền gửi tiết kiệm mà người gửi tiền rút tiền sau một kỳ hạn gửi tiền
nhất định theo thoả thuận với tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm.
Khác với tiền gửi tiết kiệm khơng kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
được thiết kế dành cho khách hàng cá nhân và tổ chức có nhu cầu gửi tiền vì
mục tiêu an toàn, sinh lời và thiết lập được kế hoạch sử dụng tiền trong tương
lai. Mục tiêu quan trọng của họ khi lựa chọn hình thức này là lợi tức có được
theo định kỳ, do vậy, lãi suất đóng vai trị quan trọng để thu hút được khách
hàng. Là loại tiền gửi được rút ra sau một thời gian nhất định. Tuy vậy, khách
hàng có nhu cầu rút tiền trước hạn cũng có thể được đáp ứng với điều kiện được
hưởng mức lãi suất phạt.
Đối với Ngân hàng, đây là tài khoản có số dư ít biến động nhất trong các
loại tài khoản tiền gửi và nó là nguồn vốn chủ yếu để Ngân hàng thực hiện các
nghiệp vụ kinh doanh đặc biệt là nghiệp vụ tín dụng.
1.2.1.1.2. Huy động vốn thơng qua việc phát hành các giấy tờ có giá.
Giấy tờ có giá là chứng nhận của TCTD phát hành để huy động vốn,
trong đó xác nhận nghĩa vụ trả nợ một khoản tiền trong một thời hạn nhất định,
điều kiện trả lãi và các điều khoản cam kết khác giữa TCTD và người mua.
Các giấy tờ có giá là công cụ nợ do Ngân hàng phát hành để huy động
vốn trên thị trường. Nguồn vốn này tương đối ổn định để sử dụng cho một mục
Sinh viên thực hiên: Trần Thị Dung

Lớp:NHA-CĐ25


Chun đề tốt nghiệp


Học viện ngân hàng

đích nào đó. Lãi suất của giấy tờ có giá phụ thuộc vào sự cấp thiết của việc huy
động vốn nên thường cao hơn lãi suất tiền gửi có kỳ hạn thơng thường. Các giấy
tờ có giá do Ngân hàng phát hành gồm: kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi,

Trái phiếu:
Trái phiếu là một chứng thư xác nhận một khoản nợ của Ngân hàng phát
hành đối với người sở hữu, trong đó cam kết sẽ hoàn trả nợ kèm lãi trong một
thời gian nhất định. Thông qua việc phát hành trái phiếu, Ngân hàng có thể thu
hút được nguồn vốn trung và dài hạn để phục vụ cho những kế hoạch quy mô
lớn và dài hạn.
Trên mỗi tờ trái phiếu Ngân hàng có sự xác định về các yếu tố: mệnh giá,
tên Ngân hàng phát hành, thời hạn, lãi suất công bố khi phát hành và thời hạn trả
lãi. Sự hấp dẫn của trái phiếu Ngân hàng là phần lãi cố định với tỷ lệ chi trả trái
tức xác định trên mỗi loại trái phiếu. Trái phiếu có các loại ghi tên, khơng ghi
tên, trả lãi trước, trả lãi sau, có thể chuyển nhượng, có thể được Ngân hàng mua
lại theo các thể thức chiết khấu,… Hiện nay, các nhà đầu tư quan tâm đến trái
phiếu chuyển đổi có khả năng chuyển đổi thành cổ phiếu thường và điều này
càng làm cho trái phiếu Ngân hàng có tính hấp dẫn cao hơn.
Kỳ phiếu:
Kỳ phiếu Ngân hàng là chứng chỉ huy động vốn có mục đích, có thời hạn,
có lãi suất tương ứng với từng loại kỳ hạn hoặc phương thức trả lãi trước hoặc
sau. Kỳ phiếu được Ngân hàng phát hành từng đợt và có thời hạn linh hoạt,
phong phú từ 3 tháng, 6 tháng… đến 60 tháng nhằm mục đích huy động vốn
trong dân cư, đáp ứng nhu cầu vốn cho đầu tư sản xuất, cho một số chương trình,
dự án kinh tế hoặc kinh doanh của Ngân hàng. Kỳ phiếu có đặc điểm là tính ổn
định, tính tập trung, lãi suất cao hơn so với tiền gửi có kỳ hạn, và được phép mua
bán, chuyển nhượng, chiết khấu. Do vậy, Ngân hàng có thể chủ động về mặt thời


Sinh viên thực hiên: Trần Thị Dung

Lớp:NHA-CĐ25


Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện ngân hàng

gian và tính ổn định cho nguồn vốn cũng như việc xác định nguồn vốn mà Ngân
hàng cần can thiệp.
Chứng chỉ tiền gửi:
Chứng chỉ tiền gửi là công cụ vay nợ do Ngân hàng phát hành nhằm huy
động vốn trên thị trường với bản chất tương tự như một khoản tiền gửi có kỳ
hạn, theo đó người sở hữu được hưởng các khoản lãi suất định kỳ tính tốn trên
cơ sở 360 ngày và được hoàn trả khi đến hạn.
Thời hạn của chứng chỉ tiền gửi rất đa dạng, có thể là 1 tháng, 3 tháng, 6
tháng, hoặc có thể đến 5 năm, 7 năm... Lãi suất của chứng chỉ tiền gửi được
Ngân hàng ấn định dựa trên lãi suất cạnh tranh của thị trường tiền tệ, tình trạng
tài chính của người phát hành và thời hạn của chứng chỉ. Sự khác biệt chủ yếu
giữa chứng chỉ tiền gửi và các khoản tiền gửi có kỳ hạn là chúng có thể chuyển
nhượng và mệnh giá được thống nhất theo một mức giá chuẩn. Điều này thể hiện
rõ sự phát triển của một công cụ đã được chun mơn hố nhằm mở rộng nguồn
vốn mới.
1.2.1.2. Vốn vay
1.2.1.2.1. Vay TCTD khác:
Trong quá trình hoạt động Ngân hàng có thể vay TCTD khác thơng qua
thị trường tiền tệ liên ngân hàng. Chi phí của nguồn vốn này thường cao và thời
gian sử dụng thường ngắn. Các ngân hàng cho nhau vay dưới các hình thức: vay

qua đêm, vay kỳ hạn, hợp đồng gia hạn.
1.2.1.2.2. Vay NHNN:
NHNN cho NHTM vay dưới hình thức chiết khấu giấy tờ có giá. Mục
đích cho vay của NHNN với NHTM là: thực thi chính sách tiền tệ, đảm bảo an
tồn hệ thống ngân hàng. Với vai trò là người cho vay cuối cùng, NHNN luôn
cho các NHTM vay với một mức giá nhất định, đó là lãi suất tái chiết khấu.

Sinh viên thực hiên: Trần Thị Dung

Lớp:NHA-CĐ25


Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện ngân hàng

Các khoản vay ngày càng chiếm vị trí quan trọng trong hoạt động của các
NHTM không chỉ về mặt quy mô đơn thuần mà chủ yếu ý nghĩa như là một biện
pháp quản lý các mục tài sản nợ.
1.2.1.3. Vốn huy động khác
Các nguồn vốn này thương không lớn, việc gia tăng các nguôn này nằm
trong chính sách tăng nguồn thu nhập cho ngân hàng và bị ảnh hưởng rất lớn
bởi khả năng thực hiện va mở rộng các loại hình dịch vụ khác.
Vốn ủy thác
Đây là nguồn được hình thành do các tổ chức cá nhân, ủy thác tiền,tài sản
vào ngân hàng nhờ ngân hàng cho vay (ủy thác cho vay), đầu tư (ủy thác đầu tư),
giải ngân (ủy thác giải ngân ).Cùng với sự phát triển các mối quan hệ đa phương,
rất nhiều tổ chức kinh tế xã hội có cùng mục tiêu phát triển như của ngân hàng,
có nguồn tài chính đã sử dụng mạng lưới ngân hàng như các kênh dẫn vốn tới
các mục tiêu kết quả là hình thành nguồn ủy thác, làm gia tăng nguồn vốn cho

ngân hàng. Nguồn này khá ổn định, các ngân hàng thực hiện hộ khách hàng và
hưởng hoa hồng, không phải trả lãi, tuy nhiên chi phí để có, duy trì chúng là rất
đáng kể, như phải tìm kiểm các chủ đầu tư, tìm hiểu nhu cầu của họ, nghiên cứu
dự án mà họ tài trợ…..
Vốn trong thanh toán
Các hoạt động thanh toán khơng dùng tiền mặt có thể hình thành nguồn
vốn trong thanh tốn (sec trong q trình chi trả, tiền ký quỹ để mở L/C). Những
ngân hàng là ngân hàng đầu mối trong đồng tài trợ có thể kết số dư từ tiền của
các ngân hàng thành viên chuyển về để thực hiện cho vay.
Ngoài ra, nguồn vốn của ngân hàng cịn được hình thành từ nghiệp vụ
mua, bán, quản lý tài sản hộ. Khi ngân hàng thương mại càng phát triển nghiệp
vụ trung gian càng nhiều, thì nguồn này chiểm tỷ trọng càng lớn
1.2.2. Vài trò, hiệu quả của họat động huy động vốn trong hoạt động kinh
doanh của ngân hàng
Sinh viên thực hiên: Trần Thị Dung

Lớp:NHA-CĐ25


Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện ngân hàng

Vốn là điều kiện để thành lập, tổ chức hoạt đông kinh doanh
Đối với bất cứ loại hình kinh doanh nào, vốn là điều kiện tiên quyết để
duy trì hoạt động của doanh nghiệp. Vốn phản ánh năng lực cũng như quyết định
khả năng phát triển của doanh nghiệp.
Đối với ngân hàng, vốn còn là cơ sở, nền tảng để quyết định họat động
kinh doanh. Thật vậy, với đặc trưng của ngân hàng là tổ chức kinh doanh loại
hàng hóa đặc biệt trên thị trường tiền tệ và thị trường vốn thì vốn khơng cịn đơn

thuần là phương tiện kinh doanh mà nó cịn là đối tượng kinh doanh chính của
ngân hàng thương mại, trực tiệp quyết đinh tới quy mô, hoạt động kinh doanh
của ngân hàng. Như vậy, những ngân hàng có vốn lớn sẽ có nhiều thế mạnh
trong kinh doanh, ngược lại những ngân hàng có ít vốn cũng đồng nghĩa với việc
gặp nhiều khó khăn khi tiến hành kinh doanh.
Muốn mở rộng hoạt động kinh doanh, ngân hàng thương mại cần liên tục
bổ sung tăng trưởng vốn. Ngân hàng hoạt động kinh doanh chủ yếu dựa vào vốn
huy động và vốn huy động cũng chiếm khoảng 90% tổng số vốn của ngân hàng.
Đảm bảo khả năng thanh tốn và uy tín của ngân hàng.
Hoạt đông kinh doanh của ngân hàng liên quan tới tồn bộ nền kinh tế.
Khả năng thanh tốn là một chỉ số quyết định sự tồn tại của ngân hàng. Khả năng
thanh toán của ngân hàng càng cao thì uy tín của ngân hàng càng lơn. Vốn tạo
niềm tin cho công chúng và là sự đảm bảo đối vởi chủ nợ về sức mạnh tài chính
của ngân hàng. Ngân hàng cần phải có lượng vốn đủ mạnh để có thể đáp ứng
mọi nhu cầu của khách hàng. Nếu lượng vốn của ngân hàng không đủ lớn để đáp
ứng nhu cầu tín dụng của khách hàng, ngay lập tức sẽ tạo ra hiện tượng rút tiền ồ
ạt, hay chấm dứt quan hệ tín dụng của khách hàng đối với ngân hàng, gây hiệu
quả nghiêm trọng tới hoạt động kinh doanh cuả ngân hàng, thâm chí dẫn tới phá
sản.
Trong hoạt động ngân hàng, uy tín có thể nói là yếu tố quan trọng, quyết
định trực tiếp tới sự sống còn của ngân hàng. Uy tín của ngân hàng trong kinh
Sinh viên thực hiên: Trần Thị Dung

Lớp:NHA-CĐ25


Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện ngân hàng


doanh được thể hiện trước hết ở khả năng thanh toán chi trả cho khách hàng.
Khả năng thanh toán của ngân hàng càng cao, thì uy tín cũng như vốn khả dụng
của ngân hàng càng lớn. Hay nói cách khác, khả năng thanh tốn của ngân hàng
tỷ lệ thuận với lượng vốn của ngân hàng nói chung và vốn khả dụng của ngân
hàng nói riêng.
Đảm bảo khả năng cạnh tranh.
Vốn đầu tư của ngân hàng sẽ quy định quy mơ hoạt động tín dụng trung
dài hạn, và các hoạt động khác của ngân hàng. Vốn của ngân hàng quyết định tới
việc mở rộng hay thu hẹp tín dụng, thơng thương so với những ngân hàng lớn thì
các ngân hàng nhỏ có các khoản mục đầu tư kém đa dạng, khối lượng và khả
năng tín dụng nhỏ hơn. Trong các ngân hàng lớn có vốn đầu tư trung và dài hạn
cho vay được cả thị trường trong nứơc và quốc tế, thì ngân hàng nhỏ thiếu vốn sẽ
bị giời hạn cho vay trong pham vi hẹp thiếu vốn. Thêm vào đó khả năng vốn hạn
hẹp nên ngân hàng nhỏ không phản ứng nhạy với những biến động về lãi suất,
gây ảnh hưởng tới khả năng thu hút vốn từ các thành phần kinh tế và dân cư.
Ngân hàng có vốn ít sẽ hiếm khi có điều kiện mở rộng đầu tư vào cơ sở hạ tầng,
công nghệ. Mặt khác ngân hàng sẽ bỏ lỡ các cơ hội tham gia vào các danh mục
đầu tư dài hạn, như mua trái phiếu nhà nước, trái phiếu công trình,…. Thu lợi
nhuận cao.
Mặt khác vốn lớn sẽ giúp cho ngân hàng có đủ khả năng tài chính, để
kinh doanh đa dạng trên thị trường, mở rộng các lĩnh vực kinh doanh như: kinh
doanh chứng khoán, kinh danh dịch vụ thu mua….. Và các hình thức kinh doanh
đa dạng này đã góp phần phân tán giảm thiểu rủi ro, nâng cao lợi nhuận và tăng
sức cạnh tranh cho ngân hàng thương mại trên thị trường.
Tóm lại: Vốn đóng vào trị quan trọng đối với ngân hàng thương mại
chính vì vậy huy động vốn luôn là hoạt động được ưu tiên hàng đầu. Nguồn vốn
không chỉ giúp ngân hàng tồn tại, hoạt động được mà nó cón cho phép ngân

Sinh viên thực hiên: Trần Thị Dung


Lớp:NHA-CĐ25


Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện ngân hàng

hàng mở rộng quy mô họat động, vươn tới nhiều lĩnh vực mới giúp ngân hàng có
đủ uy tín và sức mạnh để tồn tại và phát triển trên thương trường.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động huy động vốn của các ngân hàng
thương mại.
1.3.1. Nhân tố khách quán.
1.3.1.1. Chính sách của nhà nước
Hoạt động của ngân hàng ảnh hưởng rất lớn đền tồn bộ nền kinh tế do đó
ngàng ngân hàng chụi sự giám sát chặt chẽ của ngân hàng và chính phủ mà trực
tiếp là ngân hàng nhà nước. Khi ngân hàng nhà nước thực hiện chính sách tiền tệ
lới lỏng sẽ mang lại thuận lợi cho ngân hàng trong việc huy động vốn vay từ
ngân hàng nhà nước đồng thời nó cịn có tác động làm giảm lãi suất trên thị
trường tiền tệ, ngược lại khi ngân hàng nhà nước thực hiện chính sách tiền tệ thắt
chặt sẽ khó khăn cho ngân hàng trong công tác huy động vốn từ nhà nước.
Các ngân hàng ngoài chụi tác động trực tiếp của các văn bản quy phạm
pháp luật do ngân hàng nhà nước phát hành, Bộ tài chính ban hành. Còn chụi tác
động gián tiếp các văn bản quy phạm phát luật do các bộ ngành khác ban hành.
Như luật đất đai, thuế….Hiện này nhận biết được sự cần thiết phải tập trung vốn
cho cơng cuộc cơng ngiệp hịa- hiện đại hóa đặc biết là nguốn vốn trung và dài
hạn chính vì thế nhà nước đã ban hành các văn bản hướng dẫn cụ thể nhằm
khuyến khích các ngân hàng ngày cành mở rộng huy động vốn đáp ứng cho nhu
cầu vốn về vốn của nền kinh tế
1.3.1.2. Sự ổn định và phát triển của nền kinh tế.
Sự phát triển của hệ thống ngân hàng và nền kinh tế có mối quan hệ tác

động qua lại lẫn nhau. Quán trính phát triển nền kinh tế là điệu kiện đòi hỏi phát
triển của ngân hàng, sự phát triển của hệ thống ngân hàng là động lực thúc đẩy
kinh tế phát triển. Nền kinh tế phát triển làm tăng khả năng cạnh tranh hiệu quả
hoạt động của ngân hàng và các chủ thể khác. Nhu cầu của thị trường cũng tăng
lên khi nền kinh tế phát triển kéo theo nhu cầu mở rộng sản xuất kinh doanh,
Sinh viên thực hiên: Trần Thị Dung

Lớp:NHA-CĐ25


Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện ngân hàng

thay đổi thiết bị công nghệ, nâng cao chất lượng của sản phẩm.... của các doanh
nghiệp. Nhu cầu vốn và sử dụng dịch vụ của các doanh nghiệp tăng nên đòi hỏi
các ngân hàng phải tăng cường huy động nguồn vốn, các sản phẩm tiện ích mới,
để phục vụ nhu cầu của các doanh nghiệp.
Quyết định của khách hàng luôn gắn liền với từng động thái của nền kinh
tế. Trong điều kiện nền kinh tế bất ổn giá cả và sức mua của đồng tiền biến động
mạnh thì người dân có xu thế tích lũy vàng, ngoại tệ hoặc các dạnh tài sản khác
thay vì đem số tiền đó gửi tái các ngân hàng. Ngược lại, khi nền kinh tế tăng
trưởng ổn định với tỷ lệ lạm phát hợp lý thì người dân sẽ có cái nhìn khả quan
hơn và xu hương gửi tiền vào các ngân hàng thương mại tăng lên.
Nền kinh tế phát triển cũng kéo theo sự phát trỉển của thị trường tài chính,
tạo thêm một kênh huy động mới cho ngân hàng thông qua việc phát hành các
loại giấy tờ có giá. Bên cạnh đó, ngân hàng cũng có thêm đối thủ cạnh tranh mới
đó là việc các doanh nghiệp cũng có thể thơng qua đó huy động vốn nhằm phục
vụ sản xuất kinh doanh. Hoạt động kinh doanh ngân hàng ngày càng có sự tham
gia của nhiều loại hình ngân hàng mới và các tổ chức phi ngân hàng như cơng ty

tài chính, cơng ty chứng khốn, quỹ tiết kiệm….Xu hướng cạnh tranh với ngân
hàng trong lĩnh vực huy động vốn ngày càng tăng.
1.3.1.3. Nhân tố tiết kiệm trong nền kinh tế.
Ngân hàng thương mại nhận tiền gửi từ dân cư và các tổ chức kinh tế.
Trong đó tiền gửi dân cư chiếm tỷ trọng lớn và có tính ổn định, dài hạn cao.
Năng lực tài chính của người dân ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động huy động vốn
của ngân hàng. Người dân có thu nhập càng cao thì lượng tiền dành ch tiết kiệm
có thể ngày càng tăng, đặc biệt khi thu nhập bình quân đầu người đã đạt đến một
mức độ nhất định thì tỷ lệ tiết kiệm không phải tăng lên theo tương quan tỷ lệ
với sự gia tăng của thu nhập mà tăng với một tỉ lệ lớn hơn so với thu nhập do với
những nhu cầu thiết yếu lúc này đã được thỏa mãn hoàn toàn và lượng tiền dư ra
sẽ tăng nhanh. Tuy nhiên lượng tiền dư ra đó có được gửi vào ngân hàng thương
Sinh viên thực hiên: Trần Thị Dung

Lớp:NHA-CĐ25


Chun đề tốt nghiệp

Học viện ngân hàng

mại hay khơng cịn phụ thuộc và tâm lý tiêu dùng của dân cư. Họ có thể đem gửi
ngân hàng, tích trữ dưới dạng tiền mặt, vàng, ngoại tệ, hay mua các tài sản khác.
Để thu hút được nguồn tiền tiết kiệm được từ dân cư, các ngân hàng
thương mại phải hiểu được động cơ, thói quen và những mong muốn cuả người
gửi tiền để đưa ra những chính sách và biện pháp phù hợp để có được quy mơ và
cơ cấu nguồn vốn như mong muốn. Các chính sách để thu hút được nguồn tiền
tiết kiệm bao gồm: Chính sách lãi suất, chính sách tổ chức kỹ thuật, chính sách
chăm sóc khách hàng, sản phẩm………
Bên cạnh đó nguồn tiết kiệm của các tổ chức kinh tế- xã hội cũng rất quan

trọng. Mục đích gửi tiền của các doanh nghiệp thường là nhờ ngân hàng quản lý,
ký quỹ, hoặc chi trả trong thanh toán…. Thơng thường có kỳ hạn ngắn, nhưng
bù lại lượng tiền này của doanh nghiệp rất lớn. Ngân hàng thương mại có thể
huy động được nguồn vốn này thơng qua việc đáp ứng các nhu cầu về thanh
toán, tài trợ vốn, bảo lãnh cho các doanh nghiêp. Ngoài ra, ngân hàng có thể phát
hành trái phiếu để thu hút các nguồn tiền nhàn rỗi của doanh nghiêp.
1.3.2. Nhân tố chủ quân.
1.3.2.1. Uy tín của ngân hàng.
Uy tín là tài sản vơ hình của các doanh nghiệp. Cá nhân và tổ chức gửi
tiền,tài sản vào ngân hàng ngồi mục đích sinh lời cịn nhằm mục đích an tồn.
Vì vậy uy tín trở thành yếu tố quan trọng quyết định sự thành bại trong hoạt
động kinh doanh.
Ngân hàng có số lượng khách hàng khá lớn so với các doanh nghiệp khác,
mỗi khách hàng có những nhu cầu và đặc điểm riêng biết, trong khi tính cách
cạnh tranh trong hoạt động ngân hàng cành tăng. Để thi hút được nguồn tiền từ
các khách hàng thì các ngân hàng phải giữ được chữ tín, niềm tin đối với khách
hàng.

Sinh viên thực hiên: Trần Thị Dung

Lớp:NHA-CĐ25



×