Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Giải pháp nhằm tăng cường huy động vốn tại ngân hàng TMCP Techcombank

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (315.3 KB, 37 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời mở đầu
Sau hơn 20 năm đổi mới nền kinh tế nớc ta đã có những thay đổi to lớn, để
có đợc những thành công này đòi hỏi chúng ta phải có một nguồn vốn lớn. Thực
hiện đờng lối phát triển kinh tế xã hội của Đảng và Nhà nớc, trong những năm
qua hệ thống ngân hàng nói chung và hệ thống các Ngân hàng thơng mại ( NHTM
) nói riêng đã huy động đợc khối lợng vốn lớn cung ứng cho sản xuất kinh doanh
và đầu t phát triển. Công tác huy động vốn đối với một NHTM có ý nghĩa hết sức
quan trọng, nó quyết định tình hình kinh doanh của một ngân hàng và có tác động
không nhỏ đến toàn bộ nền kinh tế. Tuy nhiên để công tác huy động vốn đạt hiệu
quả tốt trớc những thách thức mới khi Việt Nam gia nhập WTO, đòi hỏi các ngân
hàng phải thực sự quan tâm, chú trọng, biết nắm bắt thời cơ và xây dựng cho mình
những kế hoạch lâu dài để thích ứng với công cuộc hội nhập kinh tế thế giới.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của công tác huy động vốn, trong quá trình
thực tập tại Ngân hàng Thơng mại Cổ phần Kỹ thơng Việt nam Techcombank,
cùng với những kiến thức đợc trang bị trong quá trình học tập tại trờng và sự giúp
đỡ tận tình của thầy giáo TS. Nguyễn Văn Trong cùng với tập thể cán bộ, nhân
viên của Techcombank nên em quyết định chọn đề tài Một số giải pháp nhằm
tăng cờng công tác huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Kỹ thơng Việt nam
Techcombank
Ngoài phần lời mở đầu và kết luận, luận văn gồm ba chơng :
Ch ơng I : Một số vấn đề lý luận chung về nguồn vốn kinh doanh của Ngân
hàng thơng mại.
Ch ơng II : Thực trạng hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Kỹ thơng
Việt Nam - Techcombank.
Ch ơng III : Một số giải pháp nhằm tăng cờng công tác huy động vốn tại Ngân
hàng TMCP Kỹ thơng Việt Nam - Techcombank.
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chơng I. : một số vấn đề lý luận chung về nguồn
vốn kinh doanh của Ngân hàng thơng mại.


I. Ngân hàng thơng mại và vai trò của vốn trong hoạt
động kinh doanh của ngân hàng thơng mại.
1. Ngân hàng thơng mại.
1.1 Khái niệm Ngân hàng thơng mại.
Ngân hàng thơng mại ( NHTM ) là một doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh
vực tiền tệ tín dụng, với hoạt động thờng xuyên là nhận tiền gửi, cho vay và
cung cấp các dịch vụ ngân hàng cho nền kinh tế quốc dân.
1.2 Các loại hình Ngân hàng thơng mại.
Ngời ta có thể căn cứ vào một số tiêu thức để phân chia thành các loại hình
NHTM.
- Căn cứ vào tiêu thức sở hữu và góp vốn, NHTM đợc chia làm bốn loại:
+ NHTM Nhà nớc: là Ngân hàng thuộc sở hữu của Nhà nớc, đợc thành lập bằng
100% vốn của ngân sách Nhà nớc cấp.
+ NHTM cổ phần: là Ngân hàng đợc thành lập dới hình thức một công ty cổ phần,
vốn của nó là do các cổ đông đóng góp.
+ NHTM liên doanh: là Ngân hàng đợc thành lập dới hình thức góp vốn liên doanh
giữa các đối tác sở hữu khác nhau.
+ NHTM nớc ngoài ( chi nhánh ): là Ngân hàng đợc thành lập theo pháp luật và
thuộc sở hữu của nớc ngoài. Đợc chính phủ nớc sở tại cấp giấy phép hoạt động và
tuân thủ theo pháp luật của nớc đó.
- Căn cứ vào tiêu thức số lợng chi nhánh, NHTM chia thành hai loại:
+ NHTM duy nhất: là loại hình NHTM chỉ có một hội sở hoạt động duy nhất trên
phạm vi lãnh thổ quốc gia.
+ NHTM mạng lới: là loại hình NHTM có hội sở Trung ơng và các chi nhánh hoạt
động trên lãnh thổ quốc gia và ở nớc ngoài.
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Căn cứ vào tiêu thức chuyên môn hoá hoạt động tín dụng, NHTM đợc chia
thành hai loại:
+ NHTM chuyên ngành: là ngân hàng phục vụ cho một, hay một nhóm ngành

kinh tế.
+ NHTM đa ngành: là Ngân hàng phục vụ cho mọi ngành kinh tế trên một địa bàn
nhất định.
Ngoài các tiêu thức trên, ngời ta còn có thể dựa vào một số tiêu thức khác
để phân chia các loại NHTM, nh doanh số hoạt động, cơ quan cấp giấy phép,
nghiệp vụ kinh doanh Tuy nhiên, cách phân loại dựa vào tiêu thức sở hữu và góp
vốn đợc coi là u việt nhất. Bởi lẽ, các NHTM theo tiêu thức này là một trong
những nội dung quan trọng để Nhà nớc quản lý và đánh giá hiệu quả hoạt động
của từng NHTM.
1.3 Chức năng của Ngân hàng thơng mại.
1.3.1 Chức năng trung gian tín dụng.
Chức năng cơ bản của NTHM là mở rộng tín dụng từ nguồn vốn huy động
đợc. Ngay từ khi mới bắt đầu, những ngời tổ chức các NHTM đã luôn tìm kiếm
các cơ hội để thực hiện cho vay và đầu t, hởng lợi nhuận từ chênh lệch lãi suất cho
vay và lãi suất huy động ( lãi suất tiền gửi ) sau khi trừ đi các chi phí. Họ coi đó là
chức năng quan trọng nhất của mình.
Làm trung gian tín dụng trong nền kinh tế, NHTM thực hiện các nghiệp vụ:
Thứ nhất, NHTM huy động các khoản tiền nhàn rỗi của các chủ thể kinh tế
trong xã hội, từ các doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân, cơ quan Nhà nớc, Ngân
hàng Trung ơng, Ngân hàng thơng mại và các tổ chức tín dụng khác để hình
thành nguồn vốn cho vay.
Thứ hai, NHTM dùng nguồn vốn đã huy động đợc để cho vay đối với các
chủ thể kinh tế thiếu vốn có nhu cầu bổ sung vốn, gửi vào tài khoản dự trữ bắt
buộc hoặc tài khoản thanh toán tại Ngân hàng Trung ơng, NHTM hoặc các tổ chức
tín dụng khác.
Nh vậy, hoạt động của NHTM là đi vay để cho vay, là cầu nối giữa ng-
ời d thừa vốn và ngời có nhu cầu về vốn. Những hoạt động trên mang tính chất
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
kinh doanh, bởi vì khi cho vay NHTM đặt ra một mức lãi suất cao hơn mức lãi

suất huy động vốn. Chênh lệch giữa hai mức lãi suất là để bù đắp chi phí hoạt
động tín dụng và phần lợi nhuận ngân hàng.
1.3.2 Chức năng trung gian thanh toán.
NHTM làm trung gian thanh toán trên cơ sở những hoạt động đi vay để cho
vay. Khi làm trung gian thanh toán, NHTM tiến hành những nghiệp vụ nh: Mở tài
khoản tiền gửi, nhận vốn tiền gửi vào tài khoản và thanh toán theo yêu cầu của
khách hàng. Ngân hàng trích từ tài khoản tiền gửi của khách hàng để thanh toán
tiền hàng hoá, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi, tiền thu bán hàng và các
khoản thu khác theo lệnh của khách hàng.
Với sự ra đời và phát triển của NHTM, phần lớn các khoản thanh toán tiền
hàng hoá, dịch vụ của xã hội đợc thực hiện qua Ngân hàng với những hình thức
thanh toán tiên tiến và thủ tục ngày càng đơn giản.
1.3.3 Chức năng tạo tiền.
Đây là nghiệp vụ khởi đầu trong hoạt động của NHTM. Từ một khoản tiền
gửi ban đầu, thông qua cho vay bằng chuyển khoản trong hệ thống NHTM, số
tiền gửi này tăng lên gấp bội so với lợng tiền gửi ban đầu.
Khả năng tạo tiền của NHTM phụ thuộc vào các yéu tố nh: tỷ lệ dự trữ bắt
buộc, tỷ lệ dự trữ d thừa và tỷ lệ giữa tiền mặt và tiền gửi thanh toán.
Mở rộng tiền gửi là chức năng vốn có của hệ thống NHTM, gắn liền với
hoạt động tín dụng và thanh toán. hay nói cách khác khi Ngân hàng cung ứng tín
dụng bằng chuyển khoản là nó tạo ra tiền và tăng lợng tiền cung ứng, khi thu nợ, l-
ợng tiền cung ứng giảm xuống.
2. Vai trò của vốn trong hoạt động kinh doanh của NHTM.
NHTM là trung gian tài chính với các chức năng cơ bản là đi vay để cho
vay. Dù dới bất kỳ hình thức nào các NHTM luôn đặt lợi nhuận lên hàng đầu. Để
đạt đợc điều đó, công cụ cần thiết mà các ngân hàng phải có là vốn, một ngân
hàng không thể hoạt động kinh doanh tốt nếu không huy động đợc vốn. Ngợc lại,
một ngân hàng với nguồn vốn huy động dồi dào sẽ hoàn toàn chủ động trong hoạt
động kinh doanh của mình, nắm bắt đợc các cơ hội kinh doanh và kinh danh có
4

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
hiệu quả. Nguồn vốn huy động dồi dào cũng giúp ngân hàng đa dạng hoá các hoạt
động kinh doanh nhằm phân tán rủi ro và thu đợc lợi nhuận cao vì mục tiêu an
toàn và hiệu quả.Vì vậy, vốn là cơ sở để ngân hàng tổ chức hoạt động kinh doanh
và nó quyết định quy mô hoạt động của NHTM, tạo ra thế chủ động trong kinh
doanh.
2.1 Vốn là cơ sở để NHTM tổ chức mọi hoạt động kinh doanh.
Với đặc trng của hoạt động ngân hàng, vốn không chỉ là phơng tiện kinh
doanh chính mà còn là đối tợng kinh doanh chủ yếu của NHTM. NHTM là doanh
nghiệp kinh doanh loại hàng hoá đặc biệt trên thị trờng, đó chính là tiền tệ. Chính
vì thế có thể nói : Vốn là điểm đầu tiên trong chu kỳ kinh doanh của ngân hàng,
do đó ngân hàng phải thờng xuyên chăm lo tới việc tăng trởng vốn trong suốt quá
trình hoạt động.
2.2 Vốn quyết định quy mô tín dụng và các hoạt động khác.
Tuỳ theo quy mô và cơ cấu nguồn vốn huy động đợc mà các NHTM sẽ
quyết định quy mô và cơ cấu đầu t. Với nguồn vốn huy động lớn, ngân hàng có đủ
khả năng mở rộng phạm vi và khối lợng cho vay, không chỉ giới hạn trên thị trờng
trong nớc mà còn cho vay vợt ra khỏi lãnh thổ một quốc gia ( cho vay trên thị tr-
ờng quốc tế ). Ngợc lại, do khả năng vốn hạn hẹp nên các ngân hàng nhỏ không có
những phản ứng nhanh nhạy trớc sự biến động của thị trờng, ảnh hởng đến khả
năng thu hút vốn đầu t. Nói chung, một ngân hàng có nguồn vốn dồi dào sẽ đáp
ứng đợc nhu cầu vay vốn, dễ dàng mở rộng thị trờng tín dụng, tăng khả năng thanh
toán và các dịch vụ khác của ngân hàng.
2.3 Vốn quyết định năng lực thanh toán và đảm bảo uy tín của
NHTM trên thị trờng tài chính.
Trong nền kinh tế thị trờng cạnh tranh khốc liệt, để tồn tại và mở rộng quy
mô hoạt động đòi hỏi NHTM phải có uy tín lớn trên thị trờng, uy tín đó phải đợc
thể hiện trớc hết ở khả năng thanh toán khi khách hàng có yêu cầu. Khả năng
thanh toán của ngân hàng càng cao thì vốn khả dụng của ngân hàng càng lớn. Để
đảm bảo đợc các điều kiện trên, ngân hàng phải có một nguồn vốn thoả mãn đồng

5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
thời cả hai yêu cầu: chất lợng và khối lợng. Vì vậy, để nguồn vốn huy động sử
dụng có hiệu quả thì trong kinh doanh ngân hàng cần phải mở rộng quy mô tín
dụng, đồng thời nâng cao chất lợng tín dụng.
2.4 Vốn quyết định năng lực cạnh tranh của NHTM.
Nguồn vốn lớn là điều kiện thuận lợi cho ngân hàng mở rộng quan hệ tín
dụng với các thành phần kinh tế cả về quy mô, khối lợng, thời điểm và thời hạn
cho vay. Đặc biệt hiện nay, sự xuất hiện của hàng loạt các tổ chức tín dụng đã làm
cho tình hình cạnh tranh giữa các ngân hàng trở nên gay gắt. Với một nguồn vốn
dồi dào, ngân hàng có thể chủ động đa ra các mức lãi suất cho vay một cách hợp
lý nhằm thu hút khách hàng. Với năng lực tài chính vững mạnh, ngân hàng sẽ chủ
động huy động vốn và cho vay với mức lãi suất hấp dẫn nhằm tối đa hoá lợi nhuận
nhng vẫn đảm bảo thu hút đợc khách hàng.
II. Vốn và huy động vốn của NHTM.
1. Vốn của NHTM.
Nguồn vốn của NHTM là toàn bộ các nguồn tiền tệ mà ngân hàng tạo lập,
huy động đợc để cho vay, đầu t và thực thi các dịch vụ kinh doanh ngân hàng.
Nguồn vốn của NHTM bao gồm: vốn chủ sở hữu, vốn huy động, vốn đi vay và
một số vốn khác.
1.1 Vốn chủ sở hữu.
Vốn chủ sở hữu là số vốn thuộc quyền sở hữu của NHTM, đó là nguồn tiền
đợc đóng góp chủ yếu bởi những ngời chủ ngân hàng hoặc hình thành từ kết quả
kinh doanh. Mặc dù chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn của ngân hàng,
song laị là điều kiện pháp lý bắt buộc khi thành lập một ngân hàng. Vì đây là
nguồn vốn ổn định, nên một mặt ngân hàng chủ động sử dụng nó vào mục đích
kinh doanh của mình, mặt khác lại đợc coi nh tài sản đảm bảo, chiếm đợc lòng tin
đối với khách hàng và duy trì khả năng thanh toán trong trờng hợp ngân hàng gặp
rủi ro tín dụng. Vốn tự có của NHTM đợc hình thành bởi vốn điều lệ ( vốn pháp
định ), vốn tự bổ sung ( quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ dự phòng rủi ro, quỹ

khen thởng, phúc lợi ).
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.2 Vốn huy động.
Vốn huy động của NHTM dới hình thức bằng tiền ( nội tệ và ngoại tệ ) và
bằng vàng đợc hình thành từ hai bộ phận: Vốn huy động từ tiền gửi ( tiền gửi
không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn ), và vốn huy động thông qua phát hành các
loại giấy tờ có giá.
1.3 Vốn đi vay.
Trong quá trình kinh doanh của NHTM đôi khi có tình trạng tạm thời thiếu
vốn, đó là khi khách hàng có nhu cầu vay lớn nhng nguồn vốn lại không đủ, thiếu
vốn ngắn hạn để thanh toán, hoặc ngời gửi rút tiền trớc thời hạn, trong khi đó vốn
cho vay cha đến thời hạn thu hồi. Khi đó các NHTM đi vay vốn để tận dụng cơ hội
kinh doanh hoặc đảm bảo khả năng thanh toán. NHTM có thể vay vốn ở các
NHTM khác, tổ chức tín dụng hoặc vay vốn ở NHNN.
1.4. Vốn khác.
Bên cạnh các nguồn vốn nêu trên, trong quá trình hoạt động các NHTM còn
có thể tạo lập vốn cho mình từ nhiều nguồn khác.
- Vốn trong thanh toán: là số vốn có đợc do ngân hàng làm trung gian thanh toán
trong nền kinh tế.
- Vốn uỷ thác đầu t, tài trợ của Chính phủ hoặc của các tổ chức trong và ngoài nớc.
Đây là nguồn vốn mà ngân hàng có đợc do làm đại lý nhận uỷ thác của các tổ
chức trong và ngoài nớc để thực hiện đầu t cho các chơng trình, dự án.
- Ngoài ra, ngân hàng còn làm đại lý bán cổ phiếu, trái phiếu cho các doanh
nghiệp, cũng nh thu hộ lợi tức từ đầu t chứng khoán cho khách hàng những
nghiệp vụ này cũng tạo thêm đợc nguồn vốn cho ngân hàng.
2. Các hình thức huy động vốn của NHTM.
2.1 Huy động vốn theo thời hạn.
Căn cứ vào thời gian huy động vốn thì vốn huy động của NHTM đợc chia
thành 3 loại.

- Vốn huy động ngắn hạn: Là vốn huy động có kỳ hạn dới 12 tháng.
- Vốn huy động trung hạn: Là vốn huy động có thời hạn từ 1- 3 năm.
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Vốn huy động dài hạn: Là vốn huy động có thời hạn trên 3 năm và lãi suất mà
NHTM phải trả cho chủ sở hữu thờng cao hơn các nguồn vốn huy động khác.
2.2 Huy động vốn theo đối tợng.
* Huy động từ các tầng lớp dân c.
Là nguồn vốn đợc huy động dới hình thức tiền gửi dân c. Đó là một bộ phận
thu nhập bằng tiền của các tầng lớp dân c trong xã hội gửi vào ngân hàng nhằm
mục đích tiết kiệm, kiếm lời và để thanh toán. Các NHTM đã tìm mọi hình thức để
huy động tối đa các khoản tiền nhàn rỗi này, từ đó tạo ra một nguồn vốn không
nhỏ để đáp ứng nhu cầu vốn của nền kinh tế và phục vụ cho các hoạt động kinh
doanh của ngân hàng nhằm thu lợi nhuận.
* Huy động từ các tổ chức kinh tế.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các tổ chức kinh tế thờng có một bộ
phận vốn nhàn rỗi tạm thời nh : Khấu hao đã trích nhng cha đến lúc sử dụng; Tiền
thu bán hàng cha phải mua nguyên vật liệu, trả lơng cho nhân viên; Các quỹ đầu t
phát triển, phúc lợi, khen thởng đã trích nhng cha sử dụng đến Để đảm bảo an
toàn tài sản và đồng vốn vẫn sinh lời, các tổ chức kinh tế thờng gửi số vốn đó vào
ngân hàng. Hoặc để thuận tiện cho quá trình sử dụng vốn, họ có thể thanh toán
qua ngân hàng cũng nh sử dụng các dịch vụ ngân hàng khác. Khi đó, họ cần phải
gửi tiền vào ngân hàng. Tổ chức kinh tế có thể gửi vốn vào ngân hàng dới hình
thức: Tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn với các kỳ hạn khác nhau. Đồng
thời ngân hàng sẽ mở cho họ các tài khoản tơng ứng để thuận tiện cho việc sử
dụng. Đây chính là nguồn vốn huy động có chi phí thấp, nếu biết khai thác sử
dụng thì nguồn vốn này sẽ mang lại hiệu quả rất lớn cho hoạt động kinh doanh của
NHTM.
* Vốn vay từ NHNN và các tổ chức tín dụng khác.
Đây là nguồn vốn mà ngân hàng có đợc nhờ quan hệ vay mợn giữa NHTM

với NHNN, giữa các NHTM với nhau và với các tổ chức tín dụng khác. Nguồn
vốn này ngân hàng phải chịu với chi phí cao hơn, vì vậy chỉ trong trờng hợp ngân
hàng thiếu vốn kinh doanh trong thời gian ngắn thì ngân hàng mới đi vay.
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2.3 Huy động vốn từ tài khoản tiền gửi khách hàng.
* Tiền gửi không kỳ hạn: Là loại tiền gửi khách hàng gửi vào ngân hàng mà không
có sự thoả thuận trớc về thời gian rút tiền. Loại tiền gửi này khách hàng có thể rút
tiền ra bất kỳ lúc nào và ngân hàng luôn có nghĩa vụ phải thoả mãn các nhu cầu
đó. Loại tiền gửi này có mục đích chính là để thanh toán. Lãi suất của loại tiền gửi
này rất thấp, nên nguồn vốn này giúp cho ngân hàng hạ thấp chi phí huy động vốn,
nâng cao khả năng cạnh tranh trong cho vay và đầu t.
* Tiền gửi có kỳ hạn: Là loại tiền gửi có sự thoả thuận về thời gian rút tiền.
Nguồn vốn này có độ ổn định cao, ngân hàng chủ động trong quá trình sử dụng.
Vì vậy, để có thể thu hút nhiều hơn loại tiền gửi này, các ngân hàng thờng đa ra
nhiều loại kỳ hạn khác nhau từ 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng phù hợp với
thời gian nhàn rỗi vốn của khách hàng, mỗi kỳ hạn có một mức lãi suất tơng ứng
theo nguyên tắc kỳ hạn càng dài lãi suất càng cao.
2.4 Huy động vốn thông qua phát hành gi y tờ có giá.ấ
Đây là nguồn vốn mà NHTM có đợc thông qua việc phát hành các giấy tờ
có giá nh kỳ phiếu ngân hàng, trái phiếu ngân hàng, chứng chỉ tiền gửi.Trong hình
thức này, Ngân hàng chủ động phát hành chứng từ có giá theo đợt để bổ sung
nguồn vốn kinh doanh, mà chủ yếu là vốn trung và dài hạn.
* Kỳ phiếu ngân hàng: Là loại giấy tờ có giá ngắn hạn ( khoảng 1 năm ). Nó có
đặc điểm giống nh trái phiếu nhng có thời hạn ngắn hơn, vì vậy nó đợc sử dụng
cho mục đích huy động vốn ngắn hạn của ngân hàng.
* Trái phiếu ngân hàng: Là một cam kết xác nhận nghĩa vụ trả nợ ( cả gốc và lãi )
của ngân hàng phát hành đối với ngời chủ sở hữu trái phiếu. Mục đích của ngân
hàng khi phát hành trái phiếu là nhằm huy động vốn trung và dài hạn. Việc phát
hành trái phiếu các NHTM chịu sự quản lý của NHNN, các cơ quan quản lý trên

thị trờng chứng khoán.
* Phát hành chứng chỉ tiền gửi: Là những giấy tờ xác nhận tiền gửi định kỳ của
khách hàng ở ngân hàng, ngời sở hữu giấy này sẽ đợc thanh toán tiền lãi theo kỳ
và nhận đủ vốn khi đến hạn.
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
3. Mối quan hệ giữa huy động vốn và sử dụng vốn.
Huy động vốn là hoạt động khởi đầu của NHTM nhng nó phải gắn liền với
hoạt động sử dụng vốn, huy động vốn phải lấy sử dụng vốn làm mục tiêu. Nếu nh
nguồn vốn huy động thấp không đáp ứng đợc nhu cầu vay vốn của khách hàng, thì
ngân hàng sẽ bỏ lỡ mất cơ hội đầu t và có thể sẽ mất uy tín với khách hàng. Ngợc
lại, nếu nguồn vốn huy động quá nhiều, vợt quá nhu cầu vay của khách hàng sẽ
gây ra tình trạng ứ đọng vốn, ngân hàng sẽ phải chịu lãi cho khoản vốn huy động
này, điều này sẽ ảnh hởng tới lợi nhuận của ngân hàng. Do đó, ngân hàng phải
luôn duy trì sự cân đối giữa huy động vốn và sử dụng vốn sao cho hợp lý và hiệu
quả nhất.
III. Các nhân tố ảnh hởng tới công tác huy động vốn
của NHTM.
1. Nhân tố chủ quan .
* Uy tín của ngân hàng: Đó là sự tin tởng của khách hàng đối với ngân hàng, uy
tín của ngân hàng đợc tạo dựng thông qua khả năng chi trả, thanh toán cho khách
hàng, cung ứng các dịch vụ cho khách hàng, thái độ phục vụ của nhân viên ngân
hàng với khách hàng .
* Chính sách lãi suất: Lãi suất là yếu tố khách hàng quan tâm hàng đầu khi họ
muốn gửi tiền hoặc vay tiền từ ngân hàng, và là công cụ chính để ngân hàng điều
chỉnh lợng tiền huy động đợc cũng nh lợng tiền cho vay. Với lãi suất tiền gửi, tiền
vay hấp dẫn sẽ thu hút đông đảo khách hàng đến giao dịch với ngân hàng. Tuy
nhiên, ngân hàng phải đảm bảo lãi suất đầu vào luôn nhỏ hơn lãi suất đầu ra để
ngân hàng kinh doanh có lãi.
* Chính sách Marketing: Ngân hàng phải có các chính sách tuyên truyền, quảng

cáo thu hút khách hàng, để khách hàng biết đến th ơng hiệu của ngân hàng mình.
* Chính sách khách hàng: Là những chính sách u đãi của ngân hàng dành cho
khách hàng của mình. Đối với những khách hàng có quan hệ lâu năm, giao dịch
thờng xuyên với ngân hàng, có số d tiền gửi lớn thì ngân hàng sẽ có chính sách lãi
suất u đãi đối với tiền gửi cũng nh tiền vay của khách hàng hoặc kỳ hạn của
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
khoản vay. Bên cạnh đó ngân hàng còn có các chơng trình khuyến mại, bốc thăm
trúng thởng, tặng quà cho mọi đối tợng khách hàng.
2. Nhân tố khách quan.
* Sự phát triển của nền kinh tế: Mức độ tăng trởng của nền kinh tế có ảnh hởng
lớn đến thu nhập của các tổ chức, cá nhân trong xã hội. Với một nền kinh tế phát
triển cao và lành mạnh thì đồng nghĩa với thu nhập của ngời dân cũng nh các tổ
chức kinh tế sẽ khá hơn, khi đó sẽ có nhiều khoản tiền nhàn rỗi đợc gửi vào ngân
hàng.
* Chính sách của Nhà nớc: Đây là yếu tố thuộc tầm vĩ mô tác động trực tiếp đến
mọi hoạt động của các ngành kinh tế. Đặc biệt, NHTM là tổ chức chịu sự tác động
lớn nhất bởi các chính sách của Nhà nớc nh: chính sách đầu t, chính sách tiền tệ,
chính sách phát triển kinh tế xã hội Khi các chính sách này thay đổi thì sẽ có
tác động rất lớn đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
* Nhu cầu về vốn của nền kinh tế: Đây cũng là nhân tố khách quan khá quan
trọng, vì NHTM là trung gian tài chính tập trung và phân phối vốn cho nền kinh tế.
Khi nhu cầu về vay vốn giảm dần thì mức độ huy động vốn của ngân hàng cũng
giảm theo.
Chơng II. Thực trạng hoạt động kinh doanh tại
ngân hàng thơng mại cổ phần kỹ thơng việt nam
- Techcombank.
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
I. Tổng quan về Techcombank.

1. Sự ra đời và phát triển của Techcombank.
Ngân hàng Thơng mại Cổ phần Kỹ thơng Việt Nam Techcombank đợc
thành lập và đăng ký hoạt động tại nớc Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.
Techcombank đợc Ngân hàng Nhà nớc ( NHNN )cấp giấy phép hoạt động số
0040/ NH GP có hiệu lực từ ngày 6/8/1993 trong thời gian 20 năm. Đến ngày
27/09/1993 Techcombank chính thức đi vào hoạt động. Đợc sự chấp thuận của
NHNN, thời gian hoạt động của ngân hàng đã đợc gia hạn lên 99 năm theo quyết
định số 330/QĐ - NH5 ngày 8/10/1997 của NHNN.Techcombank ( tên giao dịch
tiếng Anh là Viet Nam Technological and Commercial Joint Stock Bank ) là một
trong những ngân hàng thơng mại cổ phần đầu tiên của Việt Nam đợc thành lập
trong bối cảnh đất nớc đang chuyển sang nền kinh tế thị trờng, với số vốn điều lệ
là 20 tỷ đồng và có trụ sở ban đầu đợc đặt tại số 24 Lý Thờng Kiệt, Hoàn Kiếm,
Hà Nội. Đến năm 1998 trụ sở chính đợc chuyển sang toà nhà 15 Đào Duy Từ,
Hoàn Kiếm, Hà Nội
2. Chức năng nhiệm vụ của Techcombank.
a. Huy động vốn
- Nhận tiền gửi ngắn hạn, trung hạn và dài hạn của các tổ chức, cá nhân thuộc mọi
thành phần kinh tế trong và ngoài nớc bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ.
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu Ngân hàng và thực hiện các
hình thức huy động vốn khác theo quy định của NHNN.
- Vay vốn ngắn hạn, trung và dài hạn của các tổ chức tài chính trong nớc theo quy
định của NHNN.
- Tiếp nhận các nguồn vốn tài trợ, uỷ thác của các tổ chức kinh tế, cá nhân trong
và ngoài nớc theo quy định của NHNN.
b. Cho vay
- Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ đối với
các tổ chức kinh tế, cá nhân và hộ gia đình thuộc mọi thành phần kinh tế.
c. Cung ứng các dịch vụ ngân hàng.
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

1. Bảo lãnh: Techcombank cung cấp cho khách hàng các loại hình bảo lãnh đáp
ứng đợc các đòi hỏi của khách hàng, bao gồm các đối tợng sau: Cho cá nhân, cho
hộ kinh doanh cá thể, cho các doanh nghiệp
2. Kinh doanh ngoại hối: Huy động vốn, cho vay, mua bán ngoại tệ, thanh toán
quốc tế và các dịch vụ khác về ngoại hối.
3. Dịch vụ chuyển tiền nhanh: Với hệ thống mạng lới rộng khắp các tỉnh thành lớn
trên cả nớc, đợc kết nối nội bộ với nhau qua hệ thống phần mềm hiện đại Globus
cũng nh với các ngân hàng khác qua hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng,
Techcombank cung ứng cho khách hàng các dịch vụ thanh toán, chi trả gấp theo
yêu cầu của khách hàng với thời gian ngắn nhất và mức phí cạnh tranh.
4. Kinh doanh dịch vụ: Thu, chi tiền mặt, mua bán vàng bạc, dịch vụ thẻ ATM, thẻ
tín dụng, nhận cất giữ, cho thuê két sắt, chiết khấu các loại giấy tờ có giá
5. Đầu t, góp vốn vào các tổ chức tài chính, các tổ chức tín dụng khác; đầu t, góp
vốn, mua cổ phần của các doanh nghiệp khác.
3. Bộ máy quản lý, tổ chức hoạt động.
Bộ máy quản lý, tổ chức hoạt động của Techcombank bao gồm : Ban Tổng
Giám đốc, 13 phòng, ban nghiệp vụ và các chi nhánh ở các tỉnh, thành phố.
Ban tổng giám đốc: Gồm 1 Tổng giám đốc và 4 phó Tổng giám đốc có chức
năng lãnh đạo và điều hành mọi hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Trong đó
Tổng giám đốc là ngời có quyền hành cao nhất, chịu trách nhiệm trực tiếp đối với
mọi hoạt động của ngân hàng. Bốn phó Tổng giám đốc làm nhiệm vụ tham mu, hỗ
trợ và thực hiện các nhiệm vụ của Tổng giám đốc.
1. Trung tâm Thẻ: Quản lý và phát hành các loại thẻ: ATM, thẻ tín dụng, thẻ
thanh toán
2. Trung tâm Thanh toán Quốc tế và Ngân hàng đại lý: Chịu trách
nhiệm thực hiện các hoạt động dịch vụ thanh toán quốc tế nh thanh toán chuyển
tiền bằng điện đi nớc ngoài để thanh toán cho hợp đồng nhập khẩu, thanh toán nhờ
thu chứng từ, thanh toán th tín dụng chứng từ ( L/C ), mua bán trao đổi ngoai tệ
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

3. Phòng Kiểm soát Nội bộ: Chịu trách nhiệm kiểm tra việc chấp hành quy
trình nghiệp vụ kinh doanh của ngân hàng, các quy định của NHNN nhằm đảm
bảo an toàn cho mọi hoạt động của ngân hàng.
4. Phòng Kế hoạch Tổng hợp: Xây dựng kế hoạch kinh doanh, tổng hợp,
phân tích hoạt động kinh doanh của toàn hệ thống, quản trị rủi ro tín dụng.
5. Phòng Kế toán Tài chính: Trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán thống kê,
tổng hợp, phân tích số liệu từ các chi nhánh, lập các báo cáo tài chính hàng năm
của toàn hệ thống, xây dựng các chỉ tiêu tài chính cho năm kế hoạch. Quyết toán
các kế hoạch thu, chi tài chính, quản lý và sử dụng các quỹ nghiệp vụ của ngân
hàng.
6. Phòng Quản lý Nguồn vốn, Giao dịch tiền tệ và Ngoại hối: Quản
lý nguồn vốn, cân đối điều hoà nguồn vốn kinh doanh của ngân hàng. Quản lý
nguồn tiền tệ, các giao dịch tiền tệ và nguồn ngoại hối.
7. Phòng Quản lý Nhân sự: Quản lý và theo dõi nhân sự, chịu trách nhiệm
tuyển dụng nhân viên cho ngân hàng, thực hiện các chế độ về bảo hiểm, trợ cấp
đối với ngời lao động.
8. Phòng Quản lý Tín dụng: Nghiên cứu, xây dựng các chiến lợc, kế hoạch
tín dụng, đánh giá, thẩm định các dự án tín dụng, phân loại nợ, tìm biện pháp hạn
chế tối thiểu nợ quá hạn, kiểm tra đôn đốc sát sao việc thu nợ.
9. Phòng Tiếp thị, Phát triển sản phẩm và Chăm sóc Khách hàng:
Thực hiện nhiệm vụ tuyên truyền quảng bá thơng hiệu, nghiên cứu và phát triển
sản phẩm mới của ngân hàng, cung cấp các dịch vụ chăm sóc khách hàng nh trao
quà khuyến mãi, t vấn miễn phí cho khách hàng
10. Văn phòng: Là nơi thu thập các giấy tờ tài liệu cần thiết cho mọi hoạt động
của ngân hàng, làm công tác hành chính, văn th, lu trữ
11. Ban Đào tạo: Có nhiệm vụ chăm lo bồi dỡng đội ngũ cán bộ, ngoài các lớp
đào tạo nội bộ còn phối hợp đào tạo cán bộ với các Trung tâm đào tạo uy tín ở bên
ngoài, để ngày càng năng cao chất lợng cho đội ngũ cán bộ của ngân hàng.
14

×