Tải bản đầy đủ (.docx) (86 trang)

Một số giải pháp nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả tín dụng trung dài hạn đối với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh tại chi nhánh ngân hàng công thương đống đa 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (446.44 KB, 86 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nguyễn Đình Minh - Lớp Ngân hàng 42A

Lời mở đầu
Kinh tế thị trờng là một môi trờng kinh doanh đầy biến động, phức tạp
trong đó cạnh tranh quyết liệt là yếu tố thúc đẩy sự phát triển của nó. Nhất là
trong bối cảnh hiện nay, xu hớng hội nhập quốc tế hoá và tự do hoá trên các thị
trờng mậu dịch hàng hoá và t bản đang là xu hớng chung của các nớc trong khu
vực cũng nh trên toàn thế giới khiến cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các
chủ thể kinh tế ở mọi thành phần kinh tế ngày càng trở nên khó khăn, sự an toàn
của các chủ thể này luôn bị đe doạ bởi những rủi ro không thể lờng trớc đợc. Hệ
thống Ngân hàng cũng không phải trờng hợp ngoại lệ, thậm chí rủi ro của Ngân
hàng còn cao hơn nhiều so với các doanh nghiệp khác.
Cùng với sự vận động tích cực của nền kinh tế, Ngân hàng nh một mắt
xích quan trọng cấu thành nên sự vận động nhịp nhành, thúc đẩy nền kinh tế
phát triển. Kết hợp với các ngành kinh tế khác, ngân hàng có nhiệm vụ tham gia
bình ổn thị trờng tiền tệ, kìm chế và đẩy lùi lạm phát, phát triển thị trờng ngoại
hối và tạo công ăn việc làm cho ngời lao động. Và đặc biệt quan trọng hơn là
Ngân hàng chính là kênh dẫn vốn cho sự phát triển của nền kinh tế.
Trong giai đoạn hiện nay, chiến lợc phát triển kinh tế của nớc ta do Đảng
và Nhà nớc đặt ra là phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo chiều sâu
và thực hiện sự nghiệp Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nớc. Trong đó thúc
đẩy sự phát triển của thành phần kinh tế ngoài quốc doanh là cơ sở cho việc xây
dựng cơ sở hạ tầng của nền kinh tế đất nớc trong tơng lai. Trong giai đoạn hiện
nay, khi mà thị trờng chứng khoán nớc ta còn non trẻ và hoạt động kém hiệu
quả, để đạt đợc chiến lợc trên thì vai trò nguồn vốn do Ngân hàng cung cấp là rất
cần thiết đặc biệt là nguồn tín dụng trung và dài hạn. Theo tính toán và dự báo
nhu cầu vốn cho đầu t phát triển trong 5 năm tới là rất lớn, trong đó nguồn vốn
ngân sách và tín dụng mà Nhà nớc cã thÓ trùc tiÕp bè trÝ tõ 35 - 40% còn lại
việc đầu t để tạo ra năng lực sản xuất mới và nâng cao khả năng cạnh tranh của


các chđ thĨ kinh tÕ sÏ huy ®éng tõ ngn vèn vay dới nhiều hình thức. Nh vậy
nhu cầu vay vốn tín dụng trung dài hạn của các thành phần kinh tế đặc biệt là
thành phần kinh tế ngoài quốc doanh nhằm xây dựng, đổi mới công nghệ, cải tạo
và mở rộng sản xuất trong thời gian tới là rất cần thiết. Việc đáp ứng các nhu cầu
vay vốn trung, dài hạn cho nền kinh tế nói chung và khu vực kinh tế ngoài quốc
doanh nói riêng vừa là trách nhiệm vừa là cơ hội mở rộng hoạt động kinh doanh
của các ngân hàng thơng mại nhng đầu t vào đâu, đầu t nh thế nào và làm thế
nào để vừa mở rộng hoạt động cho vay vừa nâng cao hiệu quả của khoản cho vay
trung dài hạn nhằm bảo đảm hiệu quả trong kinh doanh của các ngân hàng thơng


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nguyễn Đình Minh - Lớp Ngân hàng 42A

mại đồng thời phục vụ thiết thực cho sự nghiệp Công nghiệp hoá và Hiện đại hoá
đất nớc là điều các ngân hàng thơng mại còn không ít trăn trở.
Nhận thức đợc điều đó, trong thời gian thực tập tại chi nhánh NHCT Đống
Đa, qua những bài giảng lý thuyết kết hợp với thực tế tại chi nhánh em đà quyết
định chọn đề tài:
Một số giải pháp nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả tín dụng trung
dài hạn đối với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh tại chi nhánh ngân
hàng công thơng Đống Đa.
Cùng với phần mở đầu và kết luận thì nội dung của luận văn đợc trình bày
theo 3 chơng sau.
Chơng I. NHTM và hiệu quả tín dụng trung và dài hạn đối với thành phần
kinh tế ngoài quốc doanh trong nền kinh tế thị trờng
Chơng II. Thực trạng hoạt động tín dụng trung và dài hạn đối với thành
phần kinh tế ngoài quốc doanh tại chi nhánh NHCT Đống Đa
Chơng III. Một số giải pháp nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả tín

dụng trung và dài hạn đối với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh tại NHCT
Đống Đa
Tuy nhiên, do phạm vi đề tài tơng đối rộng, thời gian thực tập có hạn và
sự hiểu biết về thực tế cha nhiều, kiến thức của chúng em còn hạn chế nên bài
viết này không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong đợc sự góp ý của toàn
thể các thầy giáo, cô giáo và toàn thể cán bộ ngân hàng để bài viết này đợc hoàn
chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn PGS - TS Nguyễn Hữu Tài cùng toàn thể các
cô chú, các anh chị làm việc tại chi nhánh NHCT Đống Đa đà tận tình hớng dẫn,
chỉ bảo, đóng góp ý kiÕn cho em trong suèt thêi gian thùc tËp và hoàn thành bài
viết này.

Hà Nội 2 tháng 5 năm2004
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Đình Minh


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nguyễn Đình Minh - Lớp Ngân hàng 42A

Chơng I
Ngân Hàng Thơng Mại và hiệu quả hoạt động tín dụng
trung & dài hạn đối với khu vực kinh tế ngoài quốc
doanh trong nền kinh tế thị trờng
I. Vai trò khu vực kinh tế ngoài quốc doanh đối với sự phát
triển của nền kinh tế thị trờng

1. Khái niệm và đặc điểm
1.1. Khái niệm
Đổi mới và cải tổ nền kinh tế là xu hớng chung của hầu hết các quốc gia

trên thế giới. Để phát triển nền kinh tế của mình, mỗi quốc gia đều phải có
những chiến lợc và sách lợc đổi mới riêng phù hợp với hoàn cảnh kinh tế của đất
nớc. Đối với nớc ta, phát triển sản xuất hàng hoá với sự tham gia của nhiều thành
phần kinh tế là chủ trơng đúng đắn của Đảng và Nhà nớc nhằm đổi mới cơ cÊu
kinh tÕ.
Tríc kia, trong nhËn thøc chung cđa chóng ta thì các thành phần kinh tế
ngoài quốc doanh luôn bị coi là tàn d của quan hệ sản xuất cũ, bị ép buộc phải
cải tạo vì chúng ta chỉ nhìn thấy những mặt tiêu cực của nó. Trong khi đó kinh tế
quốc doanh phát triển tràn lan, bất kể các điều kiện về vật chất và trình độ quản
lý là nh thế nào. Vì vậy kinh tế ngoài quốc doanh bị kìm hÃm, còn kinh tế quốc
doanh thì hoạt động kém hiệu quả dẫn đến nền kinh tế kém phát triển, lạm phát


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nguyễn Đình Minh - Lớp Ngân hàng 42A

gia tăng và vay nợ nớc ngoài ngày càng tăng cao, nền kinh tế lâm vào tình trạng
khủng hoảng và tụt hậu.
Nhận ra sự sai lầm này, Hội nghị Trung ong Đảng lần VI đà đề ra một số
chủ trơng, chính sách khởi đầu cho sự đổi về kinh tế. Đó là một sự đổi mới thực
sự sâu sắc và toàn diện khi có đờng lối phát triển sản xuất hàng hoá nhiều thành
phần.
Sự phát triển này là động lực tác động mạnh mẽ đến quá trình chuyển dịch
cơ cấu và phát triển nền kinh tế nhằm mục tiêu theo kịp với các nớc trong khu
vực và thế giới.
Theo quan điểm đợc nêu ra trong đại hội Đảng VI thì nền kinh tế nớc ta có
các thành phần cơ bản sau:
- Thành phần kinh tế nhà nớc: là thành phần kinh tế dựa trên chế độ sở
hữu nhà nớc về t liệu sản xuất và do nhà nuớc điều hành.

- Thành phần kinh tế hợp tác: là thành phần kinh tế do những ngời lao
động có nhu cầu, lỵi Ých chung tù ngun gãp vèn, gãp søc lËp ra theo quy định
của pháp luật để nhằm phát huy sức mạnh tập thể và của từng cá nhân nhằm giúp
nhau thực hiện có hiệu quả hơn các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và
cải thiện đời sống, góp phần phát triển kinh tế xà hội và đất nớc.
- Thành phần kinh tế t bản t nhân: là thành phần kinh tế dựa trên chế độ sở
hữu hỗn hợp về t liệu sản xuất. Nó đợc thành lập trên cơ sở vốn góp của các nhà
kinh doanh trong và ngoài nớc với quy mô tơng đối lớn.
- Thành phần kinh tế cá thể: là thành phần kinh tế dựa trên chế độ sở hữu
t nhân về t liệu sản xuất, do các cá nhân tự bỏ vốn ra thành lập, tự quản lý và
chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh của chính mình.
- Thành phần kinh tế t bản nhà nớc: là thành phần kinh tế dựa trên chế độ
sở hữu hỗn hợp giữa nhà nớc và các đối tác trong và ngoài nớc, trong đó tỷ lệ
vốn góp của nhà nớc thấp hơn của đối tác.
Từ những thành phần kinh tế cơ bản trên trong nỊn kinh tÕ thÞ trêng hiƯn
nay ë ViƯt Nam, chúng ta có thể phân chúng thành hai khu vục kinh tế lớn đó
là: khu vực kinh tế quốc doanh với cơ chế sở hữu là sở hữu nhà nớc về t liệu sản
xuất hay nhà nớc sở hữu phần lín vỊ t liƯu s¶n xt. Khu vùc kinh tÕ còn lại là
khu vực kinh tế ngoài quốc doanh với sự sở hữu về t liệu sản xuất không thuộc
về nhà nớc hay nhà nớc không chiếm tỷ phần chủ u trong c¸c doanh nghiƯp.


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nguyễn Đình Minh - Lớp Ngân hàng 42A

1.2. Đặc điểm của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh
Trong suốt quá trình hình thành và phát triển của thành phần kinh tế
ngoài quốc doanh chúng ta thấy chúng nổi lên một số đặc điểm cơ bản sau:
Chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh và dễ thích ứng:

Ngời quản lý thờng là chủ sở hữu hoặc là ngời có vốn góp lớn nhất nên họ
đợc quyền ra tất cả các quyết định. Cũng do quy mô hoạt động nhỏ nên họ đợc
tự do hành động. Sự gắn bó sát sao quyền lợi của của doanh nghiệp với quyền lợi
của ngời lÃnh đạo khiến họ phải tập trung hết trí lực cho hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp. Họ có khả năng tự quyết, nên họ có thể chớp lấy những cơ hội
kinh doanh thuận lợi. Vì vậy, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh có khả năng
thích ứng nhanh với sự thay đổi của thị trờng và sự tiến bộ không ngừng của
khoa học. Bất cứ sản phẩm nào cũng có chu kì sống của nó, từ khi mới xuất hiện
trên thị trờng cho đến khi phát triển cũng nh thoái trào, lợi nhuận chỉ thu đợc tối
đa trong giai đoạn tăng trởng. Việc thâm nhập vào thị trờng hàng hoá trong giai
đoạn này sẽ đem lại cho doanh nghiệp thành công và khi sản phẩm bị thị trờng từ
chối thì doanh nghiệp dễ dàng rút lui và lựa chọn mặt hàng kinh doanh khác
trong phạm vi đợc phép sao cho có lợi nhất, và phù hợp nhất với khả năng của
mình. Với tốc độ phát triển khoa học kỹ thuật nh hiện nay thì công nghệ đầu t dễ
bị lạc hậu. Vì vậy đây là một thế mạnh để doanh nghiệp ngoài quốc doanh cạnh
tranh với các doanh nghiệp Nhà nớc.
Cơ cấu quản lý linh hoạt:
Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh thờng thích hợp với những cơ cấu tổ
chức đơn giản. Số lợng nhân viên ít và các nhân viên này thờng phải đảm nhận
công việc theo kiểu đa năng. Phần lớn các chủ doanh nghiệp vừa phải đảm nhận
vai trò quản trị (điều hành và chỉ huy nhân viên của mình) vừa phải đảm nhiệm
vai trò lÃnh đạo (tìm kiếm và quyết định cơ hội đầu t). Mặt khác, vốn của thành
phần kinh tế này là do những chủ thể kinh doanh tình nguyện đóng góp, do các
cổ đông đóng góp hay do liên doanh liên kết bằng tiền hoặc tài sản. Vì thế họ có
toàn quyền quyết định nghành nghề kinh doanh phù hợp với khả năng, trình độ
cũng nh nhu cầu của thị trờng đối với loại hàng hoá mà họ sẽ kinh doanh. Mặc
dù quy mô hoạt động khá nhỏ bé, song đó lại là một lợi thế cho các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh tăng vòng quay vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Trong khi đó, mặc dù các doanh nghiệp có nguồn vốn lớn, ổn định từ Nhà nớc
nhng lại không có quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh, do đó không có sự

linh động sáng tạo, phản ứng kịp thời với những biến động của thÞ trêng. Do vËy,


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nguyễn Đình Minh - Lớp Ngân hàng 42A

cơ cấu chung của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh thờng đơn giản, gọn nhẹ,
mang tính linh hoạt, dễ thay đổi cho phù hợp với yêu cầu mới.
Chi phí gián tiếp thấp:
Đặc điểm của một doanh nghiệp ngoài quốc doanh là một ngời chủ và một
số nhân viên làm việc không thờng xuyên, giúp cho chi phí thấp. Chi phí gián
tiếp thấp tạo lợi thế cạnh tranh về giá của các sản phẩm cuối cùng. Chủ doanh
nghiệp có tinh thần trách nhiệm cao vì lợi ích của họ gắn liền với sự thành bại
của doanh nghiệp. Cũng chính vì vậy họ đòi hỏi nhân viên của họ làm việc
nghiêm túc và hiệu quả, giảm thiểu sự lÃng phí nguồn lực vẫn thờng gặp ở các
doanh nghiệp quốc doanh. Đồng thời khu vực kinh tế này cũng tạo nên sức hút
đối với phần đông dân c trong việc cung ứng các đồng tiền nhàn rỗi vào sản xuất
kinh doanh, tạo nên sức sống cho nền kinh tế.
Rõ ràng là phát triển kinh tế khu vực ngoài quốc doanh là phù hợp với
điều kiện và khả năng về vốn, kỹ thuật cũng nh trình độ quản lý của các nhà đầu
t trong nớc. Đồng thời nó có khả năng linh hoạt và dễ điều chỉnh hơn so với các
doanh nghiệp có quy mô lớn trong nền kinh tế thị trêng hiƯn nay cđa ViƯt Nam.
Do vËy khèi lỵng vèn để hỗ trợ cho từng doanh nghiệp sẽ không lớn, hiệu quả sử
dụng vốn cao và thời gian thu hồi vốn nhanh.
Tuy nhiên thành phần kinh tế ngoài quốc doanh cũng có không ít những
mặt hạn chế của nó.
Khả năng tài chính còn nhỏ bé:
Vốn luôn là khó khăn lớn nhất với sự tăng trởng của doanh nghiệp ngoài
quốc doanh. Trong giai đoạn đầu, phần lớn các doanh nghiệp ngoài quốc doanh

đều gặp phải vấn đề thiếu vốn. Các tổ chức tài chính thờng e ngại khi tài trợ cho
các doanh nghiệp ngoài quốc doanh này vì họ cha có quá trình kinh doanh, cha
có uy tín và cha thể tạo lập khả năng trả nợ. Do vậy, các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh phần lớn phải dựa vào nguốn vốn phi chính thức từ bạn bè, họ hàng
hay thu hút vốn qua hình thức mua bán chịu.Việc mở rộng doanh nghiệp luôn bị
ngăn cản bởi sự hạn hẹp về nguồn vốn.
Thiếu khả năng quản lý, đặc biệt trong việc lập kế hoạch tài chính:
Việc lập kế hoạch tài chính, xây dựng phơng án sản xuất có hiệu quả phụ
thuộc vào nhiều nhân tố nh: trình độ, khả năng quản lý kinh doanh của các chủ
doanh nghiệp, khả năng dự đoán về sự biến động của ngành, của nền kinh tế. Do
vậy các doanh nghiệp ngoài quốc doanh khó có thể xây dựng đợc kế hoạch tài
chính, phơng án s¶n xuÊt kinh doanh kh¶ thi, trong khi thãi quen sư dơng c¸c


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nguyễn Đình Minh - Lớp Ngân hàng 42A

dịch vụ t vấn mang tính chuyên nghiệp cha hình thành. Trong các doanh nghiệp
t nhân, đa số quản trị bằng kinh nghiệm theo suy nghĩ hiểu biết của riêng mình.
Nhiều ngời trong số họ cha qua đào tạo trờng lớp nên ít hiểu về pháp luật, yếu
kém về năng lực và kiến thức.
Các sổ sách kế toán ở các doanh nghiệp ngoài quốc doanh thờng quá đơn
giản, không cập nhật, không đầy đủ và thiếu chính xác. Do vậy việc đánh giá
doanh nghiệp thông qua phân tích tài chính (để quyết định cho vay) thực sự khó
khăn đối với ngân hàng, nhất là hiện nay hầu hết các sổ sách của doanh nghiệp
đều cha qua kiểm toán.
Trình độ công nghệ sản xuất cha phát triển:
Trình độ công nghệ là yếu tố quyết định đến năng suất, chất lợng và khả
năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trờng. Hiện tại các doanh nghiệp ngoài

quốc doanh có công nghệ hiện đại không nhiều, chỉ có một số công ty liên
doanh, công ty có vốn đầu t nớc ngoài đợc trang bị máy móc và dây truyền tiến
tiến, còn lại là sử dụng các công cụ thủ công, dây truyền thiết bị chắp vá, thiếu
đồng bộ. Mặc dù việc áp dụng công nghệ kỹ thuật mới vào dây truyền sản xuất
là vô cùng quan trọng nhng họ sợ phải đầu t vốn lớn và sợ giá thành sản phẩm
cao.
Môi trờng sản xuất kinh doanh cha ổn định:
Nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung đà làm cho kinh tế nớc ta trì trệ, không
tạo động lực thúc đẩy các thành phần kinh tế nói chung và kinh tế ngoài quốc
doanh nói riêng. Trong quá trình chuyển sang nền kinh tế vận hành theo cơ chế
thị trờng, các thể chế kinh tế và pháp lý cha đợc xác lập, phát triển và hoàn thiện
một cách đầy đủ nên đà ảnh hởng rất lớn tới phơng hớng sản xuất kinh doanh và
chiến lợc đầu t.
Nhìn chung, đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh, tuy thời gian đầu
mới thoát ra từ cơ chế quản lý cũ còn nhiều mặt hạn chế nhng Đảng và Nhà nớc
ta đà và đang có những chủ trơng, chính sách đúng đắn nhằm khuyến khích sự
phát triển của mọi thành phần kinh tế và khẳng định khu vực kinh tế ngoài quốc
doanh là khu vực quan trọng góp phần thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp
hoá - hiện đại hoá đất nớc. Đặc biệt trong giai đoạn hội nhập kinh tế hiện nay thì
lực lợng kinh tế này càng đợc sự quan tâm hơn nữa của Đảng và nhà nớc.
2. Vai trò của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh
Trong những năm vừa qua mặc dù còn gặp rất nhiều khó khăn trong hoạt
động kinh doanh nhng đợc sự quan tâm của Đảng và Nhà nớc, kinh tế ngoài


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nguyễn Đình Minh - Lớp Ngân hàng 42A

quốc doanh đà dần dần khẳng định vai trò, vị trí của mình trong nền kinh tế. Vai

trò ®ã thĨ hiƯn ë mét sè ®iĨm sau:
Thø nhÊt, sù phát triển của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh đà tạo điều
kiện khai thác tốt hơn các nguồn lực của đất nớc. Trớc khi chuyển sang cơ chế
thị trờng, nỊn kinh tÕ níc ta lµ mét nỊn kinh tÕ bao cấp, nghèo nàn và lạc hậu,
lực lợng sản xuất không phù hợp với quan hệ sản xuất đà làm cản trở tiến trình
phát triển kinh tế nớc nhà. Chính vì vậy việc thừa nhận, khuyến khích và tạo
điều kiện phát triển kinh tế ngoài quốc doanh là một tất u cđa nỊn kinh tÕ
nh»m gi¶i phãng søc s¶n xt của xà hội, phát huy tính sáng tạo và năng lực của
ngời lao động. Đây chính là động lực kích thích sự phát triển của lực lợng sản
xuất, khai thác một cách có hiệu quả các nguồn lực của đất nớc và cũng là động
lực thúc đẩy sự phát triển của xà hội.
Thứ hai, sự phát triển kinh tế ngoài quốc doanh đà thu hút một lợng lớn
lao động trong xà hội từ đó làm giảm sức ép về tình trạng thất nghiệp cho đất nớc.
Do sự đa dạng trong các loại hình của kinh tế ngoài quốc doanh nên nó
có mặt trong tất cả các nghành nghề nh: nông nghiệp, công nghiệp, thơng mại
và dịch vụ. Thêm vào đó, các doanh nghiệp, công ty, tổ chức kinh tế ngoài quốc
doanh chủ yếu là các chủ thể kinh tế vừa và nhỏ, hoạt động ở cả khu vực thành
thị, nông thôn, đồng bằng cũng nh miền núi nên tính linh động cao, có khả năng
tạo việc làm cho ngời lao động dễ dàng hơn nhiều so với kinh tế quốc doanh.
Hiện nay ở các thành phố, kinh tế ngoài quốc doanh phát triển rất nhanh dới
nhiều hình thức rất đa dạng nh: công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần,
các doanh nghiệp t nhân...v.v, với các nghành nghề kinh doanh cũng hết sức đa
dạng. Còn ở nông thôn, sự phát triển của mô hình hợp tác xà đà tạo điều kiện để
phát triển lại các nghành nghề thủ công truyền thống. Nhờ đó, một lợng lớn lao
động đà đợc tạo việc làm với nguồn thu nhập ổn định. Năm 2002, khu vực kinh
tế ngoài quốc doanh đà thu hút đợc lợng lao động chiếm 38,6% tổng số lao
động của đất nớc. Trong những năm tới với sự đổi mới về cơ chế lao động ở khu
vực kinh tế quốc doanh thì khu vực kinh tế ngoài quốc doanh sẽ là đối trọng chủ
yếu của để thu hút và sư dơng ngn lùc lao ®éng cđa ®Êt níc.
Thø ba, trong giai đoạn hiện nay, khi nớc ta đang thực hiƯn chÝnh s¸ch

më cưa, tõng bíc héi nhËp víi kinh tế khu vực và thế giới thì các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh sẽ trở thành cầu nối quan trọng cho sự hội nhập đó.
Từ nay đến năm 2010, sẽ có những thay đổi mạnh mẽ trong quan hệ giữa
nớc ta và các nớc trong khu vực và thế giới về các lĩnh vực nh kinh tế, văn hoá,


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nguyễn Đình Minh - Lớp Ngân hàng 42A

giáo dục...vv, nhất là trong lĩnh vực tài chính ngân hàng. Khi nớc ta thực hiện
xoá bỏ những rào cản về thuế quan, giảm thuế nhập khẩu xuống 5% hoặc là
thấp hơn cho phù hợp với quy định của AFTA vào ngày 01/01/2006, hạn chế
định lợng và kiểm soát ngoại hối, mở rộng hơn con đờng tiếp cận từ bên ngoài
vào thị trờng trong nớc. Bên cạnh đó, khi hiệp định song phơng thơng mại Việt Mỹ chính thức đợc thực hiện cũng nh khi Việt Nam trở thành thành viên của
WTO, khi đó chúng ta phải tuân thủ những quy định rất khắt khe có tính bắt
buột chung thì các thành phần kinh tế trong nớc sẽ phải đơng đầu với những khó
khăn và thách thúc rất lớn. Trớc tình hình đó, Đảng và Nhà nớc cần phải tạo ra
một môi trờng kinh doanh lành mạnh và bình đẳng đối với các thành phần kinh
tế trong nớc. Nếu khu vực kinh tế ngoài quốc doanh bị bỏ lại đằng sau hoặc chịu
sự phân biệt đối xử thì khu vực kinh tế nhà nớc khó có đảm nhiện trọng trách to
lớn đối với sự phát triển nền kinh tế nớc nhà trong giai đoạn sắp tới.
Thứ t, sự phát triển khu vực kinh tế ngoài quốc doanh đà đóng góp một
phần không nhỏ vào GDP, góp phần vào quá trình chuyển dịch cơ cấu theo hớng
công nghiệp hoá - hiện đại hoá đát nớc.
Trong những năm qua khu vực kinh tế ngoài quốc doanh đà đóng vào
đáng kể vào thành công chung của nền kinh tế nớc nhà. Mặc dù còn gặp nhiều
khó khăn về nhiều mặt nh chính sách, vốn cũng nh tìm ra con đờng sản xuất
kinh doanh đúng đắn trong giai đoạn đầu nhng khu vực kinh tế ngoài quốc
doanh đang dần dần tự khẳng định đợc vai trò của mình trong nền kinh tế thị trờng. Theo số liệu thống kê, năm 2002 khu vực kinh tế ngoài quốc doanh đóng

góp cho ngân sách nhà nớc đạt tỷ lệ 12,5% tổng ngân sách nhà níc, so víi tû lƯ
46,1% ®ãng gãp cđa khu vùc kinh tế quốc doanh. Tuy nhiên, về hiệu quả sử
dụng vốn thì khu vực kinh tế ngoài quốc doanh hoạt động hiệu quả hơn. Nhìn
chung sự phát triển mạnh mẽ của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh trong những
năm gần đây là động lực thúc đẩy quá trình tái sản xuất mở rộng, tạo điều kiện
cho lực lợng sản xuất phát triển.
Ngoài ra khu vực kinh tế ngoài quốc doanh vừa là đối thủ cạnh tranh vừa
là đối tác trong kinh doanh cđa kinh tÕ nhµ níc cịng nh các thành phần kinh tế
khác.
Sự phát triển ngày càng lớn mạnh cả về mặt số lợng lẫn chất lợng của các
thành phần kinh tế ngoài quốc doanh trong những năm gần đây đà tạo ra môi trờng cạnh tranh sôi động. Kinh tế ngoài quốc doanh phát triển mạnh ở nhiều lĩnh
vực, ngành nghề đà làm cho thị trờng hàng hoá trong nớc trở nên phong phú, đa
dạng và sôi động. Ngời tiêu dùng nhờ vậy mà có nhiều cơ hội để lựa chọn hàng
hoá phù hợp với nhu cầu của bản thân. Vì vậy, để đáp ứng đợc nhu cầu ngày


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nguyễn Đình Minh - Lớp Ngân hàng 42A

càng cao của khách hàng thì các doanh nghiệp nhà nớc cũng nh các thành phần
kinh tế ngoài quốc doanh phải có các chiến lợc, sách lợc nhằm nâng cao chất lợng sản phẩm cũng nh chất lợng dịch vụ. Trong cơ chế cũ, kinh tế quốc doanh
hoạt động theo chỉ tiêu pháp lệnh của nhà nớc giao cho nên sản phẩm làm ra đợc nhà nớc bao tiêu, do vậy chất lợng sản phẩm không đạt yêu cầu về cả số lợng
lẫn chất lợng. Ngày nay, với sù c¹nh tranh trùc tiÕp tõ khu vùc kinh tÕ ngoài
quốc doanh thì buộc các doanh nghiệp nhà nớc phải hoạch định lại chiến lợc
kinh doanh, thay đổi lại cơ cấu tổ chức cho phù hợp với tình hình mới, từ đó
nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trờng. Bên cạnh đó, kinh tế ngoài quốc
doanh phát triển còn thúc đẩy và tăng cờng mối quan hệ giữa các thành phần
kinh tế trong nớc. Trong một số lĩnh vực, ngành nghề các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh có thể đóng vai trò là nhà cung cấp các yếu tố đầu vào, hoàn thiện

sản phẩm hoặc là nhà tiêu thụ sản phẩm cho các doanh nghiệp nhà nớc và ngợc
lại. Sự kết hợp này tạo ra một dây chuyền sản xuất lớn mà mỗi thành phần kinh
tế là một mắt xích quan trọng trong dây chuyền ấy.
II. Vai trò tín dụng trung và dài hạn đối với khu vực kinh tế
ngoài quốc doanh

1. Khái niệm, đặc điểm tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng
1.1. Khái niệm
Tín dụng là quan hệ vay mợn dựa trên nguyên tắc có hoàn trả. Theo ®ã,
trong quan hƯ tÝn dơng, ngêi cho vay chØ nhờng quyền sử dụng chứ không phải
quyền sở hữu cho ngời vay. Do đó, sau một thời gian nhất định theo thoả thuận
thì ngời vay sẽ hoàn trả lại vốn vay cho ngời cho vay và kèm theo một khoản
tăng thêm về giá trị gọi là tiền lÃi của khoản vay.
Tín dụng ngân hàng là mối quan hệ vay mợn, trong đó ngân hàng là ngời
cấp tín dụng cho các cá nhân, doanh nghiệp, công ty, các tổ chức kinh tế, xà hội
theo nguyên tắc hoàn trả. Đây cũng là hoạt động quan trọng nhất của ngân
hàng, nó chiến tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản và tạo ra thu nhập từ lÃi lớn
nhất nhng cũng là hoạt động tiỊm Èn sù rđi ro cao nhÊt.
TÝn dơng trung & dài hạn là một bộ phận của tín dụng ngân hàng đợc
phân theo tiêu chí thời gian, đó là những khoản tín dụng có thời hạn trên một
năm và thời gian tín dụng không quá thời gian khấu hao của tài sản hình thành
từ vốn vay. ở nớc ta, tín dụng trung hạn đợc quy định là những khoản tín dụng
có thời hạn từ 1-5 năm, còn tín dụng dài hạn có thời hạn có thời hạn trên 5 năm.
1.2. Đặc điểm tín dụng trung và dài hạn


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nguyễn Đình Minh - Lớp Ngân hàng 42A


Hoạt động tín dụng trung & dài hạn của ngân hàng thờng có một số đặc
điểm cơ bản sau đây:
1.2.1. Thời gian hoàn vốn chậm:
Tín dụng trung và dài hạn mà ngân hàng cấp cho các thành phần kinh tế
nhằm mục đích mua sắn tài sản mới, hiện đại hoá máy móc thiết bị và cơ sở hạ
tầng và đầu t vào các dự án có thời gian khấu hao lâu. Để thực hiện đợc mục
đích đó không thể ngày một ngày hai là có hiệu quả mà đòi hỏi cần phải có một
khoảng thời gian dài mới có thể đem lại hiệu quả nh mong muốn. Thời hạn của
khoản vay phụ thuộc rất nhiều vào tính chất, đặc điểm của chu kỳ sản xuất kinh
doanh, thời gian thi công, quy mô và mức độ phức tạp của công trình, công nghệ
sản xuất... của các công ty, doanh nghiệp cũng nh các tổ chức kinh tế khác. Hơn
nữa, không giống với tín dụng ngắn hạn, tài sản đợc hình thành từ tín dụng
trung và dài hạn tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất của các doanh nghiệp, công
ty, do đó thời gian thu hồi vốn phụ thuộc rất nhiều vào việc tiêu phụ sản phẩm
cũng nh thời gian khấu hao của tài sản đó.
1.2.2.Giá trị khoản vay lớn:
Thực chất tín dụng trung và dài hạn là tín dụng vốn cố định, mà đối tợng
của nó chủ yếu là những tài sản, dây chuyền máy móc thiết bị hiện đại có giá trị
rất lớn mà nếu một mình vốn tự có của các công ty không thể đầu t đợc. Điều
này đòi hỏi ngân hàng phải cùng với các thành phần kinh tế tìm ra cơ cấu vốn
hợp lý nhất để đầu t cho kế hoạch nhằm đạt đợc mục đích quan trọng nhất cả về
mặt giá trị lẫn vai trò đối với quá trình sản xuất kinh doanh của các chủ thể kinh
tế đó là tạo ra đợc một lực lợng sản xuất mới phù hợp hơn và hiện đại hơn.
1.2.3. Tạo ra lợi nhuận kỳ vọng lớn nhng cũng đem lại sự tiềm ẩn về rủi
ro lớn nhất.
Khi thực hiện một hoạt động tài trợ tín dung trung và dài hạn cụ thể, ngân
hàng cố gắng phân tích các yếu tố của khách hàng sao cho độ an toàn là cao
nhất, và nhìn chung ngân hàng chỉ cho vay khi thấy rủi ro của khoản đầu t sẽ
không xẩy ra.Tuy nhiên, đối với hoạt động tín dụng trung và dài hạn có đặc điểm
là thời gian hoàn vốn và giá trị khoản vay lớn với nhiều yếu tố tác động đến nh là

các yếu tố chủ quan (từ phía ngân hàng cũng nh từ phía khách hàng), các yếu tố
môi trờng, kinh tế - chính trị - xà hội và các yếu tố khách quan bất khả kháng
ảnh hởng đến khả năng thanh toán của khách hàng cho ngân hàng mà không một
nhà kinh doanh ngân hàng tài ba nào có thể đoán biết trớc đợc. Do vậy, trên quan
điểm của các nhà ngân hàng thì rủi ro là không thể tránh khỏi, là khách quan và
là một đặc tính trong hoạt động tín dụng của ngân hàng mà đặc biệt là tín dụng


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nguyễn Đình Minh - Lớp Ngân hàng 42A

trung và dài hạn. Bên cạnh đó, xuất phát từ khả năng xảy ra rủi ro cao, cho nên
để bù đắp cho nguy cơ đó thì ngân hàng thờng đa ra mức lÃi suất cao đối với các
khoản vay trung và dài hạn nhằm trang trải cho việc chi trả lÃi suất tiền vay, bù
đắp các chi phí (chi phí hoạt động và chi phí rủi ro), đồng thời tạo thu nhập cho
ngân hàng.
1.3. Vai trò tín dụng trung & dài hạn đối với khu vực kinh tế ngoài
quốc doanh.
Ngân hàng đóng vai trò là trung gian tài chÝnh quan träng nhÊt trong nÒn
kinh tÕ. Së dÜ nh vậy vì nguồn vốn vay từ ngân hàng là nguồn vèn vay mang tÝnh
phỉ biÕn vµ dƠ tiÕp cËn nhÊt, dù là doanh nghiệp lớn hay nhỏ. Điều này không
chỉ đúng với những nớc đang phát triển mà thể hiện ngay ở những nớc mà thị trờng tài chính phát triển. Chẳng hạn nh Mỹ là một nớc có thị trờng chứng khoán
phát triển vào bậc nhất thế giới, các doanh nghiệp có thể tiến hành vay vốn
thông qua con đờng phát hành cổ phiếu nhng những số liệu thống kê cho thấy
rằng vốn vay từ ngân hàng vẫn chiếm tû träng lín nhÊt trong tỉng vèn vay cđa
c¸c doanh nghiệp Mỹ. Mặt khác, cũng phải thừa nhận rằng không phải doanh
nghiệp nào cũng có thể tham gia vào thị trờng chứng khoán, chỉ những doanh
nghiệp lớn, có đủ uy tín mới có thể tham gia vào thị trờng này, điều đó cũng rất
đúng ở thị trờng Việt Nam, nơi mà có thị trờng chứng khoán vừa ra đời và cha

đảm nhiệm đợc vai trò của mình là thu hút vốn trung và dài hạn cho nền kinh tế.
Bên cạnh đó, ở nớc ta, các doanh nghiệp mà đặc biệt là các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ do đó khó có thể tham gia
vào thị trờng chứng khoán. Bởi vậy, để có thể phát triển nhanh và ổn định, thành
phần kinh tế ngoài quốc doanh rất cần sự hỗ trợ từ hoạt động tín dụng của các
ngân hàng. Vai trò đó thể hiện trên các mặt sau:
Một là, tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng hỗ trợ vốn cho các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh đầu t sản xuất theo chiều sâu, đổi mới thiết bị dây
chuyền công nghệ, nâng cao năng suất lao động, tăng sức cạnh tranh trên thị trờng.
Nhìn chung khu vực kinh tế ngoài quốc doanh có máy móc thiết bị sản
xuất lạc hậu, trình độ công nghệ yếu kém, chủ yếu đều là bán thủ công. Do đó
năng suất lao động kém, sản phẩm làm ra có chất lợng cha đạt yêu cầu ngày
càng cao của khách hàng, giá thành cao dẫn đến sức cạnh tranh trên thị trờng
thấp. Ngân hàng với khả năng của mình có thể hổ trợ vốn, đặc biệt là vốn trung
và dài hạn nhằm giúp các doanh nghiệp từng bớc tháo gỡ khó khăn, hoà nhập với
thị trờng và tiến tới hoạt động kinh doanh có hiệu quả.


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nguyễn Đình Minh - Lớp Ngân hàng 42A

Hiện nay, nhằm mở rộng hoạt động tín dụng trung và dài hạn của mình,
các ngân hàng đà thành lập các công ty tài chính nhằm đáp ứng nhu cầu đổi mới
công nghệ thông qua hình thức tín dụng thuê mua. Đây là hình thức mà ngân
hàng mua theo yêu cầu của khách hàng, khách hàng có quyền lựa chọn bên cung
ứng hàng, thơng lợng và thoả thuận về giá cả, việc bảo hiểm, cách thức giao
hàng...và những vấn đề khác liên quan liên quan đến tài sản thuê mua. Quyền
hạn và trách nhiệm của mỗi bên đợc xác định dựa trên hợp đồng tín dụng thuê
mua đà ký kết.

Hai là, tín dụng trung và dài hạn góp phần thúc đẩy thành phần kinh tế
ngoài quốc doanh sử dụng vốn một cách có hiệu quả hơn.
Trong thời hạn của khoản vay, ngân hàng thực hiện chức năng giám sát
hoạt động sử dụng vốn với t cách là ngời chủ sở hữu vốn. Ngân hàng căn cứ vào
các nguyên tắc tín dụng, hớng các chủ thể kinh tế ngoài quốc doanh sử dụng vốn
đúng mục đích, có hiệu quả, đôn đốc khách hàng vay vốn trả gốc và lÃi đúng
thời hạn. Điều này dẫn đến các chủ thể kinh tế có sự tính toán chi phí sản xuất
hợp lý, tốc độ vòng quay vốn nhanh. Mặt khác, trong quá trình kiểm tra, giám
sát sử dụng vốn, ngân hàng sẽ giúp các doanh nghiệp tìm ra đợc những nhợc
điểm, sai sót và từ đó có hớng khác phục kịp thời nhằm hạn chế rủi ro có thể xảy
ra đối với các chủ thể kinh tế ngoài quốc doanh.
Có thể nói rằng tín dụng ngân hàng, nhất là tín dụng trung và dài hạn đÃ
ràng buộc trách nhiệm giữa ngân hàng và các chủ thể kinh tế ngoài quốc doanh,
từ đó càng nâng cao năng lực quản lý vốn và quá trình sản xuất kinh doanh, giúp
cho nguồn vốn đà đầu t đem lại hiệu quả là cao nhất.
Ba là, tín dụng trung và dài hạn đáp ứng nhu cầu về vốn lu động cho thành
phần kinh tế quốc doanh nhằm nắm bắt đợc thời cơ mà thị trờng tạo ra.
Các doanh nghiệp, công ty và các loại hình tổ chức khác ngoài quốc doanh
ở nớc ta hiện nay chủ yếu là các chủ thể kinh tế vừa và nhỏ, hoạt động chủ yếu
trong lĩnh vực thơng mại dịch vụ và một số ngành công nghiệp nhẹ khác. Nhìn
chung các đó là những ngành mà có chu kỳ sản xuất ngắn, đòi hỏi phải bổ sung
vốn lu động thờng xuyên, mà nhu cầu vốn lu động lại lớn hơn nhiều so với vốn
tự có hoặc vốn lu động của các doanh nghiệp tự có. Do đó nhiều lúc với tiềm
năng về máy móc thiết bị cũng nh trình độ tay nghề của cán bộ công nhân viên
có thể đáp ứng đợc nhu cầu về một loại sản phẩm nào đó mà trên thị trờng đang
rất cần, nhng vì không đủ vốn để mua nguyên vật liệu, phụ tùng thay thế, các
công cụ lao động cũng nh chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp phải bỏ qua
một cơ hội tốt trong kinh doanh. Để cho quá trình sản xuất kinh doanh còng nh



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nguyễn Đình Minh - Lớp Ngân hàng 42A

các doanh nghiệp có thể nắm bắt đợc những cơ hội làm ăn tốt trên thị trờng thì
ngoài nguồn vốn tự có, các doanh nghiệp cũng rất cần sự đầu t về tín dụng trung
và dài hạn của các tổ chức tài chính mà đặc biệt là của các NHTM.
III. Mở rộng và nâng cao hiệu quả tín dụng & dài hạn của NHTM

1. Quan niệm về mở rộng và hiệu quả tín dụng trung & dài hạn
1.1. Quan ®iĨm vỊ më réng tÝn dơng
Më réng tÝn dơng là việc các ngân hàng ngày một tăng khối lợng cấp tín
dụng cho khách hàng thông qua việc áp dụng nhiều biện pháp, hình thức cấp tín
dụng khác nhau. Khối lợng tín dụng đợc biểu hiện ở hai mặt:
- Mở rộng mặt tuyệt đối: đợc biểu hiện ở số d tuyệt đối của khoản mục
này trong nghiệp vụ tài sản và một phần dịch vụ ngoại bảng.
- Mở rộng về mặt tơng đối: đợc biểu hiện ở tỷ trọng số d tuyệt đối của
khoản mục này trong tổng số các khoản mục cho vay và đầu t trong và ngoài
bảng cân đối kế toán.
Có hai hình thức mở rộng tín dụng trung và dài hạn:
- Mở rộng tuyệt đối là tăng số d của khoản mục này trong và ngoài bảng
tổng kết tài sản so với kỳ trớc, điều đó đòi hỏi phải tăng số lợng các công trình
đầu t, tăng doanh số cấp tín dụng cao hơn tăng doanh số thu hồi tín dụng.
- Mở rộng tơng đối là tăng tỷ trọng số d cho vay dài hạn trong tổng số d
nợ của ngân hàng. Việc tăng tỷ trọng tín dụng trung và dài hạn làm thay đổi cơ
cấu hoạt động tín dụng của các NHTM theo hớng chú trọng vào việc đầu t cho
các khoản vay trung và dài hạn nhằm đạt mục đích lợi nhuận cao và đồng thời
phải đảm bảo sự an toàn cho đồng vốn bỏ ra.
1.2. Các chỉ tiêu mở rộng tín dụng trung và dài hạn
- Chỉ tiêu tuyệt đối :

Số d nợ tuyệt đối = số d nợ tuyệt đối tín dụng trung và dài hạn kỳ sau - số
d nợ tuyệt đối tín dụng trung và dài hạn kỳ trớc.
- Chỉ tiêu tơng đối:
số d nợ vềtíndụng trung và dài hạn.
tổngsố d nợ của NH
2. Quan niệm về hiệu quả tín dụng trung & dài hạn
2.1. Các quan niệm cơ bản vỊ hiƯu qu¶ tÝn dơng


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nguyễn Đình Minh - Lớp Ngân hàng 42A

Hiệu quả tín dụng nói chung và tín dụng trung & dài hạn nói riêng là một
khái niệm khá rộng, dới các góc độ khác nhau thì có những quan niệm riêng
khác nhau:
2.1.1. Dới góc độ nền kinh tế
Đứng trên góc độ của nền kinh tế, tín dụng nói chung và tín dụng trung
và dài hạn nói riêng đợc sử dụng một cách có hiệu quả khi và chØ khi nã gióp
nỊn kinh tÕ ph¸t triĨn mét c¸ch hợp lý với cơ cấu về đầu t, lao động cũng nh tỷ
trọng hợp lý giữa các ngành trong từng thời kỳ cụ thể. Với đặc điểm tập trung
vào những ngành có tính chất mũi nhọn, những dự án trọng điểm quốc gia, từ
đó tạo cơ sở phát triển cho các ngành kinh tế khác cùng phát triển. Dới góc độ
này thì hiệu quả tín dụng trung và dài hạn đợc đánh giá thông qua các chỉ tiêu
nh: Giá trị gia tăng đợc tạo ra từ tín dụng trung và dài hạn, tổng số việc làm tăng
thêm từ nguồn vốn tín dụng trung và dài hạn...
2.1.2. Dới góc độ từ phía khách hàng
Trong điều kiện cạnh tranh đang diễn ra gay gắt, đòi hỏi các chủ thể kinh
tế ở mọi thành phần kinh tế phải không ngừng tăng cờng ứng dụng các thành tựu
khoa học công nghệ hiện đại vào quá trình sản xuất nhằm nâng cao chất lợng và

giảm giá thành sản phẩm, từ đó tạo ra thế mạnh cạnh tranh trên thị trờng trong và
ngoài nớc. Do đó, dới góc độ của khách hàng, một khoản tín dụng trung và dài
hạn đợc đánh giá có chất lợng đối với họ khi khoản tín dụng đó bù đắp một cách
kịp thời, đầy đủ nhu cầu thiếu hụt về vốn của họ. Nó đảm bảo cho quá trình sản
xuất kinh doanh đợc diễn ra nhịp nhàng, làm tăng sản lợng hàng hoá sản xuất ra,
tăng vòng quay vốn và từ đó tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
2.1.3. Hiệu quả tín dụng nhìn từ góc độ ngân hàng
Với ngân hàng, hiệu quả tín dụng đợc xác định thông qua các chỉ tiêu cơ
bản sau đây:
- Phục vụ tốt sự phát triển của các ngành, các địa phơng theo định hớng
của Nhà nớc qua từng thời kỳ.
- Các khoản tín dụng đợc thực hiện đúng mục đích, đúng đối tợng, có
hàng hoá, vật t tơng đơng làm đảm bảo.
- Các khoản tín dụng đợc thu hồi đầy đủ, đúng hạn cả gốc và lÃi góp phần
tăng nhanh vòng quay sử dụng vốn của ngân hàng, giảm thiểu các khoản nợ quá
hạn, nợ khó đòi, trên cơ sở đó, tăng doanh lợi cho hoạt động của các ngân hàng
thơng mại.


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nguyễn Đình Minh - Lớp Ngân hàng 42A

2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng trung và dài hạn
Để đánh giá một cách đúng đắn và khách quan về hiệu quả tín dụng trung
và dài hạn thì hiện nay hệ thống NHTM Việt Nam cã sư dơng mét sè chØ tiªu
sau:
2.2.1. Nhãm chØ tiêu về lợi nhuận:
Chỉ tiêu lợi nhuận =


Lợi nhuận thu đợc từ tín dụng trung và dài hạn
Tổng d nợ tín dụng trung và dài hạn

Chỉ tiêu trên cho thấy khả năng sinh lời của một đồng vốn tín dụng trung
và dài hạn của ngân hàng đà đầu t.
Chỉ tiêu lợi nhuận =

Lợi nhuận thu đợc từ tín dụng trung và dài hạn
Tổng lợi nhuận thu đợc từ tín dụng

Chỉ tiêu này phản ánh tỷ trọng lợi nhuận thu đợc từ hoạt động tín dụng
trung và dài hạn trong hoạt động tín dụng chung của ngân hàng, nó cho thấy vị
trí của tín dụng trung và dài hạn trong hoạt động của ngân hàng.
2.2.2. Chỉ tiêu về vòng quay của vốn:
Số vòng quay của vốn =

Thu nợ tín dụng trung và dài hạn
Tổng d nợ tín dụng trung và dài hạn

Chỉ tiêu trên cho biết đợc ngân hàng thu nợ từ tín dụng trung và dài hạn
theo kế hoạch để có thể sử dụng lại khoản vốn đó cho vay các dự án mới. Vòng
quay càng lớn chứng tỏ ngân hàng hoạt động càng có hiệu quả, càng thu đợc
nhiều nợ thì càng giảm đợc chi phí vốn cho ngân hàng vì thực chất số vốn mà
ngân hàng cho khách hàng vay đa số là của ngân hàng đi vay và phải trả lÃi suất.
2.2.3. Chỉ tiêu d nợ
Tỷ lệ d nợ trung và dài hạn =

D nợ tín dụng trung và dài hạn


Tổng d nợ tín dụng

Chỉ tiêu này cho biết sự biến động về tỷ trọng d nợ tín dụng trung và dài
hạn trong tổng d nợ tín dụng của một ngân hàng trong các thời kỳ khác nhau. Có
thể biến động về quy mô, khối lợng tín dụng trung và dài hạn nếu chỉ xem xét về
tử số. Tỷ lệ này càng cao thì chứng tỏ mức độ phát triển của nghiệp vụ này càng
lớn, uy tín với khách hàng đợc nâng cao.
Chỉ tiêu này có thể dùng để so sánh giữa các ngân hàng khác nhau để thấy
đợc thế mạnh của từng ngân hàng trong hoạt động tín dụng trung và dài hạn. Tuy
nhiên, đây chỉ là một chỉ tiêu định lợng để làm tiền đề kết hợp với các chỉ tiêu
khác để phân tích hiệu quả tín dụng trung và dài hạn.


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nguyễn Đình Minh - Lớp Ngân hàng 42A

2.2.4. Chỉ tiêu sử dụng vốn
Tín dụng trung và dài hạn

Tỷ lệ sử dụng vốn =

Vốn huy động

Đây là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả về việc sử dụng vốn huy động vốn để
đầu t cho các dự án nhằm mục đích an toàn và thu lợi nhuận cao. Chỉ tiêu này
càng lớn thì chứng tỏ ngân hàng đà sử dụng một cách có hiệu quả vốn huy động.
2.2.5. Chỉ tiêu nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ qúa hạn tín dụng trung & dài hạn D nợ quá hạn trung và dài hạn


=

Tổng d nợ trung và dài hạn

Một khoản tín dụng khi đến hạn, nếu ngời vay không thể trả nợ và không
đợc ngân hàng gia hạn nợ thì khoản tín dụng đó sẽ đợc ngân hàng chuyển sang
khoản nợ quá hạn. Tuy nhiên chỉ tiêu này chỉ phản ánh một phần về hiệu quả tín
dụng trung và dài hạn vì nếu sau đó khoản vay này có thể thu hồi cả vốn vẫn lÃi
thì nó vẫn đợc xem là có hiệu quả.
Những chỉ tiêu trên đây chỉ phản ánh một mặt của vấn đề về hiệu quả tín
dụng nói chung, tín dụng trung và dài hạn nói riêng. Để có sự đánh giá một cách
chính xác về hiệu quả của khoản tín dụng trung và dài hạn thì các ngân hàng cần
phải kết hợp chúng một cách chặt chẽ và hợp lý .
2.3. Sự cần thiết phải mở rộng và nâng cao hiệu quả tín dụng trung và
dài hạn.
Nh đà phân tích ở trên, có thể thấy tín dụng trung và dài hạn có tầm quan
trọng to lớn không chỉ đối với ngân hàng, khách hàng mà còn rất cần thiết đối
với nền kinh tế, nhất là nền kinh tế của các nớc đang phát triển nh Việt Nam.
Hầu hết các NHTM ở nớc ta hiện nay có số d tín dụng trung và dài hạn trong
tổng d nợ tín dụng còn chiếm tỷ trọng khá khiêm tốn. Có sự hạn chế đó là do các
NHTM còn khá e dè trong việc cấp tín dụng trung và dài hạn vì nó tiềm ẩn rủi
ro cao, hơn nữa nguồn vốn hình thành từ việc huy động vốn trung và dài hạn là
rất hạn chế. Nhng trong điều kiện đất nớc ta đang trong giai đoạn thực hiện công
nghiệp hoá - hiện đại hoá, đất nớc đòi hỏi các thành phần kinh tế phải áp dụng
những thành tựu khoa học công nghệ sản xuất tiên tiến để phát triển sản xuất cả
về quy mô và chất lợng, phải đầu t cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Nhng để có đợc điều đó thì các chủ thể kinh tế cần phải có một nguồn vốn khá lớn mà đối với
vốn chủ sở hữu của các chủ thể kinh tế, nhất là thành phần kinh tế ngoài quốc
doanh không thể đáp ứng đợc. Muốn có đủ vốn nhằm đạt đợc mục đích của mình



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nguyễn Đình Minh - Lớp Ngân hàng 42A

thì các thành phần kinh tế cần phải huy động vốn từ bên ngoài, trong đó nguồn
vốn tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng là nguồn vốn quan trọng nhất khi
mà kênh huy động vốn dài hạn chính trong thị trờng tài chính là thị trờng chứng
khoán ở nớc ta còn rất non trẻ và hoạt động kém hiệu quả. Vì lợi ích của ngân
hàng, của khách hàng vay vốn cũng nh của nền kinh tế đất nớc, các NHTM cần
phải đẩy mạnh mở rộng và nâng cao hiệu quả tín dụng trung và dài hạn. Làm tốt
điều này là ngân hàng đáp ứng tốt nhu cầu về vốn của nền kinh tế, họ và các
thành phần kinh tế cùng phát triển, góp phần thúc đẩy sự tăng trởng kinh tế đồng
thời thực hiện đợc mục đích chính của ngân hàng là lợi nhuận và an toàn.
Mở rộng và nâng cao hiệu quả tín dụng trung và dài hạn là nhu cầu bức
thiết của các chủ thể kinh tế, của ngân hàng cũng nh của nền kinh tÕ níc nhµ
trong thêi kú héi nhËp kinh tÕ khu vực và thế giới. Đây cũng là quá trình hoàn
thiện sản phẩm tín dụng trung và dài hạn, giúp ngân hàng giảm chi phí hoạt
động, đảm bảo tính an toàn và sinh lời cao của khoản vay. Nhờ đó ngân hàng có
điều kiện mở rộng khả năng cung cấp tín dụng trung và dài hạn cũng nh các dịch
vụ khác, tạo hình ảnh, uy tín tốt đối với khách hàng, nâng cao khả năng cạnh
tranh trên thị trờng.
IV. Các nhân tố ảnh hởng đến quy mô, hiệu quả hoạt động tín
dụng trung và dài hạn đối với kinh tế ngoài quốc doanh

Để đa ra những giải pháp hữu hiệu nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả tín
dụng đối víi khu vùc kinh tÕ ngoµi qc doanh, chóng ta cần phải quan tâm tới
các nhân tố khách quan và chủ quan tác động tới nó.
1. Các nhân tố khách quan
1.1. Môi trờng kinh tế
Tính ổn định hay bất ổn về kinh tế và chính sách kinh tế của mỗi quốc gia

luôn có tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh và hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp. Tính ổn định về kinh tế mà trớc hết và chủ yếu là ổn định về tài
chính quốc gia, ổn định tiền tệ, lạm phát là những điều mà các doanh nghiệp
kinh doanh rất quan tâm vì nó liên quan trực tiếp đến kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp. Nền kinh tế ổn định sẽ là điều kiện, môi trờng thuận lợi để các
doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh và thu đợc lợi nhuận cao, từ đó góp
phần tạo nên sự thành công trong kinh doanh của ngân hàng. Trong trờng hợp
ngợc lại, sự bất ổn tất nhiên cũng bao trùm đến các hoạt động của ngân hàng,
làm ảnh hởng tới chất lợng tín dụng, gây tổn thất cho ngân hàng.
Ngoài ra, không thể không xét đến yếu tố cạnh tranh của nền kinh tế. Có
thể nói đây là yếu tố tác động mạnh mẽ đến chất lợng tín dụng nói riêng và hoạt


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nguyễn Đình Minh - Lớp Ngân hàng 42A

động kinh doanh nói chung của NHTM. Sự tác động đó diễn ra theo hai chiều hớng: thứ nhất, để chiếm u thế trong cạnh tranh ngân hàng luôn phải quan tâm
đến đầu t trang thiết bị tốt, tăng cờng đội ngũ nhân viên có trình độ, củng cố,
khuyếch trơng uy tín và thế mạnh của ngân hàng. Hớng tác động này đà tạo điều
kiện nâng cao chất lợng tín dụng. Tuy nhiên, ở hớng thứ hai, dới áp lực của cạnh
tranh gay gắt các ngân hàng có thể bỏ qua những điều kiện tín dụng cần thiết
khiến cho độ rủi ro tăng lên, làm giảm chất lợng tín dụng.
1.2. Môi trờng pháp lý
Trong nền kinh tế thị trờng, mọi thành phần kinh tế đều có quyền tự chủ
về hoạt động sản xuất kinh doanh nhng phải đảm bảo trong khuôn khổ pháp luật.
Hoạt động tín dụng ngân hàng cũng vậy, phải tuân thủ theo quy định của ngân
hàng Nhà nớc, luật các tổ chức tín dụng, luật dân sự và các quy định khác. Nếu
những quy định của luật pháp không rõ ràng, không đồng bộ, không kịp thời,
không ổn định và có nhiều kẽ hở thì rất khó khăn cho ngân hàng trong các hoạt

động nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng, đồng thời cũng tạo ra những
khó khăn cho hoạt động của các doanh nghiệp.
Ngợc lại, những văn bản pháp luật, những quy định rõ ràng, đầy đủ, đồng
bộ và ổn định sẽ là một hành lang pháp lý vững chắc, góp phần vào sự cạnh tranh
lành mạnh giữa các ngân hàng trong hoạt động tín dụng. Đó cũng là cơ sở pháp
lý để ngân hàng giải quyết các khiếu nại, tố cáo khi có tranh chấp xảy ra. Điều
đó sẽ giúp cho chất lợng hoạt động tín dụng ngày càng đợc nâng cao.
1.3. Thảm hoạ tự nhiên
Các yếu tố do thiên nhiên gây ra nh lũ lụt, hoả hoạn, động đất, dịch bệnh...
có thể gây ra những thiệt hại không lờng trớc đợc cho cả ngời vay và Ngân hàng.
Mặc dù những rủi ro này là khó dự đoán nhng bù lại nó chiếm tỷ lệ không lớn,
mặt khác Ngân hàng thờng đợc chia sẻ thiệt hại với các Công ty Bảo hiểm hoặc
đợc Nhà nớc hỗ trợ.
2. Các nhân tố chủ quan
2.1. Về phía ngân hàng
2.1.1. Chất lợng cán bộ
Con ngời luôn là yếu tố quyết định đến sự thành bại trong mọi hoạt động
kinh doanh nói chung và tất nhiên nó cũng không loại trừ khỏi hoạt động của
một Ngân hàng. Muốn nâng cao đợc hiệu quả trong kinh doanh, chất lợng trong
hoạt động tín dụng, Ngân hàng cần phải có một đội ngũ cán bộ tín dụng giỏi, đợc đào tạo có hệ thống, am hiểu và có kiến thức phong phú về thị trờng, đặc biệt


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nguyễn Đình Minh - Lớp Ngân hàng 42A

trong lĩnh vực tham gia đầu t vốn, nắm vững những văn bản pháp luật có liên
quan đến hoạt động tín dụng. Trong bố trí sử dụng, ngời cán bộ tín dụng cần
phải đợc sàng lọc kỹ càng và phải có kế hoạch thờng xuyên bồi dỡng kiến thức
cần thiết để bắt kịp với nhịp độ phát triển về đạo đức và sự liêm khiết, bởi lẽ nếu

ngời cán bộ tín dụng thiếu trách nhiệm hay cố tình vi phạm có thể sẽ gây tổn thất
rất lớn cho Ngân hàng.
2.1.2. Công tác tổ chức bộ máy hoạt động của ngân hàng
Công tác sắp xếp cán bộ, các phòng ban một cách khoa học, linh hoạt và
cụ thể hoá trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc tín dụng là cở sở tiến hành nghiệp
vụ tín dụng lành mạnh. Sự phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các phòng ban,
các bộ phận trong ngân hàng cũng nh thiết lập quan hệ với các cơ quan pháp
luật, tài chính, các cơ quan chính quyền địa phơng sẽ tạo điều kiện cho quản lý
hiệu quả các khoản tín dụng, phát hiện và giải quyết kịp thời các khoản tín dụng
có vấn đề khi cần thiết vì hoạt động tín dụng có khả năng rủi ro cao hơn các hoạt
động kinh doanh khác.
2.1.3. Chính sách tín dụng nói chung và tín dụng trung và dài hạn nói
riêng
Chính sách tín dụng phản ánh định hớng cơ bản cho hoạt động tín dụng,
nó có ý nghĩa quyết định đến sự thành công hay thất bại của mgân hàng. Để đảm
bảo việc mở rộng và nâng cao hiệu quả tín dụng trung và dài hạn, ngân hàng cần
phải có chính sách tín dụng phù hợp với đờng lối phát triển kinh tế, đồng thời kết
hợp đợc lợi ích của ngời gửi tiền, của ngân hàng và ngời vay tiền.
2.1.4. Quy trình tín dụng
Quy trình bắt đầu từ khâu chuẩn bị cho vay, giải ngân khoản vay, kiểm tra
quá trình sử dụng vốn vay, đến khi thu hồi đợc nợ, tất cả phải đợc thực hiện
nghiêm túc, đúng quy định. Làm tốt công tác này sẽ tạo tiền đề cho việc thu hồi
vốn và lÃi khi đến hạn thanh toán, tạo tiền đề cho vốn tín dụng luân chuyển
nhanh. Trớc khi quyết định cho vay cần cân nhắc các mặt sau:
- Sự an toàn của vốn vay và khả năng trả khi đến hạn.
- Sự phù hợp giữa cấp vốn tín dụng với tình hình kinh tế hiện tại.
- Khả năng sinh lời của vốn tín dụng.
Khâu quản lý và giám sát phải đợc thể hiện ở việc thờng xuyên kiểm tra sổ
sách và thực tế triển khai công việc kinh doanh có đợc thực hiện đúng mục tiêu,
đối tợng và tiến độ không để từ đó giải ngân một cách hợp lý.




×