Tải bản đầy đủ (.docx) (112 trang)

Kế toán Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng số I Hà Tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.76 MB, 112 trang )

Trường Đại học Lao động – Xã hội KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của em.
Các số liệu, kết quả nêu trong Khóa luận tốt nghiệp là trung thực
và xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị thực tập. Em xin chịu hoàn
toàn trách nhiệm về nội dung Khóa luận của mình.
Sinh viên thực hiện
PHẠM THÙY DUNG
1
SVTH: Phạm Thùy Dung - Lớp: Đ5.KT4
Trường Đại học Lao động – Xã hội KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
LỜI CẢM ƠN
Qua đây, em xin gửi lời cảm ơn đến Ban giám đốc Công ty Cổ phần
Đầu tư và Xây dựng số I Hà Tĩnh, các phòng ban chức năng đặc biệt là
phòng Kế toán đã tạo điều kiện tốt giúp em trong quá trình thực hiện
khóa luận. Em xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới Giáo viên hướng
dẫn, Thạc sỹ Trần Thị Hương, người đã nhiệt tình chỉ bảo và hướng dẫn
em thực hiện khóa luận này. Em xin chân thành cảm ơn!
2
SVTH: Phạm Thùy Dung - Lớp: Đ5.KT4
Trường Đại học Lao động – Xã hội KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CP Chi phí
CPSX Chi phí sản xuất
CP NVL TT Chi phí Nguyên vật liệu Trực tiếp
CP NC TT Chi phí Nhân công Trực tiếp
CP SXC Chi phí Sản xuất chung
CP MTC Chi phí sử dụng máy thi công
CT Công trình
KLXL Khối lượng xây lắp
KLXLDD Khối lượng xây lắp dở dang


NVL Nguyên vật liệu
TSCĐ Tài sản cố định
TK Tài khoản
SXKD Sản xuất kinh doanh
3
SVTH: Phạm Thùy Dung - Lớp: Đ5.KT4
Trường Đại học Lao động – Xã hội KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1 Quy trình sản xuất sản phẩm (thi công công trình)
Sơ đồ 1.2 Tổ chức bộ máy quản lý công ty
Sơ đồ 1.3 Quy trình hạch toán theo hình thức kế toán máy
Sơ đồ 1.4 Tổ chức bộ máy kế toán
Hình 1.5 Giao diện chính phần mềm Open Accounting
Sơ đồ 2.1 Quy trình luân chuyển chứng từ xuất kho nguyên vật liệu
Sơ đồ 2.2 Quy trình luân chuyển chứng từ mua vật tư đưa ngay vào sản xuất
Sơ đồ 2.3
Quy trình hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trên phần
mềm Open Accounting
Hình 2.4 Giao diện cập nhật chứng từ xuất vật tư phục vụ thi công
Hình 2.5 Phiếu yêu cầu xuất vật tư
Hình 2.6 Phiếu xuất kho
Biểu 2.7 Bảng kê chi tiết nhập xuất hàng tồn kho
Biểu 2.8 Trích sổ nhật ký chung ngày 31/01/2012
Biểu 2.9 Trích sổ cái TK 621 ngày 31/01/2012
Biểu 2.10 Sổ chi tiết TK 621 – CT Đường 26 tháng 3
Hình 2.11 Giao diện cập nhật chứng từ tổng hợp
Hình 2.12 Hóa đơn mua nguyên vật liệu
Biểu 2.13 Trích sổ nhật ký chung ngày 21/02/2012
Biểu 2.14 Trích sổ cái TK 621 ngày 21/02/2012
Sơ đồ 2.15 Quy trình luân chuyển chứng từ chi phí nhân công trực tiếp

Sơ đồ 2.16
Quy trình hạch toán chi phí nhân công trực tiếp trên phần mềm
Open Accounting
Hình 2.17 Giao diện cập nhật chứng từ chi phí nhân công trực tiếp
Biểu 2.18 Bảng thanh toán lương
Biểu 2.19 Bảng kê chi tiết số phát sinh TK 622 – CT Đường 26 tháng 3
Biểu 2.20 Trích sổ nhật ký chung ngày 30/06/2012
Biểu 2.21 Trích sổ cái TK 622 ngày 30/06/2012
Biểu 2.22 Sổ chi tiết TK 622 – CT Đường 26 tháng 3
Hình 2.23 Giao diện cập nhật chứng từ chi phí nhân công thuê ngoài
Biểu 2.24 Bảng thanh toán tiền thuê ngoài
Biểu 2.25 Trích sổ nhật ký chung ngày 31/03/2012
Biểu 2.26 Trích sổ cái TK 622 ngày 31/03/2012
Sơ đồ 2.27 Quy trình hạch toán chi phí sản xuất chung
Hình 2.28 Bảng tính các khoản trích theo lương
Hình 2.29 Giao diện cập nhật chứng từ
Biểu 2.30 Trích sổ nhật ký chung ngày 30/06/2012
Biểu 2.31 Trích sổ cái TK 627 ngày 30/06/2012
Hình 2.32 Giao diện cập nhật chứng từ
Biểu 2.33 Trích sổ nhật ký chung ngày 21/03/2012
Biểu 2.34 Trích sổ cái TK 627 ngày 21/03/2012
Hình 2.35 Giao diện cập nhật chứng từ
Hình 2.36 Giấy đề nghị thanh toán chi phí làm lán trại
4
SVTH: Phạm Thùy Dung - Lớp: Đ5.KT4
Trường Đại học Lao động – Xã hội KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Biểu 2.37 Trích sổ nhật ký chung ngày 20/11/2012
Biểu 2.38 Trích sổ cái TK 627 ngày 20/11/2012
Sơ đồ 2.39
Quy trình hạch toán chi phí máy thi công trên phần mềm Open

Accounting
Hình 2.40 Giao diện cập nhật chứng từ
Biểu 2.41 Hợp đồng thuê máy thi công
Biểu 2.42 Trích sổ nhật ký chung ngày 27/12/2012
Biểu 2.43 Trích sổ cái TK 623 ngày 27/12/2012
Biểu 2.44 Sổ chi tiết TK 623 – CT Đường 26 tháng 3
Hình 2.45 Giao diện kết chuyển và phân bổ chi phí
Hình 2.46 Cửa sổ chọn thời gian kết chuyển
Hình 2.47 Kết chuyển từ TK 621 sang TK 154
Hình 2.48 Kết chuyển từ TK 622 sang TK 154
Hình 2.49 Kết chuyển từ TK 623 sang TK 154
Hình 2.50 Kết chuyển từ TK 627 sang TK 154
Biểu 2.51 Trích sổ nhật ký chung ngày 31/12/2012
Biểu 2.52 Sổ chi tiết TK 154 – CT Đường 26 tháng 3
Biểu 2.53
Bảng kê tổng hợp giá thành sản xuất CT Trung tâm giáo dục
thường xuyên Thành phố Hà Tĩnh.
Hình 2.54 Giao diện tính giá thành sản phẩm
Hình 2.55 Kết chuyển từ TK 154 sang TK 632
Biểu 2.56 Trích sổ nhật ký chung ngày 31/12/2012
Biểu 2.57 Trích sổ cái TK 154 ngày 31/12/2012
5
SVTH: Phạm Thùy Dung - Lớp: Đ5.KT4
Trường Đại học Lao động – Xã hội KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
LỜI MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài, ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Kinh doanh trong nền kinh tế thị trường với tính cạnh tranh hiện
nay không phải là một điều dễ dàng. Để tồn tại đã là một thử thách,
nhưng không chỉ tồn tại mà còn phải phát triển lớn mạnh, đứng vững
trên thương trường. Mối quan tâm hàng đầu của các Doanh nghiệp từ

thực hiện bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh cho đến mục đích cuối
cùng là tối đa hóa lợi nhuận. Để đạt được mục đích này, các Doanh
nghiệp phải áp dụng đồng thời nhiều biện pháp quản lý, đặc biệt là quản
lý các khoản chi phí, trong đó, Chi phí Sản xuất và Giá thành Sản phẩm là
những tiêu chí hết sức quan trọng, luôn được các Doanh nghiệp quan
tâm, vì chúng gắn liền với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
Doanh nghiệp.
Để quản lý Chi phí Sản xuất và Giá thành Sản phẩm, cần tổ chức
công tác tập hợp Chi phí Sản xuất và tính giá thành một cách chính xác,
kịp thời, đúng đối tượng, đúng chế độ và đúng phương pháp. Thông qua
số liệu do bộ phận kế toán cung cấp, các nhà quản trị sẽ biết được Chi phí
và giá thành thực tế của từng loại hoạt động, từng sản phẩm và toàn bộ
tình hình chi phí, kết quả hoạt động sản xuất của doanh nghiệp để phân
tích, đánh giá tình hình thực hiện định mức dự toán, tình hình thực hiện
kế hoạch, giá thành sản phẩm, từ đó đề ra các biện pháp hữu hiệu, kịp
thời nhằm hạ chi phí và giá thành, đưa ra các quyết định phù hợp cho sự
phát triển sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản trị của Doanh nghiệp.
Tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm xây lắp có ý
nghĩa to lớn không chỉ đối với lợi ích của Doanh nghiệp, mà còn tăng
cường tích lũy và góp phần cải thiện đời sống người lao động, xây dựng
đất nước phát triển giàu đẹp.
Nhận thức được vai trò quan trọng của công tác kế toán nói chung
và hạch toán Chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm nói riêng, em xin
đi sâu nghiên cứu đề tài “Kế toán Chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng số I Hà Tĩnh”.
Lịch sử nghiên cứu của đề tài
6
SVTH: Phạm Thùy Dung - Lớp: Đ5.KT4
Trường Đại học Lao động – Xã hội KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
“Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại doanh

nghiệp xây lắp” là vấn đề rất được quan tâm chú trọng, do vậy, từ trước
đến nay, đã không ít tác giả đi sâu vào nghiên cứu vấn đề này.
Các tác giả hầu hết đã nêu bật được những đặc điểm riêng biệt của
kế toán trong các doanh nghiệp xây lắp so với những doanh nghiệp khác.
Dù là một nghiên cứu đi sau nhưng không vì thế mà em bị ảnh hưởng bởi
những nghiên cứu trước đó, em thực hiện nghiên cứu hoàn toàn độc lập
với sự tìm hiểu và cách nhìn nhận riêng của bản thân.
Mục đích nghiên cứu
Với sự chân thành, cầu thị sự tiến bộ, em đi sâu vào nghiên cứu đề
tài với mong muốn mô tả một cách chân thực nhất tình hình thực tế về
Kế toán Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần
Đầu tư và Xây dựng số I Hà Tĩnh, từ đó có thể đưa ra đánh giá, nhận xét,
chỉ ra điểm mạnh, điểm yếu đồng thời nêu ra các biện pháp khắc phục
nhằm hoàn thiện hơn công tác Kế toán Chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Công ty.
Đối tượng nghiên cứu: Công tác Kế toán Chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp xây lắp.
Phạm vi nghiên cứu: Kế toán Chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Công ty Cổ Phần Đầu tư và Xây dựng số I Hà Tĩnh.
Phương pháp nghiên cứu: Qua quá trình quan sát, thu thập
thông tin cần thiết trong thời gian thực tập tại công ty, từ những số liệu
thu tập được, tiến hành phân tích, đưa ra nhận xét, đánh giá một cách cụ
thể, chân thực nhất.
Sau đây, em xin trình bày Khóa luận của mình. Trong thời gian
thực hiện khóa luận, do hiểu biết và kinh nghiệm còn hạn chế, thời gian
eo hẹp nên không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong được sự góp ý,
chỉ bảo của các thầy cô giáo.
Cấu trúc khóa luận gồm 3 phần chính:
CHƯƠNG 1. Đặc điểm sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý sản
xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Đầu Tư và Xây dựng số I Hà Tĩnh.

CHƯƠNG 2. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng số I Hà Tĩnh.
7
SVTH: Phạm Thùy Dung - Lớp: Đ5.KT4
Trường Đại học Lao động – Xã hội KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
CHƯƠNG 3. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng
số I Hà Tĩnh.
8
SVTH: Phạm Thùy Dung - Lớp: Đ5.KT4
Trường Đại học Lao động – Xã hội KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
CHƯƠNG 1. ĐẶC ĐIỂM SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ TỔ CHỨC QUẢN
LÝ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY
DỰNG SỐ I HÀ TĨNH
1.1. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty Cổ phần Đầu tư và
Xây dựng số I Hà Tĩnh
Tên công ty: Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng số I Hà Tĩnh.
Địa chỉ: Số 163, đường Nguyễn Công Trứ, TP. Hà Tĩnh, Hà Tĩnh.
Mã số thuế: 3000 102938
Điện thoại: 0393.857.976
Logo:
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Cổ phần Đầu
tư và Xây dựng số I Hà Tĩnh
Công ty Cổ Phần Đầu tư và Xây dựng số I Hà Tĩnh tiền thân là Công
ty Xây dựng số I Hà Tĩnh được thành lập theo Quyết định số 1494/QĐ-UB
ngày 19/10/1996 của Chủ tịch UBND tỉnh Hà Tĩnh trên cơ sở sát nhập 4
xí nghiệp gồm: Xí nghiệp Xây dựng 1, Xí nghiệp Xây dựng 5, Xí nghiệp xây
dựng 6 và Xí nghiệp Xây dựng 7. Trước đây các xí nghiệp này đều hạch
toán độc lập, có đầy đủ tư cách pháp nhân, song do yêu cầu của thị
trường và cơ chế đấu thầu của ngành Xây dựng nên phải huy động lực

lượng vốn góp lại, nhằm đủ sức cạnh tranh, do đó đã thành lập Công ty
Xây dựng số I Hà Tĩnh, thuộc khối Doanh nghiệp Nhà Nước. Công ty
chính thức đi vào hoạt động từ ngày 01/01/1997.
Đến tháng 07 năm 2004, sau khi có chủ trương cổ phần hóa các
doanh nghiệp Nhà Nước, Công ty Xây dựng số I Hà Tĩnh được chuyển đổi
và đổi tên thành Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng số I Hà Tĩnh theo
quyết định số 348/QĐ-UB ngày 12/07/2004 của UBND tỉnh Hà Tĩnh.
9
SVTH: Phạm Thùy Dung - Lớp: Đ5.KT4
Trường Đại học Lao động – Xã hội KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Hiện tại Công ty có 7 đơn vị thành viên và bộ máy Văn phòng công ty, bao
gồm:
- Xí nghiệp Xây lắp 1
- Xí nghiệp Xây dựng 5
- Xí nghiệp Xây dựng 6
- Xí nghiệp Gạch Tuynen Sơn Bình
- Xí nghiệp Gạch ngói và Xây dựng Kỳ Anh (Tiền thân là XN Xây
dựng 7)
- Xí nghiệp Gạch Tuynen và BTXL Vĩnh Thạch
- Xí nghiệp Đá và Xây dựng Kỳ Phong.
Công ty chính thức trở thành Doanh nghiệp Cổ phần hóa và bước
vào hoạt động từ ngày 01/10/2004. Với sự chuyển đổi này, Công ty đã
được nâng lên một tầm cao mới, tiềm lực tài chính nâng cao, lực lượng
lao động dồi dào, đủ sức cạnh tranh trên thị trường, mở rộng sản xuất.
Trong những năm qua, Công ty là doanh nghiệp chuyên ngành xây
dựng cơ bản có bề dày kinh nghiệm, cùng với sự nhiệt tình của Ban giám
đốc và tập thể người lao động, công ty luôn hoàn thành kế hoạch đề ra.
Công ty đã hoàn thành nhiều công trình trọng điểm của Tỉnh nhà, được
khách hàng tín nhiệm và đề cao, là một trong những doanh nghiệp đi
đầu của Hà Tĩnh trong lĩnh vực Xây dựng. Đồng thời, với tiến độ sản xuất

ổn định, công tác quản lý tốt, có uy tín, có chỗ đứng vững vàng trên thị
trường, nên lợi nhuận của Công ty vẫn ở mức cao.
Từ khi bắt đầu với 4 Xí nghiệp xây dựng, cho đến nay, sau hơn 15
năm xây dựng và phát triển, Công ty đã mở rộng quy mô sản xuất kinh
doanh, với bao gồm 7 Xí nghiệp, không chỉ lĩnh vực xây dựng và xây lắp,
mà còn có sản xuất vật liệu xây dựng. Trải qua nhiều biến động của thị
trường, đối mặt với những đối thủ cạnh tranh lớn nhưng Công ty vẫn
vững vàng vượt qua khó khăn, trở ngại, trở thành một Doanh nghiệp Xây
dựng nhất nhì Hà Tĩnh.
10
SVTH: Phạm Thùy Dung - Lớp: Đ5.KT4
Trường Đại học Lao động – Xã hội KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
1.1.2. Lĩnh vực hoạt động và quy trình sản xuất sản phẩm của công
ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng số I Hà Tĩnh
1.1.2.1. Lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Xây lắp (Xây dựng) là một loại hình sản xuất kinh doanh mang tính
đặc thù có các đặc điểm riêng biệt và khác biệt với các loại hình sản xuất
kinh doanh thông thường, cụ thể như sau:
- Sản phẩm xây lắp là các công trình có quy mô lớn, kết cấu phức
tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất dài, do đó việc tổ chức quản
lý và hạch toán nhất thiết phải có dự toán thiết kế, thi công.
- Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thỏa
thuận với chủ đầu tư từ trước, khi bắt đầu nhận thầu công trình.
- Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất, điều kiện sản xuất phải
tùy theo địa điểm đặt sản phẩm, tùy thuộc vào địa hình, thời tiết
- Tổ chức sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp ở nước ta hiện nay
phổ biến theo phương thức “Khoán gọn” các công trình, hạng mục công
trình, khối lượng công việc cho các đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp (Xí
nghiệp, đội thi công). Trong giá khoán gọn, không chỉ có tiền lương tiền
công mà còn có đủ các chi phí về vật liệu, công cụ, dụng cụ thi công, chi

phí chung của bộ phận khoán.
- Sản phẩm xây lắp mang tính tổng hợp về nhiều mặt, vừa mang
tính kinh tế, kỹ thuật nhưng cũng mang tính nghệ thuật, sản phẩm xây
lắp rất đa dạng và phong phú về mẫu mã, kích thước, khối lượng sản
phẩm, mỗi sản phẩm lại mang tính độc lập cao, chính vì thế mà mỗi công
trình đều có dự toán, thiết kế riêng.
Ngành nghề kinh doanh theo Đăng ký kinh doanh của Công ty:
- Xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp, giao thông
Nông thôn, công trình thủy lợi cấp 4,
- Xây lắp đường điện dưới 35KV
- Sản xuất vật liệu xây dựng, cấu kiện, bê tông đúc sẵn…
11
SVTH: Phạm Thùy Dung - Lớp: Đ5.KT4
Trường Đại học Lao động – Xã hội KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
1.1.2.2. Quy trình sản xuất sản phẩm của công ty
Từ những đặc điểm riêng biệt và phức tạp của ngành Xây dựng cơ
bản và sản phẩm xây dựng cơ bản nên quy trình sản xuất của Công ty là
sản xuất liên tục và phải trải qua nhiều giai đoạn khác nhau. Mỗi một
công trình đều có dự toán, thiết bị khác nhau, địa điểm thi công không
đồng nhất về vị trí, thời gian thi công cũng khác nhau nên quy trình sản
xuất các công trình thường bắt đầu: Giai đoạn thiết kế, giải phóng mặt
bằng, san nền ủi đất, làm móng, xây thô, trát, lợp mái, trang trí nội thất
và hoàn thiện, thu dọn vệ sinh và bàn giao công trình. Mỗi giai đoạn tính
chất công việc đều khác nhau và các hao phí về chất lượng cũng vậy.
Quy trình sản xuất (thi công công trình) được khái quát theo sơ đồ
như sau:
Bàn giao
giải phóng
mặt bằng
Thi công

phần móng
Thi công
phần thân
Thi công
phần
hoàn
thiện
Vệ sinh và
bàn giao
công trình
Sơ đồ 1.1. Quy trình sản xuất sản phẩm (thi công công trình)
12
SVTH: Phạm Thùy Dung - Lớp: Đ5.KT4
Trường Đại học Lao động – Xã hội KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
1.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý và tổ chức kinh doanh tại công ty
Cổ phần Đầu tư và Xây dựng số I Hà Tĩnh
Đại hội đồng Cổ đông
Hội đồng Quản trị
Chủ tịch HĐQT kiêm Giám đốc Công ty
Phòng Tổ chức hành chính
Phòng Kế toán
Phòng Kế hoạch
Ban kiểm soát
Phó Giám đốc Kinh tế
Phó Giám đốc
Kỹ thuật
Giám đốc Xí nghiệp
Đội công trình 1
Đội công trình 2
Bộ phận kế hoạch, kỹ thuật

Bộ phận Kế toán
Bộ phận Tổ chức
13
SVTH: Phạm Thùy Dung - Lớp: Đ5.KT4
Trường Đại học Lao động – Xã hội KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Sơ đồ 1.2. Tổ chức bộ máy quản lý Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây
dựng số I Hà Tĩnh
Với mô hình tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý nhìn chung gọn nhẹ
và khá linh hoạt, Công ty có điều kiện thuận lợi quản lý chặt chẽ về mặt
kinh tế kỹ thuật cũng như tổ chức quản lý đến từng đội, từng công trình,
đồng thời nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Bộ máy quản lý bao gồm:
Đại hội đồng Cổ đông (ĐHĐCĐ): Là cơ quan quyết định cao nhất
của Công ty, ĐHĐCĐ đề ra các Nghị quyết, chiến lược phát triển sản xuất
kinh doanh của Công ty cũng như các chiến lược quan trọng khác nhằm
ổn định, phát triển Công ty một cách bền vững.
Hội đồng Quản trị: do ĐHĐCĐ bầu ra, thay mặt ĐHĐCĐ lãnh đạo
Công ty thực hiện các Nghị quyết đã được thông qua, thực hiện nhiệm vụ
quản trị Công ty, quyết định mọi vấn đề liên quan tới mục đích, quyền lợi
của Công ty trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Ban kiểm soát Công ty: do ĐHĐCĐ bầu ra, thay mặt ĐHĐCĐ kiểm
tra, kiểm soát hoạt động của sản xuất kinh doanh của Công ty nhằm đảm
bảo tính minh bạch, công bằng trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Ban Giám đốc bao gồm:
14
SVTH: Phạm Thùy Dung - Lớp: Đ5.KT4
Trường Đại học Lao động – Xã hội KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
- Giám đốc Công ty: Trực tiếp điều hành và chịu trách nhiệm chung
về mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh, đời sống cán bộ công nhân
viên trong Công ty từ việc huy động vốn, đảm bảo sản xuất kinh doanh có

lãi, đảm bảo thu nhập cho công nhân đến việc quyết định phân phối thu
nhập và thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước.
- Phó Giám đốc Kinh tế: Có nhiệm vụ hỗ trợ, giúp đỡ, tư vấn cho
Giám đốc trực tiếp chỉ đạo hoạt động kinh tế tài chính, tìm hiểu thị
trường của Công ty.
- Phó Giám đốc Kỹ thuật: Đưa ra sự hỗ trợ, tư vấn về mặt kỹ thuật,
công tác chuyên môn, chuyên ngành, lập kế hoạch sản xuất đối với các
quyết định của Giám đốc.
Các phòng ban chức năng: Có nhiệm vụ giúp Ban Giám đốc nghiên
cứu các chế độ của Nhà nước để bổ sung, hoàn thiện các quy chế quản lý
của Công ty như quy chế lao động, quy chế tài chính, quy chế chất lượng
sản phẩm. Ngoài ra còn có nhiệm vụ tham mưu, giúp ban Giám đốc quản
lý hoạt động sản xuất kinh doanh và chịu sự quản lý trực tiếp của Ban
Giám đốc. Chức năng và nhiệm vụ cụ thể của các phòng ban như sau:
- Phòng Kế hoạch: Gồm có 3 người, có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch
sản xuất kinh doanh cho toàn Công ty và các đơn vị trực thuộc, tìm hiểu
thị trường, lập hồ sơ đấu thầu công trình, kiểm tra tổng hợp doanh thu
toàn Công ty.
- Phòng Kế toán: Gồm có 5 người, có nhiệm vụ ghi chép, cung cấp
đầy đủ, trung thực, kịp thời các thông tin về các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh, giám sát tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh. Xây
dựng các chỉ tiêu tài chính của Công ty, theo dõi, kiểm tra công tác kế
toán của các đơn vị trực thuộc, tổng hợp Quyết toán tài chính toàn Công
ty để báo cáo với Nhà nước. Ngoài ra phòng Kế toán còn có nhiệm vụ
nghiên cứu các chế độ chính sách về tài chính để bổ sung, hoàn thiện quy
chế tài chính của Công ty.
- Phòng Tổ chức hành chính: Gồm có 3 người, tổ chức lập kế hoạch
về nhân lực cho toàn Công ty. Theo dõi, điều động cán bộ công nhân viên
theo yêu cầu công tác sản xuất cho các Xí nghiệp. Theo dõi tình hình thực
hiện các chế độ chính sách của người lao động, tổ chức công tác tuyển

dụng và đào tạo nguồn nhân lực cho toàn Công ty.
15
SVTH: Phạm Thùy Dung - Lớp: Đ5.KT4
Trường Đại học Lao động – Xã hội KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Giám đốc các Xí nghiệp: Là người đứng đầu các Xí nghiệp, giữ vai
trò lãnh đạo, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp,
chịu trách nhiệm về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp
trước Công ty.
1.2. Đặc điểm công tác kế toán tại công ty
1.2.1. Hình thức kế toán
Hình thức kế toán áp dụng chung cho toàn Công ty: Hình thức Kế
toán máy.
Sổ Kế toán:
- Sổ Nhật ký chung
- Sổ Cái
- Sổ chi tiết
CHỨNG TỪ
KẾ TOÁN
Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại
- Báo cáo tài chính
- Báo cáo kế toán quản trị
PHẦN MỀM KẾ TOÁN
MÁY VI TÍNH
Công ty in sổ theo hình thức Nhật ký chung.
Sơ đồ 1.3. Quy trình hạch toán theo hình thức Kế toán máy
16
SVTH: Phạm Thùy Dung - Lớp: Đ5.KT4
Trường Đại học Lao động – Xã hội KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Cập nhật số liệu hàng ngày
In sổ, báo cáo cuối tháng

Đối chiếu
Hàng ngày, kế toán căn cứ vào Chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng
hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ
ghi sổ, xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào
máy vi tính theo các bảng, biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán.
Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động
nhập vào sổ kế toán: Sổ cái, Sổ Nhật ký chung và các sổ, thẻ kế toán chi
tiết liên quan.
Cuối kỳ, kế toán thực hiện các thao tác khóa sổ, lập báo cáo tài
chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết được thực
hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác, trung thực theo thông tin đã
nhập trong kỳ. Người làm kế toán có thể kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa
sổ kế toán với báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy.
Thực hiện các thao tác để in báo cáo tài chính theo quy định.
Cuối tháng, cuối năm Sổ Nhật ký chung, Sổ cái và các Sổ chi tiết
được in ra giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo
quy định về sổ kế toán ghi bằng tay.
17
SVTH: Phạm Thùy Dung - Lớp: Đ5.KT4
Trường Đại học Lao động – Xã hội KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
1.2.2. Tổ chức bộ máy kế toán
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Kế toán tổng hợp kiêm BHXH
Kế toán thanh toán
Kế toán Vật tư kiêm tài sản cố định
Kế toán xây lắp
Nhân viên thủ kho
Kế toán Vật tư kiêm TSCĐ
Kế toán xây lắp
Kế toán tiền lương

Phụ trách kế toán tại Xí nghiệp
Bộ máy kế toán trong công ty được khái quát qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.4. Tổ chức bộ máy kế toán
18
SVTH: Phạm Thùy Dung - Lớp: Đ5.KT4
Trường Đại học Lao động – Xã hội KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng số I Hà Tĩnh là một doanh
nghiệp có quy mô tương đối lớn, có nhiều loại hình, nhiều ngành nghề
kinh doanh, nhiều đơn vị thành viên cấu thành cùng phụ thuộc về pháp
nhân kinh tế, địa bàn kinh doanh lại rộng, phân tán. Vì vậy, mô hình kế
toán mà công ty áp dụng là mô hình quản lý phân cấp, kiểu phân tán.
Phòng kế toán Văn phòng công ty bao gồm:
Kế toán trưởng Công ty: Là người chịu trách nhiệm chỉ đạo
hướng dẫn toàn bộ công tác kế toán, thống kê, thông tin kinh tế trong
toàn Công ty, nghiên cứu cập nhật các thông tin về tài chính, kế toán để
lập và bổ sung quy chế tài chính của Công ty.
Kế toán tổng hợp kiêm BHXH: Định kỳ, tổng hợp quyết toán các
đơn vị trực thuộc thành báo cáo tài chính của Công ty để báo cáo với các
cơ quan Quản lý Nhà nước. Tổng hợp thuế Giá trị gia tăng đầu vào, đầu
ra của các đơn vị để báo cáo với cơ quan thuế đồng thời theo dõi về các
khoản bảo hiểm xã hội của toàn Công ty.
Kế toán thanh toán: Theo dõi các khoản thanh toán, thu chi, các
khoản phải trả, các khoản phải thu của công ty. Thực hiện thu, chi, lập
báo cáo thu, chi theo kế hoạch hàng ngày. Đôn đốc thu công nợ từ khách
hàng. Đồng thời giao dịch với các Ngân hàng, các đối tượng thanh toán.
Kế toán vật tư kiêm tài sản cố định: Theo dõi chi tiết và tổng
hợp nhập xuất từng loại vật tư, tồn kho và tính giá vật tư xuất dùng.
Đồng thời kế toán vật tư còn kiêm phần hành kế toán tài sản cố định,
theo dõi tình hình về số lượng, giá trị và hiện trạng tài sản cố định trong
đơn vị, định kỳ lập bảng tính và phân bổ khấu hao cho các đối tượng,

theo dõi hạch toán các khoản chi phí sửa chữa tài sản cố định, tình hình
thanh lý, nhượng bán các tài sản cố định.
Kế toán xây lắp: Theo dõi, hạch toán chi tiết và tổng hợp các chi
phí phát sinh liên quan đến sản xuất, sau đó phân loại chi phí, tính giá
thành sản phẩm sản xuất trong kỳ.
1.2.3. Chế độ kế toán áp dụng tại công ty
- Chế độ kế toán áp dụng tại công ty: Chế độ kế toán Doanh
nghiệp theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày
20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính.
19
SVTH: Phạm Thùy Dung - Lớp: Đ5.KT4
Trường Đại học Lao động – Xã hội KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
- Tuân thủ chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán: Chuẩn mực và
chế độ kế toán Việt Nam.
- Phương pháp tính thuế: Tính thuế GTGT theo phương pháp
Khấu trừ
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên
- Phương pháp tính khấu hao: Đường thẳng
- Phương pháp tính trị giá vật tư xuất kho: Bình quân gia quyền
- Kỳ kế toán năm: bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày
31/12 hàng năm.
20
SVTH: Phạm Thùy Dung - Lớp: Đ5.KT4
Trường Đại học Lao động – Xã hội KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
1.2.4. Tình hình sử dụng tin học trong kế toán tại công ty
Hiện nay, mỗi nhân viên kế toán trong công ty đều được trang bị
máy tính riêng để hỗ trợ công việc, được cài đặt đủ các phần mềm cần
thiết, đồng thời, Công ty đã hòa mạng toàn bộ hệ thống máy vi tính nội
bộ.
Tất cả các nhân viên Kế toán đều sử dụng thành thạo máy vi tính

và phần mềm kế toán. Hầu hết các nghiệp vụ đều được phản ánh qua hệ
thống máy tính và phần mềm, được bảo mật bởi các cá nhân sử dụng, an
toàn và đảm bảo bí mật.
Nhằm nâng cao công tác quản lý, đảm bảo sự phù hợp, tránh sai
sót, nhất quán và đồng bộ, Công ty đã hòa mạng toàn bộ hệ thống máy vi
tính nội bộ, sử dụng phần mềm kế toán trong công tác hạch toán:
Phần mềm Open Accounting để hỗ trợ cho công tác Kế toán được
nhanh chóng, gọn nhẹ.
Phần mềm Open Accounting do công ty Cổ phần Phát triển công
nghệ Hùng Cường thiết kế. Đây là phần mềm kế toán khá chi tiết, dễ sử
dụng, với đầy đủ các chức năng cần thiết, hỗ trợ rất hiệu quả cho kế toán
trong công tác hạch toán, lập chứng từ, lập Báo cáo kế toán.
Giao diện chính của phần mềm:
21
SVTH: Phạm Thùy Dung - Lớp: Đ5.KT4
Trường Đại học Lao động – Xã hội KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Hình 1.5. Giao diện chính phần mềm Open Accounting
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY
DỰNG SỐ I HÀ TĨNH
2.1. Thực trạng Kế toán Chi phí sản xuất
Từ những đặc điểm mang tính chất đặc thù riêng biệt, hạch toán
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của doanh nghiệp xây lắp có
những đặc điểm sau:
- Hạch toán Chi phí phải được phân tích theo từng khoản mục chi
phí, từng hạng mục công trình, từng công trình cụ thể. Qua đó thường
xuyên so sánh, kiểm tra việc thực hiện dự toán chi phí, xem xét nguyên
nhân vượt, hụt dự toán và đánh giá hiệu quả kinh doanh.
- Đối tượng tập hợp chi phí có thể là các công trình, hạng mục
công trình, các đơn đặt hàng, các giai đoạn của hạng mục, nhóm hạng

mục do đó phải lập dự toán chi phí, tính giá thành cho từng hạng mục
hay giai đoạn của hạng mục.
- Giá thành công trình xây lắp có phần lắp đặt thiết bị của chủ đầu
tư (trường hợp công trình là nhà xưởng, khu công nghiệp, viện nghiên
cứu có các thiết bị máy móc cần lắp đặt) không bao gồm giá trị bản thân
thiết bị do chủ đầu tư đem vào để lắp đặt mà chỉ bao gồm những chi phí
do doanh nghiệp xây lắp bỏ ra có liên quan đến xây lắp công trình. Do đó,
giá trị những thiết bị của chủ đầu tư bàn giao để lắp đặt sẽ được ghi
nhận vào bên Nợ TK 002 “Vật tư, hàng hóa nhận giữ hộ, nhận gia công”.
- Giá thành công trình xây dựng bao gồm giá trị vật liệu kết cấu và
giá trị thiết bị kèm theo như các thiết bị thông gió, thiết bị sưởi, điều hòa,
đường điện, thiết bị truyền dẫn, thiết bị vệ sinh
2.1.1. Phân loại Chi phí sản xuất và đối tượng Kế toán Chi phí sản
xuất
2.1.1.1. Phân loại Chi phí sản xuất
Trong quá trình kinh doanh, để thuận lợi cho công tác quản lý và
hạch toán cần thiết phải phân loại chi phí sản xuất. Phân loại chi phí sản
xuất là việc sắp xếp chi phí sản xuất vào từng loại, từng nhóm khác nhau
theo những đặc trưng nhất định. Xuất phát từ các mục đích, yêu cầu
22
SVTH: Phạm Thùy Dung - Lớp: Đ5.KT4
Trường Đại học Lao động – Xã hội KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
khác nhau của quản lý, chi phí sản xuất cũng được phân loại theo các
tiêu thức khác nhau.
Xét về mặt lý luận cũng như thực tế, có rất nhiều cách phân loại chi
phí, như phân loại theo nội dung kinh tế, theo vai trò, theo quan hệ của
chi phí với quá trình sản xuất.
Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để
thuận tiện cho việc tính giá thành toàn bộ, chi phí được phân theo khoản
mục. Cách phân loại này dựa vào công dụng của chi phí và mức phân bổ

chi phí cho từng đối tượng. Theo quy định hiện hành, Công ty đã phân
loại chi phí trong giá thành bao gồm các khoản:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sử dụng máy thi công
- Chi phí sản xuất chung
2.1.1.2. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất liên quan trực tiếp đến việc tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, vì vậy, việc xác định
được đối tượng hạch toán chi phí sản xuất phù hợp với tình hình sản
xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý có ý nghĩa rất quan trọng trong công
tác quản lý chi phí và giá thành sản phẩm.
Tại Công ty, đối tượng tập hợp chi phí bao gồm:
- Các công trình, hạng mục công trình.
- Các giai đoạn sản xuất của các bộ phận công trình đạt đến điểm
dừng kỹ thuật hợp lý hoặc theo đơn đặt hàng.
Kỳ hạch toán chi phí và tính giá thành của Công ty theo từng quý,
và khi hoàn thành công trình sẽ tập hợp và xác định chi phí, giá thành
đầy đủ.
2.1.2. Kế toán Chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp
2.1.2.1. Nội dung Chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp là một khoản mục chi phí trực
tiếp, chiếm một tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm xây lắp. Vì vậy
việc hạch toán chính xác và đầy đủ chi phí nguyên vật liệu có tầm quan
23
SVTH: Phạm Thùy Dung - Lớp: Đ5.KT4
Trường Đại học Lao động – Xã hội KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
trọng đặc biệt trong việc xác định lượng tiêu hao vật chất trong sản xuất
thi công và đảm bảo tính chính xác của giá thành sản phẩm xây lắp. Do
đó đòi hỏi công tác phải hạch toán CP NVL TT vào từng đối tượng sử

dụng theo giá thực tế của từng loại vật liệu. Khi phát sinh các khoản CP
NVL TT, kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho, các chứng từ khác có liên
quan để xác định giá thực tế xuất kho theo phương pháp Bình quân gia
quyền, trên cơ sở đó tập hợp CP NVL TT cho từng công trình, hạng mục
công trình sử dụng.
Công thức tính trị giá vật tư xuất kho (tính cho từng loại vật tư):
Trị giá
vật tư
xuất kho
=
Giá trị vật tư tồn đầu
kỳ
+
Giá trị vật tư nhập trong
kỳ
x
Số lượng
vật tư
xuất kho
Số lượng vật tư tồn
đầu kỳ
+
Số lượng vật tư nhập
trong kỳ
Cuối kỳ tiến hành kiểm kê vật tư chưa sử dụng hết ở các công
trình, các xí nghiệp, tổ sản xuất để tính số vật liệu thực tế sử dụng.
Nguyên vật liệu sử dụng trong các công trình xây lắp rất đa dạng
và phong phú về chủng loại, kích cỡ Bao gồm một số loại nguyên vật
liệu chủ yếu như: cát, xi măng, sắt thép, ống nước; và một số loại nguyên
vật liệu phụ: thiết bị điện,

Do đặc điểm của ngành xây lắp là sản phẩm xây lắp cố định tại nơi
sản xuất, còn các điều kiện sản xuất khác phải di chuyển theo địa điểm
đặt sản phẩm, để giảm mức hao hụt do vận chuyển nhiều lần, Công ty đặt
kho nguyên vật liệu ngay tại địa điểm sản xuất sản phẩm.
2.1.2.2. Chứng từ kế toán
a, Phát sinh Chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp xuất từ kho đưa vào
sử dụng
Khi xuất kho nguyên vật liệu đưa vào sử dụng cho sản xuất thường
sử dụng các chứng từ sau:
- Phiếu yêu cầu xuất Nguyên vật liệu
- Phiếu xuất kho
- Bảng kê xuất vật tư (Theo từng kho, từng công trình, hạng mục
công trình)
24
SVTH: Phạm Thùy Dung - Lớp: Đ5.KT4
Trường Đại học Lao động – Xã hội KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
- Bảng tổng hợp nhập xuất tồn
25
SVTH: Phạm Thùy Dung - Lớp: Đ5.KT4

×