Tải bản đầy đủ (.docx) (64 trang)

Một số giải pháp nhằm mở rộng và phát triển hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã phú thọ tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (351.32 KB, 64 trang )

Lời nói đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Hoà nhập chung với xu hớng hội nhập trên toàn thế giới, nền kinh tế nớc
ta đang từng bớc chuyển sang cơ chế quản lý mới với những cách làm mới: Cơ
chế thị trờng có sự quản lý vĩ mô của Nhà nớc theo định hớng xà hội chủ nghĩa.
Thực tế đà chứng minh sự thay đổi đột phá này mang lại những thành tựu vô
cùng to lớn về mọi mặt của ®êi sèng kinh tÕ x· héi.
Cïng víi sù vËn ®éng của nền kinh tế, hệ thống Ngân hàng (NH) cũng ®·
kÞp thêi chun ®ỉi ®Ĩ thÝch øng víi ®iỊu kiƯn mới và nắm bắt những cơ hội mới.
Công cuộc đổi mới của hệ thống NH đang diễn ra sâu sắc cả về lý luận và thực
tiễn.
Ngày nay, các NH không chỉ cạnh tranh với nhau về các sản phẩm truyền
thống nh tiỊn gưi, tiỊn vay, l·i st … mµ cao hơn là cạnh tranh về sản phẩm, mà cao hơn là cạnh tranh về sản phẩm,
dịch vụ hiện đại, đặc biệt là dịch vụ thanh toán. Do đó, trong mối quan hệ thanh
toán đòi hỏi phải có sự cải tiến sâu sắc để đáp ứng yêu cầu đổi mới. Muốn thắng
lợi trong cạnh tranh và phát triển vững mạnh, các NH phải quan tâm đến công
tác thanh toán, tốc độ thanh toán, sử dụng công cụ thanh toán sao cho phù hợp
với sự phát triển của nền kinh tế.
Thời gian qua, công tác thanh toán không dùng tiền mặt (TTKDTM) của
hệ thống Ngân hàng thơng mại (NHTM) đà không ngừng đợc đổi mới, hoàn
thiện và ngày càng bộc lộ những u việt nh tăng nhanh vòng quay vốn, giảm lợng
tiền trong lu thông, an toàn, tiết kệm chi phí xà hội, mà cao hơn là cạnh tranh về sản phẩm,. Song, công tác TTKDTM
vẫn còn nhiều vấn đề bất cập cần triển khai tháo gỡ, đầu t thoả đáng để ngày
càng hoàn thiện, mở rộng, hoà nhịp chung với các nớc trong khu vực và trên thế
giới, nhất là trong điều kiện Hiệp định thơng mại Việt - Mỹ đà có hiệu lực, xu
thế hoà nhập toàn cầu về thơng mại và thanh toán điện tử đà mang tính tất yếu,
tiến trình gia nhập khu vực mậu dịch tự do các nớc ASEAN và tham gia tổ chức
thơng mại thế giới (WTO) đà ở giai đoạn nớc rút, các ngân hàng nớc ngoài đÃ
đầu t vào Việt Nam và đà chiếm một phần thị trờng nhất là thanh toán không
dùng tiền mặt. Nguyên nhân của hạn chế trên xuất phát từ hai phơng diện: Nhận
thức lý luận về TTKDTM và thực tiễn tổ chức thanh toán.


Ngày nay, nền kinh tế tiếp tục tăng trởng với tốc độ nhanh, kéo theo yêu
cầu thanh toán trao đổi cũng phải có sự thay đổi để đáp ứng kịp thời các yêu cầu
của nền kinh tế, điều này bắt buộc các NH phải gấp rút hiện đại hoá công tác

1


thanh toán nhất là TTKDTM để nâng cao sức mạnh cạnh tranh về sản phẩm dịch
vụ NH.
Chính vì vậy, việc nghiên cứu đa ra những giải pháp thiết thực, những kiến
nghị khả thi nhằm mở rộng và phát triển TTKDTM là một yêu cầu mang tính cấp
thiết đối với các nhà lÃnh đạo NH, các nhà kinh tế và những những ngời quan
tâm.
Nhận thức đợc vai trò quan trọng của TTKDTM trong hoạt động NH, xuất
phát từ thực tế tại Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thị
xà Phú Thọ tỉnh Phú Thọ, em đà lựa chọn đề tài Một số giải pháp nhằm mở
rộng và phát triển hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại chi nhánh
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xà Phú Thọ tỉnh Phú
Thọ làm khoá luận.
2. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu:
TTKDTM là một phạm vi nghiên cứu rộng lớn gồm nhiều nội dung, phơng thức thanh toán khác nhau. Vấn đề này cũng liên quan đến nhiều mặt hoạt
động khác và sự phát triển trình độ công nghệ NH. Tuy nhiên, khoá luận này chỉ
đề cập đến các hình thức TTKDTM hiện đang áp dụng phổ biến tại Việt Nam
vận dụng thực tế vào chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
thị xà Phú Thọ tỉnh Phú Thọ.
3. Phơng pháp nghiên cứu:
Phơng pháp nghiên cứu chủ yếu của khoá luận này là phơng pháp phân
tích và so sánh, ngoài ra còn sử dụng phơng pháp logic biện chứng, diễn dịch.
Dựa trên lý luận cơ bản về TTKDTM đà học, kết hợp với tình hình thực tế tại chi
nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xà Phú Thọ tỉnh Phú

Thọ, bài viết nghiên cứu cơ sở lý luận của tổ chức thanh toán, đánh giá thực
trạng hoạt động thanh toán, từ đó đa ra các kiến nghị và giải pháp nhằm mở rộng
và phát triển hoạt động này cho NH trong tơng lai.
4. Kết cấu đề tài:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, khoá luận bao gồm 03 chơng:
Chơng 1: Cơ sở lý luận chung về thanh toán không dùng tiền mặt
Chơng 2: Thực trạng hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Chi
nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xà Phú Thọ tØnh
Phó Thä.

2


Chơng 3: Một số giải pháp nhằm mở rộng và phát triển hoạt động thanh toán
không dùng tiền mặt tại Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn thị xà Phú Thọ tỉnh Phú Thọ.
TTKDTM là một phạm vi réng lín, bao gåm nhiỊu néi dung, ph¬ng thøc
thanh toán khác nhau bên cạnh đó do điều kiện thời gian còn hạn hẹp, kinh
nghiệm nghiên cứu, phân tích còn hạn chế nên khoá luận không tránh khỏi
những thiếu sót nhất định. Em rất mong nhận đợc sự chỉ bảo, góp ý của các Thầy
giáo, Cô giáo để hoàn thiện hơn nữa khoá luận này.
Em xin chân thành cảm ơn!

Chơng 1:

Cơ sở lý luận chung về
thanh toán không dùng tiền mặt
1.1 Sự cần thiết khách quan và vai trò của Thanh toán không dùng tiền mặt (TTKDTM)

1.1.1 Sự cần thiết khách quan của TTKDTM

Thanh toán là khâu mở đầu và cũng là khâu kết thúc của quá trình sản
xuất và lu thông hàng hoá. Chính vì vậy, các phơng tiện thanh toán luôn đợc đổi
mới hiện đại để hoà chung với nhịp độ tăng trởng không ngừng của sản xuất và lu thông hàng hoá.
Thời kỳ sơ khai khi nền sản xuất hàng hoá cha phát triển, ngời ta dùng vỏ
sò, vỏ hến những vật không có giá trị để làm vật trao đổi, tiếp đến là những thứ
có giá trị cao nh vàng bạc châu báu là phơng tiện lu thông và tích trữ. Trải qua
quá trình lu thông những đồng tiền đúc kim loại bằng vàng, bạc hoặc hợp kim bị
mòn vẹt, không đủ trọng lợng nhng vẫn đợc xà hội thừa nhận nh những đồng tiền
3


có đầy đủ giá trị. Nhận thấy sự bất hợp lý này, ngời ta đà sử dụng tiền giấy để
thay thế tiền Kim loại trong lu thông vì những u viƯt cđa nã nh: Gän nhĐ, dƠ vËn
chun.
Tuy nhiªn tÝnh u việt này chỉ phù hợp khi nền sản xuất hàng hoá cha phát
triển, việc trao đổi với số lợng nhỏ trên phạm vi hẹp. Còn khi nền sản xuất hàng
hoá phát triển ở trình độ cao, việc trao đổi hàng hoá đa dạng với khối lợng lớn,
trên phạm vi rộng và cơ cấu thị trờng đợc mở rộng, mọi quan hệ kinh tế trong xÃ
hội đều đợc tiền tệ hoá thì việc thanh toán bằng tiền mặt đà bộc lộ nhiều hạn chế
nhất định nh: Thanh toán mất nhiều thời gian, vận chuyển không an toàn, bảo
quản phức tạp; chi phí in ấn lớn; Mỗi quốc gia đều có đồng tiền thanh toán riêng
khi quan hệ thanh toán mở rộng ra phạm vi quốc tế thì chi phí cũng nh thủ tục
chuyển đổi loại tiền để thanh toán chi trả sẽ rất lớn. Đặc biệt thanh toán bằng
tiền mặt sẽ làm ảnh hởng đến tính liên tục của chu kỳ sản xuất, vì khoảng cách
giữa ngời bán và ngời mua nhiÒu khi rÊt xa nhau trong khi thêi gian để ngời mua
đem tiền đến trả ngời bán bị khống chế, đều này dẫn đến sự kìm hÃm sản xuất.
Từ thực tế khách quan đó tất yếu dẫn đến cần phải có hình thức thanh toán mới
phù hợp với những yêu cầu của quá trình mua bán và trao đổi hàng hoá, đó là
thanh toán không dùng tiền mặt.
Thanh toán không dùng tiền mặt là quá trình thanh toán không có sự

xuất hiện tiền mặt mà thực hiện bằng cách trích chuyển tiền từ tài khoản của ngời phải trả sang tài khoản của ngời đợc hởng mở tại các Ngân hàng hoặc thanh
toán bù trừ lẫn nhau thông qua vai trò trung gian thanh toán của Ngân hàng và
các tổ chức tài chính khác. (Giáo trình Kế toán Ngân hàng - Học viện Ngân
hàng - 2005).
TTKDTM có những đặc ®iĨm nỉi bËt sau:
- Kh«ng cã sù xt hiƯn cđa tiền mặt, tiền tệ dùng trong thanh toán là tiền
ghi sổ. Để thực hiện TTKDTM khách hàng phải mở tài khoản, gửi tiền vào tài
khoản để thực hiện thanh toán.
- Chđ thĨ tham gia TTKDTM gåm Ýt nhÊt 03 chđ thĨ sau:
+ Ngêi chi tr¶ (Ngêi mua)
+ Ngêi thơ hëng (Ngời bán)
+ Đơn vị thanh toán: NH, tổ chức tín dụng hoặc Kho bạc Nhà nớc đợc
phép của Ngân hàng Nhà nớc (NHNN) làm vai trò trung gian, trong đó NH đóng
vai trò vị trí trung tâm rất quan trọng.

4


- Trong TTKDTM có sự tách rời tơng đối giữa sự vận động vật t hàng hoá
dịch vụ với sự vận động của tiền tệ. Ngời mua trả tiền hàng trớc khi nhận hàng,
khi xảy ra khan hiếm hàng hoá và ngợc lại, ngời mua chịu tiền hàng trong trờng
hợp d thừa hàng hoá.
Yêu cầu của TTKDTM: TTKDTM luôn gắn liền với quá trình luân chuyển
vốn, do đó phải đáp ứng 3 yêu cầu cơ bản đó là: Nhanh chóng, chính xác; An
toàn tài sản; Thuận tiện cho khách hàng.
TTKDTM không những khắc phục đợc hạn chế của thanh toán bằng tiền
mặt mà nó còn có nhiều u điểm khác, đó là: Đảm bảo quyền lợi và nâng cao uy
tín cho các chủ thể kinh tế. Tạo điều kiện cho hä më réng quan hƯ kinh tÕ trong
vµ ngoµi níc, nâng cao hiệu quả kinh tế, góp phần tăng tốc độ luân chuyển vốn
của xà hội, thúc đẩy phát triển sản xuất lu thông hàng hoá và lu thông tiền tệ.

Nói tóm lại trong nền kinh tế thị trờng, kinh tế hàng hoá phát triển mạnh,
khối lợng hàng hoá trao đổi trong nớc cũng nh nớc ngoài tăng nhanh, tất yếu cần
có cách thức trả tiền thuận tiện an toàn và tiết kiệm vì vậy TTKDTM ra đời là
một tất yếu khách quan, phù hợp với quy luật phát triển kinh tế xà hội, khắc phục
đợc những hạn chế của thanh toán bằng tiền mặt, đáp ứng đợc những đòi hỏi
ngày càng cao của nền kinh tế thị trờng.
1.1.2 Vai trò của TTKDTM
Khi nền kinh tế hàng hoá ngày càng phát triển thì TTKDTM càng có vị trí
vô cùng quan trọng. Có thể nói, TTKDTM là một nấc thang phát triển tất yếu
của hoạt động thanh toán trong nền kinh tế thị trờng và chính nó cũng đà tạo
điều kiện cho sản xuất và lu thông hàng hoá đợc mở rộng và phát triển. Vì vậy
phơng thức TTKDTM ra đời có vai trò quan trọng đối với sự phát triển cđa nỊn
kinh tÕ, thĨ hiƯn qua mét sè mỈt sau đây:
* TTKDTM góp phần thúc đẩy tốc độ thanh toán, tốc độ chu chuyển vốn,
đẩy nhanh quá trình tái sản xuất và tác động trực tiếp đến toàn bộ nền kinh tế
quốc dân. Nh vậy, tổ chức tốt công tác TTKDTM sẽ làm giảm các chi phí về lu
thông tiền mặt nh: Chi phí in ấn, kiểm đếm, vận chuyển, phân loại bảo quản, tiêu
huỷ, đồng thời việc phát hiện và ngăn chặn tiền giả rất tiện lợi.
* TTKDTM giúp NH huy động đợc tối đa nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi
trong nền kinh tế và có lÃi suất thấp để tiến hành cho vay và đầu t phục vụ cho
nhu cầu phát triển kinh tế, tạo thế cạnh tranh lành mạnh giữa các NH với nhau,
TTKDTM đáp ứng yêu cầu của các tổ chức, cá nhân trong nền kinh tÕ.

5


Muốn thực hiện TTKDTM thì các doanh nghiệp, cá nhân phải mở tài
khoản tiền gửi thanh toán tại NH, trên mỗi tài khoản phải duy trì một số d nhất
định theo quy định để đảm bảo việc thanh toán, các tài khoản này chỉ hởng lÃi
không kỳ hạn. Tại một NH, khi tính tổng số d của các tài khoản tiền gửi thanh

toán của toàn bộ khách hàng sẽ rất lớn bên cạnh đó việc thực hiện các giao dịch
tài khoản không phải lúc nào cũng thờng xuyên, liên tục do đó NH vẫn có thể sử
dụng nguồn tiền này để thực hiện đầu t cho vay tạo lợi nhuận cho NH.
Ngoài ra, việc khách hàng mở tài khoản ký thác vốn tại NH sẽ tạo điều
kiện cho NH kiểm soát đợc một phần lợng tiền trong nền kinh tế cũng nh khả
năng tài chính, tình hình kinh doanh của doanh nghiệp từ đó góp phần hạn chế đợc một phần tình trạng trốn lậu thuế, chống thất thu cho Ngân sách Nhà nớc.
* TTKDTM tạo điều kiện cho NH trung ơng thực hiện tốt nhiệm vụ quản
lý vĩ mô của Nhà nớc trong việc kiểm soát, kiềm chế lạm ph¸t, thùc hiƯn tèt
chÝnh s¸ch tiỊn tƯ qc gia. Vai trò quản lý vĩ mô của Nhà nớc chỉ thực sự phát
huy tác dụng khi khối lợng thanh toán tập trung qua NH.
* Đối với nền kinh tế, việc tăng tỷ trọng TTKDTM sẽ làm giảm khối lợng
tiền trong lu thông, góp phần tiết kiệm chi phí lu thông, chi phí in ấn, phát hành,
kiểm đếm, bảo quản, đồng thời góp phần đáng kể vào việc tiết kiệm lao động xÃ
hội, tăng độ an toàn và phòng ngừa rủi ro.
* Đối với cơ quan tài chính, việc tăng tỷ trọng TTKDTM không chỉ có ý
nghĩa về mặt tiết kiệm tiền mặt, chi phí lu thông mà còn giúp công tác quản lý
tài sản của doanh nghiệp đợc tốt hơn. Nếu các giao dịch thanh toán trong nền
kinh tế đợc thực hiện chủ yếu bằng chuyển khoản thì tiền chỉ chuyển từ tài
khoản của doanh nghiệp này sang tài khoản của doanh nghiệp khác, từ tài khoản
của ngời này sang tài khoản của ngời khác, từ NH này sang NH khác, tiền vẫn
nằm trong hệ thống NH thì tổn thất tài sản Nhà nớc và tổn thất tài sản của ngời
dân sẽ đợc hạn chế nhiều.
Nh vậy trên cơ sở tài khoản tiền gửi và các tài khoản thanh toán đợc thực
hiện qua NH đà giúp doanh nghiệp và cơ quan quản lý nh bộ chủ quản, cơ quan
thuế có điều kiƯn ®Ĩ kiĨm tra theo dâi doanh thu, chi phÝ, xác định kết quả kinh
doanh chính xác. Do đó hạn chế các hoạt động kinh tế ngầm, kiểm soát các
hoạt động giao dịch kinh tế, giảm thiểu các tác động tiêu cực của các hoạt động
kinh tế ngầm, tăng cờng tính chủ đạo của Nhà nớc trong việc điều tiết nền
kinh tế và điều hành các chính sách kinh tế tài chính quốc gia, góp phần làm
lành mạnh hoá nền kinh tÕ, x· héi.

6


Tóm lại: TTKDTM có những vai trò trực tiếp cũng nh gián tiếp ảnh hởng
đến toàn bộ nền kinh tế. Việc thực hiện tốt công tác TTKDTM sẽ tạo điều kiện
thuận lợi cho từng thành viên trong nền kinh tế đạt đợc lợi ích của mình và thúc
đẩy nền kinh tế phát triển.
Đối với xà hội: Tiết kiệm chi phí, chống làm tiền giả, chống tham nhũng
và trốn thuế.
Đối với khách hàng: Quay vòng vốn nhanh đảm bảo an toàn tài sản của
mình
Đối với Ngân hàng: Huy động đợc nguồn vốn chi phí thấp, thu đợc phí
dịch vụ, kiểm soát đợc vốn vay và điều hoà lu thông tiền tệ.
1.2. Các quy định mang tính nguyên tắc trong TTKDTM

1.2.1 Những quy định chung:
Để hoạt động TTKDTM đảm bảo quyền lợi cho các bên tham gia vào quá
trình thanh toán, cũng nh đảm bảo góp phần vào sự phát triển của nền kinh tế
quốc dân, NHNN đà ban hành những quy định chung nhất nhằm mục đích kiểm
soát bằng đồng tiền của cả hệ thống NH và đảm bảo cho quá trình thanh toán đợc thực hiện đúng đắn. Những quy định chung mang tính nguyên tắc là:
- Tất cả các cơ quan, xí nghiệp, đơn vị vũ trang, đoàn thể, công dân Việt
Nam và nớc ngoài hoạt động trên lÃnh thổ Việt Nam đều đợc quyền tự do lựa
chọn NH để mở tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán. Quy định này xoá
bỏ gò ép thanh toán theo địa chỉ áp đặt, mang lại sự công bằng cho khách hàng
trong thanh toán.
Đối với NH quy định này tạo ra sự cạnh tranh giữa các NH. Giờ đây
muốn tồn tại và phát triển, các NH phải không ngừng cải tiến, mở rộng và nâng
cao chất lợng dịch vụ thanh toán. Tuy nhiên, cũng có hạn chế nhất định vì một
đơn vị khách hàng mở tài khoản ở nhiều NH nên việc kiểm soát và quản lý các
tài khoản này ở phạm vi nào đó sẽ bị hạn chế, tác động của NH đối với các hoạt

động của các tổ chức kinh tế cha đợc phát huy mạnh mẽ.
- Việc mở tài khoản tiền gửi thanh toán tại NH, Kho bạc Nhà nớc và thực
hiện thanh toán qua tài khoản đợc ghi bằng đồng Việt Nam. Trong trờng hợp mở
tài khoản và thanh toán bằng ngoại tệ phải thực hịên theo cơ chế quản lý ngoại
hối của Chính phủ Việt Nam ban hành.
1.2.2 Quy định đối với ngời thụ hởng (ngêi b¸n):

7


- Có trách nhiệm cung ứng hàng hoá dịch vụ đúng hợp đồng đà ký kết
giữa ngời mua và ngời bán.
- Phải lập các chứng từ về hàng hoá để xin thanh toán theo đúng mẫu quy
định chế độ chứng từ của NH, đúng thời gian, không đợc lập chứng từ khống và
nộp vào NH đúng thời gian quy định.
- Khi nhận đợc chứng từ của ngời mua, ngời bán phải kiểm tra đầy đủ tính
hợp lệ, hợp pháp của chứng từ tránh những sai sót xảy ra, không nhận chứng từ
sai quy định. Nếu không, mọi thiệt hại về tài sản ngời bán phải chịu trách nhiệm,
NH không liên quan trong trờng hợp này.
- Nếu có tranh chấp mà trách nhiệm ngời thụ hởng phải bồi thờng thì cần
phải thực hiện nghiêm túc các quy định trong thanh toán.
1.2.3. Quy định đối với ngời chi trả (ngời mua):
- Ngời mua có trách nhiệm thanh toán nhanh chóng, sòng phẳng, đầy đủ,
kịp thời các khoản tiền trên chứng từ hợp lệ do ngời bán lập hoặc do Ngân hàng
yêu cầu.
- Khi nhận đợc các chứng từ về thanh toán cũng nh hàng hoá phải kiểm tra
để đảm bảo tính chính xác, hợp lệ của chứng từ.
- Trên các chứng từ đòi nợ, nếu ngời mua vi phạm kỷ luật thanh toán thì bị
xử phạt theo quy định.
- Ngời mua có quyền từ chối thanh toán nếu xét thấy đơn vị bán vi phạm

hợp đồng cam kết.
Ngoài những quy định trên, ngời mua và ngời bán phải đảm bảo an toàn
về chứng từ, chống hiện tợng giả mạo, gian lận và thất lạc.
1.2.4. Quy định đối với Ngân hàng:
- NH phải đảm bảo thanh toán nhanh chóng, an toàn, chính xác khi thực
hiện các uỷ nhiệm thanh toán của chủ tài khoản, thực hiện việc thanh toán chi trả
tiền mặt hoặc chuyển khoản trong phạm vi số d tiền gửi theo yêu cầu của chủ tài
khoản.
- NH đợc quyền từ chối thanh toán nếu tài khoản tiền gửi của khách hàng
không đủ tiền hoặc giấy tờ thanh toán không hợp lệ, hợp pháp và xử lý vi phạm
về thanh toán theo quy định, NH không chịu trách nhiệm về những nội dung liên
đới của hai bên khách hàng.

8


- Nếu trong quá trình thanh toán do thiếu sót chủ quan gây thiệt hại cho
khách hàng nh gây chậm trễ trong thanh toán, thanh toán chứng từ không hợp
pháp (giả mạo) thì NH phải bồi thờng tuỳ theo mức độ vi phạm mà xử lý theo
pháp luật.
- Để thực hiện tốt công tác TTKDTM qua NH, NH phải không ngừng cải
tiến, sửa đổi bổ sung chế độ thanh toán cho phù hợp, áp dụng những thành tựu
kỹ thuật tiên tiến vào công tác thanh toán.
- Trong quá trình làm trung gian thanh toán, NH đợc thu phí theo quy định
của Thống đốc NHNN. Mức phí áp dụng đối với từng loại dịch vụ khác nhau.
Tóm lại những nguyên tắc quy định cụ thể về quyền hạn và trách nhiệm
của các chủ thể trong quan hệ thanh toán không dùng tiền mặt đợc nêu trên, yêu
cầu các chủ thể phải thực hiện tốt và không đợc coi nhẹ một nguyên tắc nào
trong quá trình thanh toán thì sẽ mang lại hiệu quả tốt đối với hoạt động kinh tế
của đơn vị và của toàn bộ nền kinh tế.

1.3. Các nhân tố ảnh hởng đến chất lợng và sự phát triển của TTKDTM

1.3.1. Yêu cầu về chất lợng TTKDTM
Yêu cầu về chất lợng TTKDTM đợc biểu hiện ở tính chính xác, an toàn,
nhanh chóng, kịp thời, tiết kiệm, hiệu quả và thuận tiện trong quá trình thanh
toán. TTKDTM cũng chính là sự chuyển tải các luồng vốn trong nền kinh tế từ
nơi này đến nơi khác. Vì thế, chất lợng TTKDTM đảm bảo sẽ góp phần làm ổn
định hoạt động của NH, sẽ cung cấp chính xác về tình hình phát triển kinh tế xà hội góp phần điều chỉnh, làm ổn định nền kinh tế thị trờng. Ngợc lại, nếu chất
lợng TTKDTM không đợc đảm bảo thì sẽ dẫn đến khó khăn, gây tắc nghẽn
nguồn vốn của nền kinh tế, gây ra phản ứng dây chuyền mạo hiểm về khả
năng thanh toán thậm chí có thể dẫn đến đổ vỡ hệ thống tài chính quốc tế.
Xuất phát từ đó mà yêu cầu củng cố, nâng cao chất lợng TTKDTM, hiểu
và nắm đợc những nhân tố cơ bản ảnh hởng đến chất lợng TTKDTM là rất quan
trọng, không thể thiếu để có đợc một hệ thống thanh toán hoàn thiện, hiện đại.
1.3.2. Các nhân tố cơ bản ảnh hởng đến chất lợng và sự phát triển của
TTKDTM:
Có thể chia các nhân tố ảnh hởng đến chất lợng và sự phát triển của
TTKDTM làm 02 nhóm: Nhóm nhân tố khách quan và nhóm nhân tố chủ quan
(1) Nhóm nhân tố khách quan:
9


* Môi trờng kinh tế vĩ mô, sự ổn định chính trị - xà hội:
Môi trờng kinh tế có ý nghÜa rÊt quan träng trong viƯc ph¸t triĨn
TTKDTM, khi mét quốc gia phát triển, nhu cầu trao đổi buôn bán hàng hoá,
cung cấp dịch vụ ngày càng trở nên đa dạng, không chỉ trong nớc mà còn mở
rộng trên phạm vi Quốc tế, nhu cầu thanh toán tiền tệ do đó cũng phát triển
không ngừng, đặc biệt là TTKDTM. Sự ổn định chính trị - xà hội cũng ảnh hởng
không nhỏ tới TTKDTM và khi chính trị của một quốc gia ổn định sẽ tạo ra một
môi trờng kinh doanh tốt, hấp dẫn không chỉ những nhà đầu t trong nớc mà còn

thu hút các nhà đầu t nớc ngoài và khách du lịch nớc ngoài, từ đó góp phần phát
triển sản xuất và trao đổi hàng hoá, dịch vụ đồng thời thúc đẩy nhanh hoạt động
TTKDTM.
* Môi trờng pháp lý:
Có thể nói môi trờng pháp lý là nhân tố quan trọng dẫn dắt việc tổ chức
TTKDTM. Một môi trờng pháp lý ổn định sẽ hạn chế những nhợc điểm vốn có
của các hình thức TTKDTM, các bên mua và bên bán cũng nh các trung gian
thanh toán sẽ thực hiện tốt quyền và nghĩa vụ của mình qua đó hoạt động
TTKDTM sẽ thể hiện rõ vai trò của nó đối với các bên có liên quan.
* Tâm lý, thói quen, trình độ dân trí và thu nhập của ngời dân:
Khi tâm lý a chuộng tiền mặt vẫn còn phổ biến trong dân c, ngời dân vẫn
còn xa lạ với việc giao dịch với NH và các dịch vụ NH cung cấp, thì việc mở tài
khoản tại NH là rất hạn chế. Đại bộ phận dân c quan niệm rằng nếu thanh toán
qua NH thì thủ tục còn rờm rà, phức tạp, thậm chí còn thêm chi phí.
Thói quen phải kể đến nữa là khi thu nhập cá nhân cao, mäi ngêi cã xu híng tiÕt kiƯm tiỊn ®Ĩ mua nhà cửa, đất đai chứ không đem gửi vào tài khoản
thanh toán ở NH. Do đó hạn chế việc mở rộng thanh toán bằng các hình thức
TTKDTM.
Thu nhập của dân c còn thấp và nghề nghiệp không ổn định cũng là một
trong những yếu tố quan trọng cản trở đến việc TTKDTM. Khi thu nhập của ngời
dân cha cao, các khoản thanh toán của đại bộ phận dân c phần lớn là giá trị thấp
và thói quen sử dụng tiền mặt trong thanh toán hàng ngày đà không khuyến
khích đợc ngời dân mở tài khoản tại NH và thực hiện thanh toán qua NH - một
điều kiện cần thiết cho việc mở rộng và phát triển TTKDTM. Nếu thu nhập trên
đầu ngời càng cao thì số lợng sử dụng các hình thức TTKDTM càng lớn. Ngoài

1
0


ra sự gia tăng thu nhập tính trên đầu ngời đi đôi với việc sử dụng ngày càng

nhiều các phơng thức thanh toán điện tử.
* Nhân tố về mức độ cạnh tranh trong hoạt động NH:
Bởi tính đồng nhất của sản phẩm dịch vụ NH, NH rất dễ dàng cung cấp
các sản phẩm dịch vụ giống nhau, khiến cho cạnh tranh trong lÜnh vùc NH ngµy
cµng khèc liƯt, nhÊt lµ trong nỊn KTTT cïng víi xu híng héi nhËp, qc tế hoá
nh hiện nay. Do vậy, để thắng trong cạnh tranh, các NH buộc phải không ngừng
nâng cao chất lợng sản phẩm dịch vụ, ứng dụng công nghệ hiện đại vào xử lý các
nghiệp vụ đặc biệt là công nghệ thanh toán.
(2) Nhóm nhân tố chủ quan:
Nhân tố chủ quan là những nhân tố thuộc về bản thân đơn vị NH và các
yếu tố mà NH có thể trực tiếp tác động và làm thay đổi đợc nó theo ý chủ quan
của mình. Nhóm nhân tố chủ quan này có thể gọi chung là: Nhân tố kỹ thuật
thanh toán qua NH. Nhân tố này bao gồm cả quy trình nghiệp vụ, thao tác
nghiệp vụ, con ngời làm công tác thanh toán cũng nh công nghệ áp dụng trong
TTKDTM. Nếu các yếu tố đó đợc cải thiện một cách đồng bộ thì TTKDTM qua
NH mới đợc cải thiện. Ngợc lại, thực hiện thanh toán với thiết bị, kỹ thuật lạc
hậu, không đáp ứng yêu cầu của khách hàng thì sẽ kìm hÃm sự phát triển của
TTKDTM.
1.4. Các hình thức TTKDTM ở việt nam hiện nay

Theo quyết định số 226/2002/QĐ-NHNN ngày 26/3/2002 của NHNN ban
hành quy chế hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán;
Quyết định số 1092/2002/QĐ-NHNN ngày 8/10/2002 của NHNN ban hành thủ
tục thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán thì những hình thức
TTKDTM ở Việt Nam hiện nay gồm có 05 hình thức đó là:
Thanh toán bằng séc
Thanh toán bằng nhờ thu hoặc uỷ nhiệm thu (UNT)
Thanh toán b»ng lƯnh chi hc ủ nhiƯm chi (UNC) - chun tiền
Thanh toán bằng th tín dụng
Thanh toán bằng thẻ Ngân hàng.

1.4.1. Hình thức thanh toán bằng Séc.

1
1


Theo Nghị định 159/2003/NĐ-CP thì Séc là phơng tiện thanh toán do
ngời ký phát lập dới hình thức chứng từ theo mẫu in sẵn, lệnh cho ngời thực
hiện thanh toán trả không điều kiện một số tiền nhất định cho ngời thụ hởng
có tên ghi trên séc hoặc ngời cầm séc.
1.4.1.1. Những quy định chung về thanh toán séc:
* Chủ thể tham gia vào thanh toán séc:
Ngời phát hành séc (ngời mua): Là chủ tài khoản tiền gửi thanh toán mở
tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán hoặc ngời đợc uỷ quyền ký thay chủ tài
khoản ký séc để phát hành séc.
Ngời thụ hởng séc (ngời bán): Là ngời có tên ghi trên séc hoặc ngời cầm
séc (nếu là séc vô danh) hoặc đà đợc chuyển nhợng bằng ký hậu cho mình thông
qua dÃy chữ ký chuyển nhợng liên tục.
Đơn vị thanh toán séc (NH phục vụ bên mua): Là đơn vị giữ tài khoản tiền
gửi thanh toán của ngời phát hành séc, đợc cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép
hoạt động thanh toán.
Đơn vị thu hộ (NH phục vụ ngời bán): Là đơn vị có thể cùng hoặc khác hệ
thống với đơn vị thanh toán, đợc phép làm dịch vụ hoặc nhiệm vụ thanh toán do
ngời thụ hởng nộp vào để thu hộ tiền.
* Về thời hạn thanh toán của séc: Theo Nghị định 159/CP thì thời hạn
xuất trình của tờ séc là 30 ngày kể từ ngày ký phát. Trờng hợp xảy ra sự kiện bất
khả kháng làm cho séc không thể xuất trình để thanh toán đúng thời hạn thì thời
hạn xuất trình sẽ kéo dài quá thời gian quy định trên nhng không quá 06 tháng
kể từ ngày ký phát.
* Về mẫu séc: Do NHNN quy định chung về kích cỡ cũng nh các yếu tố

ghi trên séc.
* Các điều kiện thanh toán của séc: Séc đợc thanh toán khi séc là hợp lệ,
hợp pháp, lập đúng mẫu quy định, ghi đầy đủ các yếu tố một cách chính xác và
đang trong thời hạn thanh toán; Không có lệnh đình chỉ thanh toán và trên cơ sở
số d tài khoản tiền gửi thanh toán của ngời phát hành phải đủ khả năng thanh
toán; Ngời ký phát phải đúng thẩm quyền quy định, dÃy chữ ký chuyển nhợng
trên tờ séc phải có tính liên tục
* Quy định đối với ngời phát hành séc: Không đợc ký khống trên các tờ
séc, chỉ đợc phát hành séc trong phạm vi số d tài khoản tiền gửi thanh toán, nếu
vi phạm tuỳ theo mức độ sẽ bị xử phạt theo quy định.
* Phạm vi thanh toán séc chun kho¶n:
1
2


Theo Nghị định 159/2003/NĐ-CP phạm vi thanh toán của séc chuyển
khoản không hạn chế, các NH căn cứ vào tình hình hoạt động, khả năng tổ chức
thực hiện và quản lý để tự quy định phạm vi thanh toán.
1.4.1.2. Các loại séc hiện nay:
Theo Nghị định 159/2003/NĐ-CP Gồm: Séc chuyển khoản; Séc bảo chi
(a) Séc chuyển khoản:

Khái niệm:
Séc chuyển khoản là tờ séc do chủ tài khoản phát hành ®Ĩ trùc tiÕp giao
cho ngêi thơ hëng, sư dơng khi bên mua và bên bán rất tín nhiệm nhau.

Quy trình thanh toán của séc chuyển khoản:
Trờng hợp ngời phát hành và ngời thụ hởng mở tài khoản tại cùng
một chi nhánh NH.


Sơ đồ 1: Sơ đồ luân chuyển chứng từ séc chuyển khoản thanh toán giữa
hai khách hàng mở tài khoản tại cùng một ngân hàng
Ngời phát hành

Séc CK (1)

Ngời thụ hởng

HH, Dịch vụ

(3)

(2)

(4)

Ngân hàng thanh toán

(1): Ngời phát hành séc giao séc cho ngời thụ hởng
(2): Ngời thụ hởng nộp Bảng kê nộp séc kèm séc chuyển khoản
(3): Ngân hàng thanh toán ghi nợ cho ngời phát hành séc
(4): Ngân hàng thanh toán ghi có báo có cho ngời thụ hởng
Trờng hợp ngời phát hành và ngời thụ hởng mở tài khoản tại hai chi
nhánh ngân hàng trên cùng địa bàn có tham gia thanh toán bï trõ.
1
3


Sơ đồ 2: Sơ đồ luân chuyển chứng từ séc chuyển khoản thanh toán giữa hai
khách hàng mở tài khoản tại hai ngân hàng trên cùng địa bàn có

tham gia thanh toán bù trừ
(1)
Ngời phát hành

Ngời thụ hởng

(4)

(2)

(5)

(3)
NH thanh toán

NH thu hộ

(4)
(1): Ngời phát hàng giao séc cho ngời thụ hởng.
(2): Ngời thụ hởng nộp séc kèm bảng kê nộp sÐc vµo NH thu hé
(3): NH thu hé chun sÐc và bảng kê nộp séc sang NH thanh toán.
(4): NH thanh toán hạch toán và báo nợ cho ngời phát hành (nếu séc đủ điều
kiện thanh toán) và báo có cho ngân hàng ngời thụ hởng.
(5): NH thu hộ trả lại bảng kê nộp séc và báo có cho ngời thụ hởng

Ưu điểm:
+ Thủ tục thanh toán đơn giản, gọn nhẹ vì ngời mua không cần đến tổ
chức cung ứng dịch vụ thanh toán khi phát hành séc đồng thời không phải lu ký
số tiền trên séc.
+ Ngời trả tiền, ngời thụ hởng kiểm soát đợc việc trả tiền và giao hàng hay

cung cấp dịch vụ vì hàng giao, séc trao.

Nhợc điểm:
Do phát hành séc không qua tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán nên phát
hành quá số d gây nên ứ đọng vốn, tốc độ thanh toán chậm.
(b) Séc bảo chi

Khái niệm:
Séc bảo chi là tờ séc đợc NH đảm bảo khả năng chi trả bằng cách trích tài
khoản của ngời phát hành séc một khoản tiền theo yêu cầu để lu ký vào tài khoản
tiền gửi đảm bảo thanh toán.
Quy trình thanh toán séc bảo chi:
Trờng hợp hai khách hàng cùng mở tài khoản tại một chi nhánh NH:

1
4


Sơ đồ 3: Sơ đồ luân chuyển chứng từ séc bảo chi thanh toán giữa hai khách
hàng mở tài khoản tại một ngân hàng
Séc bảo chi (4)

Ngời phát hành

Ngời thụ hởng

( 3 ) HH, Dịch vụ

(6) (1) (2)


(5)

(6)

Ngân hàng thanh toán

(1): Ngời phát hành séc xin bảo chi séc
(2): Ngân hàng đóng dấu bảo chi
(3): Ngời thụ hởng giao hàng hoá dịch vụ
(4): Ngời phát hành séc giao séc cho ngời thụ hởng
(5): Ngời thụ hởng nộp bảng kê nộp séc kèm bảo chi séc đến ngân hàng
(6): Ngân hàng nhận đợc bảng kê nộp séc kèm bảo chi từ khách hàng, kiểm
tra tính chất hợp pháp, hợp lệ của bộ chứng từ và hạch toán bút toán.
Trờng hợp hai khách hàng mở tài khoản ở hai chi nhánh ngân hàng
khác nhau cùng hệ thống:
Sơ đồ 4: Sơ đồ luân chuyển chứng từ séc bảo chi thanh toán giữa hai chi
nhánh ngân hàng cùng hệ thống
(3)
Ngời phát hành

(1)

(2)

(4)

(7)

NH thanh toán


Ngời thụ hởng

(5)
(6a)

(6b)

NH thu hộ

(1): Bên mua (ngời phát hành) nộp 3 liên giấy xin bảo chi séc và tờ séc
chuyển khoản vào NH thanh toán
(2): NH thanh toán lu ký tiền vào tài khoản thanh toán séc bảo chi, làm
thủ tục bảo chi và giao tờ séc đà bảo chi cho ngời phát hành
(3): Ngời phát hành giao tờ séc đà bảo chi cho ngời thụ hởng
(4): Bên bán (ngời thụ hởng) giao hàng cho bên mua

1
5


(5): Ngời thụ hởng nộp tờ séc kèm bảng kê nộp séc vào NH thu hộ
(6a),(6b): NH thu hộ báo nợ cho NH thanh toán và ghi có vào tài khoản
của ngời thụ hởng
(7): NH thanh toán ghi nợ và báo nợ cho ngời phát hành

Ưu điểm: Độ rủi ro thấp
Nhợc điểm: Vốn của bên mua bị ứ đọng do bên mua phải ký quỹ một
khoản tiền nhất định với NH khi muốn sử dụng séc bảo chi. Mặt khác, nếu
séc bảo chi sai ký hiệu mật sẽ gây châm trễ trong thanh toán.
1.4.2. Hình thức thanh toán ủ nhiƯm chi (UNC) hay lƯnh chi - chun tiỊn

1.4.2.1 Hình thức thanh toán uỷ nhiệm chi (UNC) hay lệnh chi:
Khái niệm:
UNC là lệnh chi tiền của chủ tài khoản đợc lập theo mẫu in sẵn của
NH, yêu cầu NH phục vụ mình trích chuyển tài khoản của mình để trả cho
ngời thụ hởng.

Phạm vi thanh toán của UNC:
- Thanh to¸n trong cïng mét chi nh¸nh NH.
- Thanh to¸n kh¸c chi nh¸nh NH cïng hƯ thèng.
- Thanh to¸n kh¸c chi nh¸nh kh¸c hƯ thèng, cã tham gia thanh to¸n bù trừ.
Quy trình hạch toán:
Sơ đồ 5: Sơ đồ luân chuyển chứng từ uỷ nhiệm chi thanh toán
khác chi nhánh ngân hàng
Ngời phát hành

Ngời thụ hởng
HH, Dịch vụ

(1)

(2)

NH thanh toán

(4)
(3)

NH thu hộ

(1): Ngời chi trả sau khi nhận đợc hàng hoá, dịch vụ lập 4 liên UNC nộp vào

NH thanh toán
(2): NH thanh toán báo nợ cho ngời chi trả
(3): NH thanh toán chuyển chứng từ cho NH thu hé
(4): NH thu hé ghi cã cho ngêi thô hëng

1
6


Ưu điểm: Sử dụng UNC rất an toàn hiệu quả, thời gian thanh toán nhanh
chóng, thủ tục đơn giản, thuận tiện
Nhợc điểm: Ngời bán có thể bị ngời mua chiÕm dơng vèn; ngêi mua mÊt
thêi gian ®Õn NH để làm thủ tục thanh toán
1.4.2.2. Séc chuyển tiền:

Khái niệm:
Séc chuyển tiền là một hình thức chuyển tiền cầm tay do ngời đợc đơn
vị uỷ nhiệm trực tiếp cầm tờ séc đó để nộp vào ngân hàng trả, chuyển tiền.

Phạm vi thanh toán:
Thời gian hiệu lực hiện hành cđa sÐc nµy lµ 30 ngµy kĨ tõ ngµy sÐc đợc ký
phát hành. Séc chuyển tiền chỉ thanh toán giữa các chi nhánh NH trong cùng hệ
thống.

Quy trình thanh toán:
Sơ đồ 6: Sơ đồ luân chuyển chứng từ séc chuyển tiền
Đơn vị phát hành séc

(1)


(2)

Ngời đại diện

(5)

NH phát hành séc

(3)
(4b)

(4a)

NH thanh toán séc

(1) Đơn vị phát hành nộp 03 liên UNC vào NH phát hành séc
(2) NH phát hành trích tài khoản của đơn vị phát hành lu ký vào tài khoản
đảm bảo thanh toán séc chuyển tiền, phát hành và giao séc cho ngời
đại diện
(3) Ngời đại diện nộp séc chuyển tiền vào NH thanh toán
(4) NH thanh toán séc tiến hành thanh toán theo yêu cầu của ngời đại diện
đồng thời báo nợ về NH phát hành
(5) NH phát hành séc chuyển tiền khi nhận đợc giấy báo nợ kèm bản điệp
séc chuyển tiền thì tiến hành tất toán tài khoản tiền gửi đảm bảo thanh
toán séc chuyển tiền và báo nợ cho đơn vị phát hành
Ưu điểm: An toàn cho ngời chuyển tiền; Khách hàng chủ động trong
chuyển tiền; Tiền không bị trôi nổi bên ngoµi

1
7



Nhợc điểm: Phạm vi thanh toán hẹp; Khách hàng phải đến NH làm thủ
tục; Ngời thụ hởng trực tiếp nắm giữ séc nên dễ bị mất
1.4.3. Hình thức thanh toán bằng uỷ nhiệm thu (UNT)

Khái niệm:
UNT là hình thức thanh toán đợc sử dụng trong thanh toán về tiền
hàng hoá dịch vụ dựa trên cơ sở hợp đồng kinh tế đà ký kết giữa ngời mua và
ngời bán, đồng thời phải thông báo bằng văn bản cho NH phục vụ ngời thụ hởng biết để làm căn cứ thực hiện thanh toán các UNT.

Phạm vi thanh toán cđa UNT:
- Thanh to¸n trong cïng mét chi nh¸nh NH
- Thanh toán giữa hai chi nhánh NH khác nhau, cùng hệ thống
- Thanh toán giữa hai chi nhánh NH khác hệ thống, cùng địa bàn hoặc
khác địa bàn.

Quy trình thanh toán:
Trờng hợp thanh toán cùng một chi nhánh NH:
Sơ đồ 7: Sơ đồ thanh toán uỷ nhiệm thu cùng Ngân hàng
Ngời bán

(1)

HH, Dịch vụ

Ngời mua

(3)


(2)
NH thanh toán

(1) Ngời bán sau khi cung cấp hàng hoá, dịch vụ, lập UNT vào NH
(2) và (3): NH khi nhận đợc UNT và chứng từ hàng hoá từ ngời bán, kế toán
thực hiện kiểm soát tính chất hợp pháp, hợp lệ của chứng từ, kiểm tra số
d tài khoản của ngời mua và thực hiện hạch toán.
Trờng hợp thanh toán khác NH:
Sơ đồ 8: Sơ đồ thanh toán UNT khác NH
(1) HH, Dịch vụ

Bên mua

Bên bán

(4a)

(2)
(4b)
1
8

(5)


NH phục vụ bên mua

NH phục vụ bên bán
(3)


(1) Bên bán giao hàng hoá, dịch vụ cho bên mua
(2) Bên bán nộp 4 liên UNT kèm theo hoá đơn chứng từ về hàng hoá vào NH
phục vụ mình
(3) NH phục vụ bên bán chuyển giao chứng từ sang NH phục vụ bên mua
(4) NH phục vụ bên mua ghi nợ tài khoản tiền gửi bên mua đồng thời chuyển
tiền sang NH bên bán
(5) NH phục vụ bên bán ghi có tài khoản bên bán, đồng thời báo có cho bên
bán
Ưu điểm: Phạm vi thanh toán rộng và thích hợp đối với các dịch vụ công
cộng

Nhợc điểm:Thủ tục thanh toán phức tạp, mất nhiều thời gian, làm chậm
tốc độ luân chuyển vốn của bên bán, đôi khi bên bán bị bên mua chiếm
dụng vốn.

1.4.4. Hình thức thanh toán bằng th tín dụng (TTD)

Khái niệm:
Th tín dụng là một văn bản cam kết có điều kiện đợc NH mở theo yêu cầu
của ngời sử dụng dịch vụ thanh toán (ngêi xin më th tÝn dơng), theo ®ã NH thùc
hiƯn yêu cầu của ngời sử dụng dịch vụ thanh toán (ngời xin mở TTD) để:
- Trả tiền hoặc uỷ quyền cho NH khác trả tiền theo lệnh của ngời thụ hởng
khi nhận đợc bộ chứng từ xuất trình phù hợp với các điều kiện của TTD, hoặc:
- Chấp nhận sẽ trả tiền hoặc uỷ quyền cho NH khác trả tiền theo lệnh của
ngời thụ hởng vào một thời điểm nhất định trong tơng lai khi nhận đợc bộ chứng
từ xuất trình phù hợp với các điều kiện thanh toán của TTD.

Phạm vi áp dụng:
- Thanh toán giữa 02 chi nh¸nh NH cïng hƯ thèng;
- Thanh to¸n kh¸c hƯ thèng thì tại địa bàn của NH phục vụ ngời bán ph¶i

cã mét NH cïng hƯ thèng víi NH phơc vơ ngêi mua tham gia thanh
to¸n bï trõ.
1
9


Quy trình thanh toán:
Sơ đồ 9: Quy trình thanh toán TTD cùng hệ thống
Bên mua

(2)

(9)

(5)

(1)

Bên bán

(4)

(6)

(7)

(8)
NH phục vụ bên mua

NH phục vụ bên bán


(3)
(1) Bên mua gửi đề nghị mở TTD đến NH phục vụ mình
(2) NH phục vụ bên mua trích tài khoản tiền gửi và lu ký tiền vào tài khoản
tiền gửi đảm bảo thanh toán TTD của ngời mua
(3) NH bên mua chuyển thông báo mở TTD với NH phục vụ bên bán
(4) NH phục vụ bên bán chuyển 01 liên thông báo mở TTD cho bên bán
(5) Bên bán giao hàng cho bên mua theo thoả thuận
(6) Bên bán nộp bảng kê xin thanh toán TTD vào NH phục vụ mình
(7) NH phục vụ bên bán ghi có vào tài khoản bên bán và báo có cho bên bán
(8) NH phục vụ bên bán chuyển nợ sang NH phục vụ bên mua để NH này tất
toán tài khoản mở TTD
(9) NH phục vụ bên mua ghi nợ tài khoản bên mua và báo nợ bên mua.

Ưu điểm:
TTD đảm bảo quyền lợi cho cả hai bên mua và bên bán. Ngời bán đợc
đảm bảo chắc chắn nhận đợc tiền sau khi đà giao nhận hàng hoá hoặc dịch vụ
cho ngời mua.

Nhợc điểm:
Thủ tục thanh toán còn ruờm rà, phức tạp, luân chuyển chứng từ qua nhiều
khâu; Số tiền ký quỹ lớn (100% giá trị hợp đồng) không đợc hởng lÃi gây ứ đọng
vốn của bên mua.
1.4.5. Hình thức thanh toán bằng thẻ Ngân hàng

Kh¸i niƯm:

2
0




×