Tải bản đầy đủ (.docx) (64 trang)

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty xăng dầu dầu khí miền bắc tổng công ty dầu việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (366.3 KB, 64 trang )

Chuyên đề thực tập cuối khoá

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

KHOA THƯƠNG MẠI VÀ KINH TẾ QUỐC TẾ
--- o0o ---

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
CUỐI KHÓA
Đề tài:
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty xăng dầu
dầu khí miền bắc - tổng cơng ty dầu việt nam.

Giáo viên hướng dẫn : Ths. đinh lê hải hà
Sinh viên thực hiện
Lớp
Mã sinh viên

: Đặng Hồng Việt
: QTKDTM 48D
: CQ483376

Hà Nội - 2010

SV: Đặng Hồng Việt - Lớp: QTKDTM 48D


Chuyên đề thực tập cuối khoá

MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU..............................................................................................1


CHƯƠNG 1:PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG KINH DOANH VÀ HIỆU
QUẢ KINH DOANH CỦA CƠNG TY XĂNG DẦU DẦU
KHÍ MIỀN BẮC.......................................................................7
1.1/Khái qt về Cơng ty xăng dầu dầu khí miền Bắc:.................................7
1.1.1/Giới thiệu khái quát về Cơng ty xăng dầu dầu khí miền Bắc – Tổng
công ty dầu Việt Nam................................................................................7
1.1.2/Đặc điểm tổ chức quản lý của Cơng ty xăng dầu dầu khí miền Bắc.....8
1.1.3/Đặc điểm lĩnh vực hoạt động kinh doanh của Công ty xăng dầu
dầu khí miền Bắc.....................................................................................11
1.1.4/Các yếu tố mơi trường kinh doanh tác động đến hoạt động kinh
doanh của Công ty xăng dầu dầu khí miền Bắc......................................13
1.2/Thực trạng và hiệu quả hoạt động kinh doanh của Cơng ty xăng dầu
dầu khí miền Bắc.........................................................................................22
1.2.1/Kết quả hoạt động kinh doanh của công xăng dầu dầu khí miền
Bắc...........................................................................................................22
1.2.2/Phân tích các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh của công ty thời
gian qua...................................................................................................25
1.2.3/Đánh giá về hiệu quả hoạt động kinh doanh của cơng ty xăng dầu
dầu khí miền Bắc.....................................................................................34
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁP NHẮM NÂNG
CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY XĂNG
DẦU DẦU KHÍ MIỀN BẮC TRONG THỜI GIAN TỚI. .36
2.1/Xu hướng vận động của môi trường và định hướng của công ty để nâng
cao hiệu quả kinh doanh..............................................................................36
2.1.1/Xu hướng vận động của môi trường kinh doanh............................36
2.1.2/Định hướng của công ty Xăng dầu dầu khí miền Bắc trong thời
gian tới:...................................................................................................44
2.2/Hệ giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty............45
KẾT LUẬN ..................................................................................................53
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................54


SV: Đặng Hồng Việt - Lớp: QTKDTM 48D


Chuyên đề thực tập cuối khoá

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của PVOil miền Bắc.......................................9
Bảng 1.1: Danh sách các tổng đại lý phía Bắc của cơng ty. (2009)................11
Đồ thị 1.1: Biểu đồ giá xăng A92 từ tháng 1/2007 đến tháng 1/2010.............15
Bảng 1.2: Vốn kinh doanh của cơng ty xăng dầu dầu khí miền Bắc..............18
Bảng 1.3: Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh của Cơng ty xăng dầu
dầu khí miền Bắc từ năm 2007-2009.............................................22
Bảng 1.4:Thống kê chi tiết lượng hàng bán trong 3 năm từ 2007 đến 2009...23
Bảng 1.5: Bảng phân tích mức sinh lợi của doanh thu....................................25
Bảng 1.6: Bảng phân tích hệ số sinh lời vốn kinh doanh................................27
Bảng 1.7: Bảng phân tích tốc độ luân chuyển vốn lưu động...........................28
Bảng 1.8: Bảng đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định.................................30
Bảng 1.9: Bảng phân tích sức sản xuất của chi phí.........................................31
Bảng 1.10: Bảng phân tích sức sinh lời của chi phí........................................31
Bảng 1.11: Bảng phân tích hiệu quả sử dụng lao động...................................33

SV: Đặng Hồng Việt - Lớp: QTKDTM 48D


Chuyên đề thực tập cuối khoá

PHẦN MỞ ĐẦU.
1. Sự cần thiết phải nghiên cứu đề tài.
Q trình cơng nghiệp hóa hiện đại hóa nước ta đang ngày càng được

đẩy mạnh và đạt được những thành tựu đáng kể. Có được điều này là nhờ sự
đóng góp rất lớn của các ngành kinh kế mũi nhọn của đất nước. Trong số các
ngành cơng nghiệp mang tính trọng điểm quốc gia, khơng thể không nhắc tới
ngành khai thác và kinh doanh xăng dầu của nước ta. Hiện nay, các nước trên
thế giới vẫn phải phụ thuộc rất lớn vào nguồn nhiên liệu từ dầu mỏ mà chưa
thể tìm được những nguồn thay thế hiệu quả.
Hiện nay, nhà nước vẫn duy trì cơ chế bù lỗ cho doanh nghiệp kinh
doanh xăng dầu để giữ giá xăng dầu trong nước ở mức thấp. Điều này có lợi
cho người tiêu dùng, nhưng lại tạo ra gánh nặng rất lớn cho nền kinh tế khi
mà mỗi năm phải bù lỗ hàng nghìn tỷ đồng. Tuy vậy cơ chế bù giá xăng dầu
đang dần được gỡ bỏ, tạo điều kiện cho giá xăng dầu trong nước tiếp cận giá
bán thế giới, giảm gánh nặng cho nền kinh tế và đi đơi với đó là giảm sự hỗ
trợ cho các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu, tạo áp lực buộc các doanh
nghiệp có biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của bản thân mới có thể
tồn tại trên thị trường.
Nâng cao hiệu quả kinh doanh có ý nghĩa rất quan trọng với tất cả các
doanh nghiệp, đặc biệt là trong điều kiện nền kinh tế hội nhập ngày càng sâu
sắc, mở ra nhiều cơ hội kinh doanh nhưng cũng làm tăng mức độ cạnh tranh
khốc liệt của thị trường. Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh
doanh xăng dầu, Cơng ty xăng dầu dầu khí miền Bắc (PV Oil miền Bắc) cũng
không phải là ngoại lệ. Trên thị trường hiện nay, đối thủ lớn nhất của PV Oil
miền Bắc là Petrolimex, doanh nghiệp đang sở hữu 60% thị trường xăng dầu
trong nước. Ngoài ra, mối đe dọa còn đến từ các đối thủ cạnh tranh nước
ngoài sẽ tham gia vào thị trường kinh doanh nước ta trong thời gian tới, theo
như thỏa thuận mở cửa thị trường của Việt Nam với WTO. Do đó, nâng cao
SV: Đặng Hồng Việt - Lớp: QTKDTM 48D

1



Chun đề thực tập cuối khố

hiệu quả kinh doanh có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với sự tồn tại và phát
triển của cơng ty. Vì vậy, trong q trình thực tập tại Cơng ty xăng dầu dầu
khí miền Bắc, sau khi cân nhắc kỹ lưỡng, cộng với sự giúp đỡ của Thạc sỹ
Đinh Lê Hải Hà, tôi đã chọn đề tài:” Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh
doanh của Cơng ty xăng dầu dầu khí miền Bắc – Tổng công ty dầu Việt
Nam”để viết chuyên đề thực tập cuối khóa.
2.

Mục tiêu nghiên cứu.
Thơng qua nghiên cứu mối liên hệ, mức độ tác động của các yếu tố ảnh

hưởng để đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của
Công ty xăng dầu dầu khí miền Bắc.
3.

Đối tượng nghiên cứu.

Hiệu quả kinh doanh của Cơng ty xăng dầu dầu khí miền Bắc.
4.

Phạm vi nghiên cứu.

-Nội dung: tình hình và hiệu quả hoạt động kinh doanh của Cơng ty xăng dầu
dầu khí miền Bắc.
-Thời gian: từ năm 2007 đến năm 2009.
5.

Tổng quan về tình hình nghiên cứu về lý thuyết thuộc phạm vi đề tài.

5.1/Các quan niệm về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù đã được đề cập từ lâu trong

những học thuyết kinh tế. Theo Adam Smith “Hiệu quả kinh doanh là hiệu
quả đạt được trong hoạt động kinh tế, là doanh thu tiêu thụ hàng hóa”. Với
định nghĩa này, A.Smith đã lấy doanh thu tiêu thụ làm chỉ tiêu đánh giá duy
nhất của hiệu quả kinh doanh của một doanh nghiệp. Do đó quan điểm này
khơng phù hợp với thực tiễn. Vì có thể thấy rằng, cho dù doanh nghiệp có
mức doanh thu cao đến đâu, nhưng nếu khơng đủ bù đắp chi phí đã bỏ ra, thì
doanh nghiệp sẽ vẫn bị thua lỗ và ko thể tiếp tục hoạt động. Và như vậy thì
khơng thể nói là đạt được hiệu quả trong kinh doanh.
Một quan điểm khác cho rằng ”Hiệu quả kinh doanh là quan hệ tỷ lệ
SV: Đặng Hồng Việt - Lớp: QTKDTM 48D

2


Chuyên đề thực tập cuối khoá

giữa phần tăng thêm của kết quả và phần tăng thêm của chi phí”. Quan điểm
này đã có sự tiến bộ hơn so với quan điểm của A.Smith, khi nêu lên được
quan hệ giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra. Tuy nhiên nó vẫn chưa đầy đủ
khi mà chỉ nhắc đến phần tăng thêm mà chưa nói đến phần đã bỏ ra trước đó.
Quan điểm thứ 3: ”Hiệu quả kinh doanh là một đại lượng so sánh giữa
kết quả thu được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó”. Quan điểm này đã
rất gần với thực tiễn khi đánh giá hiệu quả kinh doanh bằng cách so sánh toàn
bộ kết quả thu được và phần chi phí đã bỏ ra.
Quan điểm thứ tư là của GS. TS. Đặng Đình Đào :”Hiệu quả kinh tế
thương mại phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực của xã hội trong lĩnh
vực thương mại thông qua các chỉ tiêu đặc trưng kinh tế kỹ thuật được xác

định bằng tỷ lệ so sánh giữa các đại lượng phản ánh kết quả kinh doanh với
các đại lượng phản ánh chi phí đã bỏ ra hoặc nguồn vật lực đã được huy động
vào trong lĩnh vực kinh doanh thương mại”.(giáo trình kinh tế thương mại –
trang 440) . Trong 4 quan điểm đã nêu ra thì đây là quan điểm đầy đủ nhất về
hiệu quả kinh doanh, cho thấy hiệu quả kinh doanh biểu hiện mối quan hệ
giữa các đại lượng biểu hiện kết quả thu được và các đại lượng phản ánh chi
phí đã bỏ ra. Và trong bài viết này, tôi sẽ phân tích hiệu quả kinh doanh dựa
trên góc độ tiếp cận này.
Như vậy, có thể hiểu hiệu quả kinh doanh của một doanh nghiệp là
phạm trù kinh tế, phản ánh lợi ích từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp,
thông qua việc so sánh kết quả đạt được với chi phí bỏ ra.
5.2/Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
-Lợi nhuận:
Lợi nhuận là mục tiêu lớn nhất và quan trọng nhất mà doanh nghiệp
tìm kiếm. Bất cứ hoạt động kinh doanh nào cũng đều hướng tới mục đích cuối
cùng là lợi nhuận.
Lợi nhuận của doanh nghiệp được xác định bằng cách lấy tổng doanh
SV: Đặng Hồng Việt - Lớp: QTKDTM 48D

3


Chuyên đề thực tập cuối khoá

thu trừ đi tổng chi phí
LN = DT – CP
Lợi nhuận của doanh nghiệp có thể đến từ hoạt động kinh doanh, hoạt
động tài chính, và các hoạt động khác.
-Hệ số sinh lời doanh thu:
Hệ số sinh lời của doanh thu = Lợi nhuận sau thuế/Tổng doanh thu

Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng doanh thu của doanh nghiệp mang lại mấy
đồng lợi nhuận. Doanh nghiệp có thể sử dụng chỉ tiêu này để đánh giá hiệu
quả kinh doanh của từng mặt hàng, từ đó lực chọn mặt hàng chủ lực, cũng
như lựa chọn được cơ cấu hàng hóa hợp lý nhất.
Ngồi 2 chỉ tiêu trên, chúng ta cịn có thể sử dụng những chỉ tiêu hiệu
quả sau để đánh giá. Công thức chung của các chỉ tiêu này là:
Hiệu quả = Kết quả thu được/Chi phí bỏ ra.
-Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn, tài sản:
Vốn kinh doanh và tài sản của doanh nghiệp là những điều kiện đầu
vào vô cùng quan trọng của hoạt động sản xuất kinh doanh. Nguồn vốn đóng
vai trị duy trì và phát triển hoạt động kinh doanh. Nếu như khơng đảm bảo
nguồn vốn thì doanh nghiệp khơng thể đạt hiệu quả trong kinh doanh được.
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn và tài sản bao gồm:


Hệ số sinh lời của vốn kinh doanh = Lợi nhuận trước thuế và lãi

suất/Vốn kinh doanh.


Sức sinh lợi của vốn lưu động = Lợi nhuận trước thuế/Vốn lưu động

bình quân.


Vòng quay vốn lưu động = Tổng doanh thu/Vốn lưu động bình quân.



Thời gian luân chuyển của vốn lưu động = Thời gian kỳ phân tích(360


ngày)/Số vịng quay vốn lưu động trong kỳ phân tích.


Sức sản xuất của vốn cố định = Tổng doanh thu/Nguyên giá bình quân

TSCĐ.
SV: Đặng Hồng Việt - Lớp: QTKDTM 48D

4


Chun đề thực tập cuối khố



Suất hao phí vốn cố định = Nguyên giá TSCĐ/Doanh thu thuần.
-Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng chi phí.
Chi phí là một chỉ tiêu vơ cùng quan trọng mà doanh nghiệp phải tính

tới. Chi phí là những gì doanh nghiệp phải bỏ ra trong suốt quá trình sản xuất
kinh doanh, để đạt được kết quả cuối cùng. Để đạt hiệu quả kinh doanh cao
nhất, doanh nghiệp ln cần cố gắng giảm thiểu chi phí một cách tối đa,
nhưng vẫn đảm bảo không ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm dịch vụ. Nói
cách khác, hiệu quả kinh doanh chỉ có được khi mà chi phí hợp lý đạt mức tối
đa và chi phí khơng hợp lý ở mức tồi thiểu.
Những chỉ tiêu được sử dụng để đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí là:


Sức SX của chi phí = Doanh thu/Chi phí kinh doanh.




Sức sinh lời của chi phí = Lợi nhuận sau thuế/Chi phí kinh doanh.
-Chỉ tiêu sinh lợi của lao động.
Một nguồn lực đầu vào quan trọng khác của doanh nghiệp là lao động.

Bất kỳ doanh nghiệp nào hoạt động được cũng cần có nguồn lực con người để
vận hành bộ máy sản xuất kinh doanh. Việc sử dụng nguồn lực này hiệu quả
hay không tác động rất lớn đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.


Sức sản xuất của LĐ = Tổng doanh thu(giá trị tổng sản lượng)/Tổng số

LĐ.


Mức hao phí LĐ = Tổng số LĐ/Tổng doanh thu(giá trị tổng sản lượng)



Sức sinh lợi của LĐ = Lợi nhuận sau thuế/Tổng số LĐ.

6.

Phương pháp nghiên cứu đề tài.
Phương pháp thống kê kinh nghiệm, phương pháp chuyên gia, phương

pháp so sánh tổng hợp.

7.

Nội dung đề tài.

Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề gồm 2 chương:
SV: Đặng Hồng Việt - Lớp: QTKDTM 48D

5


Chun đề thực tập cuối khố

-Chương 1: Phân tích thực trạng kinh doanh và hiệu quả kinh doanh của công
ty xăng dầu dầu khí miền Bắc.
-Chương 2: Phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh
của công ty xăng dầu dầu khí miền Bắc trong thời gian tới.

SV: Đặng Hồng Việt - Lớp: QTKDTM 48D

6


Chun đề thực tập cuối khố

CHƯƠNG 1
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ KINH
DOANH CỦA CÔNG TY XĂNG DẦU DẦU KHÍ MIỀN BẮC
1.1/Khái qt về Cơng ty xăng dầu dầu khí miền Bắc:
1.1.1/Giới thiệu khái qt về Cơng ty xăng dầu dầu khí miền Bắc – Tổng
cơng ty dầu Việt Nam.

-Các thông tin chung:
+Tên công ty: Công ty Xăng dầu Dầu khí miền Bắc (PVOil miền Bắc) –
Nothern Petrovietnam Oil Company, thuộc Tổng Công ty dầu Việt Nam
(PVOil)
+Địa chỉ: tịa nhà Kinh Đơ, số 292 Tây Sơn, phường Trung Liệt, Đống Đa,
Hà Nội.
+Điện thoại

: 84 04 38563321

+Fax

: 84 04 38563319

-PVOil miền Bắc thành lập theo quyết định số 68/QĐ-DVN ngày 1/7/2008
của hội đồng thành viên công ty dầu Việt Nam.
-Quá trình hình thành phát triển:
Từ năm 1996, sản phẩm dầu mỡ nhờn của Công ty chế biến và kinh
doanh sản phẩm dầu mỏ (PDC), nay là Tổng công ty dầu Việt Nam đã có mặt
trong hầu hết những ngành công nghiệp quan trọng của đất nước như điện,
than, dầu khí Việt Xơ, qn đội, gang thép, thủy lợi, giao thơng vận tải, xây
dựng, cơ khí chế tạo, xi măng…
Năm 2000, Tổng công ty dầu Việt Nam phát triển thêm một lĩnh vực
kinh doanh mới, đó là kinh doanh xăng dầu. Với định hướng đầu tư và phát
triển toàn diện lĩnh vực khâu sau, bên cạnh mặt hàng dầu mỡ nhờn truyền
thống, tổng công dầu Việt Nam đã chú trọng đến lĩnh vực kinh doanh xăng
dầu. Bắt đầu từ năm 1999, PVOil đã phát triển mạng lưới các cửa hàng xăng

SV: Đặng Hồng Việt - Lớp: QTKDTM 48D


7


Chuyên đề thực tập cuối khoá

dầu tại các tỉnh thành phố lớn như Hà Nội, Hải Phịng, Thanh Hóa, Nghệ
An…
Năm 2001, Công ty chế biến và kinh doanh sản phẩm dầu mỏ (PDC)
Hà Nội, nay là Công ty xăng dầu dầu khí miền Bắc được thành lập và được
giao nhiệm vụ trực tiếp khai thác các thị trường dầu mỡ nhờn và xăng dầu tại
khu vực Bắc Bộ thông qua kho nhiên liệu đầu mối phía Bắc tại đảo Đình Vũ,
Hải Phịng, cơng suất 45000 m3.
Q 4 năm 2003, PDC chính thức tham gia thị trường phân phối xăng
dầu khu vực phía Bắc. Hiện nay, Cơng ty xăng dầu dầu khí miền Bắc đang
trực tiếp quản lý gần 30 tổng đại lý kinh doanh xăng dầu với hơn 300 cửa
hàng xăng dầu tại 21 tỉnh thành phố phía Bắc.
Tháng 9/2005, hội đồng quản trị cơng ty dầu Việt Nam có quyết định
số 2699/QĐ-HĐQT về việc thành lập xí nghiệp dầu mỡ nhờn Hà Nội trên cơ
sở tách bộ phận sản xuất và kinh doanh dầu mỡ nhờn từ Xí nghiệp xăng dầu
dầu khí Hà Nội. Như vậy hoạt động chính của Xí nghiệp xăng dầu dầu khí
Hà Nội tập trung vào lĩnh vực quản lý và kinh doanh xăng dầu.
Tháng 8/2007, tổng giám đốc công ty PDC quyết định đổi tên và thành
lập các đơn vị trực thuộc PDC Hà Nội.
Tháng 6/2008, Tổng công ty dầu Việt Nam được thành lập dựa trên cơ
sở hợp nhất giữa Công ty THHH một thành viên chế biến và kinh doanh sản
phẩm dầu mỏ (PDC) và Tổng công ty THHH một thành viên thương mại dầu
khí theo quyết định số 1250/QĐ-DKVN ngày 6/6/2008.
Tháng 7/2008, Cơng ty xăng dầu dầu khí miền Bắc được thành lập theo
quyết định số 68/QĐ-DVN ngày 1/7/2008, mà tiền thân chính là Xí nghiệp
xăng dầu dầu khí Hà Nội.

1.1.2/Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty xăng dầu dầu khí miền Bắc.
Cơng ty xăng dầu dầu khí hoạt động theo mơ hình chức năng trực tuyến gồm:
+Phịng tổ chức hành chính.
SV: Đặng Hồng Việt - Lớp: QTKDTM 48D

8


Chun đề thực tập cuối khố

+Phịng tài chính kế tốn.
+Phịng kinh doanh xăng dầu.
+Phòng kinh doanh tổng hợp.
+Phòng kỹ thuật đầu tư.
Sơ đồ 1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của PVOil miền Bắc.

Ban giám đốc

Phịng tài
chính kế tốn

Phịng kinh
doanh xăng
dầu

Phịng tổ
chức hành
chính

Quan hệ phối hợp:


Phịng kỹ
thuật đầu


Phịng kinh
doanh tổng
hợp
Các cửa
hàng xăng
dầu, các đội

Quan hệ lãnh đạo:
(Nguồn: phòng tổ chức hành chính)
-Vai trị của các phịng ban chức năng.
Ban giám đốc.
Có vai trị điều hành hoạt động của cả cơng ty. Ban giám đốc có nhiệm
vụ tiến hành các phương án kinh doanh được tổng công ty phê duyệt, xây
dựng kê hoạch thực hiện cho các phòng ban chức năng, và chịu trách nhiệm
về kết quả thực hiện đối với tổng cơng ty.
Phịng tài chính kế tốn.
Có nhiệm vụ thực hiện chức năng kế tốn hoạt động kinh doanh của
cơng ty, theo dõi công nợ, quản lý hoạt động thu chi, giám sát dịng tiền lưu
chuyển của cả cơng ty. Đồng thời, phịng có trách nhiệm báo cáo, chuyển số
SV: Đặng Hồng Việt - Lớp: QTKDTM 48D

9


Chun đề thực tập cuối khố


liệu vào cho tổng cơng ty PV Oil, thực hiện hạch tốn báo sổ.
Phịng kỹ thuật đầu tư.
Chịu trách nhiệm về mảng cơ sở hạ tầng vật chất kỹ thuật phục vụ cho
hoạt động kinh doanh của công ty như nhà xưởng bến bãi, kho chứa, phương
tiện vận chuyển…
Phòng kinh doanh xăng dầu.
Chuyên trách về mảng kinh doanh xăng dầu. Phịng có nhiệm vụ
nghiên cứu thị trường, xây dựng phương án kinh doanh, tiến hành mua bán,
thống kê, quản lý xuất tồn hàng hóa của cơng ty.
Phịng kinh doanh tổng hợp.
Phụ trách kinh doanh các sản phẩm khác ngồi mặt hàng xăng dầu của
cơng ty. Ví dụ như các sản phẩm dầu mỡ nhờn, gas, cho thuê kho bãi, phương
tiện vận chuyển…
Phòng tổ chức hành chính.
Có chức năng quản lý lưu trữ hồ sơ, quản lý nhân sự, xây dựng các
định mức lao động, thực hiện chấm công, chi trả tiền lương cho người lao
động…
Các cửa hàng, các đội.
Các cửa hàng xăng dầu bao gồm có các cửa hàng bán lẻ của cơng ty, 13
tổng đại lý và một hệ thống hàng trăm đại lý khác trên khắp các tỉnh thành
phố phía Bắc, thực hiện chức năng tiêu thụ các sản phẩm của công ty phục vụ
cho nhu cầu tiêu dùng của khu vực miền Bắc.
Đội xe có nhiệm vụ đảm bảo vận chuyển xăng dầu cũng như các mặt
hàng khác đến các cửa hàng, đại lý, cũng như khách hàng, đúng mặt hàng,
đầy đủ về số lượng, kịp thời theo yêu cầu, đáp ứng yêu cầu của sản xuất kinh
doanh. Đồng thời đội cũng chịu trách nhiệm sửa chữa, bảo dưỡng thiết bị của
công ty, kho, các cửa hàng bán lẻ.

SV: Đặng Hồng Việt - Lớp: QTKDTM 48D


1
0


Chuyên đề thực tập cuối khoá

Bảng 1.1: Danh sách các tổng đại lý phía Bắc của cơng ty. (2009)
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13

Tên tổng đại lý
Thái Thịnh
Nghĩa Tân
Liên Ninh
Châu Can
Hàm Rồng
Quảng Xương

Diễn Châu
Văn Cao
Hùng Vương
Chùa Vẽ
An Trì
Kim Lương
Tân Trường

Phụ trách tổng đại lý
Nguyễn Lê Vinh
Phạm Thị Việt Hà
Ngô Xuân Thịnh
Nguyễn Văn Ngãi
Lưu Thị Tuyết Lan
Lê Văn Quân
Lê Trung Kiên
Hoàng Mạnh Hồng
Trần Ngọc Minh
Nguyễn Văn Hồn
Lê Minh Tuấn
Vũ Ngọc Qn
Nguyễn Đức Vượng

Mobile
0983.422.480
0984.955.586
0989.098.079
0912.352.685
0983.057.077
0989.848.448

0988.108.968
0983.682.986
0912.050.545
0939.016.668
0977.670.688
0988.837.976
0915.916.262

(Nguồn: phịng kinh doanh xăng dầu)
1.1.3/Đặc điểm lĩnh vực hoạt động kinh doanh của Cơng ty xăng dầu dầu
khí miền Bắc.
Cơng ty PVOil miền Bắc là doanh nghiệp nhà nước thuộc Tổng công ty
dầu Việt Nam, có nhiệm vụ hoạt động kinh doanh trên thị trường miền Bắc.
Các hoạt động chính của cơng ty bao gồm: kinh doanh xăng dầu, các sản
phẩm từ xăng dầu, dịch vụ thương mại, vận chuyển, cho thuê bồn chứa, kho
chứa… Có thể thấy sản phẩm mà cơng ty kinh doanh là loại sản phẩm đặc
biệt: xăng dầu và các sản phẩm dịch vụ liên quan đến xăng dầu. Nói một cách
ngắn gọn, giá xăng tăng nghĩa là cước phí vận chuyển của tất cả các hàng hóa
sẽ tăng, đẩy giá của tất cả các mặt hàng lên cao, tác động mạnh đến tiêu dùng.
Trong tất cả các nguồn nhiên liệu hiện được sử dụng, khơng nguồn nào có
ảnh hưởng mạnh và nhanh chóng như xăng dầu tới nền kinh tế. Cho đến nay
vẫn chưa có một nguồn nhiên liệu thay thế thực sự hiệu quả cho xăng dầu,
trong khi đó thì nhu cầu tiêu thụ xăng dầu ngày càng tăng lên theo sự phát
triển của các nền kinh tế. Vì vậy, có thể nói là cầu về mặt hàng này khá lớn và
ổn định.
Do vai trò đặc biệt quan trọng của mặt hàng xăng dầu, mà ngành kinh

SV: Đặng Hồng Việt - Lớp: QTKDTM 48D

1

1


Chuyên đề thực tập cuối khoá

doanh này ở nước ta được nhà nước quản lý chặt. Để quản lý giá xăng dầu,
một trong những mặt hàng chiến lược có ảnh hưởng lớn tới nền kinh tế, Nhà
nước đã nhiều lần điều chỉnh chính sách phù hợp với từng thời kỳ. Giai đoạn
trước năm 1993, Nhà nước đã ban hành mức giá chuẩn với mặt hàng này, các
DN kinh doanh đầu mối được quyết định giá bán là +/-10% so với giá chuẩn
để bảo đảm hoạt động. Từ năm 1993, quy định giá tối đa với xăng, dầu đã
được Nhà nước ban hành, DN lúc đó được quyết định giá bán buôn, bán lẻ.
Thông qua mức độ chịu đựng của nền kinh tế, Nhà nước chỉ điều chỉnh giá
khi đã sử dụng hết các công cụ điều tiết giá. Cơ chế "giá tối đa" trong giai
đoạn này không những bảo đảm được cung - cầu phục vụ nền kinh tế mà còn
tạo ra nguồn thu ổn định cho Nhà nước và DN.
Song cơ chế này đã bộc lộ nhiều bất cập khi thị trường xăng, dầu thế
giới biến động mạnh. Đầu những năm 2000, giá xăng, dầu thế giới thiết lập
mặt bằng mới, cao hơn nhiều so với giai đoạn trước. Do thực hiện chính sách
bù giá nên ngân sách phải bù lỗ mặt hàng này đã tăng từ 1.000 tỷ đồng (năm
2000) lên 22.000 tỷ đồng (năm 2008). Quyết định 187 (năm 2003) và Nghị
định 55 (năm 2007) quy định về cơ chế điều hành, kinh doanh xăng, dầu của
Chính phủ đã được ban hành, mở ra một giai đoạn mới về việc xây dựng thị
trường kinh doanh xăng, dầu cạnh tranh.
Biện pháp bù giá của Nhà nước mặc dù giúp giá xăng, dầu ổn định
song lại khiến giá nội địa thoát ly giá thế giới trong một thời gian dài khiến
cân đối ngân sách bị ảnh hưởng, DN thiệt hại; phần lớn người tiêu dùng
không được thông tin đầy đủ nên thường xuyên có phản ứng sau mỗi lần điều
chỉnh giá. TS Vũ Đình Ánh, Phó Viện trưởng Viện Nghiên cứu khoa học thị
trường giá cả (Bộ Tài chính) nhận xét, việc can thiệp vào giá xăng đã và đang

bộc lộ nhược điểm. Khi Nhà nước thực hiện bù lỗ, lúc giá thế giới xuống
thấp, giá xăng nội địa không giảm mà lại tăng thuế suất thuế nhập khẩu; thậm
chí lại bố trí để DN trả nợ khoản bù lỗ ngân sách. Khi giá thế giới lên cao thì
SV: Đặng Hồng Việt - Lớp: QTKDTM 48D

1
2


Chuyên đề thực tập cuối khoá

giá trong nước lại tăng quá ít khiến Nhà nước phải cắt giảm nguồn thu, thậm
chí vẫn phải bù lỗ cho DN. Như vậy, dù giá thế giới cao hay thấp, lợi ích của
Nhà nước và người tiêu dùng vẫn bị ảnh hưởng.
1.1.4/Các yếu tố môi trường kinh doanh tác động đến hoạt động kinh
doanh của Cơng ty xăng dầu dầu khí miền Bắc.
1.1.4.1/Các yếu tố thuộc mơi trường bên ngồi:
a.Cơ chế chính sách quản lý của nhà nước đối với thị trường xăng dầu:
Những mặt đã đạt được.
Một là, đã tạo được một hệ thống các doanh nghiệp Nhà nước tham gia
hoạt động nhập khẩu, phá vỡ thế độc quyền nhập khẩu thuộc về các đơn vị đã
có cơ sở vật chất kỹ thuật được đầu tư trước và có thời gian tích luỹ khá dài,
tạo ra thế đứng mới cho các doanh nghiệp lần đầu tiên tham gia nhập khẩu và
khẳng định ưu thế vượt trội của các đơn vị được đầu tư theo một cách nhìn
mới trong cơ chế thị trường.
Hai là, việc kìm giá trong một khoảng thời gian dài kể cả khi giá xăng
dầu thế giới có biến động bất thường có tác động thúc đẩy tăng trưởng kinh
tế, góp phần ổn định tình hình chính trị - kinh tế xã hội trong nước.
Ba là, từng bước thiết lập một thị trường cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp qua đó hình thành chi phí xã hội cần thiết cho hoạt động kinh doanh

xăng dầu và mức lợi nhuận hợp lý. Xu hướng này được định hình sẽ đưa xăng
dầu từ các cảng đầu mối đến nơi tiêu thụ bằng con đường ngắn nhất, loại hình
phương tiện có giá cước rẻ nhất và ít qua các khâu trung gian nhất, đem lại lợi
ích chung của tồn xã hội.
Bốn là, đã thu hút được lực lượng đông đảo các thương nhân thuộc mọi
thành phần kinh tế tham gia vào khâu phân phối (hạ nguồn), đưa xăng dầu tới
người tiêu dùng thông qua hệ thống trên 10.000 cửa hàng xăng dầu trên phạm
vi cả nước; trong đó có trên 8000 cửa hàng xăng dầu thuộc của thương nhân
thuộc các thành phần kinh tế (ngoài 2000 cửa hàng của các doanh nghiệp đầu
SV: Đặng Hồng Việt - Lớp: QTKDTM 48D

1
3


Chuyên đề thực tập cuối khoá

mối nhập khẩu) khác chiếm tỷ trọng trên 60% tổng nhu cầu xã hội được tham
gia thị trường để người tiêu dùng có nhiều sự lựa chọn.
Những mặt còn hạn chế.
Một là, Về quản lý chỉ tiêu hạn ngạch nhập khẩu: với một chính sách
quản lý chỉ tiêu nhập khẩu thời gian qua (giao cố định, tối thiểu), nhưng chưa
có chế tài xử lý đối với các doanh nghiệp đầu mối tham gia thị trường khơng
đều có nguy cơ dẫn đến cơn sốt xăng dầu do thiếu nguồn. Ngược lại khi thị
trường bão hoà về nguồn, Nhà nước cũng bị thiệt hại do các doanh nghiệp
buộc phải bán dưới hình thức “tháo khốn” để giải phóng vốn làm giảm
nguồn lực tích luỹ chung của từng doanh nghiệp và cũng chính là của Nhà
nước và xã hội.
Hai là, Về thuế nhập khẩu (1)/ Cách tính thuế nhập khẩu xăng dầu theo
tỷ lệ % trên giá CIF, do yếu tố “động” của giá dầu thế giới nên gây tác động

“kép” tới giá bán xăng dầu trong nước, ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn thu
ngân sách từ thuế nhập khẩu xăng dầu, khó kế hoạch hố nguồn thu; (2)/ Thu
chủ yếu ở khâu nhập khẩu (tối đa 40% như hiện nay), trong bối cảnh xuất
hiện nguồn xăng dầu sản xuất trong nước và trong lộ trình hội nhập kinh tế
quốc tế, việc thu thuế như hiện nay còn trở nên bất cập; (3)/ Việc thu thuế
nhập khẩu theo tỷ lệ trên giá CIF làm phức tạp hoá các thủ tục hoàn thuế nhập
khẩu khi xăng dầu được tái xuất.
Ba là, Việc điều hành giá bán các mặt hàng xăng vẫn do Nhà nước quy
định; hệ luỵ của quy định đăng ký, giá bán trong nước thường không bắt kịp
giá thị trường; gây bất ổn thị trường do đầu cơ trước thông tin tăng giá; tạo ra
tâm lý trông chờ, ỷ lại của người tiêu dùng và thường có phản ứng khi có sự
tăng giá.
Bốn là, Cơ chế bù giá duy trì q lâu làm mất đi tính chủ động của
doanh nghiệp, giảm động lực tiết giảm chi phí tăng, doanh nghiệp khơng có
tích luỹ cho đầu tư phát triển, mất cơ hội đầu tư, giảm sức cạnh tranh; người
SV: Đặng Hồng Việt - Lớp: QTKDTM 48D

1
4


Chun đề thực tập cuối khố

tiêu dùng khơng có ý thức tiết kiệm; đánh giá không đầy đủ hiệu quả đầu tư
các cơng trình mà nhiên liệu chiếm tỷ trọng lớn.
Năm là, Công tác quy hoạch phát triển hệ thống kinh doanh xăng dầu
không rõ ràng về thẩm quyền và trách nhiệm, thiếu sự kiểm sốt dẫn đến đầu
tư khơng đồng đều, manh mún gây lãng phí xã hội; việc bình ổn thị trường ở
những vùng sâu, vùng xa gặp nhiều khó khăn...
b.Các yếu tố từ phía thị trường:

Giá cả thế giới biến động không ngừng.
Đồ thị 1.1: Biểu đồ giá xăng A92 từ tháng 1/2007 đến tháng 1/2010.
Đơn vị: VNĐ
20000
15000
10000

A92

5000
0
22/1/07

22/7/07

22/1/08

22/7/08

22/1/09

22/7/09

22/1/10

(Nguồn: Tự tổng hợp từ bảng giá xăng dầu – phịng kinh doanh xăng dầu)
Nhìn trên biểu đồ giá xăng A92 trong nước, có thể thấy sự biến động
liên tục của mặt hàng này, xuất phát từ sự biến động của giá dầu thế giới.
Nguyên nhân của những biến động thất thường này là do tình trạng bất ổn ở
các khu vực khai thác dầu hàng đầu thế giới như tại Irắc, Angiêri… Các hoạt

động quân sự, giao tranh tại các nước xuất khẩu dầu lớn nhất thế giới này đã
ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động khai thác, vận chuyển dầu, làm giảm sản
lượng dầu cung cấp ra thị trường thế giới cũng như tạo tâm lý bất an cho các
SV: Đặng Hồng Việt - Lớp: QTKDTM 48D

1
5


Chuyên đề thực tập cuối khoá

nhà đầu tư. Giá cả nguyên liệu đầu vào và sản phẩm đầu ra ko đồng nhất sẽ
ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, mặt hàng
xăng dầu lại ảnh hưởng rất lớn đến giá cả của các mặt hàng khác. Do đó, việc
điều chỉnh giá xăng dầu gặp nhiều khó khăn. Nhà nước đã cố gắng điều chỉnh
giá xăng dầu ở mức dao động hợp lý bằng các biện pháp như quy định giá bán
tối đa, lập quỹ dự phòng, và bù giá bán cho doanh nghiệp kinh doanh xăng
dầu nhưng cũng chỉ hạn chế phần nào tác động của giá xăng dầu tới nền kinh
tế.
Các đối thủ cạnh tranh.
Trong bất cứ ngành kinh doanh nào thì đối thủ cạnh tranh cũng là một
trong những trở lực rất lớn tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Và
ngành kinh doanh xăng dầu cũng khơng nằm ngồi quy luật đó. Hiện tại có
tổng cộng 9 doanh nghiệp đầu mối nhập khẩu xăng dầu, trong đó doanh
nghiệp chiếm thị phần lớn nhất, là đối thủ cạnh tranh lớn nhất của công ty
xăng dầu dầu khí miền Bắc chính là Petrolimex, doanh nghiệp dẫn đầu thị
trường với 60% thị phần. Petrolimex trong chiến tranh là một đơn vị của quân
đội phụ trách đảm bảo cung ứng xăng dầu, nên công ty sở hữu một mạng lưới
kho tàng và phương tiện vận chuyển mạnh, trải rộng khắp cả nước. Có thể nói
là tiềm lực của Petrolimex lớn hơn của Công ty PV Oil rất nhiều. Ngoài ra,

Việt Nam đã cam kết thực hiện lộ trình gia nhập WTO, nên trong thời gian
tới, sẽ cịn nhiều đối thủ cạnh tranh nước ngoài xâm nhập vào thị trường nước
ta. Đây là những cơng ty có tiềm lực kinh tế rất mạnh, với kinh nghiệm kinh
doanh cùng công nghệ quản lý, kỹ thuật rất tiên tiến. Những đối thủ cạnh
tranh này sẽ mang lại những thách thức vơ cùng lớn, buộc cơng ty Xăng dầu
dầu khí miền Bắc phải có biện pháp nâng cao sức cạnh tranh, nâng cao tiềm
lực của mình mới có thể mong đứng vững trên thị trường được.
Cầu về xăng dầu.
Có thể nói cầu về xăng dầu ít co giãn so với giá cả. Nhu cầu tiêu thụ
SV: Đặng Hồng Việt - Lớp: QTKDTM 48D

1
6


Chuyên đề thực tập cuối khoá

xăng dầu cho hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như tiêu dùng luôn rất lớn.
Cho dù giá dầu thế giới giao động mạnh và khơng theo quy luật nào thì cũng
khơng ảnh hưởng q lớn đến nhu cầu tiêu thụ loại nhiên liệu này. Tuy vậy,
có nhiều yếu tố tác động đến cầu về mặt hàng này. Có thể kể đến như tình
trạng tắc nghẽn giao thơng, tình trạng ơ nhiễm mơi trường do khói bụi (Khí
thải CO2 từ các phương tiện giao thơng là nguồn gây hiệu ứng nhà kính hàng
đầu)… khiến mọi người ngại đi lại, chuyển sang sử dụng phương tiện cơng
cộng, hoặc tìm đến những phương tiện “sạch” hơn. Các nhà khoa học cũng
đang đạt được nhiều thành tựu trong việc tìm những nguồn năng lượng thay
thế thân thiện với môi trường hơn thay cho xăng dầu làm nhiên liệu cho các
phương tiện, máy móc, hay sản xuất ra những loại xe tiêu tốn ít nhiên liệu
hơn, hoặc có thể vận hành với cả động cơ xăng và động cơ sử dụng nhiên liệu
khác (xe Hybrid).

1.1.4.2/Yếu tố nội tại của doanh nghiệp:
a.Nguồn nhân lực của doanh nghiệp.
Lao động là một trong những nguồn lực quan trọng nhất cho hoạt động
sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Ngay cả trong những dây truyền
sản xuất tự động hiện đại nhất cũng vẫn địi hỏi có người vận hành và giám
sát. Có thể nói lao động là khơng thể thiếu với bất kỳ một doanh nghiệp nào.
Trình độ chun mơn, kỹ năng làm việc, ý thức của người lao động ảnh
hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động của bộ máy doanh nghiệp. Vì vậy việc
nâng cao chất lượng nguồn lao động, nâng cao ý thức trách nhiệm của người
lao động sẽ góp phần rất lớn vào việc tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh.
Nhận rõ được tầm quan trọng của nguồn lực này, ban lãnh đạo của PV
Oil miền Bắc đã có nhiều biện pháp để có thể phát huy tối đa hiệu quả sử
dụng nhân lực. Đầu tiên phải kể đến là quá trình tuyển dụng đầu vào. Các ứng
viên đăng ký tham dự thi tuyển sẽ được kiểm tra kỹ lưỡng về trình độ chuyên
SV: Đặng Hồng Việt - Lớp: QTKDTM 48D

1
7



×