Tải bản đầy đủ (.docx) (68 trang)

Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty tnhh thái long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (343.62 KB, 68 trang )

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

LỜI MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài
Xây dựng là một ngành sản xuất ln có vị trí quan trọng đặc biệt trong
nền kinh tế quốc dân. Tính đặc biệt này khơng chỉ thể hiện ở chỗ nó là ngành
tạo ra cơ sở vật chất, kết cấu hạ tầng cho nền kinh tế xã hội mà còn là nơi thu
húthàng triệu lao động, tiêu thụ một lượng lớn các nguyên liệu như xi măng,
sắt thép, đá…Vì vậy xây dựng cơ bản được coi là khâu trọng điểm để kích
thích cung cầu cho nền kinh tế. Xuất phát từ tầm quan trọng này mà những
năm gần đây nhà nước đã quan tâm rất nhiều đến đầu tư xây dựng cơ bản.
Kéo theo đó là sự xuất hiện của nhiều công ty xây dựng thuộc mọi thành phần
kinh tế với nguồn vốn phong phú và tính cạnh tranh của thị trường trong nước
tăng rõ rệt. Sự cạnh tranh này ngày càng làm năng cao chất lượng và tiến độ
thi cơng của các cơng trình xây dựng
Trong sự đổi mới, cạnh tranh, phát triển và hội nhập của nền kinh tế thì
các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp xây lắp nói riêng muốn tồn
tại và phát triển cần phải năng động trong công tác tổ chức quản lý, điều hành
hoạt động sản xuất kinh doanh, đăc biệt cần làm tốt cơng tác quản lý hạch
tốn chi phí sản xuất nhằm tính đúng giá thành sản phẩm, tạo ra sản phẩm với
giá thành hợp lý mà vẫn đảm bảo được về chất lượng nhằm phát triển bền
vững. Để làm tốt được điều này các doanh nghiệp cần tìm cách quản lý tốt chi
phí, hạ thấp chi phí thơng qua việc sử dụng tiết kiệm đầu vào, tận dụng tốt
những năng lực sản xuất hiện có, kết hợp các yếu tố sản xuất một cách tối ưu.
Muốn thực hiện được điều đó các nhà quản lý kinh tế phải sử dụng rất nhiều
công cụ kinh tế trong đó có kế tốn, một cơng cụ quản lý kinh tế hữu hiệu mà
trong nền kinh tế thịtrường nó được coinhư ngôn ngữ kinh doanh, một nghệ
thuật để ghi chép, tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong q trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp


Kế tốn có nhiều bộ phận khác nhau, mỗi bộ phận lại có chứcnăng quan
trọng riêng trong cả tổng thể. Khi mỗi bộ phận hồn thiện sẽ tạo ra một hệ
thống kế tốn hồn thiện. Trongq trình thực tập và được nghiên cứu tại
cơng ty TNHH THÁI LONG tơi nhận thấy hạch tốn chi phí sản xuất là bộ
NGUYỄN THỊ THẮM - LỚP KTG – K10

1


HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

phận quan trọnghàng đầu, nó ảnh hưởng lớn đến hiệu quả hoạt động, sự thành
công và phát triển của doanh nghiệp. Thực vậy qua số liệu bộ phận kế tốn
chi phí sản xuất cung cấp các nhà quản lý theo dõi được chi phí của từng cơng
trình theo từng giai đoạn, từ đó đối chiếu, so sánh số liệu với định mức về tình
hình sử dụng lao động vật tư, chi phí dự tốn để tìm ra ngun nhân chênh
lệch đó kịp thời đưa ra các quyết định đúng đắn, điều chỉnh hoạt động sản
xuất kinh doanh theo mục tiêu đã đề ra. Cũng chính vì lý do đó em đã lựa
chọn đề tài : Một số biện phápnhằm hồn thiện cơng tác kế tốn chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH THÁI LONG để
làm chuyên đề thực tập cho mình
1. Mục đích nghiên cứu của đề tài
 Về mặt lý luận : Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về hạch
tốn chi phí sản xuất và tính giá thành trong các doanh nghiệp và doanh
nghiệp sản xuất dưới cả hai góc độ kế tốn tài chính, kế tốn quản trị
 Về mặt thực tế : vận dụng lý luận nghiên cứu thực trạng hạch tốn chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong công ty TNHH Thái Long
 Đề xuất một số giả pháp hồn thiệ hạch tốn chi phí và tính giá thành

nhằm tăng cường quản lý chi phí trong cơng ty TNHH Thái Long
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
 Đối tượng nghiên cứu của đề tài
- Nghiên cứu lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất trong doanh
nghiệp xây lắp
- Nghiên cứu thực trạng hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành
trong công ty TNHH Thái Long
- Nghiên cứu mức độ đáp ứng u cầu của cơng tác kế tốn nhằm tăng
cường quản lý trong công ty
 Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Do nhận thức của bản thân còn mang nặng tính lý thuyết và thời gian
thực tập lại có hạn, với mục đích nhằm tập trung làm rõ đặc điểm bản chất,
nội dung của hoạt động xây lắp và cơng tấc kế tốn chi phí sản xuất tại các
doanh nghiệp xây lắp. Từ đó nhằm phân tích q trình tập hợp chi phí trong
doanh nghiệp sản xuất xây lắp để đề xuất phương hướng, biện pháp nhằm
NGUYỄN THỊ THẮM - LỚP KTG – K10

2


HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

CHUN ĐỀ TỐT NGHIỆP

hồn thiện cơng tác kế tốn chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp tại công ty
TNHH Thái Long nên em đã xác định phạm vi nghiên cứu của đề tài như sau
Không gian : Công ty TNHH Thái Long.
Thời gian : Từ ngày 1 tháng 2 năm 2010 đến 31 tháng 3 năm 2011
Số liệu sử dụng cho đề tài nghiên cứu là số liệu báo cáo các năm 2008,
2009 và thực tế năm 2010

3. Phương pháp nghiên cứu
 Phương pháp luận : Phương pháp luận biện chứng duy vật, tức là xem
xét các sự vật hiện tượng hay các mặt của một sự vật hiện tượng trong mối
liên hệ tác động qua lại chuyển hóa lẫnnhau trong sự vận động và phát triển
không ngừng
 Phương pháp cụ thể : Bao gồm các phương pháp hạch toán kế toán
(phương pháp chứng từ, phương pháp tài khoản, phương pháp tính giá,
phương pháp tổng hợp cân đối ), các phương pháp phân tích kinh
doanh(phương pháp chi tiết, phương phá so sánh. . ), các phương pháp thống
kê trong nghiên cứu mặt lượng của các hiện tượng số lớn để tìm ra bản chấtvà
tính quy luật của chúng
4. Kết cấu của báo cáo
Ngoài phần lời mở đầu và kết luận, bài báo cáo được chia thành 3
chương
Chương 1 : Lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp
Chương 2 : Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong Cơng ty TNHH Thái Long
Chương 3 : Hồn thiện hạch tốn chi phí và tính giá thành sản xuất và
tính giá thành sản phẩm nhằm tăng cường quản trị chi phí trong Cơng ty
TNHH Thái Long

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HẠCH TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ

NGUYỄN THỊ THẮM - LỚP KTG – K10

3



HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP
XÂY LẮP
I. Lý luận chung về tính chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1. Chi phí sản xuất
1. 1Khái niệm chi phí sản xuất
Nền sản xuất xã hội của bất kỳ phương thức sản xuất nào cũng gắn liền
với sự vận động và tiêu hao của các yếu tố cơ bản tạo nên quá trình sản xuất.
Đólà ba yếu tố: tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Mỗi
yếu tố cơ bản trên tham gia vào quá trình sản xuất theo những cách khác nhau
để từ đó hình thành nên các chi phí tương ứng khác nhau : chi phí tiêu hao
nguyên vật liệu, chi phí tiền lương và chi phí khấu hao là các yếu tố cơ bản
tạo nên giá trị sản phẩm mới sáng tạo ra
Từ những phân tích trên có thể định nghĩa CPSX như sau : CPSX là sự
tiêu hao về NVL, nhân công và khấu hao TSCĐ mà doanh nghiệp phải bỏ ra
để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh trong một kỳ nhất định
Để hiểu rõ bản chất CPSX cần phân biệt rõ khái niệm chi phí và chi tiêu
- Chi phí là biểu hiện bằng tiềncủa tồn bộ hao phí về lao động sống và
lao động vật hóa cần thiết cho quá trình hoạt động SXKD mà DN phải chi ra
trong một kì kinh doanh. Như vậy, chỉ được tính là chi phí của kì hạch tốn
những hao phí về tài sản và lao động có liên quan đến khối lượng sản phẩm
sản xuất ra trong kì hạch tốn
- Ngược lại sự chi tiêu là sự giảm đi đơn thuần các loại vật tư, tài sản,
tiền vốn của doanh nghiệp bất kể nó được dùng vào mục đích gì. Tổng số chi
tiêu cho quá trình trong kì của doanh nghiệp bao gồm chi tiêu cho quá trình
cung cấp, quá trình SXKD và chi tiêu cho q trình tiêu thụ
Chi phí và chi tiêu là hai khái niệm khác nhau nhưng có quan hệ mật thiết

với nhau. Chi tiêu là cơ sở phát sinh của chi phí, khơng có chi tiêu thì khơng
có chi phí. Chi tiêu và chi phí khơng những khác nhau về lượng mà cịn khác
nhau về thời gian, có những khoản chi tiêu này nhưng tính vào chi phí sau và
có những khoản chi phí này nhưng thực tế chưa chi tiêu. Sở dĩ có sự khác
biệt giữa chi tiêu và chi phí trong các DN là do đặc điểm, tính chất vận động
NGUYỄN THỊ THẮM - LỚP KTG – K10

4


HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

và phương thức chuyển dịch giá trị của từng loại tài sản vào quá trình sản xuất
và u cầu kỹ thuậthạch tốn chúng
1. 2 Phân loại chi phí sản xuất
Phân loại chi phí là việc sắp xếp CPSX vào từng loại, từng nhóm khác
nhau theo những tiêu thức nhất định.
 Phân loại CPSX theo lĩnh vực kinh doanh :
Theo cách phân loại này, CPSX chia thành 3 loại:
- Chi phí sản xuất kinh doanh : Bao gồm những chi phí có liên quan đến
hoạt động sản xuất, tiêu thụ và quản lý hành chính, quản trị kinh doanh.
- Chi phí hoạt động tài chính : bao gồm những chi phí liên quan đến hoạt
động về vốn và đầu tư tài chính.
- Chi phí bất thường : Bao gồm những chi phí ngồi dự kiến như chi phí
về thanh lý, nhượng bán TSCĐ…
Cách phân loại này giúp cho việc phân định chi phí được chính xác, phục
vụ cho việc tính tốn giá thành, xác định chi phí kết quả của từng hoạt động
kinh doanh đúng đắn, cũng như lập báo cáo tài chính nhanh chóng kịp thời.

 Phân loại chi phí theo yếu tố chi phí :
Nhằm phục vụ cho việc tập hợp CPSX và quản lý chi phí theo nội dung
kinh tế của nó mà không xét đến công dụng cụ thể, địa điểm phát sinh chi phí,
người ta tập hợp những chi phí có cùng nội dung, tính chất kinh tế thành một
nhóm. Theo chế độ kế toán hiệnhành, CPSX được chia thành 5 yếu tố sau
đây:
- Yếu tố nguyên liệu vật liệu : Bao gồm tồn bộ giá trị ngun vật liệu
chính, nguyên vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ sử dụng vào
mục đích sản xuất kinh doanh trong kỳ báo cáo.
- Yếu tố chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp theo lương (chi phí
nhân cơng ): Bao gồm toàn bộ các khoản phải trả cho người lao động trong
lĩnh vực sản xuất của doanh nghiệp như tiền lương, các khoản trích theo
lương (BHXH, BHYT, KPCĐ), các khoản trợ cấp, phụ cấp cho công nhân và
nhân viên quản lý phân xưởng.
- Yếu tố chi phí khấu hao TSCĐ : Phản ánh tổng số khấu hao phải trích
trong kỳ của tất cả các TSCĐ sử dụng cho SXKD trong kỳ.
NGUYỄN THỊ THẮM - LỚP KTG – K10

5


HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

- Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngồi : Là tồn bộ số tiền mà doanh nghiệp
phải trả cho các dịch vụ mua ngồi phục vụ cho q trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp như tiền điện, nước, điện thoại và các dịch vụ khác.
- Yếu tố chi phí bằng tiền : Phản ánh tồn bộ chi phí bằng tiền chưa được
phản ánh vào các yếu tố tiêu dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh của

doanh nghiệp trong kỳ.
Cách phân loại này cho biết được kết cấu và tỷ trọng của từng yếu tố chi
phí sản xuất để phân tích, đánh giá các chỉ tiêu và tình hình thực hiện dự tốn
chi phí sản xuất, làm căn cứ để lập bản thuyết minh báo cáo tài chính phục vụ
cho yêu cầu thơng tin quản trị doanh nghiệp và lập dự tốn chi phí sản xuất
chi phí cho kỳ sau.
 Phân loại CPSX theo khoản mục :
Theo cách phân loại này CPSX được chia thành 3 loại chính :
- CPNVLTT : Bao gồm chi phí về các loại nguyên vật liệu ( kể cả nửa
thành phẩm mua ngoài ), vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp vào sản
xuất, chế tạo SP
- CPNCTT : Bao gồm tồn bộ chi phí về tiền lương, phụ cấp và các
khoản trích BHXH, BHY, KPCĐ trên tiền lương của công nhân trực tiếp sản
xuất theo quy định.
- CPSXC : Là những chi phí dùng vào việc quản lý và phục vụ sản xuất
chung tại bộ phận sản xuất ( phân xưởng, tổ, đội …). CPSXC bao gồm :
 CPNVPX : Gồm những chi phí về tiền lương, phụ cấp và các khoản
trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lương của NVPX
 Chi phí vật liệu : Phản ánh chi phí vật liệu sử dụng chung như vật liệu
dùng để sửa chữ, bảo dưỡng TSC Đ, vật liệu văn phòng … phục vụ cho nhu
cầu quản lý chung ở các phân xưởng.
 Chi phí CCDC : phản ánh chi phí CCDC dùng cho nhu cầu sản xuất
chung ở các phân xưởng : khuôn mẫu, dụng cụ gá lắp …
 Chi phí khấu hao TSC Đ : Phản ánh tồn bộ số tiền trích khấu hao của
TSCĐHH, TSCĐVH, TSCĐ thuê tài chính sử dụng ở các phân xưởng.
 Chi phí dịch vụ mua ngồi : Bao gồm những chi phí về lao vụ, dịch vụ
mua ngồi để phục vụ cho hoạt động chung của phân xưởng, tổ đội (điện
NGUYỄN THỊ THẮM - LỚP KTG – K10

6



HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

nước điện thoại ).
 Chi phí dịch khác bằng tiền : Bao gồm các khoản chi bằng tiền ngồi
các khoản chi phí trên, sử dụng cho nhu cầu sản xuất chung của phân xưởng,
tổ đội.
Cách phân loại này dựa và công dụng của chi phí và mức độ phân bổ chi
phí cho từng đối tượng. Nó có tác dụng phục vụ cho nhu cầu quản lý CPSX
theo định mức, là cơ sở cho kế tốn CPSX và tính giá thành sản phẩm theo
khoản mục, là căn cứ để phân tích tình hình thực hiện kế koạch giá thành và
định mức chi phí cho kỳ sau.
 Phân loại CPSX theo chức năng trong sản xuất kinh doanh :
Bao gồm 3 loại :
- Chi phí thực hiệ chức năng sản xuất : Gồm những chi phí phát sinh liên
quan đến việc chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện các lao vụ, dịch vụ trong
phạm vi phân xưởng.
- Chi phí thực hiện chức năng tiêu thụ : Bao gồm tất cả những chi phí có
liên quan đến việc tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, lao vụ dịch vụ.
- Chi phí thực hiện chức năng quản lý : Bao gồm những chi phí quản lý
kinh doanh, hành chính và những chi phí chung phát sinh liên quan đến hoạt
động của doanh nghiệp.
Cách phân loại này làm cơ sở để xác định giá thành cơng xưởng, giá
thành tồn bộ, xác định giá trị hàng tồn kho, phân biệt được chi phí theo từng
chức năng cũng như làm căn cứ để kiểm sốt và quản lý chi phí
 Phân loại theo phương pháp tính nhập chi phí vào giá thành :
Chi phí theo cách này được phân chia làm 2 loại :

- Chi phí trực tiếp : Là tồn bộ những chi phí có thể tính trực tiếp vào giá
thành của từng đối tượng chịu chi phí
- Chi phí gián tiếp : Là tất cả những chi phí chỉ liên quan đến nhiều sản
phẩm, nhiều công việc, ( đối tượng khác nhau ). Vì vậy, để tính vào chỉ tiêu
giá thành không thể tập hợp trực tiếp mà phải dùng phương pháp phân bổ
gián tiếp.
Cách phân loại này có ý nghĩa quan trong đối với việc xác định phương
pháp tập hợp CPSX và phân bổ CPSX một cách đúng đắn và hợp lý.
NGUYỄN THỊ THẮM - LỚP KTG – K10

7


HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

 Phân loại chi phí theo cách thức kết chuyển chi phí :
Bao gồm 2 loại chi phí :
- Chi phí sản phẩm : Là chi phí gắn liền với sản phẩm sản xuất ra hoặc
được mua trong kỳ để bán lại. Chi phí sản phẩm là những chi phí như nguyên
vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp, chi phí sản xuất chung. Như
vậy, chi phí sản phẩm ln gắn liền với sản phẩm và chỉ thu hồi khi sản phẩm
tiêu thụ cịn khi sản phẩm chưa được tiêu thụ thì chúng nằm trong sản phẩm
tồn kho.
- Chi phí thời kỳ : Là những chi phí làm giảm lợi tức trong một kỳ kinh
doanh nào đó, hay cịn gọi là chi phí phát sinh (CPBH, CPQLDN). Chi phí
thời kỳ khơng phải là những chi phí tạo thành thực thể sản phẩm hay nằm
trong các yếu tố cấu thành giá vốn của hàng hố mua vào. Nó là những khoản
chi phí hồn tồn biệt lập với q trình sản xuất sản phẩm hoặc mua hàng

hóa.
 Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí
Bao gồm 3 loại :
- Biến phí : Là những khoản mục chi phí có quan hệ tỷ lệ thuận với biến
độ về mức độ hoạt động của khối lượng cơng việc và sản phẩm hồn thành.
Biến phí thường bao gồm các khoản chi phí như chi phí nguyên vật kiệu trực
tiếp, chi phí lao động trực
- Định phí : Là những khoản chi phí khơng biến đổi khi thay đổi mức độ
hoạt động. Định phí thường bao gồm các khoản chi phí : chi phí khấu hao
TSCĐ, chi phí thuê nhà xưởng, lương nhân viên phân xưởng.
- Chi phíhỗn hợp : Là loại chi phí mà bản thân nó gồm cả chi phí biến
đổi và chi phí cố định.
Ngồi những cách phân loại trên, trong q trình nghiên cứu ta cịn có thể
gặp một số cách phân loại chi phí khác như phân loại theo chức năng kiểm
sốt bao gồm chi phí kiểm sốt được và chi phí khơng kiểm sốt được, phân
loại theo mức độ phù hợp chia thành chi phí thích đáng và chi phí khơng thích
đáng.
Trong quản lý kinh doanh, nếu chỉ hiểu được một mặt, hoặc một mặt của
vấn đề thì rất khó khi đưa ra các quyết định quản lý. Trong công tác quản lý
NGUYỄN THỊ THẮM - LỚP KTG – K10

8


HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

chi phí và để tính giá thành sản phẩm cũng vậy, yếu tố CPSX chỉ là một mặt.
Chi phí chi ra phải được xem xét trong mối quan hệ chặt chẽ với mặt thứ hai,

cũng là mặt cơ bản của sản xuất, đó là kết quả thu được sau quá trình sản
xuất. Quan hệ đó đã hình thành nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm.
2. Giá thành sản phẩm
2. 1 Khái niệm giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của tồn bộ chi phí về lao
động sống, lao động vật hóa mà DN đã bỏ ra tính cho 1 đơn vị sản phẩm hoặc
là cộng việc lao vụ sản xuất đã hoàn thành. Giá thành là một chỉ tiêu kinh tế
tổng hợp phản ánh chất lượng toàn bộ hoạt động SXKD của DN trong đó
phản ánh kết quả vật tư, tài sản, tiền vốn, các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà
DN đã thực hiện nhằm đạt được mục đích là SX được nhiều sản phẩm
2. 2 Phân loại giá thành sản phẩm
Qua việc phân tích ở trên ta thấy việc quản lý và lập kế hoach giá thành
là rất quan trọng. Để đáp ứng yêu cầu đó và để cơng tác tính giá thành được
thuận lợi, nhà quản lý phải phân loại giá thành theo các tiêu thức khác nhau.
 Nếu căn cứ vào góc độ quản lý giá thành, thời gian và cơ sở số liệu để
tính giá thành :
Giá thành được chia làm 3 loại :
- Giá thành kế hoạch : Là giá thành được tính toán trên cơ sở giá thành
thực tế kỳ trước và các định mức, các dự tốn chi phí kỳ KH. Giá thành kế
hoạch thường được tính trước khi bắt đầu tiến hành quá trình sản xuất.
- Giá thành định mức : Là giá thành được tính tốn trên cơ sở các định
mức và dự tốn chi phí hiện hành đã được xây dựng trong khoảng thời gian
nhất định. Giá thành định mức cũng được xây dựng trước khi bắt đầu một
quá trình sản xuất, nhưng khác với giá thành kế hoạch, giá thành định mức
luôn luôn thay đổi để phù hợp với sự thay đổi của các định mức hao phí trong
q trình thực hiện kế hoạch
- Giá thành thực tế : Là giá thành được tính tốn sau khi đã hoàn thành
việc chế tạo sản phẩm, được xác định trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh
và sản lượng thực tế đã diễn ra sau quá trình sản xuất. Đây là chỉ tiêu kinh tế


NGUYỄN THỊ THẮM - LỚP KTG – K10

9


HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

tổng hợp nhằm phản ánh về chất lượng của tất cả các hoạt động của doanh
nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh.
 Nếu căn cứ vào phạm vi phát sinh chi phí :
Giá thành sản phẩm chia hai loại :
- Giá thành sản xuất ( giá thành công xưởng ): là chỉ tiêu phản ánh những
CPSX phát sinh trong quá trình chế tạo sản phẩm ở phạm vi công xưởng gồm
CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC cho các sản phẩm và lao vụ đã hoàn thành vì
thế giá thành sản xuất cịn có tên gọi là giá thành công xưởng
- Giá thành tiêu thụ ( Giá thành toàn bộ) : Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ
các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm,
giá thành tiêu thụ vì vậy cịn được gọi là giá thành đầy đủ hoặc giá thành tồn
bộ. Cơng thức tính như sau:
Giá thành toàn bộ của
=
sản phẩm tiêu thụ

Giáthành sản xuất
+
của sản phẩm

CPBH


+ CPQLDN

2. 3Bản chất chức năng của giá thành
 Bản chất của giá thành :nói đến bản chất của giá thành tức là nói đến
nội dung kinh tế chứa đựng bên trong của chỉ tiêu giá thành. Điểm qua lịch
sử về lý luận giá thành, ta có thể thấy bản chất của giá thành thông qua các
quan điểm sau:
- Quan điểm cho rằng giá thành là sự hao phí lao động sống và lao động
vật hóa được dùng để sản xuất và tiêu thụ một đơn vị hoặc một khối lượng
sản phẩm nhất định.
- Quan điểm cho rằng sản phẩm là tồn bộ các khoản chi phí mà doanh
nghiệp bỏ ra để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm bất kể nó nằm ở bộ phận nào
trong các bộ phận cấu thành giá thành sản phẩm.
- Một quan điểm khác cho rằng giá thành là biểu thị mối quan hệ giữa
một bên là chi phí sản xuất, một bên là kết quả đạt được trong từng giai đoạn
nhất định.
Ta có thể rút ra kết luận về bản chất của phạm trù giá thành như sau : Bản
chất của giá thành là sự chuyển dịch giá trị của các yếu tố vật chất vào sản
phẩm, cơng việc lao vụnhất định đã hồn thành. Nếu chưa có sự chuyển dịch

NGUYỄN THỊ THẮM - LỚP KTG – K10

1
0


HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

CHUN ĐỀ TỐT NGHIỆP


này thì khơng thể nói chi phí và giá thành sản phẩm. Trong điều kiện nền kinh
tế thị trường, giá thànhsản phẩm bao gồm tồnbộ các khoản hao phí vật chất
thực tế cần thiết được bù đắp, bất kể nó thuộc bộ phận nào trong cấu thành giá
trị sản phẩm.
Hạch tốn giá thành chính là tính tốn, xác định sự chuyển dịch các yếu
tố vật chất vào khối lượng sản phẩm vừa thoát ra khỏi quá trình sản xuất và
tiêu thụ nhằm thực hiện các mục đích của sảnphẩm.
 Chức năng của giá thành
Giá thànhsản phẩm là chỉ têu kinh tế quan trọng tổng hợp. Nó phản ánh
chất lượng hoạt động của cơngtác sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, là
công cụ để nhà quản lý nâng cao hiệu quả của quá trình sản xuất. Nhằm có
căn cứ xem xét tính chất quan trọng của chỉ tiêu giá thành trong công tác quản
lý kinh tế cần nghiên cứu chức năng vốn có của chỉ tiêu giá thành.
- Chức năng thước đo bù đắp chi phí : Giá thành sản phẩm biểu hiện
những hao phí vật chất mà các doanh nghiệp đã bỏ ra để sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm.
Những hao phí vật chất này cần được bù đắp một cách đầy đủ, kịp thời để
đảm bảo yêu cầu tái sản xuất và đây đã trở thành một vấn đề quan tâm đầu
tiên của các doanh nghiệp bởi hiệu quả kinh tế được biểu hiện trước hết ở chỗ
doanh nghiệp có khả năng bù lại những gì mình bỏ ra hay khơng. Đủ bù đắp
là khởi điểm của hiệu quả và là yếu tố đầu tiên để xem xét hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp.
- Chức năng lập giá : Giá cả được xây dựng trên cơ sở hao phí lao động
xã hội cần thiết, biểu hiện mặt giá trị sản phẩm. Khi xây dựng giá cả thì yêu
cầu đầu tiên là giá cả có khả năng bù đắp hao phí vật chất để sản xuất và tiêu
thụ sản phẩm, bảo đảm cho các doanh nghiệp trong điều kiện sản xuất bình
thường có thể bù đắp được hao phí để thực hiện q trình tái sản xuất. Để
thực hiện được yêu cầu bù đắp hao phí vật chất thì khi xây dựng giá cả phải
căn cứ vào giá thành sản phẩm. Việc đưa ra các định mức hao phí trong giá

thành sản phẩm có ý nghĩa rất tích cực khi sử dụng giá thành làm căn cứ để
lập giá.
- Chức năng đòn bẩy kinh tế : doanh lợi của doanh nghiệp cao hay thấp
NGUYỄN THỊ THẮM - LỚP KTG – K10

1
1


HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

phụ thuộc trực tiếp vào giá thành sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm là biện
pháp cơ bản để tăng cường doanh lợi tạo nên tích lũy để tái sản xuất mở rộng.
Phấn đấu hạ giá thành bằng các phương pháp cải tiến tổ chức sản xuất và
quản lý, hồn thiện cơng nghệ sản xuất, tiết kiệm CPSX là hướng cơ bản để
doanh nghiệp đứngvững và phát triển trong điều kiện kinh tế có cạnh tranh.
Cùng với phạm trù kinh tế khác như giá cả, lãi, chất lượng, giá thành sản
phẩm thực tế đã trở thành đòn bẩy kinh tế quan trọng thúc đẩy các doanh
nghiệp tăng cường hiệu quả kinh doanh phù hợp với nguyên tắc hạch toán
kinh doanh trong điều kiện kinh tế thị trường.
Hơn nữa trong sản xuất kinh doanh, giá thành là chỉ tiêu phản ánh giới
hạn chi phí để tính tốn, lựa chọn những phương án sản xuất tối ưu, do vậy
trong hạch tốn kinh tế cần tính đúng, tính đủ giá thành dựa trên cơ sở khách
quan. Về lý luận cũng như trên thực tế, giá thànhsản phẩm không chấp nhận
tất cả các CPSX mà chỉ chấp nhận những chi phí cần thiết trong sản xuất.
Đây là một trong những điểm quan trọng của giá thành mà khi tính tốn người
làm cơng tác quản lý cần nắm rõ.
Như vậy, chúng ta đều thấy được chi phí, giá cả, giá thành, lợi nhuận là

những phạm trù kinh tế khách quan. Chúng tồn tại gắn liền với sự tồn tại của
quan hệ hàng hóa tiền tệ và là địn bẩy kinh tế quan trọng của quản lý kinh tế,
đồng thời chúng hợp thànhmột hệ thống nhất có mối quan hệ mật thiết và có
mối quan hệ qua lại lẫn nhau trong nền kinh tế quốc dân.
3. Mối quan hệ CPSX và giá thành sản phẩm
CPSX và giá thành SP là hai chỉ tiêu có quan hệmật thiết với nhau thể
hiện ở hai mặt
- Xét về mặt nội dung : Giá thành sản xuất SP được tính trên cơ sở CPSX
đã tập hợp và số lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ báo cáo. Nội dung giá
thành sản phẩm là CPSX được tính cho số lượng và cho loại sản phẩm.
- Xét về mặt kế toán : Kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm
cũng có sự khác nhau rõ rệt. CPSX và gia thành sản phẩm đều là hao phí lao
động sống và lao động vật hóa nhưng tính trong chỉ tiêu giá thành sản phẩm
thì chỉ tính những hao phí cho sản phẩm hồn thành trong kỳ. Nếu CPSX và
giá thành sản phẩm giống nhau về chất thì chúng lại khác nhau về lượng.
NGUYỄN THỊ THẮM - LỚP KTG – K10

1
2


HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

Trên thực tế, tổng CPSX phát sinh trong kỳ và tổng giá thành không thống
nhất với nhau là vì CPSXDD đầu, cuối kỳ trong một kỳ thường khác nhau. Có
thể phản ánh mối quan hệ giữa CPSX và giá thành SP qua sơ đồ sau:
A. CPSXDD đầu kỳ
C. Tổng giá thành sản phẩm


B. CPSX phát sinh trong
kỳ
D. CPSXDD cuối kỳ

Qua sơ đồ trên ta thấy :
Tổng giá thành
sản phẩm hoàn =
thành trong kỳ

CPSXDD
CPSX phát
CPSXDD
+
đầu kỳ
sinh trong kỳ
cuối kỳ

Khi giá trị SPDD (CPSXDD) đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau hoặc các
ngành sản xuất không có sản phẩm dở dang thì tổng giá thành sản phẩm bằng
tổng CPSX phát sinh trong kỳ phát sinh.
Tóm lại CPSX và giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiết, hữu cơ
với nhau, mối quan hệ này phản ánh tác động tích cực của cơng việc ứng
dụng khoa học quản lý vào sản xuất, nên muốn đạt được thành cơng trong q
trình quản lý sản xuất phải đưa ra nhữngngun tắc kinh tế - kế tốn vào cơng
tác quản lý chi phí và tính giá thành SP
4. Đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
4. 1 Đối tượng tập hợp CPSX
CPSX phát sinh trong các DNSX bao gồm nhiều loại, mỗi loại mang một
nội dung kinh tế, công dụng khác nhau và phát sinh tại những địa điểm và

thời gian khác nhau. CPSX phát sinh sẽ được tập hợptheo hững địa điểm phát
sinh chi phí hoặc theo một phạm vi, giới hạn nào đó. Như vậy việc xác định
đối tượng hạch tốn CPSX chính là việc xác định giới hạn tập hợp chi phí mà
NGUYỄN THỊ THẮM - LỚP KTG – K10

1
3


HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

thực chất là xác định nơi phátsinh chi phí và chịu chi phí. Muốn xác định
được đối tượng tập hợp chi phí, người ta thường căn cứ vào đặc điểm quy
trình cơng nghệ, vào loại hình sản xuất, vào yêu cầu và trình độ quản lý tổ
chức sản xuất kinh doanh. Việc xác định đối tượng kế tốn tập hợp chi phí
một cách khoa học, hợp lý có ý nghĩa rất quan trọng cho việc tổ chức kế toán
CPSX từ việc tổ chức hạch toán ban đầu cho đến việc mở các tài khoản, các
sổ chi tiết và tổng hợp số liệu.
4. 2 Đối tượng tập hợp giá thành SP
Đây là công việc đầu tiên trong tồn bộ cơng tác xác định giá thành SP
của DN. Xác định đối tượng tính giá thành sản phẩm gắn liền với cơ cấu tổ
chức sản xuất và quy trình cơng nghệ chủ yếu phục vụ cho việc kiểm tra đánh
giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của từng bộ phận trong mối liên hệ với việc
thực hiện nhiệm vụ sản xuất các loại sản phẩm cuối cùng đạt hiệu quả tối ưu.
Song đối tượng tính giá thành còn phục vụ cho việc phân phối và xác định kết
quả kinh doanh trong những trường hợp nhất định, nên khơng thể có đối
tượng tính giá thành cho những kết quả khó có thể xác định hoặcxác định một
cách thiếu chính xác. Ngồi ra, đối tượng tính giá thành phải thống nhất,

trùng với đối tượng lập giá cả cho từng sản phẩm, chi tiết sản phẩm. Tùy vào
từng loại hình sảnxuất, vào quy trình cơng nghệ hay vào đặc điểm cung cấp
sử dụng của từng loại sản phẩm mà đối tượng tính giá thành có thể là thành
phẩm hoặc bán thành phẩm ở từng bước chế tạo.
Đơn vị tính giá thành phải là dơn vị được thừa nhận trong nền kinh tế thị
trường. Đơn vị tính giá thành thực tế cần thống nhất với đơn vị tính giá thành
kế hoạch của doanh nghiệp.
4. 3 Mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp CPSX và đối tượng tính giá thành
Đối tượng kế toán tập hợp CPSX được xác định là căn cứ để tổ chức
công tác ghi chép ban đầu, để mở sổ chi tiết, tập hợp CPSX ( chi tiết theo
từng đối tượng)…giúp cho công tác quản lý CPSX và phục vụ cho việc tính
giá thành.
Cịn việc xác định đối tượng tính giá thành lại là căn cứ để kế tốn mở
các thẻ tính giá thành, tổ chức cơng tác tính giá thành theo đối tượng … giúp
cho DN kiểm tra quản lý tình hình thực hiện kế hoạch và tính hiệu quả kinh
NGUYỄN THỊ THẮM - LỚP KTG – K10

1
4


HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

doanh của DN.
Tuy vậy giữa chúng lại có mối quan hệ mật thiết với nhau. Việc xác
định hợp lý đối tượng tập hợp CPSX là tiền đề, là điều kiện để tính giá thành.
Trên thực tế, một đối tương tập hợp CPSX có thể trùng với một đốitượng tính
giá thành. Trong trường hợp khác, một đối tượng tập hợp CPSX lại bao gồm

nhiều đối tượng tính giá thành và ngược lại trong một đối tương tính giá thành
cũng có thể bao gồm nhiều đối tượng tập hợp CPSX.
5. Sự cần thiết và nhiệm vụ kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm
Hiện nay, cùng với chất lượng và mẫu mã sản phẩm, giá thành sản phẩm
luôn là mối quan tâm hàng đầu của các DN. Phấn đấu cải tiến mẫu mã, hạ giá
thành và nâng cao chất lượng sản phẩm là nhân tố quyết định nâng cao sức
cạnh tranh của hàng hóa trên thị trường và thơng qua đó nâng cao hiệu quả
SXKD của DN. Vì vậy hơn bao giờ hết, các DN phải nắm bắt được thơng tin
một cách chính xác về CPSX và giá thành sản phẩm
Kế tốn chính xác chi phí phát sinh khơng chỉ là việc tổ chức ghi chép,
phản ánh một cách trung thựcđầy đủ về mặt lượng hao phí mà cả việc tính
tốn giá trị thực tế chi phí ở thời điểm phát sinh chi phí. Kế tốn chính xác
chi phí địi hỏi phải tổ chức việc ghi chép tính tốn và phản ánh từng loại chi
phí theo đúng địa điểm phát sinh chi phí và đối tượng chịu chi phí
Giá thành là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lượng hoạt động
SXKD của từng DN. Tính đúng giá thành là tính tốn chính xác và hạch tốn
đúng nội dung kinh tế của chi phí đã hao phí để SX ra sản phẩm. Muốn vậy
phải xác định đúng đốitượng tính giá thành, vận dụng phương pháp tính giá
thành hợp lý và giá thành trên cơ sở số liệu kế toán tập hợp CPSX một cách
chính xác. Tính đủ giá thành là tính tốn đầy đủ mọi hao phí đã bỏ ra trên tinh
thần hạch toán kinh doanh, loại bỏ mọi yếu tố bao cấp để tính đầy đủ và theo
đúng chế độ quy định. Tính đủ cũng địi hỏi loại bỏ những chi phí khơng liên
quan đế giá thành sản phẩm như các loại chi phí mang tính tiêu cực, lãng phí
khơng hợp lý, những khoản thiệt hại được quy trách nhiệm rõ ràng.
Chính từ ý nghĩa đó mà nhiệm vụ đặt ra cho cơng tác hạch tốn CPSX và
giá thành sản phẩm là :
NGUYỄN THỊ THẮM - LỚP KTG – K10

1

5


HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

- Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, đặc điểm của quy trình cơng
nghệ SX sản phẩm để xác định đúng đắn đối tượng tập hợp CPSX và
đốitượng tính giá thành.
- Tính toán tập hợp phân bổ từng loại CPSX theo đúng đối tượng tập hợp
chi phí đã xác định bằng phương pháp thích hợp, cung cấp kịp thời thơng tin
về CPSX và xác định chính xác chi phí cho sản phẩm làm dở cuối kỳ
II. Nội dung kế toán CPSX sản phẩm xây lắp trong DNXL
1. Đặc điểm nghiệp vụ kế tốn chi phí SX xây lắp
1. 1. Phân loại chi phí SXXL
Ở tầm quản lý chung, người ta thường quan tâm đến việc DN chi ra trong
kì những loại chi phí nào?, với lượng bao nhiêu ? Và để thuận tiện cho cơng
tác quản lý, hạch tốn thì cần phải phân loại CPSX. Việc phân loại CPSX
được tiến hành dựa trên nhiều tiêu thức khác nhau tùy thuộc vào mục đích và
yêu cầu cụ thể của từng DN. Mỗi cách phân loại đều có cơng dụng nhất định
đối với cơng tác quản lý, hạch toán, kiểm tra, kiểm soát chi phí. Việc phân
loại chi phí theo từng tiêu thức sẽ năng cao tính chi tiết của thơng tin là cơ sở
cho phấn đấu giảm chi phí, năng cao hiệu quả sử dụng và tăng cường hạch
toán trong các DNXL. Sau đây là 2 cách phân loại CPSX được sử dụng phổ
biến trong các DNXL
 Theo nội dung tính chất kinh tế của chi phí : theo cách phân loại này
CPSXXL có thể chia thành các loại như sau
- Chi phí nguyên vật liệu : là chi phí về các loại nguyên liệu, vật liệu
chính, nhiên liệu, phụ tùng thay thế …dùng cho SXKD của DN

- Chi phí nhân cơng : là tồn bộ số tiền lương và các khoản trích BHXH,
BHYT, KPCĐ tính trêntiền lương của cơng nhân sản xuất, công nhân sử dụng
máy thi công và nhân viên quản lý sản xuất ở các bộ phận, đội Sx
- Chi phí khấu hao TSCĐ : bao gồm tồn bộ số trích khấu hao của những
TSCĐ dùng cho SXKD của DN
- Chi phí dịch vụ mua ngồi :bao gồm tồn bộ số tiền trả cho các dịch vụ
mua ngoài phục vụ cho hoạt động SXKD của DN như tiền điện, nước, tiền
điện thoại …

NGUYỄN THỊ THẮM - LỚP KTG – K10

1
6


HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

- Chi phí khác bằng tiền : là tồn bộ chi phí khác dùng cho hoạt động
SXKD ngồi bốn yếu tố chi phí nói trên
Phân loại chi phí theo tiêu thức này cho biết kết cấu tỷ trọng của từng
loại CPSX mà DN đã chi ra để lập bản thuyết minh BCTC, phân tích tình
hình thực hiện dự tốn cho chi phí kỳ sau
 Theo cơng dụng của chi phí và các khoản mục giá thành SPXL : theo
cách phân loại này thì chi phí SXXL chia thành 4 khoản
- Chi phí NVLTT
- Chi phí NCTT
- Chi phí sử dụng máy thi cơng
- Chi phí SXC

Cách phân loạinày có tác dụng phục vụ u cầu quản lý CPSXXL theo
dự tốn bởi vì trong hoạt động xây dựng cơ bản, lập dự tốn cơng trình, hạng
mục cơng trình XL là khâu cơng việc khơngthểthiếu. Dự tốn được lập trước
khi thực hiện thi cơng và lập theo các khoản mục chi phí
 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất xây lắp
Như chúng ta đã biết hoạt động XL là xây dựng các cơng trình hoặc lắp
ráp máy móc, hoạt động XL mang những đặc thù riêng, nó sản xuất ở những
địa điểm khác nhau, sản phẩm có giá trị lớn, thời gian XL lâu dài, có thể vừa
trực tiếp XL vừa XL vừa giao thầu lại …
Đối tượng tập hợp chi phí là phạm vi, giới hạn mà CPSX cần tập hợp theo.
Xuất phát từ đặc điểm hoạt động XL như trên, trình độ và yêu cầu quản lý
SXXL mà đối tượng tập hợp CPSXXL có thể là nơi phát sinh : như đội SX, XL
hoặc nơi chịuchi phí như : cơng trình, hạng mục cơng trình XL…hoặc giai đoạn
cơng việc, khối lượng XL có thiết kế riêng, có điểm dừng kỹ thuật riêng.
1. 2. Phương pháp tập hợp CPSXXL
CPSXXL có thể tập hợp theo 2 phương pháp chủ yếu sau :
- Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp : PP này được áp dụng để tập
hợp các khoản chi phí khi phát sinh liên quan trực tiếp đến từng đối tượng,
theo PP này chi phí phát sinh liên quan đến đối tượng nào thì tập hợp trực tiếp
cho đối tượng đó
- Phương pháp tập hợp chi phí gián tiếp hay cịn gọi là phương pháp
NGUYỄN THỊ THẮM - LỚP KTG – K10

1
7


HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP


phân bổ gián tiếp : PP này áp dụng đối với các khoản chi phí mà khi phát sinh
chưa thể ghi trực tiếp cho từng đối tượng
Vì vậy mà các khoản chi phí chung liên quan đến nhiều đối tượng sau khi
tổnghợp kế toán sẽ phân bổ cho các đối tượng liên quan theo tiêu thức hợp lý
Chi phí chung
Tổng số chi
Tỷ lệ hay
phân bổ cho
=
phí cần
x (hệ số)
từng đối tượng
phân bổ
phân bổ
Trong đó:
Tỷ lệ hay
( hệ số)=
phân bổ

Tổng tiêu thức phân bổ của đối tượng
Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tượng

2. Phương pháp kế toán CPSXXL theo chế độ kế toán
2. 1 Chứng từ sử dụng trong kế toán CPSXXL
Bảng chấm cơng, bảng thanh tốn tiền lương, phiếu xác nhận cơng việc
hồn thành, hợp đồng giao khốn, bảng kê trích nộp các khoản theo lương và
BHXH, phiếu xuất kho, biên bản kiểm kê vật tư, công cụ,. . bảngphaan bổ
NL, VL. CCDC, phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán
tiền tạm ứng, biên lai thu tiền …bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ cùng

các chứng từ kế toán ban hành theo các văn bản pháp luật khác như : hóa đơn
GTGT, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ …
2. 2 Tài khoản sử dụng trong kế toán CPSXXL
Kế toán tập hợp CPSX sản phẩm xây lắp sử dụng các tài khoản:
TK 621 – Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
TK 622 – Chi phí nhân cơng trực tiếp
TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi cơng
TK 627 – Chi phí sản xuất chung
Các TK này thuộc nhóm TK tập hợp, phân phối và có kết cấu giống nhau
cụ thể
Nội dungTK621 Chi phíNVLTT bao gồm : NVLTT, VL phụ, nửa thành
phẩm, phụ tùng thay thế cho từng cơng trình, gồm cả chi phí cốt pha giàn giáo
 Bên nợ : Giá trị nguyên, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản
NGUYỄN THỊ THẮM - LỚP KTG – K10

1
8


HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

phẩm
 Bên có :
- Giá trị nguyên liệu không dùng hết trả lại kho
- Kết chuyển chi phí NVLTT vào TK 154 để tính giá thành sản phẩm
TK 621 khơng có số dư cuối kỳ
SƠ ĐỒ 1: SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TỔNG HỢP CPNVLTT


TK 152

TK 621

NVL xuất dùng trực tiếp

TK 152

NVL không dùng hết tr li nhp kho

để sản xuất

TK 154

TK 111 ,112

Kt tip
chuyn
Giỏ trị NVL mua ngồi dùng trực
SXCPNVLTT để tính giá thành sản phẩm

TK 133

Thuế GTGT được khấu trừ của NVL mua ngồi

Nội dung TK 622Chi phí NCTT trong doanh nghiệp xây lắp bao gồm :
tiền lương chính, các khoản phụ cấp lương của công nhân trực tiếp xây lắp,
công nhân phục vụ thi công (vận chuyển, bốc dỡ vật tư, công nhân chuẩn bị
thi công và thu dọn hiện trường ).
 Bên nợ : Chi phí nhân cơng trực tiếp sản xuất sản phẩm

 Bên có : Kết chuyển CPNCTT vào TK154 để tính giá thànhsản phẩm
TK 622 khơng có số dư cuối kỳ

NGUYỄN THỊ THẮM - LỚP KTG – K10

1
9


HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

SƠ ĐỒ 2: SƠ ĐỒ TỔNG HỢP CPNCTT
TK 334

TK 622

TK 154

Tiền lương và phụ cấp phải trả cho CNTT
TK 338
Các khoản trích theo lương được tínhKết
vàochuyển
CP CP NCTT để tính giá thành
TK 335
Trích trước tiền lương của công nhân SX vào CP

Nội dung TK 623 Chi phí sử dụng máy thi cơng trong DNXL là tồn bộ
chi phí trực tiếp phát sinh trong q trình sử dụng máythi cơng để thực hiện

khối lượng cơng việc xây lắp bằng máy.
Tài khoản 623 chi phí sử dụng máy thi cơng có 6 tài khoản cấp 2 :
- Tài khoản 6231 – chi phí nhân cơng
- Tài khoản 6232- chi phí vật liệu
- Tài khoản 6233 – chi phí dụng cụ sản xuất
- Tài khoản 6234 – chi phí khấu hao máy thi cơng
- Tài khoản 6237 – chi phí dịch vụ mua ngồi
- Tài khoản 6238 – chi phí bằng tiền khác
 Trường hợp DNXL khơng cóa tổ chức đội máy thi cơng riêng biệt
Tồn bộ chi phí nhân cơng, chi phí vật liệu, dụng cụ SX, chi phí khấu hao
máy thi cơng và chi phí dịch vụmuangồi hay chi phí bằng tiền khác …liên
quan đến tổ đội máy thi cơng. Kế tốn căn cứ vào bảng chấm cơng, bảng
thanh tốn tiền lương, phiếu nhập, xuất kho, bảng tính và phân bổ khấu hao,
NGUYỄN THỊ THẮM - LỚP KTG – K10

2
0



×