Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG LẮP MÁY ĐIỆN NƯỚC HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (208.1 KB, 20 trang )

MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI
PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG LẮP MÁY ĐIỆN NƯỚC HÀ NỘI.
3.1. Đánh giá khái quát về tình hình tổ chức bộ máy quản lý và công tác kế
toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần
Xây dựng Lắp máy Điện nước Hà Nội.
3.1.1. Về tình hình tổ chức bộ máy quản lý.
Trải qua gần 40 năm xây dựng, phát triển và trưởng thành, Công ty cổ phần
Xây dựng Lắp máy Điện nước Hà Nội luôn tự hào khẳng định vị thế và uy tín của
mình là một doanh nghiệp dẫn đầu trong lĩnh vực xây lắp Hà Nội bằng những công
trình có tầm cỡ quốc gia, đảm bảo chất lượng, góp phần vào sự tăng trưởng, phát
triển chung của đất nước trong thời kỳ hội nhập. Có được những thành công như
vậy phải kể đến vai trò to lớn của công tác điều hành, quản lý của Ban lãnh đạo
Công ty, Với một bộ máy quản lý khoa học dược tổ chức như một thể thống nhất,
tạo sự phối hợp nhịp nhàng giữa các phòng ban trong Công ty, chức năng, nhiệm
vụ được phân công, phân nhiệm một cách rõ ràng, mỗi phòng ban có chức năng,
nhiệm vụ riêng trong việc tham mưu, trợ giúp, tư vấn cho Ban lãnh đạo Công ty
trong việc giám sát, thi công và ra các quyết định hợp lý trong kinh doanh.
Là một doanh nghiệp trực thuộc Tổng Công ty đầu tư phát triển hạ tầng, mới
được cổ phần hoá tháng 5 năm 2006 nên trong vấn đề về tổ chức quản lý vẫn
không tránh khỏi những thiếu sót, khó khăn, thử thách nhưng bằng sự nhạy bén và
sự cố gắng, nhận thức tư duy đổi mới của Ban lãnh đạo Công ty cùng toàn thể cán
bộ công nhân trong Công ty, thì bộ máy quản lý của Công ty đã không ngừng dược
hoàn thiện dâp ứng với những nhu cầu mới trong quản lý trong từng giai đoạn phát
triển. Công ty đã không ngừng phấn đấu, tìm tòi, sáng tạo, tiếp cận mở rộng thị
trường, đa dạng hoá các ngành nghề kinh doanh, tạo thêm nhiều cơ hội mới trong
xu hướng phát triển của Công ty. Với phương châm hoạt động “Sự hài hòng của
quý khách hàng là nguồn động lực phát triển của chúng tôi”, nhờ vậy mà chất
lượng công trình và uy tín và thương hiệu của Công ty với khách hàng ngày dược
nâng cao. Ban lãnh đạo Công ty cũng luôn quan tâm đến đời sống cán bộ công
nhân viên trong Công ty, luôn có những các chính sách khuyến khích dào tạo, bổi


dưỡng nghiệp vụ cho nhân viên, tạo ra một môi trường cạnh tranh lạnh mạnh và
nét văn hoá chung trong Công ty. Chính vì vậy mà trình độ nhận thức dược nâng
cao một cách rõ rệt, tác phong làm việc được đổi mới quán triệt đối với toàn thể
cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty về giờ giấc làm việc, tác phong công
nghiệp, về ý thức trách nhiệm đối với công việc dược giao. Điều đó góp phần làm
tăng sức mạnh, phát huy tối đa khả năng của mỗi cá nhân và tập thể trong việc thực
hiện những công việc trong phạm vi trách nhiệm của mình tạo nên một tập thể
đoàn kết vững mạnh. Hơn nữa, do đặc điểm của hoạt động xây lắp là có địa bàn
hoạt động rộng lớn trải rộng khắp các tình thành trong cả nước, do đó sự quản lý
của Ban lãnh đạo Công ty đối với toàn bộ hoạt động của Công ty, đối với các xí
nghiệp thành viên trong Công ty là không được tập trung như các loại hình kinh
doanh khác. Điều này gây ra những khó khăn nhất định đối với công tác quản lý
hoạt động Công ty, trong sự phối hợp chỉ đạo giữa Ban lãnh đạo Công ty và các xí
nghiệp thành viên, các đội, bởi những khó khăn do khoảng cách về địa lý. Tuy
nhiên, với một cơ chế quản lý hợp lý, bao phủ, không ngừng được cái thiện, thì
mặc dù các phòng ban, các xí nghiệp vẫn có được sự độc lập tự chủ trong hoạt
dộng của mình nhưng vẫn tạo dược sự phối hợp nhịp nhàng giữa các phòng ban, bộ
phận và các xi nghiệp, tổ đội trong Công ty để đạt hiệu quả công việc cao nhất.
Tuy nhiên, cũng phải nhìn nhận bên cạnh những ưu điểm thì trong tổ chức
bộ máy quản lý của Công ty vân cón có những mặt hạn chế nhất định mà Công ty
cần phải khắc phục để tạo sự hiệu quả tối ưu trong công tác quản lý. Đó là số
lượng lao động gián tiếp trong công ty còn chiếm một tỷ trọng khá cao chiếm
khoảng 14,4 %, số cán bộ trong các phòng ban, chức năng không được phân công
trách nhiệm một cách rõ ràng, cụ thể, một công việc có thể do nhiều người làm,
làm những công việc đôi khi không phải thuộc chuyên môn của mình. Điều đó làm
ảnh hưởng đến tính chuyên môn hoá trong công việc, lãng phí nguồn lực chất xám
trong Công ty. Hơn nữa, để quản lý có hiệu quả, Công ty cần có những quy định cụ
thể trong việc quy kết trách nhiệm công việc cho từng người, từng cá nhân, bộ
phận khi không hoàn thành nhiệm vụ được giao đồng thời cũng có những chính
sách khuyến khích tình thần làm việc của họ bằng chế độ lương bổng, đào tạo, bôi

dưỡng nghiệp vụ để tạo ra sự gắn bó láu dài giữa Công ty và người lao động. Công
ty cũng cân có những quy định cụ thể trong việc quản lý tài sản của Công ty với
các đội, tránh tình trạng sử dụng lãng phí các loại máy móc, thiết bị, máy thi công.
Áp dụng tin học hoá trong quản lý.
3.1.2. Về tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty.
 Những mặt tích cực.
Cũng như nhiều doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường, Công ty cổ phần
Xây dựng Lắp máy Điện nước luôn hiểu rõ được vai trò quan trọng của hệ thống
thông tin kế toán trong doanh nghiệp, giúp các nhà quản trị doanh nghiệp có thể có
những quyết định đúng đắn trong việc hoặch định các chính sách đầu tư và các
chính sách quản lý tài chính trong Công ty. Do đó, phòng Tài vụ của Công ty luôn
chiếm một vị trí đặc biết trong cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty. Bộ máy
kế toán của Công ty được tổ chức theo mô hình tập trung (bao gốm kế toán cấp xí
nghiệp và kế toán tại Công ty). Đây là mô hình kế toán được xem là hợp lý và khoa
học, nó phù hợp với đặc điểm ngành nghề kinh doanh của Công ty là hoạt động
trong lĩnh vực xây lắp, nó vừa đáp ứng nhu cầu quản lý của Công ty. Kế toán tại
các xí nghiệp chỉ có nhiệm vụ tiếp nhận chứng từ, kiểm tra tính hợp lệ, hợp lý và
hợp pháp của chứng từ và chuyển lên phòng Tài vụ của Công ty. Kế toán Công ty
sẽ tiến hành kiểm tra một lần nữa tính hợp lý, hợp lệ và hợp pháp của chứng từ,
tiến hành ghi sổ kế toán, phân tích và lên Báo cáo tài chính và gửi thông báo cho
các xí nghiệp thành viên về tình hình kinh doanh của từng xí nghiệp và tính hình
kinh doanh của toàn Công ty.
Đội ngũ kế toán tại Công ty được bố trí công việc một cách khoa học và
hợp lý dưới sự đôn đốc chỉ đạo sát sao của kế toán trưởng, Đội ngũ cán bộ nhân
viên phòng Tài vụ được đào tạo một cách bài bản, có trình độ chuyên môn nghiệp
vụ sâu sắc, có trách nhiệm, nhiệt tình, trung thực và cẩn thận trong công việc, am
hiểu các chính sách tài chính, các quy chế tài chính của Chế độ kế toán Việt Nam
và của Công ty. Các kế toán viên luôn được bố trí công việc một cách khoa học,
hợp lý, phù hợp với chuyên môn và năng lực của mình, đảm bảo hoàn thành công
việc một cách nhanh chóng, chính xác và kịp thời. Công tác kế toán của công ty

luôn được giám đốc một cách kịp thời bởi nhà quản lý cấp cao, được đổi mới phù
hợp với hoạt động kinh doanh và những chính sách tài chính của Công ty trong
từng giai đoạn cụ thể, tham mưu đắc lực trong việc ra các quyết định có hiệu quả
cho Ban lãnh đạo Công ty, đảm bào thực hiện tốt chức năng thông tin và kiểm tra
của kế toán.
Công ty luôn cập nhật những thay đổi về những quy định trong Chế độ kế
toán Việt Nam và có những chính sách đào tạo hướng dẫn kịp thời cán bộ kế toán
của mình nhanh chông tiếp cận những chính sách kế toán mới đó. Hiện nay, Công
ty hiện đang áp dụng Chế độ kế toán doanh nghiệp theo QĐ 15/ 2006/ QĐ - BTC
của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành ngày 20/3/2006, và áp dụng các Chuẩn mực
kế toán Việt Nam và các thông tư ban hành kèm theo hướng dẫn việc thực hiện các
Chuẩn mực đó.
Hình thức tổ chức kế toán tổng hợp mà Công ty áp dụng là hình thức “ Nhật
ký - chứng từ”. Đây là hình thức tổ chức kế toán tương đối thuận tiện, phù hợp với
công tác tổ chức hạch toán kế toán và đặc điểm tổ chức quản lý, đặc điểm hoạt
động kinh doanh trong Công ty hiện nay.
Công ty có một hệ thống chứng từ, hệ thống tài khoản hợp lý, hợp lệ và hợp
pháp vừa thuận tiện cho việc theo dõi sự biến động của các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh, vừa tuân thủ đúng những quy định trong Chế độ kế toán Việt Nam hiện hành.
Tất cả các khoản chi phí, doanh thu đều phải có chứng từ hợp lý, hợp lệ, hợp pháp
và phải phán ánh chính xác thực tế các nghiệp vụ kinh tế đó vào những tài khoản
kế toán. Ngoài ra, Công ty còn có một hệ thống sổ sách kế toán đặc thù với một hệ
thống sổ chi tiết và sổ tổng hợp rất thuận tiện cho Công tác hạch toán và kiểm tra,
đối chiếu số liệu kịp thời để điều chính.
Công ty áp dụng phương pháp tính giá trị hàng tồn kho theo phương pháp
giá đich danh và phương pháp hạch toán tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên giúp cho Công ty có thể kiểm soát tốt, chặt chẽ nhất hàng tồn kho của Công
ty, tránh tình trạng lưu kho quá nhiều, giảm chi phí lưu kho và giảm giá trị hàng
tồn kho do bảo quản không đúng tiêu chuẩn làm hư hỏng hay dẽ sảy ra gian lận, sai
sót không kiểm soát được.

Công tác hạch toán kế toán của Công ty còn được sự hỗ trợ đắc lực của hệ
thống phần mềm kế toán IT- Soft Bussiness Solution Sortware, đây là phần mềm
kế toán được thiết kế dành riêng cho công tác kế toán tại Công ty, nó hoàn toán phù
hợp với đặc điểm hạch toán kế toán trong Công ty, giúp cho việc của kế toán viên
trở lên nhanh gọn, chính xác và cung cấp thông tin một cách kịp thời trong quản lý.
Phần mềm này cũng không ngừng dược cải thiện nâng cấp để phù hợp với những
biến động trong yêu cầu của công tác kế toán và quản lý. Đây chính là một lợi thế
trong công tác kế toán mà không phải doanh nghiệp nào cũng có được. Nó thể hiện
nhận thức của nhà quản lý trong việc ứng dụng những thành tựu của khoa học công
nghệ vào trong công tác quản lý tài chính nói chung và công tác kế toán nói riêng.
 Tuy nhiên bên cạnh đó công tác kế toán của Công ty vẫn còn có những
hạn
chế cần khắc phục.
Do địa bàn hoạt động kinh doanh rộng, các công trình xây dựng và cãc xí
nghiệp thành viên ở khá xa trụ sở chính của Công ty, kế toán các xí nghiệp chỉ có
nhiệm vụ lập chứng từ và thu thập chứng từ phán ánh các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh tại đơn vị và chuyển lên cho kế toán tại Công ty. Do vậy, quá trình luân chứng
từ gặp nhiều khó khăn, chậm trễ, không đảm bảo một cách hoàn toàn về chức năng
thông tin kịp thời của kế toán. Hơn nữa, do Công ty có nhiều xí nghiệp thành viên
nên công tác kế toán tại Công ty cũng gặp nhiều khó khăn, công việc kế toán
thường dồn nhiều vào cuối tháng, cuối quý, cuối năm nên tất yếu không thể hoàn
toàn tránh khỏi những sai sót nhầm lẫn trong công tác kế toán và báo cáo như việc
ghi thiếu, ghi nhầm, sai sót số liệu, không cân đối… chậm trễ trong việc báo cáo
do nhiều khi còn phải chờ đợi các xí nghiệp thành viên chuyển chứng từ lên, làm
ảnh hưởng đến việc cung câp thông tin cho nhà quản lý trong việc ra các quyết
định kinh doanh và ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của Công ty.
3.1.3. Về tình hình công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần Xây dựng Lắp máy Điện nư ớc HN.
Việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty
là hoàn toàn phù hợp với những Quy định trong Chế độ kế toán Việt Nam hiện

hành, phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, đặc điểm quy trình công
nghệ sản xuất sản phẩm, đáp ứng được những yêu cầu của công tác quản lý, công
tác kế toán tại Công ty. Đối tượng hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây
lắp là các công trình, hạng mục công trình. Phương pháp kế toán mà Công ty đang
áp dụng để tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm là phương pháp trực tiếp, nó
vừa dễ dàng, thuận tiện cho việc tập hợp chi phí, tính giá thành sản phẩm, vừa đảm
bảo có thể theo dõi từng khoản mục chi phí thực tế phát sinh so với dự toán. Từ đó
Công ty có những biện pháp kịp thời điều chỉnh nhằm thực hiện tốt biện pháp tiết
kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm vừa đảm bảo chất lượng từng công trình mà
Công ty đang thực hiện.
3.1.3.1. Về hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Những chứng từ phản ánh chi phi NVL tại các xí nghiệp sẽ được kế toán tại
các xí nghiệp kiểm tra, phân loại và chuyển lên phòng Tài vụ của Công ty kiểm tra
tính hợp lý, hợp lệ và hợp pháp của chứng từ và ghi sổ kế toán theo đúng Chế độ.
Điều này giúp cho việc kiểm soát chặt chẽ quá trình luân chuyển chứng từ và kiểm
soát chặt chẽ, tiết kiệm được các khoản chi phí NVL phát sinh tại từng công trình,
hạng mục công trình tại từng xí nghiệp. Hơn nữa, do phần lớn NVL được Công ty
thu mua về theo yêu cầu và theo Bảng dự toán chi phí tại các xí nghiệp đều được
chuyển thẳng đến chân công trình và đưa vào sử dụng luôn, không qua kho, điêu
này giúp cho Công ty giảm thiểu được đáng kể các khoản chi phí lưu kho, chi phí
bảo quản NVL, chi phí về đinh mức tiêu hao NVL trong kho, tránh thất thoát, lãng
phí. giảm đáng kể khoản mục chi phí NVL, hạ giá thành sản phẩm xây lắơ, giúp
Công ty có thể hoàn thành tốt kế hoặch hạ giá thành sản phẩm xây lắp mà Công ty
đề ra.
Tuy nhiên, việc hạch toán chi phí NVL trực tiếp tại Công ty cũng còn có
những bất cập cần lưu ý như: Các chứng từ mà Công ty sử dụng để hạch toán NVL
chưa phản ánh những thiếu hụt thực tế không thể tránh khỏi trong quá trình vận
chuyển giao nhận vật liệu, điểu này làm cho công tác hạch toán NVL chưa thật
chính xác. Hơn nữa, mặc dù, để quản lý việc sử dụng NVL xuất dùng sao cho có
hiệu quả, Công ty đã có những quy định trong định mức tiêu hao NVL cho từng

loại vật liệu trong Bảng dự toán chi phí NVL cho từng công trình, hạng mục công
trình. Tuy nhiên, Công ty lên tiến hành điều chỉnh lại định mức này mồi năm cho
phù hợp do giá cả của từng loại NVL trên thị trường thường xuyên biến động lên
xuông thất thường, điều này có thể ảnh hưởng đến tính chính xác trong việc xây
dựng đự toán chi phí trong từng công trình, hạng mục công trình trong từng tháng.
3.1.3.2. Chi phí nhân công trực tiếp.
Do dặc điểm của hoạt động xây lắp, để phù hơp Công ty đã áp dụng hai
hình thức trả lương cơ bản là: Hình thức trả lương theo thời gian áp dụng đối với
toàn bộ lao động gián tiếp thuộc biên chế của Công ty và hình thức trả lương lương
khoán cho đội ngữ công nhân trực tiếp sản xuất thông qua việc giao khoán cho các
xí nghiệp, tổ, đội ở từng công trình, hạng mục công trình bằng việc ký kết các hơp
đồng giao khoán với người lao động. Đây là những hình thức trả lương hợp lý, nó
gắn kết người lao động với trách nhiệm và hiệu quả công việc của từng người. Hơn
nữa việc quy định vể chế độ phụ cấp lương, thưởng của CBCNV trong toàn Công
ty đã là nguồn động viên, khuyến khich cán CBCNV hăng say tìm tòi sáng tạo,
nâng cao năng suất và hiệu quả công việc. góp phần vào sự tăng trưởng và phát
triển của Công ty. Ngoài ra, Công ty cũng có những quy định rõ ràng trong việc
xây dựng một quỹ lương kế hoặch hợp lý, việc duy trì một khối lượng cán bộ trong
biên chế một cách hợp lý, trong việc ký kết hợp đồng lao động với công nhân bên
ngoài theo sản phẩm khoán, quy định trong việc theo dõi và hạch toán lương, phụ
cấp lương cho CNV. Mọi chứng từ liên quan đến việc theo dõi và hạch toán lương
như Bảng châm công, Bảng thanh toán lương, Bảng phân bổ tiên lương và BHXH,
Sổ chi phí sản xuất kinh doanh TK 622…đều được lập đầy đủ và theo đúng quy
định của Chế độ kế toán Việt Nam hiện hành và theo quy định trong chế độ về
quản lý tài chính của Công ty.
3.1.3.3. Chi phí sử dụng máy thi công.
Do thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty là vô cùng lớn trải rộng khắp
các tỉnh thành trong cả nước nên để tiện cho việc di chuyển cũng như đảm bảo tiết
kiệm chi phí vận chuyển, phục vụ tốt nhất nhu cầu sử dụng máy thi công của các
công trình, đảm bảo không bị trễ tiến độ thi công. Công ty đã áp dụng hai hình thức

sử dụng máy thi công là hình thức thuê máy thi công bên ngoài và hình thức sử
dụng máy thi công của Công ty. Tuy nhiên, Công ty sử dụng hình thức sử dụng
máy thi công thuê ngoài là chủ yếu do địa bàn hoạt động của Công ty thường ở khá
xa địa điểm của Công ty, thuê ngoài tiện cho việc di chuyển máy. Trong trưởng hợp
sử dụng máy thi công của Công ty, thì toàn bổ chi phí sử dụng máy được phần bổ
cho từng công trình, hạng mục công trinh theo tiêu thức doanh thu sản phẩm xây
lắp. Còn đối với máy thi công thuê ngoài thì được tập hợp vào chi phí mua ngoài
máy thi công. Đây là cách tập hợp chi phí như vậy vừa chi tiết, cụ thể, vừa dảm
bảo phản ánh đúng dắn, chính xác chi phí sử dụng máy thi công tại Công ty.
3.1.3.4. Chi phí sản xuất chung.
Việc hạch toán chi phí sản xuất chung tại Công ty được quy định khá rõ ràng
bằng một hệ thống sổ chi tiết theo dõi từng khoản mục trong khoản mục chi phí
sản xuất chung. Và nó được theo dõi riêng theo từng công trình, hạng mục công
trình tại từng xí nghiệp. Các khoản chi phí chung dược phân bổ cho từng công
trình, hạng mục công trình theo tiêu thức doanh thu của hợp đồng ký với chủ đầu
tư… tạo điều kiện cho việc tập hợp chi phí một cách nhanh chóng và chính xác và
kịp thời. Tuy nhiên, tình trạng sử dụng chi phí sản xuất chung không hợp lý, gây
lãng phí nguồn lực, sử dụng không hiệu quả làm đội khoản mục chi phí sản xuất
chung, giá thành tăng lợi nhuận giảm. Do đó, Công ty cần có những quy định cụ
thể, chặt chẽ trong quy chế quản lý tại chính và quy định trong tổ chức hạch toán
kế toán tại đơn vị, tránh tình trạng thất thoát , lãng phí, sử dụng các nguồn lực
không hiệu quả.

×