Hội nghị tọa đàm và trao đổi thông tin về sản xuất, chế biến và kinh
doanh chè Thái Nguyên
Ngày 18/3/2009 tại Sở Công Thương Thái Nguyên
Thành phần tham dự: Ông Đinh Khắc Hiển – GĐ Sở Công Thương - chủ trì
Ông Vi Văn Thư – CT Hiệp hội chè Thái Nguyên
Ông Đặng Công Hoan – GĐ Trung tâm XTTM
Cùng 35 doanh nghiệp, HTX sản xuất chế biến và kinh doanh chè
tham dự
I) Thông tin về sản xuất chế biến - kinh doanh chè Thái Nguyên
1) Thông tin chung
- Thái Nguyên là một trong những tỉnh - thành phố có diện tích chè lớn
nhất của các tỉnh miền núi phía Bắc và đứng thứ 2 cả nước (sau Lâm Đồng). Diện
tích chè trên 16.720ha/125.000ha của cả nước, năng suất bình quân đạt trên 70
tấn/ha (cả nước bình quân 55 tấn/ha), sản lượng chè búp tươi đạt 125.000 tấn/năm
xấp xỉ 25.000 tấn khô (cả nước 600.000 tấn)
- Chè được trồng hầu hết trên các huyện, thành phố, thị xã. Được tập trung
nhiều ở huyện Đại Từ (khoảng 4.000 ha), Phú Lương (gần 3.700 ha), Định Hóa
(gần 3.000 ha), Đồng Hỷ (2.500 ha).
- Thái Nguyên có những vùng chè đặc sản nổi tiếng được cả nước biết đến
và nhiều hãng chè trong nước lợi dụng xuất xứ: chè Tân Cương; La Bằng; Trại
Cài; Sông Cầu; Bắc Sơn; Tức Tranh, Vô Tranh... làm ảnh hưởng đến uy tín chè
Thái Nguyên.
- Đến năm 2009 theo số liệu của phòng Công thương, Tài chính các huyện
thông báo có 41 doanh nghiệp (DN), hợp tác xã toàn tỉnh tham gia trực tiếp sản
xuất chế biến và kinh doanh chè (có danh sách kèm theo). Với 156 hộ gia đình (cả
nước 400.000 hộ), thu hút 66.000 lao động (cả nước trên 2 triệu) trực tiếp tham gia
trong lĩnh vực sản xuất, chế biến thương mại - dịch vụ.
- Theo báo cáo của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, cơ cấu giá trị
sản xuất chè chiếm khoảng 13,26% giá trị sản xuất nông nghiệp. Theo cục thống
kê giá trị kim ngạch xuất khẩu chè chiếm: 8% kim ngạch xuất khẩu (88.000
USD/119.720 USD).
- Thế giới biết đến, cả nước biết đến nhiều về Thái Nguyên là: cái nôi của
ngành Công nghiệp luyện kim Việt Nam (gang thép Thái Nguyên) và chè Thái
Nguyên (chè Tân Cương). Lĩnh vực văn hóa thế giới và các nước gần đây biết về
Thái Nguyên là: Bảo tàng văn hóa các dân tộc Việt Nam, ATK nhà tưởng niệm
Chủ tịch Hồ Chí Minh. Cả nước đã xác định Thái Nguyên là trung tâm văn hóa,
chính trị, kinh tế vùng miền núi phía Bắc mà nổi bật là đào tạo, ngành công nghiệp
và chè Thái Nguyên.
2) Tình hình sản xuất chế biến và kinh doanh chè Thái Nguyên
2.1)Vai trò của Nhà nước trong đầu tư, chỉ đạo ngành chè
a) UBND tỉnh Thái Nguyên đã có quyết định số 320/QĐ-UBND ngày
28/3/2006 về việc phê duyệt đề án phát triển ngành chè Thái Nguyên, giai đoạn
2006 - 2010.
* Trong đó có 5 dự án thành phần:
- Rà soát, bổ sung quy định lại vùng chè theo mục tiêu
- Đầu tư phát triển công nghệ sản xuất chè
1
- Xây dựng và hoàn thiện hệ thống thông tin thị trường và xúc tiến thương
mại, trong đó có nhiệm vụ xây dựng hệ thống quảng bá thương hiệu sản phẩm chè
Thái Nguyên.
- Xây dựng hệ thống quản lý chất lượng chè
- Phát triển cơ sở hạ tầng vùng đồi và tưới tiêu
* Định hướng phát triển
- Tập chung nguồn nhân lực để khai thác có hiệu quả, bền vững tiềm năng
và lợi thế cây chè Thái Nguyên, phát triển đồng bộ quá trình sản xuất, chế biến và
tiêu thụ, áp dụng công nghệ kỹ thuật tiên tiến đa dạng hóa sản phẩm, bảo đảm chất
lượng an toàn vệ sinh thực phẩm, phát triển bền vững, xác lập vị thế trên thị trường
* Mục tiêu đến 2010
- Ổn định diện tích 17.500 ha, năng suất bình quân 85 tạ/ha sản lượng
136.000 tấn búp tươi, 50% diện tích sản xuất nguyên liệu chè xanh, 30% diện tích
sản xuất nguyên liệu chè đặc sản cao cấp và 20% diện tích sản xuất nguyên liệu
chè đen. Xác định thị trường tiêu thụ với cơ cấu 70% nội tiêu và xuất khẩu khoảng
30%, giá trị thu nhập 50.000.000đ/ha/năm, giá trị sản xuất tăng thêm bình quân
5%/năm.
* Vốn đầu tư
- Tổng nhu cầu 457.500,0
đ
trong đó ngân sách nhà nước 71.000.000
đ
, vốn tín
dụng 286.000.000
đ
, nhân dân đầu tư 100.500.000
đ
b) Thành lập Hiệp hội chè Thái Nguyên
Hiệp hội chè Thái Nguyên được thành lập và có những định hướng hoạt
động có hiệu quả.
c) Xây dựng nhãn hiệu chè tập thể Thái NGuyên
- Tại thông báo số 16/CV-KHCN ngày 16/01/2007 của Sở Khoa học và
Công nghệ Thái Nguyên đã thông báo thương hiệu chè Thái Nguyên và chính thức
được bảo hộ.
- Cục sở hữu trí tuệ đã cấp giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hàng hóa số:
77941 cho Hội nông dân Việt Nam tỉnh Thái Nguyên làm chủ chứng nhận nhãn
hiệu chè Thái Nguyên.
- UBND tỉnh Thái Nguyên có quyết định số 159/2007/QĐ-UBND ngày
18/01/2007 về việc ban hành quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể "Chè Thái
Nguyên"
d) Ngành Thương mại - Du lịch Thái Nguyên năm 2005 đã làm đầu mối đưa
đoàn Hiệp hội chè Pakistan sang thăm và ký biên bản về hợp tác, thương mại đầu
tư với Thái Nguyên.
- Trong biên bản đã ghi: "giai đoạn từ 2006 - 2010 Pakistan tiếp tục nhập
khẩu và xúc tiến nhập khẩu 5.000 tấn chè trở lên. Đồng thời tiếp tục triển khai
thêm nhiều dự án hợp tác, liên doanh, đầu tư nhằm phát triển năng lực sản xuất,
chế biến và xuất khẩu chè cho phù hợp với thị trường Pakistan và thế giới".
- Hàng năm Sở Thương mại và Du lịch nay là Sở Công Thương đều có hội
nghị kiểm điểm đánh giá nhiệm vụ xuất nhập khẩu chè (năm 2008 tổ chức vào
30/7/2008 tại Hội trường UBND tỉnh).
- Năm 2009 (ngày 18/3/2009) Sở Công Thương tổ chức Hội nghị chuyên đề
phát triển sản xuất chế biến kinh doanh chè Thái Nguyên. Trong đó đã thông báo
và dành nhiều thời gian cho các DN tọa đàm trao đổi và đề xuất các giải pháp.
2
- Hàng năm, ngành và tỉnh đã tổ chức những Hội chợ triển lãm lớn tầm khu
vực và trọng điểm quốc gia để quảng bá sản phẩm trong đó có chè, giúp các DN
tìm kiếm bạn hàng, mở rộng thị trường.
- Sở Công Thương Thái Nguyên đang sử dụng trang website làm công cụ
cung cấp thông tin giúp các DN tìm hiểu chính sách, thị trường cho các DN sản
xuất kinh doanh.
- Hoạt động khuyến công buổi đầu đã hỗ trợ tích cực cho DN đẩy mạnh sản
xuất kinh doanh.
2.2) Hoạt động sản xuất chế biến kinh doanh chè của các DN Thái Nguyên
trong những năm gần đây và kế hoạch 2009 - 2010
a) Các DN sản xuất chế biến - kinh doanh trên địa bàn:
Biểu số 6: (có biểu chi tiết kèm theo)
b) Các DN trực tiếp kinh doanh xuất nhập khẩu và xuất khẩu ủy thác
- Năm 2005 có 10 DN xuất khẩu với sản lượng 7.130,8 tấn
- Năm 2006 có 6 DN với sản lượng xuất 6.096,5 tấn; kim ngạch 6.173.700
USD gồm 7 thị trường: Pakistan: 2.435,2 tấn; Đài Loan: 1.675 tấn; Trung Quốc:
1.311 tấn; Hà Lan: 136,8 tấn; Srilanka: 106 tấn; Ấn Độ: 45 tấn và Anh: 22 tấn.
- Năm 2007 có 11 DN xuất khẩu với sản lượng 6.841 tấn, kim ngạch đạt
7.943.000 USD, với 4 thị trường chủ yếu: Pakistan: 2.637 tấn; Đài Loan: 2.392 tấn;
Trung Quốc: 1.718 tấn; Đức: 94 tấn.
- Năm 2008 có 12 DN xuất khẩu với sản lượng 5.030 tấn, kim ngạch đạt
6.484.000 USD, với 4 thị trường chủ yếu: Pakistan: 2.451 tấn; Đài Loan: 1.919 tấn;
Trung Quốc: 522 tấn; Đức: 108 tấn.
- Dự kiến 2009 - 2010 có 15 DN xuất khẩu với sản lượng trên 10.000 tấn,
kim ngạch trên 12,5 triệu USD. Tập trung vào các thị trưởng tiềm năng: Pakistan,
Đài Loan, Trung Quốc, Nga, Anh, Nhật Bản...
Biểu số 7: (có biểu chi tiết kèm theo)
c) Đánh giá chung
- Đa số các DN chế biến chè chưa có vùng nguyên liệu (trừ nhà máy chè
Sông Cầu, Quân Chu, gần đây có DN chè Vạn Tài... ) chưa có hợp đồng thu mua
nguyên liệu hợp lý và chặt chẽ với nông dân, do đó không chủ động nguồn nguyên
liệu cho chế biến với công suất dây truyền đã trang bị. Hộ nông dân tự canh tác,
thu hái và chế biến vẫn mang tính phổ biến, nhất là những vùng sâu, vùng chè đặc
sản.
Hiện tại, sản phẩm chè của Thái Nguyên cả nội tiêu và xuất khẩu không chủ
động được thị trường: giá bán thấp, chưa mang lại hiệu quả cao tương xứng với vị
thế của chè Thái Nguyên, quản lý thương hiệu chè Thái Nguyên chưa được
áp dụng nghiêm ngặt và thực sự chưa được quan tâm đúng mức. Hợp tác giữa các
DN, giữa DN với các cơ quan nhà nước, Hiệp hội chè chưa thực sự gắn bó hỗ trợ
lẫn nhau. Từ cung cấp thông tin, đề xuất, kiến nghị, tuyên truyền quảng bá, v.v....
- Bao bì, mẫu mã, sản phẩm hàng hóa chất lượng cao, hợp thị hiếu, sản
phẩm sạch, v.v... đã được đề cập nhiều song chưa có những giải pháp ứng dụng
mang tính đột phá.
II) Định hướng cho năm 2009
3
Cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu đã ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất
kinh doanh nói chung và không loại trừ sản xuất kinh doanh chè của Việt Nam
trong đó có Thái Nguyên trong năm 2009.
- Mục tiêu kinh tế đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua, ngành Công
Thương đang tập chung chỉ đạo thực hiện nhằm hoàn thành nhiệm vụ trong năm
2009, gồm:
+ Giá trị sản xuất công nghiệp đạt 9.950 tỷ đồng tăng 20% so với năm 2008
+ Tổng mức bán lẻ và kinh doanh dịch vụ đạt 7.000 tỷ đồng tăng 10%
+ Kim ngạch xuất khẩu đạt 121 triệu USD trong đó kinh doanh xuất khẩu
chè phấn đấu đạt: 10.000 tấn, giá trị kim ngạch trên 12,5 triệu USD (với tổng sản
lượng chè búp tươi 2009 ước khoảng 130.000 tấn tương ứng 26.000 tấn khô).
1. Chỉ đạo chung của nhà nước
- Ngày 6/1/2009 tại Hà Nội, các chuyên gia đã có ý kiến tại cuộc họp ban
chấp hành Hiệp hội chè Việt Nam lần thứ 4: muốn tăng khối lượng và kim ngạch
xuất khẩu chè năm 2009 thì sản phẩm đạt chất lượng cao, đảm bảo an toàn vệ sinh
"phải sạch". Thứ trưởng Bộ Công thương Nguyễn Thành Biên nhấn mạnh "Để tiêu
thụ được nhiều chè trong năm cũng như lâu dài việc làm số một là phải có các
chương trình sản xuất chè đảm bảo an toàn thực phẩm, muốn cải thiện được tình
hình này cần đưa các giống mới vào sản xuất, thay đổi quy trình chế biến, thu hái,
chăm bón.... Đối với các trường hợp sản xuất "chè bẩn" làm ảnh hưởng đến thương
hiệu cần xử lý triệt để ". Ngành chè cần thu hút các DN nước ngoài đầu tư vào sản
xuất chè chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu ngày càng khó tính của thị trường.
- Nhiều ý kiến cho rằng, ngành chè cần có chương trình phát triển mạnh thị
trường nội địa còn rất nhiều tiềm năng.
2. Doanh nghiệp sản xuất chế biến - kinh doanh cần quan tâm
- Quan tâm đặc biệt đến vùng nguyên liệu đã có hoặc hợp đồng liên kết với
vùng nguyên liệu do hộ nông dân quản lý để đầu tư chăm bón đúng quy trình,
cương quyết không sử dụng các loại hóa chất độc hại đến sức khỏe con người. Chủ
động nguyên liệu cho chế biến - sản xuất ra hàng hóa sạch, chất lượng cao. Đồng
thời ổn định và tăng thu nhập cho cả người trồng chè và doanh nghiệp kinh doanh.
- Quan tâm đầu tư dây chuyền sản xuất, tạo ra những sản phẩm hàng hóa
hợp thị hiếu với thị trường để nâng giá trị trên một đơn vị sản phẩm, hạn chế xuất
nguyên liệu hoặc bán nhiên liệu.
- Liên doanh, hợp tác và hỗ trợ giữa các doanh nghiệp là không thể thiếu,
mặc dù mỗi doanh nghiệp đều có những thế mạnh riêng, song cần hợp tác để có
tiếng nói chung và bảo vệ vị thế chè Thái Nguyên.
- Đăng ký thương hiệu tập thể chè chung Thái Nguyên, thương hiệu riêng
đến lúc này là hết sức cần thiết góp phần vào bảo vệ suất xứ hàng hóa hạn chế bị
nhái thương hiệu.
- Quan tâm nghiên cứu thị trường mới (cả nội tiêu và xuất khẩu) duy trì và
phát triển thị trường - khách hàng truyền thống với phương châm chất lượng ngày
càng cao, giá cả ngày càng được cải thiện.
- Từng DN cần đưa ra những giải pháp kích cầu tiêu dùng nội địa (trong giai
đoạn nền kinh tế đang trong giai đoạn suy giảm) để ổn định sản xuất, ổn định việc
làm cho người lao động và người trồng chè yên tâm đầu tư bảo vệ vùng nguyên
liệu.
4
- Quảng bá, tuyên truyền hình ảnh DN, sản phẩm còn hạn chế. Đến lúc này
DN cần mạnh dạn quan tâm để hạn chế cạnh tranh không lành mạnh và giúp cho
bạn hàng có điều kiện tiếp cận thuận lợi cũng như kế hoạch kinh doanh lâu dài với
DN.
3) Ngành công thương triển khai một số hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp
3.1) Tổ chức tuyên truyền hình ảnh chè Thái nguyên
- Trang web:congthuongngthaiguyen.gov.vn đã chính thức đưa vào hoạt
động từ tháng 11/2008, hiện nay đã cập nhật nhiều thông tin về văn bản pháp luật,
hoạt động xúc tiến thương mại, hoạt động khuyến công giúp DN tiếp cận. Tới đây
sẽ đăng tải các thông tin về sản xuất chế biến và tiêu thụ chè cho các DN.
- Trong quý II và quý III/2009, Sở Công Thương giao cho Trung tâm XTTM
biên tập cuốn sách "Chè Thái Nguyên" với 2 ngôn ngữ Việt - Anh, số lượng 80 -
100 trang, in 4 mầu trên chất liệu giấy oftset phát hành trong và ngoài nước. Đây là
một tài liệu quý lần đầu tiên xuất bản nhằm giới thiệu và tuyên truyền cho ngành
chè Thái Nguyên trong quá trình phát triển và hội nhập.
Trong năm 2009 Sở Công Thương phối hợp với Cục TMĐT & CNTT - Bộ
Công thương tổ chức các khóa tập huấn về ứng dụng thương mại điện tử và xây
dựng trang web cho DN. Các đơn vị chủ động đăng ký danh sách học viên tham
gia tập huấn để phục vụ công tác giao dịch thương mại điện tử nhằm mở rộng thị
trường và tìm kiếm đối tác, phấn đấu mỗi doanh nghiệp một website
Để công tác tuyên truyền có hiệu quả và sát thực, đề nghị các DN tích cực
cung cấp thông tin, hình ảnh và hoạt động của đơn vị hỗ trợ kinh phí cho ban biên
tập.
3.2) Mở rộng thị trường, tìm kiếm bạn hàng
Bộ Công thương, UBND tỉnh Thái Nguyên, Cục Xúc tiến thương mại đang
chỉ đạo và vận động các DN trên địa bàn tham gia các Hội chợ triển lãm trọng
điểm trong năm gồm có:
- Hội chợ Thương mại Quốc tế Điện Biên 2009, với mục đích phát triển đại
lý tiêu thụ với các vùng Tây Bắc, với thị trường Lào. Thời gian từ 20 - 26/4/2009.
Quy mô 250 gian hàng trong nước và quốc tế, giá gian hàng 4.200.000
đ
/gian được
hỗ trợ 50% từ hoạt động xúc tiến thương mại.
- Hội chợ triển lãm hàng xuất khẩu Việt Nam tại Liên Bang Nga 2009. Tổ
chức tại Matxcơva, từ 15 - 18/9/2009. Theo chương trình Xúc tiến Thương mại
quốc gia năm 2009. Mục tiêu tăng cường xuất khẩu hàng Việt Nam sang thị trường
Liên Bang Nga. Nhà nước hỗ trợ phí gian hàng, tuyên truyền. DN tự lo các chi phí
ăn, ở, đi lại. Đặt cọc trước 20 triệu, đăng ký trong tháng 4/2009.
- Hội chợ triển lãm chè quốc tế Hồng Kông tại Trung tâm Hội nghị và triển
lãm Hồng Kông, thời gian từ 13 - 15/8/2009. Đây là Hội chợ triển lãm chuyên
ngành chè với sự tham gia của nhiều nước chuyên sản xuất, kinh doanh, xuất nhập
khẩu chè thế giới về tham dự. Chi phí thuê gian hàng 23.000 Hồng Kông tương
ứng 2.950 USD cho 01 gian hàng. Ban tổ chức hỗ trợ tiền ngủ cho những DN thuê
từ 05 gian hàng tiêu chuẩn trở lên.
- Hội chợ Pakistan tổ chức tại Karachi từ 5-7/6/2009 do Cục Thương mại và
Thương mại Việt Nam tại Pakistan tổ chức. Mục tiêu giới thiệu mặt hàng xuất
khẩu của Việt Nam tại Hội chợ, hội thảo với hiệp hội chè Pakistan. Thương vụ
5