Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

Skkn giáo dục kỉ luật tích cực tại trƣờng thpt nghi lộc 5 – thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.28 MB, 79 trang )

SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO NGHỆ AN
TRƢỜNG THPT NGHI LỘC 5
TRƢỜNG THPT NGUYỄN DUY TRINH

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐỀ TÀI: GIÁO DỤC KỶ LUẬT TÍCH CỰC TẠI TRƢỜNG THPT NGHI LỘC 5
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
Lĩnh vực: Quản lý

Tác giả: 1/ Đặng Đình Kỳ
2/ Trần Thị Oanh
SĐT: 0827916692

Năm học: 2020 – 2021
1

skkn


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Chữ viết tắt

Chữ đầy đủ

1

CBQL

Cán bộ quản lý



2

CNV

Công nhân viên

3

THPT

Trung học phổ thông

4

GDKLTC

Giáo dục kỷ luật tích cực

5

GV

Giáo viên

6

HS

Học sinh


7

GVCN

Giáo viên chủ nhiệm

8

TN THPT

Tốt nghiệp trung học phổ thông

9

GV PT

Giáo viên phổ thông

2

skkn


MỤC LỤC
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................... 1
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ............................................................................ 2
I. CỞ SỞ KHOA HỌC ........................................................................................................ 2
1. CƠ SỞ LÝ LUẬN ........................................................................................................... 2
1.1. Khái niệm Kỷ luật ........................................................................................................ 2

1.2. Kỷ luật tích cực............................................................................................................. 2
1.3. Giáo dục kỷ luật tích cực .............................................................................................. 3
2. CƠ SỞ THỰC TIỄN ....................................................................................................... 3
2.1. Sự cần thiết phải sử dụng phƣơng pháp giáo dục kỉ luật tích cực trong trƣờng THPT 3
2.1.1. Xuất phát từ đặc điểm tâm lý học sinh THPT ........................................................... 3
2.1.2. Xuất phát từ hiện tƣợng sử dụng các biện pháp trừng phạt thân thể và xúc phạm
tinh thần của học sinh trong trƣờng THPT .......................................................................... 4
2.1.3. Xuất phát từ lợi ích của việc sử dụng các biện pháp giáo dục KLTC ....................... 4
2.2. Những khó khăn trong việc thay đổi quan niệm, nhận thức của GV về giáo dục và kỉ
luật ....................................................................................................................................... 5
2.2.1. Khái niệm giáo dục kỷ luật tích cực chƣa đƣợc phổ biến và hiểu đúng .................. 5
2.2.2. Thiếu hiểu biết về sử dụng các biện pháp kỉ luật tích cực để giáo dục HS ............... 5
II. THỰC TRẠNG ............................................................................................................... 6
1. Thực trạng chung: ............................................................................................................ 6
2. Tình hình thực hiện giáo dục kỉ luật tích cực tại trƣờng THPT Nghi Lộc 5 ................... 7
2.1. Tình hình chung ............................................................................................................ 7
2.2. Tiến hành khảo sát. ....................................................................................................... 7
2.2.1. Nội dung khảo sát: ..................................................................................................... 7
2.2.2. Đối tƣợng khảo sát: ................................................................................................... 8
2.2.3. Phƣơng pháp khảo sát: .............................................................................................. 8
2.3. Kết quả khảo sát tình hình thực hiện GDKLTC tại trƣờng THPT Nghi Lộc 5 ............ 8
2.3.1. Kết quả các mặt giáo dục: ......................................................................................... 8
2.3.2. Kết quả khảo sát tình hình thực hiện GDKLTC tại trƣờng Nghi Lộc 5:................... 9
3. Phân tích, đánh giá thực trạng: ...................................................................................... 16
3.1. Ƣu điểm: ..................................................................................................................... 17
3.2. Hạn chế ....................................................................................................................... 17
III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN GIÁO DỤC KỈ LUẬT TÍCH CỰC TẠI
TRƢỜNG THPT NGHI LỘC 5 ........................................................................................ 18
1. Đối với nhà trƣờng ........................................................................................................ 18
1.1. Xây dựng trƣờng học thân thiện, hạnh phúc .............................................................. 18

1.1.1. Xây dựng môi trƣờng học tập dân chủ, thân thiện, hợp tác, an toàn và lành mạnh 18
1.1.2 Thực hiện tốt phong trào “Văn hóa đọc”.................................................................. 20
1.1.3. Tạo sự đồng thuần, gắn kết giữa nhà trƣờng với các giáo xứ trên địa bàn. ............ 21
3

skkn


1.1.4. Tôn vinh những giáo viên chủ nhiệm giỏi............................................................... 22
1.1.5. Áp dụng các hình thức phạt mang tính tích cực ...................................................... 23
1.1.6. Xây dựng cơ chế khuyến khích GV thực hiện các biện pháp GDKLTC. ............... 23
1.2. Xây dựng niềm tin và nâng cao vị thế, uy tín, hình ảnh của nhà trƣờng.................... 24
1.2.1. Nâng cao chất lƣợng mũi nhọn và chú trọng chất lƣợng đại trà ............................. 24
1.2.2. Tổ chức tốt công tác phụ đạo, giúp đỡ HS yếu kém ............................................... 24
1.2.3. Gắn kết quả của HS với trách nhiệm của từng GV. ................................................ 25
1.2.4. Tạo cảnh quan môi trƣờng giáo dục Xanh - Sạch - Đẹp. ........................................ 25
1.3. Thay đổi quan niệm, nhận thức của GV về vấn đề giáo dục và kỉ luật. ..................... 25
1.3.1. Tuyên truyền, vận động: .......................................................................................... 26
1.3.2. Phổ biến, cung cấp tài liệu, Sách tham khảo về giáo dục kỉ luật tích cực............... 26
1.3.3. Tổ chức hoạt động tập huấn, trao đổi, chia sẻ: ........................................................ 26
1.4. Quán lý chặt chẽ hiện tƣợng HS vắng học, bỏ học .................................................... 26
1.4.1. Phối hợp với gia đình, địa phƣơng .......................................................................... 26
1.4.2. Phối hợp với Đồn trƣờng: ...................................................................................... 27
1.4.3. Phối hợp với GVCN ................................................................................................ 27
1.5. Tổ chức tốt các hoạt động gắn kết: ............................................................................. 27
1.5.1. Trong nhà trƣờng: .................................................................................................... 28
1.5.2. Ngoài cộng đồng...................................................................................................... 28
2. Đối với giáo viên ........................................................................................................... 29
2.1. Thay đổi cách ứng xử trong lớp học ........................................................................... 29
2.1.1. Nói khơng với việc dùng bạo lực, không lạnh lùng, cứng nhắc đối với HS. .......... 29

2.1.2. Khơng qt tháo, phê bình gay gắt đối với HS. ...................................................... 30
2.1.3. Không phân biệt, đối xử, không làm tổn thƣơng đến thể xác và tinh thần của các
em. ..................................................................................................................................... 30
2.1.4. Tơn trọng cá tính, bí mật riêng của HS ................................................................... 31
2.1.5. Bảo vệ danh dự và quyền lợi của HS ...................................................................... 31
2.1.6. Thực hiện những quy định, quy ƣớc cơng bằng, khách quan, có sự thỏa thuận,
thống nhất trƣớc ................................................................................................................. 31
2.1.7. Khuyến khích, hƣớng dẫn học sinh tham gia xây dựng nội quy lớp ....................... 32
2.1.8. Giáo dục cho HS biết chia sẻ, cảm thông, bao dung, dũng cảm… ........................ 33
2.1.9. Chủ động, lôi cuốn sự tham gia của HS vào trong các phong trào chung của lớp.. 33
2.2. Thu hút, lôi cuốn HS vào các bài giảng. .................................................................... 34
2.2.1. Đổi mới phƣơng pháp dạy học ................................................................................ 34
2.2.2. Đổi mới các hình thức tổ chức dạy học ................................................................... 35
2.3. Giúp HS biết cách giải quyết xung đột trên tinh thần nhân văn, không sử dụng bạo
lực ...................................................................................................................................... 36
2.4. Hƣớng dẫn HS biết cách sửa chữa để tiến bộ từ những sai lầm ................................. 36
2.5. Tìm sự hỗ trợ từ các đồng nghiệp ............................................................................... 37
2.6. Làm gƣơng trong cách cƣ xử...................................................................................... 37
2.7. Lắng nghe và tôn trọng HS ......................................................................................... 38
4

skkn


2.8. Quan tâm chăm sóc bản thân (cả về mặt thể chất, tình cảm và tâm lý) ..................... 38
3. Đối với gia đình ............................................................................................................. 39
3.1. Quan tâm: ................................................................................................................... 39
3.1.1. Tâm sinh lý, sức khỏe:............................................................................................. 39
3.1.2. Năng lực và sở thích ............................................................................................... 39
3.2. Phối hợp chặt chẽ với nhà trƣờng ............................................................................... 39

3.3. Động viên, nhắc nhở HS chấp hành tốt nội quy, quy định của nhà trƣờng, pháp luật
của nhà nƣớc đề ra ............................................................................................................. 40
3.4. Làm gƣơng, nêu gƣơng. ............................................................................................. 40
4. Đối với học sinh: ........................................................................................................... 40
4.1. Tích cực tham gia các hoạt động văn hóa văn nghệ, TDTT, ngoại khóa, hƣớng
nghiệp, tƣ vấn học đƣờng… .............................................................................................. 40
4.2. Hình thành ý thức tự giác trong học tập và cuộc sống ............................................... 41
4.3. Biết lắng nghe tích cực ............................................................................................... 42
4.4. Biết đồn kết, quan tâm, sẻ chia, đồng cảm, bao dung. ............................................. 42
4.5. Giao tiếp, ứng xử có văn hóa:..................................................................................... 43
4.6. Biết cách sửa chữa sai lầm ......................................................................................... 43
4.7. Không sử dụng bạo lực để giải quyết các xung đột ................................................... 43
IV. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM: ..................................................................................... 44
1. Tổ chức thực nghiệm: .................................................................................................... 44
2. Kết quả thực nghiệm: .................................................................................................... 44
2.1. Kết quả từ phiếu điều tra: ........................................................................................... 44
2.1.1. Kết quả khảo sát đánh giá tính khả thi của các giải pháp đƣợc đề xuất .................. 44
2.1.2. Khảo sát tính hiệu quả của các hình thức KLTC..................................................... 45
2.1.3. Kết quả tự đánh giá của HS về việc thực hiện nội quy nhà trƣờng: ........................ 45
2.1.4. Kết quả tự đánh giá của HS việc giải quyết xung đột không dùng bạo lực giữa các
HS trong nhà trƣờng .......................................................................................................... 46
2.2. Kết quả từ phỏng vấn: ................................................................................................ 46
PHẦN III: KẾT LUẬN .................................................................................................. 47
1 . Quy trình nghiên cứu: ................................................................................................... 47
2. Ý nghĩa của đề tài: ......................................................................................................... 47
3. Tính mới: ....................................................................................................................... 47
4. Kiến nghị: ...................................................................................................................... 48
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................... 49
PHỤ LỤC


5

skkn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
Có ai đó đã từng nói: Giáo dục kỉ luật tích cực cũng nhƣ việc thả diều. Phải
biết "nhu"(thả), "cƣơng" (giữ) đúng lúc, phải bắt đầu từ những điều nhỏ bé nhất và
hơn hết phải bắt đầu từ chính ngƣời "chơi diều" (từ thầy cô, cha mẹ). Cánh diều
muốn bay lên cao để tự do thỏa sức chao liệng trên bầu trời rất cần một ngƣời chơi
diều xuất sắc, biết thả và giữ dây diều đúng lúc. Đến lúc ấy, ngƣời chơi diều có thể
thỏa tầm mắt để ngắm nhìn cánh diều của mình đang no gió bay trên bầu trời xanh.
Đúng nhƣ vậy!
GDKLTC đã và đang là một trong những phƣơng pháp giáo dục tiến bộ đƣợc
biết đến và thực hiện ở nhiều nƣớc trên thế giới. Ở Việt Nam, những năm gần đây,
GDKLTC cũng đã đƣợc quan tâm và triển khai thực hiện song chƣa đạt hiệu quả
nhƣ mong muốn. Điều này xuất phát từ quan niệm của ngƣời Việt: “Thƣơng cho
roi cho vọt, ghét cho ngọt, cho bùi”, hay “Ngƣời roi voi búa”. Vì thế, khi nói đến
chuyện “kỷ luật” ngƣời ta thƣờng liên tƣởng đến “trừng phạt”. Chúng ta vẫn ln
cho rằng, khi HS mắc lỗi thì chỉ có cách giáo dục duy nhất, hiệu quả nhất là “kỷ
luật trừng phạt”. Đồng thời, khơng ít thầy cơ cũng tự cho bản thân mình quyền
đƣợc tổn thƣơng thân thể và tinh thần các em bằng nhiều cách nhƣ: trừng phạt thân
thể gồm: tát, đánh, véo, kéo tai, núm tóc, dùng thƣớc, roi để đánh, hoặc bắt HS
quỳ, úp mặt vào tƣờng, đứng ở góc lớp... và trừng phạt tinh thần gồm: la mắng,
chửi rủa, nhiếc móc, bơi nhọ, hạ nhục, bỏ rơi, làm cho xấu hổ, khó xử,… Đó là
những biện pháp đã và đang diễn ra khá phổ biến trong các trƣờng học ở Việt
Nam. Những quan niệm này đã tồn tại từ rất lâu và trở thành phƣơng pháp giáo dục
truyền thống khi thầy cô muốn dạy dỗ HS. Có thể nói, việc sử dụng những biện

pháp kỉ luật trừng phạt không chỉ thể hiện sự bất lực của nhà giáo dục , mà còn gây
ra những hệ quả nghiêm trọng, đáng tiếc, đồng thời, để lại những 'vết sẹo' trong
tâm hồn các em. Và vơ hình chung chính chúng ta đã đẩy ra ngoài xã hội những
“sản phẩm kém chất lƣợng” - đó chính là “mầm mống” của các hiện tƣợng tiêu
cực gây rối loạn trật tự xã hội.
Trong những năm gần đây, khi bạo lực học đƣờng đang có xu hƣớng gia tăng,
trở thành một vấn nạn, khi các trƣờng hợp vi phạm đạo đức của GV và HS liên tiếp
xảy ra gây nhức nhối trong toàn xã hội, thì một trong những biện pháp đƣợc quan
tâm để nâng cao chất lƣợng giáo dục là tăng cƣờng phƣơng pháp GDKLTC trong
nhà trƣờng. Bởi GDKLTC có tác động tốt đến hiệu quả của giảng dạy và học tập.
Không gì có thể thay thế đƣợc một ngƣời GV tốt, nhƣng không phải em HS nào
cũng đƣợc học tập, đƣợc dìu dắt, hƣớng dẫn bởi những GV tốt trong suốt những
năm đến trƣờng của mình. GDKLTC đƣợc đƣa vào trƣờng phổ thơng vì nó phù
hợp với thực trạng giáo dục đạo đức hiện nay, phù hợp với công ƣớc Quốc tế về
quyền trẻ em, phù hợp với luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục HS của Việt Nam,
phù hợp với mục tiêu của giáo dục Việt Nam là “Đào tạo con ngƣời Việt Nam phát
triển tồn diện, có đạo đức, tri thức, thẩm mỹ và nghề nghiệp”.
Với tƣ cách là nhà giáo đang làm công tác quản lý giáo dục và giảng dạy,
nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ đƣợc giao về nâng cao chất lƣợng giáo dục toàn diện,
đảm bảo các yêu cầu phát triển giáo dục trong giai đoạn mới, đảm bảo việc trang bị
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

skkn

1


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

các kiến thức và kỹ năng cần thiết cho HS ở bậc THPT, chúng tôi quyết định lựa

chọn đề tài: Giáo dục kỉ luật tích cực tại trƣờng THPT Nghi Lộc 5 – Thực
trạng và giải pháp.
Qua đề tài này, ngƣời viết muốn khảo sát thực tế để tìm hiểu, nắm bắt, đánh
giá đƣợc thực trạng về vấn đề thực hiện GDKLTC tại trƣờng THPT Nghi Lộc 5,
trên cơ sở đó, đề xuất một số giải pháp GDKLTC góp phần hồn thiện nhân cách
HS THPT nói chung và HS trƣờng THPT Nghi Lộc 5 nói riêng trong thời đại mới.
Từ thực trạng của vấn đề, với trách nhiệm là ngƣời quản lý, chúng tơi đã suy nghĩ
tìm các giải pháp giáo dục phù hợp với tình hình thực tế của nhà trƣờng, các giải
pháp đề ra có tính khả thi, có hiệu quả và mang tính chiến lƣợc, kiên trì thực hiện
trong thời gian dài. Đề tài đƣợc ngƣời viết đúc rút từ thực tiễn, từ những kinh
nghiệm, những việc đã và đang thực hiện về GDKLTC trong q trình làm cơng
tác quản lý và trong dạy học tại trƣờng THPT Nghi Lộc 5
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
I. CỞ SỞ KHOA HỌC
1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Khái niệm Kỷ luật
Kỷ luật là những quy tắc, quy định, luật lệ, những chuẩn mực mà chủ thể
quản lý hoặc phối hợp cùng đối tƣợng quản lý xây dựng và yêu cầu đối tƣợng quản
lý phải thực hiện nghiêm túc (hoặc cả chủ thể lẫn đối tƣợng quản lý cùng nhau
thực hiện). Khi đối tƣợng quản lý vi phạm thì sẽ bị kỷ luật, trừng phạt về thể xác
hoặc tinh thần (hoặc những biện pháp kỷ luật mang tính nhân văn cao, trong đó cả
chủ thể lẫn đối tƣợng quản lý cùng tự giác thực hiện).
1.2. Kỷ luật tích cực
Kỷ luật tích cực là những quy tắc, quy định, luật lệ, những chuẩn mực mà
con ngƣời cùng nhau phối hợp để xây dựng và tự giác thực hiện. Những quy định
này phù hợp với tâm sinh lý và lợi ích của tất cả mọi ngƣời. Khái niệm này phản
ánh một quan điểm giáo dục tiến bộ, tích cực hiện nay với ba đặc điểm sau:
- Sự tham gia và tự nguyện thực hiện những quy định đƣợc thỏa thuận, trong đó
vai trị tự nhận thức, tự rèn luyện của cá nhân đƣợc phát huy tối đa.
- Mục đích hƣớng đến lợi ích tốt nhất, phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi và đáp ứng

đầy đủ các nhu cầu chính đáng của con ngƣời.
- Không trừng phạt, không làm tổn thƣơng đến thể xác và tinh thần cá nhân khi
ngƣời tham gia vi phạm thỏa thuận; chủ yếu là các biện pháp giáo dục mang tính
tơn trọng và khích lệ cá nhân.
Cốt lõi của KLTC chính là sự tham gia vào việc xây dựng, triển khai thực
hiện các quy định liên quan đến sinh hoạt và học tập của HS trong nhà trƣờng với
những mức độ khác nhau, nhờ đó khơi dậy đƣợc tính chủ động, ý thức tự giác, tự
điều chỉnh hành vi ứng xử của cá nhân để thực hiện nội quy, quy chế trƣờng học.
2
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

skkn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

1.3. Giáo dục kỷ luật tích cực
GDKLTC là cách giáo dục dựa trên ngun tắc vì lợi ích tốt nhất của HS;
không làm tổn thƣơng đến thể xác và tinh thần của HS; có sự thỏa thuận giữa GV
và HS; phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của HS.
GDKLTC là những giải pháp/ biện pháp giáo dục mang tính dài hạn giúp phát
huy tính kỉ luật tự giác của HS; Thể hiện rõ ràng những mong đợi, quy tắc và giới
hạn mà HS phải tuân thủ; Gây dựng mối quan hệ tôn trọng giữa GV và HS.
GDKLTC một hình thức giáo dục nề nếp, kỷ cƣơng cho HS của nhà trƣờng
dựa trên các nguyên tắc của kỷ luật tích cực nhƣ: Dạy cho HS những kĩ năng sống
mà các em sẽ cần trong suốt cả cuộc đời; Làm tăng sự tự tin và khả năng/ kỹ năng
xử lý các tình huống khó khăn trong học tập và cuộc sống của các em; Dạy cho
học sinh cách cƣ xử lịch sự nhã nhặn, khơng bạo lực, có sự tôn trọng bản thân, biết
cảm thông và tôn trọng quyền của ngƣời khác; Động viên, khích lệ thực hiện hành
vi, xây dựng sự tự tin, lịng tự trọng và tính trách nhiệm, giúp học sinh phát triển

hoàn thiện nhân cách, không làm cho các em bị tổn thƣơng; Huy động sự tham gia
của HS để cùng nhà trƣờng xây dựng và thực hiện các nội quy, quy tắc…trƣờng,
lớp. Khi HS vi phạm thì áp dụng các biện pháp kỉ luật mang tính nhân văn cao,
khơng dùng bạo lực để giải quyết vấn đề, giúp cho các em sự tự tin khi đến trƣờng
học và rèn luyện; Xem sai lầm của HS là một vấn đề tự nhiên, bình thƣờng của con
ngƣời, từ đó giúp HS học và vƣợt lên từ chính những sai lầm của các em.
Nhƣ vậy, KLTC là những quy định, những thỏa thuận mà ngƣời lớn và trẻ
em cùng nhau thống nhất xây dựng và thực hiện; KLTC là một hình thức giáo dục
tiến bộ, phù hợp tâm sinh lý của trẻ đáp ứng đƣợc nhu cầu tồn diện và cao nhất
của trẻ; trẻ đƣợc tơn trọng; khi trẻ vi phạm hoặc phạm sai lầm sẽ không bị trừng
phạt thân thể hay tinh thần; trẻ sẽ đƣợc lắng nghe, thấu hiểu; trẻ đƣợc nhìn nhận là
bình thƣờng khi phạm sai lầm và đƣợc hƣớng dẫn để vƣơn lên từ chính những sai
lầm
2. CƠ SỞ THỰC TIỄN
2.1. Sự cần thiết phải sử dụng phƣơng pháp giáo dục kỉ luật tích cực trong
trƣờng THPT
2.1.1. Xuất phát từ đặc điểm tâm lý học sinh THPT
Để giáo dục HS có hiệu quả, GV cần biết rõ đối tƣợng của mình là ai? Có
những đặc điểm về tâm, sinh lý nhƣ thế nào? Từ đó, chúng ta có phƣơng pháp giáo
dục phù hợp với lứa tuổi và với từng cá nhân HS.
Với HS THPT, các em dễ bị kích động, thích bắt chƣớc, thích thể hiện là
ngƣời lớn. Các em cịn thích khẳng định mình, muốn thể hiện cá tính, muốn ngƣời
khác quan tâm, chú ý đến mình… Với những đặc điểm đó, ngƣời lớn, thầy cơ cần
phải lắng nghe, đồng thời cần giúp các em có sự nhìn nhận khách quan về nhân
cách của mình. Giúp HS tự nhận thức, xác định đƣợc giá trị của bản thân, xác định
đƣợc điểm mạnh, điểm yếu để tự điều chỉnh hoàn thiện bản thân, tránh những suy
nghĩ lệch lạc, phiến diện hoặc là quá ảo tƣởng hoặc quá tự ty về mình dẫn đến các
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

skkn


3


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

hành vi tiêu cực. Những HS này dễ trở thành HS “cá biệt” trong lớp. Để giúp các
em điều chỉnh suy nghĩ tƣ tƣởng lệch lạc, GV phải khéo léo, tế nhị khi phê phán
những biểu hiện tƣ tƣởng qua thái độ hành vi chƣa đúng đắn của HS, giúp các em
thay đổi nhận thức, điều chỉnh thái độ hành vi của mình. GV cần tìm hiểu hồn
cảnh, tâm tƣ tình cảm, suy nghĩ của HS, nguyên nhân của những hành vi khơng
tích cực để giúp các em phát triển đúng hƣớng. Tuyệt đối không dùng bạo lực nhƣ
lời nói hay hành động thơ bạo làm tổn thƣơng đến các em.
HS THPT có nhu cầu sống tự lập, nhu cầu giao tiếp với bạn bè, thích đƣợc
giao lƣu, thích tham gia các hoạt động tập thể. Do vậy, cảm xúc của các em trong
giai đoạn này rất phức tạp “thoáng vui”, “thoắt buồn” nên rất dễ ảnh hƣởng đến
học tập, nhiều em không làm chủ đƣợc bản thân dẫn đến học hành sa sút. Tình yêu
ở lứa tuổi này nhìn chung là lành mạnh, trong sáng nhƣng cũng là một vấn đề rất
phức tạp ảnh hƣởng đến việc học tập của HS. GV cần hết sức bình tĩnh coi đây là
sự phát triển bình thƣờng và tất yếu. Vì thế, GV nên tế nhị, khéo léo khơng nên can
thiệp một cách thơ bạo nhƣ cấm đốn, kiểm điểm phê bình, bêu gƣơng trƣớc
lớp…sẽ làm tổn thƣơng đến tình cảm và lòng tự trọng của các em. GV nên gặp gỡ
khuyên nhủ để các em xác định đƣợc nhiệm vụ học tập, có thái độ đúng đắn trong
quan hệ tình cảm với bạn khác giới, giúp các em biết kìm chế những cảm xúc của
bản thân để tránh những hậu quả đáng tiếc xảy ra ảnh hƣởng đến học tập và tƣơng
lai sau này.
Có thể nói, lứa tuổi HS THPT là thời kỳ đặc biệt quan trọng trong cuộc đời
của mỗi con ngƣời. Các em đang đứng trƣớc “ngƣỡng cửa cuộc đời”. Giai đoạn
này có tính chất quyết định hƣớng đi của mỗi ngƣời “thành công” hay “thất bại”.
GV cần quan tâm, có các biện pháp giáo dục tốt để góp phần hồn thiện nhân cách

cho các em, đồng thời giúp các em định hƣớng nghề nghiệp cho tƣơng lai.
2.1.2. Xuất phát từ hiện tượng sử dụng các biện pháp trừng phạt thân thể và
xúc phạm tinh thần của học sinh trong trường THPT
Nhƣ đã nói ở trên, ở lứa tuổi này, HS có nhiều thay đổi về mặt tâm sinh lý
nên các em rất dễ mắc lỗi. Việc xử lí HS khi các em mắc lỗi đang là vấn đề quan
tâm của toàn xã hội, nhà trƣờng và gia đình. Trong thực tế, đa phần GV đang rất nỗ
lực để hoàn thành nhiệm vụ cao cả “trồng ngƣời”, nêu gƣơng sáng cho HS noi
theo, là chỗ dựa tin cậy để các em bày tỏ tâm tƣ, suy nghĩ, tình cảm của mình
những lúc gặp khó khăn trong cuộc sống. Tuy nhiên, khơng ít GV do nhiều ngun
nhân, đã sử dụng các hình thức kỉ luật khơng phù hợp, làm tổn thƣơng về thể xác
hoặc tinh thần của các em, gây hậu quả nghiêm trọng.
Gần đây, hiện tƣợng thầy cơ giáo áp dụng các hình thức trừng phạt thân thể và
xúc phạm tinh thần trong lúc dạy học vẫn xảy ra, nhiều vụ việc đã đƣợc cơ quan
giáo dục xử lý nghiêm bằng các hình thức cảnh cáo tồn ngành hoặc quyết định
cho ra khỏi ngành tùy theo mức độ nặng nhẹ. Mặc dù vậy, các hiện tƣơng vi phạm
đạo đức nhà giáo vẫn thƣờng xuyên xảy ra, gây bức xúc trong dƣ luận.
2.1.3. Xuất phát từ lợi ích của việc sử dụng các biện pháp giáo dục KLTC

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

skkn

4


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

GDKLTC chắc chắn mang đến nhiều lợi ích cho chính bản thân HS, GV, nhà
trƣờng, phụ huynh và cộng đồng xung quanh:
- Lợi ích của việc sử dụng các biện pháp GDKLTC đối với gia đình, nhà trường

và cộng đồng: Có những cơng dân tốt, có thể phục vụ, cống hiến cho gia đình, xã
hội trong tƣơng lai; Giảm thiểu đƣợc các tệ nạn xã hội, nạn bạo hành, bạo lực…
- Lợi ích đối với GV: Giảm đƣợc áp lực quản lý lớp học do HS hiểu và tự giác
chấp hành kỉ luật. Từ đó GV tạo đƣợc sự tin tƣởng ở HS, đƣợc HS tôn trọng và
quý mến; Xây dựng đƣợc mối quan hệ thân thiện giữa thầy và trị; Xây dựng đƣợc
sự đồn kết, thống nhất cao trong lớp học, hòa nhập với tập thể ; Đƣợc sự quan
tâm của GV, HS tiếp thu bài tốt hơn, HS vui vẻ đến lớp, thích học hơn, HS gần gũi
với bạn bè, thầy cô hơn; Nâng cao hiệu quả quản lý lớp học góp phần nâng cao
chất lƣợng giáo dục; Đƣợc sự đồng tình ủng hộ từ phía gia đình HS và xã hội.
- Lợi ích đối với HS: Có nhiều cơ hội chia sẻ và bày tỏ; Đƣợc mọi ngƣời quan tâm,
tôn trọng và lắng nghe ý kiến, khơng mất niềm tin; Tích cực chủ động hơn trong
học tập; Tự tin trƣớc mọi ngƣời, khả năng của trẻ đƣợc phát huy; Nhận ra lỗi của
mình, cảm thấy hồ đồng với mọi ngƣời
2.2. Những khó khăn trong việc thay đổi quan niệm, nhận thức của GV về
giáo dục và kỉ luật
2.2.1. Khái niệm giáo dục kỷ luật tích cực chưa được phổ biến và hiểu đúng
Thuật ngữ “giáo dục kỷ luật” thƣờng bị hiểu lầm là “trừng phạt”. Vì vậy, vẫn
cịn tình trạng GV sử dụng các hình thức trừng phạt thân thể và trừng phạt tinh
thần để giáo dục HS. Một số GV còn cho rằng: Kỷ luật tích cực là ln chú ý kỷ
luật HS, hoặc sử dụng những hình phạt nặng hơn trƣớc. Chúng ta không chấp nhận
việc mắc lỗi của HS là lẽ tự nhiên hoặc khơng từ bỏ đƣợc những thói quen cũ,
khơng muốn thay đổi. Bên cạnh đó, áp lực của cơng việc, đời sống và những ảnh
hƣởng tiêu cực của xã hội cũng ảnh hƣởng không nhỏ đến nhận thức và hành động
của GV.
2.2.2. Thiếu hiểu biết về sử dụng các biện pháp kỉ luật tích cực để giáo dục HS
Mỗi HS là một cá thể sinh ra trong các gia đình khác nhau, điều kiện sống
khác nhau, hình thành tính cách khác nhau nên nếu chỉ sử dụng một biện pháp kỷ
luật sẽ không mang lại hiệu quả nhƣ mong muốn. Phƣơng pháp giáo dục mang lại
hiệu quả là phải phù hợp với tâm lý của từng HS, phải dùng nhiều phƣơng pháp tác
động, nhƣng quan trọng nhất vẫn là “trái tim” của thầy cô đối với HS. Đừng coi

các em là “cá biệt”, hƣ hỏng mà cần có sự cảm thông với những khiếm khuyết mà
các em mắc phải. Ngƣời thầy cần kiên nhẫn, khơng nên nóng vội. Đánh đập, la
mắng, sỉ nhục đều là các biện pháp phản tác dụng. Cái có thể làm thay đổi hành vi
của các em đó là “lấy nhu để thắng cƣơng”. Bởi cái ngang bƣớng, gai góc bên
ngồi đơi khi chỉ là sự che đậy cho cái mềm yếu bên trong của các em. Vì vậy,
ngƣời thầy cần hiểu HS của mình để cảm thơng và kiên nhẫn dùng tình cảm của
mình cảm hóa các em. Đây là cách giáo dục mang lại hiệu quả và có tác dụng tích
cực. Lúc đó, các em sẽ đƣợc sống trong một môi trƣờng an tồn với tình thƣơng
u chăm sóc của thầy cơ và nhà trƣờng.
5
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

skkn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

Nhiều gia đình khi con cái mắc lỗi khơng biết làm cách nào để giáo dục ngồi
các biện pháp giáo dục truyền thống trƣớc đây mà cha mẹ, ông bà thƣờng sử dụng.
Họ cho rằng cần đánh thật đau để con cái sợ mà chừa thói hƣ tật xấu, để nên ngƣời.
Họ khơng biết rằng việc làm đó là vi phạm pháp luật đồng thời đã làm tổn thƣơng
đến con em mình. Nhiều gia đình khi hậu quả xảy ra chỉ cịn biết ân hận, ốn trách
bản thân. Khi gia đình có hiểu biết về các biện pháp GDKLTC và vận dụng có hiệu
quả thì việc trừng phạt thân thể khơng cịn là biện pháp giáo dục duy nhất. Trẻ em
sẽ đƣợc sống trong một môi trƣờng an tồn với tình thƣơng u chăm sóc của cha
mẹ.
II. THỰC TRẠNG
1. Thực trạng chung:
Có thể nói, trong mơi trƣờng giáo dục hiện nay chúng ta vẫn nhận thấy việc
trừng phạt thân thể và tinh thần là những biện pháp đã và đang diễn ra khá phổ

biến. Chúng ta vẫn thƣờng đƣợc nghe những vụ việc GV đánh, tát, lăng mạ, sỉ
nhục, phạt HS quỳ hay tự tát vào mặt mình, …Những việc làm đó đã gây ra nhiều
hệ quả nghiêm trọng, làm các em mất đi sự tự tin, giảm ý thức kỷ luật, căm ghét
trƣờng học, để lại những 'vết sẹo' trong tâm hồn, khiến các em ln có thái độ thù
địch với thầy cô.
Mặt khác, các biện pháp kỷ luật đang đƣợc áp dụng trong trƣờng học hiện nay
nhƣ: nhắc nhở, phê bình, hạ hạnh kiểm, thơng báo với gia đình, cảnh cáo ghi học
bạ, buộc thơi học có thời hạn… đƣợc các trƣờng thực hiện nghiêm túc và công
khai, đảm bảo công bằng cho HS. Tuy nhiên, các biện pháp kỷ luật này không mấy
hiệu quả đối với một số HS có biểu hiện đạo đức khơng tốt. Khơng ít GV hiện nay
vẫn quan niệm, khi HS mắc lỗi thì chỉ có cách giáo dục duy nhất, hiệu quả nhất là
trừng phạt. Cách xử phạt hiện nay của ngƣời lớn đa phần chƣa thuyết phục đƣợc
các em. Bởi nó xuất phát từ cách suy nghĩ áp đặt, đơi khi hơi bảo thủ, khơng đặt
mình vào hồn cảnh của ngƣời phạm lỗi, đó chƣa kể những biện pháp xử lý q
nặng, có tính chất xúc phạm, khiến ngƣời bị phạt bị tổn thƣơng, không tâm phục,
tạo ra tâm lý chống đối, càng phạt thì càng vi phạm cho... “bõ ghét”. Nhìn khách
quan, có thể coi cách kỷ luật trừng phạt nhƣ một nguyên nhân gây nên tình trạng vi
phạm pháp luật, bạo lực học đƣờng, bỏ học, chán học, sa vào các tệ nạn xã hội,
nghiện Internet, nghiện điện tử hoặc tạo ra những cú sốc tâm lý, những phản ứng
không lành mạnh, thái độ vô lễ của HS. Vì vậy, trong những năm qua, hiện tƣợng
HS vi phạm đạo đức, vi phạm pháp luật ngày một gia tăng, trở thành một vấn nạn,
gây nhức nhối trong toàn xã hội.
Hiện nay, đã có nhiều trƣờng thay đổi cách giáo dục HS bằng phƣơng pháp
GDKLTC. Tuy nhiên, việc thực hiện vẫn cịn mang tính chất thực nghiệm, chƣa
đồng bộ, chƣa quyết liệt, nhất thời. Nhiều ngƣời vẫn cho rằng, GDKLTC là chuyện
khơng tƣởng, khơng thể thực hiện đƣợc vì nó khơng phù hợp với Việt Nam. Vì nếu
khơng có những hình thức trừng phạt thì các em sẽ khơng thể nên ngƣời đƣợc. Đó
là những suy nghĩ cứng nhắc, bảo thủ. Đã đến lúc các bộ quản lý, GV và những ai
làm trong môi trƣờng giáo dục cần thay đổi cách vì mơi trƣờng giáo dục hạnh
phúc, thầy cơ hạnh phúc, học sinh hạnh phúc.

6
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

skkn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

2. Tình hình thực hiện giáo dục kỉ luật tích cực tại trƣờng THPT Nghi Lộc 5
2.1. Tình hình chung
Đóng trên địa bàn xã Nghi Lâm, Huyện Nghi Lộc, Tỉnh Nghệ An, trƣờng
THPT Nghi Lộc 5 nằm cách xa trung tâm huyện 15 km. Trƣờng nằm ở phía Tây
của Nghi Lộc, HS ở đây thuộc ba xã Nghi Lâm, Nghi Văn, Nghi Kiều - là xã miền
núi của huyện Nghi Lộc. Ngƣời dân ở đây chủ yếu sống bằng nghề nơng nghiệp,
lâm nghiêp, điều kiện kinh tế cịn nhiều khó khăn, vất vả. Một số gia đình nhà
nghèo lại cịn đơng con nên HS vừa đi học, vừa phải đi làm thêm, trở thành lao
động phụ của gia đình. Nhiều gia đình bố mẹ cịn đi làm ăn xa, để con cái ở nhà
một mình, nên ít có điều kiện để quan tâm con, hoặc phó mặc cho nhà trƣờng. Điều
này làm cho việc phối hợp giáo dục HS giữa nhà trƣờng và gia đình gặp nhiều khó
khăn, việc thơng tin tình hình học tập của HS từ nhà trƣờng đến gia đình khơng kịp
thời và gián đoạn. Mặt khác, do chịu ảnh hƣởng lớn từ mặt trái cuộc sống và môi
trƣờng xã hội phức tạp đã tác động tiêu cực đến một bộ phận không nhỏ HS có suy
nghĩ lệch lạc, đua địi, ăn chơi, sống thiếu tích cực. Nhà trƣờng đã gặp khơng ít khó
khăn trong cơng tác giáo dục tồn diện, nhất là giáo dục đạo đức cho HS. Vẫn cịn
một số em có biểu hiện tiêu cực nhƣ: bỏ giờ, bỏ học đi chơi game, đánh Bia, chơi
lô đề, đánh điện tử, nghiện thuốc lá, rƣợu bia, điện thoại, vô lễ với thầy cô, ngƣời
lớn, hoặc có các hành vi bạo lực nhƣ đánh nhau, tát nhau, xích míc, nói xấu nhau…
điều này đã gây mất đoàn kết, mất trật tự trong trƣờng học. Việc HS vi phạm kỉ
luật đã ảnh hƣởng không nhỏ đến nề nếp dạy học, kỷ cƣơng và uy tín nhà trƣờng
Trƣớc tình hình đó, gắn với u cầu giáo dục trong “xã hội mở”, với trách

nhiệm là ngƣời quản lý, chúng tơi đã suy nghĩ tìm các giải pháp giáo dục phù hợp
tình hình thực tế của trƣờng, các giải pháp đề ra phải có tính khả thi, gắn với thực
tế có hiệu quả và mang tính chiến lƣợc, kiên trì thực hiện trong thời gian dài làm
thay đổi nhận thức đồng bộ để tập trung xây dựng nhà trƣờng theo hƣớng đi lên.
2.2. Tiến hành khảo sát.
Ở đề tài này, ngƣời viết chỉ khảo sát tình hình thực hiện GDKLTC tại trƣờng
THPT Nghi Lộc 5 từ năm 2017 đến nay. Việc khảo sát đã giúp chúng tơi tìm hiểu,
nắm vững và đánh giá đƣợc thực trạng đạo đức của HS, nhận thức của GV và HS về
GDKLTC, điều kiện của nhà trƣờng trong việc thực hiện GDKLTC, trên cơ sở đó,
đề xuất một số giải pháp GDKLTC góp phần hồn thiện nhân cách HS THPT nói
chung và HS trƣờng THPT Nghi lộc 5 nói riêng.
2.2.1. Nội dung khảo sát:
- Thực trạng HS tham gia xây dựng nội quy, quy tắc ứng xử, kế hoạch học tập… tại
trƣờng THPT Nghi Lộc 5.
- Thực trạng việc vận dụng các phƣơng pháp và hình thức dạy học tích cực tại trƣờng
THPT Nghi Lộc 5.
- Thực trạng mối quan hệ giữa GV và HS; giữa HS và HS ở trƣờng THPT Nghi Lộc
5.
- Thực trạng giải quyết các xung đột không dùng bạo lực giữa các HS trong trƣờng
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

skkn

7


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

THPT Nghi Lộc 5.
- Thực trạng việc học qua các sai lầm của HS tại trƣờng THPT Nghi Lộc 5.

- Thực trạng hiệu quả của các hình thức kỷ luật tại trƣờng THPT Nghi Lộc 5.
- Thực trạng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học ở trƣờng THPT Nghi Lộc 5.
2.2.2. Đối tượng khảo sát:
- Là CBQL, GV, CNV và HS trƣờng THPT Nghi Lộc 5
2.2.3. Phương pháp khảo sát:
+ Phương pháp điều tra bằng Phiếu: Đây là phƣơng pháp chính mà chúng
tơi sử dụng để thu thập số liệu điều tra liên quan đến đề tài.
Các bƣớc thực hiện: Xây dựng dự thảo phiếu điều tra, lấy ý kiến chuyên gia,
hoàn thiện phiếu hỏi; phát phiếu cho các đối tƣợng tham gia, hƣớng dẫn, giải thích
về các yêu cầu trả lời phiếu hỏi cho các đối tƣợng tham gia; xử lý, phân tích, tổng
hợp phiếu điều tra.
+ Phương pháp Phỏng vấn sâu: Đƣợc sử dụng để tìm hiểu việc triển khai và
thực hiện giáo dục kỉ luật tích cực cho HS ở trƣờng. Mục đích của biện pháp này
để thu thập, kiểm tra và làm rõ hơn những thông tin thu thập đƣợc từ khảo sát thực
tế ở trên.
+ Phương pháp hỏi chuyên gia: Tác giả tổ chức xin ý kiến của các nhà quản lý
giáo dục, hiệu trƣởng các trƣờng THPT có nhiều kinh nghiệm trên địa bàn Nghi
Lộc và Thành phố Vinh về việc giáo dục kỉ luật tích cực cho HS ở các trƣờng
THPT.
+ Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động: Tác giả trực tiếp nghiên cứu
các văn bản, quy định ở trƣờng THPT, hồ sơ quản lý của HT, các hoạt động giáo
dục tích cực do nhà trƣờng tổ chức….
2.3. Kết quả khảo sát tình hình thực hiện GDKLTC tại trường THPT Nghi Lộc 5
2.3.1. Kết quả các mặt giáo dục:
Bảng 1.1. Kết quả Học lực và Hạnh Kiểm năm học 2017-2018
Học lực

Hạnh kiểm

Giỏi


Khá

TB

Yếu

Kém Tốt

Khá

TB

Yếu Kém

Tổng số

92

524

232

6

0

579

253


19

3

Tỉ lệ%

10,50 59,82

0,00

66,10 28,88

26,48 0,68

0

2,17 0,34 0,00

Bảng 1.2. Kết quả Học lực và Hạnh kiểm năm học 2018-2019
Học lực
Giỏi

Khá

TB

Hạnh kiểm
Yếu Kém Tốt


Khá

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

skkn

TB

Yếu

Kém
8


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

Tổng số

138

550

189

13

0

599


Tỉ lệ %

15,35 61,18 21,02 1,45 0,00

267

19

5

0

66,63 29,70 2,11 0,56

0,00

Bảng 1.3. Kết quả Học lực và Hạnh kiểm năm học 2019-2020
Học lực

Hạnh kiểm

Giỏi

Khá

TB

Yếu

Kém Tốt


Khá

TB

Yếu Kém

Tổng số

165

526

217

8

0

623

262

24

7

Tỉ lệ %

17,88 65.99 23,51 0,87


0,00

67,50 28,39 2,60 0,76 0,00

0

Bảng 1.4. Kết quả Học lực và Hạnh kiểm năm học 2020-2021 (Học kì 1)
Học lực

Hạnh kiểm

Giỏi

Khá

TB

Yếu Kém Tốt

Khá

TB

Yếu Kém

Tổng số

163


535

254

10

297

52

10

Tỉ lệ %

16,82 55,21 26,21 1,03 0,00

0

603

0

62,23 30,65 5,37 1,03 0,00

2.3.2. Kết quả khảo sát tình hình thực hiện GDKLTC tại trường Nghi Lộc 5:
Chúng tôi đã tiến hành khảo sát kết quả thực hiện GDKLTC ở cả GV và HS
trƣờng THPT Nghi Lộc 5. Với 52 GV và HS ở 3 khối, trong đó, mỗi khối chúng
tơi chỉ khảo sát một số lớp bất kì gồm: 10A1, 10A7, 10A8, 11A1, 11A3, 11A6,
12A1,12A2, 12A4, 12A5 với tổng số HS đƣợc khảo sát là 402 em. Kết quả thu
đƣợc nhƣ sau:

Bảng 1. Kết quả khảo sát thực trạng HS tham gia xây dựng nội quy, quy tắc,
kế hoạch học tập ở trƣờng THPT Nghi Lộc 5
Đánh giá của HS
Rất
Không
ThƣờngThỉnh Hiếm
thƣờng
bao
xuyên thoảng khi
xuyên
giờ

Nội dung

1. HS tham gia vào việc soạn nội quy của nhà trường, của lớp

32

267

64

35

4

2. HS tham gia soạn các quy tắc ứng xử
74
3. HS tham gia vào việc xây dựng và thực hiện kế hoạch học tập 87
4. HS tham gia vào việc xây dựng và thực hiện kế hoạch văn,

99
thể, mỹ
5. HS trực tiếp ứng cử, bầu cử ban cán sự lớp
328

115
304

170
1

34
0

9
10

235

42

20

6

57

17

0


0

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

skkn

9


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

350
300
250
200
150
100
50
0

Rất thường xuyên

HS tham gia
vào việc soạn
nội quy trường,
lớp;

Thường xuyên


HS tham gia soạn
các quy tắc ứng
xử;

Thỉnh thoảng

HS tham gia vào
việc xây dựng và
thực hiện kế
hoạch học tập

Hiếm khi

HS tham gia
vào việc xây
dựng và thực
hiện kế hoạch
văn thể mỹ;

Không bao giờ

HS trực tiếp ứng
cử, bầu cử ban
cán sự lớp

Biểu đồ 1. Thực trạng HS tham gia xây dựng nội quy trường, lớp
Khảo sát thực trạng HS tham gia xây dựng nội quy, quy tắc trƣờng học,
chúng tơi thấy có đến 54 - 97 % HS đánh giá việc tham gia xây dựng nội quy, quy
tắc và thực hiện kế hoạch học tập, văn nghệ, bầu cử, ứng cử ban cán sự lớp ở mức
độ thƣờng xuyên và rất thƣờng xuyên. Còn từ 0,2 - 50 % HS đánh giá việc soạn

các quy tắc ứng xử và một số tiêu chí khác ở mức độ thỉnh thoảng đến khơng bao
giờ. Điều này cho thấy số lƣợng HS tham gia xây dựng nội quy, quy tắc, kế hoạch
học tập ở trƣờng THPT Nghi Lộc 5 chiếm tỉ lệ khá cao. Tuy nhiên, do việc thực
hiện GDKLTC của nhà trƣờng chƣa đƣợc triển khai một cách đồng bộ, triệt để nên
vẫn còn một số tiêu chí chƣa đạt đƣợc yêu cầu nhƣ mong muốn.
Bảng 2. Kết quả khảo sát thực trạng việc thực hiện nội quy nhà trƣờng của
HS trƣờng THPT Nghi Lộc 5
Đánh giá của GV

Nội
dung

Rất

1. HS tự giác, tích cực thực hiện nội quy trường học, lớp
học…
2 HS tự giác, tích cực thực hiện kế hoạch sinh hoạt ngoại
khóa, văn thể mỹ, hướng nghiệp…
3. Giữa các HS có sự đồn kết, hợp tác, chia sẻ giúp đỡ lẫn
nhau trong học tập và sinh hoạt
4. HS đi học đúng giờ, không bỏ tiết, nghỉ học đều có lý do
chính đáng
5. HS tự giác chuẩn bị bài, học bài và làm bài tập đầy đủ
6. HS tích cực hợp tác với thầy cơ trong nhà trường
7. HS kính trọng cha mẹ, thầy cơ và những người lớn tuổi
8. HS biết giữ gìn, bảo vệ tài sản của nhà trường, nơi
cơng cộng

tốt
37


12

3

0

0

21

17

11

3

0

9

28

9

6

0

30


15

7

0

0

11
26
16

18
21
34

9
3
2

15
1
0

5
1
0

13


12

17

7

3

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

skkn

Hồn
tồn
khơng tốt

Bình Chƣa
Tốt
thƣờng tốt

10


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

Dựa vào bảng khảo sát thực trạng việc thực hiện nội quy trong nhà trƣờng
của HS, chúng tôi nhận thấy: Có từ 48 - 94 % GV đánh giá việc thực hiện nội quy
của HS ở mức độ Tốt và Rất tốt. Điều này cho thấy, việc thực hiện GDKLTC tại
trƣờng THPT Nghi Lộc 5 trong những năm qua đã có sự chuyển biến tích cực. Vì

thế, Nghi Lộc 5 là một trong số những trƣờng đúng tốp đầu về nề nếp của Tỉnh.
Tuy nhiên, cũng còn 0,6 - 46% GV đánh giá việc thực hiện nội quy ở mức độ Chƣa
tốt và Hồn tồn chƣa tốt. Vì vậy, chúng tôi nhận thấy, cần phải tiến hành đồng bộ
và có hiệu quả hơn các giải pháp đề ra trong thời gian tới.
Bảng 3. Kết quả khảo sát thực trạng việc vận dụng các phƣơng pháp và hình
thức dạy học tích cực tại trƣờng THPT Nghi Lộc 5
Đánh giá của GV
Nội dung

Đánh giá của HS

Rất

Không Rất
Không
Thƣờng Thỉnh Hiếm bao
ThƣờngThỉnh Hiếm bao
thƣờng xuyên thoảng khi
thƣờng xuyên thoảng khi
xuyên
giờ xuyên
giờ

1. GV cải tiến các phương
pháp truyền thống trong dạy
học (thuyết trình, đàm thoại,
vấn đáp)
2. GV dạy học bằng cách cải
tiến phương pháp truyền
thống kết hợp với vận dụng

phương pháp dạy học tích cực
3. GV tổ chức các hình thức
dạy học (tồn lớp, theo nhóm,
cá nhân)
4. GV tổ chức dạy học trong
trường với trải nghiệm thực tế
Rất thường xuyên

42

9

1

0

0

77

318

7

0

0

15


30

7

0

0

106

291

3

2

0

44

8

0

0

0

376


26

0

0

0

5

8

37

2

0

74

78

163

60

17

Thường xuyên


Thỉnh thoảng

Hiếm khi

Không bao giờ
50
40
30
20
10
0

GV cải tiến các
phương pháp
truyền thống trong
dạy học (thuyết
trình, đàm thoại,
vấn đáp)

GV dạy học bằng
cách cải tiến
phương pháp
truyền thống kết
hợp với vận dụng
phương pháp dạy
học tích cực

GV tổ chức các hình
thức dạy học (tồn
lớp, theo nhóm, cá

nhân)

GV tổ chức dạy
học trong trường
với trải nghiệm
thực tế

Biểu đồ 2. Thực trạng vận dụng các phương pháp và hình thức dạy học tích cực
(Theo đánh giá của Giáo viên)
11
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

skkn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

Dựa và bảng khảo sát thực trạng việc vận dụng các phƣơng pháp và hình
thức dạy học tích cực của GV, chúng tơi thấy: Có 98 - 100% GV và 76 - 100% HS
đánh giá GV Rất thƣờng xuyên và Thƣờng xuyên vận dụng các phƣơng pháp và
hình thức dạy học tích cực ở các tiêu chí 1;2;3. Điều này cho thấy, đa số các GV
trong trƣờng đều đã có ý thức đổi mới phƣơng pháp dạy học theo xu hƣớng thời
đại. Vì thế, chất lƣợng dạy và học của trƣờng trong những năm qua đã có nhiều
khởi sắc. Tuy nhiên, ở tiêu chí 4: GV tổ chức dạy học trong trường với dạy học trải
nghiệm thực tế còn chƣa đạt yêu cầu. Nguyên nhân chủ yếu ở đây là do điều kiện
của nhà trƣờng chƣa cho phép thực hiện các hoạt động trải nghiệm thực tế. Điều
này gây cản trở khá nhiều đến việc thực hiện đối mới phƣơng pháp dạy học một
cách tồn diện. Chúng tơi nhận thấy cần phải tiếp tục tập huấn, bồi dƣỡng nâng cao
cho đội ngũ về biện pháp đa dạng hóa hình thức lớp học gắn với trải nghiệm thực
tế, đồng thời tiếp tục hoàn thiện CSVC, trang thiết bị trƣờng học đáp ứng cơng tác

đổi mới phƣơng pháp và hình thức dạy học.
Bảng 4. Kết quả khảo sát thực trạng các mối quan hệ giữa GV và HS ở trƣờng
THPT Nghi Lộc 5.
Đánh giá của GV

Đánh giá của HS

Nội
Hồn
Hồn
Bình
Bình Chƣa tồn Rất
Chƣa tồn
Tốt
Tốt thƣờn
thƣờng tốt khơng tốt
tốt khơng
tốt
g
tốt
tốt

dung

Rất

1. GV có thái độ, cử chỉ thân
thiện, gần gũi với HS
2. GV lắng nghe, chia sẻ, bao
dung với HS

3. GV hỗ trợ khi HS gặp khó
khăn trong sinh hoạt, học tập
4. HS tin tưởng, kính trọng thầy

5. HS tích cực hợp tác, vâng lời
GV

12

28

12

0

0

143 234

23

2

0

9

28

11


4

0

126 211

59

6

0

4

19

27

2

0

98

203

95

6


0

26

21

5

0

0

168 192

40

2

0

23

25

4

0

0


190 185

21

6

0

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

skkn

12


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

Rất tốt

Tốt

Bình thường

Chưa tốt

Hồn tồn khơng tốt

250
200

150
100
50
0
GV có thái độ,
cử chỉ thân
thiện, gần gũi
với HS

GV lắng nghe,
chia sẻ, bao
dung với HS

GV có giải
pháp hỗ trợ
khi HS gặp
khó khăn trong
sinh hoạt, học
tập

HS tin tưởng,
kính trọng
thầy, cơ

HS tích cực hợp
tác, vâng lời
thầy, cô

Biểu đồ 3. Thực trạng mối quan hệ giữa HS và HS ở trường THPT Nghi Lộc 5
(Theo đánh giá của HS)

Khảo sát về mối quan hệ giữa GV - HS, chúng tơi nhận thấy: Có 92 - 100%
GV và 98 - 99% HS đánh giá mối quan hệ giữa GV và HS ở mức độ từ Bình
thƣờng đến Tốt và Rất tốt. Đây là điều đáng mừng đối với nhà trƣờng trong việc
thực hiện tốt phong trào xây dựng “Trƣờng học thân thiện, học sinh tích cực”. Tuy
nhiên, vẫn còn một số GV chƣa thực sự quan tâm, gần gũi, chia sẻ với HS, chƣa có
giải pháp giáo dục HS một cách hiệu quả, dẫn tới một số HS chƣa ngoan, chƣa lễ
phép, không vâng lời, thiếu tôn trong và yêu mến thầy cô. Chúng tôi đã xác định
đƣợc cần phải tiếp tục xây dựng, hoàn thiện các mối quan hệ trong nhà trƣờng, đặc
biệt là mối quan hệ giữa GV và HS. Giải pháp mà chúng tơi đƣa ra về phía GV và
HS sẽ góp phần giải tỏa những rào cản giữa GV và HS giúp GV và HS thân thiện,
gần gũi hơn nữa để GV có thể giúp đỡ HS khi gặp khó khăn trong sinh hoạt, học
tập.
Bảng 5. Kết quả khảo sát thực trạng các mối quan hệ giữa HS và HS ở trƣờng
THPT Nghi Lộc 5
Đánh giá của GV
Nội
dung

Rất
tốt

Đánh giá của HS

Hồn
Hồn
Bình
Bình
Chƣa tồn Rất
Chƣa tồn
Tốt thƣờn

Tốt thƣờn
tốt khơng tốt
tốt khơng
g
g
tốt
tốt

1. Giữa HS với HS có mối quan
hệ tin cậy, thân thiện

11

30

7

4

0

175 215

12

0

0

2. HS thoải mái khi giao tiếp với

bạn học

23

25

4

0

0

161 211

27

3

0

3. HS tích cực giúp đỡ bạn học

12

29

9

2


0

91

137 114

60

0

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

skkn

13


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

trong học tập và sinh hoạt
4. Hỗ trợ, giúp đỡ nhau khắc phục
các sai lầm trong cuộc sống và
trong học tập

Rất tốt

Tốt

7


26

15

Bình thường

4

0

54

194 110

31

Chưa tốt

Hồn tồn khơng tốt

HS tích cực giúp
đỡ bạn học trong
học tập và sinh
hoạt

Hỗ trợ, giúp đỡ
nhau khắc phục
các sai lầm trong
cuộc sống và trong
học tập


13

250
200
150
100
50
0
Giữa HS với HS có
mối quan hệ tin cậy,
thân thiện

HS thoải mái khi giao
tiếp với bạn học

Biểu đồ 4. Thực trạng mối quan hệ giữa HS và HS ở trường THPT Nghi Lộc
5 (Theo đánh giá của HS)
Khảo sát về mối quan hệ giữa HS và HS, chúng tôi thấy: Đa số GV và HS
cùng nhận xét mối quan hệ này ở mức độ từ Bình thƣờng đến Tốt và Rất tốt. Bên
cạnh đó, ở một số tiêu chí vẫn cịn có GV và HS đánh giá từ Chƣa tốt đến Hồn
tồn khơng tốt. Đặc biệt trong tiêu chí 5: HS tích cực giúp đỡ bạn trong học tập.
Điều này chứng tỏ các em còn ngại hỏi bạn và nhờ bạn giúp, đồng thời cũng có
một số HS cịn thiếu sự quan tâm, chia sẻ với các bạn trong lớp. Vì vậy, chúng tơi
thấy cần thiết phải đề xuất các biện pháp GDKLTC về phía HS để góp phần giải
quyết vấn đề này cũng nhƣ giải quyết vấn đề tƣơng tự giữa GV và HS ở trên.
Bảng 6. Kết quả khảo sát thực trạng giải quyết các xung đột không dùng bạo
lực giữa các HS trong trƣờng THPT Nghi Lộc 5.
Đánh giá của GV


Đánh giá của HS

Nội
dung

Rất
tốt

1. HS bình tĩnh và xác định được 11
nguyên nhân
2. HS biết trao đổi và lắng nghe,
9
thấu hiểu

Hồn
Hồn
Bình Chƣa tồn Rất
Bình Chƣa tồn
Tốt
Tốt
thƣờng tốt không tốt
thƣờng tốt không
tốt
tốt
12

21

8


0

68 158

167

3

6

28

8

7

0

61 287

48

3

3

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

skkn


14


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

3. Giữa các HS có sự đồng cảm,
5
bao dung, tha thứ lẫn nhau
4. HS biết và tự nhận khuyết điểm
11
của mình
5. Mối quan hệ giữa các HS vẫn
duy trì tốt đẹp sau khi giải quyết 7
xung đột

21

17

5

4

48 178

167

4

5


27

9

3

2

114 201

77

4

5

19

16

6

4

53 118

203

19


9

Nhìn vào bảng số liệu trên chúng tơi thấy đáng mừng. Bởi trong ba năm trở
lại đây, hiện tƣợng mâu thuẫn, xung đột giữa HS trong trƣờng với nhau giảm hẳn
và hầu nhƣ rất ít khi xảy ra. Điều này cho thấy, nhà trƣờng và GV đã cố gắng trong
việc giáo dục HS về ứng xử, về đạo đức. Có khoảng 80 -90 % GV và 93 – 98 %
HS đánh giá việc giải quyết xung đột không dùng bạo lực giữa các HS từ mức độ
Bình thƣờng đến Rất tốt. Tuy nhiên, do ở lứa tuổi này tâm lý rất phức tạp cùng với
ảnh hƣởng của những tác động bên ngồi, từ phía gia đình,…nên vẫn có một bộ
phận nhỏ HS thuộc dạng “cá biệt”. Các em thích thể hiện, ngang bƣớng, khơng có
ý thức nhận lỗi và hối cải. Vì thế, giáo dục HS cá biệt vẫn làm một vấn đề cần
đƣợc quan tâm. Chúng tôi thiếu nghĩ, nếu chúng ta thực hiện tốt các biện pháp
GDKLTC sẽ góp phần giảm thiểu số lƣợng HS “cá biệt”, đồng thời có thể cảm hóa
đƣợc các em bằng chính tình yêu thƣơng, sự quan tâm, sẻ chia, đồng cảm…Từ đó,
giúp các em ngày một tiến bộ và sống tốt hơn.
Bảng 7. Kết quả khảo sát thực trạng việc học qua các sai lầm của HS ở trƣờng
THPT Nghi Lộc 5
Đánh giá của GV

Đánh giá của HS

Nội
Rất
Rất
ThƣờngThỉnh Hiếm Không
ThƣờngThỉnh Hiếm Không
thƣờng
thƣờng
xuyên thoảng khi baogiờ

xuyên thoảng khi bao giờ
xuyên
xuyên

dung

1. HS nhận biết được sai lầm đang
mắc phải

7

17

20

8

0

39

186

124

63

20

2. HS bình tĩnh đối diện với sai lầm

và biết tìm người lớn để tư vấn

2

7

26

10

7

32

172

165

12

11

3. HS chọn được giải pháp tích cực
và hiệu quả để khắc phục sai lầm

2

5

16


21

8

28

47

218

88

21

4. HS tự giác thực hiện việc sửa
chữa sai lầm

2

4

19

22

5

22


53

187

99

41

5. HS biết rút kinh nghiệm

4

7

23

9

9

12

46

189

100

35


6. HS không phạm sai lầm cũ trong
lần sau

4

16

14

12

6

12

48

187

105

30

Giáo dục HS học qua các sai lầm một vấn đề khó khăn đối với nhà trƣờng
và GV. Bởi lẽ, đây là lứa tuổi thiếu chín chắn, nhận thức chƣa đầy đủ để các em tự
suy nghĩ và hành động cho đúng. Vì thế các em dễ mắc sai lầm nhƣ: đánh nhau, vô
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

skkn


15



×