Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

Phương pháp giải nhanh một số dạng bài tập hóa học hữu cơ thường gặp ở trường THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (267.34 KB, 36 trang )

MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn
Bảng ký hiệu viết tắt
Mục lục……
MỞ ĐẦU…………………………………………………….
NỘI DUNG………………………………………………………… …
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC LOẠI BÀI
TOÁN HÓA HỌC HỮU CƠ TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC……………
1.1. Thực trạng dạy học hóa học ở trường THPT hiện nay…… ……
1.2. Các xu thế hiện nay trong việc xây dựng bài tập hóa học
1.3. Nội dung chương trình hóa học hữu cơ lớp 11,12 THPT ………
1.4. Các dạng bài tập trắc nghiệm hóa học hữu cơ thường gặp ở trường
THPT
1.4.1. Ý nghĩa tác dụng của BTHH .
1.4.2. Các dạng bài tập trắc nghiệm hóa học hữu cơ thường gặp ở
trường THPT
1.5. Một số phương pháp giải bài tập hóa học hữu cơ trong dạy học hóa
học THPT
Kết luận chương 1…………………….……………………………….
Chương 2: XÂY DỰNG MỘT SỐ DẠNG BÀI TẬP HÓA HỌC HỮU CƠ
THƯỜNG GẶP VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢI NHANH CHO TỪNG DẠNG.
2.1. Xây dựng mô hình một số dạng bài tập hóa học hữu cơ thường gặp và
phương pháp giải nhanh cho từng dạng
2.3. Thiết kế một số bài tập thực nghiệm trong chương trình hóa học hữu
cơ lớp 11,12 THPT……………………………………
Kết luận chương 2:………………………………
Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM…………………………………
3.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm…………………………………
3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm…………………………………
3.3. Quy trình thực nghiệm sư phạm………………………… …


3.3.1. Nội dung thực nghiệm sư phạm……………………
3.3.2. Phương pháp thực nghiệm sư phạm……………………
3.4. Đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm…………………………
3.4.1. Kết qủa qua quan sát các giờ dạy……………………………
3
7
8
9
10
11
12
3.4.2. Kiểm tra giả thiết thống kê………………………………
Kết luận chương 3………………………………………… ………
KẾT LUẬN VÀ KIỄN NGHỊ…………………………… ………………
1. Kết luận…………………………………………………………
2. Kiến nghị và đề xuất………………………………………………
Tài liệu tham khảo…………………………………………………………
Phụ lục 1: Đề kiểm tra khảo sát
27
28
28
28
30
31
35
37
37
39
41
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Trong chương trình THPT, Hoá học là bộ môn khoa học tự nhiên
có vai trò quan trọng trong nhà trường phổ thông. Môn hoá học cung cấp
cho học sinh một hệ thống kiến thức phổ thông, cơ bản và thiết thực đầu
tiên về hoá học, rèn cho học sinh óc tư duy sáng tạo và khả năng trực
quan nhanh nhạy. Vì vậy giáo viên bộ môn hoá học cần hình thành ở các
em một kỹ năng cơ bản, thói quen học tập và làm việc khoa học làm nền
tảng để các em phát triển khả năng nhận thức và năng lực hành động.
Hình thành cho các em những phẩm chất cần thiết như cẩn thận, kiên trì,
trung thực, tỉ mỉ, chính xác, yêu thích khoa học.
Nhằm đạt được mục tiêu đào tạo ra thế hệ những người lao động đáp
ứng nhu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, ngành giáo dục đào
tạo phải tiến hành đổi mới trên mọi mặt: nội dung, phương pháp, hình thức,
phương tiện,… Trong đó, trọng tâm là đổi mới phương pháp, đổi mới
phương tiện là quan trọng. Công cuộc đổi mới PPDH và phương tiện dạy
học (PTDH) đã được Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII chỉ rõ: “Đổi mới
PPDH – đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp
tư duy sáng tạo cho người học, từng bước áp dụng phương pháp tiên tiến và
phương tiện hiện đại vào dạy học, đảm bảo điều kiện và thời gian tự học, tự
nghiên cứu cho học sinh”
Trong đổi mới hoạt động dạy học hóa học, vai trò của BTHH đặc
biệt quan trọng nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ của bộ môn hóa học, đi tới
mục tiêu nâng cao một bước cơ bản chất lượng học tập cho học sinh (HS),
tạo ra một môi trường giáo dục mang tính tương tác cao chứ không đơn
thuần chỉ là “thầy đọc, trò chép” như kiểu truyền thống, HS được khuyến
khích và tạo điều kiện để chủ động tìm kiếm tri thức, sắp xếp hợp lý quá
trình tự học tập, tự rèn luyện của bản thân mình.
Hóa học là môn khoa học thực nghiệm, do đó dạy và học hóa học
không chỉ dừng lại ở việc truyền đạt và lĩnh hội kiến thức khoa học mà còn
phải nâng cao tính thực tiễn của môn học: rèn luyện các kỹ năng, kỹ xảo

thực hành, nâng cao khả năng vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn sản
xuất. Trong dạy học hóa học, bài tập hóa học (BTHH) là nguồn quan trọng
để HS thu nhận kiến thức, củng cố khắc sâu những lí thuyết đã học phát
triển tư duy sáng tạo của học sinh, nâng cao năng lực nhận thức. Tuy nhiên
việc bố trí thời lượng trong làm bài cho phần kiến thức, bài tập hóa học rất
ít đặc biệt với các bài tập trắc nghiệm. Do vậy đa số học sinh THPT hiện
nay gặp rất nhiều khó khăn trong việc phân loại và tìm ra phương pháp
giải phù hợp theo yêu cầu của ngành giáo dục về “Đổi mới phương thức
kiểm tra đánh giá chất lượng học sinh trong dạy học hóa học ở trương
THPT” theo đó các bài tập được ra theo hướng tăng cường bản chất hóa
học hạn chế những tính toán quá phức tạp trong một bài tập, vì vậy học
sinh cần nắm được bản chất hóa học của đề bài để từ đó đưa ra phương
pháp giải tối ưu nhất.
Với những lý do trên, tôi đã chọn nghiên cứu đề tài: “ Phương pháp
giải nhanh một số dạng bài tập hóa học hữu cơ thường gặp ở trường
THPT ”.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu xây dựng một số dạng bài tập hoá học hữu cơ và phương
pháp giải nhanh trong chương trình hóa học hữu cơ lớp 11,12 THPT nhằm
đổi mới PPDH và nâng cao chất lượng DHHH ở trường phổ thông.
3. Giả thuyết khoa học
Giáo viên (GV) xây dựng một số dạng bài tập thường gặp trong
chương trình THPT ứng với mỗi dạng đưa ra một số phương pháp giải
nhanh một cách hợp lí trong QTDH sẽ góp phần đổi mới PPDH, nâng cao
chất lượng và hiệu quả dạy học.
4. Khách thể nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học (QTDH) hóa học ở trường
THPT.
4.2. Đối tượng nghiên cứu: Nội dung, chương trình hóa học THPT, lý luận
dạy học, PPDH hóa học, một số chương trình liên quan.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích đề ra, đề tài cần thực hiện những nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc đổi mới PPDH hóa học và thực tiễn
dạy học hóa học ở trường phổ thông hiện nay.
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc sử dụng bài tập hoá học trong
QTDH hóa học.
- Nghiên cứu vai trò của bài tập hoá học trong dạy học hóa học hữu cơ ở
trường THPT.
- Nghiên cứu nội dung chương trình sách giáo khoa hóa học, trong đó
chú trọng đến chương trình hóa học hữu cơ lớp 11,12 ( bao gồm cả các
sách nâng cao).
- Tiến hành xây dựng một số b ài tập tiêu biểu trong chương trình
THPT.
- Tiến hành xây dựng một số bài tập thực nghiệm trong chương trình
hoá học hữu cơ 11,12 THPT.
- Đề xuất biện pháp sử dụng các ph ương pháp giải nhanh một số dạng
bài tập hợp chất hữu cơ đã xây dựng trong dạy học hóa học hữu cơ ở
trường THPT.
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm với các bài đã thiết kế để kiểm
nghiệm giả thuyết khoa học.
6. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu xây dựng một số dạng bài tập cơ bản thường gặp và
phương pháp giải nhanh của từng dạng ở trường THPT.
7. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện các nhiệm vụ trên, chúng tôi sử dụng phối hợp các
phương pháp nghiên cứu chính sau đây:
• Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Nghiên cứu các tài liệu về lý luận dạy học có liên quan đến đề tài:
+ Nghiên cứu cập nhật lý luận về tổ chức QTDH nhằm phát huy cao
độ tính tự lực, chủ động, sáng tạo của học sinh trong quá trình lĩnh hội kiến

thức mới.
+ Nghiên cứu xác định vị trí, vai trò, ý nghĩa của BTHH (đặc biệt là
bài tập liên quan hợp chất hữu cơ)
• Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Tìm hiểu thực tiễn sử dụng BTHH trong dạy học hóa học ở trường
THPT. Đồng thời tham khảo ý kiến của các chuyên gia, GV giàu kinh
nghiệm để hoàn thiện phương pháp sử dụng BTHH trong QTDH hóa học ở
trường THPT.
• Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Tiến hành thực nghiệm sư phạm để đánh giá hiệu quả và tính khả thi
của việc sử dụng hợp lý các dạng BTHH hữu cơ trong QTDH hóa học ở
trường phổ thông.
• Phương pháp thống kê toán học
Áp dụng toán thống kê để xử lý số liệu thu thập được trong thực
nghiệm sư phạm, trên cơ sở đó rút ra kết luận về tính hiệu quả của đề tài
nghiên cứu.
8. Những điểm mới của đề tài
- Góp phần hoàn thiện cơ sở lý luận của việc sử dụng BTHH trong dạy
học hóa học.
- Đã đưa ra quy trình thiết kế các bước giải bài tập phù hợp với từng
dạng bài.
- Đã đưa ra cách sử dụng các bài tập trong QTDH hóa học ở trường
phổ thông.
- Sưu tầm và xây dựng những bài tập hay làm tư liệu mà giáo viên hóa
học có thể tham khảo và sử dụng trong QTDH hóa học ở trường phổ thông.
NỘI DUNG
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC SỬ DỤNG
PPGN BÀI TOÁN HÓA HỌC HỮU CƠ TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC
1.1. Thực trạng dạy học hóa học ở trường THPT hiện nay…… ……
Đổi mới chương trình giáo dục phổ thông, mà trọng tâm là đổi mới

PPDH đã thực sự được chuẩn bị từ những năm đầu của thập kỷ 90 của thế
kỷ XX, đặc biệt là sau Nghị quyết số 40/2000/QH10 của Quốc hội khóa X,
cho đến nay đã thực hiện được một số thành công mới:
- Chú trọng tới vấn đề tăng cường hoạt động tích cực nhận thức của
HS.
- Khuyến khích sử dụng các PPDH tích cực trong hoạt động dạy học.
- Đầu tư phương tiện dạy học hiện đại.
- Nâng cao tính cơ bản, tính thực tiễn, tính hiện đại của chương trình
học.
- HS hoạt động độc lập, tích cực hơn và có khả năng làm việc theo
nhóm cao hơn trước đây.
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện ở mỗi địa phương, do các
nguyên nhân khách quan và chủ quan, thực trạng dạy học nói chung và
PPDH hoá học nói riêng còn nhiều hạn chế, chất lượng chưa đều:
- Trong các giờ học luyện tập, ôn tập kiến thức PPDH còn nặng về thuyết
trình, hoạt động của HS còn thụ động, ít hoạt động tư duy, chủ yếu là nghe
giảng, ghi bài (hoặc đọc chép) khi làm bài tập hóa học và làm bài kiểm tra
kỹ năng giải toán còn chậm không đáp ứng được yêu cầu đổi mới hình thức
ra đề kiểm tra đặc biệt là đề thi tốt nghiệp THPT và thi tuyển sinh Đại học
hiện nay.
- Chủ yếu sử dụng các PPDH thụ động, Các PPDH thường dùng là thuyết
trình (giảng giải), đàm thoại, thầy ra đề hướng dẫn trò làm từng bước giải
chi tiết nên mất rất nhiều thời gian . Có trình bày nêu vấn đề nhưng chưa
giúp HS giải quyết vấn đề mà mới chỉ là nêu vấn đề và chuyển tiếp vấn đề,
chưa có chú ý hình thành từng bước năng lực tự giải quyết vấn đề từ thấp
lên cao dần cho HS.
- Gắn việc giảng dạy với thực tiễn chưa đầy đủ. HS đặc biệt lúng túng
khi phải giải đáp, giải quyết những vấn đề thực tiễn (thuộc vận dụng kiến
thức trong học tập hoặc trong đời sống sản xuất).
- Trong giờ học, HS ít vận động đặc biệt là vận động tư duy dẫn đến

HS thường chỉ chú ý tới việc tiếp thu rồi tái hiện lại những điều GV giảng
hoặc đã viết sẵn trong sách giáo khoa nên có thể trả lời đúng các câu hỏi ở
mức độ thấp nhất là những câu hỏi biết, trong khi đó lại lúng túng ở những
câu hỏi ở mức độ cao hơn – những câu hỏi yêu cầu hiểu, áp dụng, phân
tích, tổng hợp, đánh giá.
1.2. Các xu hướng hiện nay trong việc xây dựng bài tập hóa học.
- Loại bỏ các bài tập có nội dung nghèo nàn nhưng lại cần đến những
thuật toán phức tạp để giải.
Loại bỏ các bài tập có nội dung lắt léo, giả định rắc rối, phức tập, xa
rời hoặc phi thực tiễn hóa học.
- Tăng cường sử dụng bài tập thực nghiệm.
- Tăng cường sử dụng bài tập trắc nghiệm khách quan.
- Xây dựng bài tập mới để rèn luyện cho học sinh năng lực phát hiện
vấn đề và giải quyết vấn đề.
- Xây dựng bài tập có nội dung phong phú, sâu sắc, phần tính toán đơn
giản nhẹ nhàng.
1.3. Nội dung chương trình hóa học hữu cơ lớp 11 THPT ………
Chương Tên chương Số tiết luyện
tập
Tổng số
tiết
4 Đại cương về hóa học hữu cơ 2 9
5 Hiđrocacbon no 2 6
6 Hiđrocacbon không no 2 8
7 Hiđrocacbon thơm – Nguồn
hiđrocacbon thiên nhiên
1 7
8 Dẫn xuất halogen. Ancol – Phenol 3 9
9 Anđehit – Xeton – Axit cacboxylic 3 8
Nhận xét:

- Theo quy định của chương trình, số tiết hóa học ở lớp 11 THPT
theo chương trình nâng cao tăng (2,5 tiết/tuần), do đó nội dung tăng (không
chỉ đẩy 2 chương ở lớp 12 cũ xuống mà còn có nhiều kiến thức mới được
bổ sung, nhiều định nghĩa, khái niệm, quy tắc được chỉnh sửa cho chuẩn
xác).
- Phần hóa học hữu cơ ở trường THPT có 10 chương, trong đó lớp
11 có 6 chương, lớp 12 có 4 chương. Các khái niệm cơ bản và khó của hóa
học hữu cơ, các nhóm chất hữu cơ cơ bản đều tập trung ở lớp 11, nhất là
chương “Đại cương”.
- Chương trình hóa học hữu cơ THPT nói chung nặng và khó cho cả
người dạy và người học. Chính vì thế cần có những GV giỏi để tổ chức và
điều khiển đúng hướng hoạt động nhận thức của HS.
1.4. Các dạng bài tập trắc nghiệm hóa học hữu cơ thường gặp ở trường
THPT
1.4.1. Ý nghĩa tác dụng của việc sử dụng bài tập hóa học [19; 7-8]
Việc dạy học không thể thiếu bài tập. Sử dụng bài tập để luyện tập là
một biện pháp hết sức quan trọng để nâng cao chất lượng dạy học.
Bài tập hóa học có ý nghĩa tác dụng to lớn về nhiều mặt.
- Ý nghĩa trí dục:
+ Làm chính xác hóa khái niệm hóa học, củng cố đào sâu và mở rộng
kién thức một cách sinh động, phong phú, hấp dẫn.
+ Ôn tập hệ thống hóa kiến thức một cách tích cực nhất.
+ Rèn luyện các kỹ năng hóa học như: cân bằng PTHH, tính toán theo
PTHH…
- Ý nghĩa phát triển: Phát triển ở học sinh ở năng lực tư duy logic, biện
chứng, khái quát, độc lập, thông minh và sáng tạo.
- Ý nghĩa giáo dục: Rèn luyện đức tính chính xác, kiên nhẫn, trung
thực và lòng say mê khoa học hóa học.Bài tập thực nghiệm còn có tác dụng
rèn luyện văn hóa lao động.
1.4.2. Các dạng bài tập trắc nghiệm thường gặp ở trường THPT

- Câu trắc nghiệm đúng sai
- Câu trắc nghiệm có nhiều câu hỏi để lựa chọn
- Câu trắc nghiệm ghép đôi
- Câu trắc nghiệm điền khuyết hay có câu trả lời ngắn.
1.5 Một số phương pháp giải toán hóa học hữu cơ ở THPT
1.5.1 Phương pháp bảo toàn
- Bảo toàn điện tích
- Bảo toàn khối lượng
1.5.2 Phương pháp đại số
1.5.3 Phương pháp trung bình (khối lượng trung bình, số nguyên tử trung
bình)
1.5.4 Phương pháp ghép ẩn số
1.5.5 Phương pháp tăng giảm khối lượng
1.5.6 Phương pháp đường chéo
1.5.7 Phương pháp biện luận
Kết luận chương 1
Trên đây là những nghiên cứu của tôi về những vấn đề cơ sở lý luận
và thực tiễn của hoạt động dạy và học hóa học ở trường phổ thông hiện
nay, sử dụng BTHH, mà cụ thể là BTHH hữu cơ vào việc bồi dưỡng học
sinh giỏi, luyện thi Đại học… Qua đó, có thể nhận thấy rằng:
- Từ thực trạng của việc dạy học hóa học hiện nay, việc giảng dạy môn
hóa học ở trường phổ thông cần có sự đổi mới một cách đồng bộ và toàn
diện, mà trọng tâm là đổi mới PPDH để phù hợp với sự phát triển khoa học
kỹ thuật và trình độ của người học.
- Trong dạy học hóa học hữu cơ, bài tập hóa học có vai trò hết sức
quan trọng, là nguồn cung cấp kiến thức cho HS. Yêu cầu đặt ra cho người
GV là phải có PPDH hóa học nói chung, phương pháp rèn kỹ năng giải bài
tập một cách hiệu quả để các BTHH hợp chất Hữu cơ phát huy được tất cả
những vai trò của nó trong dạy học.
- Trong những năm gần đây, phương thức kiểm kiểm tra, đánh giá,

chất lượng học sinh, cách ra đề thi đã có nhiều thay đổi theo hướng đưa
những bài tập đa dạng về kiến thức đi sâu vào bản chất hóa học, không yêu
cầu những tính toán quá phức tạp, hình thức ra đề chủ yếu các bài tập trắc
nghiệm yêu cầu học sinh nắm vững bản chất hóa học, thuật giải toán cơ bản
để giải nhanh… nhằm mục tiêu cuối cùng là nâng cao hiệu quả hoạt động
dạy và hoạt động học, tạo ra một môi trường giáo dục mang tính tương tác
cao, HS được khuyến khích và tạo điều kiện để chủ động tìm kiếm tri thức,
phát triển trí tuệ, hiểu được bản chất hóa học hơn là những tính toán mang
tính lí thuyết, sắp xếp hợp lý quá trình tự học tập, tự rèn luyện của bản
thân mình.
Chương 2
XÂY DỰNG MỘT SỐ DẠNG BÀI TẬP HÓA HỌC HỮU CƠ THƯỜNG
GẶP VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢI NHANH CHO TỪNG DẠNG.
2.1. Xây dựng mô hình một số dạng bài tập trắc nghiệm hóa học hữu
cơ thường gặp và phương pháp giải nhanh cho từng dạng.
1. Dựa trên công thức tổng quát của hiđrocacbon
Thí dụ: Công thức tổng quát của hiđrocacbonA có dạng (C
n
H
2n+1
)
m
. A
thuộc dãy đồng đẳng nào?
A) Ankan B) Anken C) Ankin D) Aren
Suy luận: C
n
H
2n+1
là gốc hidrocacbon hóa trị I. Vậy phân tử chỉ có thể do

2 gốc hydrocacbon hóa trị I liên kết với nhau, vậy m = 2 và A thuộc dãy
ankan: C
2n
H
2n+4
.
2. Khi đốt cháy hidrocacbon thì cacbon tạo ra CO
2
và hidro tạo ra
H
2
O. Tổng khối lượng C và H trong CO
2
và H
2
O phải bằng khối
lượng của hidrocacbon.
Thí dụ: Đốt cháy hoàn toàn m gam hỗn hợp gồm CH
4
, C
3
H
6
và C
4
H
10
thu được 17,6g CO
2
và 10,8g H

2
O. m có giá trị là:
A) 2g B) 4g C) 6g D) 8g.
Suy luận: M
hỗn hợp
= m
C
+ m
H
=
g62.
18
8.10
12.
44
6.17
=+
.
3. Khi đốt cháy ankan thu được nCO
2
> nH
2
O và số mol ankan cháy
bằng hiệu số của số mol H
2
O và số mol CO
2
.
C
n

H
2n+2
+
2
3 1
2
n
O
+


nCO
2
+ (n + 1) H
2
O
Thí dụ 1: Đốt cháy hoàn toàn 0,15 mol hỗn hợp 2 ankan thu được
11,45g H
2
O. Cho sản phẩm cháy vào dung dịch Ca(OH)
2
dư thì khối
lượng kết tủa thu được là:
A. 37,5g B. 52,5g C. 15g D. 42,5g
Đáp án: A
Suy luận:
n
ankan
= nCO
2

- nCO
2
→ nCO
2
= nH
2
O - n
ankan
nCO
2
=
9,45
18
= 0,15 = 0,375 mol
CO
2
+ Ca(OH)
2
→ CaCO
3


+ H
2
O
nCaCO
3
= CO
2
= 0,375 mol

mCaCO
3
= 0,375.100 = 37,5g
Thí dụ 2: Đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp 2 hidrocacbon liên tiếp trong dãy
đồng đẳng thu được 11,2 lít CO
2
(đktc) và 12,6g H
2
O. Hai hidrocacbon
đó thuộc dãy đồng đẳng nào?
A. Ankan B. Anken C. Ankin D. Aren
Suy luận:
nH
2
O =
12,6
18
= 0.7 > 0,5. Vậy đó là ankan
Thí dụ 3: Đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp 2 hidrocacbon liên tiếp trong dãy
đồng đẳng thu được 22,4 lít CO
2
(đktc) và 25,2g H
2
O. Hai hidrocacbon
đó là:
A. C
2
H
6
và C

3
H
8
B. C
3
H
8
và C
4
H
10
C. C
4
H
10
và C5H
12
D. C
5
H
12
và C
6
H
14
Suy luận: nH
2
O =
25,2
18

= 1,4 mol ; nCO
2
= 1mol
nH
2
O > nCO
2


2 chất thuộc dãy ankan. Gọi n là số nguyên tử C trung
bình:
2 2n n
C H
+
+
3 1
2
n
+
O
2

n
CO
2
+
( )
1n
+
H

2
O
Ta có:
1
1 1,4
n
n
=
+

n
= 2,5 →
Thí dụ 4: Đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp gồm 1 ankan và 1 anken. Cho
sản phẩm cháy lần lượt đi qua bình 1 đựng P
2
O
5
dư và bình 2 đựng
KOH rắn, dư thấy bình 1 tăng 4,14g, bình 2 tăng 6,16g. Số mol ankan
có trong hỗn hợp là:
A. 0,06 B. 0,011 C. 0,03 D.
0,045
Suy luận: nH
2
O =
4,14
18
= 0,23 ; nCO
2
=

6,16
44
= 0,14
n
ankan
= nH
2
O – nCO
2
= 0,23 – 0,14 = 0,011 mol
Thí dụ 5: Đốt cháy hoàn toàn 0,1 mol hỗn hợp gồm CH
4
, C
4
H
10
và C
2
H
4
thu được 0,14 mol CO
2
và 0,23 mol H
2
O. Số mol ankan và anken có
trong hỗn hợp lần lượt là:
A. 0,011 và 0,01 B. 0,01 và 0,011
C. 0,08 và 0,02 D. 0,02 và 0,08
Suy luận: n
ankan

= 0,23 – 0,14 = 0,011 ; n
anken
= 0,1 – 0,011 mol
4. Dựa vào phản ứng cộng của anken với Br
2
có tỉ lệ mol 1: 1.
Thí dụ: Cho hỗn hợp 2 anken đi qua bình đựng nước Br
2
thấy làm mất
màu vừa đủ dung dịch chứa 8g Br
2
. Tổng số mol 2 anken là:
A. 0,1 B. 0,05 C. 0,025 D. 0,005
Suy luận: n
anken
= nBr
2
=
8
160
= 0,05 mol
5. Dựa vào phản ứng cháy của hidrocacbon cho nCO
2
= nH
2
O
Thí dụ 1: Đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp 2 hidrocacbon mạch hở trong
cùng dãy đồng đẳng thu được 11,2 lít CO
2
(đktc) và 11g H

2
O. Hai
hidrocacbon đó thuộc dãy đồng đẳng nào?
C
2
H
6
C
3
H
8
A. Ankan B. Anken C. Ankin D, Aren
Suy luận: nCO
2
=
11,2
0,5
22,4
=
mol ; nH2O =
9
0,5
18
=


nH
2
O = nCO
2

Vậy 2 hidrocacbon thuộc dãy anken.
Thí dụ 2: Một hỗm hợp khí gồm 1 ankan và 1 anken có cùng số nguyên
tử C trong phân tử và có cùng số mol. Lấy m gam hỗn hợp này thì làm
mất màu vừa đủ 80g dung dịch 20% Br
2
trong dung môi CCl
4
. Đốt cháy
hoàn toàn m gam hỗn hợp đó thu được 0,6 mol CO
2
. Ankan và anken đó
có công thức phân tử là:
A. C
2
H
6
, C
2
H
4
B. C
3
H
8
, C
3
H
6
C. C
4

H
10
, C
4
H
8
D. C
5
H
12
, C
5
H
10

Suy luận: n
anken
= nBr
2
=
80.20
100.160
=
0,1 mol
C
n
H
2n
+
3

2
n
O
2
→ n CO
2
+ n H
2
O
0,1 0,1n

Ta có: 0,1n =
0,6
2
=
0,3

n = 3

C
3
H
6.
6. Đốt cháy ankin: nCO
2
> nH
2
O và n
ankin (cháy)
= nCO

2
– nH
2
O
Thí dụ 1: Đốt cháy hoàn toàn V lít (đktc) một ankin thể khí thu được
CO
2
và H
2
O có tổng khối lượng 25,2g. Nếu cho sản phẩm cháy đi qua
dd Ca(OH)
2
dư thu được 45g kết tủa.
a. V có giá trị là:
A. 6,72 lít B. 2,24 lít C. 4,48 lít B. 3,36 lít
Suy luận: nCO
2
= nCaCO
3
=
45
100
=
14 2 49,6 3,4.n n+ = → =
0,45 mol
nH
2
O =
25,2 0,45.44
18


=
0,3 mol
n
ankin
= nCO
2
– nH
2
O = 0,45 – 0,3 = 0,15 mol
V
ankin
= 0,15.22,4 = 3,36 lít
b. Công thức phân tử của ankin là:
A. C
2
H
2
B. C
3
H
4
C. C
4
H
6
D. C
5
H
8

nCO
2
= 3n
ankin
. Vậy ankin có 3 nguyên tử C
3
H
4
Thí dụ 2: Đốt cháy hoàn toàn V lít (đktc) 1 ankin thu được 10,8g H
2
O.
Nếu cho tất cả sản phẩm cháy hấp thụ hết vào bình đựng nước vôi trong
thì khối lượng bình tăng 50,4g. V có giá trị là:
A. 3,36 lít B. 2,24 lít C. 6,72 lít D. 4,48 lít
Suy luận: Nước vôi trong hấp thu cả CO
2
và H
2
O
mCO
2
+ mH
2
O = 50,4g ; mCO
2
= 50,4 – 10,8 = 311,6g
nCO
2
=
39,6

44
=
0,11 mol
n
ankin
= nCO
2
– nH
2
O =
10,8
0,9
4418
− =
0,3 mol
7. Đốt cháy hỗn hợp các hidrocacbon không no được bao nhiêu mol
CO
2
thì sau đó hidro hóa hoàn toàn rồi đốt cháy hỗn hợp các
hidrocacbon không no đó sẽ thu được bấy nhiêu mol CO
2
. Đó là do
khi hidro hóa thì số nguyên tử C không thay đổi và số mol
hidrocacbon no thu được luôn bằng số mol hidrocacbon không no.
Thí dụ: Chia hỗn hợp gồm C
3
H
6
, C
2

H
4
, C
2
H
2
, thành 2 phần đều nhau:
- Đốt cháy phần 1 thu được 2,24 lít CO
2
(đktc).
- Hidro hóa phần 2 rồi đốt cháy hết sản phẩm thì thể tích CO
2
thu được
là:
A. 2,24 lít B. 1,12 lít C. 3,36 lít D. 4,48
lít
8. Sau khi hidro hóa hoàn toàn hidrocacbon không no rồi đốt cháy
thì thu được số mol H
2
O nhiều hơn so với khi đốt lúc chưa hidro hóa. Số
mol H
2
O trội hơn chính bằng số mol H
2
đã tham gia phản ứng hidro hóa.
Thí dụ: Đốt cháy hoàn toàn 0,1 mol Hidro có công thức tổng quát C
n
H
2n
thu được 0,2 mol H

2
O. Nếu hidro hóa hoàn toàn 0,1 mol hợp chất này
rồi đốt cháy thì số mol H
2
O thu được là:
A. 0,3 B. 0,4 C. 0,5 D. 0,6
Suy luận: Ankin cộng hợp với H
2
theo tỉ lệ mol 1:2. Khi cộng hợp có 0,2
mol H
2
phản ứng nên số mol H
2
O thu được thêm cũng là 0,2 mol , do đó
số mol H
2
O thu được là 0,4 mol
9. Dựa và cách tính số nguyên tử C và số nguyên tử C trung bình
hoặc khối lượng mol trung bình…
+ Khối lượng mol trung bình của hỗn hợp:
hh
hh
m
M
n
=

+ Số nguyên tử C:
2
X Y

co
C H
n
n
n
=
+ Số nguyên tử C trung bình:
2
CO
hh
n
n
n
=
;
1 2
n a n b
n
a b
+
=
+
Trong đó: n
1
, n
2
là số nguyên tử C của chất 1, chất 2
a, b là số mol của chất 1, chất 2
+ Khi số nguyên tử C trung bình bằng trung bình cộng của 2 số nguyên
tử C thì 2 chất có số mol bằng nhau.

Ví dụ 1: Hỗn hợp 2 ankan là đồng đẳng liên tiếp có khối lượng là 24,8g.
Thể tích tương ứng của hỗn hợp là 11,2 lít (đktc). Công thức phân tử
ankan là:
A. CH
4
, C
2
H
6
B. C
2
H
6
, C
3
H
8
 B. C
3
H
8
, C
4
H
10
D. C
4
H
10
, C

5
H
12
Suy luận:

24,8
49,6
0,5
hh
M = =
;
14 2 49,6 3,4.n n+ = → =
2 hidrocacbon là C
3
H
8
và C
4
H
10.
Ví dụ 2: Đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp 2 hidrocacbon mạch hở, liên tiếp
trong dãy đồng đẳng thu được 22,4 lít CO
2
(đktc) và 25,2g H
2
O. Công
thức phân tử 2 hidrocacbon là:
A. CH
4
, C

2
H
6
B. C
2
H
6
, C
3
H
8
C. C
3
H
8
, C
4
H
10
D. C
4
H
10
, C
5
H
12
Ví dụ 3: Cho 14g hỗn hợp 2 anken là đồng đẳng liên tiếp đi qua dung
dịch nước Br
2

thấy làm mất màu vừa đủ dd chứa 64g Br
2
.
1. Công thức phân tử của các anken là:
A. C
2
H
4
, C
3
H
6
B. C
3
H
8
, C
4
H
10
C. C
4
H
10
, C
5
H
12
D. C
5

H
10
, C
6
H
12
2. Tỷ lệ số mol 2 anken trong hỗn hợp là:
A. 1:2 B. 2:1 C. 2:3 D. 1:1
Suy luận:
1.
8,81
0,2
44
mol=
2
64
0,4
160
anken Br
n n mol= = =

14
35
0,4
anken
M = =
;
14 35 2,5.n n= → =
Đó là : C
2

H
4
và C
3
H
6
Thí dụ 4: Cho 10,2g hỗn hợp khí A gồm CH
4
và anken đồng đẳng liên
tiếp đi qua dd nước brom dư, thấy khối lượng bình tăng 7g, đồng thời
thể tích hỗn hợp giảm đi một nửa.
1. Công thức phân tử các anken là:
A. C
2
H
4
, C
3
H
6
B. C
3
H
6
, C
4
H
10
C. C
4

H
8
, C
5
H
10
D. C
5
H
10
, C
6
H
12
2. Phần trăm thể tích các anken là:
A. 15%, 35% B. 20%, 30%
C. 25%, 25% D. 40%. 10%
Suy luận:
1.
4 4
2 2CH anken CH anken
V V n n
= → =

2
7
anken
m g
=
;

4
10,2 7
0,2
16
CH
n

= =
;
7
14 2,5
0,2
n n= → =
. Hai
anken là C
2
H
4
và C
3
H
6
.
2. Vì
2 3
2,5
2
n
+
= = =

trung bình cộng nên số mol 2 anken bằng nhau.
Vì ở cùng điều kiện %n = %V.
→ %V = 25%.
Thí dụ 5: Đốt cháy 2 hidrocacbon thể khí kế tiếp nhau trong dãy
đồng đẳng thu được 48,4g CO
2
và 28,8g H
2
O. Phần trăm thể tích mỗi
hidrocacbon là:
A. 110%, 10% B. 85%. 15%
C. 80%, 20% D. 75%. 25%
Thí dụ 6: A, B là 2 ancol no đơn chức kế tiếp nhau trong dãy đồng đẳng.
Cho hỗn hợp gồm 1,6g A và 2,3g B tác dụng hết với
Na thu được 1,12 lít H
2
(đktc). Công thức phân tử 2 ancol là:
A. CH
3
OH, C
2
H
5
OH B. C
2
H
5
OH, C
3
H

7
OH
C. C
3
H
7
OH, C
4
H
11
OH D. C
4
H
11
OH, C
5
H
11
OH
10. Dựa trên phản ứng tách nước của ancol no đơn chức thành anken

anken
n
=
n
ancol
và sô nguyên tử C không thay đổi. Vì vậy đốt ancol và đốt
anken tương ứng cho số mol CO
2
như nhau.

Thí dụ: Chia a gam ancol etylic thành 2 phần đều nhau.
Phần 1: mang đốt cháy hoàn toàn → 2,24 lít CO
2
(đktc)
Phần 2: mang tách nước hoàn toàn thành etylen, Đốt cháy hoàn toàn lượng
etylen → m gam H
2
O. m có giá trị là:
A. 1,6g B. 1,8g C. 1,4g D. 1,5g
Suy luận: Đốt cháy ancol etylic được 0,1 mol CO
2
thì đốt cháy tương ứng
phần etylen cũng được 0,1 mol CO
2
. Nhưng đốt anken cho mol CO
2
bằng
mol H
2
O.
Vậy m = 0,1.18 = 1,8.
11. Đốt 2 chất hữu cơ, phân tử có cùng số nguyên tử C, được cùng số
mol CO
2
thì 2 chất hữu cơ mang đốt cháy cùng số mol.
Thí dụ: Đốt cháy a gam C
2
H
5
OH được 0,2 mol CO

2
. Đốt cháy 6g
C
2
H
5
COOH được 0,2 mol CO
2
.
Cho a gam C
2
H
5
OH tác dụng với 6g CH
3
COOH (có H
2
SO

xt, t
0
Giả sử H
= 100%) được c gam este. C có giá trị là:
A. 4,4g B. 8,8g 13,2g D. 17,6g
Suy luận:

2 5 3 2
1
2
C H OH CH COOH CO

n n n
=
= =
= 0,1 mol.

3 2 5
0,1 0,1.88 8,8
CH COOC H este
n mol m c g
= → = = =
12. Dựa trên phản ứng đốt cháy anđehit no, đơn chức
cho số mol CO
2
= số mol H
2
O. Anđehit
2
,H xt+
→
ancol
0
2
,O t+
→
cũng
cho số mol CO
2
bằng số mol CO
2
khi đốt anđehit còn số mol H

2
O của ancol
thì nhiều hơn. Số mol H
2
O trội hơn bằng số mol H
2
đã cộng vào anddeehit.
Thí dụ: Đốt cháy hỗn hợp 2 anđehit no, đơn chức thu được 0,4 mol CO
2
.
Hidro hóa hoàn toàn 2 anđehit này cần 0,2 mol H
2
thu được hỗn hợp 2
ancol no đơn chức. Đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp 2 ancol thì số mol H
2
O thu
được là:
A. 0,4 mol B. 0,6mol C. 0,8 mol D. 0,3 mol
Suy luận: Đốt cháy hỗn hợp 2 anđehit được 0,4 mol CO
2
thì cũng được 0,4
mol H
2
O. Hidro hóa anđehit đã nhận thêm 0,2 mol H
2
thì số mol của ancol
trội hơn của anđehit là 0,2 mol. Vậy số mol H
2
O tạo ra khi đốt cháy ancol
là 0,4 + 0,2 = 0,6 mol.

13. Dựa và phản ứng tráng bạc: cho tỉ lệ n
HCHO
: n
Ag
= 1 : 4
n
R-CHO
: n
Ag
= 1 : 2.
Thí dụ: Cho hỗn hợp HCHO và H
2
đi qua ống đựng bột nung nóng. Dẫn
toàn bộ hỗn hợp thu đượu sau phản ứng vào bình nước lạnh để ngưng tụ
hơi chất lỏng và hoa tan các chất có thể tan được , thấy khối lượng bình
tăng 11,8g.
Lấy dd trong bình cho tác dụng với dd AgNO
3
/NH
3
thu được 21,6g Ag.
Khối lượng CH
3
OH tạo ra trong phản ứng hợp H
2
của HCHO là:
A. 8,3g B. 11,3g C. 10,3g D. 1,03g
Suy luận: H-CHO + H
2


0
Ni
t
→
CH
3
OH
(
3
CH OH HCHO
m m+
) chưa phản ứng là 11,8g.
HCHO + 2Ag
2
O
3
NH
→
CO
2
+ H
2
O + 4 Ag

1 1 21,6
0,05
4 4 108
HCHO Ag
n n mol= = × =
.

M
HCHO
= 0,05.30 = 1,5g ;
3
11,8 1,5 10,3
CH OH
m g= − =
Thí dụ 2: Cho hỗn hợp gồm 0,1 mol HCOOH và 0,2 mol HCHO tác dụng
hết với dd AgNO
3
/NH
3
thì khối lượng Ag thu được là:
A. 108g B. 10,8g C. 216g D. 21,6g
Suy luận: 0,1 mol HCOOH → 0,2 mol Ag
0,2 mol HCHO → 0,8 mol Ag
→ Đáp án A.
Thí dụ 3: Chất hữu cơ X thành phần gồm C, H, O trong đó %O: 53,3 khối
lượng. Khi thực hiện phản ứng trang bạc, từ 1 mol X → 4 mol Ag. CTPT X
là:
A. HCHO B. (CHO)
2
C. CH
2
(CHO)
2
D.
C
2
H

4
(CHO)
2
14. Dựa vào công thức tính số ete tao ra từ hỗn hợp ancol hoặc dựa vào
ĐLBTKL.
Thí dụ 1: Đun hỗn hợp 5 ancol no đơn chức với H
2
SO

, 140
0
C thì số ete
thu được là:
A. 10 B. 12 C. 15 D. 17
Suy luận: Áp dụng công thức :
( 1)
2
x x +
ete → thu được 15 ete.
Thí dụ 2: Đun 132,8 hỗn hợp gồm 3 ancol đơn chức với H
2
SO
4
đặc, 140
0
C
→ hỗn hợp các ete có số mol bằng nhau và có khối lượng là 111,2g. Số mol
ete là:
A. 0,1 mol B. 0,2 mol C. 0,3 mol D. 0,4 mol
Suy luận: Đun hỗn hợp 3 ancol tạo ra 6 ete.

Theo ĐLBTKL: m
ancol
= m
ete
+
2
H O
m

2
H O
m
= 132,8 – 111,2 = 21,6g
Do
2
21,6
1,2
18
ete H O
n n mol
=
= = ⇒
∑ ∑
n
mỗi ete
=
1,2
0,2
6
mol=

.
15. Dựa vào phương pháp tăng giảm khối lượng:
Nguyên tắc: Dựa vào sự tăng giảm khối lượng khi chuyển từ chất này sang
chất khác để xác định khối lượng 1 hỗn hợp hay 1 chất.
Cụ thể: Dựa vào pt tìm sự thay đổi về khối lượng của 1 mol A → 1mol B
hoặc chuyển từ x mol A → y mol B (với x, y là tỉ lệ cân bằng phản ứng).
Tìm sự thay đỏi khối lượng (A→B) theo bài ở z mol các chất tham gia
phản ứng chuyển thành sản phẩm. Từ đó tính được số mol các chất tham
gia phản ứng và ngược lại.
 Đối với ancol: Xét phản ứng của ancol với K:

2
( ) ( )
2
x x
x
R OH xK R OK H+ → +
Hoặc ROH + K → ROK +
1
2
H
2
Theo pt ta thấy: cứ 1 mol ancol tác dụng với K tạo ra 1 mol muối ancolat
thì khối lượng tăng: 311 – 1 = 38g.
Vậy nếu đề cho khối lượng của ancol và khối lượng của muối ancolat thì ta
có thể tính được số mol của ancol, H
2
và từ đó xác định CTPT rươụ.

Đối với anđehit: xét phản ứng tráng bạc của anđehit

R – CHO + Ag
2
O
0
3
,NH t
→
R – COOH + 2Ag
Theo pt ta thấy: cứ 1mol anđehit đem tráng bạc → 1 mol axit



m = 45 – 211 = 16g. Vậy nếu đề cho m
anđehit
, m
axit
→ n
anđehit
, n
Ag

CTPT anđehit.
 Đối với axit: Xét phản ứng với kiềm
R(COOH)
x
+ xNaOH → R(COONa)
x
+ xH
2
O

Hoặc RCOOH + NaOH → RCOONa + H
2
O
1 mol → 1 mol →

m

= 22g

Đối với este: xét phản ứng xà phòng hóa

RCOOR

+ NaOH → RCOONa + R

OH
1 mol → 1 mol →

m

= 23 – M
R

 Đối với aminoaxit: xét phản ứng với HCl
HOOC-R-NH
2
+ HCl → HOOC-R-NH
3
Cl
1 mol → 1mol →


m

= 36,5g
Thí dụ 1: Cho 20,15g hỗn hợp 2 axit no đơn chức tác dụng vừa đủ với dd
Na
2
CO
3
thì thu được V lít CO
2
(đktc) và dd muối.Cô cạn dd thì thu được
28,116g muối. Giá trị của V là:
A. 4,84 lít B. 4,48 lít C. 2,24 lít D. 2,42 lít E. Kết quả
khác.
Suy luận: Gọi công thức trung bình của 2 axit là:
R COOH−
Ptpu: 2
R COOH−
+ Na
2
CO
3
→ 2
R COONa−
+ CO
2

+ H
2

O
Theo pt: 2 mol → 2 mol 1 mol



m = 2.(23 - 11) = 44g
Theo đề bài: Khối lượng tăng 28,116 – 20,15 = 8,81g.
→ Số mol CO
2
=
8,81
0,2
44
mol=
→ Thể tích CO
2
: V = 0,2.22,4 = 4,48 lít
Thí dụ 2: Cho 10g hỗn hợp 2 ancol no đơn chức kế tiếp nhau trong dãy
đồng đẳng tác dụng vừa đủ với Na kim loại tạo ra 14,4g chất rắn và V lít
khí H
2
(đktc). V có giá trị là:
A. 1,12 lít B. 2,24 lít C. 3,36 lít D. 4,48 lít
Suy luận: Theo ptpư: R – OH + Na

R - ONa + ½ H
2
1 mol ancol phản ứng → 1mol ancolat + 0,5 mol H
2
thì khối lượng tăng:

m∆ =
23 -1 = 22g
Vậy theo đầu bài: x mol muối ancolat và y mol H
2
bay ra thì tăng
14,4 – 10 = 4,4g. → Số mol H
2
=
4,4.0,5
0,1
22
mol=

→ Thể tích H
2
: V = 0,1.22,4= 2,24 lít.
Thí dụ 3: Khi thủy phân hoàn toàn 0,05 mol este của 1 axit đơn chức với 1
ancol đơn chức tiêu tốn hết 5,6g KOH. Mặt khác, khi thủy phân 5,475g este
đó thì tiêu tốn hết 4,2g KOH và thu được 6,225g muối. Vậy CTCT este là:
A. (COOC
2
H
5
)
2
B. (COOCH
3
)
2


C. (COOCH
2
CH
2
CH
3
)
2
D. Kết quả khác
Suy luận: Vì n
KOH
= 2n
este
→ este 2 chức tạo ra từ axit 2 chức và ancol đơn
chức.
Đặt công thức tổng quát của este là R(COOR

)
2
:
R(COOR

)
2
+ 2KOH → R(COOK)
2
+ 2R

OH
1 mol 2 mol → 1 mol thì m = (311,2 – 2R


)g

0,0375 mol 0.075 mol → 0,0375 mol thì m = 6,225 – 5,475
= 0,75g.
→ 0,0375(78 – 2R

) = 0,75 → R

= 211 → R

= C
2
H
5
-
M
este
=
5,475
146
0,0375
=
→ M
R
+ (44 + 211)2 = 146 → M
R
= 0
Vậy công thức đúng của este là: (COOC
2

H
5
)
2
16. Dựa vào ĐLBTNT và ĐLBTKL:
- Trong các phản ứng hóa học, tổng khối lượng các chất tham gia phản ứng
bằng tổng khối lượng của các sản phẩm tạo thành.
A + B → C + D
Thì m
A
+ m
B
= m
C
+ m
D
- Gọi m
T
là tổng khối lượng các chất trước phản ứng
M
S
là tổng khối lượng các chất sau phản ứng
Dù phản ứng vừa đủ hay còn chất dư ta vẫn có: m
T
= m
S
- Sử dụng bảo toàn nguyên tố trong phản ứng cháy:
Khi đốt cháy 1 hợp chất A (C, H) thì
2 2 2
( ) ( ) ( )O CO O H O O O pu

n n n+ =


2 2 2
( ) ( ) ( )O CO O H O O O pu
m m m+ =
Giả sử khi đốt cháy hợp chất hữu cơ A (C, H, O)
A + O
2
→ CO
2
+ H
2
O
Ta có:
2 2 2
O CO H O
mA m m m+ = +
Với m
A
= m
C
+ m
H
+ m
O
Thí dụ 1: Đốt cháy hoàn toàn m gam hỗn hợp Y: C
2
H
6

, C
3
H
4
, C
4
H
8
thì thu
được 12,118g CO
2
và 5,76g H
2
O. Tính giá trị m? (Đáp số: 4,18g)
Thí dụ 2: cho 2,83g hỗn hợp 2 ancol đơn chức tác dụng vừa đủ với Na thì
thoát ra 0,8116 lít H
2
(đktc) và m gam muối khan. Giá trị của m là:
A. 5,411g B. 4,115g C. 5,114g D. 4,511g
Thí dụ 3: Cho 4,2g hỗn hợp gồm ancol etylic, axit axetic, axit fomic tác
dụng vừa đủ với Na thấy thoát ra 0,672 lít H
2
(đktc) và 1dd. Cô cạn dd thu
được hỗn hợp rắn X. Khối lượng của X là:
A. 2,55g B. 5,52g C. 5,25g D. 5,05g
Suy luận: Cả 3 hợp chất trên đều có 1 nguyên tử H linh động → Số mol Na
= 2nH
2
= 2.0,03 = 0.06 mol
Áp dụng ĐLBTKL:

→ m
X
= 4,2 + 0,06(23 - 1) = 5,52g.
Thí dụ 4: Chia hỗn hợp 2 anđehit no đơn chức làm 2 phần bằng nhau:
P1: Đem đốt cháy hoàn toàn thu được 1,08g H
2
O
P2: Tác dụng với H
2
dư (Ni, t
0
) thì thu hỗn hợp A. Đem A đốt cháy hoàn
toàn thì thể tích CO
2
(đktc) thu được là:
A. 1,434 lít B. 1,443 lít C. 1,344 lít { D. 1,444
lít
Suy luận: Vì anđehit no đơn chức nên số mol CO
2
= sô mol H
2
O = 0,06 mol

2
( 2) ( 2)
0,06
CO P C P
n n mol= =
Theo BTNT và BTKL ta có:
( 2) ( )

0,06
C P C A
n n mol= =

2
( )
0,06
CO A
n mol=

2
22,4.0,06 1,344
CO
V = =
lít
Thí dụ 4: Tách nước hoàn toàn từ hỗn hợp Y gồm 2 ancol A, B ta được hỗn
hợp X gồm các olefin. Nếu đốt cháy hoàn toàn Y thì thu được 0,66g CO
2
.
Vậy khi đốt cháy hoàn toàn X thì tổng khối lượng CO
2
và H
2
O là:
A. 0,1103g B. 0,311g C. 0,114g D. 0,113g
17. Phương pháp nhóm nguyên tử trung bình:
Nhóm ở đây có thể là số nhóm -OH, -NH
2,
NO
2

Thí dụ1: Nitro hóa benzen thu được 14,1g hỗn hợp gồm 2 chất nitro có
khối lượng phân tử hơn kém nhau 45 đvc. Đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp 2
chất nitro này được 0,07mol N
2
. Hai chất nitro đó là:
A. C
6
H
5
NO
2
và C
6
H
4
(NO
2
)
2

B. C
6
H
4
(NO
2
)
2
và C
6

H
3
(OH)
3
C. C
6
H
3
(NO
2
)
3
và C
6
H
2
(NO
2
)
4
D. C
6
H
2
(NO
2
)
4
vàC
6

H(NO
2
)
5
Suy luận: Gọi
n
là số nhóm NO
2
trung bình trong 2 hợp chất nitro.
Ta có CTPT tương đương của 2 hợp chất nitro:
6 6 2
( )
n n
C H NO


(n <
n
< n

= n +1)
6 6 2
( )
n n
C H NO


2
2
n

N
1 mol →
2
n
mol N
2
14,1
78 45n+
= 0,07 mol

1,4n =
, n = 1, n = 2 → Đáp án A.
Ví dụ 2: Hỗn hợp X gồm 2 ancol no có số nguyên tử bằng nhau. Đốt cháy
hoàn toàn 0,25 mol X thu được 11,2 lít CO
2
(đktc). Mặt khác 0,25 mol X
đem tác dụng với Na dư thấy thoát ra 3,112 lít H
2
(đktc). Các ancol của X
là:
A. C
3
H
7
OH và C
3
H
6
(OH)
2

B. C
4
H
11
OH và C
4
H
8
(OH)
2
C. C
2
H
5
OH và C
2
H
4
(OH)
2
D. C
3
H
7
OH và C
3
H
5
(OH)
3

Đáp án: C
Suy luận: Gọi
n
là số nhóm OH trung bình của 2 ancol.
Khi đốt cháy: số mol ancol = x mol CO
2
C
x
H
y
– (OH)
n
+ O
2

→
0
t
CO
2
+ H
2
O
C
x
H
y
– (OH)
n
+ Na

→
C
x
H
y
– (0Na)
n
+
2
n
H
2
n
CO2
= 11,2:22,4 = 0,5 mol

n
ancol
= 0,5:x = 0,25 mol -> x =2
Vậy số nguyên tử C là 2
Mặt khác 1mol C
x
H
y
– (OH)
n
phản ứng
→

2

n
H
2
0,25 mol C
x
H
y
– (OH)
n
phản ứng
→
0,138 mol H
2
n
= 1,104 => n
1
= 1 n
2
= 2
Kết luận chương 2
Từ cơ sở lý luận và thực tiễn của việc sử dụng BTHH xây dựng các
dạng bài tập trắc nghiệm về hợp chất hữu cơ và phương pháp giải nhanh
cho từng dạng chúng tôi thực hiện được các công việc sau:
- Sử dụng các bài toán hoá học là một nguồn kiến thức cung cấp cho
học sinh nhằm nâng cao năng lực nhận thức, tư duy sáng tạo, khả năng vận
dụng kiến thức vào thực tế.
- Ứng dụng phương pháp giải nhanh với một số dạng bài toán hữu cơ
tiêu biểu, xây dựng các bài tập có nội dung theo xu thế ra đề hiện nay trong
chương trình hóa học hữu cơ lớp 11, 12 THPT.
Chương 3:

THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
3.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm
Mục đích của thực nghiệm sư phạm là để kiểm tra, đánh giá tác dụng của
việc sử dụng phương pháp giải nhanh một số dạng toán hóa hữu cơ trong quá trình
giảng dạy phần hóa học hữu cơ lớp 11 ( bài tập nâng cao) ở trường THPT.
Kết quả thực nghiệm sư phạm phải trả lời được các câu hỏi sau:
 Sử dụng phương pháp giải nhanh trong dạy học hóa học có nâng
cao hứng thú học tập, tăng cường các hoạt động học tập của HS
không?
 So sánh chất lượng học tập của HS có sự tham gia của phương
pháp giải nhanh trong QTDH và chất lượng học tập của HS
trong QTDH bình thường.
3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm
- Nghiên cứu chương trình hóa học hữu cơ lớp 11,12 và các bài tập để
lựa chọn các nội dung thực nghiệm sư phạm. - Tìm hiểu thực tiễn dạy học
ở trường phổ thông về các mặt: giảng dạy lý thuyết và vận dụng lý thuyết
làm bài tập.
- Tổ chức thực nghiệm sư phạm một số bài dạy cụ thể có sử dụng
phương pháp giải nhanh để khẳng định tính hiệu quả và tính khả thi.
3.3. Quy trình thực nghiệm sư phạm
3.3.1. Nội dung thực nghiệm sư phạm
Thời gian: Học kỳ II năm học 2008 – 2009.
Thực nghiệm sư phạm ở hai trường: THPT Quang Trung & THPT
Hùng Vương.
Ở lớp thực nghiệm: GV sử dụng bài giảng được thiết kế có sử dụng các
phương pháp giải toán nhanh
Ở lớp đối chứng dạy hoàn toàn theo PPDH truyền thống thông thường.
3.3.2. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
a. Chọn đối tượng thực nghiệm sư phạm
Chọn HS: chọn ngẫu nhiên và chọn luôn cả lớp. Do điều kiện khách

quan, chúng tôi chọn những lớp học ban A.
- Trường THPT Quang Trung: chọn 2 lớp, trong đó có 1 lớp thực
nghiệm (có tổng là 100 HS) và lớp đối chứng ( có tổng là 101 HS).
- Trường THPT Hùng Vương: chọn 2 lớp, trong đó có 1 lớp thực
nghiệm (có HS) và lớp đối chứng (có HS).
Các lớp thực nghiệm (TN) và lớp đối chứng (ĐC) được chọn tại mỗi
trường tương đương nhau về số lượng HS, điều kiện học tập, trình độ nhận
thức… và đều do cùng một GV dạy, cuối đợt thực nghiệm đều kiểm tra chung
một đề trắc nghiệm khách quan.
b, Tiêu chí đánh giá.
Kết quả thực nghiệm sư phạm được đánh giá qua các mặt sau:
• Chất lượng hiểu bài, nắm vững kiến thức của HS: Được đánh
giá qua bài kiểm tra và trao đổi với GV trực tiếp giảng dạy.
• Hiệu quả giờ học: Được đánh giá qua:
 Hiệu quả truyền đạt thông tin: Sự tiếp thu thông tin qua các
phương pháp giải toán nhanh, sự tiếp thu các thông tin khác trong
bài học…
 Tính tích cực, chủ động của HS thông qua việc trao đổi thông tin với
nhau, chia sẻ quan điểm trong việc suy luận giải thích các kết quả bài
toán, kỹ năng làm việc tập thể của HS…
 Sự hứng thú và hiệu quả học tập: Sự chú ý, thái độ học tập, xây
dựng bài, ghi chép, thực hiện phiếu học tập, kết quả bài kiểm
tra…
 Thời gian GV dành cho việc tổ chức, hướng dẫn,… trong QTDH.
• Quan sát giờ học: theo các nội dung sau:
 Tiến trình lên lớp của GV và hoạt động của HS trong tiết học.
 Tính tích cực của HS trong hoạt động xây dựng bài.
 Khả năng lĩnh hội kiến thức của HS qua các bài kiểm tra.
 Trao đổi với GV và HS.
• Các bài kiểm tra.

 Đánh giá việc nắm kiến thức.
 Đánh giá khả năng minh họa của các thí dụ.
 Đánh giá khả năng vận dụng kiến thức thông qua các bài tập
• Ý kiến chuyên gia:
 Trao đổi ý kiến với các GV trực tiếp giảng dạy.
 Trao đổi ý kiến với các GV giàu kinh nghiệm.
3.4. Đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm
3.4.1. Kết quả qua quan sát các giờ dạy

×