Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

SKKN một số GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ dạy TIẾT ôn tập QUA bài ôn tập PHẦN văn học NGỮ văn 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.67 MB, 67 trang )

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐỀ TÀI:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ DẠY TIẾT ÔN TẬP
QUA BÀI “ÔN TẬP PHẦN VĂN HỌC” NGỮ VĂN 11
LĨNH VỰC: NGỮ VĂN

SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO NGHỆ AN


TRƯỜNG THPT CÁT NGẠN

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐỀ TÀI:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ DẠY TIẾT ÔN TẬP
QUA BÀI “ÔN TẬP PHẦN VĂN HỌC” NGỮ VĂN 11
LĨNH VỰC: NGỮ VĂN
Tác giả : TRẦN THỊ THANH NHÀN
Tổ: Văn – Ngoại ngữ
Năm học: 2021 - 2022
Điện thoại: 0763 167 078


LỜI CAM ĐOAN
Năm học 2021 - 2022, chúng tôi viết sáng kiến kinh nghiệm có tên “Một số
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả dạy tiết ôn tập qua bài “Ơn tập phần văn
học” Ngữ văn 11. Tơi cam kết sản phẩm này là của cá nhân tôi tham khảo các tài
liệu và tổng hợp viết nên không sao chép SKKN của người khác để nộp. Nếu nhà
trường và tổ chuyên môn phát hiện ra tôi sao chép của ai hay có sự tranh chấp về
quyền sở hữu thì tơi xin chịu hồn tồn trách nhiệm trước ban chun mơn về tính
trung thực của lời cam đoan này.
Thanh Chương, ngày 22/4/2022


Người viết SKKN


DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
VIẾT ĐẦY ĐỦ

CHỮ VIẾT TẮT
THPT

Trung học phổ thông

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

CNTT

Công nghệ thông tin

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

VH

Văn học


SGK

Sách giáo khoa

KHBD

Kế hoạch bài dạy


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

MỤC LỤC
TT

NỘI DUNG

TRANG

1

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ

1

2

1. Lý do chọn đề tài

1


3

2.Tính mới của đề tài

1

4

3. Mục đích nghiên cứu

2

5

4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu

2

6

4.1. Đối tượng nghiên cứu

2

7

4.2. Phạm vi nghiên cứu:

2


8

5. Phương pháp nghiên cứu

2

9

6. Kế hoạch nghiên cứu

2

10

PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

4

11

I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

4

12

1. Cơ sở lý luận

4


13

1.1. Lý luận chung

4

14

1.2. Bài ôn tập phần văn học trong chương trình Ngữ văn THPT

4

15

2. Cơ sở thực tiễn

7

16

2.1. Thuận lợi, khó khăn khi dạy học các bài Ôn tập phần văn học ở
trường THPT

7

17

2.2. Khảo sát thực trạng


8

18

2.3. Xử lí khảo sát thực trạng

11

19

II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP DẠY HỌC BÀI “ÔN TẬP PHẦN
VĂN HỌC” HIỆN ĐẠI VIỆT NAM LỚP 11

15

20

1. Ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học bài ơn tập

15

21

1.1. Vai trị của công nghệ thông tin trong dạy học Ngữ văn

15

22

1.2. Xây dựng và khai thác tư liệu hình ảnh, âm thanh vào dạy học


16

23

1.3. Khai thác các phần mềm vào thiết kế và dạy học bài Ôn tập

18

24

1.4. Xây dựng bài giảng điện tử

19

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

25

2. Hình thức sân khấu hố: cho học sinh diễn kịch một số tác
phẩm/ đoạn trích VHHĐ đã học

26

26

2.1.Vai trị của hình thức sân khấu hóa tác phẩm văn học


26

27

2.2.Cách thức thực hiện

27

28

2.3.Một số kịch bản minh họa

27

29

3. Kế hoạch bài dạy thực nghiệm

31

30

III. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN

42

31

1. Những chuyển biến về hứng thú học tập


42

32

2. Đánh giá hiệu quả của sáng kiến

45

33

IV. KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG VÀ TRIỂN KHAI

45

34

V. Ý NGHĨA CỦA SÁNG KIẾN

45

35

PHẦN III: KẾT LUẬN

47

36

I. KẾT LUẬN


47

37

II. KIẾN NGHỊ

47

38

1. Đối với nội dung nghiên cứu của đề tài

47

39

2. Đối với các trường THPT

48

40

3. Đối với Sở giáo dục và Đào tạo

48

41

TÀI LIỆU THAM KHẢO


@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

49


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lí do chọn đề tài
Bài ơn tập trong chương trình Ngữ Văn nói chung và bài “Ơn tập phần văn
học” nói riêng rất quan trọng. Nó giúp hệ thống, khái quát lại những bài, những
kiến thức đã học theo một trình tự logic, ngắn gọn. Từ đó định hướng cho học sinh
biết cách ôn tập những gì đã học trong một thời gian khá dài (Bài ôn tập thường
đặt sau mỗi phần, mỗi giai đoạn văn học, vì vậy thời lượng số tiết đã được học
lớn). Đồng thời, bài ơn tập cịn góp phần hình thành cho học sinh nhiều kĩ năng,
như: kĩ năng tổng hợp kiến thức, kĩ năng khái quát vấn đề, kĩ năng giải quyết vấn
đề trên diện rộng, kĩ năng hợp tác, … và những năng lực chung cũng như năng lực
chuyên biệt.
Chương trình Ngữ văn THPT, trong phân mơn đọc - hiểu có nhiều bài “ Ơn
tập”, như: Ôn tập Văn học dân gian Việt Nam, Ôn tập văn học trung đại Việt Nam,
Ôn tập văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến cách mạng tháng Tám năm 1945,
Ôn tập văn học Việt Nam từ 1945 đến nay. Song, trên thực tế, rất khó để tiến hành
một bài ôn tập đạt hiệu quả cao.
Bởi lẽ, nội dung bài ôn tập rộng nhưng thời gian ôn tập thì có hạn. Hơn nữa,
ơn tập những nội dung đã học, nếu chỉ tiến hành một cách đơn điệu theo các nội
dung ở sách giáo khoa sẽ dễ gây nhàm chán trong học sinh.
Bài “Ôn tập phần văn học” (văn học hiện đại Việt Nam) được tiến hành sau
khi đã học toàn bộ phần văn học hiện đại lớp 11, gồm 22 tiết (trong đó có 17 tiết
chính khố và 5 tiết tự chọn, theo chương trình nhà trường của Trường THPT Cát

Ngạn). Với lượng kiến thức cần ôn tập lớn, trong khi thời lượng ơn tập có hạn (2
tiết). Cho nên, cần tìm ra những phương pháp ơn tập mới hơn, hay hơn, lôi cuốn
học sinh tham gia và dễ dàng tổng hợp, xâu chuỗi những kiến thức đã học.
Hiện nay, tuy đã có một số dề tài, tài liệu đề cập đến vấn đề dạy học bài ôn
tập Ngữ Văn nhưng vẫn chỉ là trên lý thuyết mang tính chất chung chung mà chưa
có nghiên cứu cụ thể nên việc áp dụng còn khó khăn, chưa thật sự hiệu quả. Do đó
việc xây dựng các biện pháp và sử dụng vào một chủ đề, một bài cụ thể vẫn rất cần
được quan tâm thực hiện.
Xuất phát từ những lí do trên, cùng những kinh nghiệm có được qua thực tế
giảng dạy, được sự động viên, giúp đỡ của các bạn bè đồng nghiệp bản thân tôi
mạnh dạn thực hiện đề tài nghiên cứu “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả dạy tiết ơn tập qua bài “Ơn tập phần văn học” Ngữ văn 11. Với mong
muốn góp phần vào trào lưu đổi mới phương pháp dạy học phù hợp với mục tiêu
đào tạo và sách giáo khoa và nâng cao chất lượng dạy học bộ môn Ngữ Văn, đồng
thơi từng bước làm quen với công tác nghiên cứu khoa học.
2. Tính mới của đề tài
Những giải pháp mà bản thân tôi đề xuất và thực hiện ở đây là sự đúc rút từ
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

1


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

thực tiễn dạy học, chưa có đề tài nào đề cập đến. Đó là việc ứng dụng cơng nghệ
thông tin vào thực hiện các nội dung ôn tập (từ phần khởi động đến hình thành
kiến thức mới, hoạt động vận dụng và mở rộng…); sân khấu hoá một số tác phẩm/
đoạn trích; kết hợp với việc vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học… Những
hình thức ơn tập trên sẽ giúp cho tiết ôn tập trở nên hấp dẫn, kích thích được khả
năng làm việc và tự tổng hợp, xâu chuỗi kiến thức của học sinh, đồng thời các em

có cơ hội trải nghiệm tác phẩm thơng qua việc diễn kịch (sân khấu hố).
3. Mục đích nghiên cứu
- Đề xuất và thực hiện một số giải pháp ôn tập hiệu quả bài Ôn tập phần văn
học (văn học hiện đại Việt Nam).
-Từ đó, học sinh hứng thú với việc lĩnh hội các kiến thức về phần văn học
hiện đại Việt Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu mà tôi áp dụng cho đề tài là học sinh khối lớp 11
Trường THPT Cát Ngạn - huyện Thanh Chương - tỉnh Nghệ An.
- Nghiên cứu các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả ơn tập ở các bài Ơn tập
phần văn học (văn học hiện đại Việt Nam).
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
Bài Ôn tập phần văn học (văn học hiện đại Việt Nam) lớp 11.
Trong chương trình Ngữ văn lớp 11 có 2 bài Ơn tập văn học hiện đại ở cuối
Học kì 1 và cuối Học kì 2. Cụ thể gồm các bài sau:
- Ôn tập phần văn học (Trang 102- SGK Ngữ văn 11, Tập 1-NXB GD 2006)
- Ôn tập phần văn học (Trang 115- SGK Ngữ văn 11, Tập 2-NXB GD 2006)
5. Phương pháp nghiên cứu
- Nhóm các phương pháp nghiên cứu lí thuyết:
+ Phương pháp thu thập các nguồn tài liệu lý luận.
+ Phương pháp phân tích, tổng hợp các nguồn tài liệu đã thu thập.
- Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
+ Điều tra thực trạng dạy và học bài Ôn tập văn học hiện đại Việt Nam.
+Trao đổi với giáo viên trong tổ, nhóm chun mơn.
+ Thực nghiệm sư phạm.
- Phương pháp thống kê và xử lí số liệu…
6. Kế hoạch nghiên cứu
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


2


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

Bảng tiến độ thực hiện công việc:
STT
1

Thời gian

Nội dung công việc

Sản phẩm

15/9/2021 đến - Chọn đề tài, đăng ký đề - Bản đề cương .
15/10/2021
tài.
-Xây dựng đề cương.

2

15/10/2021 đến - Nghiên cứu tài liệu
15/11/2021
- Khảo sát thực trạng

- Tập hợp tài liệu viết
phần cơ sở lý luận
- Xử lý số liệu khảo sát


- Tổng hợp số liệu
3

15/11/2021 đến Trao đổi, học hỏi kinh - Đề cương SKKN.
30/11/2021
nghiệm qua đồng nghiệp, - Triển khai thực tiễn
đề xuất biện pháp
qua các hoạt động giáo
- Áp dụng thử nghiệm
dục.

4

30/11/20201đến Viết Sáng
15/2/2022
nghiệm

5

15/2/2022 đến Hoàn thiện Sáng kiến kinh - Bản Sáng kiến kinh
15/4/2022
nghiệm
nghiệm chính thức

kiến

kinh - Bản nháp Sáng kiến
kinh nghiệm

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


3


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1. Cơ sở lí luận:
1.1. Lý luận chung
Quan điểm của các nhà khoa học: Theo quan điểm đổi mới thì quá trình dạy
học gồm “một hệ thống các hành động có mục đích của giáo viên tổ chức hoạt
động trí óc và chân tay của học sinh, đảm bảo cho học sinh chiếm lĩnh được nội
dung học, đạt được mục tiêu xác định; Làm cho nhiệm vụ học tập tới tất cả các học
sinh;Tạo điều kiện cho nhiều phong cách, tiềm năng học tập khác nhau; Tạo mơi
trường cho sự hịa trộn, thúc đẩy lẫn nhau trong học sinh vì sự phát triển tồn diện;
Tạo cơ hội cho học sinh tự tìm hiểu chính mình, tự khẳng định mình” (Trích từ tài
liệu tập huấn “Đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá”của Bộ
GD&DDT).
Trong Luật Giáo dục có đề cập “Phương pháp giáo dục phổ thơng phải phát
huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh phù hợp với đặc điểm
của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học; khả năng làm việc
nhóm; rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm,
đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”.
Việc vận dụng linh hoạt các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả dạy học tiết
ôn tập, như: ứng dụng cơng nghệ thơng tin, sân khấu hóa, vận dụng linh hoạt các
phương pháp truyền thống,.. sẽ đem lại hiệu quả cao cho tiết ơn tập văn học.
1.2. Bài Ơn tập phần văn học trong chương trình Ngữ văn THPT
1.2.1. Đặc trưng kiểu bài ôn tập văn học trong chương trình Ngữ văn
Trong chương trình Ngữ văn, bài Ơn tập là bài tổng hợp tri thức của một quá

trình học tập trong một thời gian nhất định. Kiến thức bài Ôn tập phần văn học
(Văn học hiện đại) bao gồm: văn học sử, kiến thức về văn bản,… Khi triển khai
giảng dạy, GV cần u cầu HS có cái nhìn bao quát, toàn diện một giai đoạn văn
học, xâu chuỗi các kiến thức để nắm bắt được vấn đề cơ bản của bài học.
Bài Ôn tập khối lượng kiến thức nhiều, đa dạng về các phần và phong phú
về thể loại (Tác phẩm, tiếng Việt, Làm văn, Lí luận văn học; Thơ, văn xi, kịch,
nghị luận, …). Vì vậy, khi thực hiện các bài Ôn tập cả GV và HS thường có tâm lí
e ngại. Nhưng, nhất thiết khơng được bỏ qua bài học này, bởi tầm quan trọng của
nó. Trong chương trình Ngữ văn, chúng ta quan tâm nhiều hơn đến việc đọc- hiểu
các tác phẩm văn học cho đúng phong cách, thể loại, nhưng việc rèn luyện kĩ năng
khái quát, tổng hợp cho đến việc hình thành quan điểm văn học ở HS cũng quan
trọng khơng kém.
Bài Ơn tập hướng tới nhiều mục tiêu:
+ Hệ thống hóa các kiến thức cơ bản về tác giả, tác phẩm, giai đoạn văn học.
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

4


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

+ Nắm được những kiến thức đã học một cách có hệ thống trên các phương
diện, như: lịch sử văn học, đặc trưng thể loại…
+ Biết kiến giải các vấn đề về tác phẩm văn học trên các phương diện thể
loại, chủ đề tư tưởng, phong cách nghệ thuật…
+ Kiến giải, nhận xét về tác giả, thời kỳ văn học…
+ Biết phân tích theo từng cấp độ: sự kiện - tác phẩm- hình tượng và ngơn
ngữ theo phong cách chức năng.
Như vậy, có thể nói, mục tiêu của bài Ơn tập là mục tiêu kép, chứ khơng đơn
thuần là hệ thống hay nhắc lại các kiến thức đã học một cách đơn điệu, tẻ nhạt. Nó

hướng tới rèn luyện cho HS những năng lực chung và năng lực đặc thù của bộ môn
Ngữ văn, như: năng lực hợp tác khi làm việc nhóm, năng lực giao tiếp khi trình
bày vấn đề, năng lực ngơn ngữ, năng lực tư duy và tổng hợp vấn đề, năng lực khái
quát hóa và so sánh… Bên cạnh đó, bài Ơn tập cũng giáo dục cho HS những phẩm
chất như: chăm chỉ, trách nhiệm, yêu nước…Đồng thời, từ những tri thức đã có để
hình thành những tri thức mới, ở dạng khái quát. Do đó, đòi hỏi HS phải có tư duy
khái quát, tổng hợp, so sánh, đánh giá các đơn vị kiến thức khác nhau.
Bài Ôn tập còn được xem là kiểu bài bản lề nối kết giữa các giai đoạn văn
học, các thể loại văn học. Ở phạm vi của đề tài nghiên cứu gồm các giai đoạn: Bài
Ôn tập phần văn học (hiện đại) học kì 1 lớp 11 khép lại phần tác phẩm văn xuôi
chuẩn bị bước sang phần Thơ mới ở học kì 2; Bài Ơn tập phần văn học (hiện đại)
học kì 2 lớp 11 khép lại giai đoạn văn học từ đầu thế kỉ XX đến Cách mạng tháng
Tám năm 1945, chuyển sang phần văn học giai đoạn từ sau Cách mạng tháng Tám
năm 1945 đến hết thế kỉ XX. Cũng bởi đây là kiểu bài bản lề cho nên để có thể
nắm bắt tồn bộ nội dung chương trình học thì HS phải nỗ lực vượt qua kiểu tư
duy đơn lẻ, phân lập để có được tư duy tổng hợp, khái quát. Tri thức mà người học
có được khơng phải từ một văn bản, một bài học mà là cả một quá trình tiếp nhận.
Khi tiến hành dạng bài này đúng phương pháp, phù hợp với đối tượng, HS sẽ tự
giác tiếp nhận và hứng thú với nó. Hơn nữa, bài ơn tập thường nằm cuối mỗi phần,
mỗi giai đoạn văn học, cho nên nó còn là bản lề giữa kiến thức cũ và mới. Muốn
tiếp nhận phần mới tốt thì phần nền móng cũ phải vững chắc. Kiến thức và kĩ năng
hình thành cho HS thơng qua bài ơn tập, vì vậy, cũng khơng nên tham vọng chuyển
tải một cách ôm đồm. GV nên lựa chọn những kiến thức cơ bản, tổng quát, giúp
HS hình thành tư duy logic, bồi dưỡng tư duy hình tượng.
Ngồi ra, bài Ơn tập cũng là dạng bài giáo dục ý thức học tập của HS. Đối
với bài học này, HS phải làm việc hết mình, sự tiến triển và hiệu quả của giờ học
phụ thuộc nhiều vào khả năng học tập của HS. Trước giờ học, nếu HS có sự chuẩn
bị chu đáo, trong giờ học, HS làm việc tích cực, thì giờ ơn tập càng đảm bảo chất
lượng.
1.2.2. Nội dung các bài Ôn tập văn học Việt Nam trong chương trình Ngữ

văn lớp 11
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

5


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

Trong chương trình Ngữ văn THPT ở lớp 11, có 2 bài Ơn tập phần văn học
(phần văn học hiện đại). Tùy thuộc vào nội dung các bài học trước đó, nội dung ơn
tập được đưa ra một cách cụ thể, bám sát chương trình SGK. Có thể hình dung một
cách khái qt nội dung các bài Ơn tập như sau:
* Về cấu trúc: có hai phần, phần nội dung ôn tập và phương pháp ôn tập.
Phần nội dung điểm lại các tác phẩm theo các thể loại và nội dung cần ơn tập của
nhóm tác phẩm đó. Ví dụ, ở bài Ơn tập phần văn học cuối SGK ngữ văn lớp 11, ở
phần ôn tập thể loại thơ, SGK nêu ra “Về thơ, chương trình gồm các tác phẩm: Lưu
biệt khi xuất dương(Phan Bội Châu), Hầu Trời (Tản Đà), Vội vàng (Xuân Diệu),
Tràng giang (Huy Cận ), Đây thôn Vĩ Dạ (Hàn Mặc Tử), Chiều tối (Hồ Chí Minh),
Từ ấy (Tố Hữu). Khi ơn tập các tác phẩm này, cần nắm được lí thuyết về thể loại
thơ để vận dụng vào việc phân tích các tác phẩm. Cần nắm vững những vấn đề về
nội dung và nghệ thuật; nhận ra được nội dung cảm hứng, hình tượng nhân vật trữ
tình, phát hiện ra các chi tiết nghệ thuật đặc sắc của mỗi bài thơ.
Phần phương pháp ôn tập, gợi ý một số hình thức ơn tập và nêu ra các câu
hỏi ơn tập. Ví dụ, ở bài Ôn tập phần văn học cuối SGK ngữ văn lớp 11, SGK đưa
ra 8 câu hỏi ôn tập phủ cơ bản các tác phẩm và các thể loại tác phẩm.
* Về số lượng câu hỏi: Ở mỗi bài ôn tập đều có hệ thống câu hỏi triển khai
nội dung ơn tập trên cơ sở thống nhất với mục tiêu bài học về năng lực và phẩm
chất.
- Bài Ôn tập phần văn học (Trang 102- SGK Ngữ văn 11, Tập 1-NXB GD
2006): Số lượng câu hỏi là 8 câu ( 4 câu phần nội dung và 4 câu phần vận dụng).

- Bài Ôn tập phần văn học (Trang 115- SGK Ngữ văn 11, Tập 2-NXB GD
2006): Số lượng câu hỏi là 8 câu ( 3 câu phần nội dung và 5 câu phần vận dụng).
* Về năng lực: Hệ thống câu hỏi đưa vào các bài ôn tập đã bao quát được
nội dung chương trình các bài văn học hiện đại từ đầu thế kỉ XX đến Cách mạng
tháng Tám năm 1945. Các câu hỏi khái quát nội dung kiến thức về một giai đoạn
văn học, về một số thể loại tiêu biểu, sau đó sử dụng các câu hỏi ở các tác phẩm cụ
thể để chứng minh; ngồi ra, cịn có một số câu hỏi ở dạng so sánh, nâng cao.
Nhìn chung, càng về sau, lượng kiến thức ở câu hỏi vận dụng nhiều hơn, yêu cầu
cao hơn. Lẽ ra, song song với yêu mục tiêu đặt ra, bài ôn tập phải hướng đến phát
triển nhiều năng lực cho HS. Tuy nhiên, hiện nay, các câu hỏi ở SGK chủ yếu đang
tập trung vào năng lực tái hiện và phân tích. Trong khi đó, đòi hỏi cần phải phát
triển cho HS nhiều năng lực hơn thế. Đó là các năng lực như: phân tích, so sánh,
tổng hợp kiến thức, hợp tác…
* Về phẩm chất: Dạy học trong xu thế hiện nay, bên cạnh phát triển các
năng lực cho người học, cần chú ý đến việc hình thành các phẩm chất. Song, với
cấu trúc và hệ thống câu hỏi ở trong SGK hiện hành, các phẩm chất chưa được chú
trọng nhiều, chủ yếu là chăm chỉ, trách nhiệm… ở bề ngoài mà chưa đi sâu vào
bản chất.
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

6


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

2. Cơ sở thực tiễn
2.1. Thuận lợi, khó khăn khi dạy học các bài Ôn tập phần văn học ở
trường THPT
2.1.1. Thuận lợi
- Về chương trình: cuối mỗi phần hoặc mỗi giai đoạn văn học đều có phần

ơn tập và thời lượng nhất định giành cho tiết ôn tập (ít nhất 2 tiết). Như vậy, GV
có cơ hội để giúp HS củng cố, hệ thống và khái quát hóa, rèn luyện kĩ năng tổng
hợp vấn đề kiến thức đã học cho HS. Cịn HS, bài ơn tập là lúc nhìn lại những kiến
thức đã học, chuẩn bị tâm thế cho việc tiếp thu những kiến thức mới.
- Về nội dung bài dạy: Bài Ôn tập định hướng nội dung ơn tập một cách cụ
thể, đó là gồm có hai phần: nội dung ôn tập và phương pháp ôn tập. Thêm vào đó,
SGK cịn gợi ý một số hình thức ơn tập giúp cho GV và HS có những định hướng
cơ bản để triển khai. Hệ thống câu hỏi đa dạng, tồn diện, bao qt nội dung
chương trình đã học, đồng thời đảm bảo kết hợp song song giữa kiến thức và kĩ
năng. Câu hỏi cũng chú trọng khai thác những điểm đực sắc trong nội dung, nghệ
thuật của các tác phẩm đã học.
Bài dạy có những thuận lợi về tiềm năng tri thức và kĩ năng, nếu người dạy
đầu tư và khai thác đúng cách thì đây sẽ là kiểu bài phong phú nhất trong chương
trình.
- Về thực tiễn dạy học: Hiện nay, do yêu cầu của việc đổi mới dạy học theo
hướng phát triển năng lực, phẩm chất cho HS, kiểu bài ôn tập đáp ứng đầy đủ các
u cầu ấy.
2.1.2. Khó khăn
- Về chương trình: Thời lượng giành cho bài ôn tập so với khối lượng kiến
thức cần ơn tập cịn hạn hẹp. Mỗi bài ơn tập có số tiết từ 2 đến 3 tiết (tùy vào
KHGD của từng trường trong chương trình nhà trường), song kiến thức cần ôn tập
lại là cả một giai đoạn văn học với nhiều thể loại khác nhau. Khó có thể giải quyết
một cách thấu đáo lượng kiến thức phong phú như vậy trong một thời lượng hạn
hẹp.
- Về nội dung bài học: Ở phần phương pháp ôn tập, hệ thống câu hỏi không
tránh khỏi một số nhược điểm, như GS. Phan Trọng Luận khẳng định: “Khơng thể
có ảo tưởng về một cuốn sách giáo khoa, nhất là SGK Ngữ văn hoàn hảo 100%”.
+ Hệ thống câu hỏi chưa chú trọng phát triển năng lực khái quát-tổng hợp
cho HS, mà chỉ chủ yếu đơn thuần yêu cầu HS tái hiện kiến thức, kĩ năng phân tích
tác phẩm để minh họa cho kiến thức khái quát. Các câu hỏi yêu cầu HS suy luận,

so sánh, khái qt, sáng tạo cịn ít.
+ Thêm vào đó, hệ thống câu hỏi chưa phong phú, các bài ơn tập đang sử
dụng một vài mơ típ hỏi ( như nội dung và nghệ thuật tác phẩm hoặc phân tích
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

7


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

nhân vật/ hình tượng,…). Điều đó cho thấy, hệ thống câu hỏi chưa chú trọng phát
triển những năng lực khác nhau của HS, như năng lực đọc- hiểu, vận dụng, khái
quát, xâu chuỗi vấn đề…
- Về thực tiễn dạy học:
+ Về phía giáo viên: Đa số GV thường có tâm lí chung là ngại dạy bài ơn tập
một cách bài bản và cho rằng đây là bài hệ thống lại kiến thức đã học, nên chủ yếu
cho HS trả lời các câu hỏi ở SGK.
Về phương pháp thực hiện: Hầu hết GV khi xây dựng Kế hoạch bài dạy,
phần nội dung đều triển khai giống như các câu hỏi nên ra ở SGK, còn hoạt động
của thầy và trò thì chưa thấy thể hiện rõ biện pháp tổ chức giờ dạy hấp dẫn, lôi
cuốn, sinh động. Chủ yếu, GV giao các câu hỏi, HS làm, thậm chí, làm ở lớp chưa
xong, GV gioa về nhà làm tiếp.
Hơn nữa, việc chuẩn bị giáo án (KHBD) cho tiết ôn tập phù hợp với các đối
tượng HS trong thời gian hạn hẹp, đòi hỏi GV cần có sự tận tâm, sự định hướng
cân nhắc cẩn trọng, bên cạnh đó là sự hỗ trợ đắc lực của các thiết bị dạy (máy tính,
tivi, các phần mềm dạy học, sơ đồ, bảng biểu, …). Thế nhưng, trên thực tế, tài liệu
tham khảo cho các tiết ơn tập rất ít ỏi. Sách giáo viên, từ nhiều năm, nó được xem
là tài liệu tham khảo tin cẩn, là định hướng cần thiết cho GV, bởi nó được Hội
đồng các nhà khoa học giáo dục biên soạn cơng phu. Thế nhưng, vẫn có những bài
ơn tập chỉ định hướng chung chung. Trong thực tế, hầu như khơng có GV đăng kí

thao giảng hoặc cho dự giờ những tiết ơn tập. Đến đây, có thể khẳng định rằng, rất
nhiều GV còn lúng túng, e ngại khi dạy các tiết ơn tập.
+ Về phía HS: Khi học xong phần tác phẩm đọc hiểu, HS thường có tâm lí
xả hơi, kiểu như vậy là đã xong những bài quan trọng. HS mang tâm lí bài ơn tập
chỉ là phụ thêm, chỉ là “ cho có” mà thơi. Vì thế, rất ít HS chuẩn bị bài, hoặc nếu
có, cũng là làm qua loa để “qua mặt” GV. Hầu hết, HS khơng tự giác soạn bài,
khơng tìm tịi sáng tạo, xem đây là cơ hội để vận dụng và phát triển các năng lực
cho bản thân.
Môn Ngữ văn mặc dù “rất cần thiết cho sự lớn khôn tinh thần của các em”
(Đỗ Kim Hồi), song nhiều em chưa nhận thức rõ vai trị, vị trí của nó trong nhà
trường. Đa số các em tỏ ra khơng u thích mơn Ngữ văn, cộng thêm thị hiếu và
nhu cầu thi cử, các em thường tập trung nhiều hơn cho các môn khoa học tự nhiên.
Vì vậy, bài ơn tập văn học cũng theo đó mà trở nên tẻ nhạt, nhàm chán trong tâm lí
các em.
2.2. Khảo sát thực trạng.
2.2.1. Khảo sát thực trạng học bài Ôn tập phần văn học của học sinh
Để làm cơ sở khoa học cho việc đánh giá thực trạng học bài ôn tập của học
sinh ở trường THPT, tôi đã sử dụng phiếu khảo sát về hứng thú đối với nội dung
bài Ôn tập phần văn học và phương pháp dạy của GV ở bài này.
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

8


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

Quá trình khảo sát được tiến hành 95 học sinh ở 3 trường: THPT Cát Ngạn,
THPT Thanh Chương 3, THPT Nguyễn Sỹ Sách.
Cách thức khảo sát: Tôi lập biểu mẫu khảo sát trên trang tính và gửi đường
link cho học sinh qua nhóm zalo/mesenger của lớp. Học sinh tham gia khảo sát

bằng cách nhấp vào đường link, chọn phương án trả lời và gửi kết quả. Đối với
biểu mẫu này, để có được kết quả chính xác cao, tôi để chế độ “Bắt buộc” khảo sát.
Các câu hỏi được đưa ra để khảo sát:
Câu 1: Em có hứng thú với nội dung bài “ Ôn tập phần văn học” lớp 11, SGK
tập 1?
a. Rất hứng thú
b. Hứng thú ít
c. Khơng hứng thú
Câu 2: Em có hứng thú với phương pháp dạy học bài “ Ôn tập phần văn học”
lớp 11, SGK tập 1 của giáo viên?
a. Rất hứng thú
b. Hứng thú ít
c. Khơng hứng thú
MẪU PHIẾU KHẢO SÁT VỀ HỨNG THÚ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH

H

Hình 1.1. Hình ảnh trang khảo sát thực trạng học bài ôn tập của học sinh
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

9


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

2.2.2 Khảo sát thực trạng dạy bài Ôn tập phần văn học của giáo viên
Để làm cơ sở khoa học cho việc đánh giá thực trạng dạy học bài Ôn tập văn
học của giáo viên trên địa bàn, tôi đã sử dụng phiếu khảo sát về hứng thú dạy đối
với nội dung bài Ôn tập phần văn học và các phương pháp tiến hành dạy bài Ôn
tập của GV.

Quá trình khảo sát được tiến hành với tất cả các GV dạy môn Ngữ văn ở các
trường THPT ở huyện Thanh Chương: THPT Cát Ngạn, THPT Thanh Chương 3,
THPT Nguyễn Sỹ Sách, THPT Thanh Chương 1, THPT Đặng Thúc Hứa, THPT
Đặng Thai Mai, THPT Nguyễn Cảnh Chân.
Cách thức khảo sát: Tơi lập biểu mẫu khảo sát trên trang tính và gửi đường
link cho các GV qua zalo/mesenger của cá nhân. Giáo viên tham gia khảo sát bằng
cách nhấp vào đường link, chọn phương án trả lời và gửi kết quả.
Các câu hỏi được đưa ra để khảo sát:
Câu 1: Thầy (cơ) có hứng thú với nội dung bài “ Ôn tập phần văn học” lớp 11,
SGK tập 1?
a.Rất hứng thú
b.Bình thường
c.Khơng hứng thú
Câu 2: Thầy (cơ) đã sử dụng những phương pháp nào khi dạy học bài “ Ôn
tập phần văn học” lớp 11, SGK tập 1?
a.Vận dụng đa dạng các hình thức dạy học như: trị chơi, sân khấu hóa, ơ chữ
văn học.
b.Hướng dẫn học sinh trả lời theo các câu hỏi ở SGK.
c.Chủ yếu cho học sinh tự làm bài tập.
Câu 3: Thầy(cơ) có ứng dụng cơng nghệ thơng tin vào dạy học bài “Ơn tập
phần văn học”, lớp 11, SGK tập 1?
a.Ứng dụng ở mức tối đa có thể
b.Có ứng dụng nhưng rất ít
c.Khơng ứng dụng

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

10



C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

MẪU PHIẾU KHẢO SÁT VỀ HỨNG THÚ DẠY HỌC

Hình1.2. Hình ảnh trang khảo sát giành cho giáo viên dạy học mơn Ngữ Văn
2.3. Xử lí khảo sát thực trạng.
2.3.1. Kết quả khảo sát thực trạng học bài Ôn tập phần văn học của học sinh
KẾT QUẢ KHẢO SÁT THỰC TRẠNG HỌC CỦA HỌC SINH
Câu 1: Em có hứng thú với nội dung bài “Ôn tập phần văn học” lớp 11?
Tổng số HS tham
gia khảo sát

Rất hứng thú

Hứng thú ít

Không hứng thú

(Số lương-tỷ lệ)

(Số lương-tỷ lệ)

(Số lương-tỷ lệ)

95

23-24,2%

21-22,1%


52-53,7%

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

11


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

Hình 1.3. Kết quả thống kê câu hỏi 1 trên trang khảo sát đối với học sinh
Câu 2: Em có hứng thú với phương pháp dạy học bài “Ôn tập phần văn
học” của giáo viên?
Tổng số HS tham
gia khảo sát

Rất hứng thú

Hứng thú ít

Khơng hứng thú

(Số lương-tỷ lệ)

(Số lương-tỷ lệ)

(Số lương-tỷ lệ)

95

25-26,3%


19-20%

52-53,7%

Hình 1.4. Kết quả thống kê câu hỏi 2 trên trang khảo sát của học sinh
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ KHẢO SÁT THỰC TRẠNG HỌC CỦA HỌC SINH
- Ở câu 1: Kết quả thăm dò cho thấy số học sinh hứng thú với nội dung bài
Ơn tập khơng nhiều, thậm chí đa số các em thấy khơng hứng thú. Số này chiếm
đến hơn 50% số học sinh tham gia khảo sát. Điều này cho thấy nội dung bài Ôn tập
chưa thực sự hấp dẫn các em. Có thể nội dung ôn tập đơn điệu hoặc quá ôm đồm.
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

12


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

- Ở câu 2: Số học sinh rất hứng thú với phương pháp dạy của GV có vẻ khả
quan hơn. Tín hiệu này đồng nghĩa với việc một số GV cũng đã đầu tư cho giờ dạy
Ôn tập và cũng đã lôi cuốn được một số HS vào bài học. Tuy nhiên, đa số học sinh
tỏ ra không hứng thú, mặn mà gì với cách truyền tải của giáo viên. Có nhiều
ngun nhân dẫn đến tình trạng này, có thể kể đến như: giáo viên chưa chú trọng
nội dung bài ơn tập văn học, chưa có sự đổi mới linh hoạt trong phương pháp lên
lớp, còn thực hiện một cách sơ sài hoặc đơn điệu…
2.3.2. Kết quả khảo sát thực trạng dạy bài Ôn tập phần văn học của giáo
viên
KẾT QUẢ KHẢO SÁT THỰC TRẠNG DẠY CỦA GIÁO VIÊN
Câu 1: Thầy(cơ) có hứng thú với việc dạy học bài “Ôn tập phần văn học”?
Tổng số GV tham

gia khảo sát

Rất hứng thú

Bình thường

Khơng hứng thú

(Số lương-tỷ lệ)

(Số lương-tỷ lệ)

(Số lương-tỷ lệ)

43

9-20,9%

13-30,2%

21-48,8%

Hình1.5. Thống kê tỷ lệ trả lời câu hỏi 1 trên trang khảo sát của giáo viên
Câu 2: Thầy(cô) đã sử dụng những phương pháp nào khi dạy bài “Ôn tập phần
văn học”?
Tổng số GV tham
gia khảo sát

43


Vận dụng đa dạng
các hình thức dạy
học

Hướng dẫn học
sinh trả lời theo
các câu hỏi SGK

Chủ yếu cho HS tự
làm bài tập

(Số lương-tỷ lệ)

(Số lương-tỷ lệ)

(Số lương-tỷ lệ)

8-18,6%

12-27,9%

23-53,5%

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

13


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an


Hình 1.6. Thống kê tỷ lệ trả lời câu hỏi 2 trên trang khảo sát của giáo viên
Câu 3: Thầy(cơ) có ứng dụng cơng nghệ thơng tin vào dạy học bài “Ôn tập phần
văn học” lớp 11, SGK tập 1?
Tổng số GV tham
gia khảo sát

Ứng dụng ở mức
tối đa có thể

Có ứng dụng
nhưng rất ít

Khơng ứng dụng

42

8-19%

11-26,2%

23-54,8%

Hình 1.7. Thống kê tỷ lệ trả lời câu hỏi 3 trên trang khảo sát của giáo viên

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

14


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an


ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ KHẢO SÁT THỰC TRẠNG DẠY CỦA GIÁO VIÊN
- Câu 1: Tâm thế của giáo viên khi dạy bài Ôn tập, qua thăm dò, đã phản ánh
một thực trạng có vấn đề. Tơi đã tiến hành khảo sát lấy ý kiến của 42 /66 giáo viên
dạy môn Ngữ văn ở các trường THPT trên địa bàn huyện Thanh Chương. Kết quả
cho thấy, tỉ lện giáo viên hứng thú với việc dạy học bài Ôn tập rất thấp, số này chỉ
chiếm chưa đến 21%, trong khi số giáo viên không hứng thú lên đến gần một nửa
số người được khảo sát ( 48,8%). Như vậy, vấn đề ở đây là, ngay cả bản thân giáo
viên dạy cũng khơng mấy mặn mà với nội dung bài Ơn tập.
- Câu 2: Kết quả thăm dò về việc sử dụng phương pháp dạy học cũng không
mấy khả quan. Đa số giáo viên lên lớp với bài này chủ yếu hướng dẫn cho học sinh
tả lời theo các câu hỏi SGK, thậm chí chủ yếu cho học sinh tự làm bài tập. Vai trò
tổ chức, hướng dẫn của giáo viên rất mờ nhạt. Giáo viên chưa tập trung cho việc
đầu tư tìm tòi các hình thức tổ chức Ơn tập đa dạng, phong phú để kích thích hứng
thú học tập cho học sinh.
- Câu 3: Việc ứng dụng công nghệ thông tin của giáo viên cũng chưa được
quan tâm.
II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP DẠY HỌC BÀI “ÔN TẬP PHẦN VĂN HỌC”
HIỆN ĐẠI VIỆT NAM LỚP 11
1. Ứng dụng công nghệ thơng tin vào dạy học bài ơn tập
1.1. Vai trị của công nghệ thông tin trong dạy học Ngữ văn
CNTT mang lại cho giáo viên nhiều lợi ích: khuyến khích được sự sáng tạo
và linh hoạt; giải quyết được vấn đề thiếu hụt về thời gian; chia sẻ bài dạy, tài liệu
giảm thiểu khối lượng công việc; tạo hứng thú và hỗ trợ giáo viên đổi mới phương
pháp dạy học.
CNTT đối với người học: Có thể khẳng định CNTT giúp nâng cao hứng thú
học tập; tạo điều kiện để học sinh tham gia và hợp tác cùng nhau, phát triển kỹ
năng xã hội và con người; Giúp học sinh sáng tạo và tự tin; giảm việc ghi chép và
năm được nhiều thông tin một cách linh hoạt
Đối với vấn đề dạy học các bài ơn tập trong chương trình ngữ văn 11, CNTT

có thể giúp giải quyết những khó khăn trong dạy học như: dạy học gắn với thực
tiễn; hạn chế sự khơ khan, mờ nhạt tính văn chương, tạo hứng thú học tập.
Hiện nay, trường THPT Cát Ngạn cũng như các trường THPT ở miền núi,
đã có những chuyển mình về xây dựng cơ sở vật chất và trang thiết bị học tập. Cơ
bản học sinh đã được tiếp cận với CNTT. Có phịng học được trang bị màn hình
led, hoặc ít nhất cũng đã trang bị mạng Internet, máy chiếu... Việc ứng dụng CNTT
vào dạy học có đủ điều kiện để thực hiện, miễn sao người dạy có đủ quyết tâm và
say mê với chuyên môn.
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

15


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

Sau đây là một số biện pháp ứng dụng CNTT vào dạy học bài ôn tập Ngữ
văn mà tôi đã nghiên cứu ứng dụng.
1.2. Xây dựng và khai thác tư liệu hình ảnh, âm thanh vào dạy học
Hiện nay, các đồ dùng dạy học có sẵn và tự làm phục vụ cho dạy học không
nhiều, đặc biệt ở môn Ngữ văn lại càng hạn chế. Các đồ dùng trực quan hầu như
khơng có, tranh ảnh minh họa trong sách giáo khoa khơng nhiều. Chính vì vậy, bản
thân giáo viên phải chú trọng xây dựng thư viện tư liệu điện tử phục vụ tốt cho
công tác giảng dạy, đặc biệt là tư liệu cho bài Ôn tập.
- Trước đây giáo viên xây dựng kho tư liệu bằng cách đọc, tham khảo tài
liệu, sách, báo và chép lại những thông tin cần thiết vào sổ tích lũy chun mơn.
- Hiện nay việc ứng dụng CNTT giúp giáo viên xây dựng thư viện tư liệu
thuận lợi, phong phú, khoa học hơn và không mất nhiều thời gian như trước đây.
Việc khai thác tư liệu có thể lấy từ các nguồn :
+ Khai thác thông tin, tranh, ảnh, tư liệu bài giảng từ mạng Internet.
+ Khai thác tranh ảnh từ sách, tài liệu, báo chí, tạp chí ...

Trong đó, mạng Internet là nguồn vơ cùng tiện lợi và hữu ích trong thời đại
cơng nghệ 4.0. Từ mạng Internet, GV có thể tìm kiếm được nhiều nguồn thông tin
cho cùng một nội dung, trên cơ sở đó, lựa chọn vận dụng phù hợp với mục tiêu bài
dạy. Trong quá trình tham khảo các tư liệu, khi gặp những tư liệu quý, GV lưu lại
và cho vào kho tư liệu của mình
+ Khai thác từ băng hình, phim video, các phần mềm, tranh ảnh, bản đồ,
hình vẽ... thơng qua chức năng cung cấp thơng tin của máy tính.
Ví dụ: Khai thác các đoạn phim về các tác giả văn học, các tác phẩm văn
học được chuyển thể thành phim hoặc bài hát, khúc ngâm …cần thực hiện thao tác:
Mở các băng hình, các đĩa CD - Rom, lựa chọn các đoạn phim có thể làm tư liệu
giảng dạy, sử dụng phần mềm cắt các đoạn phim rồi lưu vào máy tính thành các
file dữ liệu trong thư viện tư liệu để phục vụ giảng dạy…
Từ các nguồn khai thác trên giáo viên sẽ lưu trữ cho mình một thư viện tư
liệu phong phú, đa dạng để phục vụ cho công tác giảng dạy. Tuy nhiên cần lưu trữ
thành từng file dữ liệu để dễ dàng tìm kiếm khi sử dụng.
Kho tư liệu bao gồm nhiều loại tư liệu hỗ trợ cho bài học như: sơ đồ tư duy,
video bài giảng, video trích đoạn phim liên quan đến tác phẩm, tranh ảnh về tác giả
và tác phẩm, video giới thiệu về thể loại, bài hát thuộc thể loại nào đó, trích đoạn
kịch …
Khi dạy bài Ôn tập phần văn học (Ngữ văn 11) tôi đã thiết kế, khai thác và
sử dụng các tư liệu hình ảnh (tranh ảnh, video), âm thanh cụ thể như:
- Sơ đồ tư duy bài Khái quát Văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến Cách
mạng tháng Tám năm 1945: sử dụng cho câu hỏi số 1 phần phương pháp ôn tập.
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

16


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an


- Sơ đồ tư duy về tình huống truyện trong các tác phẩm: Chữ người tử tù
(Nguyễn Tuân), Chí Phèo (Nam Cao): sử dụng cho câu hỏi số 4 phần phương pháp
ơn tập.
- Video trích đoạn phim “Làng Vũ đại ngày ấy”, video trích đoạn phim
“Trị đời”: sử dụng cho câu hỏi số 4 và số 5 phần phương pháp ơn tập.

Hình 2.1. Hình ảnh phim “Làng Vũ Đại ngày ấy”

Hình 2.2. Hình ảnh phim “Trị đời”
- Video trích đoạn kịch “Vũ Như Tơ”: sử dụng cho câu hỏi số 6 phần
phương pháp ơn tập.
- Phần lí luận văn học về Nhà văn và quá trình sáng tạo, Phong cách tác
giả: sử dụng cho câu hỏi số 7 phần phương pháp ôn tập.
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

17


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

Với các tư liệu đã chuẩn bị ở trên, GV đưa vào kho tư liệu, sắp xếp hợp lí.
Trước khi tiến hành bài dạy ít nhất một tuần, GV cung cấp cho HS khai thác kho tư
liệu để chuẩn bị bài học.
1.3. Khai thác các phần mềm vào thiết kế và dạy học bài Ôn tập
Bên cạnh việc xây dựng kho tư liệu, các phần mềm dạy học cũng hỗ trợ đắc
lực cho việc dạy học, trong đó có bài Ơn tập văn học. Cùng với sự phát triển của
thời đại công nghệ 4.0, các phần mềm phục vụ dạy học ngày càng đa dạng. Các
phần mềm có thể ứng dụng vào dạy học bài Ôn tập như: Padlet, Google
Classroom, Zoom, Mind Map, Canva giáo dục, Xmind.net, Youtube,…
1.3.1. Sử dụng phần mềm Padlet để chuẩn bị cho tiết học

Trước khi tiến hành bài Ôn tập một tuần, GV tạo một Padlet, yêu cầu HS chuẩn bị
một số nội dung và gửi lên Padlet để GV kiểm tra việc làm bài của HS ở nhà.
Ở Bài Ôn tập phần văn học (Ngữ văn 11, tập 1), GV ra câu hỏi để chuẩn bị:
Câu hỏi 1: Tiểu thuyết hiện đại khác tiểu thuyết trung đại như thế nào? Chỉ
ra biểu hiện của tiểu thuyết hiện đại trong đoạn trích “Hạnh phúc của một tang
gia” (Trích “Số đỏ”- Vũ Trọng Phụng)?
Câu hỏi 2: Nêu đặc sắc nghệ thuật của truyện ngắn Hai đứa trẻ (Thạch
Lam), Chữ người tử tù ( Nguyễn Tn), Chí Phèo (Nam Cao). Từ đó, chỉ ra điểm
khác biệt giữa văn học hiện thực và văn học lãng mạn.
Với 2 câu hỏi trên, GV gửi lên Padlet, yêu cầu HS làm và sau đó gửi lên
trang Padlet của lớp mình. GV sẽ vào đọc và kiểm tra phần bài làm của các em.

Hình 2. 3. Hình ảnh trang padlet bài tập của học sinh
1.3.2. Sử dụng phần mềm MindMap.
MindMap là một trong những phần mềm vẽ sơ đồ tư duy đa dạng, phong
phú về tính năng giúp người dùng có thể tạo ra các bảng vẽ, sơ đồ sáng tạo độc
đáo.
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

18


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

Trong mindmap có hai yếu tố bao gồm:
+ Điểm trung tâm: Đây chính là ý tưởng lớn mà chúng ta đang tìm hiểu, nằm
ở trung tâm sơ đồ tư duy. Đây chính là điểm nút, nơi các “nhánh” tỏa ra khắp nơi.
+ “Nhánh”: Chính là những đường thẳng nối điểm trung tâm tới những ý
tưởng nhỏ hơn. Từ các nhánh lớn, người thiết lập bản đồ tư duy có thể trỏ ra những
“nhánh” nhỏ hơn, làm rõ nội dung của các đường nhánh lớn.

Ngoài việc sử dụng chữ và các đường kẻ nối nhau trong mindmap, bạn hoàn
toàn có thể sử dụng hình ảnh minh họa cho các đường nhánh và điểm nút trung
tâm. Như vậy, GV có thể sử dụng loại sơ đồ tư duy này để sơ đồ hóa nội dung các
phần/ bài/nội dung ơn tập.
Ví dụ: Sơ đồ tư duy bài Hạnh phúc của một tang gia (Vũ Trọng Phụng) gồm
6 nhánh lớn (Tác giả, Tác phẩm, Niềm vui, Cảnh đám tang, Nghệ thuật, Nội dung),
trong mỗi nhánh lớn có các nhánh nhỏ cụ thể.

Hình 2.4. Sơ đồ tư duy bài “Hạnh phúc của một tang gia”
1.4. Xây dựng bài giảng điện tử.
Xây dựng bài giảng điện tử là một trong các phương thức ứng dụng CNTT
hữu hiệu nhất. Đặc biệt, trong vài năm trở lại đây, các nhà trường rất chú ý đến
việc tăng cường cơ sở vật chất phục vụ dạy học. Việc lắp đặt tivi tại các phòng lớp
học đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc sử dụng bài giảng điện tử của GV. Phần
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

19


×