Tải bản đầy đủ (.pdf) (35 trang)

skkn một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác giáo dục đạo đức cho học sinh THPT trên địa bàn tỉnh trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (604.28 KB, 35 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI
PHÒNG GIÁO DỤC TRUNG HỌC
Mã số: ................................

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
“MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC
GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH THPT TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY”

Người thực hiện : HÀ CÔNG CHÍNH
Lĩnh vực nghiên cứu:
Quản lý giáo dục : …………………………………………
Phương pháp dạy học bộ môn: ……………………..
Phương pháp giáo dục : …………………………………..
Lĩnh vực khác: ..................................................................

Có đính kèm: Các sản phẩm không thể hiện trong bản in SKKN
 Mô hình
 Đĩa CD (DVD)
 Phim ảnh  Hiện vật khác
(các phim, ảnh, sản phẩm phần mềm)

+
Năm học 2014 - 2015


SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
PHÒNG GIÁO DỤC TRUNG HỌC

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM


Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Đồng Nai, ngày

tháng 05 năm 2015

PHIẾU NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Năm học 2014 - 2015
–––––––––––––––––
Tên sáng kiến kinh nghiệm: ““Giải pháp nâng cao chất lượng sinh hoạt chuyên
đề của các tổ bộ môn, cụm chuyên môn liên trường”.
Họ và tên tác giả: TRẦN ĐÌNH VINH
Chức vụ: Trưởng phòng
Đơn vị: Phòng Giáo dục trung học, Sở GDĐT Đồng Nai
Lĩnh vực: (Đánh dấu X vào các ô tương ứng, ghi rõ tên bộ môn hoặc lĩnh vực
khác)
- Quản lý giáo dục

- Phương pháp dạy học bộ môn:
.............................
- Phương pháp giáo dục  - Lĩnh vực khác: .....................................................

Sáng kiến kinh nghiệm đã được triển khai áp dụng: Tại đơn vị  Trong Ngành

1. Tính mới (Đánh dấu X vào 1 trong 2 ô dưới đây)
- Có giải pháp hoàn toàn mới

- Có giải pháp cải tiến, đổi mới từ giải pháp đã có

2. Hiệu quả (Đánh dấu X vào 1 trong 4 ô dưới đây)
- Hoàn toàn mới và đã triển khai áp dụng trong toàn ngành có hiệu quả cao 

- Có tính cải tiến hoặc đổi mới từ những giải pháp đã có và đã triển khai áp dụng
trong toàn ngành có hiệu quả cao 
- Hoàn toàn mới và đã triển khai áp dụng tại đơn vị có hiệu quả cao 
- Có tính cải tiến hoặc đổi mới từ những giải pháp đã có và đã triển khai áp dụng tại
đơn vị có hiệu quả 
3. Khả năng áp dụng (Đánh dấu X vào 1 trong 3 ô mỗi dòng dưới đây)
- Cung cấp được các luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối, chính sách:
Tốt 
Khá 
Đạt 
- Đưa ra các giải pháp khuyến nghị có khả năng ứng dụng thực tiễn, dễ thực hiện và
dễ đi vào cuộc sống:
Tốt 
Khá 
Đạt 
- Đã được áp dụng trong thực tế đạt hiệu quả hoặc có khả năng áp dụng đạt hiệu
quả trong phạm vi rộng:
Tốt 
Khá 
Đạt 
Phiếu này được đánh dấu X đầy đủ các ô tương ứng, có ký tên xác nhận của
người có thẩm quyền, đóng dấu của đơn vị và đóng kèm vào cuối mỗi bản sáng kiến kinh
nghiệm.
NGƯỜI THỰC HIỆN SKKN
(Ký tên và ghi rõ họ tên)

Hà Công Chính

XÁC NHẬN CỦA TỔ
CHUYÊN MÔN

(Ký tên và ghi rõ họ tên)

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký tên, ghi rõ
họ tên và đóng dấu)


I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Sinh thời, ác Hồ đã dạy Người có đức mà không có tài làm việc g c ng
khó. Người có tài mà không có đức th vô dụng Giáo dục phải là bồi dư ng được
cái đức: cái vốn quí c a một con người. Loài người đã bước sang thế kỷ XXI, sự
phát triển như v bão c a cuộc cách mạng khoa học và công nghệ, xu thế toàn cầu
hoá kinh tế diễn ra mạnh mẽ. Sự phát triển c a công nghệ đã ảnh hưởng to lớn đến
cuộc sống, sự phát triển c a tất cả các quốc gia trên toàn thế giới. Sự ra đời c a nền
kinh tế tri thức đặt ra những vấn đề mới cho lĩnh vực giáo dục đạo đức.
Sau hơn hai thập kỷ thực hiện chiến lược phát triển kinh tế xã hội, ch động
hội nhập kinh tế quốc tế, nền kinh tế Việt Nam đã có những chuyển biến rõ rệt.
ên cạnh những kết quả đạt được, nền kinh tế thị trường c ng dần bộc lộ một số
hạn chế nhất định như sự phân hoá giàu nghèo, bất công xã hội, một số tệ nạn gia
tăng. Đặc biệt, những mặt trái c a nền kinh thế thị trường làm ảnh hưởng lớn đến
sự nghiệp giáo dục, trong đó sự suy thoái về đạo đức và những giá trị nhân văn là
vấn đề toàn xã hội quan tâm. Đánh giá thực trạng Giáo dục, đào tạo: Nghị quyết
T
khóa VIII nhấn mạnh Đặc biệt đáng lo ng i là một bộ phận học sinh, sinh
viên có t nh tr ng suy thoái về đ o đức, mờ nh t về lý tư ng, th o lối sống thực
d ng, thiếu hoài b o lập thân, lập nghiệp v tương lai của bản thân và đất nước .
Lối sống thực dụng, sống gấp và thiếu lý tưởng, đề cao lợi ích cá nhân, giá trị
vật chất, tôn thờ đồng tiền, hiện tượng suy thoái, xuống cấp về đạo đức, lối sống
ở nhiều nơi, nhiều lĩnh vực, nhiều tầng lớp xã hội, đặc biệt là trong lối sống học
sinh THPT nói chung đã và đang trở thành mối quan tâm hàng đầu c a tất cả mọi

người, mọi tầng lớp trong xã hội.
Thật vậy, giáo dục đạo đức cho học sinh là một trong những nhiệm vụ ch
yếu, cốt lõi xuyên suốt và giữ vị trí ch đạo trong toàn bộ quá tr nh giáo dục nhân
cách, đào tạo con người trong nhà trường ở nước ta, đặc biệt là trong nhà trường
THPT. Do đó, việc giáo dục giá trị đạo đức cho học sinh trường THPT trong giai
đoạn hiện nay là một trong những nhân tố quan trọng góp phần h nh thành một thế
hệ những con người mới đáp ứng sự nghiệp phát triển c a đất nước và c a địa
phương.
Với ý nghĩa đó quan trọng đó và với cương vị là người làm công tác giáo
dục nhiều năm, bản thân nhận thức rõ được trách nhiệm phải có các giải pháp thiết
thực, ph hợp nh m nâng cao hơn nữa chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh
THPT, coi việc giáo dục, rèn luyện các giá trị đạo đức cho học sinh là nền tảng, là
gốc rễ vững ch c cho các mặt giáo dục khác trong nhà trường. V vậy, bản thân
mạnh dạn chọn vấn đề: “ ột s giải pháp nh m nâng cao hi u uả công tác
Giáo ục đạo đ c cho h c sinh
trên đ a b n t nh trong giai đoạn hi n
nay” làm đề tài nghiên cứu c a m nh.
II. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC
SINH TRƯỜNG THPT
1. Khái niệm đạo đức
Đạo đức gồm những nguyên t c, quy t c và chuẩn mực xã hội, nhờ đó con
người tự giác điều chỉnh hành vi cho ph hợp với lợi ích, hạnh phúc c a m nh và


sự tiến bộ xã hội trong quan quan hệ giữa người - người.
Quan điểm duy vật lịch sử về đạo đức đã khẳng định r ng, với tư cách một
h nh thái ý thức xã hội, đạo đức có nguồn gốc từ những điều kiện sinh hoạt vật
chất c a xã hội, từ cơ sở kinh tế - xã hội. Nghĩa là đạo đức nảy sinh do nhu cầu
c a đời sống xã hội, là sản phẩm c a lịch sử xã hội, do cơ sở kinh tế - xã hội nảy
sinh và quyết định; Trong quá tr nh phát triển c a xã hội, trên cơ sở phát triển c a

sản xuất vật chất mà đạo đức được hoàn thiện dần dần. Đạo đức phát triển từ thấp
đến cao c ng với sự phát triển c a các h nh thái kinh tế - xã hội thông qua đấu
tranh, lọc bỏ, kế thừa để tiến bộ không ngừng. Tuy là sản phảm c a kinh tế, đạo
đức c ng có tác động mạnh mẽ trở lại, có khả năng tạo ra những biến động to lớn
đối với đời sống kinh tế - xã hội.
Nhờ có đạo đức và thông qua đạo đức, những chuẩn mực xã hội mới phát
huy hết chức năng điều chỉnh hành vi, chế định hoạt động giao tiếp và hành vi ứng
xử c a con người nh m đảm bảo sự thống nhất cần thiết giữa lợi ích cá nhân và lợi
ích tập thể và lợi ích cộng đồng.
2. Đặc điểm của học sinh THPT trong việc hình thành các giá trị đạo
đức
a) Về đặc điểm tâm sinh lí c a học sinh trung học phổ thông
Tuổi thanh niên n m giữa tuổi trẻ em và tuổi người lớn, do đặc điểm này mà
lứa tuổi thanh niên là giai đoạn phát triển phức tạp và nhiều mặt c a cá thể. Rất
nhiều các nghiên cứu đi sâu t m hiểu, tổng kết và đưa ra các định hướng giáo dục
độ tuổi thanh niên mới lớn. Dựa trên các nghiên cứu về đặc điểm tâm lý lứa tuổi
thanh niên mới lớn (học sinh THPT) và một số thực trạng xã hội có liên quan đến
lứa tuổi này mà các nhà giáo dục rút ra được phương pháp giáo dục có hiệu quả.
Học sinh THPT (15 đến 18 tuổi) ở giai đoạn đầu tuổi thanh niên (thanh niên
mới lớn thanh niên sinh học). Đây là thời kỳ đạt được sự trưởng thành về mặt cơ
thể nhưng chưa thực sự phát triển thể lực c a các em còn kém so với người lớn.
Các em đến trường học tập dưới sự chỉ đạo c a người lớn, phụ thuộc vào người
lớn. Sự phát triển c a hệ thần kinh có những thay đổi quan trọng do cấu trúc bên
trong c a não phức tạp và các chức năng c a não phát triển. Tuổi đầu thanh niên là
thời k đầu đạt được sự tăng trưởng về mặt thể lực. Nhịp độ tăng trưởng về chiều
cao và trọng lượng đã chậm lại.
b) Về đặc điểm hoạt động học tập.
Hoạt động học tập c a học sinh THPT đòi hỏi tính năng động và tính độc
lập hơn học sinh THCS. Ở lứa tuổi này đòi hỏi tr nh độ tư duy lý luận phát triển.
Hứng thú học tập c a các em có những thay đổi rõ rệt, có tính bền vững và g n

liền với khuynh hướng nghề nghiệp. Đối với các lĩnh vực khoa học, các em đã có
thái độ lựa chọn khá rõ ràng: có em thích học môn khoa học xã hội, có em lại thích
học môn khoa học tự nhiên. Nh n chung thái độ học tập c a thanh niên học sinh
g n liền với động cơ thực tiễn, động cơ nhận thức, sau đó là ý nghĩa c a môn học.
Ở nhiều em xuất hiện thái độ học lệch: một mặt các em rất tích cực học tập một số


môn mà các em cho là quan trọng đối với nghề m nh chọn, mặt khác các em sao
nhãng các môn học khác.
c) Về đặc điểm c a sự phát triển trí tuệ
Ở thanh niên mới lớn, tính ch định phát triển mạnh ở tất cả các quá tr nh
nhận thức. Tri giác có mục đích c a học sinh đã đạt tới mức rất cao. Tuy vậy, hiện
nay số học sinh đạt tới mức tư duy đặc trưng như thế chưa nhiều. Khiếm khuyết cơ
bản trong hoạt động tư duy c a nhiều em là thiếu tính độc lập. Nhiều khi các em
chưa chú ý phát huy hết năng lực độc lập suy nghĩ c a bản thân, còn kết luận vội
vàng theo cảm tính hoặc thiên về tái hiện tư tưởng c a người khác. Nhà trường
cần đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, độc lập sáng
tạo c a người học. Chương tr nh THPT đòi hỏi phát huy tính tích cực, năng động
cao, sự phát triển mạnh c a tư duy lý luận, h nh thành hứng thú học tập liên quan
đến xu hướng nghề nghiệp. ồi dư ng bởi động cơ học tập sát với thực tiễn cuộc
sống, sau đó mới đến ý nghĩa xã hội c a môn học. Đó là động lực thúc đẩy các em
học tập và đạt kết quả cao các môn đã lựa chọn. V vậy, đa số chỉ quan tâm đến
môn học liên quan đến thi cử, sao nhãng các môn học khác.
Đặc điểm c a sự phát triển trí tuệ là tri giác có mục đích đã đạt tới mức rất
cao. Ghi nhớ có ch định giữ vai trò ch đạo trong hoạt động, đồng thời vai trò
c a ghi nhớ logic trừu tượng, ghi nhớ ý nghĩa ngày một tăng rõ rệt. Các em đã tạo
được tâm thế phân hoá trong ghi nhớ, có sự thay đổi về tư duy. Các em có khả
năng tư duy lý luận, tư duy trừu tượng một cách độc lập, chặt chẽ có căn cứ và
mang tính nhất quán. Việc tự phân tích có mục đích là một dấu hiệu cần thiết c a
một nhân cách đang trưởng thành và là tiền đề c a sự tự giáo dục có mục đích.

Nên giáo viên cần phải tôn trọng ý kiến c a học sinh, biết l ng nghe ý kiến c a các
em, đồng thời có biện pháp khéo léo để các em h nh thành được một biểu tượng
khách quan về nhân cách c a m nh.
d) Về sự phát triển ý thức
Sự phát triển ý thức là một đặc điểm nổi bật trong sự phát triển nhân cách
c a học sinh THPT. Ý thức c a học sinh với những đặc điểm cơ bản là: Các em
tiếp tục chú ý đến h nh dáng bên ngoài c a m nh, h nh ảnh về thân thể là một
thành tố quan trọng c a sự tự ý thức c a thanh niên mới lớn. Quá tr nh phát triển
tự ý thức diễn ra mạnh mẽ, sôi nổi và có tính chất đặc th riêng. Thanh niên t m
hiểu và đánh giá những đặc điểm tâm lý theo quan điểm về mục đích và hoài bão
c a m nh. Sự tự ý thức c a họ xuất phát từ yêu cầu c a cuộc sống và hoạt động,
địa vị mới trong tập thể, những quan hệ mới với thế giới xung quanh. Các em hay
ghi nhật ký, so sánh m nh với những nhân vật mà họ coi là tấm gương, là thần
tượng. Nội dung c a tự ý thức khá phức tạp, các em không chỉ nhận thức về cái
tôi c a m nh trong hiện tại mà còn nhận thức vị trí c a m nh trong xã hội, hiện tại
và tương lai. Đôi lúc còn có biểu hiện rõ những phẩm chất phức tạp. Các em có
khả năng đánh giá sâu s c những phẩm chất, mặt mạnh, mặt yếu c a những người
c ng sống với m nh. Đồng thời các em c ng có khuynh hướng độc lập trong việc
phân tích đánh giá bản thân, song việc tự đánh giá bản thân nhiều khi chưa khách
quan, có thể sai lầm, cần giúp đ khéo léo để các em h nh thành một biểu tượng
khách quan về nhân cách c a m nh.


Trên cơ sở tư ý thức phát triển mạnh mẽ, nhu cầu tự giáo dục ở học sinh
THPT c ng được phát triển. Tuy chưa thật có lòng tin và tự giáo dục hoặc chưa
thành công trong tự giáo dục, nhưng vấn đề tự giáo dục c a học sinh THPT thật sự
là cần cho sự phát triển c a chính các em, vừa là đối tượng, vừa là ch thể c a
giáo dục, các em là những nhân cách đang vươn lên để trở thành người công
dân… các em vừa là đối tượng mang tính đặc th c a lứa tuổi, vừa là ch thể c a
giáo dục đạo đức. Trong quá tr nh h nh thành và phát triển nhân cách, học sinh

THPT đã có đầy đ các điều kiện cơ bản về nhận thức, ý chí hoạt động… Để biến
quá tr nh đào tạo thành quá tr nh tự đào tạo, quyết định kết quả phát triển tài đức
c a cá nhân. Tuy nhiên, với kinh nghiệm, vốn sống c a cá nhân chưa nhiều, học
sinh phổ thông dễ thay đổi hành vi hoạt động c a m nh.
d) Về sự h nh thành thế giới quan
Học sinh THPT trong độ tuổi quyết định sự h nh thành c a thế giới quan.
Đây là nét ch yếu trong sự phát triển tâm lý c a tuổi thanh niên học sinh. Chỉ số
đầu tiên c a sự h nh thành thế giới quan là sự phát triển c a hứng thú nhận thức
với các vấn đề tự nhiên, xã hội thông qua các môn học ở bậc THPT. Ở lứa tuổi
mới lớn quan tâm nhiều nhất đến các vấn đề liên quan đến con người là quan trọng
nhất. Vai trò c a con người trong lịch sử, quan hệ giữa con người và xã hội, giữa
t nh cảm và trách nhiệm, các em có khuynh hướng sống một cuộc sống tích cực v
xã hội.
Trong điều kiện hiện nay, cần đặc biệt giúp các em phân tích, đánh giá các
hiện tượng xã hội, các thang giá trị đang có những diễn biến không đơn giản. Trên
cơ sở đó, hướng các em vào những khái niệm: Ủng hộ, bảo vệ cái đúng, phản đối
ngăn chặn cái sai, biết chống lại sự xâm nhập c a thế giới quan c a giai cấp bóc
lột, chống mê tín dị đoan và các tư tưởng duy tâm khác. Chỉ số đầu tiên c a sự
h nh thành thế giới quan là sự phát triển c a hứng thú nhận thức đối với những vấn
đề thuộc nguyên t c chung nhất và những quy luật phổ biến c a tự nhiên, c a xã
hội... Việc h nh thành thế giới quan không chỉ giới hạn ở tính tích cực nhận thức,
mà còn thể hiện ở phạm vi nội dung. Trong quá tr nh giáo dục, nhà giáo dục cần
phải xây dựng thế giới quan lành mạnh, đúng đ n cho các em. Trong đó cần chú
trọng môn Giáo dục công dân. Thế giới quan c a các em đang h nh thành và tiến
tới hoàn chỉnh. Nhà trường cần giúp các em xây dựng được thế giới quan đúng
đ n để các em trở thành người công dân chân chính, có ích cho xã hội. Dưới sự
giáo dục c a nhà trường, bản thân các em phải có ý thức tu dư ng, rèn luyện, tự
hoàn thiện nhân cách c a m nh. Ch tịch Hồ Chí Minh từng khẳng định: Con
đường học vấn là lý tưởng cao đẹp ở mỗi con người, để phát triển nhân cách con
người, đó là sự rộng lớn, muốn đạt được học vấn đích thực th phải có đạo đức

trong sáng, có sự chí tâm, sự thành ý, đem kết quả học tập c a m nh phục vụ cho
hạnh phúc c a nhân dân…
e) Về đời sống t nh cảm
Đây là giai đoạn đang phát triển mạnh về thể chất, tinh thần và t nh cảm c a
các em. Với đặc điểm tâm lý c a lứa tuổi này, các em rất dễ bị kích động, lôi kéo.
Các em có nhu cầu giao tiếp rất lớn, đặc biệt là sự giao tiếp với bạn bè, từ đó h nh
thành lên các nhóm bạn c ng sở thích. Nếu không được giáo dục dễ bị sai lệch. Về


quan hệ xã hội, 15 tuổi các em được làm chứng minh thư, 18 tuổi được đi bầu cử,
đ tuổi nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ lao động, nữ đ tuổi kết hôn, đó là những cái
đích đến c a cuộc đời các em. V vậy, ở cấp học THPT, nhà trường phải chuẩn bị
cho các em một hành trang hoàn chỉnh trước khi bước vào cuộc sống cộng đồng.
Đối với nhà trường, học sinh là nòng cốt trong các phong trào, tham gia tổ chức
Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh. Hệ thống tri thức mà học sinh được tiếp
nhận ngày càng phong phú. Ở tuổi học sinh THPT, quan hệ bạn bè chiếm vị trí
hơn hẳn so với những lớp người khác. Học sinh có lòng khao khát muốn có vị trí
b nh đẳng trong cuộc sống với mọi người trong xã hội. Các em được sinh hoạt với
các bạn c ng tuổi, cảm thấy m nh cần cho nhóm, có uy tín, có vị trí nhất định
trong nhóm. Các em thích giao lưu với ban bè c ng lứa tuổi, c ng lớp, c ng
trường hoặc ngoài trường. Trong công tác giáo dục đạo đức càng chú ý tới ảnh
hưởng c a nhóm. Nhà trường phải lưu ý đến những hành vi c a học sinh trong
việc sinh hoạt hội tự phát ngoài nhà trường. Hậu quả xấu c a nhóm tự phát không
thể lường trước được. Muốn tránh được điều đó b ng cách tổ chức các hoạt động
tập thể, tổ chức để phát huy được tính tích cực c a thanh niên, thẳng th n chỉ trích
những h nh thức tham gia băng đảng tự phát ngoài xã hội…
Đời sống t nh cảm c a thanh niên mới lớn rất phong phú. Đặc biệt ở lứa tuổi
này, các em có nhu cầu lớn về t nh bạn chân thật, tin tưởng và giúp đ lẫn nhau.
T nh bạn c a các em mang tính xúc cảm cao, đôi lúc lý tưởng hóa t nh bạn. Ở
thanh niên mới lớn quan hệ giữa nam và nữ được tích cực hóa rõ rệt. Đa số các em

đã vượt qua thời k phát dục. Để giáo dục đạo đức, lối sống lành mạnh cho các em,
chúng ta cần chú ý xây dựng mối quan hệ tốt đẹp. Mối quan hệ b nh đẳng, tôn
trọng lẫn nhau, tin tưởng nhau, tạo điều kiện để các em phát huy tính tích cực, ch
động, sáng tạo độc lập, giúp các em nâng cao tinh thần trách nhiệm c a bản thân
và tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển nhân cách.
Từ các đặc điểm trên, công tác giáo dục đạo đức có ý nghĩa hết sức to lớn
trong sự phát triển nhân cách c a các em. Nhà trường có vai trò quan trọng, có vị
trí đặc biệt trong lĩnh vực giáo dục đạo đức. GDĐĐ cho học sinh là trách nhiệm
c a toàn xã hội, trong đó nhà trường giữ vai trò ch đạo. GDĐĐ trong nhà trường
là một quá tr nh giáo dục tổng thể, có quan hệ biện chứng giữa các bộ môn. Mục
đích giáo dục trong nhà trường không ngoài mục đích h nh thành và phát triển
nhân cách cho thế hệ trẻ. Ở nhà trường, GDĐĐ là h nh thành ý thức đạo đức, hành
vi, thói quen đạo đức, t nh cảm đạo đức theo những nguyên t c đạo đức dân tộc,
đạo đức cách mạng, đạo đức XHCN.
3. Vai trò của giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT trong giai
đoạn hiện nay
a) Đạo đức là nền tảng c a nhân cách
Đạo đức là nền tảng quy định nhân cách, là cơ sở để h nh thành năng lực,
làm cho năng lực được phát huy một cách có định hướng, ph hợp với chuẩn mực
c a xã hội. Đạo đức c a mỗi người phải được hiện thực hoá b ng những hành
động cụ thể, chỉ có thể được thực hiện khi có năng lực, nếu không th đạo đức chỉ
dừng lại ở nguyện vọng, khả năng mà thôi. Như vậy, khái niệm nhân cách được
hiểu bao gồm: tài và đức, là hai yếu tố luôn đi liền với nhau, chi phối và biểu hiện


lẫn nhau. Hai mặt không thể thiếu ở mỗi con người, giữa hai mặt đó th đạo đức là
gốc, là cơ sở c a tài. Xét trong cuộc đời c a một con người th tài năng chỉ phát
triển trong một giai đoạn nhất định, còn đạo đức th phải được trau dồi, rèn luyện
suốt cả cuộc đời. Hành trang c a mỗi con người trong bối cảnh hiện nay đức và tài
phải đi liền và g n bó với nhau không thể tách rời, có tài mà không có đức là

người vô dụng, có đức mà không có tài th làm việc g c ng khó. Sự thống nhất
giữa đạo đức và tài, trong đó đạo đức là gốc, thể hiện vai trò quan trọng c a đạo
đức đối với con người nói chung và thế hệ trẻ nói riêng.
b) Giáo dục đạo đức để h nh thành và phát triển nhân cách c a học sinh
Khi bàn về quá tr nh h nh thành và phát triển nhân cách c a con người có
nhiều quan điểm khác nhau. Tuy nhiên, Mác cho r ng, con người là sản phẩm lâu
dài và cao nhất trong quá tr nh tiến hoá c a giới tự nhiên. Con người trước hết là
một thực thể tự nhiên - sinh học, nhưng con người mang bản chất xã hội, bởi trong
tính hiện thực c a tồn tại người, con người thiết lập, tham gia các quan hệ hiện
thực. Đó là con người hiện thực mà bản chất và nhân cách c a nó không thể là một
cái g trừu tượng, n m ngoài xã hội: Nhân cách không có con người th cố nhiên
là một điều trừu tượng; nhưng c ng chỉ trong sự tồn tại c a loài c a m nh, chỉ với
tính cách là những con người th người mới là ý niệm hiện thực c a nhân cách .
Trong môi trường xã hội con người không ngừng thực hiện cơ chế truyền
đạt và lĩnh hội các kinh nghiệm sống, các mối quan hệ xã hội. Trong môi trường
xã hội đó con người phải giao tiếp và hoạt động. Chính trong quá tr nh hoạt động
này đã h nh thành các mối quan hệ xã hội đa dạng, phức tạp. Đây chính là điều kiện
để phát triển nhân cách c a từng cá nhân.
Điều 7, khoản 1, chương III Luật Giáo dục (sửa đổi, bổ sung năm 010)
khẳng định Mục tiêu c a giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện
về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá
nhân, tính năng động và sáng tạo, h nh thành nhân cách con người Việt Nam xã
hội ch nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh
tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc .
c) Yêu cầu c a giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT
Quá tr nh giáo dục đạo đức không chỉ định hướng cho các hoạt động giáo
dục đạo đức mà còn định hướng cho hoạt động dạy học nói chung. Với tư cách là
một người làm công tác giáo dục, trước hết cần phải hiểu biết một cách sâu s c
những vấn đề chung c a quá tr nh giáo dục đạo đức. Từ đó, có những định hướng,

mục tiêu sát thực, xây dựng được những chương tr nh, kế hoạch khả thi và có
những biện pháp tổ chức chỉ đạo thích hợp để nâng cao chất lượng và hiệu quả c a
quản lý giáo dục nói chung, quá tr nh giáo dục đạo đức nói riêng. Do đó, quá tr nh
giáo dục đạo đức cho học sinh cần phải đạt được những yêu cầu như:
- Về mặt nhận thức: Giúp cho mọi người, mọi ngành, mọi tổ chức cá nhân
và xã hội có nhận thức đúng đ n về tầm quan trọng c a công tác giáo dục đạo đức
cho học sinh trung học phổ thông trong giai đoạn hiện nay.


- Về thái độ, t nh cảm: Giúp mọi người có hiểu biết và ng hộ những việc
làm đúng, biết đấu tranh với những việc làm, hành vi sai trái, tiêu cực.
- Về hành vi: Tích cực thực hiện, rèn luyện và tu dư ng phẩm chất đạo đức
theo đúng chuẩn mực chung, ph hợp với xã hội.
Muốn vậy, Giáo dục đạo đức phải giúp cho học sinh thấm nhuần sâu s c thế
giới quan Mác - Lênin, tư tưởng đạo đức cách mạng Hồ Chí Minh, tính chân lý
khách quan c a giá trị đạo đức nhân văn, nhân bản c a các tư tưởng, coi đó là kim
chỉ nam cho hành động c a m nh.
Giáo dục đạo đức phải thấm nhuần các ch trương, chính sách c a Đảng,
biết sống và làm việc theo pháp luật, sống có kỷ cương nền nếp, có văn hoá trong
các mối quan hệ giữa con người với tự nhiên, với xã hội và giữa con người với
nhau.
Giáo dục đạo đức phải làm cho nhận thức ngày càng sâu s c các nguyên t c,
yêu cầu, chuẩn mực và các giá trị đạo đức xã hội ch nghĩa. iến các giá trị đó
thành ý thức, t nh cảm, hành vi, thói quen và cách ứng xử trong đời sống hàng
ngày.
Quá tr nh giáo dục đạo đức có nhiệm vụ: Phát triển nhu cầu đạo đức cá
nhân, h nh thành và phát triển ý thức đạo đức; rèn luyện ý chí, hành vi; h nh thành
thói quen ứng xử đạo đức; phát triển các giá trị đạo đức cá nhân theo những định
hướng giá trị mang tính đặc th dân tộc và thời đại.
III. THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC

CHO HỌC SINH THPT TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
1. Thực trạng giáo dục đạo đức cho học sinh THPT ở Đồng Nai
a) Những kết quả đạt được trong giáo dục đạo đức cho học sinh THPT trên địa
bàn tỉnh Đồng Nai
Trong những năm qua, công tác giáo dục đạo đức cho học sinh THPT trên
địa bàn tỉnh Đồng Nai được triển khai đồng bộ, có nhiều đổi mới về phương thức và
nội dung, kiên tr phương châm giáo dục qua thực tiễn hành động, nêu gương điển
h nh tiên tiến, phát huy vai trò tự giáo dục, rèn luyện c a học sinh, góp phần bồi
dư ng lý tưởng cách mạng, giáo dục truyền thống, đạo đức, lối sống, ý thức pháp
luật cho học sinh trên địa bàn tỉnh.
Công tác giáo dục đạo đức, lối sống trong đoàn viên, thanh niên học sinh
được quan tâm đặc biệt, chú trọng đề cao lòng nhân ái, đạo lý uống nước nhớ
nguồn, lối sống văn hóa, nghĩa t nh, trách nhiệm với bản thân, gia đ nh và xã hội;
đấu tranh bài trừ các h tục lạc hậu, mê tín dị đoan, các văn hóa phẩm độc hại, tiêu
cực và tệ nạn xã hội, lối sống buông thả, lệch lạc về hành vi, hành xử hung bạo,
thờ ơ, vô cảm, thiếu trách nhiệm; góp phần định hướng giá trị Chân - Thiện - Mỹ
trong học sinh.
ên cạnh đó, các h nh thức dạy học và tuyên truyền phổ biến giáo dục đạo
đức, giáo dục pháp luật hiệu quả khá cao như: dạy học tích hợp các nội về tư
tưởng đạo đức Hồ Chí Minh, tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật trong môn


học Giáo dục công dân và các môn học khác, câu lạc bộ học sinh với pháp luật, thi
t m hiểu về tấm gương đạo đức c a Ch tịch Hồ Chí Minh, t m hiểu pháp luật, đội
thanh niên t nh nguyện tuyên truyền, phổ biến pháp luật… được c ng cố và nhân
rộng; tuyên truyền miệng, phát hành tài liệu tuyên truyền; góp phần giáo dục ý
thức công dân, ý thức chấp hành pháp luật, nội quy kỷ luật, tôn trọng quy ước
cộng đồng, h nh thành thói quen đạo đức, kỹ năng sống tốt đẹp trong toàn thể đoàn
viên, thanh niên và học sinh ở các nhà trường.
Với những nỗ lực đổi mới nội dung, phương thức giáo dục, trong thời gian

qua, nhiều đơn vị trường học đã tập trung xây dựng các điển h nh tiên tiến trong từng
đối tượng thanh niên học sinh; đa dạng hóa và nâng cao chất lượng các phong trào;
tiếp cận và khai thác các phương tiện hiện đại như internet, ch động phối hợp với
các tổ chức, đoàn thể trong nhà trường tuyên truyền, định hướng, giáo dục học sinh,
ch động tiếp cận, giáo dục, cảm hóa các đối tượng học sinh chậm tiến. Nâng cao
chất lượng và hiệu quả hai mặt giáo dục. Đổi mới các hoạt động giáo dục, hoạt động
tập thể, g n học với hành, lý thuyết với thực tiễn; giúp học sinh có được những kỹ
năng sống cơ bản.
Triển khai thực hiện cuộc vận động Học tập và làm theo tấm gương đạo
đức Hồ Chí Minh ; tổ chức tập huấn và triển khai thực hiện về tích hợp nội dung
học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh vào việc giảng dạy các môn
Ngữ văn, Lịch sử, Giáo dục công dân, Âm nhạc, Mỹ thuật và Hoạt động ngoài giờ
lên lớp; tổ chức Hội thi Kể chuyện gương sáng học tập và làm theo tấm gương đạo
đức Hồ Chí Minh.
Phong trào thi đua Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực . Đội
ng cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh đều nhận thức rõ tầm quan trọng và lợi
ích thiết thực c a việc Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực . Qua
các hoạt động hướng nghiệp giáo dục ngoài giờ lên lớp, học sinh được học tập,
phát huy được sở trường c a bản thân, đồng thời được thể hiện m nh, được trao
đổi, được làm việc nhóm… Học sinh đã có thêm sự hứng thú khi được thực hành
nhiều hơn, tham gia các hoạt động vui chơi bổ ích và các hoạt động trò chơi dân
gian nhiều hơn. Từ đó các em cảm thấy yêu mến trường lớp, yêu mến thầy cô và
bạn bè. Các đơn vị có nhiều sáng kiến, tổ chức thực hiện tốt phong trào, xây dựng
môi trường văn hóa lành mạnh, thân thiện, năng động. Học sinh phát triển mạnh
mẽ, toàn diện, có thể lực, có kỹ năng sống tốt, kỹ năng hòa nhập cao, góp phần h nh
thành nhân cách con người mới.
+ Kết quả xếp loại đạo đức năm học 2012 – 2013 cấp THPT
Xếp loại Đạo đức
Tổng
Tốt

Khá
TB
LỚP
số HS
Tỷ lệ
Tỷ lệ
Số
Tỷ lệ
Số lượng

10
11
12
Toàn cấp

27.426
24.161
23.976
75.563

%

Số lượng

%

lượng

%


19.002 69.28
6.333 23.09 1.649 6.01
17.688 73.21
4.899 20.28 1.306 5.41
19.352 80.71
4.117 17.17
494 2.06
56.042 74.17 15.349 20.31 3.449 4.56
(Nguồn: S Giáo d c và Đào t o Đồng Nai)

Yếu
Số
lượng

442
268
13
723

Tỷ lệ
%

1.61
1.11
0.05
0.96


+ Kết quả xếp loại đạo đức năm học 2013 – 2014 cấp THPT
LỚP

10
11
12
Toàn cấp

Tổng
số HS

Xếp loại Đạo đức
Khá
TB

Tốt
Số lượng

22,555
24,451
23,396
70,402

Tỷ lệ
%

Số lượng

Tỷ lệ
%

Số
lượng


Yếu
Tỷ lệ
%

16,649 73.82
4,579 20.30 1,088 4.82
8,770 76.77
4,399 17.99 1,080 4.42
20,096 85.90
2,926 12.51
371 1.59
55,515 78.85 11,904 16.91 2,539 3.61
(Nguồn: S Giáo d c và Đào t o Đồng Nai)

Số
lượng

Tỷ lệ
%

240
202
3
445

1.06
0.83
0.01
0.63


+ Kết quả xếp loại đạo đức học kỳ I năm học 2014 – 2015 cấp THPT
Tổng
số HS

LỚP
10
11
12
Toàn cấp

24,824
21,384
23,522
69,730

Xếp loại Đạo đức
Khá
TB

Tốt
Số lượng

Tỷ lệ
%

Số lượng

Tỷ lệ %


Số lượng

Yếu
Tỷ lệ %

17,646 71.08 5,471 22.04 12,670 51.04
15,304 71.57 4,645 21.72
1,019
4.77
8,105 76.97 4,285 18.22
857
3.64
1,055 73.22 14,401 20.65 14,546 20.86
(Nguồn: S Giáo d c và Đào t o Đồng Nai)

Số lượng

Tỷ lệ
%

447
416
274
1,137

1.80
1.95
1.16
1.63


Nhận xét chung:
- Ưu điểm:
+ 90,89% học sinh có đạo đức khá, tốt, đa số học sinh biết nghe lời, kính trọng
cha mẹ, thầy cô, có ý thức rèn luyện tu dư ng phẩm chất đạo đức tốt; thực hiện tốt mọi
nội quy, quy định c a trường, c a lớp, biết sống tốt, sống đẹp, ph hợp với các chuẩn
mực đạo đức xã hội;
+ Học sinh có chiều hướng phát triển tốt về mặt t nh cảm đạo đức, rèn luyện
được kỹ năng giao tiếp, kỹ năng tự nhận thức đúng, sai, tự hiểu và vận dụng được một
số kiến thức pháp luật, chẩn mực đạo đức trong cuộc sống hàng ngày.
- Hạn chế:
+ Một bộ phận học sinh có biểu hiện chán nản, lười học, thường xuyên vi phạm
và gây mất trật tự trong lớp, nói tực, chửi thề, nói dối không trung thực, vô lễ với thầy,
cô, với bạn bè và người lớn tuổi, kết bạn chơi với những đối tượng xấu ở bên ngoài,
uống rượu, hút thuốc lá...
+ Số học sinh gặp khó khăn trong rèn luyện đạo đức vẫn còn nhiều, một số giáo
viên bộ môn, giáo viên ch nhiệm chưa thật sự quan tâm đến việc giáo dục đạo đức
thông qua các tiết học ở trên lớp, thậm chí còn có thái độ thờ ơ, thiếu trách nhiệm khi
thấy học sinh có dấu hiệu vi phạm đạo đức. Sự phối hợp giáo dục giữa nhà trường, gia
đ nh và xã hội còn nhiều mặt hạn chế.
b) Những hạn chế trong giáo dục đạo đức cho học sinh THPT trên địa bàn tỉnh
ên cạnh những kết quả đáng khích lệ, khả quan đã đạt được trong thời gian
qua, công tác giáo dục đạo đức cho học sinh THPT trên địa bàn tỉnh Đồng Nai trong


giai đoạn hiện nay vẫn còn một số mặt tồn tại và hạn chế.
- Một bộ phận không nhỏ các em học sinh vẫn chưa hiểu và xác định được các
giá trị đích thực c a cuộc sống, sống buông thả, thực dụng, vô cảm, ích kỷ thiếu trách
nhiệm với bản thân, với gia đ nh và xã hội. Hiện tượng học sinh vi phạm đạo đức ngày
càng nhiều, khiến dư luận xã hội lo l ng, nhiều thầy, cô giáo và các nhà quản lý giáo
dục phải đau đầu.

- Công tác giáo dục chính trị tư tưởng đã có đổi mới nhưng chưa tác động sâu
s c đến đông đảo đoàn viên, thanh niên học sinh; công tác tuyên truyền, định hướng lý
tưởng, giáo dục đạo đức lối sống, nêu gương người tốt, việc tốt cho học sinh chưa
thường xuyên. Nhiều cơ sở giáo dục chưa ch động trong công tác phối hợp tuyên
truyền, giáo dục pháp luật đối với học sinh. Công tác n m b t, định hướng t nh h nh tư
tưởng học sinh có lúc, có nơi thiếu kịp thời. Một bộ phận học sinh thiếu trách nhiệm
với bản thân và xã hội, thiếu ý chí kh c phục khó khăn để vươn lên, có lối sống không
lành mạnh, ý thức chấp hành pháp luật có nhiều hạn chế. Tính tương tác trong các hoạt
động giáo dục còn ít. Việc tổng kết và nhân rộng các mô h nh, cách làm hay trong công
tác giáo dục đạo đức học sinh còn nhiều vấn đề bất cập, chưa phát huy được tác dụng
tích cực.
- Vai trò c a các tổ chức đoàn thể trong nhà trường trong việc tổ chức các hoạt
động nh m giáo dục các giá trị đạo đức, lối sống cho đoàn viên, thanh niên học sinh
chưa thật sự hiệu quả; cơ sở vật chất, thiết chế vui chơi, giải trí cho học sinh còn ít và
thiếu đồng bộ.
- Thách thức trước mặt trái c a cơ chế thị trường đã tác động rất lớn đến sự h nh
thành và phát triển nhân cách c a học sinh. Sự b ng nổ c a khoa học công nghệ, c ng
với mạng Internet chứa đựng rất nhiều yếu tố phức tạp, học sinh dễ nhiễm các yếu tố
sinh hoạt văn hóa không lành mạnh .
- Nội dung, phương pháp giáo dục tuy đã được đổi mới nhưng còn bộc lộ nhiều
hạn chế; còn có những nội dung trong chương tr nh giáo dục không thiết thực, nặng về
lý thuyết, nhẹ về thực hành, chưa g n với yêu cầu xã hội, chưa ph hợp với nhu cầu và
khả năng học tập c a đối tượng học sinh.
Nguyên nhân của hạn chế trong giáo dục đạo đức cho học sinh
- Một là, trong nhiều năm qua, ngành Giáo dục và Đào tạo luôn nhấn mạnh
quan điểm Tăng cường công tác giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức và lối sống
trong học sinh . Tuy nhiên trong thực tiễn, quan điểm này chưa được cụ thể hóa
để được hiểu một cách đầy đ và triển khai một cách thực sự hiệu quả ở mọi nơi.
Nhiều đơn vị trường học chưa nhận thức đầy đ về vai trò c a việc giáo dục đạo
đức, chưa thấy hết trách nhiệm đối với việc giáo dục thế hệ trẻ, nên chưa có sự

quan tâm thỏa đáng tạo điều kiện tăng cường công tác giáo dục tư tưởng chính trị,
đạo đức và lối sống trong học sinh. Một số cán bộ lãnh đạo ở các cơ sở giáo dục
chưa thường xuyên theo dõi, cập nhật những ch trương, đường lối chính sách
mới; có tư tưởng ch quan, không kịp thời đổi mới trong công tác tuyên truyền.
- Hai là, Hoạt động tư vấn học đường còn nhiều bất cập, thiếu đội ng
chuyên môn có kinh nghiệm. Quá tr nh hội nhập quốc tế đã mang tới những cơ hội


lớn nhưng c ng mang đến nhiều thách thức lớn đối với giáo dục. Mặt trái c a kinh
tế thị trường đã có nhiều ảnh hưởng tiêu cực đến giáo dục, trong đó sự suy thoái
về đạo đức và những giá trị nhân văn là vấn đề toàn xã hội quan tâm. Những mặt
tiêu cực, những mặt xấu c a xã hội đã ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục toàn
diện c a nhà trường và điều mà chúng ta quan tâm nhất đó là sự hình thành nhân
cách c a thế hệ trẻ.
- Ba là, Sự phối hợp giáo dục giữa các tổ chức Đoàn thể trong nhà trường với
các ban, ngành, tổ chức kinh tế, xã hội và gia đ nh ở một số nơi thiếu chặt chẽ,
chậm được kh c phục, chưa khai thác và phát huy hết các nguồn lực, điều kiện cho
công tác giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh.
- Bốn là, Các cấp y đảng, chính quyền một số nơi chưa quan tâm đúng mức
và thường xuyên đối với công tác giáo dục thanh niên, học sinh; việc tổ chức thực
hiện các phong trào thi đua mang tính giáo dục truyền thống đối với học sinh chưa
thực sự hiệu quả; giữa nhận thức và sự quan tâm thực tế cho công tác giáo dục đạo
đức còn chưa tương xứng.
- Năm là, Trong quá tr nh giáo dục học sinh, đội ng giáo viên có lúc chưa
nhận thức hết mối quan hệ biện chứng giữa hai mặt đạo đức và văn hóa, V vậy,
khuynh hướng tập trung nâng cao văn hóa, không chú ý đến vai trò c a mặt giáo
dục đạo đức; công tác giáo dục đạo đức còn thực hiện mang tính chung chung, thiếu
tính toàn diện, xem nhẹ việc thực hành rèn luyện hành vi, thói quen đạo đức.
- Sáu là, Việc phối hợp giáo dục giữa nhà trường, gia đ nh và xã hội trong
quá tr nh giáo dục đạo đức có lúc thiếu chặt chẽ, chưa đồng bộ. Đời sống kinh tế

khó khăn, một bộ phận không nhỏ đoàn viên, thanh niên học sinh, suy thoái về tư
tưởng chính trị, đạo đức, lối sống; môi trường gia đ nh, nhà trường và xã hội có
những biểu hiện xuống cấp đã ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp làm cản trở
những nỗ lực trong công tác giáo dục, tập hợp, vận động học sinh c a các đơn vị
trường học.
Kết quả điều tra nguyên nhân c a hạn chế trong giáo dục giá trị đạo đức cho
học sinh ở Đồng Nai cho thấy:
TT

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12

Nội dung

Gia đình thiếu quan tâm
Nhà trường thiếu biện pháp giáo dục
Xã hội còn tiêu cực
Quản lý xã hội còn buông lỏng
Thi hành pháp luật chưa nghiêm
Mặt trái c a cơ chế thị trường

Phối hợp giữa Gia đình- Nhà trường-Xã hội chưa tốt
Các biện pháp giáo dục chưa đồng bộ
Ảnh hưởng xấu c a bạn bè
iến đổi về tâm, sinh lý
Nội dung giáo dục chưa thiết thực
Phương pháp giáo dục chưa ph hợp

%Ý kiến
trả lời

19.9
34.5
27.1
23.9
24.8
31.8
29.1
24.6
14.5
22.7
30.7
30.9

Ghi chú


13
14

Phim ảnh, sách báo có nội dung xấu

Phong trào thi đua còn mang tính hình thức

12.4
30.3

( Số liệu tổng hợp điều tra năm 2014)

Để hiểu sâu hơn thực trạng đạo đức học sinh trung học phổ thông trên địa
bàn tỉnh Đồng Nai trong giai đoạn hiện nay, tôi đã tổ chức khảo sát, điều tra sơ bộ
những giá trị đạo đức Việt Nam, trên cơ sở đó đưa ra những giải pháp ph hợp
nh m nâng cao hơn nữa chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh.
Trên thực tế về việc điều tra thực địa đã được thực hiện 00 phiếu khảo sát,
cho 00 người, đại diện hai nhóm đối tượng gồm học sinh: 100 phiếu; cán bộ, giáo
viên: 100 phiếu), kết quả thu được cụ thể như sau:
Bảng 1. Cần lưu giữ giá trị đạo đức Việt Nam
Stt
1
2
3
4

Giá trị đạo đức
Rất cần
Cần
Không cần
Ý kiến khác

Tỷ lệ %
Học sinh
Cán bộ, giáo viên

45
54
30
14
17
19
8
13

( Số liệu tổng hợp điều tra năm 2014)

Qua bảng bảng khảo sát, chúng ta có thể thấy những giá trị đạo đức truyền
thống được hai nhóm cho là không thể thiếu và rất cần được g n giữ trong cuộc
sống. Tuy nhiên tỷ lệ đồng thuận chưa cao, nhóm học sinh 45%, nhóm cán bộ,
giáo viên 54%. Trong khi số người có quan điểm cho r ng không cần lưu giữ giá
trị đạo đức truyền thống c ng chiếm tỷ lệ tương đối, nhóm học sinh 17%, nhóm
cán bộ, giáo viên 19%.
Bảng 2. Giá trị đạo đức Việt Nam nổi bật nhất
Stt
1
2
3
4
5
6

Giá trị đạo đức
Yêu nước
Đoàn kết
Lao động cần c , tiết kiệm

Thương người
Ý thức cộng đồng
Ý kiến khác

Tỷ lệ %
Học sinh
Cán bộ, giáo viên
20
28
28
24
11
20
20
8
9
16
12
4

( Số liệu tổng hợp điều tra năm 2014)

Có thể thấy, giữa hai nhóm được khảo khát có quan điểm khác nhau về giá
trí đạo đức truyền thống nổi bật nhất. Nhóm học sinh cho là giá trị đoàn kết 8%,
yêu nước 0%; nhóm cán bộ, giáo viên cho là giá trị yêu nước 8%, đoàn kết
24%.
Như vậy, sự khác nhau này là do nhận thức, sự trải nghiệm cuộc sống. Tuy
nhiên những giá trị đạo truyền thống tuy cần được lưu giữ nhưng vai trò c a nó lại
rất mờ nhạt trong lối sống c a học sinh trong t nh h nh hiện nay.



Bảng 3. Những giá trị đạo đức Việt Nam ít được lưu giữ
Stt
1
2
3
4

Giá trị đạo đức

Tỷ lệ %
Học sinh Cán bộ, giáo viên

Yêu nước, đoàn kết, lao động cần cù,
thương người
Hiếu học, anh h ng, chịu khó, trung thực,
ý thức cộng đồng
Lạc quan, v nghĩa, giản dị, yêu gia đ nh
Ý kiến khác

10

22

43

29

19
28


35
14

( Số liệu tổng hợp điều tra năm 2014)

ảng khảo sát giá trị đạo đức truyền thống Việt Nam ít được lưu giữ, lại cho
ta thấy sự khác nhau giữa hai nhóm một nữa. Trong khi nhóm học sinh cho là giá
trị hiếu học, anh h ng, chịu khó, trung thực, ý thức cộng đồng 43%, nhóm cán bộ,
giáo viên cho giá trị lạc quan, v nghĩa, giản dị, yêu gia đ nh 35%.
Bảng 4. Những giá trị đạo đức suy thoái do
Stt

Nội dung

1
2
3
4
5
6

Tr nh độ nhận thức mỗi người
Xu hướng xem trọng vật chất
Giáo dục gia đ nh, nhà trường
Tiếp nhận nền văn hóa ngoại thiếu chọn lọc
Vấn đề kinh tế
Ý kiến khác

Tỷ lệ %

Học sinh

Cán bộ, giáo viên

38
23
8
5
15
11

25
39
9
9
4
14

( Số liệu tổng hợp điều tra năm 2014)

Kết quả khảo sát những giá trị đạo đức truyền thống suy thoái do nhiều
nguyên nhân, nhưng nguyên nhất lớn nhất được nhóm học sinh cho là do tr nh độ
nhận thức mỗi người 38%; nhóm cán bộ, giáo viên cho là do xu hướng xem trọng
vật chất, lối sống thực dụng 39%.
Như vậy, qua kết quả khảo sát có thể thấy quan niệm về đạo đức lối sống
c a hai nhóm đối tượng học sinh và cán bộ, giáo viên có sự khác nhau như: Khi
hỏi về tác động làm suy thoái đạo đức truyền thống, nhóm học sinh cho là do tr nh
độ nhận thức; nhóm cán bộ, giáo viên cho do xu hướng xem trong vật chất. Hay
những giá trị đạo đức truyền thống nào ít còn lưu giữ, nhóm học sinh cho là: Hiếu
học, anh h ng, chịu khó, trung thực, ý thức cộng đồng; nhóm Cán bộ, giáo viên

cho là lạc quan, v nghĩa, giản dị trong lối sống, yêu gia đ nh. Nguyên nhân dẫn
đến quan niệm khác nhau là do chênh lệch về tr nh độ học vấn, kinh nghiệm
sống,... Nên tr nh độ nhận thức c a hai nhóm đối tượng không giống nhau.
Tuy nhiên nh n chung, quan niệm về giá trị đạo đức trong lối sống c a học
sinh c ng có điểm tương đồng, tỷ lệ học sinh kế thừa và phát huy các giá trị đạo
đức truyền thống chưa cao, ên cạnh đó có một bộ phận không nhỏ trong học sinh
còn mơ hồ về nguyên nhân làm suy thoái đạo đức truyền thống. Song, ở mỗi học
sinh vẫn thấy được tầm quan trọng c a giá trị đạo đức trong lối sống, nhưng họ


chưa biết chọn lọc những giá trị hiện đại và kế thừa, phát huy giá trị truyền thống
như thế nào trước sự hội nhập kinh tế quốc tế. Vấn đề, chúng ta phải giáo dục và
trang bị những giá trị đạo đức ấy cho học sinh b ng cách nào? Để họ vừa kế thừa,
phát huy giá trị truyền thống vừa tiếp biến những giá trị mới, kết hợp hài hòa
truyền thống và hiện đại để ph hợp với sự phát triển xã hội.
Thông qua t nh h nh và thực tế khảo sát thực trạng giáo dục đạo đức học
sinh THPT tỉnh Đồng Nai trong giai đoạn hiện nay, ta thấy rõ hơn thực trạng học
sinh khi phân tích yếu tố tích cực và tiêu cực.
Thứ nhất, yếu tố tích cực trong lối sống: Học sinh cả nước nói chung, học
sinh tỉnh Đồng Nai nói riêng, có nhiều thế mạnh, nhất là trong thời đại toàn cầu
hoá, sức trẻ, tài năng, sự nhạy cảm c a họ là yếu tố quan trọng để hội nhập; lý
tưởng c a họ, trên tất cả các lĩnh vực, mọi hoạt động, có thể nói gọn trong một
chữ: Dám đó là dám nghĩ, dám làm, dám mơ ước, dám nhận thấy những hạn
chế, non yếu và dám tin vào chính m nh.
Chính nền kinh tế thị trường định hướng xã hội ch nghĩa trong thời kỳ đẩy
mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá thường xuyên đặt ra những yêu cầu cao, đòi
hỏi mỗi họ phải năng động hơn, có đ phẩm chất năng lực trí tuệ, tri thức khoa
học, từng bước vươn lên làm ch khoa học kỹ thuật công nghệ hiện đại, đòi hỏi
học sinh học tập và rèn luyện với một tinh thần trách nhiệm cao, c ng với thái độ
lao động mới, thể hiện ở chất lượng và hiệu quả trong trong suốt quá tr nh học tập

và rèn luyện. Đồng thời thúc đẩy họ tích cực t m kiếm, sáng tạo, thường xuyên
trau dồi phẩm chất, nhân cách đạo đức c a con người văn minh hiện đại; có tác
phong công nghiệp, sống và làm việc có kỹ thuật, có kỷ luật, có hiệu quả và tự
giác cao độ với ý chí chiến th ng nghèo nàn lạc hậu.
Các phong trào cách mạng, thi đua học tập và rèn luyện, thi đua yêu nước,
lao động giỏi, đền ơn đáp nghĩa… đã thu hút đông đảo học sinh trong tỉnh tham
gia. Qua đó một mặt góp phần tích cực vào phát triển kinh tế, ổn định chính trị và
tiến bộ xã hội, mặt khác góp phần h nh thành những giá trị, chuẩn mực đạo đức
mới trong xã hội. Học sinh ngày càng có nhận thức sâu s c hơn về thời đại mà
m nh đang sống, về tinh thần yêu nước, về giá trị c a trí tuệ, bản lĩnh, cá tính với
tinh thần đổi mới, sáng tạo. Đồng thời họ c ng đang phải tự kh c phục sự tụt hậu
c a m nh, đổi mới tư duy, năng động, biết làm giàu tri thức c a m nh từ tổng số tri
thức c a nhân loại để thực hiện vai trò nòng cốt người ch tương lai c a đất nước
trong việc nâng cao dân trí, phát huy ý chí tự lực tự cường, công hiến sức lực, trí
tuệ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại đất nước.
Thứ hai, mặt hạn chế trong lối sống: học sinh là lực lượng trẻ, được đào tạo
và giáo dục có hệ thống, có khả năng tiếp cận nhanh nhạy với kiến thức khoa học
kỹ thuật hiện đại và công nghệ mới, đồng thời là lực lượng lao động ch yếu rất
năng động, sáng tạo trong tương lai, đặc điểm chung c a họ là hiếu động thích hấp
thụ cái mới. Tuy nhiên, v thiếu kinh nghiệm sống nên họ thường b t chước cả cái
tốt lẫn cái xấu mà thiếu sự cân nh c, lựa chọn. Họ sẽ dễ bị choáng ngợp trước
những cám dỗ vật chất, trong khi họ chưa chuẩn bị cho m nh một lối ứng xử ph
hợp với cuộc sống hiện đại. Cuộc sống sa hoa truỵ lạc, những nhà hàng khách sạn,
v trường phơi bày trước m t họ, chào mời, kích thích tính tò mò c a họ… như


vậy, nếu không trang bị một kiến thức đầy đ , họ sẽ dễ bị sa ngã, chệch hướng
trong lối sống.
Có thể nói, sự du nhập ào ạt lối sống và những chuẩn mực văn hoá, đạo đức
phi xã hội ch nghĩa do quá tr nh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước trong xu

thế hội nhập kinh tế quốc tế mâu thuẫn với đạo đức truyền thống c a dân tộc đã và
đang trực tiếp đánh vào những giá trị thiêng liêng c a đạo đức và bản s c văn hoá
dân tộc Việt Nam được vun đ p qua hàng ngàn năm lịch sử, đặc biệt ảnh hưởng
đến lối sống giới trẻ, trong đó có học sinh. Một bộ phận không nhỏ thanh niên, học
sinh cả nước nói chung, trong đó thanh niên, học sinh tỉnh Đồng Nai nói riêng
hiện nay, sống trong sự nô lệ cả tinh thần và vật chất, theo văn hoá ngoại lai b ng
các suy nghĩ nông cạn, chạy theo những giá trị vật chất, đề cao thái hoá vai trò cá
nhân,… hay thích thể hiện m nh theo những chuẩn mực giá trị nước ngoài, xa rời
nguồn gốc dân tộc, tự hạ thấp các giá trị vật chất tinh thần c a dân tộc, tự biến
m nh trở thành một ký sinh tr ng c a xã hội. Như vậy có thể thấy, một bộ phận
không nhỏ học sinh ở trên địa bàn tỉnh Đồng Nai chưa có những nhận thức, định
hướng đúng đ n các vấn đề do hội nhập kinh tế quốc tế đưa lại. Vô t nh đưa họ
đến những phạm pháp đáng tiếc.
Từ thực trạng trên, chúng ta thấy lối sống c a mọi người bị quy định bởi
hoàn cảnh khách quan c a xã hội, bởi những điều kiện sống và sự giáo dục c a gia
đ nh và xã hội. Mỗi học sinh hãy ch động trên bước đường lập nghiệp và trong
mọi hoàn cảnh để vừa thể hiện bản lĩnh c a người ch nhân tương lai c a đất nước
vừa thể hiện bản lĩnh c a người Việt Nam trong cơn lốc hội nhập với thế giới.
Đồng thời, mỗi học sinh phải thấy được trách nhiệm đối với bản thân c ng là trách
nhiệm đối với xã hội; phải tự tạo hành trang cho m nh b ng cách n m lấy tri thức
làm sức mạnh c a bản thân; có tinh thần yêu nước, biết phát huy những truyền
thống tốt đẹp c a dân tộc; có cá tính, năng lực sáng tạo, có lý tưởng, đạo đức cách
mạng… như vậy mới hoàn thành sứ mệnh là lực lượng quyết định là động lực phát
triển c a đất nước nói chung và c a tỉnh Đồng Nai nói riêng.
2. Những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục giá trị
đạo đức cho học sinh trường THPT trong giai đoạn hiện nay
a) Nâng cao nhận thức về giá trị đạo đức cho học sinh
Nhận thức về giá trị đạo đức
- Đẩy mạnh công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống cho học
sinh THPT trong giai đoạn hiện nay, có vai trò to lớn trong việc nâng cao nhận

thức c ng như điều chỉnh tư tưởng, thái độ và hành vi c a con người. ên cạnh
việc phát huy các phương tiện thông tin đại chúng th việc đề cao tính trách nhiệm
c a các tổ chức đoàn thể trong nhà trường là hết sức cần thiết. Với vị trí và vai trò
c a m nh trong nhà trường, Đội TNTP HCM là lực lượng h ng hậu thực hiện công
tác truyền thông dưới nhiều h nh thức hoạt động khác nhau nh m thu hút học sinh
tham gia vào các hoạt động giáo dục đạo đức, lối sống.
- Giáo dục, bồi dư ng lý tưởng cách mạng, truyền thống đạo đức và lối
sống cho học sinh hiện nay không chỉ dừng lại ở các chương, điều trong sách vở
mà quan trọng là phải giáo dục b ng chiều sâu lịch sử, những truyền thống đấu


tranh cách mạng c a Đảng và dân tộc, b ng những tấm gương yêu nước tiêu biểu,
những anh h ng, liệt sĩ hy sinh v sự nghiệp cách mạng c a Đảng, c a nhân dân ta.
- Khơi dậy trong học sinh tinh thần xung kích t nh nguyện v cộng đồng, v
xã hội thông qua các phong trào tuổi trẻ sáng tạo g n với thực hiện cuộc vận
động tuổi trẻ học đường học tập và làm theo lời ác , thanh thiếu niên hiếu
thảo . Mở rộng tuyên truyền t m hiểu truyền thống yêu nước dân tộc, c a Đảng.
+ Lấy gương người tốt, việc tốt khích lệ học sinh để họ nhận thấy tự điều
chỉnh, học tập, rèn luyện bản thân. Có thể lấy những tấm gương ở xung quanh ta,
luôn có mọi lúc ở mọi nơi rất gần g i với cuộc sống mà ai c ng có thể học. Như
nghị lực vượt khó c a cậu học trò nghèo đã đậu th khoa trong các kỳ thi đại học;
hay một hành động tốt, cách ứng xử khéo léo... ta có thể b t gặp thường ngày.
Chính những hành vi, cử chỉ đúng mực này có thể làm thay đổi lối sống, suy nghĩ,
cuộc đời c a mỗi người.
+ Lồng ghép nội dung giáo dục trong tất cả các mặt công tác, hoạt động
khác c a Đoàn thanh niên như đoàn kết, tập hợp thanh niên, tổ chức các phong
trào thi đua, đảm nhận các chương tr nh, dự án phát triển kinh tế - xã hội thông
qua đó để giáo dục và rèn luyện học sinh.
Phát huy giá trị đạo đức cho học sinh THPT trong giai đoạn hiện nay
- Đạo đức nói chung, đạo đức truyền thống nói riêng đều thuộc phạm tr ý

thức xã hội và quan hệ tác động qua lại đối với tồn tại xã hội, thể hiện trong mối
quan hệ giữa ý thức đạo đức và hành vi đạo đức. Giáo dục đạo đức là tác động vào
ý thức, nâng cao nhận thức về đạo đức, về vai trò quan trọng c a đạo đức để mỗi
học sinh tự giác thực hiện, qua đó tự làm điều chỉnh hành vi c a m nh với mối
quan hệ xã hội. Nhưng do tồn tại xã hội có tác động trở lại đối với ý thức xã hội,
đôi khi có tính quyết định, nên những quan hệ lợi ích, những quan hệ xã hội tác
động trực tiếp, hàng ngày đến hành vi đạo đức c a mỗi học sinh. V vậy giáo dục
đạo đức, lối sống cho học sinh là nhiệm vụ thường xuyên và ngày càng trở nên
quan trọng trong giai đoạn hiện nay.
- Không ngừng tăng cường giáo dục nâng cao bản lĩnh chính trị, bồi dư ng
đạo đức, lý tưởng cách mạng c a Đảng, c a dân tộc; bồi dư ng lòng yêu nước,
yêu ch nghĩa xã hội cho thế hệ trẻ; lấy giáo dục nhân cách, giáo dục đạo làm
người là chính. Nh m h nh thành những thế hệ học sinh ưu tú, vững vàng về chính
trị, kiên định mục tiêu xã hội ch nghĩa, có lý tưởng sống cao đẹp, sống có văn
hóa và t nh nghĩa, giàu lòng yêu nước và tinh thần quốc tế chân chính, biết nuôi
dư ng hoài bão, tự cường dân tộc.
- Đẩy mạnh phong trào học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí
Minh trong các đơn vị trường học. Xác định rõ, đây là công việc thường xuyên
hàng ngày, là trách nhiệm cụ thể, thiết thực c a mỗi học sinh.
- Các Chuẩn mực đạo đức phải được đề cao, nhân cách con người phải được
tôn trọng, quan hệ giữa người với người phải là quan hệ giàu nhân tính, thể hiện ở
tính lên kết và sự hợp tác, sự quan tâm và trách nhiệm, sự cảm thông chia sẽ, giàu
lòng nhân ái, vị tha, nhất là t nh thương đối với trẻ em và sự b nh đẳng, tôn trọng


dành cho phụ nữ. Đó là những biểu hiện c a đạo đức và văn hoá đạo đức cần giáo
dục cho thế hệ trẻ, đặc biệt là học sinh để tạo thành thói quen trong hành vị ứng xử
c a họ.
- Vào đầu năm học mới cần giới thiệu cho học sinh truyền thống xây dựng,
phát triển và trưởng thành, các h nh ảnh các thế hệ đã trưởng thành từ mái trường

nay đang góp sức xây dựng quê hương đất nước. Các thành quả mà nhà trường đã
đạt được, các thế hệ thầy cô giáo đã và đang công tác trong nhà trường để từ đó
giúp cho học sinh t nh yêu trường yêu lớp, biết phát huy những truyền thống tốt
đẹp c a nhà trường.
- Tổ chức các buổi nói chuyện, tọa đàm c a các cán bộ lão thành cách
mạng, các cựu chiến binh; tổ chức các đợt đi thăm các di tích lịch sử. Từ đó h nh
thành cho học sinh lòng yêu quê hương đất nước, tự hào dân tộc, ý chí tự cường về
quê hương, về mái trường yêu dấu.
- Giáo dục ý thức tự giác c a lớp trẻ phải biết gạn đục, khơi trong trong
việc tiếp thu những giá trị hiện đại và kế thừa, phát huy những giá trị truyền thống.
Như vậy, giáo dục đạo đức có ý nghĩa quan trọng trong việc h nh thành
nhân cách. Song, b ng những giá trị từ người thật việc thật c ng thời đại đang
sống để học sinh học tập và noi theo, đó là h nh thức giáo dục hiệu quả nhất. ên
cạnh đó, cần phải giáo dục việc nhận diện các quan hệ đạo đức đang vận động
trong đời sống c a xã hội ta, việc cổ v các quan hệ đạo đức đúng đ n, đấu tranh
phê phán các quan niệm đạo đức sai lầm một cách khách quan là điều rất cần thiết,
để từ đó học sinh có lòng tin vào những điều thiện, và phê phán điều ác một cách
khoa học, c ng cố ý thức tự giác.
- Khuyến khích lối sống tích cực: Tự tôn, khẳng định cá nhân, kết hợp hài
hòa giá trị truyền thống và giá trị hiện đại trong lối sống.
Phải hạn chế những tư tưởng đạo đức mang nặng tính cộng đồng mà
khuyến khích các giá trị cá nhân, kết hợp giá trị cộng đồng với giá trị cá nhân,
tôn trọng ý kiến cá nhân, lợi ích cá nhân và nhu cầu phát triển cá nhân b ng các
chính sách, chế độ ưu đãi xứng đáng không chỉ là biểu dương, khen ngợi. Tạo
cơ hội cho lớp trẻ khẳng định m nh, vươn lên tự lập thân, lập nghiệp. Đồng thời
tạo ra những định hướng đúng đ n cho hoạt hoạt c a mỗi học sinh, tập thể và cộng
đồng, để xây dựng và c ng cố phát triển lối sống mới trong học sinh.
Mỗi học sinh hãy tạo cho m nh một nguyên t c sống th bao giờ c ng giữ
được bản lĩnh, cốt cách c a m nh, dám đương đầu với những khó khăn thử thách,
không cơ hội, sống nhiệt t nh, chân thực và cống hiến nhiều cho xã hội. Đồng thời

có tinh thần giúp đ người khác một cách tự giác và có trách nhiệm cao trước tập
thể và xã hội. Chính điều này đã khẳng định trong lối sống c a họ đã luôn kế thừa
và phát huy các giá trị đạo đức truyền thống và luôn làm mới nó để ph hợp với
hoàn cảnh sống.
Như chúng ta đã biết, con người vừa mang tính thời đại vừa mang tính lịch
sử, tức là mang trong m nh dấu ấn c a quá khứ. Không thể có con người hiện đại
nếu họ không được nuôi dư ng b ng truyền thống tốt đẹp, được kết tinh trong lịch


sử hàng ngh n năm c a dân tộc. Do đó, nếu mỗi học sinh biết dung hòa được các
giá trị truyền thống với các giá trị hiện đại th kinh tế, xã hội sẽ phát triển, nhưng
các giá trị truyền thống phải được biến đổi ph hợp với tinh thần thời đại. Trong
quá tr nh biến đổi đó, các giá trị truyền thống được gạn lọc, khơi trong, được kết
hợp với giá trị hiện đại tạo nên một hệ giá trị mới mang tinh thần c a thời đại,
nhưng lại có đặc điểm c a dân tộc. Đồng thời sẽ giúp họ tiếp thu một cách có chọn
lọc các luồng giá trị mới và c ng là điều kiện giúp giới trẻ từng bước tiến vào thế
giới mà không sợ lai căng hay đánh mất chính m nh trong lối sống c a mỗi người.
- Hạn chế các yếu tố tiêu cực trong lối sống.
Cần giáo dục cho thế hệ trẻ việc nhận diện các quan hệ đạo đức đang vận
động trong đời sống c a xã hội. Việc cổ v , ng hộ các quan hệ đạo đức đúng đ n,
phê phán và đấu tranh công lại các quan niệm đạo đức sai lầm một cách khách
quan là điều cần thiết để từ đó, học sinh có lòng tin vào những điều thiện và phê
phán điều ác một cách khoa học, c ng cố ý thức tự giác. Các hành vi xấu, thiếu
trách nhiệm, ăn bám, lười biếng, lừa đảo phải được vạch trần và người tốt việc tốt
phải được cổ v , nêu gương điển h nh...
Nghị Quyết Hội nghị lần thứ 5 an chấp hành Trung ương Đảng khoá VIII
đã nhấn mạnh những đức tính cần có c a con ngưòi mới Việt Nam:
- Có tinh thần yêu nước, tự cường dân tộc, phấn đấu v độc lập dân tộc và
ch nghĩa xã hội, có ý chí vươn lên đưa đất nước thoát khỏi nghèo nàn lạc hậu,
đoàn kết với nhân dân thế giới trong sự nghiệp đấu tranh v hoà b nh, độc lập dân

tộc, dân ch và tiến bộ xã hội.
- Có ý thức tập thể, đoàn kết, phấn đấu v lợi ích chung.
- Có lối sống lành mạnh, nếp sống văn minh, cần kiệm, trung thực, nhân
nghĩa, tôn trọng kỷ cương phép nước, quy ước c a cộng đồng, có ý thức bảo vệ và
cải thiện môi trường sinh thái.
- Lao động chăm chỉ với lương tâm nghề nghiệp, có kỹ thuật, sáng tạo, nâng
xuất cao v lợi ích c a bản thân, gia đ nh, tập thể, xã hội.
- Thường xuyên học tập, nâng cao hiểu biết, tr nh độ chuyên môn, tr nh độ
thẩm mỹ và năng lực [ 6, tr 58, 59)
Thiết nghĩ, thế hệ trẻ càng cần thiết chú trọng các đức tính này trong tiếp
nhận giáo dục, tự giáo dục để bồi bổ và hoàn thiện nhân cách con người mới.
Trong đó phải chú ý phát huy mặt tích cực, hạn chế khuyết điểm và thiếu hụt, để
cho nhân cách thế hệ trẻ nảy nở theo những chuẩn mực chân, thiện, mỹ.
b) Giáo dục giá trị đạo đức thông qua các môn học trong nhà trường
Giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua môn học Giáo dục công dân
và các môn học khác.
Giáo dục đạo đức cho học sinh THPT, thông qua giảng dạy môn học Giáo
dục công dân, cần coi trọng đúng mức việc giảng dạy môn Giáo dục công dân
c ng như vị trí và vai trò c a môn học này trong giáo dục đạo đức cho học sinh;
đổi mới nội dung chương tr nh và phương pháp dạy học môn Giáo dục công dân


nói riêng và các môn học khác nói chung, phương pháp dạy học nói chung một
cách khoa học hơn nữa để ph hợp với sức học c a học sinh, không nên quá dồn
ép kiến thức tạo áp lực trong việc học tập c a học sinh.
- Tăng cường giáo dục ch nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường
lối quan điểm c a Đảng và giáo dục đạo đức người thầy cho đội ng các nhà giáo.
Công việc này phải làm thường xuyên, liên tục ở từng nhà trường, cần phải t m
nhiều cách thể hiện nội dung, h nh thức tổ chức học tập khác nhau để giáo viên
thường xuyên được c ng cố những nhận thức chính trị, kiên quyết đấu tranh triệt

để các hành vi thể hiện sự phai nhạt lý tưởng c a đội ng giáo viên.
- Tiếp tục thực hiện việc điều chỉnh nội dung dạy học, tổ chức dạy học theo
chuẩn kiến thức và kỹ năng và phát triển năng lực học sinh trong giáo dục phổ
thông như hướng dẫn c a ộ Giáo dục và Đào tạo. Chú trọng nội dung giáo dục
đạo đức, pháp luật, thể chất, quốc phòng - an ninh và các giá trị văn hóa truyền
thống; giáo dục kỹ năng sống, giáo dục lao động và hướng nghiệp cho học sinh
trung học phổ thông.
- Dạy học Giáo dục công dân phải chú ý đến việc rèn luyện kỹ năng và giáo
dục thái độ, hành vi đúng đ n c a học sinh; phải g n với thực tế cuộc sống, hướng
dẫn học sinh vận dụng kiến thức đã học để phân tích, giải quyết các t nh huống,
các vấn đề trong cuộc sống, chú ý phát huy tư duy độc lập, sáng tạo trong học
sinh.
- Giáo viên cần tích cực, ch động tự học, tự bồi dư ng nâng cao tr nh độ
chuyên môn nghiệp vụ thông qua các đợt tập huấn, bồi dư ng chuyên môn nghiệp
vụ và các buổi sinh hoạt tổ nhóm chuyên môn, dự giờ, chú ý các kĩ thuật dạy học
tích cực,... Thường xuyên cập nhật kiến thức lý luận và thực tiễn về giáo dục và về
môn học, g n nội dung bài học với cuộc sống, tăng cường dạy chữ kết hợp với dạy
người.
- Tăng cường các hoạt động ngoại khoá cho giáo viên và học sinh, kết hợp
với các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, các hoạt động c a Đoàn, đội nh m
thông qua các hoạt động này góp phần giúp học sinh h nh thành nhân cách, nhận
thức các giá trị sống và h nh thành các kĩ năng sống.
- Tăng cường đổi mới kiểm tra đánh giá thúc đẩy đổi mới phương pháp dạy
học môn Giáo dục công dân và các môn học khác. ám sát chuẩn kiến thức, kĩ
năng, thái độ trong kiểm tra; kết hợp giữa đánh giá b ng cho điểm mức độ đạt
được về kiến thức và kỹ năng với việc theo dõi sự tiến bộ về thái độ, hành vi trong
việc rèn luyện đạo đức, lối sống c a học sinh.
- Tích hợp giảng dạy nội dung “Học tập và làm theo tấm gương đạo
đức Hồ Chí Minh” vào các môn học.
Tiếp tục tích hợp, lồng ghép nội dung giáo dục Học tập và làm theo tấm

gương đạo đức Hồ Chí Minh , giáo dục giá trị và kĩ năng sống, giáo dục bảo vệ
môi trường vào môn Giáo dục công dân một cách ph hợp với từng đối tượng học
sinh và điều kiện cụ thể c a từng trường theo đúng nguyên t c, cách thức, nội
dung đã nêu trong các tài liệu hướng dẫn. Việc tích hợp, lồng ghép những nội


dung trên được xem là những hoạt động quan trọng trong việc tiếp tục thực hiện
cuộc vận động Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh , là nội
dung cơ bản c a phong trào thi đua Xây dựng trường học thân thiện, học sinh
tích cực . Việc kiểm tra, đánh giá đối với những nội dung tích hợp, lồng ghép
trong kiểm tra đánh giá môn Giáo dục công dân: cần chú ý kiểm tra năng lực vận
dụng, tư duy sáng tạo để giải quyết các vấn đề trong thực tiễn, đánh giá thông qua
quá tr nh, qua thái độ.
Chú trọng nâng cao chất lượng giảng dạy nội dung pháp luật trong chương
tr nh. Các đơn vị trường học cần xây dựng t sách pháp luật cho bộ môn Giáo dục
công dân. Giáo viên cần nâng cao kỹ năng, nghiệp vụ trong công tác phổ biến,
giáo dục pháp luật. Các cơ sở giáo dục cần tiếp tục đầy mạnh phong trào nghiên
cứu, học tập, t m hiểu các chuyên đề về tư tưởng, tấm gương đạo đức Hồ Chí
Minh thông qua nhiều h nh thức (nghe băng, kể chuyện vào các buổi sinh hoạt
chào cờ, tuyên truyền tư tưởng Hồ Chí Minh trong các hoạt động ngoại khóa…).
c) Giáo dục đạo đức thông qua việc thực hiện các cuộc vận động, các phong
trào do ộ Giáo dục và Đào tạo và do ngành tổ chức phát động
+ Cuộc vận động Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học
và sáng tạo .
Tiếp tục triển khai tích cực và hiệu quả việc "Học tập và làm theo tấm
gương đạo đức Hồ Chí Minh"; cuộc vận động Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương
đạo đức, tự học và sáng tạo và phong trào thi đua Xây dựng trường học thân
thiện, học sinh tích cực b ng những nội dung, h nh thức thiết thực, hiệu quả, ph
hợp điều kiện từng cơ sở trường học; g n với việc đổi mới phương thức giáo dục,
rèn luyện phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống c a cán bộ quản lý, giáo viên,

nhân viên và học sinh tại mỗi địa phương, đơn vị, tạo sự chuyển biến tích cực và
rõ nét về chất lượng giáo dục trung học.
Tăng cường đổi mới nội dung, phương thức hoạt động giáo dục theo ch
điểm, giáo dục truyền thống, giáo dục ngoài giờ lên lớp; xây dựng nếp sống văn
hóa, c ng cố kỷ cương nền nếp, thực hiện giáo dục kỷ luật tích cực hiệu quả;
hướng dẫn tổ chức tham quan, học tập di sản, các cơ sở sản xuất.
Tiếp tục tổ chức tốt, thu hút học sinh tham gia các hoạt động văn nghệ, trò
chơi dân gian và các hội thi năng khiếu văn nghệ, thể dục – thể thao; hội thi tin
học, h ng biện ngoại ngữ...; đổi mới phương thức tổ chức các hoạt động giao
lưu,… theo hướng phát huy sự ch động và sáng tạo c a các trường; tăng cường
tính giao lưu, hợp tác nh m thúc đẩy học sinh hứng thú học tập, rèn luyện kỹ năng
sống, bổ sung hiểu biết về các giá trị văn hóa truyền thống và tinh hoa văn hóa thế
giới.
+ Phong trào xây dựng Trường học thân thiện, Học sinh tích cực .
Xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, thân thiện là yêu cầu bức thiết để
học sinh được sống và rèn luyện, có điều kiện để trải nghiệm khả năng c a m nh.
Có được một môi trường giáo dục lành mạnh và thân thiện trong bối cảnh hiện nay
quả thực là một đòi hỏi rất lớn đối với các lực lượng tham gia vào quá tr nh giáo


dục. Môi trường vĩ mô c a toàn xã hội, mọi người c ng làm giáo dục, nhà nhà
c ng làm giáo dục, làm sao cho để xây dựng được xã hội học tập, học tập suốt đời.
Môi trường vi mô ở gia đ nh, trong nhà trường có vai trò rất quan trọng trong quá
tr nh giáo dục tư tưởng, đạo đức lối sống cho học sinh. Mỗi môi trường đều có
phương pháp giáo dục đặc th , trong đó nhà trường giữ vai trò hết sức quan trọng.
Tổ chức các hoạt động giáo dục đa dạng, linh hoạt, g n với đặc điểm lứa
tuổi nh m thu hút học sinh tham gia một cách tích cực và hào hứng theo khả năng
c a m nh. Tính đa dạng c a các hoạt động giáo dục bao hàm cả về nội dung giáo
dục lẫn h nh thức hoạt động. Nội dung giáo dục c a hoạt động phải phản ánh
nhiều lĩnh vực khác nhau c a đời sống kinh tế, xã hội hiện nay. Đồng thời nội

dung đó cần đáp ứng nhu cầu mong muốn nâng cao hiểu biết c a học sinh trước
những thách thức c a cuộc sống. H nh thức hoạt động là yếu tố tạo nên sự thành
công trong công tác tổ chức hoạt động cho học sinh. Lựa chọn các h nh thức hoạt
động phải đảm bảo có thể đáp ứng nhu cầu, hứng thú và khả năng c a các em. Nếu
là h nh thức khiên cư ng, bị áp đặt th hiệu quả giáo dục sẽ không cao, không
mang lại hứng thú cho các em, ngược lại sẽ tạo nên tâm lý thụ động khi b t buộc
phải tham gia vào hoạt động c a tập thể.
Tăng cường giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua hoạt động phong
trào xây dựng Trường học thân thiện, Học sinh tích cực , coi đó là giải pháp tích
cực nh m h nh thành, phát triển ở các em một lối sống lành mạnh, có văn hóa, có
đạo đức. Giáo dục kỹ năng sống giúp học sinh có cách suy nghĩ, thái độ và hành vi
tích cực, đặc biệt giúp tăng cường kỹ năng giao tiếp hiệu quả, có kỹ năng phân
tích vấn đề và t nh huống, có thái độ tự khẳng định và có quyết định chọn lựa.
Giáo dục kỹ năng sống kết nối nhà trường, gia đ nh và cộng đồng trong c ng mục
tiêu, giúp các em có được những kỹ năng thiết thực cần cho cuộc sống hiện tại và
sau này.
d) Giáo dục đạo đức cho học sinh phổ thông ngoài thời gian ở trường
Tăng cường tuyên truyền, động viên các nhân tố mới, điển h nh tiên tiến,
gương người tốt, việc tốt đối với sự nghiệp giáo dục và đào tạo. Cải tiến, nâng cao
chất lượng, hiệu quả hoạt động c a các loại h nh tuyên truyền, đặc biệt chú trọng
công tác tuyên truyền miệng ph hợp với tr nh độ, nhu cầu c a từng đối tượng.
Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo công tác phát triển giáo dục và đào
tạo. Thực hiện tốt cơ chế phối hợp giữa các cơ quan quản lý giáo dục, cơ sở giáo
dục với cơ quan làm công tác tư tưởng trong việc triển khai kế hoạch phát triển
kinh giáo dục – đào tạo, giải quyết các vấn đề bức xúc c a trong quản lý giáo dục.
Cải tiến, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động c a các loại h nh tuyên truyền.
Tuyên truyền, giáo dục về tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh g n với nhiệm
vụ xây dựng, chỉnh đốn Đảng và cuộc đấu tranh phòng, chống tham nh ng, lãng
phí, chống suy thoái về tư tưởng, chính trị, đạo đức, lối sống. Xây dựng và thực
hiện các chuẩn mực đạo đức ph hợp với nhà giáo. Truyền bá rộng rãi những giá

trị mới c a con người Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá, đồng
thời bảo vệ và phát huy bản s c dân tộc.
Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tuyên truyền giáo dục về Đảng, về


lịch sử dân tộc và lịch sử địa phương. Triển khai đưa vào giảng dạy nội dung giá
trị truyền thống văn hóa, lịch sử v ng đất iên Hòa – Đồng Nai. Việc đưa lịch sử
địa phương vào trong chương tr nh giảng dạy để học sinh n m và hiểu sâu về lịch
sử địa phương, quê hương m nh, những truyền thống đấu tranh anh d ng, quật
cường, những tấm gương yêu nước tiêu biểu, những anh h ng, liệt sĩ… ên cạnh
đó, trong dạy học môn Giáo dục công dân và các môn học khác như Lịch sử, Địa
lý, Văn học.... rất cần phải có những tiết học tại thực địa, như các khu di tích văn
hoá - lịch sử c a địa phương, c a quốc gia, căn cứ địa cách mạng mà có tại địa
phương m nh,… qua đó vừa giảng dạy vừa liên hệ thực tế tại địa phương, và quan
trọng nhất là giáo dục cho học sinh hiểu và thấm nhuần được những truyền thống
quí báu c a dân tộc như: truyền thống yêu nước, đấu tranh c a dân tộc Việt Nam
qua ngàn năm dựng nước và giữ nước, truyền thống nhân đạo sâu s c, truyền
thống đoàn kết, cần c trong lao động, sản xuất, truyền thống Uống nước nhớ
nguồn , Ăn quả nhớ người trồng cây … Thông qua đó giúp cho học sinh nhận
thấy trách nhiệm c a m nh với Tổ quốc, với gia đ nh và xã hội mà trước tiên là
trách nhiệm với bản thân, trách nhiệm trong học tập, lao động như thế đã h nh
thành trong mỗi học sinh những phẩm chất đạo đức truyền thống đáng quý c a
dân tộc Việt Nam.
e) Phát huy tính tự giác c a học sinh trong giáo dục giá trị đạo đức
Tập thể học sinh là một tổ chức có c ng môi trường học tập, có c ng lứa
tuổi, là nơi mà các em dễ bộc lộ cá tính. V vậy người cán bộ quản lý phải biết kết
hợp với giáo viên ch nhiệm để giúp các em xây dựng được một tập thể lớp đoàn
kết, có tổ chức kỷ luật và phát huy được vai trò tự quản, tính tự giác trong việc
giáo dục giá trị đạo đức.
Để phát huy tối đa được tính tự giác và vai trò tự quản c a tập thể học sinh

cần phải có sự lựa chọn đầu tư về đội ng cán bộ lớp, cán bộ chi đoàn, cụ thể:
+ Phải lựa chọn được ban cán sự lớp là những học sinh có phẩm chất, có
năng lực, nhiệt t nh và có uy tín với tập thể, được tập thể tín nhiệm.
+ Căn cứ vào số lượng học sinh để phân chia thành các tổ, nhóm có tỷ lệ
chất lượng, ph hợp với vị trí địa lý, tổ chức tốt phong trào đôi bạn c ng tiến .
+ Có sự định hướng giữa giáo viên ch nhiệm với tổ chức Đoàn về cơ cấu
nhân sự c a an chấp hành chi đoàn lớp nh m có sự thống nhất điều hành hoạt
động c a tập thể lớp.
+ Đội ng ban cán sự lớp và an chấp hành chi đoàn có nhiệm vụ điều hành
hoạt động c a tập thể lớp theo các tiêu chí đã đề ra và nhiệm vụ kế hoạch c a nhà
trường. Điều hành tập thể lớp giúp giáo viên ch nhiệm trong các hoạt động tập
thể.
+ Sau mỗi tuần hoạt động sau các đợt thi đua và sau một học kỳ, cuối năm
th giáo viên ch nhiệm c ng ban cán sự lớp và chi đoàn phải có trách nhiệm đánh
giá xếp loại kịp thời để khen thưởng những cá nhân tiêu biểu đồng thời điều chỉnh
uốn n n những sai phạm.
+ Giáo viên ch nhiệm c ng ban cán sự lớp và chi đoàn cần t m hiểu và


n m vững hoàn cảnh và sức khỏe, đặc biệt là những em học sinh có hoàn cảnh khó
khăn, hạn chế về nhận thức để có kế hoạch giúp đ , chia sẽ, động viên khích lệ
nh m vượt qua những hoàn cảnh khó khăn, tin yêu lạc quan trong cuộc sống.
f) Kết hợp chặt chẽ giữa gia đ nh, nhà trường, xã hội trong giáo dục giá trị
đạo đức cho học sinh
Cần kết hợp hài hoà và phát huy đầy đ vai trò c a xã hội, gia đ nh và nhà
trường. Trong đó, xây dựng gia đ nh no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, thật sự là tế bào
lành mạnh c a xã hội, là môi trường quan trọng, trực tiếp giáo dục nếp sống và
h nh thành nhân cách cho lớp trẻ, đặc biệt là sự gương mẫu c a bố mẹ. Các bậc
làm cha làm mẹ giáo dục con cái b ng chính cách sống gương mẫu c a m nh, lề
lối gia phong, quan hệ đạo đức truyền thống tốt đẹp c a gia đ nh Việt Nam. Đồng

thời cần đẩy mạnh phong trào xây dựng văn hoá gia đ nh theo hướng phát huy
những giá trị đạo đức truyền thống tốt đẹp, bồi dư ng các em đức hiếu thảo, lòng
nhân ái nhân hậu... và đặc biệt chú ý đến đặc điểm phát triển tâm lý qua từng giai
đoạn c a lớp trẻ.
ên cạnh gia đ nh và nhà trường, xã hội có vai trò nhất định ảnh hưởng đến
quá trình hình thành nhân cách, đạo đức, lối sống c a trẻ. V vậy, xã hội phải là xã
hội có văn hoá là một xã hội học tập, xã hội lao động, xã hội đoàn kết và đồng
thuận, ở đó dư luận xã hội lành mạnh phải ng hộ cái đúng, cổ v cái tốt, đề cao
và bảo vệ sự tử tế lương thiện, làm nảy sinh trong con người khát vọng trở nên tốt
đẹp, biết trọng đạo lý và chân lý, sự công b ng chính trực, sự trung thực và đức
khiêm nhường. C ng với điều đó là phải phê phán, lên án cái sai, cái xấu và cái ác,
thái độ trốn tránh trách nhiệm và nghĩa vụ, thói ích kỷ vụ lợi đến mức chỉ v m nh
mà làm tổn thương xã hội, tổn thương người khác, nhất là thói lạnh l ng, vô cảm
trước nỗi đau c a người khác.
Gia đ nh, nhà trường và xã hội luôn được coi là "tam giác" giáo dục quan
trọng đối với học sinh. Tầm quan trọng c a mỗi lực lượng c ng như mối quan hệ
giữa chúng trong việc giáo dục học sinh ai c ng hiểu nhưng vẫn có khoảng cách
lớn giữa nói và làm.
Trên thực tế, lâu nay, sự phối hợp giữa gia đ nh, nhà trường trong việc giáo
dục học sinh thiếu sự phối hợp chặt chẽ. Sự lỏng lẻo c a mối quan hệ này b t
nguồn từ nhiều nguyên nhân, song do cả hai phía giáo viên và cha mẹ học sinh.
Chuyện cha mẹ học sinh chỉ gặp g thầy, cô giáo trong một hoặc hai buổi họp phụ
huynh, thậm chí không trò chuyện với cô giáo c a con, không phải hiếm. Giáo
viên đến thăm nhà học sinh lại càng hiếm hơn. Điều này ảnh hưởng không nhỏ tới
việc giáo dục đạo đức cho học sinh.
V vậy, muốn giáo dục rèn luyện đạo đức học sinh có hiệu quả cần có sự kết
hợp sức mạnh tổng hợp từ nhà trường, gia đ nh và xã hội. Nhà trường, giáo viên
ch nhiệm phải ch động phối hợp thường xuyên với gia đ nh, địa phương. Sự
phối hợp nh m mở rộng môi trường giáo dục, từ đó có sự tác động trực tiếp hay
gián tiếp tốt c a gia đ nh, xã hội trong công tác giáo dục h nh thành nhân cách,

phẩm chất đạo đức cho học sinh, sự phối hợp nhà trường và gia đ nh được thực
hiện bởi một số biện pháp như sau:


×