Tải bản đầy đủ (.pdf) (29 trang)

Tiểu luận: Phân tích triển vọng công ty Lý thuyết cơ bản phân tích triển vọng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (393.84 KB, 29 trang )

Nhóm 4 lớp TCDN Đêm 4- K22

Tiểu luận
PHÂN TÍCH TRIỂN VỌNG CÔNG TY

1


Nhóm 4 lớp TCDN Đêm 4- K22

I. Lý thuyết cơ bản phân tích triển vọng
1. Khái niệm phân tích triển vọng:
Phân tích triển vọng là việc dự phóng những thành quả trong tương lai – thơng thường là thu
nhập, dịng tiền hay cả hai. Phân tích này sử dụng phân tích kế tốn, phân tích tài chính, phân
tích mơi trường và chiến lược kinh doanh. Kết quả của phân tích triển vọng là một tập hợp những
thành quả trong tương lai được sử dụng để ước lượng giá trị doanh nghiệp.
2. Ý nghĩa phân tích triển vọng doanh nghiệp:
2.1 Đối với doanh nghiệp:
- Là cơng cụ phân tích năng lực tài chính (quy mơ vốn và tài sản, khả năng trả nợ và đầu tư..)
và những giá trị tương lai (doanh thu, lợi nhuận…) có thể đạt được của doanh nghiệp.
- Kiểm tra tính khả thi của các kế hoạch, chiến lược công ty đang thực hiện.
- Là sự cam kết nhắm đến mục tiêu đã đề ra theo những mốc thời gian cụ thể đã thiết lập.
- Bản dự phóng tài chính cho ta một cơng cụ nhận phản hồi và điều chỉnh. Bản chất của dự
phóng là những dự kiến trong tương lai, sai lệch, điều chỉnh là khơng thể tránh khỏi, thậm chí
những sai lệch cịn tốt ở khía cạnh nó cung cấp những tín hiệu cảnh báo cho ta về các vấn đề
tiềm tàng có khả năng phát sinh. Khi có sai lệch khỏi các thơng số đã tính tốn, dự phóng cho
phép ta xác định chính xác tác động tài chính của những sai lệch cũng như ảnh hưởng của các
hành động điều chỉnh. Nhờ có dự báo thường xuyên và kịp thời, các nhà quản trị doanh nghiệp
có khả năng kịp thời đưa ra những biện pháp điều chỉnh các hoạt động kinh tế của đơn vị mình
nhằm thu được hiệu quả sản xuất kinh doanh cao nhất.
- Dự phóng được chuẩn bị tốt là cơng cụ để dự báo các vấn đề có thể phát sinh. Chẳng hạn


nếu doanh nghiệp tăng trưởng quá nhanh làm phát sinh hiện tượng thiếu hụt tiền mặt do có nhiều
hàng trong kho hoặc do lượng tiền bị ứ trong các tài khoản phải thu quá lớn,... những điểm này
sẽ được phản ánh toàn bộ và chi tiết trong kế hoạch kinh doanh. Nếu doanh thu hay chi phí năm
sau phụ thuộc vào một thơng số quan trọng trong năm trước đó thì quan hệ này sẽ được mơ tả chi
tiết trong phần giả thiết mơ hình.
- Dự phóng giúp hoạch định và quản trị hoạt động vận hành của doanh nghiệp, đảm bảo doanh
nghiệp đi đúng hướng và hạn chế rủi ro đối mặt với những khó khăn tài chính có khả năng lường
trước, tạo điều kiện nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường.
2


Nhóm 4 lớp TCDN Đêm 4- K22

2.1 Đối với nhà đầu tư:
- Phân tích triển vọng sẽ giúp cho nhà đầu tư có cái nhìn sâu và chi tiết vào năng lực hiện tại
cũng như tiềm năng kinh doanh của doanh nghiệp. Hơn thế nữa, kết quả tính tốn tốt trong bản
dự báo là những thông số rất tốt cho các phân tích mở rộng về doanh nghiệp. Tuỳ theo khẩu vị
của nhà đầu tư mà họ sẽ có chiến lược cho từng doanh nghiệp mà mình phân tích.
- Phân tích triển vọng hữu ích đối chủ nợ trong việc đánh giá khả năng đáp ứng các yêu cầu
trả nợ của doanh nghiệp. Đặc biệt là đối với chủ nợ cho vay dài hạn (Ngân Hàng), họ quan tâm
đến tiềm năng triển vọng của doanh nghiệp bởi vì khả năng sinh lợi trong dài hạn quyết định đến
việc có nên tiếp tục cho vay nữa hay không?
3. Mục tiêu phân tích triển vọng doanh nghiệp:
3.1. Mục tiêu:
- Đánh giá doanh nghiệp có tiềm năng triển vọng khơng?
- Lập dự phóng các báo cáo tài chính để doanh nghiệp biết được trong tương lai ra sao?
- Đưa ra các dự báo trong ngắn hạn và trong dài hạn như thế nào?
- Định giá giá trị doanh nghiệp.
3.2. Các yếu tố tác động
a.


Các yếu tố bên ngoài:

+ Yếu tố xã hội và xu thế hội nhập kinh tế:
- M ức độ kỳ vọng về hoạt động kinh tế vĩ mô, mức tăng trưởng chung của nền kinh tế trong
những năm vừa qua và trong tương lai.
- Chu kỳ của nền kinh tế.
- Dự đốn ảnh hưởng của chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa đến mơi trường phát triển
của ngành. Trong một nền kinh tế thu hẹp các doanh nghiệp hoạt động khó khăn hơn nhiều so
với một nền kinh tế đang mở rộng.
- Tâm lý bi quan và lạc quan của người tiêu dùng và nhà sản xuất về nền kinh tế là yếu tố
quan trọng ảnh hưởng đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp.
+ Yếu tố tự nhiên:
- Các yếu tố dự báo về điều kiện tự nhiên bất thường (thiên tai, lũ lụt, hạn hán,…) tác động
đến hoạt động của doanh nghiệp như thế nào.

3


Nhóm 4 lớp TCDN Đêm 4- K22

- Để chủ động đối phó với các yếu tố tự nhiên, phải tính đến các yếu tố tự nhiên ảnh hưởng
đến triển vọng hoạt động của doanh nghiệp thơng quan phân tích, dự báo của bản thân doanh
nghiệp và đánh giá của các cơ quan chuyên môn.
+ Các yếu tố thuộc về vi mô ngành:
- Các đối thủ cạnh tranh trong ngành
- Dự báo về triển vọng phát triển của ngành trong tương lai, độ nhạy cảm của ngành đối với
chu kỳ kinh tế và các cú sốc của nền kinh tế.
- Các đối thủ tiềm ẩn trong tương lai
- Sản phẩm thay thế trong quá khứ và tương lai

- Dự báo về thị trường lao động.
b. Các yếu tố bên trong:
Giai đoạn của doanh nghiệp trong chu kì sống:
Các doanh nghiệp dù lớn hay nhỏ đều phải trải qua các giai đoạn giống nhau của một vòng
đời, mặc dù thời gian của các giai đoạn này có thể dài hoặc ngắn khác nhau. Doanh nghiệp sẽ
gặp những thách thức khác nhau trong việc đáp ứng các nhu cầu về tài chính ở mỗi giai đoạn
trong vịng đời của mình. Gồm 4 giai đoạn:
 Giai đoạn khởi sự:
-

Là giai đoạn mà doanh nghiệp bắt đầu quá trình đưa sản phẩm hoặc dịch vụ ra thị trường,

mục đích xem thị trường có chấp nhận sản phẩm hay khơng; nếu được chấp nhận thì thị trường
có tăng trưởng đến một quy mơ hiệu quả đủ để bù đắp các khoản chi phí khi triển khai và đưa
sản phẩm ra thị trường khơng? Do đó, việc xem xét các khoản chi phí cần được tính tốn và cân
nhắc hết sức cẩn trọng để tránh các khoản đầu tư khơng cần thiết, có thể gây tổn hại đến sự sống
còn của doanh nghiệp.
-

Trong giai đoạn này, việc tận dụng các nguồn cung cấp giá rẻ hay trả chậm đều trở nên

hết sức quý giá để cân bằng nhu cầu tài chính của doanh nghiệp. Đồng thời, doanh nghiệp cần
tránh những khoản tiền bỏ vào việc dự trữ ngun liệu mà chúng khơng có khả năng chuyển hóa
thành thành phẩm có thể bán được trong thời gian ngắn nhất.
-

M ột khi đã tạo được nhu cầu sử dụng sản phẩm hay dịch vụ trên thị trường, doanh nghiệp

sẽ có được nguồn thu nhập ổn định và ngày càng gia tăng để bước vào giai đoạn phát triển mới.
 Giai đoạn tăng trưởng:


4


Nhóm 4 lớp TCDN Đêm 4- K22

-

Đây có thể được xem là giai đoạn doanh nghiệp đã và đang dành thị phần; thu về những

gì đã mất và gặt hái thành quả của mình. M ức lợi nhuận ổn định và tăng trưởng sẽ giúp doanh
nghiệp tiếp cận dễ dàng hơn với các nguồn vốn mới.
-

Trong giai đoạn này, doanh nghiệp cần lập kế hoạch tài chính thận trọng để cân đối các

nguồn vốn sẵn có, bao gồm nguồn vốn tự bổ sung từ lợi nhuận, nguồn vốn vay và các nguồn vốn
khác từ việc phát hành cổ phiếu hay trái phiếu. Tuy nhiên, thị trường không thể phát triển mãi,
bởi sẽ có lúc nhu cầu đạt đến mức bão hòa để chuyển sang một giai đoạn mới trong vòng đời của
doanh nghiệp.
 Giai đoạn bão hoà:
-

Doanh thu các dịch vụ hay sản phẩm của doanh nghiệp sẽ đến lúc ổn định tại một mức

mà các sản phẩm cạnh tranh của đối thủ có thể chia sẻ hoặc thay thế được.
-

Nhưng tình huống có thể xấu hơn khiến cho doanh thu bắt đầu giảm sút, đặc biệt là đối


với các sản phẩm mau chóng trở nên lạc hậu và lỗi thời trước khi chúng được đem ra bán.
-

Do vậy, doanh nghiệp nên có những chiến lược mới trong giai đoạn này như có nên duy

trì sản phẩm hiện hữu hay không; hay là phải thay thế sản phẩm mới...
 Giai đoạn suy thoái:
-

Đây thực sự là thời gian đáng sợ đối với doanh nghiệp. Doanh thu giảm sút dần cho đến

khi lợi nhuận khơng cịn. Ở thời gian đầu của giai đoạn suy thối, mức lợi nhuận vẫn có thể duy
trì để hồn trả các khoản nợ vay hoặc dùng để chia lại cổ tức cho cổ đơng. Song tình trạng này sẽ
không kéo dài khi lợi nhuận dần dần bị co hẹp đến khi biến mất. Đặc biệt, thời điểm trên có khả
năng sẽ xuất hiện nhanh hơn dự kiến nếu thị trường có biến động lớn hoặc doanh nghiệp để
khách hàng truyền thống rơi vào tay các đối thủ cạnh tranh.
-

Do vậy, các nhà quản trị cần cân nhắc cẩn trọng để lựa chọn các chính sách phù hợp

trong giai đoạn suy thoái, việc quyết định này hoặc giúp doanh nghiệp duy trì, vượt qua giai
đoạn khó khăn hoặc làm cho doanh nghiệp rút khỏi thị trường.
Năng lực quản trị: M ột doanh nghiệp không thể tạo ra giá trị gia tăng nếu người lãnh đạo thiếu
năng lực, cũng như doanh nghiệp nào có năng lực quản lý tốt hơn thì khả năng cạnh tranh và hội
nhập sẽ tốt hơn. Điều này đòi hỏi người điều hành phải có:
-

Năng lực khống chế, điều phối sản phẩm và thị trường.

-


Năng lực bồi dưỡng, quản lý thuộc cấp cao.

-

Năng lực phối hợp, giao tiếp với chủ công ty, nhân viên dưới quyền và khách hàng.
5


Nhóm 4 lớp TCDN Đêm 4- K22

-

Năng lực chấp hành, chỉ huy cơng việc; tích cực học tập cầu tiến.

-

Đạo đức nghề nghiệp tốt.

-

Ngoài ra, một nhà quản trị cần am hiểu về lĩnh vực đầu tư của doanh nghiệp, có thời gian

gắn bó càng dài thì họ càng nắm bắt được doanh nghiệp cần gì, muốn gì và ngành này đang gặp
khó khăn như thế nào?...nói một cách khác thì khơng ai hiểu rõ về doanh nghiệp và ngành bằng
họ. Khi đó, nhà quản trị sẽ có nhiều kinh nghiệm trong việc xử lý các tình huống phát sinh trong
q trình sản xuất kinh doanh, dễ dàng ứng phó với những khó khăn xảy ra khi nền kinh tế suy
thối, hoặc những thơng tin bất lợi cho ngành cũng như doanh nghiệp.
Chiến lược phát triển của doanh nghiệp
Tuỳ theo từng giai đoạn phát triển mà doanh nghiệp sẽ có những chiến lược phù hợp.

Giai đoạn khởi sự:
KHỞI ĐẦU DOANH NGHIỆP
Rủi ro kinh doanh

Rất cao

Rủi ro tài chính

Rất thấp

Nguồn tài trợ

Vốn mạo hiểm

Chính sách cổ tức

Tỷ lệ chi trả cổ tức = 0

Triển vọng tăng trưởng tương lai

Rất cao

Tỷ số giá thu nhập (P/E)

Rất cao

Thu nhập trên mỗi cổ phân (EPS)

Danh nghĩa hoặc âm


Giá cổ phần

Tăng nhanh hoặc biến động cao

+ Giai đoạn này dịng tiền vào khơng chỉ thấp mà còn chậm trong khi dòng tiền ra tương đối cao
vì bao gồm nhiều chí phí như: chi phí nghiên cứu thị trường và phát triển sản phẩm mới…
+ Các nhà đầu tư mạo hiểm sẵn sàng đầu tư vốn vào các doanh nghiệp mới khởi sự. Họ chấp
nhận các rủi ro cao là do họ quan tâm đến lãi vốn hơn là cổ tức. Và họ cho rằng các doanh
nghiệp mới khởi sự thường có dịng tiền âm trong giai đoạn phát triển sản phẩm và thường
khuyến khích lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư.
+ Chiến lược trong giai đoạn này:
 Bất kì một khoản gia tăng nợ vay dù nhỏ cũng dẫn đến tình trạng khó khăn tài chính (nếu
hồn tồn khơng có nợ vay thì càng tốt).
 Chính sách khơng chi trả cổ tức.
6


Nhóm 4 lớp TCDN Đêm 4- K22

Giai đoạn tăng trưởng:
DOANH NGHIỆP TĂNG TRƯỞNG
Rủi ro kinh doanh

Cao

Rủi ro tài chính

Thấp

Nguồn tài trợ


Các nhà đầu tư vốn cổ phần tăng trưởng

Chính sách cổ tức

Tỷ lệ chi trả danh nghĩa

Triển vọng tăng trưởng tương lai

Cao

Tỷ số giá thu nhập (P/E)

Cao

Thu nhập trên mỗi cổ phân (EPS)

Thấp

Giá cổ phần

Tăng nhưng dễ biến động

+ Giai đoạn chuyển tiếp từ khởi sự sang tăng trưởng đòi hỏi doanh nghiệp phải có chiến lược
thay đổi và sự thay đổi này luôn bao hàm với rủi ro cao.
+ Ngồi ra, giai đoạn này có sự chuyển hố giữa các nhà đầu tư vốn mạo hiểm sang các nhà đầu
tư vốn cổ phần mới - là người sẵn sàng khơng chỉ mua lại tồn bộ các nguồn vốn mạo hiểm ban
đầu mà còn cung cấp các nguồn vốn mới cần thiết trong suốt thời kỳ tăng trưởng nhanh.
+ Chiến lược tài chính để thu hút vốn đầu tư bằng cách:
 Phát hành đầu tiên ra công chúng: nên nhấn mạnh đến triển vọng tăng trưởng cao trong

tương lai, công bố rõ ràng chiến lược tài chính thích hợp vì điều này sẽ tạo niềm tin cho cổ đông.
 Đối với doanh nghiệp đã IPO: có thể phát hành chứng chỉ đặc quyền mua cổ phần dành
cho các cổ đông hiện hữu để khơng làm lỗng giá và giảm quyền lợi của họ.
 Chia nhỏ cổ phần để dễ tiếp cận hơn với nhà đầu tư, nếu nhu cầu về cổ phần này gia tăng
thì làm cho giá cổ phần tăng cao.
 Nếu doanh nghiệp tăng trưởng cao: để thuận tiện cho việc tài trợ trong tương lai thì
doanh nghiệp nên chi trả tỷ lệ cổ tức thấp (tỷ lệ cổ tức hợp lý) và tăng cao tỷ lệ lợi nhuận giữ lại.
Giai đoạn bão hồ:
DOANH NGHIỆP BẢO HỒ
Rủi ro kinh doanh

Trung bình

Rủi ro tài chính

Trung bình

Nguồn tài trợ

Lợi nhuận giữ lại cộng nợ vay

7


Nhóm 4 lớp TCDN Đêm 4- K22

Chính sách cổ tức

Tỷ lệ chi trả cao


Triển vọng tăng trưởng tương lai

Trung bình đến thấp

Tỷ số giá thu nhập (P/E)

Trung bình

Thu nhập trên mỗi cổ phân (EPS)

Cao

Giá cổ phần

Ổn định trên thực tế với biến động thấp

+ Chiến lược trong giai đoạn này:
 Nếu trước đây doanh nghiệp nhắm vào tăng trưởng và chiếm giữ thị phần thì nay tập
trung nhiều hơn vào việc duy trì mức lợi nhuận tốt nhất mà doanh nghiệp hiện đang đạt được.
 Doanh nghiệp bắt đầu đầu tư vào các lĩnh vực khác với hy vọng triển khai các cơ hội tăng
trưởng và các lợi thế cạnh tranh lâu dài.
 Nếu doanh nghiệp phân phối cổ tức cao thì điều này báo hiệu rằng triển vọng tăng trưởng
tương lai khơng cịn cao như trong q khứ. Nếu chia cổ tức thấp thì sẽ khó huy động vốn cho
các nhu cầu đầu tư kế tiếp vì cổ đơng cho rằng doanh nghiệp đang trong giai đoạn bão hoà thì
việc gia tăng lợi nhuận sẽ rất khó khăn. Do vậy, việc cần thiết nhất trong giai đoạn này là bổ
sung tỷ lệ tài trợ nợ hợp lý cho nhu cầu đầu tư.
 Hoặc có thể chi trả cổ tức bằng tiền mặt, hoặc mua lại cổ phần…
Giai đoạn suy thối:
DOANH NGHIỆP S UY THỐI
Rủi ro kinh doanh


Thấp

Rủi ro tài chính

Cao

Nguồn tài trợ

Nợ

Chính sách cổ tức

Tỷ lệ chi trả tồn bộ

Triển vọng tăng trưởng tương lai

Âm

Tỷ số giá thu nhập (P/E)

Thấp

Thu nhập trên mỗi cổ phân (EPS)

Thấp và giảm dần

Giá cổ phần

Giảm và tăng trong biến động


+ Trong giai đoạn này, lợi nhuận của doanh nghiệp có thể giảm sút và kéo theo giá cổ phần trên
thị trường giảm theo.
+ Để duy trì hoặc tránh được cái chết thì doanh nghiệp:
8


Nhóm 4 lớp TCDN Đêm 4- K22

 Gia tăng tỷ lệ nợ dựa trên những tài sản cuối cùng của doanh nghiệp. Điều này giúp
doanh nghiệp có được tấm chắn thuế nhưng đi kèm là rủi ro kiệt quệ tài chính, hoặc có tiền mặt
để chi trả cổ tức tạo niềm tin cho cổ đông (hiệu ứng tâm lý), hoặc có thể đầu tư vào các lĩnh vực
tài chính khác có rủi ro cao hơn (đánh cược giữa sống hoặc chết).
 Hợp nhất hoặc sáp nhập với một số đối thủ cạnh tranh của mình, điều này làm giảm
quyền lợi của chủ doanh nghiệp.
 Nếu gia tăng tỷ lệ nợ, hợp nhất hoặc sáp nhập vẫn chưa đủ nguồn vốn thì doanh nghiệp
phải phát hành thêm vốn cổ phần. Nhưng doanh nghiệp đang trong giai đoạn suy thoái nên phải
phát hành cổ phần đặc quyền cho các cổ đông hiện hữu với chiết khấu cao (thường thì chiến lược
này được xem là thất bại vì niềm tin của cổ đơng đang mất dần).
 Doanh nghiệp có thể sử dụng các chiến lược khác như tái cấu trúc chi phí bằng cách cắt
giảm thích hợp các chi phí cố định khơng cần thiết.
Các yếu tố khác:
+ Trình độ cơng nghệ: Cơng nghệ mà doanh nghiệp đang sử dụng so với trình độ chung của
ngành trong nước và so với nước ngoài như thế nào (ví dụ so với thang đo của quốc tế thì trình
độ cơng nghệ này đang ở mức nào…)? Nếu doanh nghiệp phân phối thì khả năng mở rộng hệ
thống phân phối cả chiều rộng và chiều sâu? Nếu quy định của ngành thay đổi về tiêu chuẩn
phân phối nâng cao hơn thì doanh nghiệp có khả năng đầu tư thêm khơng?
+ Trình độ nhân lực: Ngồi năng lực quản trị của người điều hành cần phải có đội ngũ lao
động có trình độ chun mơn cao và đây cũng được xem như là yếu tố quyết định năng suất lao
động của doanh nghiệp ở hiện tại và trong tương lai.

+ Thương hiệu: Thương hiệu là giá trị khơng nhìn thấy nhưng một thương hiệu mạnh là
cánh cửa mở ra nhiều cơ hội kinh doanh lớn. Uy tín thương hiệu giúp khách hàng tin tưởng và
gắn bó hơn.
+ S ản phẩm, dịch vụ kinh doanh: Sản phẩm còn non trẻ hay đã có thương hiệu trên thị
trường? Sản phẩm có được đầu tư theo xu hướng phát triển chung của thế giới đối với sản phẩm
đó hay khơng, hay đã lạc hậu và ai cũng sản xuất được? Nhóm sản phẩm chủ lực đóng góp vào
tỷ trọng doanh thu có đáng kể khơng?
+ Thị trường: Thị phần của doanh nghiệp có đáng kể khơng? Thị trường có cịn nhiều tiềm
năng chưa khai phá không hay phải sáng tạo ra sản phẩm mới lạ để tạo nhu cầu mới cho thị
trường?…
9


Nhóm 4 lớp TCDN Đêm 4- K22

+ Tiềm lực tài chính: Quy mơ vốn và tổng tài sản của doanh nghiệp có lớn hay khơng? Khả
năng tăng vốn trong trung hạn có thực hiện được hay khơng? Có xu hướng minh bạch hóa tài
chính hay khơng (trở thành cơng ty đại chúng…) để tăng khả năng huy động vốn và thu hút nhà
đầu tư. Khả năng đi vay? Khả năng tích lũy và tái đầu tư, đầu tư mở rộng? Khả năng liên doanh,
liên kết để tăng tiềm lực tài chính và năng lực sản xuất kinh doanh…?
4. Các phương pháp phân tích triển vọng:
4.1 M ơ hình dự p hóng từ các mức độ bình qn
 Dự phóng từ số bình quân trượt (di động):
Phương pháp số bình quân di động là một trong những phương pháp biểu hiện xu hướng phát
triển cơ bản của hiện tượng nghiên cứu, hay nói cách khác, mơ hình hố sự phát triển thực tế của
hiện tượng nghiên cứu dưới dạng dãy các số bình quân di động.
Phương pháp bình quân di động cịn được sử dụng trong dự phóng thống kê. Trên cơ sở xây
dựng một dãy số bình quân di động, người ta xây dựng mơ hình dự phóng.
M ơ hình dự phóng là:


ŷ n+1 = M n

Khoảng dự phóng sẽ được xác định theo công thức sau:
ŷ n+L ± t S 1 

1
k

(2.1)

Trong đó t là giá trị tra trong bảng tiêu chuẩn t- Student với (k-1) bậc tự do và xác suất tin
cậy (1-α). Độ lệch tiêu chuẩn mẫu điều chỉnh được tính theo cơng thức sau:
S=


( y  M )
i

2

i

k 1

(2.2)

Mơ hình dự phóng dựa vào lượng tăng (giảm) tuyệt đối bình quân:

Phương pháp này được sử dụng trong trường hợp lượng tăng (giảm) tuy ệt đối liên hoàn xấp xỉ
nhau qua các năm (dãy số thời gian có dạng gần giống như cấp số cơng):


 y  yi  yi1 xấp xỉ nhau (i= z  n).
M ơ hình dự phóng theo phương trình:


Y nL =

yn +  y .L

(2.3)

Trong đó:


Y nL : Mức độ dự đốn ở thời gian (n+L)
10


Nhóm 4 lớp TCDN Đêm 4- K22

yn : Mức độ cuối cùng của dãy số thời gian
 y : Lượng tăng, giảm tuyệt đối bình quân
L: Tầm xa của dự đốn ( L=1,2,3,…năm)
Trong đó:

( yi  yi 1)
y y
(i  2, n ) = n 1
n 1
n 1


y 

Mơ hình dự phóng dựa vào tốc độ phát triển bình qn:
Thường áp dụng trong trường hợp các mức độ của dãy số biến động theo thời gian có tộc độ
phát triển ( hoặc tốc độ tăng, giảm) từng kỳ gần nhau (dãy số thời gian có dạng gần như cấp số
nhân).
Có hai mơ hình dự đốn:
* Dự đốn mức độ hàng năm: (có thể dùng để dự phóng trong dài hạn).
- Phương pháp này được áp dụng khi tốc độ phát triển hồn tồn xấp xỉ nhau.
- M ơ hình dự đoán:


Y nL = yn . t

L 

(2.4)



Y nL : Mức độ dự đoán ở thời gian (n+L)

yn : Mức độ được dùng làm kỳ gốc để ngoại suy
L: Tầm xa của dự đoán ( L=1,2,3,…năm)

t : Tốc độ phát triển bình qn hàng năm
t  n 1

yn

y1

Dự đốn mức độ của khoảng thời gian dưới 1 năm (quý, tháng- dự phóng ngắn hạn)
i 1



Y ij  y j

t 

Sr

(2.5)

Trong đó:


Y ij : Là mức độ của hiện tượng ở thời gian j (j=1-m) của năm i
n

y j   Yij - Tổng các mức độ của thời gian j của năm i (i=1…n)
i 1

11


Nhóm 4 lớp TCDN Đêm 4- K22

t  n 1


yn
: Tốc độ phát triển bình quân hàng
y1

Sr= 1 + ( t ) + ( t )2 + ( t )3 +…+ ( t )n-1
n: có thể là số năm hoặc số lượng mức độ của từng năm.
4.2. Mơ hình dự phóng theo phương trình hồi quy (dự phóng dựa vào xu thế):
Từ xu hướng phát triển của hiện tượng nghiên cứu ta xác định được phương trình hồi quy lý
thuyết, đó là phương trình phù hợp với xu hướng và đặc điểm biến động của hiện tượng nghiên
cứu, từ đó có thể ngoại suy hàm xu thế để xác định mức độ phát triển trong tương lai.
Mơ hình hồi quy theo thời gian
M ơ hình dự phóngtheo phương trình hồi quy đường thẳng:


Y = a+ bt

(2.6)

Trong đó: a,b là những tham số quy định vị trí của đường hồi quy
Từ phương trình này, bằng phương pháp bình phương nhỏ nhất hoặc thông qua việc đặt thứ tự
thời gian (t) trong dãy số để tính các tham số a,b.
Nếu đặt thứ tự thời gian t sao cho  t khác 0 (  t  0), ta có các cơng thức tính tham số sau:

a

yt  y.t

b= y  a.t


t 2  t2

Nếu đặt thứ tự thời gian t sao cho  t khác 0 (  t =0), ta có các cơng thức tính tham số sau:

a

y
y
n

b

 y.t
t2



Số liệu dự phóng ( Y ) và số liệu thực tế y i có sự chênh lệch là do có sai số trong dự đốn.
+ Sai số dự phóng là sự chênh lệch giữa mức độ thực tế và mức độ tính tốn theo mơ hình dự
phóng.
+ Sai số dự phóng phụ thuộc vào 03 yếu tố: độ biến thiên của tiêu thức trong thời kỳ trước, độ
dài của thời gian của thời kỳ trước và độ dài của thời kỳ dự đốn.
+ Vấn đề quan trọng nhất trong dự phóng bằng ngoại suy hàm xu thế là lựa chọn hàm xu thế,
xác định sai số dự đoán và khoảng dự đoán:
- Cơng thức tính sai số chuẩn (  y )

12


Nhóm 4 lớp TCDN Đêm 4- K22


y 




  yi  y 


n p

2

Trong đó:


Y : Giá trị tính tốn theo hàm xu thế
n: Số các mức độ trong dãy số
p: Số các tham số cần tìm trong mơ hình xu thế
n-p: Số bậc tự do
Công thức này được dùng để lựa chọn dạng hàm xu thế (so sánh các sai số chuẩn tính được)
sai số nào nhỏ nhất chứng tỏ rằng hàm tương ứng với sai số sẽ xấp xỉ tốt nhất và được lựa chọn
làm hàm xu thế để dự đốn. Thơng thường để việc dự đốn được tiến hành đơn giản ta vẫn chọn
hàm xu thế làm hàm tuyến tính.
- Cơng thức tính sai số dự phóng:

Sp  y

1 3( n  2 L  1) 2
1 

n
n (n 2  1)

Trong đó:
N: Số lương các mức độ
L: Tầm xa của dự phóng
Sau đó xác định khoảng dự đốn theo cơng thức sau;


yn L  t S p
t - là giá trị theo bảng của tiêu chuẩn t-Student với (n-2) bậc tự do và xác suất tin cậy (t-  ).
II. NỘI DUNG PHÂN TÍCH TRIỂN VỌNG
Phân tích triển vọng của cơng ty là bước cuối cùng trong quy trình phân tích báo cáo tài chính
của cơng ty. M ục tiêu chính của phần này là chúng ta phải dựa vào chuỗi dữ liệu lịch sử của
công ty nhằm đưa ra những dự phóng từ đó nhận định trong tương lai.
Dự phóng này chủ yếu là xây dựng các báo cáo: Kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo cân
đối kế tốn, báo cáo dịng tiền cho những năm tới. Bởi lẽ, các tài liệu này thể hiện mục tiêu tài
chính cần đạt được trong tương lai của doanh nghiệp. Tuy nhiên, khi sử dụng chuỗi dữ liệu lịch
sử chúng ta phải luôn luôn cẩn thận bởi lịch sử không phải bao giờ cũng lặp lại trong tương lai.
13


Nhóm 4 lớp TCDN Đêm 4- K22

Bên cạnh đó, các báo cáo đều được xây dựng trên vô số các giả định tùy thuộc vào quan điểm
của nhà quản lý và bị ảnh hưởng bởi các yếu tố tạm thời (chính sách khấu hao, các khoản chi phí
được vốn hóa, các doanh thu chi phí khác (khơng phải đến từ hoạt động kinh doanh chính của
cơng ty),..) địi hỏi nhà phân tích phải điều chỉnh sao cho đưa ra được những con số dự phóng
hợp lý phản ánh khả năng sinh lợi, khả năng hoạt động, …đúng bản chất của cơng ty trong tương
lai.

2.1 Căn cứ và quy trình dự p hóng Báo cáo tài chính.
2.1.1 Căn cứ dự phóng báo cáo tài chính.
Kết quả phân tích đánh giá tình hình tài chính kỳ trước và những ý kiến rút ra qua phân tích
đánh giá mơi trường kinh doanh vi mô, vĩ mô, đặc điểm riêng của công ty rút ra điểm mạnh điểm
yếu từ đó gợi lên phương hướng và biện pháp nhằm khai thác điểm mạnh, tiềm năng và khắc
phục điểm yếu.
Các chiến lược hay định hướng tài chính của doanh nghiệp. Do đó, khi lập dự phóng báo cáo
tài chính hàng năm phải dựa trên cơ sở chiến lược của doanh nghiệp như: chiến lược đầu tư,
phân phối, tài trợ..
Các chính sách, chế độ tài chính của Nhà nước đối với doanh nghiệp, và những vấn đề liên
quan trực tiếp đến môi trường kinh doanh của doanh nghiệp. Cần nắm vững các chính sách kinh
tế-tài chính của Nhà nước, các luật thuế, chế độ khấu hao tài sản cố định, các thể lệ và quy chế
vay vốn...Và những xu hướng diễn biến thay đổi trong môi trường kinh doanh mà trực tiếp là
mơi trường tài chính như sự biến động của lãi suất, của thị trường chứng khốn, sự phát triển của
các cơng ty cho th tài chính...những yếu tố trên đều liên quan đến việc dự báo tài chính của
doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, căn cứ chủ yếu để dự báo tài chính là kết quả phân tích đánh giá tình hình tài
chính kỳ trước. Những ý kiến rút ra qua phân tích đánh giá tình hình và kết quả tài chính kỳ
trước cho thấy những điểm mạnh và những điểm yếu trong hoạt động tài chính của doanh
nghiệp, từ đó gợi lên phương hướng và biện pháp nhằm khai thác thế mạnh, tiềm năng và điều
chỉnh khắc phục những điểm yếu về tài chính của doanh nghiệp trong tương lai. Kế hoạch tài
chính là việc cụ thể hóa tài chính của doanh nghiệp. Do vậy, khi lập tài chính hằng năm cần ohair
trên cơ sở xem xét các chiến lược tài chính của doanh nghiệp như là: chiến lược đầu tư, chiến
lược huy động vốn, chiến lược về cổ tức...

14


Nhóm 4 lớp TCDN Đêm 4- K22


2.1.2 Quy trình dự p hóng.
Quy trình dự phóng có thể chia làm 3 giai đoạn: giai đoạn chuẩn bị, giai đoạn soạn thảo dự
thảo, giai đoạn hoàn chỉnh dự thảo.
GIAI ĐOẠN

NỘI DUNG

1.

Thu tập thơng tin và phân tích thơng tin.

Chuẩn

Những thơng tin cần thu thập có thể chia làm 2 loại:

bị



Thơng tin về các nhân tố bên ngồi doanh nghiệp.



Thơng tin về các nhân tố bên trong doanh nghiệp.

=> Thông tin sau khi thu thập cần phải tiến hành xử lý, chọn lọc, phân tích.
2.

thảo dự báo
3.


Trên cơ sở tài liệu thơng tin, sử dụng những phương pháp nhất định tiến

S oạn

hành và xác định dự báo về tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Xem xét kết quả tài chính dự tính với mục tiêu ban đầu.

Hoàn

Xem xét mức độ hợp lý của những giả thiết kinh tế được dùng để dự đoán,

chỉnh kế hoạch

phát hiện những sai sót trong những thơng tin hoặc những khiếm khuyết trong
các hoạt động.
2.2 Dự p hóng báo cáo tài chính mơ hính tăng trưởng % doanh thu.
Bước 1. Dự báo doanh thu.
Dự phóng doanh thu là vấn đề phức tạp do doanh thu của 1 doanh nghiệp chịu sự tác động của
một loạt các yếu tố: triển vọng của nền kinh tế, thị phần và khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp, chính sách giá cả của doanh nghiệp, chính sách M arketing và chính sách tín dụng thương
mại với khách hàng, yếu tố lạm phát.
Việc dự phóng doanh thu cần bắt đầu từ việc xem xét đánh giá tình hình thực hiện doanh thu
của doanh nghiệp trong thời kỳ trước đó, thơng thường xem xét doanh thu trong khoảng từ 3-5
năm trước đó.
Cần phân tích đánh giá mức độ tăng giảm doanh thu và nguyên nhân dẫn đến sự tăng giảm đó,
trên cơ sở đó xác định tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm của doanh thu.
Để dự báo doanh thu cho 1 năm nào đó trong tương lai, cần xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến
doanh thu như trên.
Tính tốn, xem xét tốc độ tăng trưởng của thời kỳ đã qua và dự kiến cho kỳ sắp tới cho từng

loại sản phẩm. Trên cơ sở đó, tập hợp đánh giá và điều chỉnh để đưa ra dự báo doanh thu của
toàn bộ doanh nghiệp.
15


Nhóm 4 lớp TCDN Đêm 4- K22

Bước 2. Dự báo sơ bộ kết quả kinh doanh.
Dự kiến tỷ lệ các chi phí trên doanh thu: xác định tỷ lệ chi phí trên doanh thu của kỳ trước, từ
đó có thể diều chỉnh thích hợp dự kiến cho kỳ này.
Xuất phát từ chính sách cổ tức của cơng ty để dự kiến cổ tức 1 cổ phần cho kỳ này và số lợi
nhuận sau thuế dành chi trả cổ tức.
Trên cơ sở xác định các yếu tố trên, dự kiến sơ bộ được Bảng kết quả hoạt động kinh doanh.
Bước 3. Dự báo sơ bộ bảng cân đối kế toán (giai đoạn 1).
Dự kiến nhu cầu tài sản tăng thêm: phương pháp dự báo Bảng cần đối kế toán theo tỷ lệ
phần trăm trên doanh thu dựa trên cơ sở nguyên lý mối liên hệ giữa doanh thu và tài sản:
-

Để tăng doanh thu đòi hỏi phải gia tăng tài sản tương ứng tạo ra nền tảng cho việc tăng

doanh thu.
-

Tài sản lưu động nhìn chung thay đổi tương ứng với doanh thu: khi có sự biến động về

doanh thu thì thông thường lập tức kéo theo sự biến động vốn bằng tiền, khoản phải thu và hàng
tồn kho.
-

Tài sản cố định sẽ không nhất thiết phải thay đổi tương ứng với tốc độ tăng doanh thu


(đặc biệt là khi công ty hoạt động chưa huy động tối đa công suất năng lực sản xuất hiện có).
Dự báo về nguồn tài trợ và cân đối với nhu cầu:
Khi tài sản tăng lên thì nợ và vốn chủ sở hữu cũng tăng lên. Số tài sản tăng thêm sẽ được tài
trợ bằng những phương thức nhất định. Trước hết, số vốn thiếu hụt sẽ được bù đắp bởi các khoản
phải trả nhà cung cấp và các khoản phải trả khác phát sinh tự động có tính chất chu kỳ.
-

Lợi nhuận để lại sẽ tăng nhưng không cùng tỷ lệ tăng như doanh thu: mỗi một mức mới

của lợi nhuận để lại sẽ được thành mức cũ + mức tăng thêm của lợi nhuận để lại, và mức mới lợi
nhuận để lại đó phải được tính tốn thơng qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
-

Nếu vẫn chưa đủ, số vốn thiếu hụt đó sẽ được tài trợ bởi nguồn vốn bên ngoài bằng cách

vay vốn hoặc phát hành thêm cổ phiếu thường bán ra công chúng...tùy thuộc vào các chiến lược
tài trợ của các doanh nghiệp.
Bước 4. Dự báo tạo lập nguồn tài trợ bổ sung và dự báo bảng cân đối kế toán (giai đoạn
2).
Khi xuất hiện dấu hiệu nhu cầu vốn tăng thêm, để đi đến quyết định tài trợ, nhà quản lý tài
chính cần phải xem xét một số các yếu tố nhất định như:
-

Cơ cấu nguồn vốn mục tiêu của doanh nghiệp.
16


Nhóm 4 lớp TCDN Đêm 4- K22


-

Sự tác động của các khoản vay ngắn hạn đến hệ số thanh toán hiện thời.

-

Tình hình của thị trường vốn và thị trường tiền tệ.

-

Những ràng buộc bởi các chủ nợ hiện hành.

Trên cơ sở đó cân nhắc tồn bộ các yếu tố sẽ quyết định cách thức huy động nguồn tài trợ đáp
ứng nhu cầu số vốn tăng thêm.
Bước 5. Điều chỉnh những khoản có liên quan bởi ảnh hưởng của việc bổ sung nguồn tài trợ và
hoàn thiện việc dự báo.
Khi sử dụng nguồn tài trợ được bổ sung từ bên ngoài để đáp ứng nhu cầu vốn cho việc tăng
thêm tài sản mới => cần tính đến tác động của nó đến các khoản có liên quan, từ đó có sự điều
chỉnh thích hợp đối với bảng kết quả kinh doanh và bảng cân đối kế tốn.
Những điều chỉnh có thể xảy ra là:
-

Tăng thêm vốn vay => tăng lãi vay phải trả => lợi nhuận trước thuế và thuế TNDN => lợi

nhuận sau thuế.
-

Phát hành thêm cổ phần bán ra => cổ tức => lợi nhuận giữ lại đầu tư.

2.3 Phân tích dự p hóng.

Sau khi hồn thành được bản dự thảo các báo cáo tài chính, cần tiến hành phân tích đánh giá
các hệ số tài chính quan trọng nhằm xem xét việc dự báo có đáp ứng được các mục tiêu tài chính
đã đề ra hay khơng.
Nếu chưa thật phù hợp thì cần phải thay đổi một số yếu tố của bản dự thảo để điều chỉnh sao
cho đạt được các mục tiêu đã đề ra một cách phù hợp như:
-

Xem xét khả năng giảm chi phí SXKD.

-

Xem xét kỹ hơn việc cung cấp tín dụng thương mại cho khách hàng từ đó có thể rút ngắn

kỳ thu tiền.
-

Khả năng tăng thêm vòng quay hàng tồn kho...

Từ đó cần xem xét các tác động của những thay đổi đến bảng dự báo về báo cáo tài chính.
2.4 Đưa thêm kịch bản.
Cần đưa ra những kịch bản với tốc độ tăng trưởng doanh thu khác nhau và phân tích đánh giá
xem xét nó ảnh hưởng như thế nào đến tình hình tài chính của cơng ty.
M ơ hình dự báo sẽ được thay thế bằng những biến số khác nhau, từ đó xem xét ảnh hưởng của
nó đến kế hoạch hoạt động đã lựa chọn cũng như tình hình tài chính của cơng ty như thế nào:
đánh giá ảnh hưởng của nó đến chính sách cổ tức và cơ cấu nguồn vốn của công ty.
17


Nhóm 4 lớp TCDN Đêm 4- K22


2.5 M ối quan hệ giữa tăng trưởng và nhu cầu tài trợ:
Giữa tăng trưởng và nhu cầu tài trợ có mối tương quan chặt chẽ. Khi xem xét mối quan hệ này
cần chú ý một số điểm sau:


Tăng trưởng và kế hoạch tài trợ:

Thơng thường nếu tăng trưởng với tốc độ thấp thì doanh nghiệp không phải huy động thêm
nguồn tài trợ từ bên ngồi.
Khi tốc độ tăng trưởng càng cao thì nhu cầu tài trợ bổ sung càng lớn và đòi hỏi doanh nghiệp
phải huy động vốn từ nguông tài trợ bên ngồi.
Do đó, cần phải có phân tích một cách thận trọng khi đưa ra quyết định lựa chọn nguồn tài trợ.


Chính sách cổ tức và chính sách tài trợ:

Chính sách cổ tức ảnh hưởng khơng nhỏ đến chính sách tài trợ của doanh nghiệp.
Chính sách cổ tức ảnh hưởng đến nhu cầu sử dụng nguồn vốn từ bên ngoài: nếu hệ số chi trả
cổ tức cao thì lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư sẽ nhỏ và do vậy nhu cầu vốn huy động từ bên ngoài
càng lớn.
Do vậy, khi có nhu cầu đầu tư lớn, có thể điều chỉnh giảm hệ số chi trả cổ tức để tăng thêm lợi
nhuận giữ lại cho đầu tư.
Tuy nhiên, để đi đến quyết định thì nhà quản lý cần phải cân nhắc tác động của quyết định đến
giá cổ phiếu trên thị trường.


Hàm lượng vốn:

Để đánh giá khái quát mức độ cần thiết sử dụng cho hoạt động của doanh nghiệp người ta có
thể sử dụng chỉ tiêu hàm lượng vốn.

Chỉ tiêu này có thể xác định bằng cách lấy ”giá trị tổng tài sản /tổng doanh thu”. Chỉ tiêu hàm
lượng vốn cho biết để có được 1 đồng doanh thu cần bao nhiêu đồng tài sản hay đồng vốn.
Yếu tố hàm lượng vốn tác động chủ yếu đến nhu cầu vốn cho một đơn vị doanh thu gia tăng.
Nếu hàm lượng vốn thấp, thì doanh thu tăng nhanh cũng chưa cần huy động vốn từ bên ngoài.


Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu:

Đây cũng là một trong những yếu tố quan trọng trong phương trình xác định nhu cầu vốn tăng
thêm.
Nếu chỉ số này đạt được ở mức cao thì có thể giảm bớt được nhu cầu vốn tăng thêm trong khi
các yếu tố khác không thay đổi.

18


Nhóm 4 lớp TCDN Đêm 4- K22

Đơi khi có những doanh nghiệp tăng trưởng nhanh, nhưng do đạt được tỷ suất lợi nhuận sau
thuế / doanh thu ở mức cao và các yếu tố khác không thay đổi, công ty vẫn khơng cần tài trợ từ
bên ngồi.
3. Ứng dụng phân tích triển vọng vào mơ hình định giá thu nhập giịn lại
- Phân tích triển vọng là nội dung trọng tâm trong phân tích chứng khốn.
- M ơ hình định giá thu nhập còn lại được xác định giá trị cổ phần tại thời điểm t là tổng giá trị
sổ sách hiện tại cộng với giá của tất cả các giá trị thu nhập cịn lại kì vọng có được trong tương
lai:

Trong đó:
Bt: Giá trị sổ sách cuối kì t
REt + n : Thu nhập cịn lại trong kì t + n

r : Chi phí sử dụng vốn
Thu nhập cịn lại tại thời điểm t bằng lợi nhuận sau thuế của kì trừ đi khoản chi trả cho giá trị
sổ sách đầu kì đó
REt= EARNt– (r x Bt-1) (1)
- Quy trình định giá phải ước lượng lợi nhuận sau thuế trong tương lai và giá trị sổ sách của
vốn cổ phần. Ước lượng 6 thông số cơ bản trong mô hình định giá đơn giản:


Tăng trưởng về doanh thu



Biên lợi nhuận ròng (Lợi nhuận ròng / doanh thu)



Vòng quay vốn luân chuyển (Doanh thu / vốn luân chuyển)



Vòng quay tài sản cố định (Doanh thu / Tài sản cố định)



Đòn bẩy tài chính (Tài sản hoạt động / Vốn chủ sở hữu)



Chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu


Định giá vốn cổ phần phục thuộc vào quy trình dự phóng. Khi định giá cần kiểm tra độ nhạy
của các giá trị giá cổ phần ước tính một cách cẩn thận so với những giả định cơ bản trong dự
phóng này.
M ột cách tính khác của thu nhập cịn lại:
REt= (ROEt – r) x Bt-1 (2)
19


Nhóm 4 lớp TCDN Đêm 4- K22

Từ (1) và (2) ROEt= EARNt/ Bt-1
- Nhấn mạnh giá cổ phiếu chỉ bị tác động khi ROE khác r.
- Theo các nghiên cứu của một số chuyên gia tại Hoa Kì thì:
+ ROE có xu hướng quay trở lại mức cân bằng dài hạn và tỷ lệ quay lại mức cân bằng dài hạn
của các doanh nghiệp có TSSL thấp thường lớn hơn các doanh nghiệp có TSSL cao, ngồi ra tỷ
lệ này thường xảy ra ở các doanh ngiệp có ROE cao nhất hoặc thấp nhất lại cao hơn các doanh
nghiệp có ROE trung bình.
+ Việc quay lại diễn ra khơng hồn tồn có thể là do 2 nhân tố: chênh lệch rủi ro được phản
ánh ở chênh lệch chi phí vốn hoặc mức độ bảo thủ lớn hơn (ít hơn) trong các chính sách kế tốn.
+ ROE được xem là nhân tố thúc đẩy giá trị vì nó tác động trực tiếp lên giá cổ phẩn.
+ ROE được chia tách thành TSSL trên doanh thu và hiệu suất sử dụng tài sản – đây cũng là
những nhân tố thúc đẩy giá trị. Chúng ta cần chú ý: xem xét đến các kiểu quay và vị trí của các
nhân tố thúc đẩy; đặc điểm của ngành vì các ngành khác nhau có TSSL và hiệu suất sử dụng tài
sản là khác nhau.
+ Kì dự phóng khơng cần q dài vì ROE sẽ có xu hướng tiệm cận với chí phí vốn trong thời
gian ngắn và các giá trị khi ước lượng sẽ mất dần độ tin cậy.

III. Bài tập thực hành

20



Nhóm 4 lớp TCDN Đêm 4- K22

PHÂN TÍCH TRIỂN VỌNG CƠNG TY CỔ PHẦN VINAMILK

3.1. Giới thiệu cơng ty Vinamilk
Cơng ty cổ phần sữa Việt Nam được thành lập trên quyết định số 155/2003QD-BCN
ngày 10 năm 2003 của Bộ Công nghiệp về chuyển doanh nghiệp Nhà nước Công Ty sữa
Việt Nam thành Công ty Cổ Phần Sữa Việt Nam.
- Tên giao dịch: VIETNAM DAIRY PRODUCTS JOINT STOCK COMPANY.
Cổ phiếu của Cơng ty được niêm yết trên thị trường chứng khốn TPHCM ngày
28/12/2005

Năm 1976 có tên là Cơng ty Sữa – Cà Phê Miền Nam, trực
thuộc Tổng cục Thực phẩm

Thống
Nhất

Trường
Thọ

Dielac

Năm 1982 chuyển giao về bộ công nghiệp thực phẩm và
đổi tên thành xí nghiệp liên hiệp Sữa - Cà phê – Bánh kẹo

Lubico


Bích
Chi

Tiền thân là cơng ty Sữa, Café Miền Nam thuộc Tổng Công Ty Thực phẩm, với 6 đơn
vị trực thuộc là: Nhà máy sữa Thống Nhất, Nhà máy Sữa Trường Thọ, Nhà máy Sữa
Dielac, Nhà máy Café Biên Hòa & Nhà máy Bột Bích Chi và Lubico
Một năm sau đó (1978) Cơng ty được chuyển cho Bộ cơng nghiệp thực phẩm
quản lý và Cơng ty đổi tên thành Xí nghiệp Liên hợp sữa Café và Bánh kẹo I
và đến năm 1992 được đổi tên thành Công ty sữa Việt Nam thuộc sự quản lý trực tiếp của
Bộ Công Nghiệp nhẹ.
Tháng 3 năm 1992 , chính thức đổi tên thành Công ty Sữa Việt Nam (Vinamilk) - trực
thuộc Bộ Công nghiệp nhẹ. Năm 1994,xây dựng thêm một nhà máy sữa ở Hà Nội, Năm
21


Nhóm 4 lớp TCDN Đêm 4- K22

1996 liên doanh với Công ty Cổ phần Đông lạnh Quy Nhơn để thành lập xí nghiệp Liên
Doanh Sữa Bình Định. Liên doanh này tạo điều kiện cho Công ty thâm nhập thành công
vào thị trường miền trung Việt Nam.
Tháng 11 Năm 2003 đánh dấu mốc quan trọng là chính thức chuyển đổi thành Công ty
Cổ phần. đổi tên thành Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam. Sau đó Cơng
ty thực hiện việc mua thâu tóm Cơng ty cổ phần sữa Sài gịn, tăng vốn điều lệ đăng ký
của công ty lên con số 1.590 tỷ đồng. Năm 2004 mua thâu tóm Cơng ty Cổ phần sữa Sài
Gòn. Tăng vốn điều lệ lên 1,590 tỷ đồng.
Năm 2005 mua số cổ phần còn lại của đối tác lien doanh trong Cơng Ty Liên Doanh
sữa Bình Định ( s au đổi tên thành nhà máy sữa Bình Định) khánh thành nhà máy sữa
Nghệ An, lien doanh với SABmiller Asia B.V để thành lập công ty TNHH Liên doanh
SABMiller Việt Nam. Sản phẩm đầu tiên của công ty mang thương hiệu Zorok được đưa
thị trường.

Năm 2006 Vinamilk niêm yết trên thị trường chứng khoán TP HCM ngày 19/01/2006,
trong đó vốn do Cơng ty Đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước nắm giữ là 50.01% vốn điều
lệ. Năm 2007 mua cổ phần chi phối 55% của công ty sữa Lam Sơn.
Công ty đã đạt được rất nhiều doanh hiệu cao quý: Huân chương lao động Hạng II
(1991- do Chủ tịch nước trao tặng), Huân chương lao động Hạng I (1996- do Chủ tịch
nước trao tặng), Anh Hùng Lao động (2000- do Chủ tịch nước trao tặng), Huân chương
Độc lập Hạng III (2005- do Chủ tịch nước trao tặng), “siêu cúp” Hàng Việt Nam chất
lượng cao và uy tín năm 2006 do Hiệp hội sở hữu trí tuệ & Doanh nghiệp vừa và nhỏ
Việt Nam, Top 10 “Hàng Việt Nam chất lượng cao “ ( từ 1995 đến nay), “Cúp vàngThương hiệu chứng khốn uy tín “ và Công ty cổ phần hàng đầu Việt Nam “ ( năm 2008
do UBCKNN- ngân hàng nhà nước hội kinh doanh Chứng Khốn – Cơng ty Chứng
Khốn và Thương mại Cơng nghiệp Việt Nam Va Cơng ty Văn Hóa Thăng Long).
3.2. Các yếu tố tác động đến triển vọng Công ty
3.2.1 Phân tích mơi trường bên ngồi
Các yếu tố chính trị, pháp lý
Mơi trường chính trị tương đối ổn định: thị trường tiêu thụ sữa ổn định, TSCĐ được
đảm bảo không bị mất mát hư hại do chiến tranh, nhân lực ổn định. Sản xuất trong điều
kiện tốt từ đó làm tăng năng suất & chất lựơng sản phẩm
Nhà nước thực hiện nhiều chính sách hỗ trợ: khuyến khích chăn ni và chế biến bị
sữa cho nơng dân, tạo điều kiện cung cấp nguyên liệu đầu vào lớn, chính sách của chính
phủ trong việc chăm lo sức khỏe, chống suy dinh dưỡng, khuyến khích dùng sữa để cải

22


Nhóm 4 lớp TCDN Đêm 4- K22

thiện sức khỏe, vóc dáng, trí tuệ đặc biệt là trẻ em & người già. Nhà nước tạo điều kiện
phát triển ngành sữa nhằm đáp ứng nhu cầu người dân.
Nhà nước tạo điều kiện về pháp lý, chính sách để giảm chi phí sản xuất, đầu tư: thuế
nhập khẩu sữa bột ở mức 10-15%, thuế nhập khẩu sữa tươi tăng 20% làm hàng rào ngăn

cản hàng nhập khẩu nước ngòi vào thị trường Việt Nam, từ đó tăng lợi thế cạnh tranh của
Vinamilk
Các yếu tố kinh tế
Tăng trưởng GDP năm 2013 tăng 5.42% so với năm 2012 nên hi vọng trong năm 2014
sẽ có nhiều chuyển biến tích cực giúp cho Vinamilk có niềm tin hơn về thị trường để có
kế hoạch sản xuất tốt hơn. Thu nhập bình quân đầu người tăng sẽ giúp tăng cao nhu cầu
sử dụng sữa.
Vinamilk định vị công ty rất tốt để hưởng lợi từ sự gia tăng của tầng lớp trung lưu mới
nổi ở Việt Nam, mức tiêu thụ sữa bình quân đầu người thấp. Mặc dù, tiêu thụ sữa bình
quân đầu người ở Việt Nam đang tăng dần, hiện ở mức 16kg/người/năm nhưng vẫn thấp
hơn các nước trong khu vực như Thái Lan (40kg), Trung Quốc (30kg) và Philippines
(20kg).
Sản lượng sữa chỉ mới đáp ứng 30% nhu cầu nội địa, tạo cơ hội cho ngành sữa phát
triển lâu dài trong thời gian tới.
Các yếu tố xã hội
Nhu cầu sũa của người dân tăng cao, thói quen tiêu thụ sữa được hình thành sẽ tăng
nhu cầu tiêu thụ sữa, mở rộng phân khúc thị trường và tiêu thụ sản phẩm. Cơ cầu dân số
trẻ với số dân hơn 80 triệu dân, đây là thị trường tiềm năng
Các yếu tố tự nhiên
Việt Nam có mơi trường thuận lợi để chăn ni bị sữa và ngành nơng nghiệp này đang
được quan tâm & tạo điều kiện để phát triển. Đây là cơ hội để Vinamilk phát triển nguồn
nguyên liệu đầu vào ổn định và chất lượng, chủ động giảm được sự phụ thuộc vào nguồn
nguyên liệu nhập khẩu
Cạnh tranh trong ngành
Tốc độ tăng trưởng của ngành cao có khả năng thu hút nhiều công ty gia nhập ngành
làm tăng sức cạnh tranh về giá và thị phần. Các đối thủ chính của Vinamilk

23



Nhóm 4 lớp TCDN Đêm 4- K22

Nguồn: phịng Marketing cơng ty Vinamik
3.2.2. Phân tích vị thế canh tranh và mơi trường bên trong công ty
Vinamilk là doanh nghiệp Sữa hàng đầu tại Việt Nam:
Theo kết quả bình chọn 100 thương hiệu mạnh nhất Việt Nam, Vinamilk là thương
hiệu thực phẩm số 1 của Việt Nam chiếm thị phần hàng đầu, đạt tốc độ tăng trưởng 20 –
25%/năm, được người tiêu dùng tín nhiệm và liên tiếp được bình chọn là sản phẩm đứng
đầu TOPTEN hàng Việt Nam chất lượng cao 8 năm liền 1997-2004. Doanh thu nội địa
tăng trung bình hàng năm khoảng 20% - 25%. Vinamilk đã duy trì được vai trị chủ đạo
của mình trên thị trường trong nước và cạnh tranh có hiệu quả với các nhãn hiệu sữa của
nước ngồi. Một trong những thành cơng của Vinamilk là đa dạng hoá sản phẩm đáp
ứng nhu cầu của tất cả các đối tượng khách hàng từ trẻ sơ sinh, trẻ em, thanh thiếu niên,
người lớn, người có nhu cầu đặc biệt.
- Trong ngành sữa Việt Nam, thị phần hiện tại của Công ty là hơn 50%, tốc độ tăng
trưởng doanh số, LNTT và vốn chủ sở hữu bình quân trong 5 năm gần nhất lần lượt là
31%, 31% và 28%. Tổng kết năm 2013, Tổng Doanh thu của VNM đạt 31.586 tỷ đồng,
tăng 16,55% so với năm 2012. LNTT và LNST đều vượt mức kế hoạch cả năm, với
LNTT đạt 8010 tỷ đồng, hoàn thành 102% kế hoạch và tăng 16%yoy; LNST đạt 6534 tỷ
đồng, hoàn thành 105% kế hoạch, tăng 12%yoy. Trong năm 2013, Công ty đã khánh
thành hai nhà máy sản xuất sữa bột và sữa nước (nhà máy sữa bột công suất thiết kế
54.000 tấn sữa/năm và nhà máy sữa nước công suất 400 triệu lít sữa/năm), qua đó, Cơng
ty sẽ có thêm điều kiện mở rộng thị trường quốc tế khi nguồn cung sản phẩm tăng lên,
hướng tới mục tiêu đạt doanh thu 3 tỷ USD vào năm 2017 và lọt vào top 50 doanh
nghiệp sản xuất sữa lớn nhất thế giới.
- Tổng kết năm 2013, Tổng Doanh thu của VNM đạt 31.586 tỷ đồng, hoàn thành
97% kế hoạch doanh thu cả năm, và tăng 16,55% so với năm 2012. Mặc dù tổng doanh
thu không thực hiện được 100% kế hoạch nhưng LNTT và LNST đều vượt mức kế
hoạch cả năm, với LNTT đạt 8010 tỷ đồng, hoàn thành 102% kế hoạch và tăng 16%;
LNST đạt 6534 tỷ đồng, hoàn thành 105% kế hoạch, tăng 12%. VNM tiếp tục vai trò

24


Nhóm 4 lớp TCDN Đêm 4- K22

dẫn dắt thị trường sữa và nước giải khát tại Việt Nam với việc đưa ra 21 sản phẩm mới
cho thị trường nội địa và 3 sản phẩm mới cho thị trường xuất khẩu trong năm 2013.
- Trong năm 2014, VNM đang tiến hành triển khai xây dựng thêm 4 trang trại mới
với vốn đầu tư khoảng 3000 tỷ tại Tây Ninh, Hà Tĩnh, Thanh Hóa 2 và Thống Nhất
Thanh Hóa, bên cạnh đó, Cơng ty cũng nhập khoảng 5000 con bị mang thai từ Úc, Mỹ,
New Zealand.
Công nghệ: Với 15 nhà máy chế biến sữa với dây chuyền tinh chế hiện đại xuất xứ từ
các nước công nghiệp tiên tiến như Mỹ, Đan Mạch, Ý, Đức, Hà Lan...đã được lắp đặt bởi
các chuyên gia hàng đầu thế giới hướng dẫn vận hành và chuyển giao công nghệ đã cho
ra đời trên 300 chủng loại sản phẩm chất lượng cao. Đồng thời với việc trao quyền tự chủ
trong sản xuất cho các nhà máy thành viên đã phát huy năng lực, trí tuệ từ cơ sở chứng tỏ
hiệu quả rất lớn trong thời kỳ đổi mới.
Để đẩy mạnh tăng trưởng, công ty chọn hướng đón đầu áp dụng cơng nghệ mới, lắp
đặt các thiết bị máy móc chế biến hiện đại, tăng cơng suất chế biến và mở rộng cơ sở sản
xuất, phát triển vùng nguyên liệu nội địa...với tổng vốn đầu tư 5 năm 2005 – 2010 là
4.469 tỷ đồng.
Tháng 8/2013 Công ty xây dựng Nhà máy đóng gói sữa nước do Tập đoàn Tetra Park (
Thủy Điển cung cấp) trị giá 2,400 tỷ đồng với diện tích 20ha ở KCN Mỹ Phước 2 với
năng suất 400 triệu lít sữa/năm trong giai đoạn đầu, và đạt năng suất 800 triệu lít sữa/
năm trong giai đoạn sau.
Cùng với hệ thống Robot máy vô thùng tự động cho sữ tiệt trùng bịch giấy, áp dụng
công nghệ và RoBot của Mỹ và Nhật Bản, tạo ra sản phẩm có chất lượng cao và đồng
đều với năng suất 12,000 bịch/ giờ (tương đương năng suất của 6 Cơng nhân lành nghề),
điều này giúp giảm chi phí Quản lý, chi phí đào tạo đang kể..
Thực hiện có hiệu quả các chứng chỉ ISO và HACCP, xây dựng hệ thống xử lý nước

thải tại tất cả các cơ sở chế biến; phối hợp với địa phương cải thiện môi trường tự nhiên
làm cơ sở thêm Xanh-Sạch-Đẹp. năm 2008-2009 các nhà máy sữa: Thống Nhất, Trường
Thọ, Sài gòn được Bộ Tài nguyên và Môi trường tặng Bằng khen “ Doanh nghiệp Xanh”
về thành tích bảo vệ mơi trường. Cơng ty đã khai thông được cửa ngõ hướng tới các thị
trường giàu tiềm năng lớn Bắc Mỹ, Trung đông, Khu vực châu Á, châu Mỹ, Úc, Canada,
Pháp, Nga, Đức, Ba Lan, Cộng hoà Séc, Trung
Nhà cung cấp

25


×