Tải bản đầy đủ (.docx) (64 trang)

Giai phap mo rong tin dung ngan hang doi voi 208744

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (403.64 KB, 64 trang )

Chuyên đề tốt nghiệpHọc viện Ngân hàng

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Trong sự hội nhập kinh tế quốc tế, càng ngày, DNVVN cùng với sự phát
triển bùng nổ của mình, càng chiếm một vai trị quan trọng trong tổng quan phát
triển của nền kinh tế
DNVVN được đánh giá là một động lực quan trọng thúc đẩy sự phát triển
kinh tế, khuyến khích q trình tư nhân hóa và phát triển kỹ năng kinh doanh. Tuy
nhiên, dù nhu cầu thực tế về tiếp cận nguồn tín dụng của chủ thể này là rất lớn,
nhưng lại đang gặp phải rất nhiều khó khăn từ phía cơ quan quản lý, phía NH và
chính bản thân DN.
Tuy đã nhận được sự quan tâm từ nhiều phía, nhưng tại sao khả năng tiếp
cận nguồn vốn tín dụng của DNVVN lại vẫn cịn nhiều vướng mắc như vậy? và
hình thức, giải pháp nào để giúp các DNVVN có thể mở rộng sản xuất, thực hiện
các kế hoạch của mình một cách thành cơng. Chính điều này đã thúc đẩy em lựa
chọn đề tài : Giải pháp mở rộng tín dụng Ngân hàng đối với Doanh nghiệp
vừa và nhỏ tại NHNo&PTNT chi nhánh huyện Chương Mỹ.
2. Mục đích nghiên cứu.
Chuyên đề nghiên cứu những cơ sở lý luận cơ bản về tín dụng đối với
DNVVN, thực trạng hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh Chương Mỹ
trong những năm gần đây và đề ra giải pháp, phương hướng nhằm mở rộng và
nâng cao hoạt động mở rộng tín dụng đối với DNVVN tại NHNo&PTNT chi
nhánh huyện Chương Mỹ.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng hoạt động tín dụng đối với DNVVN tại
NHNo&PTNT chi nhánh huyện Chương Mỹ.
Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động tín dụng đối với DNVVN tại NHNo&PTNT
chi nhánh huyện Chương Mỹ trong các năm 2008, 2009, 2010.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Trong quá trình nghiên cứu, chuyên đề sử dụng các phương pháp nghiên cứu



SV: Nguyễn Thị Nga

= 1=

Lớp NHD – K10


Chuyên đề tốt nghiệpHọc viện Ngân hàng
khoa học để phân tích lý luận và thực tiễn: phương pháp duy vật biện chứng, suy
luận logic, và kết hợp duy vật lịch sử, sử dụng số liệu thực tế để phân tích và luận
giải…
5. Kết cấu khóa luận.
Chuyên đề có các phần như sau:

LỜI MỞ ĐẦU

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
CỦA NHTM ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ.

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI
VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HUYỆN CHƯƠNG MỸ

CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NHNo&PTNT CHI NHÁNH HUYỆN
CHƯƠNG MỸ

KẾT LUẬN


SV: Nguyễn Thị Nga

= 2=

Lớp NHD – K10


Chuyên đề tốt nghiệpHọc viện Ngân hàng
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NHTM
ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ

1.1 TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ.
1.1.1 Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Ở Việt Nam, chỉ xét những DN có đăng ký thì tỷ lệ doanh nghiệp vừa và nhỏ
chiếm khoảng 97%, là một tỷ trọng rất lớn trong tổng số DN, chính vì thế, đóng
góp của họ vào tổng sản lượng và tạo việc làm là rất đáng kể.
Để đưa ra một khái niệm chung cho DNVVN thì trước hết chúng ta hãy cùng
tìm hiểu DN nói chung và cách tiêu chí đánh giá một DNVVN.
DN nói chung được hiểu là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở
giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm
mục đích thực hiện ổn định các hoạt động kinh doanh.
Vì tầm quan trọng của DNVVN đối với nền kinh tế, rất nhiều quốc gia chú
trọng tìm ra tiêu thức tiêu chuẩn nhằm phân biệt DNVVN với các DN khác, tuy
nhiên, cho đến nay, vẫn chưa có tiêu thức nào thống nhất cho tất cả các nước,
thậm chí, ngay cả trong một nước, sự phân loại cũng khác nhau, tùy từng thời kỳ,
từng ngành nghề, từng địa bàn…
Có 2 nhóm tiêu thức phổ biến để phân biệt DNVVN: tiêu chí định tính và
tiêu chí định lượng.
Tiêu chí định tính: tiêu chí này phản ánh bản chất, đặc trưng cơ bản của DN

như: trình độ chun mơn hóa thấp, trình độ quản lý chưa chun nghiệp, số đầu
mối quản lý ít…, Tuy nhiên, tiêu chí này lại hạn chế cách xác định một cách chính
xác trên thực tế và mang nặng tính chủ quan. Do đó, tiêu chí này chỉ là cơ sở để
tham khảo, kiểm tra mà ít được sử dụng để phân biệt các DNVVN với các DN
khác.
Tiêu chí định lượng: Có 3 chỉ tiêu định lượng được sử dụng độc lập hay kết
hợp với nhau để xác định:

SV: Nguyễn Thị Nga

= 3=

Lớp NHD – K10


Chuyên đề tốt nghiệpHọc viện Ngân hàng
- Số vốn điều lệ của DN.
- Số lao động thường xuyên.
- Quy mô sản xuất của DN.
Đối với Việt Nam, DNVVN được xác định theo chỉ tiêu định lượng. Ngày
23/11/2001, Chính phủ ban hành nghị định số 90/NĐ – CP, đưa ra định nghĩa về
DNVVN như sau: “Doanh nghiệp vừa và nhỏ là cơ sở sản xuất kinh doanh độc
lập, đã kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có số vốn đăng ký khơng q 10 tỷ
đồng, hoặc số lao động trung bình hằng năm không quá 300 người”.
Tùy thuộc từng ngành nghề, từng địa phương mà có sự phân biệt cụ thể hơn
nữa. Như vậy, DNVVN có thể là:
- Các DN được thành lập và hoạt động theo luật doanh nghiệp: DNTN, công
ty TNHH, công ty cổ phần, công ty hợp danh…
- Các DN được thành lập và hoạt động theo luật DNNN
- Các hợp tác xã được thành lập và hoạt động theo luật Hợp tác xã

- Các hộ kinh doanh cá thể đăng ký theo nghị định 02/2000/NĐ – CP ngày
03/02/2000.
1.1.2 Đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế thị trường.
“Có thể nhận định sơ bộ DNNVV có 5 điểm mạnh, đó là: Năng động, dễ
thích ứng - tốc độ tăng trưởng nhanh - Thay đổi cơng nghệ dễ dàng - chu trình tích
luỹ và tái đầu tư nhanh - có tác dụng xã hội lớn. Bên cạnh đó, DNNVV cũng có 5
điểm yếu, đó là: Thường khơng có tầm nhìn chiến lược - khơng chủ động cập nhật
thông tin thị trường và pháp luật - quản lý không minh bạch, không bài bản - công
nghệ sản xuất lạc hậu, thiếu sức cạnh tranh - thiếu tự tin và dễ dao động. Đối với
Việt Nam, các chun gia kinh tế nhận định, các DNNVV cịn có 5 điểm thiếu, đó
là: thiếu thơng tin (pháp lý, thị trường, công nghệ, hội nhập KTQT) - thiếu nguồn
lực (tài chính, đất đai...) - thiếu nhân lực giỏi - thiếu tư vấn giỏi - thiếu tổ chức hội
doanh nghiệp mạnh.”
(Trích: -Trợ giúp doanh nghiệp nhỏ
và vừa phát triển)
Thứ nhất, dễ dàng khởi sự, bộ máy chỉ đạo gọn nhẹ và năng động, nhạy bén
với thay đổi của thị trường.
DN chỉ cần một số vốn hạn chế, mặt bằng không lớn, các điều kiện sản xuất
đơn giản là đã có thể bắt đầu hoạt động. Vòng quay sản phẩm nhanh nên có thể sử

SV: Nguyễn Thị Nga

= 4=

Lớp NHD – K10


Chuyên đề tốt nghiệpHọc viện Ngân hàng
dụng vốn tự có, hoặc vay bạn bè, người thân dễ dàng. Bộ máy tổ chức gọn nhẹ
linh hoạt, dễ quản lý, dễ quyết định. Đồng thời, do tính chất linh hoạt cũng như

quy mơ nhỏ cảu nó, DN có thể dễ dàng phát hiện thay đổi nhu cầu của thị trường,
nhanh chóng chuyển đổi hướng kinh doanh, phát huy tính năng động sáng tạo, tự
chủ, nhạy bên trong lựa chọn thay đổi mặt hàng. Từ đó DN sẽ tạo ra sự sống động
trong phát triển kinh tế.
Thứ hai, sẵn sàng đầu tư vào các lĩnh vực mới, lĩnh vực có mức độ rủi ro
cao.
Đó là bởi vì các DN loại này có mức vốn đầu tư nhỏ, sử dụng ít lao động nên
có khả năng mạo hiểm sẵn sàng mạo hiểm. Trong trường hợp thất bại thì cũng
khơng bị thiệt hại nặng nề như các DN lớn, có thể làm lại từ đầu được. Bên cạnh
đó các DNVVN có động cơ để đi vào các lĩnh vực mới này: do tính chất nhỏ bé về
quy mơ nên khó cạnh tranh với các DN lớn trong sản xuất dây chuyền hàng loạt.
Họ phải dựa vào lợi nhuận thu được từ các cuộc kinh doanh mạo hiểm.
Thứ ba, dễ dàng đổi mới trang thiết bị, đổi mới cơng nghệ, hoạt động hiệu
quả với chi phí cố định thấp.
DN có nguồn vốn kinh doanh ít nên đầu tư vào các tài sản cố định cũng ít, do
đó dễ tiến hành đổi mới trang thiết bị khi điều kiện cho phép. Đồng thời DN tận
dụng được lao động dồi dào để thay thế vốn. Với chiến lược phát triển, đầu tư
đúng đắn,sử dụng hợp lý các nguồn lực của mình, các DNVVN có thể đạt được
hiệu quả kinh tế - xã hội cao, cũng như có thể sản xuất được hàng hố có chất
lượng tốt và có sức cạnh tranh trên thị trường ngay cả khi điều kiện sản xuất kinh
doanh của DN có nhiều hạn chế.
Thứ tư, khơng có hoặc ít có xung đột giữa người thuê lao động với người
lao động.
Quy mô DNVVN tất nhiên là không lớn lắm. Số lượng lao động trong một
DN khơng nhiều, sự phân cơng lao động trong xí nghiệp chưa quá mức rõ rệt. Mối
quan hệ giữa người thuê lao động và người lao động khá gắn bó. Nếu xảy ra xung
đột, mâu thuẫn thì dễ dàn xếp.
Các hạn chế của loại hình DN này đến từ hai nguồn. Các hạn chế khách quan
đến từ thực tế bên ngoài, và các hạn chế đến từ chính các lợi thế của DNVVN.
- Hạn chế đầu tiên và lớn nhất của DNVVN nằm trong chính đặc điểm của

nó, đó là quy mơ nhỏ, vốn ít, do đó các DN này thường lâm vào tình trạng thiếu
vốn trầm trọng mỗi khi muốn mở rộng thị trường, hay tiến hành đổi mới, nâng cấp
trang thiết bị.

SV: Nguyễn Thị Nga

= 5=

Lớp NHD – K10


Chuyên đề tốt nghiệpHọc viện Ngân hàng
- Các DNVVN thường phụ thuộc vào DN lớn mà nó cung cấp sản phẩm.
- Khó khăn trong nâng cấp trang thiết bị, đầu tư cơng nghệ mới, đặc biệt là
các cơng nghệ địi hỏi vốn lớn, từ đó ảnh hưởng đến năng suất lao động, chất
lượng sản phẩm và tính cạnh tranh trên thị trường.
- Có nhiều hạn chế trong đào tạo cơng nhân và chủ DN, thiếu bí quyết và trợ
giúp kỹ thuật, khơng có kinh nghiệm trong thiết kế sản phẩm, thiếu đầu tư cho
nghiên cứu và phát triển,... nói cách khác là không đủ năng lực sản xuất để đáp
ứng các yêu cầu về chất lượng, khó nâng cao được năng suất và hiệu quả kinh
doanh.
- Thiếu trợ giúp về tài chính và tiếp cận thị trườngcác DNVVN thường tỏ
ra bị động trong các quan hệ thị trường.
- Do tính chất vừa và nhỏ, DN gặp khó khăn trong thiết lập và mở rộng quan
hệ hợp tác với các đơn vị kinh tế bên ngồi địa phương DN đó đang hoạt động.
- Cũng do tính chất vừa và nhỏ, DN gặp khó khăn trong thiết lập chỗ đứng
vững chắc trong thị trường.
1.1.3 Vai trò của DNVVN trong nền kinh tế thị trường.
Thứ nhất ,tạo ra nhiều việc làm với chi phí thấp
Các cơ sở DNVVN rất thích hợp với các phương pháp tiết kiệm vốn và do

đó chúng được cơng nhận là phương tiện giải quyết thất nghiệp hiệu quả nhất.
Do đặc tính phân bố rải rác của chúng. Các DN loại này thường phân tán nên
chúng có thể đảm bảo cơ hội việc làm cho nhiều vùng địa lý và nhiều đối tượng
lao động, đặc biệt là với các vùng sâu, vùng xa, vùng chưa phát triển kinh tế, với
các đối tượng lao động có trình độ tay nghề thấp. Nhờ vậy chúng vừa giải quyết
thất nghiệp vừa góp phần giảm dịng người chuyển về thành phố tìm việc làm.
Hiện nay, các DNVVN giải quyết việc làm cho khoảng 50% trong xã hội.
Do tính linh hoạt, uyển chuyển dễ thích ứng với các thay đổi của thị trường
của các DNVVN. Trong trường hợp có biến động xảy ra, các DN lớn sẽ đối phó
khá chậm chạp, khơng phải vì cấp quản lý bất tài mà bởi vì DN lớn thì khó xoay
trở nhanh. Họ sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong hoạt động, sau đó sẽ phải sa thải bớt
lao động để cắt giảm chi phí đến mức có thể tồn tại và phát triển được trong điều
kiện cung lớn hơn cầu. Trong khi đó do khả năng linh hoạt, có thể thích ứng
nhanh với thay đổi của thị trường, các DNVVN vẫn có thể tồn tại được mà không
phải sử dụng đến biện pháp cắt giảm lao động.

SV: Nguyễn Thị Nga

= 6=

Lớp NHD – K10


Chuyên đề tốt nghiệpHọc viện Ngân hàng

Bảng : Tỷ trọng thu hút lao động và tạo ra giá trị gia tăng của các
doanh nghiệp vừa và nhỏ ở một số nước Châu Á
TÊN NƯỚC

THU HÚT LAO ĐỘNG (%)


GIÁ TRỊ GIA TĂNG (%)

Singapore

35.2

26.6

Malaysia

47.8

36.4

Hàn Quốc

37.2

21.1

Nhật Bản

55.2

38.8

(Albert Bery: Các hoạt động kinh doanh vừa và nhỏ dưới tác động của tự do
hoá thương mại và tỷ giá: kinh nghiệm của Canada và Mỹ Latinh, 1996)
Thứ hai, cung cấp cho xã hội một khối lượng hàng hoá đáng kể về cả chất

lượng, số lượng và chủng loại
Các công ty, DNVVN thu hút một lượng lớn lao động và tài nguyên của xã
hội để sản xuất ra hàng hố. Để có thêm sức cạnh tranh trực tiếp với các cơng ty
và tập đồn lớn, hàng hố của họ nói chung thiên về sự đa dạng về chất lượng và
chủng loại, tạo cho người tiêu dùng có nhiều cơ hội được lựa chọn. Bên cạnh đó
họ cũng tiến vào nhiều thị trường nhỏ mà các công ty lớn bỏ qua vì doanh thu từ
đó q nhỏ.
Thứ ba, gieo mầm cho các tài năng quản trị kinh doanh
Một số những người có tài trong quản trị kinh doanh không muốn làm việc
trong các công ty lớn mà muốn mở công ty riêng để tiện đường vùng vẫy. Các
doanh nghiệp có quy mơ vừa và nhỏ rất thích hợp đối với họ trong việc thử sức
của mình. Bên cạnh đó các cơng ty tư nhân lớn nói chung đều xuất phát từ các
công ty nhỏ đi lên. Tập đồn Microsoft của tỷ phú Bill Gates cũng do ơng ta xây
dựng dần lên. Ông ta vào lúc 20 tuổi vẫn cịn là một người chưa có nhiều tài sản,
bỏ học đại học để mở doanh nghiệp riêng của mình. Chưa đầy 30 năm sau đã trở
thành người giàu nhất thế giới, là một điển hình của người làm giàu dựa vào năng
lực của mình.
Các cơng ty nhỏ là cịn là nơi huấn luyện nguồn nhân lực cho các công ty
lớn. Các nhân viên sẽ học được những kỹ năng ban đầu về quản lý rất cần thiết,
được công ty lớn đánh giá cao như là:

SV: Nguyễn Thị Nga

= 7=

Lớp NHD – K10


Chuyên đề tốt nghiệpHọc viện Ngân hàng
Điều hành kinh doanh


Quan hệ với khách hàng

Kiểm soát và quản lý nhân viên

Quy định xuất nhập khẩu

Quản lý thời gian

Công nghệ thông tin hiện đại

Điều hành văn phòng

Các quy định về thuế

Hậu cần

Hệ thống cung cấp và phân phối

Bán hàng và tiếp thị

Luật lệ công ty

Xúc tiến sản phẩm và dịch vụ

Bán hàng

Định giá và lợi nhuận

Quan hệ với quan chức chính phủ


Đây là các kỹ năng cần thiết cho công việc ở các công ty lớn và việc đào tạo
chúng cho người lao động cần thời gian. Các DN nhỏ sẽ thực hiện “hộ” khâu này.
Nhân viên công ty nhỏ sau một thời gian có được kinh nghiệm rồi sẽ được các
cơng ty lớn thu nhận.
Thứ tư, tăng nguồn tiết kiệm và đầu tư cho dân địa phương
Nhìn chung các DNVVN được mở ra ở địa phương nào đều có cơng nhân và
chủ DN là người ở địa phương đó. Khi các DN loại đó được mở ra thì người dân
lao động ở địa phương có cơng ăn việc làm, có nguồn thu nhập. Kết cục là quỹ
tiền tiết kiệm-đầu tư của địa phương đó được bổ sung.
Thứ năm, làm cho nền kinh tế năng động và hiệu quả hơn
Các công ty lớn và các tập đồn khơng có được tính năng động của các đơn
vị kinh tế nhỏ hơn chúng vì một nguyên nhân đơn giản là quy mô của chúng quá
lớn. Các đơn vị kinh tế càng to lớn thì càng thiếu tính linh hoạt, thiếu khả năng
phản ứng nhanh, nói cách khác là sức ì càng lớn.Một nền kinh tế đặt một tỷ lệ quá
lớn nguồn lao động và tài nguyên vào tay các DN quy mô lớn sẽ trở nên chậm
chạp, không bắt kịp và phản ứng kịp với các thay đổi trên thị trường. Ngược lại,
một nền kinh tế có một tỷ lệ thích hợp các DNVVN sẽ trở nên “nhanh nhẹn” hơn,
phản ứng kịp thời hơn. Tính hiệu quả của nền kinh tế sẽ được nâng cao.
Thứ sáu, cải thiện mối quan hệ giữa các khu vực kinh tế khác nhau.
Với sự phát triển kinh tế thế giới tồn cầu đã thúc đẩy chun mơn hóa và
hợp tác hóa. Bên cạnh đó, sự cạnh tranh gay gắt về chun mơn hóa cơng nghệ đã

SV: Nguyễn Thị Nga

= 8=

Lớp NHD – K10



Chuyên đề tốt nghiệpHọc viện Ngân hàng
không cho phép một doanh nghiệp khép kín chu trình sản xuất của mình, nghĩa là,
xuất hiện mơ hình sản xuất kiểu vệ tinh, trong đó, các DNVVN chính là vệ tinh
của các doanh nghiệp lớn, chịu trách nhiệm chun mơn hóa từng bộ phận của sản
phẩm. DN lớn chỉ đóng vai trị lắp ráp và quảng bá, tiếp thị và tiêu thụ sản phẩm
hồn chỉnh trên thị trường. Chính vai trị này đã làm thay đổi quan điểm về “cá lớn
nuốt cá bé” giữa các DN lớn và DNVVN.
Ngồi ra, DNVVN cịn có vai trò trong sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Thông
qua việc tạo ra khoảng 49% việc làm phi nông nghiệp ở nông thôn, và 25 – 26%
lực lượng lao động trong cả nước. Từ đó làm giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp,
tăng tỷ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ. Điều này giúp cho việc chuyển dịch
cơ cấu toàn bộ nền kinh tế theo hướng giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp, tăng tỷ
trọng ngành công nghiệp và dịch vụ.
Thứ bảy, phát huy và tận dụng các nguồn lực địa phương, góp phần tăng
trưởng kinh tế
Một nền kinh tế bao giờ cũng có “vùng biên giới”, “vùng sâu”, “vùng xa”. Đó
là các khu vực địa lý hoặc các thị trường có quy mơ nhỏ, kém phát triển, hoặc là xa
tuyến giao thông, thiếu tài nguyên... Các công ty lớn thường bỏ qua các khu vực đó
vì cho rằng nguồn lợi thu được từ đó khơng lớn bằng nguồn lợi thu được từ nơi
khác với cùng một chi phí bỏ ra, nói cách khác là chi phí cơ hội của vùng đó cao.
Nếu một nền kinh tế chỉ có các DN lớn thì điều này sẽ dẫn đến một sự phát triển
không đều giữa các vùng, không tận dụng hết tài nguyên và giảm hiệu quả hoạt
động của nền kinh tế cũng như gây ra các thiệt hại tiềm tàng cho nền kinh tế. Tuy
nhiên đối với các DNVVN thì chi phí cơ hội của các vùng này là chấp nhận được,
xứng đáng với nguồn lợi thu lại. Vì vậy họ sẵn sàng hoạt động ở đây nếu có các
chính sách ưu đãi thích hợp của chính quyền địa phương.
Thứ tám, giữ gìn và phát huy các ngành nghề truyền thống, thể hiện bản
sắc dân tộc
Trong q trình hiện đại hố, cơng nghiệp hố các ngành nghề truyền thống
đang đứng trước sự cạnh tranh khốc liệt, giữa chế tạo sản phẩm thủ cơng với sản

xuất dây chuyền hàng loạt. Một ví dụ như: thợ đóng giày có thể đóng những đơi
giày rất bền dùng được hàng năm không hỏng . Nhưng trong thời hiện đại phải đối
mặt với các xí nghiệp sản xuất giày có sản phẩm khơng bền lắm, đổi mới theo mùa
và giá rẻ hơn so với giày thủ cơng. Một thợ thủ cơng hay vài người thì khơng thể
đương đầu được với các DN lớn đó. Muốn tồn tại được các thợ thủ công phải hợp
nhau lại thành lập DN, sau đó quảng cáo xa rộng để tìm đến các khách hàng tiềm
năng của các sản phẩm thủ công. Trong xã hội luôn tồn tại nhu cầu đối với các sản

SV: Nguyễn Thị Nga

= 9=

Lớp NHD – K10


Chuyên đề tốt nghiệpHọc viện Ngân hàng
phẩm truyền thống, vấn đề là phải làm cho những khách hàng đó biết đến sản
phẩm của mình.
Loại hình DNVVN có thể nói là rất thích hợp cho sản xuất thủ cơng. Các
ngành nghề truyền thống có thể dựa vào đó để sản xuất, kinh doanh, quảng cáo.
Bên cạnh đó cơng nghệ tiên tiến cũng sẽ dần tiếp cận vào các ngành nghề này. Và
đó cũng là một điều cần phải xẩy ra trong thời đại cơng nghiệp.
Thứ chín, DNVVN đóng góp một phần không nhỏ vào GDP.
Theo thống kê, năm 2008, DNVVN ở Mỹ đóng góp khoảng 40% vào GDP.
Riêng ở Việt Nam, con số này là khoảng 40%, và tạo ra khoảng 31% giá trị tổng
sản lượng công nghiệp. Mặt khác, tỷ lệ đóng góp của các DNVVN vào GDP quốc
gia có xu hướng tăng lên qua các năm. Số vốn huy động được qua đăng ký thành
lập mới và mở rộng quy mô kinh doanh của các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh
tế tư nhân, chủ yếu là các DNVVN tiếp tục tăng.
1.1.4 Các kênh huy động vốn của DNVVN.

Đối với các DNVVN, do vốn đầu tư khơng nhiều, thậm chí là rất thấp, chỉ
chiếm từ 5 – 10% vốn luân chuyển trong kinh doanh. Do đó, DNVVN cần phải
quan tâm tới việc huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau.
● Nguồn tài chính chính thức.
- Nguồn vốn hỗ trợ của Chính phủ và các tổ chức quốc tế.
- Nguồn vốn từ các quỹ: Quỹ hỗ trợ phát triển, quỹ tín dụng nhân dân, quỹ
phát triển nông thôn, liên hiệp hợp tác xã, quỹ hỗ trợ đầu tư quốc tế…
- Các chương trình tài trợ của các tổ chức quốc tế: ILO, UNIDO, ZDH, tổ
chức phát triển Hà Lan ESCAP…, Dự án VIE/98/MO2/SID giữa chính phủ Thụy
Điển – ILO có giá trị 1,7 triệu USD dành cho các DNVVN, chương trình hỗ trợ
phát triển dự án Mekong (MPBF), do IFC (công ty tài chính quốc tế) quản lý về
hỗ trợ thành lập và phát triển DNVVN.
- Nguồn tín dụng ngân hàng.
- Nguồn vốn thơng qua thị trường chứng khốn. Các doanh nghiệp có thể
huy động vốn thơng qua thị trường chứng khoán bằng cách niêm yết, phát hành
trái phiếu, cổ phiếu. Tuy nhiên, với các DNVVN vẫn khó có thể huy động theo
phương thức này, bởi không phải DNVVN nào cũng có bản báo cáo tài chính
minh bạch, rõ ràng.

SV: Nguyễn Thị Nga

= 10=

Lớp NHD – K10


Chuyên đề tốt nghiệpHọc viện Ngân hàng
● Nguồn tài chính phi chính thức.
Đối với nguồn tài chính phi chính thức, các DNVVN có khả năng tiếp cận
rất hạn chế. Các DNVVN đều phải dựa vào những hình thức rất đa dạng của các

thỏa thuận tài chính. Mạng lưới tài chính phi chính thức rộng lớn tồn tại phần lớn
ở các nước. Nó xuất hiện dưới nhiều dạng, từ cá nhân đến các hiệp hội tiết kiệm.
Cụ thể:
- Tín dụng luân phiên: đây là hình thức chiếm dụng vốn của nhau bằng cách
thu thập các khoản tiết kiệm định kỳ, dùng các khoản tiền đã tập hợp được cho các
thành viên lần lượt vay và sử dụng sự giám sát của những người cùng nhóm.
- Vay từ họ hàng, bạn bè, lãi suất thường thấp, có thể bằng 0, tuy nhiên
lượng huy động được thường không cao, lại không liên tục.
- Vay từ những người chuyên cho vay nặng lãi với lãi suất cao nhưng khơng
địi hỏi tài sản thế chấp mà chỉ là tín chấp.
- Vay lẫn nhau giữa các doanh nghiệp có vốn tạm thời nhàn rỗi, trong đó có
nhiều trường hợp là chiếm dụng vốn.
- Vay thơng qua hàng trả chậm, chiếm dụng vốn của bạn hàng, khách hàng.
Nhưng để làm được điều này còn phụ thuộc nhiều vào uy tín của DN đó trên thị
trường
- Vay thơng qua hình thức chơi “họ -hụi”, một hình thức huy động vốn và
cho vay nóng trong cộng đồng nhỏ với lãi suất cao và độ rủi ro cao.
II. TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ.
1.2.1 Khái niệm và đặc điểm của tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp vừa
và nhỏ.
Tín dụng (Credit) xuất phát từ chữ Latin Credo, có nghĩa là tin tưởng, tín
nhiệm. Trong thực tế cuộc sống, thuật ngữ này được hiểu theo nhiều nghĩa khác
nhau, ngay cả trong quan hệ tài chính, tùy theo từng bối cảnh cụ thể mà thuật ngữ
tín dụng có một nội dung riêng.
Trên cơ sở tiếp cận tín dụng theo chức năng hoạt động của Ngân hàng, tín
dụng được hiểu như sau:
Tín dụng là một giao dịch về tài sản giữa bên cho vay ( Ngân hàng và các
định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp, và các chủ thể
khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một
thời hạn nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hồn trả vơ điều


SV: Nguyễn Thị Nga

= 11=

Lớp NHD – K10


Chuyên đề tốt nghiệpHọc viện Ngân hàng
kiện gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán. (Nguồn: Giáo trình Tín
dụng Ngân hàng – Học Viện Ngân Hàng – Tr 20).
Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, có thể khẳng định, nghiệp vụ tín
dụng là một trong những nghiệp vụ sinh lời chủ yếu. Giao dịch tín dụng mang
những đặc điểm sau đây:
Thứ nhất, Quan hệ tín dụng Ngân hàng dựa trên cơ sở tin tưởng giữa Ngân
hàng và bên đi vay.
Đây là yếu tố cơ bản trong quan hệ tín dụng. Ngân hàng tin tưởng rằng sau
một thời gian thỏa thuận thì khách hàng sẽ hồn trả đầy đủ gốc và lãi. Cơ sở của
sự tin tưởng đó là uy tín của người vay, hàng hóa, tài sản thế chấp, chứng từ có giá
và bảo lãnh của bên thứ ba…
Thứ hai, Tính hồn trả.
Giá trị hồn trả của khoản vay thông thường phải lớn hơn giá trị ban đầu, hay
nói cách khác, người đi vay phải hồn trả cả phần lãi ngồi vốn gốc. Lãi chính là
giá cả cho việc sử dụng vốn trong thời gian nhất định, nó cũng chịu biến động,
chịu ảnh hưởng của quan hệ cung cầu vốn trên thị trường. Nó phản ánh giá của
quyền sử dụng vốn.
Thứ ba, Tính thời hạn.
Thời hạn của khoản vay được tính tốn sao cho phải đảm bảo sự phù hợp
giữa thời gian nhàn rỗi và thời gian cần sử dụng lượng giá trị khoản vay đó.
Thứ tư, Tính rủi ro.

Hoạt động tín dụng ln tiềm ẩn rủi ro. Nguyên nhân xảy đến rủi ro có thể từ
nhiều khía cạnh: nguyên nhân khách quan, nguyên nhân chủ quan. Cụ thể có thể
do các ngun nhân: thơng tin khơng cân xứng, rủi ro đạo đức…
1.2.2 Vai trị của tín dụng ngân hàng đối với DNVVN.
1.2.2.1 Tín dụng ngân hàng là đòn bẩy kinh tế hỗ trợ sự ra đời và phát triển
của các DNVVN.
Với sự gia tăng nhanh chóng của các DNVVN như hiện nay cho thấy TDNH
đã thực sự hồn thành được vai trị của nó. Tuy để thành lập được DNVVN chỉ
cần một số vốn không quá lớn, nhưng việc Ngân hàng hỗ trợ các chủ DN cho vay
thành lập DN thông qua các dự án đã khuyến khích các DNVVN thành lập ngày
càng nhiều, thúc đẩy việc sản xuất của nền kinh tế.

SV: Nguyễn Thị Nga

= 12=

Lớp NHD – K10


Chuyên đề tốt nghiệpHọc viện Ngân hàng
Bên cạnh đó, trong q trình sản xuất, Ngân hàng cịn xem xét cho các DN
vay để mở rộng sản xuất, thuê, mua các loại máy móc nâng cao cơng nghệ. Đó là
một biện pháp tích cực nhằm nâng cao vị thế cạnh tranh của các DNVVN thị
trường, đồng thời cũng là cơ hội cho nền sản xuất trong nước bắt kịp với xu thế
thế giới. TDNH đặc biệt cịn có ý nghĩa quan trọng với các DNVVN, bởi các DN
thường có nguồn vốn nhỏ, chỉ đủ duy trì sản xuất vốn có của mình. Việc mở rộng
hay tiếp nhận những cơng nghệ mới gặp rất nhiều khó khăn, đồng thời đánh mất
cơ hội kinh doanh. Nhưng nhờ có TDNH, DNVVN giải quyết được bài tốn đau
đầu về vốn, nhanh chóng nắm bắt thời cơ, kinh doanh sinh lời, tạo tiền đề phát
triển DN, tạo vị thế, thị phần trên thị trường.

1.2.2.2 TDNH góp phần tăng nguồn vốn, nâng cao khả năng cạnh tranh của
các DNVVN.
Cạnh tranh là một quy luật tất yếu, khách quan trong nền kinh tế thị trường.
Quy luật này ngày càng quan trọng, quyết định rất lớn đến sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp, trong đó có DNVVN. Phát triển thị phần, xây dựng lịng tin, tạo
dựng hình ảnh là những công việc không hề đơn giản với các DNVVN trong bối
cảnh vừa phải cạnh tranh với các DNVVN khác và các DN lớn có sẵn tiềm lực.
Theo điều tra của Cục phát triển các DNVVN của Bộ kế hoạch & đầu tư đối
với hơn 63.000 DNVVN tại 30 tỉnh phía Bắc năm 2005 cho thấy: 50% số doanh
nghiệp có quy mơ vốn dưới 1 tỷ đồng, gần 75% số doanh nghiệp có mức vốn dưới
2 tỷ,v à gần 90% số DN có mức vốn dưới 5 tỷ đồng. Nếu để đầu tư phát triển lớn,
mở rộng sản xuất, tạo vị thế cho mình mà dựa vào khả năng tích tụ vốn nội tại của
các DNVVN thì phải mất một thời gian lớn, bỏ qua nhiều cơ hội kinh doanh trong
nhịp đi thần tốc của thị trường. DO vậy, các DNVVN thường xuyên tìm cách huy
động vốn từ mọi thành phần kinh tế, trong đó nguồn TDNH là nguồn vốn ổn định
và quan trọng. Khi yêu cầu này của DN được đáp ứng, sức mạnh tài chính của
doanh nghiệp được tăng lên thì cơ hội chiếm lĩnh thị trường, tạo thế cạnh tranh sẽ
nằm trong tay các nhà hoạch định doanh nghiệp.
1.2.2.3 TDNH tạo điều kiện cho các DNVVN tiếp cận vốn nước ngồi.
Bên cạnh việc kích thích các tổ chức kinh tế và cá nhân trong nước thực hiện
tiết kiệm, thúc đẩy q trình tích tụ và tập trung vốn tiền tệ để thực hiện cho vay,
TDNH cịn giúp các DNVVN có khả năng tiếp cận nguồn vốn nước ngồi thơng
qua các dịch vụ cung ứng như: sử dụng hạn mức L/C, thực hiện bảo lãnh cho các
DNVVN trong việc mua sắm máy móc thiết bị. Thơng qua nguồn vốn vay này,
DNVVN có thể xác định được cơ cấu vốn tối ưu đảm bảo kết hợp hiệu quả giữa
nguồn đi vay cũng như nguồn tự có sản xuất sản phẩm tại giá vốn bình quân rẻ

SV: Nguyễn Thị Nga

= 13=


Lớp NHD – K10


Chuyên đề tốt nghiệpHọc viện Ngân hàng
nhất, nhưng vẫn đảm bảo được chất lượng hàng hóa và được thị trường chấp nhận.
Có như vậy thì DN mới đạt được mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận.
1.2.2.4 TDNH góp phần tích cực cho hoạt động sản xuất, tiêu thụ được liên
tục.
Để có thể hoạt động một cách thường xuyên, các DNVVN phải có trang thiết
bị tốt, có thị trường đầu vào đáp ứng được nhu cầu sản xuất của DN song các DN
này lại có vốn lưu động tự có rất ít so với nhu cầu cần thiết. Do đó nguồn vốn để
mua vật tư, nguyên liệu hàng hóa dự trữ cho sản xuất chủ yếu được bù đắp bằng
vốn TDNH.
Mặt khác, TDNH cũng tác động mạnh mẽ vào việc tiêu thụ sản phẩm cho
các doanh nghiệp thông qua việc mở rộng tín dụng tiêu dùng, cho vay hoặc bảo
lãnh để các tổ chức kinh tế, cá nhân hoạt động trong mọi lĩnh vực lưu thơng mua
bán hàng hóa.
Như vậy TDNH đã góp phần khơng nhỏ trong tồn bộ q trình từ sản xuất
đến tiêu thụ sản phẩm của các DNVVN.
1.2.2.5 TDNH góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các
DNVVN
Ngân hàng cho các DNVVN vay vốn để đáp ứng nhu cầu vốn kinh doanh.
Thông qua cho vay, vốn tín dụng được cung cấp kịp thời tạo điều kiện cho sản
xuất kinh doanh, vòng quay vốn được luân chuyển thuận lợi và nhanh chóng thúc
đẩy hiệu quả sản xuất kinh doanh của DN. Trước và sau khi giải ngân thì Ngân
hàng ln quan tâm đến tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, cũng như tình
hình tài chính của DN để quyết định cho vay và kiểm soát đồng vốn của mình.
Mặt khác có thể tham mưu cho DN trên những lĩnh vực mà Ngân hàng am hiểu,
bởi Ngân hàng có quan hệ với rất nhiều các chủ thể kinh tế khác, vậy nên thông

tin mà họ nắm bắt nhanh, chính xác giúp DN chủ động trước thời cơ cũng như
thách thức, từ đó tìm ra các biện pháp tốt nhất nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh.
Qua một vài khía cạnh trên, có thể thấy, TDNH có vai trị đặc biệt quan trong
đối với các DN nhất là đối với các DNVVN. Vì vậy, việc mở rộng tín dụng cho
DNVVN là thực sự rất cần thiết để hoàn thiện một nền kinh tế, đặc biệt là nền
kinh tế đang phát triển như nước ta hiện nay.

SV: Nguyễn Thị Nga

= 14=

Lớp NHD – K10


Chuyên đề tốt nghiệpHọc viện Ngân hàng
1.2.3 Khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng Ngân hàng của DNVVN.
Mặc dù nhu cầu về vốn của các DNVVN luôn ở mức cao nhưng hiện nay,
khả năng tiếp cận nguồn vốn Ngân hàng của các DNVVN lại gặp nhiều khó khăn.
Tính đến tháng 8/2007, ước tính có đến 80% lượng vốn cung ứng cho các
DNVVN là từ kênh Ngân hàng. Nhưng theo một điều tra gần đây của Cục phát
triển doanh nghiệp (Bộ Kế hoạch và Đầu tư), chỉ có 32,38% DNVVN có khả năng
tiếp cận được các nguồn vốn của Ngân hàng; 35,24% khó tiếp cận và 32,38%
khơng tiếp cận được.
Khảo sát thực tiễn hoạt động cho vay gần đây của cơng ty tài chính quốc tế
(IFC) và Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam cho thấy 93% các ngân hàng đều muốn
nhận bất động sản làm tài sản thế chấp cho các khoản vay thương mại, trong khi
đó, các DNVVN lại rất khó đáp ứng được yêu cầu như vậy.
Nguyên nhân được lý giải là do:
- Các NHTM đặc biệt là NHTMNN vẫn đang đối mặt với nợ khó địi cao.

Khoản nợ phần lớn là của các DNNN nên các NHTM chưa chú trọng đến các
DNVVN. Ngoài ra, các Ngân hàng thường có xu hướng quan hệ với các DN lớn
bởi uy tín, vị thế của các DN này trên thị trường, đồng thời, khoản vay của các DN
này thường lớn nên giảm thấp chi phí cho vay. Ngược lại với các DNVVN, các
khoản vay thường nhỏ lẻ làm chi phí cho vay tăng cao, làm giảm lợi nhuận của
Ngân hàng.
- Nhiều Ngân hàng thường cho vay dựa trên cơ sở truyền thống (áp dụng với
các DNNN, các DN lớn) vì giảm việc thu thập và đánh giá thông tin tài chính của
DN. Chính vì thế đã hạn chế cho vay các DNVVN, làm bỏ qua cơ hội kinh doanh
và phát triển của các DN này trên thị trường.
- Để giảm thiểu rủi ro tín dụng, các Ngân hàng thường yêu cầu thế chấp tài
sản đảm bảo cho khoản vay, và thường ít khi nới lỏng điều kiện. Năng lực đánh
giá, thẩm định dự án của Ngân hàng vẫn còn nhiều bất cập, vì thế để có thể được
cho vay, DNVVN cần phải có hồ sơ xin vay với mức độ tin cậy cao. Đây cũng là
điều gây khó khăn cho các DN xin vay lần đầu.
- Chính khả năng thẩm định dự án của Ngân hàng còn nhiều hạn chế, quy
trình làm việc cịn thiếu đồng bộ, thiếu sự kiểm tra, giám sát. Hơn nữa, trong quá
trình đi kiểm tra TSĐB, chính quyền địa phương thiếu thiện chí hỗ trợ, khiến cho
cán bộ tín dụng hiểu sai về tính trung thực của khách hàng vay, từ đó dẫn đến
đánh giá sai về thiện chí khách hàng.
-

SV: Nguyễn Thị Nga

= 15=

Lớp NHD – K10


Chuyên đề tốt nghiệpHọc viện Ngân hàng

1.3 Mở rộng tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ.
1.3.1 Khái niệm.
Nói tới mở rộng, có nghĩa là nói đến sự tăng trưởng theo chiều ngang, sự
tăng lên về quy mô, khối lượng và số lượng. Tuy nhiên, mở rộng tín dụng Ngân
hàng, khơng chỉ đơn thuần là tăng lên về chiều ngang theo cách hiểu thơng
thường. Mở rộng tín dụng đối với các DNVVN là những hoạt động tín dụng của
Ngân hàng nhằm thỏa mãn nhiều và đa dạng hơn nữa nhu cầu cũng như số lượng
các DNVVN.
Như vậy, việc mở rộng tín dụng ngân hàng đối với DNVVN địi hỏi Ngân
hàng phải đa dạng hóa đối tượng khách hàng, đa dạng hóa sản phẩm tín dụng để
nhằm thỏa mãn tốt nhất nhu cầu hợp lý của khách hàng trên cơ sở vẫn chú trọng
đến chất lượng tín dụng đã cung cấp.
Hiện nay, việc mở rộng tín dụng đối với DNVVN đã được các Ngân hàng
quan tâm một cách đúng mực. Tuy nhiên, để làm được điều này thì các Ngân hàng
cũng cần xem xét tiềm lực của mình. Hầu hết các NHTM hiện nay đều làm ăn có
hiệu quả, có tiềm lực về vốn, lao động và khoa học công nghệ, cơ sở vật chất.
Đặc biệt, sau khi gia nhập WTO, cùng với sự phát triển của nền kinh tế là sự
tăng lên của nguồn vốn huy động từ dân cư. Đồng thời, NHTM cũng có nhiều cơ
hội tiếp cận với nền khoa học công nghệ hiện đại, giúp Ngân hàng đánh giá, nhận
định về khách hàng tốt hơn, từ đó sẽ giảm thiểu được rủi ro và cũng chính là cơ sở
cho việc mở rộng tín dụng đối với DNVVN. Ngoài ra, cũng phải kể đến các tiềm
lực về nhân sự, khi nguồn lao động nước ta rất dồi dào, trình độ người lao động
ngày càng tăng, là yếu tố giúp Ngân hàng quản lý và hoạt động tốt hơn.
Về khía cạnh khách hàng, nhu cầu tiếp cận nguồn tín dụng ngân hàng của
các DNVVN là rất lớn. Tuy nhiên, còn nhiều khách hàng e ngại bởi rào cản thủ
tục chính sách lằng nhằng… Vì thế, việc mở rộng tín dụng đối với khách hàng
DNVVN sẽ là động lực tạo niềm tin để các chủ thể này có thể yên tâm phát triển
hoạt động kinh doanh.
1.3.2 Sự cần thiết mở rộng Tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp vừa và
nhỏ.

1.3.2.1 Đối với Ngân hàng.
Trước hết, việc mở rộng tín dụng ngân hàng đối với các DNVVN sẽ giúp các

SV: Nguyễn Thị Nga

= 16=

Lớp NHD – K10


Chuyên đề tốt nghiệpHọc viện Ngân hàng
NHTM phân tán được rủi ro. Tuy cho các DN lớn vay thì các NHTM thường giảm
được chi phí, khơng phải xé nhỏ nguồn vốn, nhưng việc làm này lại mang lại rủi
ro mất vốn rất cao. Chính vì thế, việc cho các DNVVN vay là biện pháp hữu hiệu
để phân tán rủi ro mà khơng làm mất hiệu quả đồng vốn.
Bên cạnh đó, hiện nay bên cạnh cho vay, Ngân hàng còn cung cấp nhiều gói
dịch vụ khác. Và việc làm này cũng là cách để các DNVVN tiếp xúc với các gói
dịch vụ tư vấn, thanh toán, bảo lãnh, đầu tư…, tạo điều kiện tăng thêm thu nhập từ
nguồn phí.
Thứ hai, việc mở rộng Tín dụng ngân hàng cho các DNVVN là cơ hội quảng
bá hình ảnh, mở rộng đối tượng khách hàng, thiết lập mối quan hệ thân thiết với
các DN. Điều này sẽ giảm được chi phí tìm kiếm khách hàng, dễ dàng tận dụng
được nguồn vốn nhàn rỗi của Doanh nghiệp để phục vụ cho hoạt động sản xuất
kinh doanh.
1.3.2.2 Đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Đối với các DNVVN, việc tiếp cận với nguồn vốn của Ngân hàng có ý nghĩa
rất quan trọng. Nó có thể giúp các DN mở rộng sản xuất kinh doanh, thực hiện các
cơ hội đầu tư kiếm lời, hoặc mua mới trang thiết bị, cơng nghệ máy móc để nâng
cao chất lượng sản phẩm. Từ đó tạo điều kiện nâng cao sức cạnh tranh trên thị
trường, nắm bắt cơ hội mở rộng thị trường và tạo lập vị thế, uy tín đối với khách

hàng cũng như với ngân hàng.
Bên cạnh đó, với việc sử dụng nguồn vốn từ Ngân hàng cũng tạo động lực
cho DN làm ăn có hiệu quả hơn, sản xuất có lời để vừa trả lãi cho ngân hàng vừa
có thể thu lợi nhuận cho bản thân. Việc tư vấn giám sát của các ngân hàng trong
quá trình từ lúc giải ngân cho đến lúc thực hiện dự án cũng là một biện pháp giúp
hoạt động sản xuất kinh doanh của DN đi đúng quy trình và đạt năng suất, hiệu
quả hơn.
1.3.2.3 Đối với nền kinh tế.
Việc mở rộng tín dụng cho các DNVVN, một mặt thúc đẩy sự phát triển của
chính các DN, mặt khác là cách thức ni dưỡng nguồn thu cho NSNN. Việc các
DNVVN làm ăn có hiệu quả góp phần giải quyết vấn nạn việc làm,và hạn chế các
tệ nạn xã hội.Ngoài ra, việc mở rộng sản xuất của DN còn tạo điều kiện cho người
dân được tiêu dùng đa dạng hơn các loại hàng hóa, góp phần nâng cao đời sống.
Mở rộng tính dụng đối với các DNVVN cịn là hình thức tận dụng mọi
nguồn lực của xã hội, khai thác nguồn lực về vốn một cách triệt để.

SV: Nguyễn Thị Nga

= 17=

Lớp NHD – K10


Chuyên đề tốt nghiệpHọc viện Ngân hàng
Tóm lại, việc mở rộng tín dụng đối với các DNVVN đem lại lợi ích cho toàn
xã hội. Đây là việc làm cần thiết, cần đẩy mạnh nhất là trong bối cảnh nước ta hiện
nay.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc mở rộng tín dụng ngân hàng đối với
DNVVN, nhiều Ngân hàng hiện nay đã rất phát triển loại hình sản phẩm tín dụng
này để có thể tạo nên lợi ích cho cả Ngân hàng, các DNVVN và nền kinh tế. Đây

cũng là xu hướng tất yếu của các nước trên thế giới. Trong những năm trở lại đây,
các NHTM và Chính phủ đã có nhiều chính sách hỗ trợ và khuyến khích cho vay
các DNVVN.
1.3.3 Các chỉ tiêu đo lường mở rộng tín dụng Ngân hàng đối với doanh nghiệp
vừa và nhỏ.
Để có thể đánh giá kết quả mở rộng tín dụng đối với DNVVN, có thể dựa
vào một số chỉ tiêu đánh giá sau:
1.3.3.1 Tốc độ tăng trưởng khách hàng là DNVVN

 Số lượng tăng khách hàng DNVVN =

DNVVN năm t−DNVVN n ăm(t−1)
x
DNVVN năm(t−1)

100%
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ tăng trưởng về số lượng DNVVN năm nay so
với năm trước là bao nhiêu.


t ổ ng s ố lượ ng DNVVN đượ c vay v ố n
t ỷ tr ọ ng DNVVN
=
x 100%
đ ư ợ c vay v ố n t ạ i NH t ổ ng s ố lượ ng DNVVN đề ng h ị vay v ố n

Số DNVVN đề nghị vay vốn là tổng số lượng DNVVN có nhu cầu về vốn tại
thời điểm nhất định. Tỷ lệ này phản ánh mức độ đáp ứng nhu cầu cho vay của
Ngân hàng. Tỷ lệ này càng lớn thì mức độ mở rộng tín dụng càng cao.
1.3.3.2 Tốc độ tăng trưởng doanh số cho vay đối với DNVVN

Doanh số cho vay đối với DNVVN là tổng số tiền mà NH đã thực sự giải
ngân cho khách hàng được tính trong một thời gian nhất định.


t ổ ng doanh s ố
t ổ ng doanh s ố
m ứ c tăng doanh s ố
=cho vay DNVVN nămt −
cho vay DNVVN
cho vay DNVVN năm(t−1)

Chỉ tiêu này phản ánh sự thay đổi về quy mô tín dụng đối với DNVVN


t ố c đ ộ tăng doanh s ố mứ c t ă ng tr ư ở ng doan h s ố c h o vay DNVVN
=
x
cho vay DNVVN
t ổ ng doanh s ố cho vay DNVVN năm (t−1)

SV: Nguyễn Thị Nga

= 18=

100%

Lớp NHD – K10


Chuyên đề tốt nghiệpHọc viện Ngân hàng

Chỉ tiêu này phản ánh sự thay đổi của doanh số cho vay năm nay so với
doanh số năm trước. Qua đó biết được xu hướng cho vay DNVVN là mở rộng hay
thu hẹp.
t ỷ tr ọ ng doanh s ố
 cho vay DNVVN =

doanh s ố cho vay DNVVN

x 100%
doanh s ố cho vay c ủ a ho ạ t đ ộ ng tínd ụ ng




1.3.3.3 Tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng đối với DNVVN.
Dư nợ tín dụng thể hiện quy mơ của hoạt động tín dụng tại một thời điểm
nhất định.
t ỷ tr ọ ng d ư n ợ
 cho vay DNVVN =

d ư n ợ cho vay DNVVN

x 100%
d ư n ợ cho vay




Chỉ tiêu này phản ánh tỷ trọng dư nợ cho vay DNVVN chiếm bao nhiêu %
trong tổng dư nợ cho vay của cả Ngân hàng.

d ư n ợ cho vay
d ư n ợ cho vay
t ố c đ ộ tăng tr ư ở ng DNVVN năm t −
DNVVN
năm(t−1) x 100%
 cho vay DNVVN =
d ư n ợ cho vay DNVVN năm(t−1)
d ư n ợ cho vay m ộ t DNVVN
t ỷ tr ọ ng d ư n ợ

 cho vay mộ t DNVVN =
x 100%
∑ d ư n ợ cho vay


1.3.3.4 Các ngành nghề hoạt động của DN mà NH cho vay.
Với tiêu thức này, khi xem xét trong những thời kỳ khác nhau thì các lĩnh
vực hoạt động của DN mà NH cho vay có được mở rộng, bổ sung hay không.
Những lĩnh vực hoạt động đó bao gồm: cơng nghiệp, nơng nghiệp hay dịch vụ.
1.3.3.5 Các loại hình doanh nghiệp mà ngân hàng cho vay.
Trên thực tế, có rất nhiều loại hình DN. Vấn đề cần xem xét ở đây là các
ngành nghề có được bổ sung hay khơng. Các loại hình DNVVN chủ yếu bao dồm
các công ty TNHH, hợp tác xã, DN tư nhân…
1.3.3.6 Các hình thức tín dụng được mở rộng
Cần quan tâm các Ngân hàng đã mở rộng tín dụng được theo những hình
thức như thế nào? Các hình thức mở rộng tín dụng bao gồm: cho vay, thuê tài
chính, bảo lãnh, chiết khấu, thanh toán..

SV: Nguyễn Thị Nga


= 19=

Lớp NHD – K10


Chuyên đề tốt nghiệpHọc viện Ngân hàng
1.3.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động mở rộng tín dụng đối với DNVVN.
1.3.4.1 Các nhân tố khách quan.



Môi trường kinh tế.

Khi nền kinh tế ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho tín dụng ngân hàng
phát triển. Nền kinh tế ổn định, lạm phát thấp khơng có khủng hoảng, hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tiến hành tốt có hiệu quả mang lại lợi
nhuận cao, doanh nghiệp hồn trả được vốn vay ngân hàng cả gốc và lãi, nên hoạt
động tín dụng của ngân hàng phát triển, chất lượng tín dụng được nâng cao.
Ngược lại trong thời kỳ suy thoái kinh tế, sản xuất kinh doanh bị thu hẹp, đầu tư,
tiêu dùng giảm sút, lạm phát cao, nhu cầu tín dụng giảm, vốn tín dụng đã thực
hiện cũng khó có thể sử dụng có hiệu quả hoặc trả nợ đúng hạn cho ngân hàng.
Hoạt động tín dụng ngân hàng giảm sút về quy mô và chất lượng.
Mức độ phù hợp giữa lãi suất ngân hàng với mức lợi nhuận của doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh và dịch vụ trong nền kinh tế quốc dân cũng ảnh hưởng đến chất
lượng tín dụng, lợi tức của ngân hàng thu được bị giới hạn bởi lơị nhuận của
doanh nghiệp sử dụng vốn vay ngân hàng, nên với mức lãi suất cao các doanh
nghiệp vay vốn ngân hàng khơng có khả năng trả nợ ảnh hưởng tới sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp nói riêng và tới tồn bộ nền kinh tế nói chung. Hoạt động
tín dụng ngân hàng lúc này khơng còn là đòn bẩy để thúc đẩy sản xuất kinh doanh
phát triển và chất lượng tín dụng cũng giảm sút.

Ngồi ra những sự biến động về lãi suất thị trường, tỷ giá thị trường cũng
ảnh hưởng trực tiếp đến lãi suất của ngân hàng. Bài học từ cuộc khủng hoảng tài
chính Đơng Nam á đã cho thấy sự mất giá của đồng nội tệ ảnh hưởng trực tiếp đến
hoạt động tín dụng ngân hàng.



Mơi trường chính trị.

Mơi trường pháp lý được hiểu là một hệ thống luật pháp và văn bản pháp
quy liên quan đến hoạt động sản xuất của ngân hàng nói chung và hoạt động tín
dụng nói riêng. Trong nền kinh tế thị trường có điều tiết của nhà nước, pháp luật
có vai trị quan trọng, là một hàng rào pháp lý tạo ra một môi trường kinh doanh
bình đẳng thuận lợi, bảo vệ quyền lợi, lợi ích hợp pháp của các chủ thể kinh tế,
nhà nước, cá nhân công, bắt buộc các chủ thể phải tuân theo.
Nhân tố pháp lý ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng, đó là sự đồng bộ thống
nhất của hệ thống pháp luật, ý thực tôn trọng chấp hành nghiêm chỉnh những quy
định của pháp luật và cơ chế đảm bảo cho sự tuân thủ pháp luật một các nghiêm
minh triệt để. Quan hệ tín dụng phải được pháp luật thừa nhận, pháp luật quy định

SV: Nguyễn Thị Nga

= 20=

Lớp NHD – K10



×