Tải bản đầy đủ (.docx) (49 trang)

Van de hoan thien hoat dong tieu thu san pham tai 209063

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (325.66 KB, 49 trang )

Báo cáo thực tập nghiệp vụ

Hồ Thế Cờng_K11QT2

Lời mở đầu
Qúa trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trải qua rất nhiều giai
đoạn từ công việc cung ứng các yếu tố đầu vào cho quá trình sản xuất đến
khi đa sản phẩm tung ra ngoài thị trờng đáp ứng đợc nhu cầu của khách
hàng. Các doanh nghiệp luôn cố gắng nỗ lực tìm cho mình một vị thế, chỗ
đứng trên thị trờng, liên tục mở rộng thị phần sản phẩm, nâng cao uy tín của
doanh nghiệp đối với khách hàng, có nh vậy mới tồn tại và phát triển đợc.
Hoạt đông tiêu thụ sản phẩm là giai đoạn cuối cùng trong quá trình kinh
doanh của doanh nghiệp , đóng vai trò quan trọng trong việc quyết định đợc
sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp, quyết định đợc sự tồn tại và
phát triển của các doanh nghiệp .
Trong nền kinh tÕ thÞ trêng ë níc ta hiƯn nay, sè lợng các doanh nghiệp
tham gia vào kinh doanh trên thị trờng ngày càng tăng lên nhanh chóng và
kéo theo khối lợng, danh mục hàng hoá sản phẩm đa vào tiêu thụ trên thị trờng cũng tăng lên rõ rệt. Do đó tính cạnh tranh trên thị trờng ngày càng trở
nên găy gắt và phức tạp. Trong điều kiện đó, ngành sản xuất và chế biến thực
phẩm nói chung, công ty thực phẩm miền Bắc nói riêng hoạt động tiêu thụ
sản phẩm gặp rất nhiều khó khăn trở ngại.
Trong tình hình cạnh tranh hiện nay để có thể đứng vững đợc trên thị trờng Công ty cần thực hiện nhiều biện pháp cấp bách cũng nh lâu dài để
nhằm đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm, phát triển hoạt động sản xuất
kinh doanh, giữ vững uy tín và vị thế của doanh nghiệp .
Qua quá trình thực tập tại Công ty TPMB em nhận thấy hoạt động tiêu
thụ sản phẩm đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp nên em xin nghiên cứu đề tài:Vấn đề hoàn thiện hoạt động tiêu
thụ sản phẩm tại Công ty thực phẩm Miền Bắc
Mục tiêu ngiên cứu của đề tài nhằm vận dụng lý thuyết đà học áp dụng
trong thực tế để phân tích, so sánh hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công ty
để rút ra những kinh nghiệm và đa ra một số kiến nhị nhằm đẩy mạnh hoạt


động tiêu thụ sản phẩm ở Công ty thực thẩm miền Bắc.
Đối tợng nghiên cứu của đề tài là hoạt động tiêu thụ sản phẩm của một
doanh nghiệp sản xuất bao gồm các hoạt động: nghiên cứu thị trờng, xây
dựng chiến lợc và kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, tổ chức mạng lới tiêu thụ sản
phẩm, tổ chức xúc tiến yểm trợ hoạt động tiêu thụ sản phẩm, tổ chức thực
hiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ khách hàng trong hoạt động tiêu
thụ sản phẩm, đánh giá kết quả hoạt động tiêu thụ sản phẩm.
Nội dung chính của đề tài gồm ba chơng:
Khoa KT&QTKD

1

Viện đại học Mở Hà Néi


Báo cáo thực tập nghiệp vụ

Hồ Thế Cờng_K11QT2

Chơng I. Nhữ.ng vấn đề chung về hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại doanh
nghiệp..
Chơng II. Thực trạng hoạt động tiêu thụ sản phẩm ở Công ty thực phẩm
miền Bắc .
Chơng III. Một số giải pháp và kiến nghị nhằm đẩy mạnh hoạt động sản
phẩm ở Công ty thực phẩm Miền Bắc.
Trong quá trình học tập tại trờng và giai đoạn đợc thực tập tại Công ty
thực phẩm Miền Bắc em cũng hiểu tìm hiểu đợc một phần nào hoạt động của
doanh nghiệp. Vận dụng lý thuyết đà học vào thực tế hoạt động của các
doanh nghiệp ,cố gắng học hỏi kinh nghiệm trong thực tiễn. Bên cạnh đó là
sự giúp đỡ, hớng dẫn nhiệt tình của Thầy giáo GS.Ts: Đỗ Hoàng Toàn và

ban giám đốc trong Công ty thực phẩm miền Bắc tạo điều kiện cho em hoàn
thành đề tài này.

Chơng I.
Những vấn đề chung về hoạt động tiêu thụ sản phẩm
tại doanh nghiệp.
i. Tiêu thụ sản phẩm và vai trò của tiêu thụ sản phẩm
đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp:
1. Tiêu thụ sản phẩm:
1.1.Kế hoạch tiêu thụ và nghiên cứu thị trờng doanh nghiệp.
Thông qua kế hoạch tiêu thụ , hoạt động sắp tới của doanh nghiệp trong
lĩnh vực bán hàng Ãe đợc xác định. Kế hoạch sản xuất và kế hoạch mua sắm
vật t phụ thuộc gián tiếp vào kế hoạch tiêu thụ
Để lập đợc kế hoạch tiêu thụ , doanh nghiệp cần nắm đợc thông tin về
nhu cầu thị trờng đối với sản phẩm của doanh nghiệp. Hơn nữa doanh nghiệp
có các thông tin về những sản phẩm cạnh tranh , về vị trí của chúng trên thị

Khoa KT&QTKD

2

Viện đại học Mở Hà Nội


Báo cáo thực tập nghiệp vụ

Hồ Thế Cờng_K11QT2

trờng. Điều này đợc đánh giá thông qua hoạt động điều tra nghiên cứu thị trờng.

Hoạt động nghiên cứu thị trờng đợc thực hiện the hai phơng pháp: Thứ
nhất là phóng vấn trực tiếp , thứ hai là đánh giá xứ lý những dữ liệu thống kê
có sẵn.
2.2.Những khá năng nhằm đảm bảo và mở rộng tiêu thụ.
2.2.1. Quảng cáo và khuyến khích bán hàng:
Mục tiêu của quảng cáo là tạo điều kiện để các cá nhân và tập thể ngời
tiêu dùng thuận tiện mua sản phẩm của doanh nghiệp. Vì thế những thông tin
về sản phẩm trong quảng cáo phải nhăm mục đích bán đợc hàng. Điều đó có
nghĩa là: Trớ tiên nó phải nhằm khuyến khích mau hàng chứ không phải tạo
cơ hội để ngời mua so sánh mọi cách có hệ thống giữa sản phẩm nọ với sản
phẩm kia.
Ngoài những thông tin về sản phẩm ra, thông qua quáng cáo ngời ta đem
đến cho khách hàng tiềm năng những lý lẽ đa họ đến quyết định mua. ở đây
nhận thức về tâm lý quảng cáo rất có tác dụng. Các doanh nghiệp có thể lựa
chọn các phơng tiện quảng cáo khác nhau. Quảng cáo bằng áp phích, qua
báo , đài hoặc vô tuyến truyền hình, điều đó phụ thuộc vào tính chất của sản
phẩm hay giới, tầng lớp của cộng đồng ngời mua.
2.2.2. Khuyến mại:
Khuyến mại là hành vi của thơng nhân nhằm xúc tiến bán hàng, cung
ứng dịch vụ trong phạm vi kinh doanh bằng cách giành những lợi ích nhất
định cho khách hàng.
Khuyến mại sử dụng trong hoạt động tiêu thụ sản phẩm có thể gồm
các hình thức sau:
- Giảm giá: thông thờng các doanh nghiệp thờng dùng hình thức này
trong dịp khai trơng, trong ngày lễ lớn.
- Phiếu mua hàng: là một giấy xác nhận khi khách hàng cầm giấy
mua hàng này sẽ đợc u đÃi giá khi mua hàng tại công ty phát hành.
- Trả lại một phần tiền: Hình thức này đợc sử dụng tơng đối nhiều. ở
đây ngời bán giảm giá cho ngời mua sau khi mua hàng chứ không phải tại
cửa hàng bán lẻ.

- Thơng vụ có triết giá nhỏ: là cách kích thích ngời tiêu dùng tiết
kiệm đợc một phần chi phí so với giá bình thờng của sản phẩm. Trong
cách này doanh nghiệp sẽ bao gói các sản phẩm cùng loại với nhau nh vậy
sẽ giảm chi phí về bao bì.
Khoa KT&QTKD

3

Viện đại học Mở Hà Nội


Báo cáo thực tập nghiệp vụ

Hồ Thế Cờng_K11QT2

Ngoài ra doanh nghiệp có thể dùng các hình thức khuyến mại khác
nh: Phần thởng cho khách hàng thờng xuyên, quà tặng, thi cá cợc, trò
chơi. Tặng vật phẩm mang biểu tợng của doanh nghiệp, chiết giá, thêm
hàng hoá cho khách hàng khi mua một lợng hàng nhất định.
2.2.3. Chất lợng và mẫu mà sản phẩm.
Không chỉ những nhà kỹ thuật mà các nhân viên bán hàng đều có ảnh hớng đến mẫu mà và chất lợng của sản phẩm. Cái mới ở đây chủ yếu là ngoại
hình ,sau đó mới là chất lợng của sản phẩm. Sản phẩm của doanh nghiệp
luôn luôn cải tiến mẫu mà nhằm kích thích đợc thị hiếu của ngời tiêu dùng.
Thu hút đợc khối lợng khách hàng trong hoạt động quảng bá sản phẩm trên
thị trờng.
2.2.4. Quyết định giá cả.
Gía đòi hỏi không những bù đắp chi phí trong sản xuất mà còn đem lại
lợi nhuận cho doanh nghiệp. Chính vì thế doanh nghiệp phải nắm chắc các
thông tin về chi phí thông qua hạch toán giá thành. Doanh nghiệp cần phải
biết đợc rõ sản phẩm cần phải bán đợc với giá nào.

Để tăng sản lợng bán ra thì việc định giá cũng giữ vai trò quan trọng.
Nên chọn giá nào và giá nào đợc thị trờng chÊp nhËn. Nõu cã nhiỊu ngêi
cïng chµo chµo hµng mét loại sản phẩm thì sẽ khó khăn hơn trong việc trong
việc bán trên giá so với trờng hợp chỉ một ngời chào hàng. Vì thế các doanh
nghiệp phải tìm cách hạn chế cạnh tranh giá một cách đau đớn bằng cách
thơng lợng với các bên cạnh tranh.
2.2.5. Tổ chức bán hàng.
Trong quyết định về tổ chức bán hàng thì vấn đề trớc hết cần phải xem
xét là liệu doanh nghiệp có bán trực tiếp cho ngời tiêu dùng, cho ngời gia
công tiếp tục (bán trực tiếp) hay là thông qua các công ty thơng mại (bán
gián tiếp). Nừu doanh nghiệp tự đảm nhận việc bán hàng thì sẽ thêm phí tốn
về kho tàng và về việc bán hàng (nhân viên bán hàng) sẽ tăng lên. Trong trờng hợp bán sản phẩm gảin tiếp thì doanh nghiệp thơng mại phải đợc giảm
giá.
2.2.6. Tham gia hội chợ, triển lÃm:
Hội chợ là hoạt động xúc tiến tập trung trong một thời gian và một
địa bàn nhất định; trong đó tổ chức, cá nhân, sản xuất kinh doanh đ ợc trng
bày hàng hoá của mình nhằm mục đích tiếp thị, ký kết hợp đồng mua bán
sản phẩm hàng hoá.
Triển lÃm là hoạt động xúc tiến thông qua việc trng bày sản phẩm
hàng hoá, tài liệu về sản phẩm hàng hoá để giới thiệu, quảng cáo nhằm
thúc đẩy, mở rộng hoạt động tiêu thụ sản phẩm hàng hoá.
Khoa KT&QTKD

4

Viện đại học Mở Hà Nội


Báo cáo thực tập nghiệp vụ


Hồ Thế Cờng_K11QT2

Hội chợ là hoạt động mang tính định kỳ đợc tổ chức tại một địa
điểm, thời gian nhất định, là nơi ngời bán và ngời mua trực tiếp giao dịch
với nhau. Triển lÃm là hoạt động cũng gần nh hội chợ, song mục đích của
ngời tham gia triển lÃm không phải để bán hàng tại chỗ mà là để giới
thiệu, quảng cáo. Ngày nay để thuận tiện và để tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp trong việc giảm chi phí, các nhà tổ chức thờng tổ chức kết
hợp hội chợ và triển lÃm.
Hội chợ triển lÃm là dịp quan trọng để doanh nghiệp tiếp xúc trực
tiếp với khách hàng. Khi tiếp xúc với khách hàng vấn đề không tránh khỏi
là giao tiếp với khách hàng. Do vậy doanh nghiệp phải chuẩn bị tốt sản
phẩm hàng hoá và cán bộ nhân viên trực tiếp giao tiếp với khách hàng.
2. Vai trò của hoạt động tiêu thụ sản phẩm.
Tiêu thụ sảm phẩm là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh
doanh, là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Tiêu
thụ sản phẩm là thực hiện mục đích của sản xuất hàng hoá, là đa sản phẩm từ
nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng. Nó là khâu lu thông hàng hoá, là cầu nối
trung gian một bên bán là sản xuất và phân phối với một bên là tiêu dùng.
Thực tiễn cho thấy, thích ứng với mỗ cơ chế quán lý công tác tiêu thụ
sản phẩm đợc thực hiện bằng các hình thức khác nhau. Trong nền kinh tế thị
trờng các doanh nghiệp phải tự mình quyết định ba vấn đề trung tâm cho nên
việc tiêu thụ sản phẩm phải hiểu theo nghĩa hẹp và theo nghĩa rộng. The
nghĩa rộng tiêu thụ sản phẩm là một quá trình kinh tế bao gồm nhiều klhâu
từ việc nghiên cứu thị trờng, xác định nhu cầu khách hàng, đặt hàng và tổ
chức sản xuất, thực hiện các nghiệp vụ tiêu thụ, xúc tiến bán hàng . nhằm. nhằm
mục đích đạt hiệu quả cao nhất.
Hoạt động tiêu thụ sản phẩm ở các doanh nghiệp bao gồm hai loại quá
trình liên quan mật thiết đến sản phẩm: các nghiệp vụ kỹ thuật sản xuất và
các nghiệp vụ kinh tế, tổ chức và kế hoạch hoá tiêu thụ. Đối với các doanh

nghiệp, việc chuẩn bị hàng hoá để sản xuất bán cho khách hàng là hoạt động
tiếp tục quá trình sản xuất trong khâu lu thông (kho phân xởng hoặc kho
thành phẩm). Các nghiệp vụ sản xuất ở các kho bao gồm : Tiếp nhận , phân
loại, bao gói, lên nhÃn hiệu sản phẩm, xếp hàng ở kho, bảo quản và chuẩn bị
đồng bộ hàng để xuất bản và vận chuyể hàng theo yêu cầu của khách.

Khoa KT&QTKD

5

Viện đại học Mở Hà Nội


Báo cáo thực tập nghiệp vụ

Hồ Thế Cờng_K11QT2

Những nguyên tắc cơ bản trong tiêu thụ sản phẩm là đáp ứng đủ nhu cầu
của khách hàng về các sản phẩm , bảo đảm tính liên tục trong quá trình tiêu
thụ sản phẩm, tiết kiệm và nâng cao trách nhiệm của các bên trong quan hệ
thơng mại.
Tiêu thụ sản phẩm trong các doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng , quết
định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Khi đó sản phẩm của doanh
nghiệp đợc tiêu thụ, tức là nó đợc ngời tiêu dùng chấp nhận để thoả mÃn một
nhu cầu nào đó. Sức tiêu thụ sản phẩm ở doanh nghiƯp thĨ hiƯn ë møc b¸n
ra, uy tÝn cđa doanh nghiệp , chất lợng sản phẩm , sự thích ứng với nhu cầu
ngời tiêu dùng và sự hoàn thiện của các hoạt động dịch vụ. Nói cách khác
tiêu thụ sản phẩm phản ảnh đầy đủ những điểm mạnh và điểm yếu của doanh
nghiệp.
Công tác tiêu thụ sản phẩm gắn ngời sản xuất với ngời tiêu dùng , nó

giúp cho các nhà sản xuất hiểu thêm về kết quả sản xuất của mình và nhu
cầu của khách hàng.
Về phơng diện xà hội tiêu thụ sản phẩm có vai trò trong việc cân đối
giữa cung và cầu, vì nền kinh tế quốc dân là một thể thống nhất với những
cân bằng , những tơng quan tỷ lệ nhất định. Sản phẩm sản xuất ra đợc tiêu
thụ tức là sản xuất đang diễn ra một cách bình thờng trôi chảy, tránh đợc sự
mất cân đối , giữ đợc bình ổn trong xà hội. Đồng thời tiêu thụ sản phẩm giúp
các đơn vị xác định phơng hớng và bớc đi của kế hoạch sản xuất cho giai
đoạn tiếp theo. Thông qua tiêu thụ sản phẩm có thể dự đoán nhu cầ tiêu dùng
của xà hội nói chung và từng khu vực nói riêng đối với từng loại sản phẩm.
Trên cơ sở đó các doanh nghiệp sẽ xây dựng đợc kế hoạch phù hợp nhằm đạt
hiệu quả cao nhất.

Khoa KT&QTKD

6

Viện đại học Mở Hà Nội


B¸o c¸o thùc tËp nghiƯp vơ

Hå ThÕ Cêng_K11QT2

3. Néi dung hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp:
Thứ nhất : là hoạt động điều tra nghiên cứu thị trờng tiêu thụ về sản
phẩm. Bất cứ doanh nghiệp nào khi tham gia vào thị trờng đều phải tiến hành
điều tra nghiên cứu thị trờng về sản phẩm doanh nghiệp kinh doanh để xây
dựng chiến lợc và phơng án kinh doanh lâu dài. Trong tất cả các khâu của
quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp luôn luôn phải điều tra nghiên

cứu thị trờng để có chiến lợc phơng án kinh doanh phù hợp có hiệu quả nhất.
Để hoạt động tiêu thụ sản phẩm đạt hiệu quả cao, việc nghiên cứu thị trờng
có vai trò rất quan trọng mang lại thông tin về thị trờng để doanh nghiệp
chuẩn bị sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị trờng một cách đồng bộ, kịp thời, đầy
đủ, chất lợng với chi phí thấp nhất. Nghiên cứu thị trờng nhằm giải đáp
những vấn đề sau:
+ Những loại thị trờng nào có triển vọng nhất đối với sản phẩm của
doanh nghiệp
+ Những sản phẩm nào có khả năng tiêu thụ với khối lợng lớn nhất
+ Trên thị trờng có những đối thủ cạnh tranh nào đang kinh doanh
những sản phẩm cùng loại với doanh nghiệp mình trên thị trờng về khối lợng
chất lợng và giá cả của những sản phẩm đó
Đối với hoạt động tiêu thụ sản phẩm, nghiên cứu thị trờng có vai trò giúp
doanh nghiệp xác định đợc quan hệ mua bán, vai trò của từng khu vực thị trờng, đặc tính kỹ thuật, nhu cầu sử dụng, phạm vi địa bàn doanh nghiệp đà và
đang hoạt động, khối lợng và cơ cấu sản phẩm tiêu thụ, xu hớng biến đổi
mhu cầu khách hàng ...đó là những căn cứ để doanh nghiệp xây dựng mạng
lới bán hàng, chính sách giá cả, chiến lợc thị trờng...
Thứ hai: là việc lựa chọn sản phẩm thích ứng, thực hiện đơn đặt hàng và
tổ chức sản xuất. Trên cơ sở nghiên cứu thị trờng doanh nghiệp lựa chọn sản
phẩm thích ứng. Đây là nội dung quan trọng quyết định hiệu quả hoạt động
tiêu thụ. Lựa chọn sản phẩm thích ứng có nghĩa là phải tổ chức sản xuất
những sản phẩm hàng hoá mà thị trờng đòi hỏi.
Sản phẩm thích ứng bao hàm về lợng , chất lợng và giá cả. Về mặt lợng ,
sản phẩm phải thích ứng với quy mô thị trờng. Về mặt chất lợng sản phẩm
phải phù hợp với yêu cầu, tơng xứng với trình độ tiêu dùng. Thích ứng về
mặt giá cả là giá cả hàng hoá đợc ngời mua chấp nhận và tối đa hoá đợc lợi
ích ngời bán.
Thứ ba: là quản trị các hoạt động tiếp tục sản xuất trong khâu tiêu thụ
nh : tiếp nhận, kiểm tra, phân loại, bao gói. nhằm..
Khoa KT&QTKD


7

Viện đại học Mở Hà Nội


Báo cáo thực tập nghiệp vụ

Hồ Thế Cờng_K11QT2

Thứ t: quản trị dữ trữ thành phẩm ở các doanh nghiệp và khâu định giá
tiêu thụ.
Thứ năm: là quản trị việc lựa chọn các kênh tiêu thụ và tổ chức chuyển
giao hàng cho khách hàng. nhằm
Thứ sáu: là quản trị các nội dung xúc tiến bán hàng ở doanh nghiệp đối
với những sản phẩm truyền thống thì việc xúc tiến bán hàng đợc tiến hành
gọn nhẹ hơn. Cần đặc biệt quan tâm xúc tiến bán hàng đối với các sản phẩm
mới hoặc sản phẩm cũ trên thị trờng mới.
Thứ bảy: là các nghiệp vụ bán hàng và đánh giá kết quả tiêu thụ sản
phẩm. Trong đó nghiệp vụ thu tiền là quan trọng. Chẳng hạn trong trờng hợp
mặc dù hàng hoá đợc phân phối hết cho các kênh tiêu thụ hoặc đà giao xong
cho ngời mua. Song cha thu đợc tiền về thì hoạt động tiêu thụ vẫn cha kết
thúc. Hoặc trong trờng hợp doanh nghiệp đà thu đợc tiền từ các trung gian,
nhng hàng hoá vẫn còn tồn đọng lại đó cha tới tay ngời tiêu dùng thì việc
tiệu thụ vẫn mới kết thúc trên danh nghĩa. Chỉ khi nào tiền bán hàng đợc thu
từ tay ngời tiêu dùng cuối cùng thì hoạt động tiêu thụ thực sự mới kết thúc.
Do đó các hoạt động dịch vụ sau mua bán để kéo khách hàng trở lại với
doanh nghiệp là đặc biệt quan trọng.

4. Lựa chọn các kênh tiêu thụ sản phẩm:

Trong nền kinh tế thị trờng, việc tiêu thụ sản phẩm đợc thực hiện bằng
nhiều kênh khác nhau, theo đó các sản phẩm đợc bán và vận động từ các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh đến tận tay ngời tiêu dùng.
Mặc dù có nhiều hình thức tiêu thụ nhng đa số các sản phẩm trong quá
trình tiêu thụ nói chung đều thông qua một số kênh chủ yếu . Doanh nghiệp
sản xuất bán trực tiếp các sản phẩm cho các hộ tiêu dùng ,bán thông qua các
công ty bán buôn của mình và các hÃng bán buôn độc lập . Tuỳ thuộc vào
đặc điểm của doanh nghiệp , thị trờng ,kênh tiêu thụ, đặc điểm sản phẩm tiêu
thụ mà doanh nghiệp áp dụng các hình thds tiêu thụ hợp lý.
Căn cứ vào mối quan hệ giữa doanh nghiệp với ngời tiêu dùng cuối cùng
, có hai hình thức tiêu thụ nh sau:
+ Tiêu thụ trực tiếp: là hình thức doanh nghiệp sản xuất bán thẳng sản
phẩm của mình cho ngời tiêu dùng không thông qua các khâu trung gian nào
Khoa KT&QTKD

8

Viện đại học Mở Hà Nội


Báo cáo thực tập nghiệp vụ

Hồ Thế Cờng_K11QT2

cả . Hình thức này có u điểm là giảm đợc chi phí và các sản phẩm mới đợc đa nhanh vào tiêu dùng .Doanh nghiệp thờng xuyên tiếp xúc với khách hàng
và thị trờng , biết rõ nhu cầu thị trờng và tình hình giá cả từ đó tạo điều kiện
thuận lợi trong việc tạo uy tín cho doanh nghiệp . Mặt khác trong hình thức
này hoạt động bán hàng của doanh nghiƯp diƠn ra víi tèc ®é chËm do ®ã dÉn
®Õn tốc độ chu chuyển vốn chậm vì vậy doanh nghiệp cần phải quan hệ với
rất nhiều bạn hàng.

Sơ đồ1: Tiêu thụ trực tiếp:
Doanh nghiệp
Sản xuất

Môi giới

Ngời tiêu dùng
Cuối cùng

+ Tiêu thụ gián tiếp: Là hình thức doanh nghiệp sản xuất bán sản
phẩm của mình cho ngời tiêu dùng cuối cùng thông qua các khâu trung
gian : Ngời bán buôn, bán lẻ, các đại lý. nhằm.. Với hình thức này các doanh
nghiệp có thể tiêu thụ đợc hàng hoá trong thời gian ngắn nhất với khối lợng
lớn , từ đó thu hồi vốn nhanh ,tiết kiệm đợc chi phí bảo quản , giảm hao hụt .
Nhng với hình thức này thời gian lu thông hàng hoá dài , tăng chi phí tiêu thụ
và doanh nghiệp khó kiểm soát đợc các khâu trung gian .
Sơ đồ 2: Tiêu thụ gián tiếp.
Doanh nghiệp
Sản xuất

Môi giới

Bán buôn

Đại lý

Bán lẻ

Khoa KT&QTKD


9

Viện đại học Mở Hà Néi


Báo cáo thực tập nghiệp vụ

Hồ Thế Cờng_K11QT2

Ngời tiêu dùng
cuối cùng

Chơng II
Thực trạng hoạt động tiêu thụ sản phẩm của
công ty thực phẩm miền bắc.
I. Giới thiệu về Công ty thực phẩm Miền Bắc.
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty Thực phẩm miền Bắc có tên giao dịch tiếng Việt là:
Công ty Thực phẩm miền Bắc
Tên giao dịch tiếng Anh là

: Northern food stuff Company

Tên viết tắt là

: Fonexim

Trụ sở giao dịch của Công ty: 210 Trần Quang Khải và 122 Trung Liệt Định Công- Hà Nội.
Công ty Thực phẩm miền Bắc là một doanh nghiệp Nhà nớc trực thuọc
Bộ thơng mại kinh doanh trên lĩnh vực sản xuất, thơng mại dịch vụ, du lịch

và xuất nhập khẩu. Công ty có hệ thống thanh toán độc lập hoàn toàn tự chủ
về mặt tài chính, có t cách pháp nhân, đợc mở tài khoản tại ngân hµng Nhµ níc ViƯt Nam vµ sư dơng con dÊu riêng theo quy định của Nhà nớc.
Công ty đợc thành lập từ năm 1981 là Công ty rau quả thuộc Bộ Ngoại
thơng (nay là Bộ Thơng mại). Năm 1991, Công ty rau quả sát nhập với Công
ty thực phẩm công nghệ miền Bắc thành lập Công ty Thực phẩm miền Bắc
trực thuộc Công ty thực phẩm.
Đến tháng 8-1996, Bộ Thơng mại sắp xếp lại tổ chức, sát nhập các đơn
vị phía Bắc. Công ty Thực phẩm miền Bắc bao gồm:
- Công ty bánh kẹo Hữu nghị
- Trại chăn nuôi Vũ Th - Thái Bình
- Công ty thực phẩm xuất khẩu Nam Hà
Khoa KT&QTKD

1
0

Viện đại học Mở Hà Nội


B¸o c¸o thùc tËp nghiƯp vơ

Hå ThÕ Cêng_K11QT2

- XÝ nghiƯp thực phẩm Thăng Long
- Chi nhánh thực phẩm Tông Đản
- Công ty Thực phẩm miền Bắc đợc thành lập theo quyết định số 699
TM - BCCB ngày 13/8/1996 và quyết định điều lệ số 945 TM - TCCB ngày
23/10/1996 của Bộ Thơng mại, Công ty mang tên và có địa chỉ giao dịch nh
hiện nay.
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy kinh doanh của Công ty thực phẩm Miền Bắc.

2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty gồm:
* Đứng đầu Công ty là Giám đốc do Bộ trởng Bộ Thơng mại bổ nhiệm.
Giám đốc Công ty điều hành Công ty theo chế độ một thủ trởng và chịu trách
nhiệm về mọi hoạt động của Công ty trớc pháp luật, trớc Bộ trởng Bộ Thơng
mại và toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty về việc tồn tại và phát
triển Công ty.
* Dới Giám đốc là hai phó Giám đốc chịu trách nhiệm tham mu, giúp
việc cho Giám đốc trong việc điều hành quản lý Công ty.
* Các phòng chuyên môn bao gồm: phòng hành chính quản trị, phòng
tài chính kế toán, phòng kế hoạch tổng hợp, phòng kinh doanh XNK tổng
hợp, phòng đầu t, phòng đờng và các sản phẩm từ đờng, phòng tổ chức lao
động tiền lơng, ban thanh tra thi đua giúp việc cho Giám đốc quản lý điều
hành hoạt động của Công ty trong phạm vi và lĩnh vực chuyên môn của mỗi
phòng.
* Các xí nghiệp, nhà máy sản xuất của Công ty thực hiện sản xuất kinh
doanh các mặt hàng theo chỉ tiêu và kế hoạch Công ty giao. Hai khách sạn
kinh doanh dịch vụ du lịch khách sạn theo chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận
Công ty giao.
* Hệ thống mạng lới chi nhánh, trạm kinh doanh, cửa hàng, trung tâm
của Công ty ở các tỉnh thực hiện việc phân phối hàng hoá, sản phẩm ; thực
hiện các kế hoạch lu chuyển hàng hoá, phát triển mở rộng thị trờng thông
qua các chỉ tiêu, kế hoạch của Công ty.
2.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy kinh doanh của Công ty Thực phẩm miền Bắc
BAN GIáM ĐốC

Khoa KT&QTKD

1
1


Viện đại học Mở Hà Nội


Báo cáo thực tập nghiệp vụ

Phòng
Kế
Toán
Tổng
Hợp

Phòng
Tổ chức
Lao
động
Tiền
Lơng

Xí Nghiệp
Bánh kẹo
Hữu Nghị

Phòng
Kế
Hoạch

Hồ Thế Cờng_K11QT2

Phòng
đầu

t

Phòng
Tài
Chính
Kế
Toán

Phòng
Kinh
Doanh
XNK
Tổng
Hợp

Phòng
Đờng
Và các
SP từ
Đờng

Ban
Thanh
Tra
Thi Đua

Nhà máy
Bánh quy cao
cấp H.Nghị


Xí nghiệp
Thực phẩm
Thái Bình

Xí nghiệp
Chế biến
Thực phẩm

Khách sạn
Nam Phơng

Khách sạn
Hà Nội
Việt Trì

Chi nhánh
Quảng
Ninh

Chi nhánh
Hải Phòng

Chi nhánh
Việt Trì

Chi nhánh
Quy Nhơn

Chi nhánh
Thành phố

HCM

Chi nhánh
Thành phố
Vinh

Chi nhánh
Thanh Hoá

Chi nhánh
Nam Định

Chi nhánh
Sơn La

Chi nhánh
An Giang

Chi nhánh
Cửu Long

Chi nhánh
Sóc Trăng

Trung
Tâm
Thực
Phẩm
Miền
Bắc


Cửa
Hàng
Tổng
Hợp
Số 1

Trung
Tâm
Thơng
Mại
Tổng
Hợp

Cửa
Hàng
Tổng
Hợp
Số 2

Trung
Tâm
Nông
Sản
Thực
Phẩm

Cửa
Hàng
Tổng

Hợp
Số 3

Trung
Tâm
Thuốc


Trung
Tâm

Phê

Trung
Tâm
Tây
Nam
Bộ

Trung
Tâm
Khử
Trùng

Trung
Tâm
T.P
XK
Tổng
hợp


Trung
Tâm
Bia
Rợu

Trạm
Kinh
Doanh
Ninh
Bình

Trạm
Kinh
Doanh
Sơn
Tây

Trạm
Kinh
Doanh
Nam
Định

3. Nhiệm vụ của Công ty thực phẩm Miền Bắc.
Công ty thực phẩm mièn bắc là một doanh nghiệp Nhà nớc, do bộ Thơng
mại tổ chức thành lập và quản lí do vậy chức năng nhiệm vụ của công ty đợc
quy định trong quyết định thành lập công ty số 699 TM-TCCB ngày 13-81996 và quyết định điều lệ số 945 TM-TCCB ngày 23-10-1996 của bộ Thơng
mại. Công ty thực phẩm Miền Bắc kinh doanh trên nhiều lĩnh vực, đặc biệt
trên lĩnh vực sản xuất và thơng mại chủ yếu là các mặt hàng nông sản và

thực phẩm, vì vậy nhiệm vụ của Công ty thực phẩm miền bắc đợc thể hiện
qua các điểm chủ yếu sau:
Khoa KT&QTKD

1
2

Viện đại học Mở Hà Nội


Báo cáo thực tập nghiệp vụ

Hồ Thế Cờng_K11QT2

- Nghiên cứu thị trờng trong và ngoài nớc, tổ chức kinh doanh trên các
lĩnh vực đăng ký kinh doanh theo pháp luật.
- Tổ chức sản xuất, nâng cao năng suất lao động, không ngừng áp dụng
tiến bộ khoa học công nghệ nâng cao chất lợng sản phẩm phù hợp với thị
hiếu ngời tiêu dùng.
- Chấp hành pháp luật của Nhà nớc, thực hiện các chế độ chính sách
quản lý sử dụng vốn, vật t, tài sản, bảo toàn vốn phát triển vốn, thực hiện
nghĩa vụ với Nhà nớc.
- Thực hiện nghiêm chỉnh các hợp đồng với các đơn vị, doanh nghiệp
trong và ngoài nớc.
- Quản lý tốt đội ngũ cán bộ nhân viên, công nhân theo phân cấp của Bộ
Thơng mại. Thực hiện chế độ chính sách của Nhà nớc đối với ngời lao động,
phát huy quyền làm chủ tập thể của ngời lao động, không ngừng nâng cao
bồi dỡng đào tạo chuyên môn nghiệp vụ, phát triển nguồn nhân lực. Phân
phối lợi nhuận theo kết quả lao động công bằng hợp lÝ.
4. Néi dung kinh doanh cđa C«ng ty thùc phÈm Miền Bắc.

Công ty Thực phẩm miền Bắc kinh doanh trên lĩnh vực sản xuất, thơng mại,
dịch vụ, du lịch.
Trong lĩnh vực sản xuất Công ty có các xí nghiệp nhà máy sản xuất chế
biến nông sản thực phẩm nh: bánh kẹo, bia, rợu, nớc giải khát các loại, mì ăn
liền, giò chả, lạp xờng, xúc xích, ba tê...
Lĩnh vực thơng mại bao gồm các hoạt động kinh doanh bán buôn bán lẻ
trong cả nớc và xuất nhập khẩu các mặt hàng đờng sữa, bánh kẹo, thuốc lá,
nông sản, thực phẩm bia rợu, nớc giải khát, cao su. Công ty có quan hệ sản
xuất và buôn bán với các nớc nh Thái Lan, ấn Độ, Singapo, Nga, Trung Quốc
và Nhật Bản. Công ty có các chi nhánh trực thuộc ở nhiều tỉnh trong cả nớc.
Lĩnh vực dịch vụ du lịch bao gồm kinh doanh khách sạn, tổ chức các
chuyến tham quan các danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử trong nớc và các
nớc trong khu vực. Ngoài ra còn có các dịch vụ bổ xung kinh doanh cho thuê
kho bÃi.
5. Đặc điểm về cơ sở vật chất kỹ thuật.
Công ty thực phẩm Miền Bắc đợc sát nhập từ nhiều đơn vị khác nhau và
nói chung là cơ sở vật chất cũ kỹ lạc hậu, vì vậy thời gian đầu khi thành lập
cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty rất lạc hậu cũ kỹ và hầu hết tuổi thọ đÃ
Khoa KT&QTKD

1
3

Viện đại học Mở Hà Nội


Báo cáo thực tập nghiệp vụ

Hồ Thế Cờng_K11QT2


cao, không có tính đồng bộ, do đó Công ty đà gặp rất nhiều khó khăn trong
sản xuất kinh doanh.
Mặc dù gặp rất nhiều khó khăn về vốn, cơ sở vật chất kỹ thuật song
Công ty đà không ngừng củng cố, đầu t nâng cấp trang thiết bị để các cơ sở
đi vào sản xuất ổn định, tạo công ăn việc làm cho đội ngũ cán bộ công nhân
viên. Đến nay Công ty đà đầu t các dây chuyền sản xuất với công nghệ mới
nh: Dây chuyền sản xuất rợu vang của Pháp, dây chuyền sản xuất bánh quy
cao cấp của Cộng hoà Liên bang Đức .... Công ty cũng đà đầu t nâng cấp hệ
thống kho tàng bến bÃi. Hệ thống kho bÃi của Công ty gồm 12 kho, phân bố
ở Hà Nội 6 kho, Nam Hà 1 kho, Hải Phòng 1 kho, Lạng Sơn 1 kho, Thái
Bình 1 kho và Thành phố Hồ Chí Minh 1 kho.

Để phục vụ cho công tác vận chuyển hàng hoá thuận lợi, kịp thời cho
khách hàng, ngoài đội xe hoạt động thờng xuyên, Công ty còn ký hợp đồng
với các đơn vị dịch vụ vận tải để chuyên chở hàng hoá khi có các lô hàng
lớn. Hệ thống cửa hàng, quầy hàng, trung tâm bán và giới thiệu sản phẩm đợc công ty trang bị, thiết kế khoa học tạo điều kiện thu hút khách hàng và
cho hoạt động tiêu thụ sản phẩm.
Để đảm bảo cho việc kinh doanh khách sạn du lịch, công ty không
ngừng đầu t trang thiết bị, phát triển các hình thức dịch vụ mới phục vụ nhu
cầu khách hàng góp phần tạo thêm doanh thu và lợi nhuận cho công ty.
Với cơ sở vật chất nh vậy Công ty Thực phẩm miền Bắc có thuận lợi
trong việc cạnh tranh trên thị trờng, sản xuất các sản phẩm có chất lợng cao,
gi¶m cíc phÝ vËn chun, chi phÝ lu kho b·i , chi phí bảo quản hàng hoá, có
khả năng đáp ứng nhu cầu thị trờng.

ii. tình hình hoạt động kinh doanh công ty thực phẩm
miền bắc:
1. Tình hình về nguồn lao động của Công ty TPMB.
Là một doanh nghiệp Nhà nớc cố số lợng lao động tơng đối lớn đến
đầu năm 2005 là 1760 lao động làm việc trong các lĩnh vực khác nhau. Công

ty đà bố trí sử dụng tơng đối hợp lý nguồn lao động và với việc tinh giảm bộ
Khoa KT&QTKD

1
4

Viện đại học Mở Hà Nội


Báo cáo thực tập nghiệp vụ

Hồ Thế Cờng_K11QT2

máy quản lý, nâng cao, bồi dỡng đào tạo chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ
công nhân viên. Bên cạnh đó Công ty đề ra chế độ trách nhiệm vật chất
thông qua khen thởng, kỷ luật không ngừng khuyến khích đội ngũ cán bộ
công nhân viên nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề, tăng năng suất lao
động từ đó năng suất lao động bình quân của Công ty ngày càng tăng lên.

Bảng 1: Cơ cấu lao động Công ty Thực phẩm miền Bắc.
2003

2004

2005

Nội dung

Số
ngời



cấu(%)

Số
ngời


cấu(%)

Số
ngời


cấu(%)

Tổng số lao động

1200

100%

1600

100%

1760

100%


*Lao động trực tiếp

746

998

61,7%

365

486

62,38
%
30,38
%

1086

*Lao động phụ trợ, phục
vụ

62,17
%
30,42
%

542

30,8%


*Lao động quảnn lý

89

7,42%

116

7,25%

132

7,5%

*Đại học

324

27%

538

33,62
%

612

34,77
%


*Cao đẳng, trung cấp

248

20,67
%

442

27,63
%

562

31,93
%

*Còn lại

628

52,33
%

620

38,75
%


586

33,3%

Chuyên môn

(Nguồn : Thống kê lao động hàng năm Công ty thực phẩm Miền Bắc)
Từ năm 2003 đến nay tổng số lao động của Công ty tăng lên ngày càng
nhiều. Năm 2003 tổng số lao động của Công ty là 1200 lao động, năm 2004
là: 1600 lao động tăng 1,3333 lần tức tăng 33,33% so với năm 2003, năm
2005 là: 1760 lao động tăng 1,1 lần tức là tăng 10% so với năm
2004.Nguyên nhân sự gia tăng lao động của Công ty là do hoạt động kinh

Khoa KT&QTKD

1
5

Viện đại học Mở Hµ Néi


B¸o c¸o thùc tËp nghiƯp vơ

Hå ThÕ Cêng_K11QT2

doanh cã hiƯu quả, do đó Công ty mở rộng kinh doanh đòi hỏi phải bổ sung
lao động.
Qua bảng cơ cấu lao động, ta nhận thấy tỷ lệ lao động có chuyên môn,
trình độ đại học chiếm tỷ lệ khá cao trong tổng số lao động của công ty cụ
thể năm 2003 chiếm: 27 %, năm 2004 chiếm: 33,62% , năm 2005 chiếm:

33,77%. Hơn nữa, tỷ lệ lao động có chuyên môn, trình độ đại học đều tăng
qua các năm. nguyên nhân chính là do đặc điểm công ty kinh doanh không
chỉ sản xuất mà còn cả trên lĩnh vực du lịch khách sạn, thơng mại , xuất nhập
khẩu do đó đòi hỏi phải có đội ngũ cán bộ nhân viên có kiến thức nghiệp vụ
giỏi, khả năng giao tiếp đàm phán tốt, có khả năng lôi kéo khách hàng...
Bên cạnh đó trình độ chuyên môn trung cấp , cao đắng cũng tăng lên
qua các năm. Để chứng minh đợc điều này qua bảng số liệu cơ cấu lao động
của Công ty ta thấy năm 2003 chiếm 20,67%, năm 2004 chiếm 27,63%, năm
2005 chiếm 31,93%. Nguyên nhân chính là mục tiêu của công ty luôn tuyển
dụng những ngời có trình độ , thu hút công nhân có tay nghề để đảm bảo đợc
chất lợng hàng hoá.
Tỷ lệ lao động còn lại bao gồm chủ yếu là lao động trực tiếp d ới các
phân xởng, xí nghiệp sản xuất. Số lao động này chủ yếu là những ngời mới
học hết cấp III, một số ngêi míi häc hÕt cÊp II. Song tû lƯ lao động này hàng
năm lại giảm đi rõ rệt cụ thể: năm 2003 chiếm: 52,33%, năm 2004 chiếm:
38,75%, năm 2005 chiếm:33,3%.Nh vậy tỷ lệ lao động này năm 2004 giảm:
13,58% so với năm 2003, năm 2005 giảm: 5,45 % so với năm 2004. Nguyên
nhân là do những năm qua công ty đà không ngừng tổ chức bồi dỡng nâng
cao chuyên môn, tay nghề cho cán bộ công nhân của công ty để đáp ứng
nhu cầu sản xuất kinh doanh.
2. Tình hình vỊ ngn vèn cđa C«ng ty TPMB
Vèn cđa doanh nghiƯp là một yếu tố đầu vào không thể thiếu và đóng vai
trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh cđa doanh nghiƯp. Lµ
mét doanh nghiƯp Nhµ níc do đó vốn kinh doanh của công ty chủ yếu do
Ngân sách Nhà nớc cấp, vốn vay chủ yếu do Ngân hàng Nhà nớc Việt
combank và một số ngân hàng khác, ngoài ra còn thu hút nguồn vốn cán bộ
công nhân viên trong toàn Công ty để đảm bảo an toàn trong công việc sử
dụng vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh có hiệu quả tránh tình trạng
thiếu vốn làm gián đoạn quá trình kình kinh doanh của doanh nghiệp.
Bảng.2 Tình hình bảo toàn và phát triển vốn của Công ty

Khoa KT&QTKD

1
6

Viện đại học Mở Hà Nội


Báo cáo thực tập nghiệp vụ

Hồ Thế Cờng_K11QT2
Đơn vị: Tỷ đồng
Vốn cố
định

Năm

Tổng số
vốn

Vốn lu
động

Giá trị

Tỷ trọng
(%)

Giá trị


Tỷ trọng
(%)

2003

19,05

7,41

38,9%

11,64

61,1%

2004

20,68

8,32

40,23%

12,36

59,77%

2005

22,23


9,18

41,3%

13,05

58,7%

( Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty thực phẩm Miền Bắc)
Nhìn vào bảng số liệu trên ta nhận thấy tổng số vốn của công ty đều
tăng qua các năm và có sự thay đổi khá nhỏ tỷ trọng giữa vốn cố định và vốn
lu động cụ thể: năm 2004 tổng số tăng 8,56% so với năm 2003, năm 2005
tăng 7,5% so với năm 2004. Về cơ cấu vốn, tỷ trọng vốn cố định hàng năm
đều tăng so với tỷ trọng vốn cố định. Năm 2003 vốn cố định chiếm tỷ trọng
38,9% và , năm 2004 là 40,23% ,đến năm 2005 vốn cổ định tăng lên
41,3%.Trong khi đó tỷ trọng vốn lu động lại giảm qua các năm cụ thể là năm
2003 chiếm 61,1% thì đến năm 2004 và 2005 lại giảm xuống còn 59,77% và
58,7%. Nguyên nhân là do những năm gần đây Công ty đà liên tục đầu t mở
rộng địa bàn kinh doanh, đầu t các dây truyền công nghệ sản xuất mới nh
dây truyến sản xuất rợu vang của Cộng hoà liên bang Đức, dây truyền sản
xuất bánh quy cao cấp Hữu nghị,dây truyền sản xuất mỳ Đồng văn...
3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty (2003 2005) 2005)
Mặc dù gặp nhiều khó khăn ngay từ khi thành lập về nhiều mặt nh
tiền vốn ít, cơ sở vật chất kỹ thuật còn nghèo nàn lạc hậu, lao động dôi
thừa nhiều, trình độ chuyên môn của cán bộ công nhân còn hạn chế nh ng
đến nay kết quả HĐSX KD của Công ty đà đạt đợc những thành tựu đáng
kể nh doanh thu và lợi nhuận tăng lên bên cạnh đố l ơng của ngời lao động
cũng tăng lên qua các năm.
Khoa KT&QTKD


1
7

Viện đại học Mở Hà Néi


Báo cáo thực tập nghiệp vụ

Hồ Thế Cờng_K11QT2

Bảng 3: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty

Chỉ tiêu
1.Tổng doanh thu
*Bán hàng trên thị trờng nội
địa
*Doanh thu từ xuất khẩu
*Doanh thu từ sản xuất
*Doanh thu từ dịch vụ
2.Các khoản nộp Ngân
sách
3.Lợi nhuận
4.Lơng bình quân (tháng)

Đơn vị
tính
Tỷ
đồng
Tỷ

đồng
Tỷ
đồng
Tỷ
đồng
Tỷ
đồng
Tỷ
đồng
Tỷ
đồng
Triệu
đồng

2003

2004

2005

2.115

2.575

2.909

1.438

1.712


1.945

601

773

844

68

80

108

8

10

12

45,63

57,75

69,72

2,75

3,28


3,86

1,2

1,4

1,6

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh Công ty thực phẩm miền Bắc)
Qua bảng kết quả kinh doanh của Công ty các năm từ 2003 - 2005 ta
thấy hoạt động kinh doanh đà đem lại kết quả với mức lợi nhuận tơng đối
cao. Năm 2003 lợi nhuận của Công ty đạt 2,75 Tỷ đồng đến năm 2004 đạt
3,28 tỷ đồng gấp 1,1927 lần năm 2003, năm 2005 đạt 3,86 tỷ đồng gấp
1,1768 lần năm 2004 và 1,4036 lần năm 2003.
Về doanh thu, ta nhận thấy tổng doanh thu của Công ty năm 2003 là
thấp chỉ đạt 2115 tỷ đồng, năm 2004 là 2575 tỷ đồng và năm 2005 đạt
2909 tỷ đồng đủ chiếm 1,3754 lần năm 2003 và 1,1297 lần năm 2004.
Nguyên nhân tổng doanh thu tăng qua những năm là do doanh thu bán
hàng trên thị trờng nội địa, thị trờng xuất khẩu, doanh thu từ sản xuất,
doanh thu từ dịch vụ đều tăng.
Một nhân tố quan trọng để phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh
của Công ty là nhân tố về lao động. Tình hình về tiền lơng của Công ty đợc thể hiện qua chỉ tiêu lơng trung bình của công ty, ta nhận thấy số lợng
lao động của Công ty qua các năm đều tăng chứng tỏ hoạt động kinh
doanh ngày càng đợc mở rộng. Số lao động từ 1400 ngời năm 2003 đÃ
Khoa KT&QTKD

1
8

Viện đại học Mở Hà Nội



Báo cáo thực tập nghiệp vụ

Hồ Thế Cờng_K11QT2

tăng lên đến 1760 ngời vào năm 2005. Mặc dù số lao động tăng lên nhiều,
song lơng bình quân của lao động trong Công ty cũng tăng lên.
Năm 2003 lơng bình quân một lao động là 1,2 Triệu đồng/tháng, đến
năm 2004 tăng lên 1,4 Triệu đồng /tháng, tăng 16,67% lần năm 2003.
Năm 2005 đạt 1.6 Triệu đồng/tháng, tăng 14,29% lần năm 2004. Nh vậy
cả số lợng và mức lơng bình quân 1 tháng của một lao động trong các năm
đều tăng chứng tỏ tổng quỹ lơng của công ty tăng lên rất lớn.
4. Tình hình tiêu thụ sản lợng sản phẩm của Công ty (2003 2005) 2005)
Tiêu thụ sản phẩm đóng vai trò trong việc quyết định sự thành bại của
doanh nghiệp. Đánh giá đợc kết quản HĐ TTSP của doanh nghiệp.Nhìn
chung Công ty TPMB trong những năm qua tình hình TTSP cũng đà thay
đổi. Các nhóm hàng tiêu thụ trên thị trờng ngày càng đa dạng và phong
phú hơn ngoài các mặt hàng nông sản và thực phẩm Công ty còn kinh
doanh thêm cả mặt hàng cao su ,cà phê . nhằmQua đây kết quả TTSP của Công
ty đợc cho ở bảng dới đây.

Bảng 4. Kết quả sản lợng tiêu thụ trong nớc theo nhóm hàng.

TT

Nhóm hàng

Đơn vị
tính


2003

2004

2005

1

Đờng các loại

Tấn

180.856

160.872

190.834

2

Bánh kẹo các loại

Tấn

7.263

7.891

7.996


3

Gạo các loại

Tấn

71.368

100.000

121.000

4

Cà phê

Tấn

48.000

50.000

53.000

5

Cao su

Tấn


19.000

15.000

19.620

6

Thuốc lá

Triệu bao

55

57

63

Khoa KT&QTKD

1
9

Viện đại häc Më Hµ Néi


Báo cáo thực tập nghiệp vụ
7


Hồ Thế Cờng_K11QT2

Rợu các loại

Chai

521.964

598.763

532.442

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh Công ty thực phẩm miền Bắc)
Qua bảng số liệu kết quả bán hàng trên ta nhận thấy các mặt hàng
Công ty bán ra với khối lợng qua các năm có năm sản lợng tiêu thụ tăng
nhng có những năm sản lợng tiêu thụ lại giảm cụ thê nh các mặt hàng đờng ,rợu, cao su tăng giảm không đồng đều nhau. Sỡ dị có sự biến động đó
một mặt do sự biến động của thị trờng đó là sự cạnh tranh gay gắt của các
doanh nghiệp sản xuất thực phẩm trên thị trờng mặt khác một số mặt hàng
Công ty vừa sản xuất đồng thời vừa nhập khẩu. Bên cạnh đó một số mặt
hàng khác do Công ty phải mua của các doanh nghiệp khác hoặc nhập
khẩu từ nớc ngoài do đó chịu tác động của biến động giá và công tác tạo
nguồn mua hàng do đó có sự biến động nhất định. Sự biến động này đ ợc
chứng minh ngay trên bảng số liệu kết quả khối lợng sản phẩm tiêu thụ.
5. Dự báo sản lợng tiêu thụ sản phẩm của Công ty (2006 – 2005) 2007)
Tõ b¶ng sè liƯu kÕt qu¶ khèi lợng sản phẩm tiêu thụ qua các năm
2003 đến 2005 chúng ta có thể dự báo đợc sản lợng cho các năm tiếp
theo :
Dựa vào các công thức tính dự báo theo hình thức tiêu thụ sản phẩm
để có thê xây dựng đợc sản lợng dự báo cho các năm tiếp theo.


* Thứ nhất :Lợng tăng (giảm) bình quân : ( )

=

yn y 1
n1

Dự báo cho năm tiếp theo :
Y n+1 = yn+ .l

Trong đó :
Khoa KT&QTKD

2
0

Viện đại häc Më Hµ Néi



×