Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

Đánh giá ảnh hưởng đến môi trường của hoạt động khai thác đá vôi trên địa bàn huyện lương sơn, tỉnh hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.54 MB, 77 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG ĐẾN MÔI TRƯỜNG CỦA HOẠT ĐỘNG
KHAI THÁC ĐÁ VÔI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LƯƠNG SƠN,
TỈNH HỊA BÌNH

NGÀNH: KHOA HỌC MƠI TRƯỜNG
MÃ NGÀNH: 7440301

Giáo viên hướng dẫn

: TS. Vũ Huy Định

Sinh viên thực hiện
Mã sinh viên
Lớp
Khóa học

: Nguyễn Văn Trường
: 1653010083
: K61 - KHMT
: 2016- 2020

HÀ NỘI, 2020



LỜI CẢM ƠN
Em xin dành những lời đầu tiên để bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc các Thầy,
Cơ giáo đã ân cần dạy dỗ, truyền đạt kiến thức cho em trong những năm nghiên
cứu và học tập tại trường.
Trong quá trình thực hiên đề tài em đã nhận được sự chỉ bảo, giúp đỡ
nhiệt tình của các Thầy, Cơ trong khoa Quản lý Tài nguyên rừng và Môi trường,
tập thể lớp K61 - KHMT đã tạo điều kiện để em hoàn thành tốt luận văn tốt
nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo TS. Vũ Huy Định đã trực tiếp hưỡng
dẫn và tận tình chỉ bảo giúp đỡ em trong suốt thời gian nghiên cứu thực hiện đề
tài.
Mặc dù hết sức cố gắng nhưng trình độ và năng lực của bản thân cịn có
những hạn chế nhất điịnh nên trong luận văn tốt nghiệp của em chắc chắn là
khơng tránh khỏi sai sót. Kính mong các Thầy, Cơ giáo góp ý để nội dung
nghiên cứu này của em được hồn thiện.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè đã tạo mọi điều kiên
thuận lợi và giúp đỡ tơi về mọi mặt, động viên khuyến khích tơi hồn thanh luận
văn.
Hà Nội, ngày

tháng năm 2020

Sinh viên
Nguyễn Văn Trường

i


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
CHƯƠNG I TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................. 3
1.1. Tổng quan về đá vôi ....................................................................................... 3
1.2. Ơ nhiễm mơi trường và hoạt động khai thác đá vôi ở Việt Nam ................... 5
1.2.1. Khái niệm ô nhiễm môi trường ................................................................... 5
1.2.2. Dây chuyền sản xuất đá xây dựng............................................................... 5
1.2.3. Công nghệ khai thác .................................................................................... 6
1.2.4. Công nghệ bốc xúc, vận tải ......................................................................... 7
1.2.5. Công nghệ đập sàng phân loại sản phẩm .................................................... 7
1.2.6. Thiết bị chính trong dây chuyền sản xuất ................................................... 7
1.2.7. Một số tồn tại trong khai thác, chế biến đá ................................................. 8
1.2.8. Một số đề xuất về giải pháp khắc phục ....................................................... 9
1.3. Tác động của hoạt động khai thác, chế biến đá vôi tới môi trường ............. 10
1.3.1. Tác động tới mơi trường khơng khí .......................................................... 10
1.3.2. Tác động đến mơi trường đất .................................................................... 12
1.3.3. Tác động tới môi trường nước .................................................................. 12
1.4. Nghiên cứu ảnh hưởng của hoạt động khai thác đá vôi đến môi trường tự
nhiên .................................................................................................................... 13
1.5. Khái quát về huyện Lương Sơn ................................................................... 17
1.5.1. Điều kiện tự nhiên ..................................................................................... 17
1.5.2. Nguồn tài nguyên thiên nhiên ................................................................... 19
1.5.3. Điều kiện kinh tế và xã hội ....................................................................... 19
CHƯƠNG II ĐỐI TƯỢNG, MỤC TIÊU, NỘI DUNG NGHIÊN CỨU VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................................... 21
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................... 21
2.2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................... 21
ii



2.2.1. Mục tiêu chung .......................................................................................... 21
2.2.2. Mục tiêu cụ thể: ......................................................................................... 21
2.3. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 21
2.4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 22
2.4.1. Phương pháp kế thừa tài liệu.................................................................... 22
2.4.2. Phương pháp khảo sát thực địa ................................................................. 23
2.4.3. Phương pháp thống kê, xử lý và so sánh số liệu ....................................... 23
2.4.4. Phương pháp phân tích tổng hợp .............................................................. 23
2.4.5. Phương pháp quan trắc, phân tích chất lượng mơi trường........................ 24
CHƯƠNG III KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................... 25
3.1. Hoạt động khai thác đá vôi trên địa bàn huyện Lương Sơn......................... 25
3.1.1. Đặc điểm trữ lượng, phân bố..................................................................... 25
3.1.2. Cơng nghệ khai thác và dịng thải ............................................................. 27
3.1.3. Cơng nghệ chế biến đá kèm dịng thải ...................................................... 30
3.2. Ảnh hưởng của hoạt động khai thác đá vôi đến mơi trường ........................ 31
3.2.1. Mơi trường khơng khí ............................................................................... 31
3.2.2. Môi trường nước ...................................................................................... 41
3.2.3. Môi trường đất.......................................................................................... 49
3.2.4. Nguồn gây ô nhiễm liên quan đến chất thải .............................................. 53
3.2.5. Nguồn gây ô nhiễm không liên quan đến chất thải ................................... 56
3.3. Đề xuất biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường do hoạt động khai thác đá
vôi ........................................................................................................................ 57
3.3.1. Các biện pháp bảo vệ môi trường ............................................................. 57
3.3.2. Những khó khăn và vướng mắc trong q trình thực hiện ....................... 61
KẾT LUẬN, TẠI VÀ KIẾN NGHỊ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

iii



DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

BVMT

Bảo vệ môi trường

BNNPTNT

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

BTNMT

Bộ Tài nguyên và Môi trường

BOD

Nhu cầu ô xy sinh học

COD

Nhu cầu ơ xy hóa học

ĐTM

Đánh giá tác động mơi trường




Nghị định

QCVN

Quy chuẩn Việt Nam

TSS

Tổng chất rắn lơ lửng

iv


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1 Kết quả quan trắc và phân tích mơi trường khơng khí tại mỏ đá Núi
Sếu ....................................................................................................................... 32
Bảng 3.2. Kết quả quan trắc và phân tích mơi trường khơng khí tại mỏ đá núi
Mố ....................................................................................................................... 35
Bảng 3.3. Kết quả quan trắc và phân tích mơi trường nước thải tại mỏ đá núi
Sếu ....................................................................................................................... 41
Bảng 3.4. Kết quả quan trắc và phân tích nước thải tại mỏ đá núi Mố............... 43
Bảng 3.5. Kết quả phân tích mẫu đất thuộc mỏ đá núi Sếu ............................... 49
Bảng 3.6. Kết quả phân tích mẫu đất tại mỏ đá núi Mố ..................................... 51
Bảng 3.7. Mức độ rung động của một số máy móc xây dựng điển hình ............ 57

v



DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1. Sơ đồ quy trình cơng nghệ khai thác lớp xiên và dịng thải................ 27
Hình 3.2. Sơ đồ quy trình khai thác lớp bằng và dịng thải ................................ 28
Hình 3.3. Sơ đồ hệ thống chế biến đá kèm theo dịng thải ................................. 30
Hình 3.4. Biểu đồ so sánh nồng độ Bụi TSP trong các mẫu khơng khí tại 2 mỏ
đá vơi ................................................................................................................... 37
Hình 3.5. Biểu đồ so sánh tiếng ồn trong các mẫu khơng khí tại 2 mỏ đá vơi . 38
Hình 3.6. Biểu đồ so sánh SO2 trong các mẫu khơng khí tại 2 mỏ đá vơi ......... 38
Hình 3.8. Biểu đồ so sánh TSS trong các mẫu nước thải tại 2 mỏ đá vôi .......... 45
Hình 3.9. Biểu đồ so sánh BOD5 trong các mẫu nước thải tại 2 mỏ đá vơi........ 46
Hình 3.10. Biểu đồ so sánh COD trong các mẫu nước thải tại 2 mỏ đá vơi ....... 46
Hình 3.11. Biểu đồ so sánh NH4+ trong các mẫu nước thải tại 2 mỏ đá vơi ....... 47
Hình 3.12. Xe chở nước tưới đường ................................................................... 60
Hình 3.13. Cấu tạo bể tự hoại 3 ngăn .................................................................. 60
Hình 3.14. Thiết bị bảo hộ lao động chống tiếng ồn........................................... 62

vi


MỞ ĐẦU
Hịa Bình là tỉnh có nguồn tài ngun khống sản phong phú, đa dạng
phục vụ tốt cho phát triển các ngành công nghiệp nguyên liệu, nhiên liệu, xây
dựng, như than đá, đá vơi, nước khống, amiăng, đất sét …. Đặc biệt dồi dào là
đá vôi làm nguyên liệu cho ngành công nghiệp sản xuất xi măng, vật liệu xây
dựng thông thường, bột nhẹ. Trong những năm gần đây kinh tế tỉnh Hịa Bình
phát triển mạnh mẽ trên tất cả các lĩnh vực trong đó tập trung phát triển cơng
nghiệp và xây dựng cơ sở hạ tầng… điều đó kéo theo nhu cầu một khối lượng
lớn vật liệu xây dựng. Do đó trên địa bàn tỉnh Hịa Bình nói chung và huyện
Lương Sơn nói riêng đã có khá nhiều đơn vị đầu tư thiết bị để khai thác và chế

biến đá vôi đáp ứng như cầu của thị trường.
Tuy nhiên ngoài nguồn lợi kinh tế thu được từ hoạt động khai thác đá vơi
thì khơng thể nào kể đến rất nhiều tác hại đến môi trường xung quanh như: làm
biến dạng địa mạo và cảnh quan khu vực, chiếm dụng diện tích trồng trọt và cây
xanh để mỏ khai trường và đổ đất đá thải, làm ô nhiễm nguồn nước và đất đai
quanh mỏ, thay đổi mơi trường văn hóa, xã hội cả tích cực lẫn tiêu cực. Sau q
trình khai thác mỏ thường để lại các dạng địa hình có tiềm năng gây sạt lở cao,
làm ơ nhiễm mơi trường, gây nguy hiểm cho con người, súc vật, động vật hoang
dã trong khu vực sau khai thác.
Trước thực trạng trên, việc nghiên cứu đánh giá diễn biến hiện trạng chất
lượng môi trường do hoạt động của các đơn vị khai thác đá vôi trên địa bàn
huyện nhằm đưa ra giải pháp quản lý mơi trường có tính khả thi là việc cần thiết,
đảm bảo mục tiêu phát triển kinh tế gắn liền với bảo vệ môi trường. Nguyên
nhân gây ra các vấn đề mơi trường có từ hai phía: khách quan và chủ quan.
Nguyên nhân chủ quan đến từ hành vi ứng xử với môi trường của các chủ doanh
nghiệp. Ngun nhân khách quan được nhìn nhận dưới góc độ tính pháp lý, quy
định liên quan đến hoạt động quản lý môi trường đối với hoạt động khai thác đá
vôi. Kết quả nghiên cứu nhằm chỉ ra một số giải pháp quản lý môi trường đối
với các đơn vị khai thác đá vôi trên địa bàn huyện Lương Sơn, đồng thời giảm
thiểu tác động đến môi trường từ hoạt động này trên địa bàn tỉnh Hịa Bình và
1


cịn có thể áp dụng cho các mỏ khai thác đá vôi ở một số địa phương tương tự
trên cả nước.
Xuất phát từ ảnh hưởng của hoạt động khai thác đá đến chất lượng mơi
trường xung quanh, tìm ra ngun nhân ảnh hưởng và qua đó đưa gia một số
phát minh nâng cao chất lượng môi trường em đã tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Đánh giá ảnh hưởng đến môi trường của hoạt động khai thác đá vôi trên địa
bàn huyện Lương Sơn, tỉnh Hịa Bình”.


2


CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan về đá vôi
Đá vôi là đá cacbonat chứa chủ yếu là CaCO3 dưới dạng hai khoáng vật
canxit và aragonit. Đá vơi có nhiều nguồn gốc và đặc điểm thạch học khác nhau.
Đá vơi chủ yếu hình thành trong mơi trường biển nông và ấm, do kết tủa
dần từ nước biển chứa nhiều CaCO3 hoặc do tích tụ dần từ vỏ, xương, xác nhiều
lồi sinh vật biển. Ban đầu, đá vơi được tích tụ dần thành những lớp dầy, mỏng,
màu sắc khác nhau, hầu như nằm ngang ở dưới đáy biển. Dần dần, do những vận
động địa chất mà các lớp đá vôi được nâng lên, ép nén, uốn lượn. thêm nữa, đá
vơi cịn bị dập vỡ, nứt nẻ, tạo điều kiện cho nước mưa thấm xuống sâu, thúc đẩy
quá trình karst hóa.


Thành phần đá vơi
Thành phần khống vật chính tạo thành đá vơi là canxit, aragonit, dolomit.
Aragonit là khống vật tương đối bền vững trong điều kiện trên bề mặt

thạch quyển, khơng những có thể gặp trong các trầm tích cacbonat hiện đại, mà
cịn gặp cả trong đá vơi tuổi cổ. Thường aragonit bị canxit thay thế. Dolomit
trong đá vôi thường là sản phẩm trần tích, có tinh thể hình thoi do thay thế
canxit.
Đá vôi chứa trên 95% CaCO3 thường có MgO dưới dạng dolomit, hàm
lượng ít khi vượt q 1%. Khi MgO đạt 1-2% ta gọi là đá vôi manhe, chỉ trong
trường hợp đá vơi bị dolomit hóa thì MgO mới cao. SiO2 có thể tới 5-6%, là
thành phần của thạch anh vụn và calcedon. Sự có mặt của Al2O3 cùng SiO2 biểu

hiện sự có mặt của vật liệu sét hoặc feldspat tại sinh.


Phân loại đá vôi
Đá vôi được phân loại theo cấu tạo gồm các dạng sau:
- Đá vơi trứng cá: là một loại đá vơi có cấu tạo trứng cá, các hạt trứng cá

được gắn kết bằng xi măng canxit vi hạt hoặc bằng canxit kết tinh. Đá vôi trứng
cá được tạo thành trong môi trường nước bão hòa CaCO3, với điều kiện xáo

3


động của nước. Đá vôi trứng cá dễ bị biến đổi thứ sinh, đặc biệt là dolomit hóa
và sự biến đổi này xảy ra cả trong trứng cá.
- Đá vôi vụn sinh vật: theo kích thước mảnh vụn hóa đá chia ra loại hạt
thơ và hạt vừa, cịn theo trình độ kết tinh của xi măng chia ra đá vôi vụn sinh vật
xi măng vi hạt và đá vôi vụn sinh vật xi măng kết tinh. Thành phần chủ yếu là
mảnh vụn của Trùng lỗ, Tay cuộn, Chân rìu, Chân bụng.
- Đá vơi hóa học: theo đặc điểm kiến trúc phân thành hai loại là vi hạt và
kết tinh. Song trong thực tế cần đề cập một số dạng đăc biệt nữa của đá vơi hóa
học. Đá vơi hóa học chiếm một khối lượng lớn trong số đá vơi có mặt trên vỏ
trái đất.
- Thạch nhũ: là loại đá vôi tạo thành túy hóa học, thường gặp trong các
hang động đá vôi. Vú đá và cột đá tạo thành do nước chứa CaCO3 bão hòa nhỏ
từng giọt, khi nước bốc hơi đi cho kết tủa CaCO3 rồi sinh thành aragonit và có
cấu tạo tỏa tia.
- Travectin: là loại đá vơi hóa học, nhẹ xốp, màu vàng nhật hoặc màu
trắng phớt vàng, khơng đồng nhất. Có thể tìm thấy di tích thực vật, có phân lớp.
Sự thành tạo cũng có liên quan với những dung dịch giàu cacbonat canxi, nước

bay hơi và kết tủa thành.
- Tuf vôi: ở những nơi nước nóng, kết tủa CaCO3 thường tạo thành tuf
vơi. Tuf vơi có kiến trúc dạng sợi, trứng cá do aragonit gắn kến lại và trong
thành phần có thể có tảo vơi. Tuf có nhiều dạng, có thể đặc sít, dạng tấm hay
dạng cành cây. Ở những vùng nhiệt đới hiện đại tuf vơi cịn có thể gặp ở những
sơng suối chảy trong miền đá vôi. Trong những địa tầng cổ, đôi khi có thể phát
hiện được tuf vơi, đó là loại đá vôi xốp nhiều lỗ hổng.
- Đá vôi vi hạt: đá vơi này chặt sít, hạt rất nhỏ, dưới kính thấy chúng có
kiến trúc vi tinh hoặc ẩn tinh. Do kích thước hạt nhỏ, nhỏ hơn cả bề dày lát
mỏng, nên ngay dưới kính cũng thấy hạt sẫm màu và khó xác định rìa hạt. Đá
thường có màu xám nhạt đến xám đen hoặc tím nhạt đến nâu xám. Bề dày của
tầng thay đổi nhiều. Thường có cấu tạo phân lớp mỏng hoặc dạng dải. Trong đá
vơi vi hạt cịn hay gặp các kết hạch silic, cát thạch anh, bột thạch anh.
4


- Đá vôi kết tinh: đá vôi vi hạt ở giai đoạn thành đá muộn hoặc hậu sinh
thì một phần hoặc tồn bộ tái kết tinh thành đá vơi kết tinh. Đá vơi kết tinh gồm
tồn canxit hạt lớn có song tinh liên phiến, sạch và trong suốt. Đá vôi màu trắng,
trắng sữa rất ít khi gặp kết hạch silic.
- Đá vơi sinh hóa (Biolithite): đáng chú ý nhất của đá vơi sinh hóa là đá
vơi ám tiêu. Ngồi ra cịn một số dạng khác.
- Đá phấn: đá vơi cịn bở rời, màu trắng như phấn, có khi có màu vàng
nhạt hoặc xám nhạt, hạt mịn, mềm, có thể gặp kết hạch silic và photphorit.
- Đá vôi tảo canxi: phân bố chủ yếu ở biển nơng, cũng có thể có trong
những hồ nước ngọt, ấm. Khi cịn sống tảo vơi cần ánh sáng mặt trời để quang
hợp, lấy CO2 ở trong nước, đồng thời gây ra kết tủa CaCO3, nên nơi nào có đá
vơi tảo canxi thường cũng có đá vơi hóa học và macno [7].
1.2. Ơ nhiễm mơi trường và hoạt động khai thác đá vôi ở Việt Nam
1.2.1. Khái niệm ơ nhiễm mơi trường

Ơ nhiễm mơi trường tự nhiên là sự làm thay đổi tính chất vật lí, hóa
học,… của mơi trường bởi các chất gây ơ nhiễm. chất gây ô nhiễm là những chất
độc hại được thải ra trong quá trình sinh hoạt, trong quá trình sản xuất hay trong
các hoạt động khác. Chất thải có thể ở dạng rắn, khí, lỏng, hoặc các chất khác.
1.2.2. Dây chuyền sản xuất đá xây dựng
Dây chuyền sản xuất chính bao gồm: khai thác nguyên liệu – xúc bốc –
vận tải – đập sàng – phân loại sản phẩm.
Để có thể khai thác nguyên liệu và sản xuất bình thường, các mỏ đều phải
thực hiện việc xây dựng cơ bản ban đầu như sau:
- Bóc đất phủ đồi với các mỏ có đất phủ;
- Tạo tầng khoan – nổ mìn và khai thác, công đoạn này sẽ tiếp diễn liên
tục trong quá trình khai thác;
- Xây dựng các bãi bốc xúc lên phương tiện vận tải;
- Xây dựng đường vận tải;
- Xây dựng tạm đập, sàng đá, bãi chứa và sản xuất sản phẩm.

5


1.2.3. Cơng nghệ khai thác
Có 3 phương án cơng nghệ khai thác thường được sử dụng trong khai thác
mỏ đá xây dựng là:
- Khai thác khấu suất theo lớp xuyên trình tự từ trên xuống: theo cơng
nghệ khai thác này, sau khi bạt đỉnh tạo tầng khai thác đá sẽ được khoan – nổ
mìn thành từng lớp với chiều cao tầng tùy thuộc thường từ 6-10m nổ mìn bằng
phương pháp vi sai định hướng đưa đá xuống chân núi. Bãi bốc xúc cho thiết bị
vận tải được xây dựng tại chân núi để vận tải về trạm đập sàng. Phương pháp
khai thác này thường được áp dụng cho các mỏ khai thác nguên liệu là đá vôi và
với công suất khai thác nhỏ.
- Khai thác theo phương pháp cắt tầng lớn: chiều cao tầng thường từ 610m, chiều rộng mặt tầng 20-25m. thiết bị khoan thường sử dụng loại có đường

kính và năng suất lớn. Theo phương pháp này nổ mìn bằng phương pháp nổ tập
trung vi sai. Bãi bốc xúc vận tải bố trí trên từng tầng khai thác đưa về trạm đập.
Phương pháp khai thác này thích hợp với đá có lớp phủ ví dụ: granit, diorit,
ryorit, bazan… và các mỏ đá ngun liệu đá vơi có cơng suất khai thác lớn.
- Khai thác theo phương pháp kết hợp của hai phương pháp trên: nghĩa là
về cơ bản dùng phương pháp khai thác theo lớp xiên, phương pháp này không
thực hiện xúc bốc vận tải trên từng tầng mà xác định đai vận tải riêng giữa các
đai vận tải là các tầng khoan – nổ, ngoài lượng đá do tác động của xung lượng
nổ tầng xuống tầng vận tải có thể kết hợp sử dụng máy ủi hỗ trợ. Có thể dùng 2
hoặc 3 đai vận tải tùy theo địa hình, địa chất mỏ. Phương pháp này thường thích
hợp với mỏ có cơng suất trung bình hoặc các mỏ có chi phí để làm đường vận tải
lên các tầng khai thác đầu tiên quá cao. Với cả 3 phương pháp khai thác trên,
trong quá trình khoan – nổ nguyên liệu lần 1 đưa đá xuống các bãi bốc xúc tầng
đá lớn quá không phù hợp với miệng vào của hàm nghiền của mãy đập đều được
xử lý ngay tạo bãi bằng phương pháp khoan – nổ mìn lần 2 bằng búa khoan con
hay dùng búa thủy lực đập [3].

6


1.2.4. Cơng nghệ bốc xúc, vận tải
Đá sau nổ mìn được đưa xuống bãi xúc sẽ được máy xúc (có kết hợp máy
ủi gom) xúc lên ô tô vận tải đưa về trạm đập sàng. Vị trí trạm đập sàng bố trí tùy
thuộc địa hình cho phép nhưng khơng q nhỏ hơn 150m . Máy xúc có thể dùng
loại tự hành bánh lốp hay máy xúc bánh xích dung tích gầu xúc tùy thuộc vào
cơng suất mỏ và kích thước đá vơi cho pháp đưa về trạm đập sàng (kích thước
này phụ thuộc vào kích thước của miệng máy đập hàm thô).
1.2.5. Công nghệ đập sàng phân loại sản phẩm
Lựa chọn công nghệ đập sàng sản phẩm phù hợp phụ thuộc vào các yếu
tố: Vốn đầu tư và công suất yêu cầu. Thường sử dụng công nghệ đập 2 cấp hay 3

cấp. Như phần trên đã nêu thiết bị thường sử dụng như sau:
- Đập thô: dùng máy đập hàm
- Đập thứ: dùng máy nghiền côn nhỏ
- Với công nghệ đập 3 cấp đập trung có thể dùng máy đập hàm trung hay
máy nghiền côn trung. Người ta thường không sử dụng máy đập búa trong chế
biến đá xây dựng vì máy đập búa thường làm sản phẩm vỡ vụn nhiều (tăng
lượng đá mạt) và rạn nứt ngay trong các viên đá sản phẩm làm giảm cường độ
của sản phẩm [3].
1.2.6. Thiết bị chính trong dây chuyền sản xuất
- Thiết bị khoan – nổ mìn: đi kèm với thiết bị khoan là các máy nén khí
(đa số thiết bị khoan sử dụng năng lượng khí nén). Thời gian gần đây một số mỏ
đá sử dụng thiết bị khoan dùng năng lượng thủy lực.
- Búa khoan con: thường sử dụng loại có đường kính Φ = 36-42mm của
Liên Xơ (cũ) dùng năng lượng khí nén.
- Máy khoan BMK4, BMK5, CBY 100: các loại máy này có đường kính
mũi khoan Φ = 105mm. Bố trí giá đỡ (BMK) hay tự hành (CBY), dùng năng
lượng khí nén.
- Máy khoan Rock: có đường kính Φ = 76-102mm. Do các nước tư bản
sản xuất. Có 2 loại máy khoan, sử dụng năng lượng khí nén và sử dụng năng

7


lượng thủy lực. Nổ mìn: dùng kíp điện, kíp thường và dây nổ để kích nổ, thuốc
nổ sử dụng chủ yếu 2 loại là ANPO và TNT.
- Thiết bị bốc xúc – vận tải
- Thiết bị xúc thường dùng 2 loại: máy xúc bánh xích và bánh lốp. Dung
tích gầu xúc phụ thuộc vào năng suất yêu cầu và kích thước đá đưa về trạm đập
thường phổ biến loại có dung tích gầu từ 1 - 2.5m3. Các thiết bị này rất đa dạng
như gầu ngược, gầu thuận hay thủy lực hoặc dùng cáp kéo và do nhiều nguồn

cung cấp: Liên Xô (cũ), Đức, Nhật, Mỹ, Trung Quốc,…
- Thiết bị vận tải: dùng ô tô vận tải loại tự đổ, tùy theo công suất mỏ mà
lựa chọn tải trọng ô tơ phù hợp. Đa só các mỏ hiện nay sử dụng ơ tơ tải có tải
trọng 7-16 tấn. Nguồn cung cấp và chủng loại rất đa dạng.
- Thiết bị đập sàng: thiết bị đập sàng là loại thiết bị liên quan đến nhiều
nhu cầu của thực tế. Ở Việt Nam hiện nay sử dụng chủ yếu sơ đồ đập sàng 2 cấp
và 3 cấp.
1.2.7. Một số tồn tại trong khai thác, chế biến đá
Tình trạng doanh nghiệp chưa thực hiện nghĩa vụ th đất để khai thác
khống sản. Cịn nhiều doanh nghiệp thực hiện chưa tốt nghĩa vụ cắm mốc điểm
góc khu vực khai thác để quản lý ranh giới khu vực được khai thác theo quy
định [3].
Việc thực hiện nghĩa vụ ký quỹ phục hồi môi trường trong khai thác
khống sản chưa đầy đủ, vẫn cịn nhiều doanh nghiệp chưa thực hiện công tác
quan trắc môi trường định kỳ trong khai thác khoáng sản, hoặc đã thực hiện
nhưng chưa đầy đủ, chưa bảo đảm tần suất theo quy định.
Còn nhiều doanh nghiệp chưa thực hiện nghĩa vụ lập bản đồ, mặt cắt hiện
trạng theo định kỳ, chưa thực hiện cơng tác kiểm kê trữ lượng mỏ trong khai
thác khống sản. Nhiều doanh nghiệp bổ nhiệm Giám đốc mỏ có trình độ và
năng lực khơng đủ tiêu chuẩn theo quy định, cịn nhiều doanh nghiệp khai thác
chưa có thiết kế mỏ, hoặc có thiết kế nhưng chưa thực hiện đúng theo thiết kế đã
duyệt.

8


Việc thực hiện nghĩa vụ trong cơng tác an tồn lao động, bảo hộ lao động
của các doanh nghiệp khai thác khoáng sản vật liệu xây dựng chưa tốt, nhất là
nghĩa vụ báo cáo định kỳ cơng tác an tồn lao động theo quy định. Nhiều khai
trường khai thác đá mỏ đá vật liệu xây dựng quy mô nhỏ tại nhiều địa phương

thông số hệ thống khai thác không đảm bảo theo quy định, có nguy cơ mất an
tồn lao động.
Tại nhiều địa phương, các doanh nghiệp đã kết thúc khai thác khống sản
nhưng chưa thực hiện nghĩa vụ đóng cửa mỏ, hồn phục mơi trường sau khi khai
thác theo quy định
1.2.8. Một số đề xuất về giải pháp khắc phục
Để phát huy lợi thế về nguồn tài nguyên đá làm vật liệu xây dựng, đáp
ứng nhu cầu sử dụng ngày càng cao trong thời gian tới, đồng thời khắc phục
những tồn tại hạn chế trong công tác quản lý Nhà nước về khoáng sản cũng như
hoạt động khoáng sản, cần phải thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp mang tính
tổng thể, trước mắt cũng như lâu dài [3], cụ thể như sau:
- Bộ tài ngun và mơi trường hồn thiện, trình Chính phủ ban hành Nghị
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực khống sản. Ban hành/phối hợp
với các Bộ liên quan các Thông tư hướng dẫn thi hành Luật Khoáng sản.
- Các cơ quan được giao chủ trì quy hoạch khống sản khẩn trương rà sốt
nội dung các quy hoạch đã phê duyệt theo quy định của Luật Khoáng sản năm
2005 để bổ sung, điều chỉnh theo đúng nguyên tắc, căn cứ nội dung quy định
trong Luật Khoáng sản năm 2010, đồng thời tuân thủ định hướng Chiến lược
khống sản đến năm 2020, tầm nhìn đến 2030 đã được Thủ tướng phê duyệt, có
cơ chế phối hợp hiệu quả giữa các bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các
địa phương trong quá trình lập, phê duyệt quy hoạch khoáng sản nhằm bảo đảm
sự đồng bộ, tránh chồng chéo giữa quy hoạch của cả nước và quy hoạch của địa
phương.
- Tăng cường phôi hợp trong công tác này giữa cơ quan Trung ương và
địa phương

9


- Tăng cường tổ chức các lớp bồi dưỡng chuyên mơn, nghiệp vụ quản lý

Nhà nước về khống sản cho cán bộ làm cơng tác quản lý khống sản tại địa
phương, đặc biệt là cán bộ làm công tác tiếp nhận. thẩm định hồ sơ cấp phép
hoạt động khoáng sản.
- Hoàn thiện hệ thống tổ chức cũng như lực lượng của cơ quan thực hiện
chức năng thanh tra chuyên ngành khoáng sản từ Trung ương đến địa phương.
Trước mắt, tăng cường cơng tác thanh tra, kiểm tra hoạt động khống sản, kiên
quyết xử lý nghiêm theo quy định các hành vi vi phạm pháp luật về khoáng sản
và pháp luật khác liên quan.
- Nghiên cứu, đề xuất cơ chế bảo vệ khống sản chưa khai thác, gắn
quyền và lợi ích hợp pháp của người dân, địa phương nơi có mỏ khống sản.
- Có cơ chế khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp có năng lực về vốn,
cơng nghệ, thiết bị đầu tư thăm dị, khai thác, chế biến sâu khống sản tại mỏ có
điều kiện địa chất – khai thác mỏ khó khăn.
1.3. Tác động của hoạt động khai thác, chế biến đá vôi tới môi trường
1.3.1. Tác động tới mơi trường khơng khí
Lượng khí thải trong khơng khí xảy ra trong từng giai đoạn của chu kỳ
mỏ, đặc biệt trong các hoạt động thăm dò, xây dựng, khai thác và chế biến. Các
nguồn gây ô nhiễm môi trường không khí bao gồm các hoạt động khai thác và
sản xuất ở mỏ như khoan, nổ mìn, bốc xúc, từ các máy móc, thiết bị sử dụng
nhiên liệu đốt dầu diesel và từ hoạt động nghiền sàng, vận chuyển nguyên vật
liệu. Các hoạt động này chủ yếu phát thải bụi, khí độc (SO2, NO2, CO) kèm theo
tiếng ồn vào môi trường.
- Nguồn di động: Nguồn các chất ơ nhiễm khơng khí di động bao gồm các
xe hạng nặng sử dụng trong khai đào, xe chở nhân viên trong mỏ, xe tải chở
nguyên liệu khai thác. Mức độ phát thải ô nhiễm từ các nguồn này phụ thuộc
vào nhiên liệu và đặc điểm thiết bị. Mặc dù khí thải của từng loại có thể tương
đối nhỏ, nhưng tính tổng thể thì nguồn khí thải này đáng phải quan tâm. Ngồi
ra, các nguồn di động là nguồn chính của các hạt vật chất, carbon monoxide, và

10



các hợp chất hữu cơ dễ bay hơi đóng góp đáng kể vào sự hình thành ozon mặt
đất.
- Nguồn phát thải tức thời: nguồn phát thải này phổ biến gồm nơi lưu trữ
và xử lý nguyên vật liệu, chế biến quặng, bụi tức thời, nổ mìn, hoạt động xây
dựng, đường vận chuyển, bãi đá thải. Nguồn gốc và đặc điểm của bụi phát thải
tức thời trong hoạt động khai thác đá thay đổi trong từng trường hợp. Các tác
động của chúng rất khó dự đốn và tính tốn nhưng cần được xem xét vì chúng
có thể là một nguồn đáng kể của chất gây ơ nhiễm khơng khí nguy hiểm.
- Tiếng ồn và chấn động:
Theo Viện Bảo vệ Sức khỏe và An toàn Lao động Quốc gia (NIOSH),
“tiếp xúc với tiếng ồn là một nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe nghiêm trọng và
phổ biến ở các ngành công nghiệp khai thác mỏ ở Mỹ”.
Tiếng ồn đã được coi là một vấn đề trong ngành khai thác mỏ trong nhiều
năm, và sự tăng trưởng cơ giới hóa trong thế kỷ qua đã dẫn đến mức độ ồn tăng
ở nhiều linh vực. Theo ước tính hiện tại, 80% số thợ mỏ Hoa Kỳ làm việc trong
mơi trường có mức ồn trung bình theo trọng lượng lớn hơn 85dB, và trong 25%
trường hợp này, người lao động phải chịu mức ồn từ 90dB trở lên.
Ơ nhiễm tiếng ồn trong khai thác khống sản bao gồm tiếng ồn từ động cơ
xe, bốc xúc đá, máng trượt, các động cơ, thiết bị nghiền sàng đá và các nguồn
khác. Tác động tích lũy của các hoạt động như xúc, khoan, nổ mìn, vận chuyển,
nghiền, xay, chất vào kho có thể ảnh hưởng đáng kể tới sức khỏe người lao động
và cư dân gần đó.
Chấn động liên quan với nhiều loại thiết bị trong hoạt động khia thác,
nhưng nổ mìn được coi là nguồn chính. Chấn động ảnh hưởng đến sự ổn định
của cơ sở hạ tầng, các tòa nhà và nhà cửa của người dân sống gần mỏ. Theo một
nghiên cứu của Liên minh châu Âu trong năm 2000 thì động đất và chấn động
do nổ mìn trong khai thác khống sản sẽ gây ra tiếng ồn, bụi và sập đổ các cơng
trình của các khu dân cư xung quanh, các vật nuôi của cộng đồng sẽ bị ảnh

hưởng.

11


1.3.2. Tác động đến môi trường đất
Tác động của khai thác khống sản đến mơi trường đất trước hết là việc
chiếm dụng đất, nhiều khi với diện tích rất lớn để mở khai trường và đổ đất đá
thải. Đối với các công trường khia thác đá vôi hầu hết là hoạt động tại khu vực
miền núi. Hoạt động khai thác của mỏ đá sẽ chiếm dụng lâu dài diện tích núi đá
cho việc xây dựng khu mỏ, bãi thải,… Ngoài ra cịn làm biến đổi địa hình tự
nhiên tại khu vực do hàng năm di chuyển đi một lượng đất đá lớn ra khỏi khu
vực.
Khai thác đá không chỉ làm mất đi diện tích đất mà cịn làm biến đổi chất
lượng đất do khu vực mỏ có cấu tạo địa chất là đá vơi lộ thiên, tầng đất phong
hóa mỏng, q trình khai thác sẽ bóc tách lớp đất tầng phủ và thảm thực vật, từ
đó làm tăng mức độ xói mịn, phong hóa. Khi thải vào vùng đất lân cận các chất
thải, nước thải chứa dầu mỡ… sẽ làm thay đổi tính chất đất làm mất dần độ phì
nhiêu của đất khiến đất trở nên trơ và khó canh tác.
1.3.3. Tác động tới mơi trường nước
Ơ nhiễm nguồn nước cũng là một tác động rõ ràng của khai thác mỏ.
Nguồn và nguy cơ gây ô nhiễm môi trường nước trong quá trình hoạt động của
mỏ bao gồm nước mưa chảy tràn qua khu vực khai thác đá và nước thải sinh
hoạt của cán bộ công nhân làm việc.
- Tác động do nước thải sinh hoạt: đặc tính của nước thải sinh hoạt chứ
nhiều chất hữu cơ, vi sinh vật gây bệnh, chất rắn lơ lửng. Nguồn thải này nếu
không được xử lý sẽ làm gia tăng mức độ ô nhiễm môi trường nước, ảnh hưởng
tới nguồn nước mặt trong khu vực.
- Tác động do nước mưa chảy tràn: Lượng nước mưa chảy tràn ở giai
đoạn hoạt động của mỏ đá có xu hướng lớn hơn so với lúc mỏ đá chưa đi vào

hoạt động vì quá trình khai thác sẽ bóc tách diện tích đất che phủ và lớp đất tơi
xốp giúp giữ nước nên đất khơng cịn khả năng giữ nước. Nước mưa chảy tràn
cuốn theo một lượng lớn đất đá, cát, lá cây, cành cây rụng, các chất hữu cơ rơi
vãi,… gây nên sự ngập úng cục bộ tạo ra các ổ vi khuẩn có thể truyền nhiễm

12


bệnh cho con người, làm tăng hàm lượng cặn và độ đục của nước, giảm lượng
oxy hòa tan trong nước.
1.4. Nghiên cứu ảnh hưởng của hoạt động khai thác đá vôi đến môi trường
tự nhiên
Hoạt động khai thác đá vôi có ảnh hưởng rất lớn tới mơi trường, trong đó
đặc biệt là mơi trường tự nhiên như khơng khí, nước, đất đai, sinh thái và cảnh
quan.
- Ảnh hưởng đến không khí:
Theo Tổng cục Địa chất và Khống sản Việt Nam, vấn đề mơi trường ở
địa phương đã xuất hiện tình trạng ơ nhiễm khơng khí, tiếng ồn, ơ nhiễm nguồn
nước và rác thải, ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp ở những khu vực xung
quanh mỏ đá. Trong quá trình khai thác chế biến và vận chuyển đá sinh ra rất
nhiều bụi gây ảnh hưởng lớn đến đời sống sinh hoạt cũng như sản xuất của
người dân. Những ngày trời nắng, bụi bay mù mịt, nhất là khi có xe ô tô tải chạy
qua, trong khi trời mưa thì đường lênh láng nước, là mối nguy hiểm thường trực
cho người dân…..
- Gây tiếng ồn:
Theo Bộ Tài Nguyên Môi Trường, máy xay đá, bột đá, xe cộ đi lại hoạt
động cả ngày lẫn đêm gây ồn ào và khó chịu cho người dân sống xung quanh
khu vực khai thác đá. Bên cạnh đó, tiếng ồn cịn gây ảnh hưởng đến sinh hoạt
hàng ngày của một bộ phận người dân sống ngay cạnh các mỏ đá. Nhiều đơn vị
khai thác đá còn khai thác cả ban đêm, gây ảnh hưởng đến giờ nghỉ ngơi của

người dân và giờ học tập của con cái các hộ dân cạnh đó. Ơ nhiễm do độ ồn
cũng đã ở mức nghiêm trọng, nhất là ở bán kính 200m cách điểm nổ mìn và
trong thời gian nổ mìn. Ơ nhiễm ồn cũng xảy ra ở các khu vực ven đường vận
chuyển đá vơi. Ơ nhiễm do độ rung xảy ra trong bán kính khống 300m cách
điểm nổ mìn. Tuy nhiên, tác động do rung chưa ảnh hưởng rõ rệt đến các cơng
trình lịch sử, tơn giáo, cơng trình quốc phịng. Mặc dù các doanh nghiệp hoạt
động với quy mô lớn hay nhỏ, đầu tư công nghệ tiên tiến đến đâu cũng chỉ hạn
chế được một phần nhỏ các chấn động về rung và ồn ào. Mặt khác, các doanh
13


nghiệp vì chạy theo lợi nhuận nên chưa quan tâm đến đời sống của người dân
nên vẫn có tình trạng khai thác đá cả ngày lẫn đêm ở các địa phương.
- Ảnh hưởng đến nguồn nước
Theo Bộ Tài Nguyên Môi Trường, khai thác đá cần một lượng lớn nước
để giảm bụi trong quá trình khai thác cũng như khắc phục bụi khi vận chuyển.
Để thỏa mãn nhu cầu này, mỏ đã "chiếm" nguồn nước mặt và nước ngầm cần
thiết cho nông nghiệp và sinh hoạt của người dân vùng lân cận. Bên cạnh đó,
việc cung cấp nước ngầm có thể bị ảnh hưởng do các thiết bị khai thác đá thải ra
rất nhiều dầu mỡ. Những tác động này bao gồm rút nước có thể sử dụng được từ
những túi nước ngầm nông; hạ thấp mực nước ngầm của những vùng lân cận và
thay đổi hướng chảy trong túi nước ngầm, ơ nhiễm túi nước ngầm có thể sử
dụng được nằm dưới vùng khai mỏ do lọc và thẩm nước chất lượng kém của
nước mỏ, tăng hoạt động lọc và ngưng đọng của những đống đất từ khai mỏ. Ở
đâu có đá vơi hoặc chất thải từ khai thác đá, tăng hoạt động lọc có thể tăng chảy
tràn của nước chất lượng kém và xói mịn của những đống phế thải, nạp nước
chất lượng kém vào nước ngầm nông hoặc đứa nước chất lượng kém vào những
suối của vùng lân cận dẫn đến ô nhiễm cả nước mặt lẫn nước ngầm của những
vùng này. Hóa chất cịn lại sau khi nổ mìn thường là độc hại và tăng lượng muối
của nước mỏ và thậm chí là ơ nhiễm nước. Những ảnh hưởng của khai thác đá

đến mơi trường như xói mòn, tạo các hố sụt lún, suy giảm đa dạng sinh học, và ô
nhiễm đất, nước ngầm và nước mặt bởi các hóa chất sử dụng trong các q trình
khai thác mỏ. Các máy chế biến đá như nghiền sàng, khoan đá tạo ra một lượng
lớn chất thải. Các chất thải này có thể có độc tính. Các chất thải này thường
xuyên được thải ra môi trường, ra đồng ruộng, ra nguồn nước, sơng, suối và có
thể nhiễm vào nguồn nước sử dụng hàng ngày của người dân.
- Ảnh hưởng đến hệ sinh thái
Theo Bộ Tài Nguyên Môi Trường, khai thác đá gây ra những tổn thất trực
tiếp hoặc gián tiếp đến động, thực vật hoang dã. Tác động này trước hết là do
nhiễu loạn, di chuyển và tái phân bố trên bề mặt đất. Một số tác động có tính
14


chất ngắn hạn và chỉ giới hạn ở nơi khai mỏ, một số lại có tính chất lâu dài và
ảnh hưởng đến các vùng xung quanh. Tác động trực tiếp nhất đến sinh vật hoang
dã là phá hủy hay di chuyển loài trong khu vực khai thác và đổ phế liệu. Những
loài vật di động như thú săn bắn, chim và những loài ăn thịt phải rời khỏi nơi
khai mỏ. Những lồi di chuyển hạn chế như động vật khơng xương sống, nhiều
lồi bị sát, gặm nhấm đào hang và những thú nhỏ có thể bị đe dọa trực tiếp. Nếu
những hố, ao, suối bị san lấp hoặc thoát nước thì cá, những động vật thủy sinh
và ếch nhái cũng bị hủy diệt. Thức ăn của vật ăn thịt cũng bị hạn chế do những
động vật ở cạn và ở nước đều bị hủy hoại. Những quần thể động vật bị di dời
hoặc hủy hoại sẽ bị thay thế bởi những quần thể từ những vùng phân bổ lân cận.
Nhưng những lồi q hiếm có thể bị tuyệt chủng. Nhiều loài hoang dã phụ
thuộc chặt chẽ vào những thực vật sinh trưởng trong điều kiện thoát nước tự
nhiên. Những thực vật này cung cấp nguồn thức ăn cần thiết, nơi làm tổ và trốn
tránh kẻ thù. Hoạt động hủy hoại thực vật gần hồ, hồ chứa, đầm lầy và đất ngập
nước khác đã làm giảm số lượng và chất lượng sinh cảnh cần thiết cho chim
nước và nhiều loài ở cạn khác. Phương pháp san lấp bằng cách ủi chất thải vào
một vùng đất trũng tạo nên những thung lũng dốc hẹp là nơi sinh sống quan

trọng của nhưng loài động thực vật quý hiếm. Nếu đất được tiếp tục đổ vào
những nơi này sẽ làm mát sinh cảnh quan trọng và làm tuyệt diệt một số loài.
Tác động lâu dài và sâu rộng đến động, thực vật hoang dã là mất hoặc giảm chất
lượng sinh cảnh. Yêu cầu về sinh cảnh của nhiều lồi sinh vật khơng cho phép
chúng điều chỉnh những thay đổi do nhiễu loạn đất gây ra. Những thay đổi này
làm giảm khoảng không gian. Chỉ một số lồi ít chống chịu được nhiễu loạn.
Chẳng hạn ở nơi mà sinh cảnh cần thiết bị hạn chế như hồ ao hoặc nơi sinh sản
quan trọng thì lồi có thể bị hủy diệt. Những động vật lớn và những động vật
khác có thể bị "cưỡng chế" đến những vùng lân cận mà những vùng này cũng đã
đạt mức chịu đựng tối đa. Sự quá tải này thường dẫn đến xuống cấp của sinh
cảnh cịn lại và do đó giảm sức chịu đựng và giảm sức sinh sản, tăng cạnh tranh
nội loài và giảm số lượng chủng loài so với số lượng ban đầu khi mới bị di dời.
Bóc lớp đất đá nằm phía trên quặng nếu khơng hợp lý sẽ chôn vùi và mất đất
15


mặt, đá mẹ lộ ra tạo ra một vùng đất kiệt vô dụng rộng lớn. Những hố khai mỏ
và đất đá phế thải sẽ không tạo được thức ăn và nơi trú ẩn cho đa số các loài
động vật. Nếu khơng được hồi phục thì những vùng này phải trải qua thời kỳ
phong hóa một số năm hoặc một vài thập kỷ để cho thực vật tái lập và trở thành
những sinh cảnh phù hợp. Nếu hồi phục thì tác động đối với một số lồi khơng
q nghiêm trọng. Con người không thể hồi phục ngay được những quần xã tự
nhiên. Tuy nhiên, có thể hỗ trợ qua cải tạo đất và những nỗ lực hồi phục theo
yêu cầu của những động vật hoang dã. Hồi phục không theo yêu cầu của những
động vật hoang dã hoặc quản lý không phù hợp một số cách sử dụng đất sẽ cản
trở tái lập của nhiều chủng quần động vật gốc. Khai mỏ lộ thiên và những thiết
bị vận chuyển phục vụ cho q trình sản xuất của mỏ mà khơng hoặc rất ít kết
hợp việc thiết lập những mục tiêu sử dụng đất sau khai mỏ nên việc cải tạo đất
bị nhiễu loạn trong q trình khai mỏ thường khơng được như ban đầu. Việc sử
dụng đất hiện hành như chăn nuôi gia súc, trồng cấy, sản xuất gỗ... đều phải hủy

bỏ tại khu vực khai mỏ. Khai thác đá sẽ hủy hoại những yếu tố thẩm mỹ của
cảnh quan. Thay đổi dạng của đất thường tạo ra những hình ảnh khơng quen
mắt và gián đoạn. Những mẫu hình tuyến mới được tạo ra khi đá được khai thác
và những đống chất thải xuất hiện. Những màu sắc và kết cấu khác lạ khi thảm
thực vật bị phá bỏ và chất thải được chuyển đến đó. Bụi, rung động, nổ mìn, mùi
khí đốt... ảnh hưởng đến tầm nhìn, âm thanh và mùi vị. Làm ô nhiễm nguồn
nước và đất đai quanh mỏ. Sau quá trình khai thác mỏ thường để lại các dạng
địa hình có tiềm năng gây sạt lở cao, làm ô nhiễm môi trường, gây nguy hiểm
cho con người, vật nuôi, động vật hoang dã trong khu vực sau khai thác. Môi
trường bị hủy hoại gây nhiều hệ lụy đến sức khỏe và sinh kế của người nghèo,
trong đó nguồn nước và tài nguyên đất thường bị suy thoái mạnh nhất. Nhiều
loài động vật sống ở núi đá như chim, sóc…cũng bị mất đi mơi trường sống và
di cư sang vùng khác. [2]

16


1.5. Khái quát về huyện Lương Sơn
1.5.1. Điều kiện tự nhiên
1.5.1.1. Vị trí địa lý
- Lương Sơn là huyện cửa ngõ phía đơng của tỉnh Hịa Bình, tiếp giáp với
Thủ đô Hà Nội với vùng Tây bắc của Tổ quốc, gần với khu Cơng nghệ cao Hịa
Lạc, khu đơ thị Phú Cát, Miếu Môn, Đại học Quốc gia, Làng văn hóa các dân
tộc Việt Nam. Huyện nằm ở tọa độ địa lí: từ 105○25’14” – 105○41’25” Kinh độ
Đơng; 20○36’30” – 20○57’22” Vĩ độ Bắc. Phía tây giáp huyện Kỳ Sơn. Phía nam
giáp các huyện Kim Bơi và Lạc Thủy. Phía đơng giáp các huyện Mỹ Đức,
Chương Mỹ; phía bắc giáp huyện Quốc Oai (thành phố Hà Nội). [1]

Hình 1.1. Bản đồ huyện Lương Sơn [1]
- Tổng diện tích tự nhiên toàn huyện 36.488,85 ha, được chia thành 20

đơn vị hành chính, bao gồm 19 xã và 1 thị trấn (Cao Răm, Cư Yên, Hòa Sơn,
17


Hợp Hòa, Lâm Sơn, Liên Sơn, Nhuận Trạch, Tân Vinh, Thành Lập, Tiến Sơn,
Trường Sơn, Trung Sơn, Tân Thành, Cao Dương, Hợp Châu, Cao Thắng, Long
Sơn, Thanh Lương, Hợp Thanh và Thị trấn Lương Sơn).
1.5.1.2. Địa hình
Về địa hình, huyện Lương Sơn thuộc vùng trung du – nơi chuyển tiếp
giữa đồng bằng và miền núi, nên địa hình rất đa dạng. Địa hình đồi núi thấp có
độ cao sàn sàn nhau khoảng 200-400m được hình thành bởi đá macma, đá vơi và
các trầm tích lục ngun, có mạng lưới sơng , suối khá dày đặc.
1.5.1.3. Khí hậu
Khí hậu Lương Sơn thuộc khí hậu nhiệt đới gió mùa, với mùa đơng lạnh, ít
mưa; mùa hè nóng, mưa nhiều. Nền nhiệt trung bình cả năm 22,9 – 23,3○C.
Lượng mưa bình quân từ 1.520,7- 2.255,6 mm/năm, nhưng phân bố không đều
trong năm và ngay cả trong mùa cũng rất thất thường.
Lương Sơn có mạng lưới sông, suối phân bố tương đối đồng đều trong các
xã.Con sông lớn nhất chảy qua huyện là sông Bùi, bắt nguồn từ dãy núi Viên
Nam cao 1.029m thuộc xã Lâm Sơn dài 32 km. Đầu tiên sông chảy theo hướng
Tây Bắc – Đông Nam, khi đến xã Tân Vinh thì nhập với suối Bu (bắt nguồn từ
xã Trường Sơn), dịng sơng đổi hướng chảy quanh co, uốn khúc theo hướng Tây
– Đông cho đến hết địa phận huyện. Sơng Bùi mang tính chất một con sơng già,
thung lũng rộng, đáy bằng, độ dốc nhỏ, có khả năng tích nước.
Ngồi sơng Bùi trong huyện cịn một số sơng, suối nhỏ “nội địa” có khả
năng tiêu thốt nước tốt. Đặc điểm của hệ thống sơng, suối trong huyện có ý
nghĩa về mặt kinh tế, rất thuận lợi cho việc xây dựng các hồ chứa sử dụng chống
lũ và kết hợp với tưới tiêu, phục vụ sản xuất nơng nghiệp.
Có thể thấy, điều kiện khí hậu, thủy văn, sơng ngịi đã tạo cho Lương Sơn
những thuận lợi trong phát triển nông nghiệp, đa dạng hóa các loại cây trồng, vật

ni, thâm canh tăng vụ và phát triển lâm nghiệp. Hệ thống sông suối, hồ đập
không những là nguồn tài nguyên cung cấp nước cho sinh hoạt và đời sống nhân
dân mà cịn có tác dụng điều hịa khí hậu, cải thiện môi trường sinh thái và phát
triển nguồn lợi thủy sản.
18


×