TÓM LƯỢC GỢI Ý CHÍNH SÁCH
GIẢM NGHÈO TẠI CÁC CỘNG ĐỒNG
DÂN TỘC THIỂU SỐ VIỆT NAM
THÔNG QUA CẢI CÁCH QUẢN TRỊ CƠ SỞ
OXFAM
22 Lê Đại Hành
Hà Nội
Việt Nam
ĐT: 04 - 3945 4448
Fax: 04 - 3945 4449
Email:
ACTIONAID INTERNATIONAL VIETNAM
Tầng 2, Tòa nhà HEAC
14 - 16 Hàm Long, Hà Nội
Việt Nam
ĐT: 04 - 3943 9866
Fax: 04 - 3943 9872
Email:
2 3
XÂY DỰNG VÀ CỦNG CỐ THIẾT CHẾ THÔN BẢN
NHẰM CẢI CÁCH QUẢN TRỊ CẤP CƠ SỞ
Công cuộc giảm nghèo trong đồng bào dân tộc thiểu số (DTTS) ở Việt Nam đã đạt được những thành tựu đáng kể.
Tuy nhiên, đời sống đồng bào DTTS còn rất nhiều khó khăn và thách thức. Tỷ lệ nghèo trong đồng bào DTTS giảm
chậm và còn ở mức cao. Trong bối cảnh đó, Chính phủ đã yêu cầu Ủy ban Dân tộc và các cơ quan quản lý liên quan
khẩn trương nghiên cứu, đề xuất các chính sách hiệu quả hơn nhằm đẩy mạnh giảm nghèo bền vững trong đồng
bào DTTS.
Cùng với các nỗ lực cải cách quản trị nhà nước ở cấp vĩ mô, cải cách quản trị cấp cơ sở đóng vai trò rất quan trọng
đối với giảm nghèo. Các thiết chế thôn bản là nền tảng của quản trị cấp cơ sở. Làm thế nào phát huy vai trò tích cực
của các thiết chế thôn bản trong giảm nghèo nhanh và bền vững của đồng bào DTTS đang là một vấn đề chính sách
quan trọng và bức thiết.
Từ khi thực hiện
Đổi mới
, nhà nước Việt Nam đã ban hành các chính sách khôi phục vai trò, kiện toàn qui chế tổ chức
và hoạt động của thôn bản. Mặc dù không được coi là một cấp hành chính, thôn bản hiện nay đã được trao một số
chức năng tự quản, là nơi người dân thực hành một số quyền dân chủ trực tiếp. Bên cạnh đó là các chính sách nâng
cao năng lực cán bộ thôn bản; hình thành và củng cố các chi hội đoàn thể; thực hiện qui chế dân chủ ở cơ sở; bảo
tồn và phát triển các giá trị tích cực của văn hóa truyền thống; xây dựng các hương ước, quy ước thôn bản; phát huy
vai trò của già làng, người có uy tín, trưởng bản, dòng họ và cộng đồng dân cư trong các phong trào “toàn dân đoàn
kết xây dựng đời sống văn hóa”, và gần đây là phong trào xây dựng “nông thôn mới” .
Tuy nhiên, cải cách quản trị cấp cơ sở chưa đạt được kết quả như mong đợi - là một trong những nguyên nhân dẫn
đến công cuộc giảm nghèo trong đồng bào DTTS còn nhiều khó khăn và hạn chế. Hiện cũng đang còn thiếu các
nghiên cứu, đánh giá về vai trò tích cực của thiết chế thôn bản tại các vùng DTTS trong quá trình thực hiện các chính
sách, chương trình, dự án và sáng kiến cộng đồng hướng đến giảm nghèo. Tìm hiểu các thực hành tốt và các yếu tố
làm nên thành công của các thiết chế thôn bản đang là một nhu cầu bức thiết của các cơ quan quản lý, đặc biệt là
CÁC THÔNG ĐIỆP CHÍNH
• Cảicáchquảntrịcấpcơsởđóngvaitròrấtquantrọngđốivớicôngcuộcgiảmnghèo.Các
thiết chế thôn bản là nền tảng của quản trị cấp cơ sở. Làm thế nào phát huy vai trò tích cực
của các thiết chế thôn bản trong giảm nghèo nhanh và bền vững của đồng bào DTTS đang là
một vấn đề chính sách quan trọng và bức thiết.
• TạicáccộngđồngDTTS,cácthiếtchếtruyềnthống,phichínhthứcvàthiếtchếmới,chính
thức luôn cùng song hành. Dù đã suy yếu và biến đổi nhiều trong bối cảnh mới, các thiết chế
truyền thống, phi chính thức vẫn đóng vai trò tích cực quan trọng đối với cải thiện đời sống
và giảm nghèo trong các cộng đồng DTTS ở Việt Nam.
• ThiếtchếthônbảnmạnhtạicáccộngđồngDTTSđóngvaitròthúcđẩytiênphongvàlan
tỏa:trongđóthúcđẩyliênkếtvàhợptác;tiếngnóivàtráchnhiệmgiảitrình;thamgiavàtrao
quyền;gìngiữvàpháthuybảnsắc,vănhóadântộc;thúcđẩyansinhdựavàocộngđồng.Từ
tất cả các vai trò nêu trên, các thiết chế thôn bản mạnh, bao gồm thiết chế chính thức và phi
chínhthức,thiếtchếmớivàtruyềnthống,cóthểgiúppháthuynộilựccộngđồngvàtăng
hiệu quả các hỗ trợ từ bên ngoài, từ đó đóng góp cải thiện đời sống và giảm nghèo.
của Ủy ban Dân tộc trong quá trình xây dựng các chính
sáchthúcđẩygiảmnghèonhanhvàbềnvữngởcác
vùng DTTS trong thời gian tới.
Trong khuôn khổ dự án “Theo dõi nghèo theo phương
pháp tham gia”, được tài trợ bởi Bộ Phát triển Quốc tế
Anh, Oxfam và ActionAid Quốc tế tại Việt Nam (AAV)
đã tiến hành một nghiên cứu về “vai trò của thiết chế
thôn bản trong giảm nghèo tại một số cộng đồng DTTS
điển hình” tại các tỉnh Điện Biên, Quảng Trị, Đăk Lăk và
Trà Vinh vào cuối năm 2012 , tiếp nối một số nghiên
cứu gần đây về vai trò của các yếu tố xã hội ở cấp cộng
đồng đối với các “mô hình giảm nghèo” ở các vùng DTTS
.Nghiêncứuchútrọngphântíchcácvaitròtíchcực
của thiết chế thôn bản đối với giảm nghèo, nhằm cung
cấp các khuyến nghị cho việc cải cách quản trị cấp cơ
sở, làm nền tảng cho việc nâng cao hiệu quả các chính
sách, chương trình - dự án và cung ứng dịch vụ công
hướng đến giảm nghèo trong các cộng đồng DTTS tại
Việt Nam.
4 5
đồng bào DTTS. Mối quan hệ giữa người dân với đại lý, hàng quán là loại thiết chế phi chính thức phổ biến, dựa trên
quan hệ cộng sinh cùng có lợi. Hàng quán, đại lý còn là nơi người dân tìm hiểu thông tin về kỹ thuật và thị trường.
TạicácthônbảnDTTScóphongtràođilàmănxa,mạnglướixãhộitạonênsựđoànkết,giúpđỡlẫnnhaugiữa
nhữngngườicùngdònghọ,cùngthônbảnhoặccùngdântộc.Mốiquanhệliênlàng,siêulànggiúpcáccộngđồng
tươngtrợlẫnnhaunhằmchiasẻnhữnggiátrịtinhthầnhoặcchốngđỡrủiro.
Thúc đẩy Tiếng nói và Trách nhiệm giải trình.Cácthiếtchếchínhthứcvàphichínhthứcđềucóthểgiúpcảithiện
công khai và minh bạch thông tin, trong đó trưởng thôn đóng vai trò quan trọng nhất. Các sáng kiến kết hợp giữa
các thiết chế chính thức và phi chính thức tạo ra hiệu ứng rất tốt trong cải thiện tiếp cận thông tin của người dân.
Riêng với các tranh chấp dân sự tại địa phương, các thiết chế chính thức là kênh được người dân nhờ cậy khi cơ chế
“tự giải quyết” qua các thiết chế phi chính thức không có tác dụng. Ngược lại, các thiết chế phi chính thức thực hiện
rất tốt vai trò giám sát và phản hồi đối với những sáng kiến cộng đồng hoặc những chương trình – dự án có sự đóng
góp của người dân.
Thúc đẩy Tham gia và Trao quyền. Sự hợp nhất giữa chức năng tự quản về xã hội, văn hóa và chức năng điều
hành,tổchứccáchoạtđộngkinhtếdẫnđếnsựthànhcôngcủavịtrítrưởngthôntrongthúcđẩythamgiavàtrao
quyền.Mộtsốđoànthểcóhoạtđộnggắnvớicácnhucầuthiếtthựccủangườidânthuhútđượcđôngđảohộiviên
tham gia.
Cácthiếtchếtruyềnthống,phichínhthứcthểhiệntốtnhấtvaitròthúcđẩythamgiavàtraoquyềncủamìnhthông
qua sự kết hợp với thiết chế chính thức trong việc thực hiện các sáng kiến cộng đồng. Đáng lưu ý, vai trò của thiết
chếthônbảntrongthúcđẩythamgiavàtraoquyềnđượcpháthuytốiđathôngquacơchếphâncấpđầutưtrọn
gói (quỹ phát triển xã hoặc quỹ phát triển cộng đồng - CDF) để chủ động thực hiện các dự án nhỏ (cơ sở hạ tầng
hoặc hỗ trợ sinh kế), đi liền với lập kế hoạch phát triển kinh tế xã hội theo phương pháp tham gia và nâng cao năng
lực quản lý tài chính.
Giữ gìn và Phát huy Bản sắc Văn hóa tộc người. Già làng, trưởng bản và các thiết chế truyền thống tại một số cộng
đồng DTTS vẫn thể hiện được quyền uy nhất định đối với quản lý, sử dụng tài nguyên thiên nhiên theo tập quán.
Một số thôn bản DTTS đã tự huy động cả cộng đồng bảo vệ rừng hiệu quả. Tại một số địa bàn, đã có những động
thái tích cực của cá nhân và tổ chức trong việc bảo tồn và phát triển các tri thức bản địa góp phần nâng cao đời sống
của người dân.
Trongbốicảnhmới,mộtsốcộngđồngvẫnbảotồnkhánguyênvẹncácthựchànhtâmlinh,tínngưỡngtruyền
thống, là một phương cách quan trọng để duy trì “vốn xã hội”, tạo cơ hội cho người nghèo tham dự vào các sinh hoạt
cộng đồng và là một dạng “lưới an toàn” phi chính thức cho người nghèo.
Hình 1: Vai trò của các thiết chế thôn bản đối với giảm nghèo
Tại các địa bàn khảo sát, các thiết chế truyền thống, phi chính thức và thiết chế mới, chính thức luôn cùng song hành.
Dù đã suy yếu và biến đổi nhiều trong bối cảnh mới, các thiết chế truyền thống, phi chính thức vẫn đóng những vai
trò tích cực quan trọng đối với cải thiện đời sống và giảm nghèo trong các cộng đồng DTTS ở Việt Nam.
CácthiếtchếthônbảnmạnhtạicáccộngđồngDTTScónhữngvaitròchủyếusauđây:thúcđẩytiênphongvàlan
tỏa;thúcđẩyliênkếtvàhợptác;thúcđẩytiếngnóivàtráchnhiệmgiảitrình;thúcđẩythamgiavàtraoquyền;gìngiữ
vàpháthuybảnsắc,vănhóadântộc;thúcđẩyansinhdựavàocộngđồng.Vớitấtcảcácvaitrònêutrên,cácthiết
chếthônbảngiúppháthuynộilựccộngđồngvàtănghiệuquảcáchỗtrợtừbênngoài,từđógiúpcảithiệnđời
sống người dân và giảm nghèo. Bảng 1 và Bảng 2 trong Phụ lục đưa ra ví dụ về các thiết chế, hoạt động và thế mạnh.
Thúc đẩy tiên phong và lan tỏa. Các thiết chế truyền thống có thể hỗ trợ đắc lực những người tiên phong trong
quátrìnhhọchỏi,thửnghiệmcáimớivàchốngđỡrủiro.Cácthiếtchếthônbảnlàkênhlantỏachínhtừngườitiên
phongđếncácthànhviênkháctrongcộngđồng.Mốiquanhệ“huyếtthống”vàhônnhân,sinhhoạttínngưỡng,tâm
linhlànhmạnh,cácthiếtchếkinhtếphichínhthức,mốiliênkếttộcngườivàxenghéptộcngườiđềucóthểthúc
đẩy lan tỏa.
Vaitrò“bàđỡ”thôngquacáchhỗtrợthựctế,kịpthời,liêntụccủahệthốngkhuyếnnôngvàcácchươngtrình–dựán
theo phương pháp “từ nông dân đến nông dân” có ảnh hưởng lớn đến việc hình thành những người tiên phong và
lan tỏa thực hành mới.
Thúc đẩy Liên kết và Hợp tác. Một số hợp tác xã hoạt động hiệu quả có thể đem lại lợi ích cho các xã viên. Những
tổ nhóm bán chính thức và phi chính thức xuất phát từ nhu cầu liên kết, hợp tác tự nguyện là chỗ dựa quan trọng
củangườinghèo.Mộtsốdoanhnghiệplàtácnhânthúcđẩytiếpcậnthịtrườngchocácmặthàngnôngsảncủa
VAI TRÒ CỦA CÁC THIẾT CHẾ THÔN BẢN
ĐỐI VỚI GIẢM NGHÈO TẠI CÁC CỘNG ĐỒNG DTTS
6 7
Thúc đẩy An sinh dựa vào Cộng đồng. GiúpcônglaođộnglàhoạtđộnghỗtrợphổbiếntạinhiềucộngđồngDTTS
hiệnnay.Thiếtchếgiađình–dònghọgiúpchămsócngườigià,trẻmồcôi,ngườitàntậtcảvềvậtchấtvàtinhthần.
Khi thiếu đói giáp hạt, đồng bào DTTS có thể xin hoặc vay một ít lương thực của anh em họ hàng. Với những việc hệ
trọnghơnnhưlàmmachay,cướixin,gặphoạnnạn,ốmđau ,đồngbàoDTTSđềucầnđếnsựgiúpđỡcủadònghọ
trong thôn bản.
Mộtsốthônbảncóquỹchungcógiúptiềnchohộnghèo,hộgặprủiro.Mộtsốhìnhthứchợptácphichínhthức
trong cộng đồng đang làm tốt vai trò “tự an sinh” (như hội Sằn Khụm trong cộng đồng Khmer). Những người trong
gia đình/họ hàng/làng xóm thường tạo điều kiện cho người thân của họ có thể tham gia vào mạng lưới việc làm.
Những quy ước trong thôn bản về bảo vệ rừng cộng đồng có ý nghĩa quan trọng đối với phòng chống rủi ro, thích
ứng với biến đổi khí hậu.
CÁC KHUYẾN NGHỊ
1. Xây dựng và củng cố các thiết chế thôn bản cần là một nhiệm vụ trọng tâm của chương trình cải cách quản trị
địa phương nhằm đẩy mạnh phát triển và giảm nghèo bền vững ở các cộng đồng DTTS trong thời gian tới. Phát
triển các thiết chế thôn bản cần đồng bộ với những cải cách về thể chế ở cấp xã trở lên, nhằm thực sự nâng cao
tiếng nói của người dân và nâng cao trách nhiệm giải trình với cộng đồng của các cấp chính quyền và các cơ
quan dịch vụ công.
2. Rà soát lại toàn bộ thiết chế chính thức và phi chính thức, truyền thống ở cấp thôn bản tại các cộng đồng DTTS.
Tinh giản các thiết chế chính thức hoạt động hình thức và kém hiệu quả. Kết hợp linh hoạt giữa luật pháp và
phong tục, tập quán trong việc xây dựng hương ước, quy ước thôn bản nhằm phối hợp tốt hơn vai trò của các
thiếtchếchínhthứcvàcácthiếtchếphichínhthức,truyềnthốngđốivớicảithiệnđờisốngvàgiảmnghèo.Chú
trọng chính sách hợp nhất các chức năng tự quản về xã hội, văn hóa và chức năng điều hành, tổ chức các hoạt
động kinh tế trong vị trí trưởng thôn bản. Nên thay hình thức “bầu chọn” cố định một người có uy tín (như trong
Quyết định 18/2011/QĐ-TTg) bằng việc tôn vinh, khen thưởng, thăm hỏi những người có uy tín được cộng đồng
bầu chọn hàng năm.
3. Sửađổicácquiđịnhpháplý(trongLuậtĐấtđai,LuậtDânsựvàcácvănbảnphápluậtcóliênquan)nhằmthúc
đẩy vai trò của các thiết chế thôn bản trong quản lý và sử dụng các nguồn lực tự nhiên theo tập quán truyền
thống của đồng bào DTTS, góp phần duy trì không gian sinh tồn, bản sắc văn hóa và thực hành tâm linh lành
mạnh của các cộng đồng DTTS. Thực hiện các chương trình-dự án (trong đó có chương trình Nông thôn mới) ở
từng thôn bản cần có qui hoạch, lộ trình và biện pháp cụ thể trong việc đảm bảo diện tích đất sản xuất tối thiểu,
dành đất cho các lợi ích công cộng, giao rừng cho cộng đồng, đảm bảo nguồn nước và duy trì bãi chăn thả gia
súcchung.
4. Áp dụng rộng rãi cách tiếp cận “phát triển cộng đồng dựa trên nội lực (tiềm năng, thế mạnh) của cộng đồng”
(cách tiếp cận “ABCD”) trong các chương trình phát triển và giảm nghèo hướng đến các thôn bản DTTS, nhằm
thúcđẩyngườidâncùngnhaulàmviệcvàhỗtrợlẫnnhau,kếtnốicáchoạtđộngđịaphươngvớicáchỗtrợtừ
bên ngoài. Xây dựng chính sách đổi mới đồng bộ về phát triển các thiết chế liên kết kinh tế có lợi cho đồng bào
DTTS nghèo, trong đó có thiết chế HTX kiểu mới, thiết chế liên kết giữa nông dân với doanh nghiệp theo chuỗi
ngành hàng, thiết chế doanh nghiệp có mục đích xã hội.
5. Thể chế hóa và triển khai trên diện rộng mô hình đầu tư chiều sâu theo phương thức trọn gói cho cấp xã và
thôn bản (mô hình quỹ phát triển xã/quỹ phát triển cộng đồng - CDF) trong các chương trình phát triển và giảm
nghèo ở vùng DTTS, gắn liền với các hỗ trợ mạnh và liên tục về nâng cao năng lực lập kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội có sự tham gia, năng lực quản lý tài chính và năng lực giám sát cộng đồng.
6. TăngnguồnlựcvàđổimớicơcấuđầutưtrongcôngtáckhuyếnnôngtạicáccộngđồngDTTS.Chútrọngxây
dựng và kiện toàn đội ngũ cán bộ khuyến nông đủ năng lực và bám sát cơ sở, triển khai rộng rãi các phương
pháp khuyến nông “lớp học hiện trường - FFS” và “từ nông dân đến nông dân”. Phân bổ kinh phí đủ lớn cho giai
đoạn “sau mô hình” trong thời gian ít nhất 2-3 năm khi thực hiện các “mô hình khuyến nông” và “mô hình sinh kế”
tại các cộng đồng DTTS, nhằm hỗ trợ việc duy trì và lan tỏa các thực hành tiến bộ, các tri thức bản địa hiệu quả từ
những người tiên phong đến người nghèo thông qua các thiết chế thôn bản.
7. Xây dựng chính sách khuyến khích và nhân rộng các mô hình an sinh xã hội dựa vào cộng đồng hiện có ở các
thônbảnDTTS,trongđóchútrọngđếnvaitròcủacácthiếtchếphichínhthức(quỹthônbản,quỹcộngđồng,
các liên kết gia đình mở rộng, dòng họ, các tổ nhóm có chức năng cộng đồng, kinh tế, văn hóa và tâm linh…)
trong việc tự an sinh và phòng chống rủi ro. Nghiên cứu, xây dựng chính sách hỗ trợ đồng bào DTTS ở vùng miền
núiđặcbiệtkhókhănkhiđilàmănxatrongnước,dicưđếncáckhuvựcđôthịvàkhucôngnghiệp(cáchđặtvấn
đềgiốngnhưchínhsáchhỗtrợXKLĐranướcngoài),trongđóchútrọngvaitròtíchcựccủamạnglướixãhộicủa
đồng bào DTTS khi đi làm ăn xa.
8 9
Bảng 2: Các thực hành tốt của các thiết chế thôn bản tại các điểm khảo sát
Vai trò
Thúc đẩy Tiên
phong và Lan tỏa
Thúc đẩy Liên
kết và Hợp tác
Thúc đẩy Tiếng
nói và Trách
nhiệm giải trình
Thúc đẩy Tham
gia và Trao
quyền
Gìn giữ và phát
huy Bản sắc, Văn
hóa tộc người
Thúc đẩy An sinh
dựa vào Cộng
đồng
Điện Biên
Gia đình mở rộng
Liên hệ do xen ghép
tộc người
Hợp tác xã
Tổ nhóm tín dụng
Trưởng thôn
Hương ước
Dư luận
Trưởng thôn
Hội Phụ nữ
BQL thôn
Già làng
Dư luận
Hội phụ nữ
Hương ước
Gia đình
Dòng họ/gia đình mở
rộng
Quan hệ láng giềng
Quảng Trị
Đổi công
Dòng họ
Hôn nhân thuận chiều
Doanh nghiệp
Quán
Tổ nhóm tín dụng
Quan hệ liên làng
Trưởng thôn
Dư luận
Già làng
Hội phụ nữ
Trưởng thôn
Già làng
Thầy lang
Già làng
Luật tục
Dư luận
BQL thôn
MTTQ
Gia đình
Dòng họ
Quan hệ láng giềng
Quán
Già làng
Đăk Lăk
Khuyến nông
Đổi công
Dòng họ
Vai trò của người có
uy tín trong cộng
đồng
Sinhhoạttínngưỡng,
tôn giáo
Doanh nghiệp
Quán, đại lý
Trưởng thôn
Người có uy tín trong
cộng đồng
Trưởng thôn
Dư luận
Người có uy tín trong
cộng đồng
MTTQ
BQL thôn
Gia đình mở rộng
Dòng họ
Quan hệ láng giềng
Quán, đại lý
Trà Vinh
Khuyến nông
Gia đình mở rộng
Vai trò của người có
uy tín trong cộng
đồng
Sinhhoạttínngưỡng,
tôn giáo
Doanh nghiệp
Quán, đại lý
Tổ nhóm tín dụng
Mạng lưới xã hội
Trưởng thôn
Ban GSCĐ
Nhà chùa
Dư luận
Trưởng thôn
Hội phụ nữ
Nhà chùa
Nhà chùa
Người có uy tín trong
cộng đồng
Hội Sằn Khụm
Nhà chùa
Gia đình
Gia đình mở rộng
Quán, đại lý
Ghichú:Màuđỏ/chữđứnglàthiếtchếchínhthức.Màuxanh/chữnghiênglàthiếtchếphichínhthức/truyềnthống.
PHỤ LỤC 1
Bảng 1: Các thiết chế truyền thống tại các điểm khảo sát
Địa bàn
Xy - Quảng Trị
Cư Huê - Đăk Lắc
Thuận Hòa - Trà Vinh
Thanh Xương - Điện
Biên
Thiết chế còn
hoạt động mạnh
Đổi công
Quyền uy của già làng
Dòng họ/gia đình mở
rộng
Quan hệ láng giềng
Đổi công
Dòng họ/gia đình mở
rộng
Mối ràng buộc với nhà
chùa Phật giáo
Hội Sằn Khụm
Vai trò của người có uy tín
trong cộng đồng
Dòng họ/gia đình mở
rộng
Thiết chế đã giảm vai
trò/biến đổi linh hoạt
Vai trò của người hành
nghềtôngiáo/thầycúng
Hôn nhân thuận chiều
Quy định về sở hữu, khai
thác nguồn lực tự nhiên
Tập quán chia đều
Quyền uy của già làng
Chế độ mẫu hệ và hình
thứccưtrúbênvợsau
hôn nhân
Dòng họ/gia đình mở
rộng
Vai trò của “mê phum”
Vai trò của người hành
nghềtôngiáo/thầycúng
Quyền uy của già làng
Hôn nhân ở rể
Thiết chế đã biến mất
Vai trò của bà mụ (người
hànhnghềđỡđẻ)
Quy định về sở hữu, khai
thác nguồn lực tự nhiên
Vai trò của người hành
nghềtôngiáo/thầycúng
Hôn nhân “nối dây”
Vai trò của “mê sóc”
11
HỘP 1: QUỸ CỘNG ĐỒNG CỦA ĐỒNG BÀO DTTS PHỤC VỤ MỤC ĐÍCH TỰ AN SINH
QUỸ CỘNG ĐỒNG CỦA ĐỒNG BÀO DTTS PHỤC VỤ MỤC ĐÍCH TỰ AN SINH
Quỹ thóc và quỹ tiền tại thôn Đội 1 (xã Bản Liền, Lào Cai) – người Tày
Tại thôn Đội 1, hộ mới tách góp quỹ bằng thóc 15 kg/hộ. Quỹ thóc để cho hộ nghèo, thiếu đói vay khi giáp hạt.
Đến nay, quỹ thóc đã được hơn 1 tấn và cho 30 hộ đang vay (mỗi hộ vay 40-50 kg, trả lãi 2 kg thóc/10 kg/năm,
riêng vay ma chay không tính lãi). Ngoài ra, thôn còn có quỹ tiền 400 nghìn đồng trích từ các quỹ hội để cho
dân vay “nóng” mỗi lần khoảng 50-100 nghìn đồng.
Việc vay mượn thóc và tiền từ quỹ thôn rất nhanh gọn, thuận tiện cho người dân. Quỹ được quản lý rất chặt
chẽ, minh bạch, hàng năm đều thông báo việc thu chi trước toàn dân.
Quỹ đội sản xuất tại thôn Ma Hoa (xã Phước Đại, Ninh Thuận) – người Raglai
Đội sản xuất số 3 gồm hơn 60 hộ, có 1 ha đất chung trồng bắp, đậu xanh, đậu ván. Nguồn thu từ rãy được đưa
vào quỹ đội. Qua nhiều năm, tính đến năm 2011, quỹ đội đã có khoảng 7 triệu đồng. Số tiền này được giao cho
đội phó nắm giữ chi vào việc trà nước họp đội và cho các hộ gia đình vay khi có trường hợp cần thiết (chữa
bệnh, đóng học cho con…). Hiện nay, phần lớn số tiền quỹ đã được cho các hộ gia đình vay, hộ vay cao nhất
là 500 nghìn đồng, hộ thấp nhất là 50 nghìn đồng. Việc thu – chi được ghi rõ trong sổ và thông báo lại cho bà
con. Từ 2011, đội giao đất cho một hộ thành viên thuê khoán. Theo phản ánh của đội trưởng, người thuê đất
không trả tiền đầy đủ (lý do mất mùa) nên ngân quỹ không tăng.
Hội Sằn Khụm tại xã Thuận Hòa (Trà Vinh) – người Khmer
Hội Sằn Khụm là tổ nhóm truyền thống của những Phật tử (hầu hết là người Khmer) phân theo địa vực sinh
sống. Theo tiếng Khmer “Sằn Khụm” có nghĩa là “hội tương tế” hoặc “hội xã hội”. Mỗi ấp trong xã thường có 1-2
hội. Các thành viên trong hội thường gọi nhau là “bà con” – từ dùng để chỉ anh em họ hàng.
Hiện nay, các hội Sằn Khụm thường sinh hoạt 2 lần/tháng trong các buổi lễ cầu an được tổ chức luân phiên
giữacácgiađìnhthànhviên.Mộtphầntiềnquyêngóptrongmỗibuổilễđượctríchlàmquỹđểthămhỏi,giúp
đỡngườibịốmđau.CácthànhviêntronghộiSằnKhụmcũnggópthêmtiềnmuasắmphôngbạt,bátđĩa
phục vụ cho các đám lễ, người nghèo có thể mượn để sử dụng. Nhiều thành viên hội đánh giá cao việc làm
nàydođỡđượckhoảnchiphílớnchohộnghèo.
Khicóđámtang,cácthànhviêngóptiền(từ10–20nghìnđồng/thànhviên),gạo,giúpchuẩnbịhậusự,thay
mặtgiađìnhtiếpđónkhách NhữnggiúpđỡcủahộiSằnKhụmcảvềvậtchấtvàtinhthầnđãgiảmbớtkhó
khăn cho nhiều người nghèo.
THAM KHẢO
i
“Thiết chế thôn bản” là các “thiết chế xã hội” ở cấp cơ sở tại Việt Nam. Trong tài liệu này, thiết chế xã hội được hiểu
là “một tập hợp các khuôn mẫu tác phong (các vai trò) được đa số chấp nhận nhằm thỏa mãn một nhu cầu cơ
bản của nhóm xã hội”. Thiết chế thôn bản có thể phân loại theo mức độ chính thức (thiết chế chính thức, phi
chính thức, bán chính thức), theo thời gian (thiết chế truyền thống, thiết chế mới) hoặc theo chức năng (thiết chế
kinhtế,vănhóa,giáodục,giađình,tâmlinh/tínngưỡng…).
ii
Theo Quyết định số 235/1999/QD-TTg ngày 23/12/1999 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Ban Chỉ
đạo Quốc gia phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá”; và Quyết định số 800/QD-TTg ngày
04/06/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình Mục tiêu Quốc gia “Phát triển nông thôn
mới trong giai đoạn 2011-2020”.
iii
Oxfam và AAV (2013). “Vai trò của thiết chế thôn bản trong giảm nghèo tại một số cộng đồng dân tộc thiểu số
điển hình ở Việt Nam - Nghiên cứu trường hợp tại Điện Biên, Quảng Trị, Đăk Lăk và Trà Vinh”.
iv
Andrew Wells-Dang (2012), ”Phát triển dân tộc thiểu số ở Việt Nam: Điều gì làm nên thành công?”; và Oxfam và
AAV (2013), “Mô hình giảm nghèo tại một số cộng đồng dân tộc thiểu số điển hình tại Việt Nam – Nghiên cứu
trường hợp tại Hà Giang, Nghệ An và Đăk Nông”.
v
Theo tập tục của dân tộc Êđê, người góa phụ phải lấy em trai hoặc anh trai của người chồng đã mất để thực hiện
tục “nối dây”.
vi
Trong tiếng Khmer, “phum” có nghĩa là “vườn”. Trong mỗi mảnh vườn như vậy thường có 4 - 5 hộ gia đình có quan
hệ với nhau về mặt huyết thống tính theo dòng mẹ cùng chung sống. “Mê phum” thường là người con rể lớn tuổi
nhất thuộc ngành trên trong nhóm thân tộc. Ông ta cũng là người có nhiều kinh nghiệm sản xuất và có uy tín đối
với họ hàng. “Mê phum” là người đứng ra chủ trì các công việc chung của mỗi phum.
vii
Mỗi “sóc” Khmer bao gồm nhiều phum hợp thành, là điểm định cư truyền thống, thuộc loại hình công xã nông
thôn, dựa trên quan hệ láng giềng là chính, được hình thành tự nhiên và có tính tự trị cao. “Mê sóc” được bầu lên
từ một trong số các “mê phum”. Ông ta cũng phải là người có tuổi, có kinh nghiệm sản xuất và có uy tín được mọi
người thừa nhận. Mê sóc cũng là người chịu trách nhiệm chính trong việc điều hành hoạt động của sóc.
TÓM LƯỢC GỢI Ý CHÍNH SÁCH
GIẢM NGHÈO TẠI CÁC CỘNG ĐỒNG
DÂN TỘC THIỂU SỐ VIỆT NAM
THÔNG QUA CẢI CÁCH QUẢN TRỊ CƠ SỞ
OXFAM
22 Lê Đại Hành
Hà Nội
Việt Nam
ĐT: 04 - 3945 4448
Fax: 04 - 3945 4449
Email:
ACTIONAID INTERNATIONAL VIETNAM
Tầng 2, Tòa nhà HEAC
14 - 16 Hàm Long, Hà Nội
Việt Nam
ĐT: 04 - 3943 9866
Fax: 04 - 3943 9872
Email: