Tải bản đầy đủ (.pdf) (31 trang)

câu hỏi ôn tập nghiệp vụ ngân hàng thương mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (780.58 KB, 31 trang )

Câu 1: Phân tích so sánh nghiệp vụ phát hành thư bảo lãnh với nghiệp vụ phát hành thư tín
dụng của ngân hàng thương mại

Thư tín dụng
Cam kết bảo lãnh
Mục đích
là phương tiện thanh toán
công cụ phòng ngừa RR
Nghĩa vụ của người
phát hành
chính yếu: NH phải trả tiền cho người thụ
hưởng nếu họ xuất trình được bộ chứng
từ phù hợp
thứ yếu: NH chỉ trả tiền cho bên thứ 3
khi bên được bảo lãnh không thực
hiện nghĩa vụ hoặc thực hiện không
đúng nghĩa vụ của mình
Lĩnh vực vận dụng
Hợp đồng thương mại
tất cả các lĩnh vực: thương mại, tài trợ,
dân sự…
Số tiền
tổng giá trị hợp đồng cơ sở, tức là số tiền
ghi trên L/C
thường chiếm tỉ lệ nhỏ hơn
RR phát sinh
RR ít xảy ra
- NH phát hành: rủi ro thu hồi vốn
- NH thông báo: L/C giả
- NH được chỉ định: rủi ro ứng trước
tiền cho nhà XK với điều kiện truy đòi


- NH xác nhận: rủi ro phải thanh toán
khi NH phát hành không đủ năng lực,
thiện chí
- NH chiết khấu: rủi ro thu hồi vốn, bất
khả kháng đối với việc đã chiết khấu
thường xuyên, khi bên được bảo lãnh
không thực hiện nghĩa vụ của mình,
cũng như không thu hồi được nợ khi
đã cấp tín dụng
- NH chỉ thị: thanh toán cho NH phát
hành và không thu hồi được vốn
- NH phát hành: có nguy cơ bị mất
tiền trong trường hợp bên được bảo
lãnh không có khả năng thanh toán

Câu 2: So sánh giữa cho thuê hoạt động và cho thuê tài chính

Cho thuê hoạt động
Cho thuê tài chính
Thời gian
Thời gian có thể ngắn, trung
hoặc dài hạn
Kéo dài suốt vòng đời hữu ích của tài
sản (trung và dài hạn)
Quyền hủy bỏ hợp đồng
Có thể hủy ngang tùy ý muốn chủ
quan của người đi thuê
Không được hủy ngang hoặc chỉ được
hủy ngang khi DN đã bồi thường thỏa
đáng

Mức thu hồi vốn
Thấp hơn
Nhanh hơn, giá trị của chuỗi tiền tệ
chiếm một tỉ trọng lớn trong giá trị tài
sản
Trách nhiệm bảo hành bảo
dưỡng
Bên cho thuê
Người đi thuê chịu
Rủi ro hoạt động của tài sản
Người cho thuê chịu phần lớn các
rủi ro chỉ trừ rủi ro do lỗi của bên
đi thuê gây ra
Người đi thuê chịu phần lớn các rủi ro
kể cả rủi ro không phải do mình gây ra
Chuyển quyền sở hữu hoặc
bán tài sản
Không có thỏa thuận chuyển
quyền sở hữu hoặc bán lại tài sản
cho bên đi thuê
Trong hợp đồng cho thuê thường có
điều khoản thỏa thuận chuyển quyền sở
hữu hoặc bán hoặc cho thuê tiếp
Nhà cung cấp
Bất kì ai miễn có tài sản và năng
lực pháp luật
Phải là công ty cho thuê tài chính

Câu 3: Phân tích so sánh hoạt động cho vay thông thường và cho vay theo hạn mức tín dụng. Tại sao ở
Việt Nam cho vay theo hạn mức chưa thật sự thông dụng như ở các nước phát triển

Phân biệt

Cho vay theo hạn mức tín dụng(Cho vay
luân chuyển):
Cho vay từng lần (Cho vay theo món)



Khái niệm
-Cho vay theo hạn mức tín dụng (
HMTD) là hình thức cấp tín dụng của
NHTM mà theo đó, KH chỉ việc làm 1
bộ hồ sơ để vay trong 1 kì nhất định với
mức tín dụng mà KH và NH đã thoả
thuận.
- Cho vay từng lần (từng món) là
hình thức cấp TD của NHTM mà theo
đó làm 1 bộ hồ sơ vay 1 lần nhất định
với mức TD NH và KH thoả thuận.





Cách lập hồ sơ







- Người vay chỉ lập hồ sơ 1 lần cho
nhiều khoản vay, ngân hàng cấp cho
khách 1 hạn mức, chỉ giới hạn dư nợ,
không giới hạn doanh số.
(Ví dụ: Vay hạn mức 50tr 1 tháng,
bạn có thể vay tối đa 50tr, nếu trả 20tr
trong tháng có thể vay tiếp 30tr,có thể
giải ngân làm nhiều lần theo nhu cầu vay
vốn của mình miễn sao số dư cuối tháng
không vượt quá hạn mức 50tr.)


-Người vay sẽ phải làm hồ sơ
vay vốn cho từng lần vay với lãi suất,
thời hạn trả tiền và số tiền vay xác
định.
(Ví dụ: Giả sử 1/1/09 bạn có nhu
cầu mua NVL bạn lập hồ sơ vay 300tr
trong thời hạn 4 tháng .Tới tháng sau
12/2/09 bạn cần mua một thiết bị và
bạn lại lập một hồ sơ mới xin vay 150tr
trong thời hạn 2 tháng chẳng hạn. Nếu
NH đồng ý cho bạn vay thì họ sẽ giải
ngân cũng như theo dõi hai khoản nợ
này riêng,tính lãi riêng và thu nợ
riêng.)






Ưu
điểm

- Đây là hình thức vay tiên tiến, có
nhiều ưu điểm, lợi ích cho doanh nghiệp
như chủ động vốn, thủ tục đơn giản
-Ưu điểm của hình thức này là
thủ tục rõ ràng,ngân hàng chủ động
trong việc cho vay.
-Phổ biến ở Việt Nam vì doanh
nghiệp hoạt động không hiệu
quả,không cần vốn thường xuyên,
trong khi ngân hàng với nghiệp vụ
chưa cao nên cho vay theo hình thức
này ít rủi ro hơn.





Nhược điểm
-Không phổ biến ở Việt nam do
các doanh nghiệp không có nhu cầu vốn
thường xuyên, hành lang pháp lí chưa
chặt chẽ dẫn đến việc ngân hàng khó xử
lí trong việc phạt nợ quá hạn vì vậy
ngân hàng ít cung cấp dịch vụ này.



-Thủ tục rườm rà, doanh nghiệp
không linh động trong việc sử dụng
vốn do phải lập hồ sơ cho từng lần vay,
chỉ thích hợp với doanh nghiệp có nhu
cầu vốn không định kì.




Phạm vi áp
dụng




-Chỉ áp dụng cho các khách hàng
vay có nhu cầu vay vốn thường xuyên,
mục đích sử dụng vốn rõ ràng và có tín
nhiệm với Ngân hàng ( có khả năng tài
chính, sản xuất kinh doanh ổn định, có
lãi, trong thời gian một năm trước đó
không có nợ quá hạn tại các tổ chức tín
dụng).

-Chỉ áp dụng cho các khách hàng
có nhu cầu vốn không thường xuyên,
hoặc vay có tính chất thời vụ.





Kỳ hạn vay
- Không định kỳ hạn nợ cụ thể cho
từng lần giải ngân nhưng kiểm soát chặt
chẽ hạn mức tín dụng còn thực hiện.
- Định kỳ hạn nợ cụ thể cho
khoản cho vay; Người vay trả nợ một
lần khi đáo hạn.

Lãi suất
- Thông thường lãi suất vay HM
cao hơn vay từng món do NH lúc nào
cũng phải chuẩn bị tiền cho KH.

- Lãi suất thấp hơn so với cho
vay theo HMTD.


Cách
giải ngân
-Có thể giải ngân làm nhiều lần
trong hạn mức cho phép.
- Giải ngân một lần toàn bộ hạn
mức tín dụng.


Câu 4: Phân tích hoạt động bao thanh toán và cho biết nhà xuất khẩu nên sử dụng bao thanh toán trong
những trường hợp nào, tại sao?
Trả lời:

Nhà xuất khẩu nên sử dụng bao thanh toán trong những trường hợp sau:
1. Nếu người mua yêu cầu thay phương thức thanh toán L/C, D/P, D/A bằng phương thức O/A: bởi
vì hiện nay các nhà nhập khẩu qui mô, ưu thế hơn nên chỉ chấp nhận hình thức O/A. Điều này sẽ khiến
các nhà xuất khẩu dễ mất đơn đặt hàng nếu không có khả năng về vốn. Còn nếu chấp nhận hình thức
trả sau thì DN sẽ khó khăn trong việc quay vòng vốn nhất là những đơn vị xuất khẩu các mặt hàng
luôn biến động về giá. Vì thế chọn dịch vụ bao thanh toán xuất khẩu sẽ giúp DN giải quyết được khó
khăn này
2. Nhà xuất khẩu thiếu vốn lưu động do tăng trưởng quá nhanh: nhà xuất khẩu được sử dụng các
khoản phải thu đảm bảo cho khoản ứng trước do đó tăng được nguồn vốn lưu động phục vụ sản xuất
kinh doanh đảm bảo cho sự tăng trưởng
3. Thiếu thông tin về người mua mới: ngân hàng bao thanh toán sẽ là người tìm hiểu thông tin về
khách hàng mới thay cho nhà xuất khẩu. Vì khi thẩm định cấp hạn mức bao thanh toán cho nhà nhập
khẩu, bộ phận bao thanh toán của ngân hàng phải đánh giá nhà nhập khẩu về nhiều khía cạnh: tình
hình hoạt động kinh doanh, uy tín thanh toán, quan hệ thanh toán quốc tế…
4. Lo ngại về việc trì hoãn thanh toán, nợ xấu của người mua: vì chỉ cần có các khoản phải thu và
DN sẽ bán lại cho ngân hàng bao thanh toán chính vì thế họ sẽ không còn lo ngại về việc đến hạn
người mua có trả tiền hay không, khi đó ngân hàng bao thanh toán sẽ chịu trách nhiệm về việc thu nợ.
5. Tìm kiếm nguồn lực tài chính linh hoạt: bao thanh toán giúp người bán tăng lợi thế cạnh tranh
khi chào hàng với các điều khoản thanh toán trả chậm mà không ảnh hưởng đến nguồn vốn kinh doanh
của mình. Doanh số càng cao thì khoản ứng trước càng nhiều, gia tăng doanh số bán hàng.
Câu 5: Tìm và phân tích 5 lợi ích của dịch vụ bao thanh toán đối với người mua và đối với người bán
mà anh/chị cho là tốt nhất
Trả lời:
1. Đối với người bán:
- Không phải quản lí sổ sách bán hàng: ngân hàng bao thanh toán mua lại các khoản phải thu phát
sinh từ việc mua bán chịu nên người bán tiết kiệm được thời gian và chi phí trong việc theo dõi thu
hồi các khoản trả chậm này
- Không phải cấp tín dụng thương mại hoặc chỉ cấp 1 phần tín dụng cho người mua: khi người bán
đem hồ sơ đến NH bao thanh toán xuất khẩu thì NH này sẽ ứng trước tiền tối đa 80% giá trị hóa đơn.
Do vậy mà phần lớn tiền được thanh toán ngay cho người bán và chỉ 1 phần tài trợ cho người mua

- Cải thiện dòng lưu chuyển tiền tệ nhờ thu được tiền hàng nhanh hơn. Lượng tiền mặt tại DN tăng
lên, góp phần thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển: người bán được sử dụng các khoản
phải thu đảm bảo cho khoản ứng trước do đó tăng được nguồn vốn lưu động phục vụ sản xuất kinh
doanh nên chủ động trong việc lập kế hoạch tài chính do dự đoán được dòng tiền ra vào. Nói cách
khác, bao thanh toán là một quá trình chuyển hóa các khoản phải thu thành tiền mặt
- Điều kiện cấp tín dụng thương mại dễ dàng, hấp dẫn làm mãi lực tăng mạnh từ đó nhà cung cấp
nguyên liệu đầu vào càng sẵn sàng hỗ trợ nhiều hơn: là một đối tác tài chính, các tổ chức bao thanh
toán sẽ đem lại cho người bán nguồn lực tài chính để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, tồn trữ
thêm hàng tồn kho, cung ứng nhiều đơn hàng hơn hay đơn giản là tìm kiếm các cơ hội làm ăn mới.
- Tăng lợi thế cạnh tranh khi bán hàng theo phương thức trả chậm mà không ảnh hưởng đến nguồn
vốn kinh doanh: khi thực hiện việc bán hàng trả chậm doanh nghiệp sẽ khó khăn trong việc quay
vòng vốn, nhất là những đơn vị xuất khẩu các mặt hàng luôn biến động giá. Sử dụng bao thanh toán
họ sẽ tiếp tục có thêm nguồn vốn thông qua việc bán lại các khoản phải thu
2. Đối với người mua:
- Tất cả các giao dịch giữa nhà nhập khẩu và nhà bao thanh toán nhập khẩu đều bằng tiếng mẹ đẻ:
đối với hình thức bao thanh toán quốc tế nhất là bao thanh toán với hai đơn vị bao thanh toán thì các
khó khăn về ngôn ngữ sẽ được giải quyết bởi đơn vị bao thanh toán
- Thanh toán tiền ngay tại quốc gia mình: trong nghiệp vụ bao thanh toán quốc tế, việc quyết định
bao thanh toán hay không được đưa ra bởi ngân hàng bao thanh toán tại nước nhập khẩu và theo qui
trình thực hiện bao thanh toán tiền người mua không chuyển tiền trực tiếp cho người bán mà thanh
toán tiền cho đơn vị bao thanh toán tại nước người mua. Do vậy người mua cũng không tốn phí thanh
toán tiền quốc tế
Có thể nhanh chóng đặt hàng mà không bị trì hoãn, không tốn phí mở L/C hay phí thương lượng: do
đối với người mua hàng bao thanh toán tạo điều kiện để họ mua chịu mà không mất thời gian chi phí
làm các thủ tục như khi sử dụng các nguồn tín dụng khác
- Không tốn bất kì khoản phí nào: người bán sẽ chịu hoàn toàn các khoản phí
- Giúp nhà cung cấp tăng khả năng thực hiện hợp đồng, giao hàng đúng hạn vào mùa cao điểm
nhờ được tài trợ vốn lưu động để thực hiện đơn hàng
- Được cấp một khoản tín dụng: người mua nhận được hàng và sử dụng hàng mà chưa cần thanh
toán tiền ngay.

Câu 6: Nhược điểm của bao thanh toán
- Bao thanh toán không chỉ tham gia vào công đoạn đầu là cho vay đối với người bán mà còn đi
sâu vào cả quá trình tiếp theo nhằm mục đích để cho đơn vị bao thanh toán có thể kiểm soát được cả
bên mua và nhất là kiểm soát được mục đích sử dụng vốn vay của DN. Chính đặc điểm này đã tạo rào
cản ngăn trở quá trình đơn vị bao thanh toán tiếp xúc với các doanh nghiệp. Tâm lí các doanh nghiệp
VN vẫn chưa muốn công khai tình hình hoạt động, càng không muốn có một tổ chức can thiệp vào
quá trình kinh doanh của mình. Vì vậy, các đơn vị bao thanh toán gặp nhiều khó khăn khi tiếp thị sản
phẩm mới với khách hàng
- Các doanh nghiệp vẫn quen dùng các phương thức thanh toán truyền thống như chuyển tiền, đặc
biệt là L/C
- Chi phí cao gây e ngại cho các doanh nghiệp: bao thanh toán là một nghiệp vụ có nhiều rủi ro,
đặc biệt là rủi ro phát sinh từ phía người mua, thêm vào đó là chi phí quản lí sổ sách, chi phí chuyển
phát nhanh và các chi phí phụ khác. Chính vì thế mà phí dịch vụ tương đối cao ( trung bình khoảng 3-
5% doanh thu)
- Dịch vụ bao thanh toán của các ngân hàng chưa thật tiện lợi: hệ thống thông tin tín dụng còn
thiếu thốn nên để tránh rủi ro ngân hàng đưa ra các điều kiện rất khó đáp ứng như phải chứng minh
uy tín của bên mua hàng, các khoản phải thu phải thật sự an toàn….gây khó khăn cho các doanh
nghiệp sử dụng dịch vụ này nhất là doanh nghiệp vừa và nhỏ
- Trình độ hiểu biết về luật pháp, điều ước và tập quán quốc tế: tiêu chuẩn bao thanh toán không
thống nhất với các qui định về bao thanh toán quốc tế cũng tạo ra một rào cản lớn cho sự phát triển
của dịch vụ bao thanh toán quốc tế Việt Nam
- Quan hệ với thị trường nước ngoài còn hạn chế: trong bao thanh toán quốc tế, người mua và tổ
chức bao thanh toán xuất khẩu ở hai quốc gia khác nhau vì vậy mà việc thẩm định người mua gặp
nhiều khó khăn đòi hỏi nhất thiết cần có sự tham gia hỗ trợ của một tổ chức bao thanh toán tại quốc
gia người mua ( đơn vị bao thanh toán nhập khẩu)
Câu 7: Tổng quát về bao thanh toán
Khái niệm:
Bao thanh toán là việc bên bán hàng chuyển nhượng cho đơn vị bao thanh toán quyền và lợi ích liên
quan đến các khoản phải thu ngắn hạn (dưới 180 ngày) của người bán phát sinh từ việc cung cấp hàng
hóa, dịch vụ giữa người bán và người mua.

Theo Việt Nam: Bao thanh toán là một hình thức cấp tín dụng của Tổ chức tín dụng cho bên bán hàng
thông qua việc mua lại các khoản phải thu phát sinh từ việc mua, bán hàng hóa đã được bên bán hàng
và bên mua hàng thỏa thuận trong hợp đồng mua, bán hàng
Điều kiện bao thanh toán: đơn vị bao thanh toán cung cấp ít nhất một trong bốn dịch vụ sau:
1. Theo dõi sổ sách bán hàng của người bán
2. Tài trợ bằng cách tạm ứng cho người bán dựa trên giá trị các khoản phải thu
3. Thu hộ các khoản phải thu
4. Bảo hiểm rủi ro tín dụng 100% tổng giá trị các khoản phải thu
Với điều kiện là bên bán phải phân công cho người đại diện một cách liên tục, thường xuyên
Lợi ích của bao thanh toán:
1. Đối với người bán:
- Có được nguồn tài trợ khá ổn định và chắc chắn
- Rút ngắn thời gian lưu chuyển tiền tệ, nhờ đó làm tăng vòng quay vốn lưu động
- Có tiền kịp thời đáp ứng các nhu cầu sản phẩm kinh doanh hoặc thanh toán công nợ, từ đó làm
cho sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục, đồng thời tạo uy tín trong quan hệ thanh toán.
- Giúp tiết kiệm được nhiều chi phí có liên quan đến việc quản lí khách hàng, quản lí nợ và thu nợ
- Giúp người bán mở rộng việc tiêu thụ và gia tăng doanh số bán hàng thông qua việc mở rộng bán
chịu cho khách hàng.
2. Đối với bên mua:
- Giúp thực hiện việc nhập hàng, nguyên liệu mà không cần phải có vốn ngay thông qua việc mua
chịu
- Giảm thấp rủi ro trong giao dịch thương mại do có sự giám sát của đơn vị bao thanh toán
- Giảm chi phí quản lí và thanh toán nợ
3. Đối với đơn vị bao thanh toán:
- Thiết lập và mở rộng quan hệ với các loại hình doanh nghiệp
- Hỗ trợ tích cực cho các hoạt động tín dụng của đơn vị bao thanh toán như huy động vốn, cung
cấp thêm các sản phẩm dịch vụ
- Ngăn ngừa được rủi ro có thể xảy ra do nắm bắt được tình hình sản xuất kinh doanh và tài chính
của doanh nghiệp
- Nếu hoạt động có hệ thống thì sản phẩm có độ an toàn cao qua đó nâng cao lợi nhuận kinh doanh

từ dịch vụ này
- Có thể mở rộng quan hệ với các đối tác khác ở trong nước và nước ngoài qua đó học hỏi kinh
nghiệm để phát triển các mặt hoạt động liên quan
BTT là phương thức hai bên cùng có lợi, nhưng tại sao lại chưa phát triển ở nước ta ?
Thứ nhất, nước ta hiện vẫn còn nhiều hạn chế về hành lang pháp lý để thực hiện dịch vụ này. Pháp
luật không thừa nhận dịch vụ BTT nếu không có sự chấp nhận bằng văn bản của khách hàng phải trả
nợ. Chính điều này đã gây không ít khó khăn cho NH và DN khi thực hiện dịch vụ này.
Thứ hai, nhiều DN cho rằng, hiện ở VN dịch vụ BTT của các NH vẫn chưa thật tiện lợi. Bởi NH
thường đòi hỏi cao đối với khách hàng, ngoài phí dịch vụ, nhà xuất khẩu phải chứng minh với NH về
uy tín của bên mua hàng hóa. Đây là khó khăn lớn cho nhà sản xuất, bởi sự hiểu biết về thị trường
xuất khẩu của DN VN còn hạn chế.
Thứ ba, các NH cũng chưa mặn mà với việc cung cấp dịch vụ này vì chúng ta có quá ít thông tin về
tình hình tài chính của người mua, nhất là khách hàng nhập khẩu. Các thông tin nếu công bố công
khai cũng không thật sự rõ ràng, minh bạch. Do đó mà khả năng rủi ro cao, các NH sẽ ngần ngại khi
thực hiện dịch vụ này hoặc nếu có thì mức phí cũng không hấp dẫn khách hàng.
Thứ tư, các NH khi thực hiện BTT đồng nghĩa với chấp nhận rủi ro ở mức độ nào đó. Nhưng ở nước
ta, rủi ro mất vốn đồng nghĩa với trách nhiệm pháp lý của NH và cá nhân người quyết định, do đó,
các NH, đặc bịêt là các NHTM nhà nước không thích sử dụng dịch vụ này.
Thứ năm, cũng do bản thân người cung cấp chưa mặn mà với dịch vụ này nên họ không chú trọng
công tác marketing, tuyên truyền quảng bá tới khách hàng. Các khách hàng vì vậy cũng ít biết đến
loại hình dịch vụ này.
Giải pháp để phát triển phương thức bao thanh toán ở nước ta
- Tăng cường công tác marketing, giới thiệu những tiện ích của BTT cho các DN.
- Đơn giản hoá thủ tục BTT bằng các quy định pháp lý cụ thể.
- Có chính sách phí linh hoạt, phù hợp với các DN vừa và nhỏ.
- NHNN làm đầu mối thành lập Hiệp hội BTT VN, khuyến khích các NH tham gia để được cung cấp
thông tin, hỗ trợ công nghệ…Đây cũng là một bước hội nhập với nền tài chính quốc tế của VN.
- NHNN nghiên cứu quy chế thành lập các công ty BBT độc lập.
Câu 8: Tổng quát về cho thuê tài chính
Khái niệm:

Theo qui định hiện nay ở Việt Nam, cho thuê tài chính là hoạt động tín dụng trung và dài hạn thông
qua việc cho thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác trên cơ sở hợp
đồng cho thuê giữa các bên cho thuê với bên thuê.
Những lợi ích của thuê tài chính:
- Không phải thế chấp tài sản
- Thủ tục thuê đơn giản, thuận tiện và được tiêu chuẩn hóa
- Phí thuê hợp lí, ngoài ra không có phụ phí nào khác
- Phương thức thanh toán tiền thuê linh hoạt
- Thông tin tư vấn tài sản miễn phí tạo điều kiện thuân lợi cho bên thuê trong quá trình lựa chọn
tài sản thuê
- Khấu hao tài sản thuê nhanh, đem lại những lợi ích về thuế
- Được miễn thuế giá trị gia tăng đối với tài sản thuê nhập khẩu mà trong nước chưa sản xuất được
- Tài sản thuê thuộc về doanh nghiệp khi kết thúc thời hạn thuê
- Không ảnh hưởng đến hạn mức tín dụng
- Bổ sung vốn lưu động (trong trường hợp tái thuê mua)
Thực trạng cho thuê tài chính ở Việt Nam
Thực tiễn cho thấy các doanh nghiệp Việt Nam không mấy quan tâm đến loại hình dịch vụ này,
nguyên nhân có thể là vì:
Thứ nhất, doanh nghiệp hiểu biết về kênh cấp vốn qua dịch vụ cho thuê tài chính còn hạn chế; hoạt
động quảng bá, giới thiệu dịch vụ này đến doanh nghiệp còn yếu, có doanh nghiệp hiểu cho thuê tài
chính như hoạt động mua trả góp, nhiều doanh nghiệp chưa hiểu rõ bản chất cấp tín dụng của dịch vụ
cho thuê tài chính, chưa thấy rõ được hiệu quả, lợi ích từ dịch vụ cho thuê tài chính mang lại
Thứ hai, giá cho thuê (gồm tiền trích khấu hao tài sản thuê, phí, bảo hiểm ) hiện nay còn cao. Nếu bỏ
qua các yếu tố an toàn, chi phí bỏ ra ban đầu thấp thì cho đến hết thời hạn thanh lý hợp đồng cho
thuê tài chính, bên thuê sẽ phải thanh toán tổng số tiền đối với tài sản thuê cao hơn so với đi vay từ
các nguồn khác như ngân hàng.
Như vậy, nếu tính ra lãi suất thì lãi suất thuê tài chính cao hơn lãi suất vay ngân hàng, bởi vì lãi suất
thuê tài chính còn phải cộng thêm các chi phí về lắp đặt, vận hành, bảo hiểm của bên cho thuê phải
bỏ ra.
Thứ ba, hành lang pháp lý về cho thuê tài chính chưa hoàn thiện đồng bộ, nhiều quy định cần phải

được luật hóa. Các quy định về sở hữu, về tổ chức, hoạt động, vốn điều lệ trong các văn bản còn
nhiều vấn đề phải bàn.
Giải pháp thúc đẩy
1. Lựa chọn doanh nghiệp nhỏ và vừa là mục tiêu chính hiện nay, ở Việt Nam số doanh nghiệp nhỏ
và vừa chiếm trên 95% tổng số doanh nghiệp. Hơn nữa, xét về bản chất, đây là một “khoản vay tài
chính” và phải trả lãi (trên cơ sở tính phí thuê tài chính được trả cho đến khi hết hạn hợp đồng), và
đương nhiên đã là một “khoản vay” thì rủi ro liên quan đến vay vốn luôn luôn hiện hữu và có thể dẫn
đến phải áp dụng các biện pháp, thậm chí là biện pháp phá sản bất cứ khi nào nếu doanh nghiệp kinh
doanh không có hiệu quả.
Do đó, để thúc đẩy thị trường cho thuê tài chính hoạt động có hiệu quả đòi hỏi sự phát triển của chính
cộng đồng doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp nhỏ và vừa, bởi chính các doanh nghiệp là khách hàng
và là mục tiêu hướng tới của các công ty cho thuê tài chính.
2. Từng bước sửa đổi, bổ sung các quy định về hoạt động liên quan đến dịch vụ cho thuê tài chính
trong Luật các tổ chức tín dụng và các văn bản hướng dẫn thi hành. Theo quy định tại Nghị định số
16/2001/NĐ-CP đối tượng tài sản để cho thuê tài chính chỉ là các động sản, đây là một trong những
bất cập cần được sửa đổi.
Ngoài ra, các quy định về phương thức xử lý, quản lý, sử dụng, trích khấu hao tài sản thuê tài chính
cũng nên chỉnh sửa cho phù hợp với thông lệ quốc tế
3. Nhà nước, các hiệp hội và chính các công ty cho thuê tài chính cần phải quảng bá rộng rãi hơn nữa
dịch vụ của mình đến cộng đồng doanh nghiệp.
4. Các công ty cho thuê tài chính cố gắng giảm các loại chi phí đầu vào nhằm hạ giá dịch vụ để thu
hút khách hàng.
Câu 9: Cho vay theo hạn mức Tín dụng & Cho vay theo từng lần
Cho vay theo hạn mức tín dụng và cho vay từng lần là hai phương pháp cho vay ngắn hạn được áp
dụng phổ biến hiện nay tại các ngân hàng thương mại (NHTM).
Giữa hai phương pháp này có những điểm khác nhau cơ bản như sau:

Phân biệt

*Cho vay theo hạn mức tín dụng(Cho

vay luân chuyển):
*Cho vay từng lần (Cho vay theo món)



Khái niệm
-Cho vay theo hạn mức tín dụng (
HMTD) là hình thức cấp tín dụng của
NHTM mà theo đó, KH chỉ việc làm 1
bộ hồ sơ để vay trong 1 kì nhất định với
mức tín dụng mà KH và NH đã thoả
thuận.
- Cho vay từng lần (từng món) là
hình thức cấp TD của NHTM mà theo đó
làm 1 bộ hồ sơ vay 1 lần nhất định với
mức TD NH và KH thoả thuận.





Cách lập
hồ sơ






- Người vay chỉ lập hồ sơ 1 lần cho

nhiều khoản vay, ngân hàng cấp cho
khách 1 hạn mức, chỉ giới hạn dư nợ,
không giới hạn doanh số.
(Ví dụ: Vay hạn mức 50tr 1 tháng,
bạn có thể vay tối đa 50tr, nếu trả 20tr
trong tháng có thể vay tiếp 30tr,có thể
giải ngân làm nhiều lần theo nhu cầu vay
vốn của mình miễn sao số dư cuối tháng
không vượt quá hạn mức 50tr.)


-Người vay sẽ phải làm hồ sơ vay
vốn cho từng lần vay với lãi suất, thời hạn
trả tiền và số tiền vay xác định.
(Ví dụ: Giả sử 1/1/09 bạn có nhu
cầu mua NVL bạn lập hồ sơ vay 300tr
trong thời hạn 4 tháng .Tới tháng sau
12/2/09 bạn cần mua một thiết bị và bạn
lại lập một hồ sơ mới xin vay 150tr trong
thời hạn 2 tháng chẳng hạn. Nếu NH đồng
ý cho bạn vay thì họ sẽ giải ngân cũng
như theo dõi hai khoản nợ này riêng,tính
lãi riêng và thu nợ riêng.)





Ưu
điểm


- Đây là hình thức vay tiên tiến, có
nhiều ưu điểm, lợi ích cho doanh nghiệp
như chủ động vốn, thủ tục đơn giản
-Ưu điểm của hình thức này là thủ
tục rõ ràng,ngân hàng chủ động trong việc
cho vay.
-Phổ biến ở Việt Nam vì doanh
nghiệp hoạt động không hiệu quả,không
cần vốn thường xuyên, trong khi ngân
hàng với nghiệp vụ chưa cao nên cho vay
theo hình thức này ít rủi ro hơn.





Nhược
điểm
-Không phổ biến ở Việt nam do
các doanh nghiệp không có nhu cầu vốn
thường xuyên, hành lang pháp lí chưa
chặt chẽ dẫn đến việc ngân hàng khó xử
-Thủ tục rườm rà, doanh nghiệp
không linh động trong việc sử dụng vốn
do phải lập hồ sơ cho từng lần vay, chỉ
thích hợp với doanh nghiệp có nhu cầu
lí trong việc phạt nợ quá hạn vì vậy
ngân hàng ít cung cấp dịch vụ này.



vốn không định kì.

Phạm vi áp
dụng




-Chỉ áp dụng cho các khách hàng
vay có nhu cầu vay vốn thường xuyên,
mục đích sử dụng vốn rõ ràng và có tín
nhiệm với Ngân hàng ( có khả năng tài
chính, sản xuất kinh doanh ổn định, có
lãi, trong thời gian một năm trước đó
không có nợ quá hạn tại các tổ chức tín
dụng).

Không phù hợp với các doanh
nghiệp có nhiều mặt hàng kinh doanh,
nhu cầu vốn đến từ nhiều phương án
khác nhau, phát sinh liên tục





Kỳ hạn vay
- Không định kỳ hạn nợ cụ thể cho
từng lần giải ngân nhưng kiểm soát chặt

chẽ hạn mức tín dụng còn thực hiện.
- Định kỳ hạn nợ cụ thể cho khoản
cho vay; Người vay trả nợ một lần khi đáo
hạn.

Lãi suất
- Thông thường lãi suất vay HM
cao hơn vay từng món do NH lúc nào
cũng phải chuẩn bị tiền cho KH.

- Lãi suất thấp hơn so với cho vay
theo HMTD.


Cách
giải ngân
-Có thể giải ngân làm nhiều lần
trong hạn mức cho phép.
- Giải ngân một lần toàn bộ hạn
mức tín dụng.


Công thức tính:

-Vay vốn theo HMTD được xác định như sau:

Nhu cầu vay Chi phí SX
= - Vốn CSH - Vốn HĐ khác
vốn lớn nhất Vòng quay VLĐ


-Vay vốn từng lần được xác định như sau:

Nhu cầu
= NC vay VLĐ - Vốn CSH & Vốn HĐ khác
vay vốn

-Chi phí sản xuất: Là số tiền mà một nhà sản xuất hay doanh nghiệp phải chi để mua các yếu tố đầu
vào cần thiết cho quá trình sản xuất hàng hóa nhằm mục đích thu lợi nhuận.
-Vốn lưu động: Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản lưu động của doanh nghiệp.(số vốn này sẽ
chu chuyển quay vòng thường xuyên trong QTSX)
-Vốn chủ sở hữu: Vốn chủ sở hữu là vốn đầu tư của chủ sở hữu, là phần tài sản còn lại sau khi lấy
tổng tài sản trừ đi các khoản nợ phải trả.
-Vốn HĐ khác:Phát hành cổ phiếu, trái phiếu, vay ngân hàng, cho thuê tài chính, thanh lí tài sản,…
Trước khi đi vào chi tiết, tôi xin trình bày tóm tắt một số nội dung cơ bản trong hoạt động xét cấp
HMTD tại các ngân hàng hiện nay, như sau:
nghiệp hiện nay.
giữa các ngân hàng, hay nói
cách khác là luôn có sự khác nhau giữa các ngân hàng, tuỳ theo đối tượng khách hàng, phương án,
lĩnh vực, xu hướng ngành nghề khác nhau.
đang áp dụng thông thường dựa trên 2 cách
: (a) Dựa vào chênh lệch nguồn và sử dụng nguồn; (b) Dựa vào lưu chuyển tiền tệ.
quan hệ tín dụng có uy tín với ngân hàng, có tình hình tài chính lành mạnh, hoạt động kinh doanh đi
vào ổn định, có nguồn thông tin khá đầy đủ chính xác.
cần thiết góp phần quan trọng trong tiêu chí : “không quá khắt khe khiến không đáp ứng nhu cầu vốn
cho doanh nghiệp, cũng như tránh tình trạng cho vay quá mức cần thiết làm tổn hại đến khả năng thu
hồi nợ”.
diễn ra liên tục; có thể không có thời hạn vay và kỳ hạn trả nợ cụ thể chỉ có thời hạn hiệu lực của hợp
đồng tín dụng hạn mức; doanh số cho vay có khi lớn hơn HMTD trong thời gian duy trì HMTD.
Kỹ thuật xác định HMTD trong thực tế tại một số ngân hàng hiện nay
1. Dựa vào chênh lệch nguồn và sử dụng nguồn :

Tôi xin chia sẽ cách xác định HMTD của ngân hàng công thương (ICB) :
Tổng quát :
HMTD = Nhu cầu Vốn lưu động kỳ kế hoạch – Vốn tự có – Vốn huy động khác
Trong đó :
(1) Vốn tự có = Tài sản lưu động – Nợ ngắn hạn phải trả.
(2) Nhu cầu VLĐ kỳ kế hoạch = (Tổng CPSX kỳ kế hoạch) / (Vòng quay VLĐ kỳ kế hoạch)
(3) Vòng quay VLĐ kỳ kế hoạch = (Doanh thu thuần kỳ kế hoạch) / (Bình quân TSLĐ kỳ kế hoạch)
Trong thực tế thì thế nào?
ài chính doanh nghiệp.
xuất phát từ dữ liệu phục vụ cho việc tính toán đều trên cơ sở ước lượng/ dự toán
từ khách hàng cung cấp trong bảng kế hoạch đề xuất để xin xét cấp HMTD. Mà đã là kế hoạch dĩ
nhiên vẫn còn đó sự không chắc chắn dưới góc nhìn của nhân viên tín dụng ngân hàng.
Vậy cho nên trong quá trình tính toán (3) Vòng quay VLĐ kỳ hoạch, thông thường bộ phận tín dụng
thường lấy số liệu thực tế kỳ gần nhất trên cơ sở tham chiếu thêm thông tin trong bảng kế hoạch kinh
doanh của khách hàng và điều chỉnh thêm biên độ tăng giảm phù hợp (thường do các trưởng phòng
có kinh nhgiệm).
Lúc này :
(3) Vòng quay VLĐ t+1 = {( Doanh thu thuần kỳ t) / (bình quân TSLĐ kỳ t )} ( +, – ) % Mức điều
chỉnh.
Lưu ý : ( +, _ ) % mức điều chỉnh tuỳ thuộc từng kế hoạch khách hàng, lĩnh vực ngành nghề hoạt
động, dữ liệu khách hàng hiện có, dữ liệu so sánh trong ngành hoặc tương đương. Điều này đòi hỏi
người quyết định phải có một kinh nghiệm chuyên môn.
Sau khi xác định được (3), thì bước tiếp là xác định cho được (2) Nhu cầu VLĐ kỳ kế hoạch. Trong
đó, Tổng CPSX kỳ kế hoạch thông thường dựa trên bảng kế hoạch của khách hàng cộng với tham
chiếu số liệu thực tế kỳ gần nhất.
Lúc này :
Tổng CPSX kỳ (t+1) = Tổng CPSX kỳ t + % tỷ lệ điều chỉnh .
Lưu ý : % Tỷ lệ điều chỉnh còn tuỳ thuộc vào việc xem xét các yếu tố lĩnh vực ngành nghề, chu kỳ
tăng trưởng, sinh trưởng, tính thời vụ…. Tỷ lệ này cũng này đòi hỏi người quyết định phải có một
kinh nghiệm chuyên môn.

Trong cách tiếp cận này, ngoài ngân hàng ICB ra, thì một số ngân hàng khác như ngân hàng đầu tư
phát triển, nông nghiệp nông thôn về cơ bản cũng có cách làm tương tự nhau.
2. Dựa vào lưu chuyển tiền tệ:
a. Cở sở xác định HMTD: Thông qua các Báo cáo tài chính, Bảng kế hoạch nhận từ khách hàng, ta
dự toán các nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp dưới dạng thành tiền để lập bảng lưu chuyển tiền
tệ.
b. Trình tự xác định HMTD thông qua lưu chuyển tiền tệ.




Việc xác định lưu chuyển tiền tệ như chúng ta đã được biết trong tài chính doanh nghiệp và thẩm định
dự án. Thông thường hiện nay có hai phương pháp cách xác định lưu chuyển tiền tệ : Trực tiếp và
gián tiếp. Trong hai phương pháp này, mặc dù cách tiếp cận khác nhau nhưng đều đi đến kết quả cuối
cùng đó là dòng tiền ròng phải như nhau. Nếu như cách tiếp cận trực tiếp cho ta biết được các dòng
tiền vào, dòng tiền ra đi đâu, về đâu như thế nào, thì trong cách tiếp cận gián tiếp cho ta biết được
một doanh nghiệp có lợi nhuận nhưng chưa chắc là có tiền. Ở đây, tôi xin chia sẽ đến các bạn cách
xác định HMTD thông qua lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp trực tiếp ( còn kỹ thuật lập báo cáo
ngân lưu như thế nào sẽ được trình bày trong phần khác ).
Câu 10: Trình bày các phương thức huy động vốn của NHTM ? Trong các phương thức đó loại
nào được sử dụng phổ biến ở Việt Nam? Giải thích tại sao?
Trả lời:
1. Các phương thức huy động vốn của NHTM:
a . Nghiệp vụ nhận tiền gửi:
 Tài khoản tiền gửi không kì hạn
- Tk được mở nhằm mục đích thanh toán(còn gọi là TK thanh toán) hoặc bảo đảm an toàn về tài sản.
- TK phải có số dư có
- Khách hàng có thể rút ra bất cứ lúc nào mà không cần báo trước cho ngân hàng
- Là tài khoản duy nhất mà chủ tài khoản được quyền thực hiện các công cụ thanh toán như: séc, ủy
nhiệm chi, lệnh chi tiền, chuyển khoản

- Lãi suất thường rất thấp, tuy nhiên ngoài chi phí lãi, NH còn tốn thêm phí phát sinh trong hoạt
động phục vụ thanh toán.
 Tài khoản tiền gửi có kì hạn
- TK được mở nhằm mục đích hưởng lãi và kiếm lợi nhuận
- TK phải có số dư có
- Thời hạn rút tiền được quy định trước : 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng cho nên ngân hàng có thể kế
hoạch hóa việc sử dụng nguồn vốn vì chủ động được thời gian.
- Chủ TK không được quyền sử dụng các công cụ thanh toán : séc, ủy nhiệm chi, lệnh chi tiền,
chuyển khoản, còn gọi là tiền gửi phi giao dịch, và có lãi suất cao.
 Tài khoản tiền gửi có thông báo
- TK được mở nhằm mục đích hưởng lãi
- TK phải có số dư có
- Không xác định thời gian gửi tiền nhưng khách hàng muốn rút tiền phải thông báo trước cho ngân
hàng một khoảng thời gian nhất định, tùy theo thỏa thuận.
- Chủ TK không được thực hiện các công cụ thanh toán.
 Tài khoản tiết kiệm
- Tài khoản được mở nhằm mục đích hưởng lãi
- Tài khoản phải có số dư bên có
- Thời gian gửi tiền thường là dài hạn và có mục đích cụ thể
- Chủ TK không được quyền sử dụng các công cụ thanh toán, còn gọi là tiền gửi phi giao dịch, và có
lãi suất cao.
 Tài khoản ký quỹ
- Là TK tiền gửi của khách hàng
- Tk được mở nhằm mục đích bảo đảm cho nghĩa vụ mà người gửi tiền có trách nhiệm thực hiện
- TK phải có số dư bên có
- Thời gian gửi tiền phụ thuộc vào thời gian phải hoàn thành nghĩa vụ
- Chủ TK chỉ được rút tiền khi đã hoàn tất nghĩa vụ
- Nếu chủ TK không thực hiện đúng nghĩa vụ, NH có quyền sử dụng tiền trong TK để chi trả cho
việc thực hiện nghĩa vụ đã cam kết
b. Nguồn vốn vay:

 Các ngân hàng có thể vay và cho vay lẫn nhau thông qua thị trường liên ngân hàng.
 Vay của NHNN: NHNN cho các NHTM vay thông qua nghiệp vụ chiết khấu và tái chiết khấu thương
phiếu và các GTCG hoặc cho vay lại theo hồ sơ tín dụng mà NHTM xuất trình.
 Phát hành GTCG: là chứng nhận của tổ chức tín dụng phát hành để huy động vốn trong đó xác nhận
nghĩa vụ trả nợ một khoảng tiền trong một khoảng thời gian nhất định, điều kiện trả lãi và các điều kiện
cam kết khác giữa khách hàng và ngân hàng. Thời hạn phát hành: không quá 60 ngày. Bao gồm GTCG
ngắn hạn (có thời hạn dưới 12 tháng gồm: kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn, tín phiếu) và CTCG
dài hạn (thời hạn 12 tháng trở lên gồm: trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi dài hạn). NHTM phát hành GTCG
theo từng đợt, phục vụ nhu cầu vốn theo mục tiêu của ngân hàng, ổn định hơn so với huy động vốn
thông qua các hình thức tiền gửi.
 Phát hành trái phiếu chuyển đổi-trái phiếu kèm chứng quyền: đảm bảo tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư
nước ngoài và quy định về việc góp vốn mua cổ phần của các TCTD khi đến thời hạn mua cổ phiếu
hoặc chuyển đổi thành cổ phiếu.
 Phát triển các tài khoản hỗn hợp: là dạng tài khoản tiền gửi hoặc phi tiền gửi cho phép kết hợp thực
hiện các dịch vụ thanh toán, tiết kiệm, môi giới đầu tư, tín dụng. Chủ tài khoản ủy thác dịch vụ trọn gói
cho chuyên viên quản lý tài khoản dịch vụ tại ngân hàng.
 Vay ngắn hạn thông qua các hợp đồng mua lại: là hợp đồng được kí kết giữa ngân hàng và khách hàng
có TK tại NH. Là thỏa thuận tạm thời bán chứng khoán chất lượng có tính thanh khoản cao (cổ phiếu ưu
đãi, trái phiếu chính phủ sắp đến hạn thanh toán…) kèm theo thỏa thuận sẽ mua lại các CK này vào một
thời điểm trong tương lai với mức giá xác định trong hợp đồng.
 Vốn chiếm dụng: NH sử dụng các loại tiền gửi nghĩa vụ của khách hàng trong quá trình tổ chức thanh
toán không dùng tiền mặt (các khoản tiền ký quỹ bảo chi séc, mở thư tín dụng, bảo lãnh NH…) để tạm
thời đáp ứng nhu cầu vốn của NH.
2. Phương thức huy động vốn ở Việt Nam: chủ yếu bằng nghiệp vụ nhận tiền gửi như là tiền gửi tiết
kiệm, tiền gửi có kì hạn và tiền gửi không kì hạn. Nguyên nhân là do: (1) đối với các hình thức này thủ
tục được thực hiện một cách đơn giản và phổ biến và mang lại nguồn vốn tương đối lớn cho các ngân
hàng thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh. (2) hệ thống ngân hàng nước ta còn đơn điệu và chất lượng
chưa cao, hiện tại các sản phẩm dịch vụ vẫn còn nặng về các nghiệp vụ ngân hàng truyền thống (3) thói
quen tiết kiệm của dân chúng vẫn ưa chuộng các hình thức gửi tiền hơn như là một kênh đầu tư an toàn
trong việc cất giữ giá trị và tích lũy nguồn vốn nhàn rỗi của mình.

Câu 11: Trình bày các nguyên tắc quản lí tài khoản của khách hàng?
Trả lời:
 Các nguyên tắc chung
- Đảm bảo khả năng thanh toán kịp thời theo yêu cầu của khách hàng.
- Phải báo ngay cho NHNN khi phát hiện các khoản tiền gửi và tài sản gửi của khách hàng
có dấu hiệu bất hợp pháp.
- Cung cấp các thông tin liên quan đến tiền gửi và tài sản gửi của khách hàng phải đảm bảo
trung thực, chính xác, đúng đối tượng.
- Được khởi kiện đối với các tổ chức, cá nhân có hành vi ép buộc cung cấp các thông tin
liên quan đến tiền gửi và tài sản gửi của khách hàng trái với quy định.
- Đảm bảo an toàn bí mật thông tin tài khoản khách hàng và thông tin liên quan đến giao
dịch.
Các thông tin liên quan đến tài khoản của khách hàng
- Tiền gửi của khách hàng.
- Tài sản gửi của khách hàng.
- Số hiệu tài khoản, mẫu chữ kí của chủ tài khoản hoặc người được chủ tài khoản ủy
quyền, các thông tin về doanh số hoạt động và số dư tài khoản.
- Các thông tin liên quan đến giao dịch gửi, rút tiền, chuyển tiền và tài sản của khách hàng,
nội dung các văn bản, giấy tờ, tài liệu.)
Trường hợp ngân hàng được cung cấp thông tin:
- Theo yêu cầu của khách hàng hoặc người được khách hàng ủy quyền theo quy định của
pháp luật.
- Phục vụ hoạt động nội bộ của tổ chức nhận tiền gửi và tài sản gửi của khách hàng.
- Theo yêu cầu bằng văn bản của Tổng giám đốc tổ chức bảo hiểm tiền gửi…
- Theo yêu cầu bằng văn bản của các cơ quan Nhà nước trong quá trình thanh tra, điều tra,
truy tố, xét xử, thi hành án…
- Các tổ chức tín dụng cung cấp cho nhau về các thông tin liên quan đến tiền gửi và tài sản
gửi của khách hàng.







Câu 12: So sánh các loại tiền gửi:

So sánh các loại tiền gửi theo từng nhóm: tiền gửi thanh toán & tiền gửi tiết kiệm không kì hạn, tiền
gửi có kì hạn & tiền gửi tiết kiệm có kì hạn, tiền gửi tiết kiệm có kì hạn & tiết kiệm không kì hạn.

Câu 13: Chứng minh Sec là một mệnh lệnh thanh toán vô điều kiện?
Trả lời:
- Đối với những người sử dụng sản phẩm thanh toán Sec thì ngân hàng sẽ cấp cho người này một quyển
Sec và cứ mỗi lần có nhu cầu rút tiền thì khách hàng chỉ việc lập một tờ sec và đến ngân hàng lĩnh tiền.
- Nói Sec là một mệnh lệnh thanh toán vô điều kiện bởi vì khi nhận được lệnh những người liên quan sẽ
phải thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình mà không được đưa ra bất kì lí do hay điều kiện nào. Tức là,
khi ngân hàng nhận được Sec , NH phải chấp hành lệnh trả tiền vô điều kiện, trích từ tài khoản của chủ tài
khoản để trả cho người có tên trong tờ Sec, hoặc trả theo lệnh của người ấy hoặc trả cho người cầm séc
một số tiền nhất định bằng tiền mặt hay chuyển khoản, ngoại trừ trường hợp tài khoản Sec không còn đủ
số tiền để thanh toán hoặc tờ Sec không có đầy đủ tính chất pháp lý.
Câu 14: Các tiêu chí để một tờ Sec được thanh toán?
Trả lời:
Có 4 tiêu chí để một tờ Sec được chấp nhận thanh toán:
- Hình thức: Kích thước sec và việc bố trí các nội dung trên sec do tổ chức cung ứng sec
thiết kế và thực hiện, riêng sec thanh toán qua Trung tâm thanh toán bù trừ thì kích thước và vị trí các nội
dung trên sec do trung tâm này qui định. Sec thường được in sẵn theo mẫu có những dòng để trống để
người phát hành Sec điền vào, không dùng các loại viết có mực dễ phai màu để ghi vào sec như bút chì,
bút đỏ
- Nội dung: theo luật các công cụ chuyển nhượng, mặt trước Sec có các nội dung sau
đây:
+ Từ “Séc” được in phía trên Sec

+ Số tiền xác định ( số tiền ghi bằng số và bằng chữ phải bằng nhau)
+ Tên của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán là người bị ký phát
+ Tên đối với tổ chức hoặc họ, tên đối với cá nhân của người thụ hưởng được người ký phát chỉ định hoặc
yêu cầu thanh toán sec theo lệnh của người thụ hưởng hoặc yêu cầu thanh toán sec cho người cầm giữ.
+ Địa điểm thanh toán (nếu không ghi thì lấy địa điểm kinh doanh của người bị ký phát làm địa điểm
thanh toán)
+ Ngày ký phát
+ Tên đối với tổ chức hoặc họ, tên đối với cá nhân và chữ ký của người ký phát.
- Thời hạn thanh toán: thời hạn thanh toán đương nhiên của một tờ Sec là 30 ngày. Sau
thời gian thanh toán đương nhiên một tờ Sec vẫn có thể được chấp nhận thanh toán nếu chưa có lệnh đình
chỉ thanh toán và phải xuất trình được lý do bất khả kháng hợp lệ. Và thời hạn sẽ là 6 tháng tính cả thời
hạn thanh toán đương nhiên.
- Trên tài khoản Sec còn đủ tiền thanh toán: số tiền trên tài khoản Sec phải còn đủ để
thanh toán cho người thụ hưởng. Trong trường hợp số tiền trong tài khoản thanh toán không còn đủ thì
ngân hàng sẽ đóng mộc Sec và gửi lại cho người thụ hưởng, trong vòng 5 ngày chủ tài khoản buộc phải
mang được tờ sec đến ngân hàng. Trường hợp ngược lại ngân hàng sẽ đình chỉ ngay lập tức và vĩnh viễn
quyền phát hành Sec đồng thời thông tin lên các tổ chức tín dụng và NHNN. Nếu trong vòng 6 tháng kể
từ lần vi phạm thứ 1 mà vi phạm lần thứ 2 hình thức tiến hành tương tự. Nếu trong vòng 6 tháng kể từ lần
vi phạm thứ 2 mà vi phạm một lần nữa thì ngân hàng buộc phải đình chỉ vĩnh viễn quyền phát hành Sec.

Câu 15: Tại sao hoạt động thanh toán Sec ít được sử dụng phổ biến ở Việt Nam
Trả lời:
Thanh toán bằng Sec thuận lợi và nhanh chóng trong giao dịch mua bán. Tuy vậy, hình thức thanh toán
bằng Sec ở Việt Nam vẫn chưa phát triển được như mong đợi.
Ở các NHTM, hình thức thanh toán bằng Sec chiếm tỷ lệ rất thấp (khoảng 2%) trong tổng thanh toán phí
tiền mặt; trong đó chủ yếu là thanh toán giữa các doanh nghiệp với nhau, còn thanh toán giữa doanh
nghiệp với cá nhân và giữa các cá nhân với nhau thì rất ít. Có ý kiến lại cho rằng thanh toán bằng Sec hạn
chế là do chưa có quy định bắt buộc về hạn mức phải thanh toán bằng Sec mà hiện chỉ động viên dùng Sec
thôi.
Các sản phẩm dịch vụ của các NHTM tại Việt Nam vẫn đang trong giai đoạn từng bước hoàn thiện nên

cũng chưa thật sự phát triển mạnh các sản phẩm liên quan đến thanh toán bằng sec.
Do tâm lí của người bán nhận Sec thường lo ngại là trên tài khoản của người mua không còn tiền, Sec
giả… dẫn đến rủi ro trong giao dịch nên hay từ chối thanh toán Sec. Phần lớn các giao dịch mua bán hiện
nay sử dụng phương thức thanh toán ủy nhiệm chi là chính.
Thói quen tiêu dùng của đại bộ phận dân cư vẫn là tiền mặt.
Câu 16: So sánh sự giống nhau và khác nhau giữa SEC và UNC?
Trả lời:
Khái niệm: Sec là một mệnh lệnh thanh toán do người ký phát ra lệnh cho ngân hàng để trả cho người
được chỉ định trên tờ sec hoặc trả theo lệnh của người này hoặc trả cho người cầm sec.
UNC: là lệnh chi do chủ tài khoản lập (bên mua) theo mẫu in sẵn của ngân hàng phục vụ
mình (nơi mở tài khoản tiền gửi) trích một số tiền nhất định từ tài khoản của mình để chi trả cho người thụ
hưởng.
1. Giống nhau:
-Cùng là những phương tiện thanh toán, có thể thanh toán cùng hệ thống hoặc khác hệ thống.
-Đơn giản thuận tiện trong việc thanh toán phi tiền mặt. Từ đó giảm được chi phí in, đổi, hủy tiền.
-Do người mua lập để trả tiền mua hàng hóa hoặc dịch vụ cho người bán.
-Trên SEC và UNC đều có ghi tên người bán hay người thụ hưởng và được in theo 1 mẫu sẵn của NH qui
định.
-Chỉ thực hiện được việc thanh toán nếu như số dư trên tài khoản người mua lớn hơn hoặc bằng số tiền ghi
trên UNC hoặc SEC.
-Nếu số dư không đủ NH sẽ đợi cho đến khi nào đủ mới thanh toán. Do đó quyền lợi của người thụ hưởng
chưa được thỏa đáng do tốc độ chuyển tiền chậm đồng thời bị phụ thuộc vào người kí phát.
2. Khác nhau

SEC
UNC
Có thể thanh toán bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản.
Không bắt buộc người thụ hưởng phải có tài khoản
tại ngân hàng
Chỉ thanh toán bằng chuyển khoản nên bắt buộc

người thụ hưởng phải có tài khoản tại ngân
hàng.
Thời hạn thanh toán là 30 ngày và cho phép tối đa là 60
ngày
Thanh toán chỉ có thời hạn trong ngày
Qui định việc ghi cùng nét chữ và màu mực
Không qui định cùng nét chữ, màu mực khi ghi
UNC
Không được phép tẩy xóa
cho phép chỉnh sửa nhưng phải có kí nháy vào
nơi chỉnh sửa
Không có nội dung thanh toán
Có ghi rõ nội dung thanh toán
Nếu phát hành quá số dư tài khoản sẽ bị phạt
Phát hành quá số dư tài khoản không bị phạt mà
chỉ không thực hiện được lệnh
Có thể không giao trực tiếp cho ngân hàng
Phải giao trực tiếp cho ngân hàng.
Câu 17: So sánh thẻ ghi nợ và thẻ tín dụng. Ở Việt Nam loại nào được sử dụng phổ biến và trên
thế giới loại nào được sử dụng phổ biến. Vì sao?
Trả lời:
Giống nhau: thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ là phương tiện thanh toán bình đẳng dành cho tất cả các đối
tượng, dùng trong các thanh toán điện tử. Cả hai đều có thể giúp khách hàng tránh được rủi ro đáng
tiếc có thể xảy ra do phải mang theo tiền mặt, khi mất thẻ không đồng nghĩa với mất tiền nếu khách
hàng thông báo kịp thời cho ngân hàng.
Khác nhau:

Thẻ tín dụng
Thẻ ghi nợ
Số tiền giới hạn

Chi tiêu theo hạn mức tín dụng do ngân
hàng cấp.
Chi tiêu theo trực tiếp trên tài khoản tiền
gửi tại ngân hàng. Trong giới hạn số tiền
thực tế còn trên thẻ
Điều kiện mở thẻ
Chủ thẻ cần phải tín chấp, thế chấp hoặc
kí quỹ với ngân hàng
Thủ tục phát hành thẻ đơn giản và
nhanh chóng.
Đối tượng sử
dụng
Đây là loại thẻ dành cho những người có
thu nhập ổn định
Là loại thẻ dành cho mọi đối tượng có
nhu cầu.
Hình thức sử
dụng
Xài tiền trước, trả tiền sau vào cuối kì
Nộp tiền vào tài khoản trước và xài sau.
Vấn đề quản lí tài
khoản
Dễ dàng rơi vào rủi ro vay nợ tín
dụng. Có thể gặp rắc rối trong quản
lí chi tiêu
Không vướng vào rủi ro vay nợ tín dụng.
Dễ dàng quản lí chi tiêu
Rủi ro trong trường
hợp bị đánh cắp
thông tin

Rủi ro cao vì số tiền được phép sử
dụng theo hạn mức
Rủi ro thấp hơn do chỉ được chi tiêu trên
số dư thực tế của thẻ

- Ở Việt Nam loại thẻ ghi nợ được sử dụng phổ biến trong khi đó trên thế giới thì loại thẻ tín dụng
được sử dụng phổ biến hơn cả. Nguyên nhân là do: (1) căn cứ vào các đặc điểm của 2 loại thẻ trên ta
thấy rằng thẻ ghi nợ được ưa thích hơn và phù hợp với nhu cầu của số đông người dùng bởi đặc điểm
dễ dàng quản lí chi tiêu, tránh được rủi ro vay nợ tín dụng cũng như giảm thiểu thiệt hại trong những
trường hợp bị đánh cắp thông tin thẻ. Và thói quen tiêu dùng của người Việt Nam thì phù hợp với
những suy nghĩ trên. (2) thủ tục mở thẻ ghi nợ đơn giản, nhanh chóng và dành cho mọi đối tượng
không ràng buộc về thu nhập, điều này phù hợp với số đông người Việt Nam (3) hiện nay các ngân
hàng thương mại tại Việt Nam vẫn chưa chú trọng đến tín dụng tiêu dùng mà chỉ tập trung phần lớn
cho tín dụng lớn dành cho doanh nghiệp dẫn đến loại thẻ tín dụng không được sử dụng phổ biến.
Khách hàng chủ yếu vay tiêu dùng thông qua hình thức thấu chi của thẻ ghi nợ.
Câu 18 Trình bày các chiến lược quản trị thanh khoản của NHTM ?
TL
Các chiến lược quản trị thanh khoản của NHTM ;
1 đảm bảo có đủ tiền mặt thanh toán cho khách hàng khi có yêu cầu rút tiền .Do vậy để có đủ
tiền trong tay khi cần thiết , ngân hàng phải thực hiện Quản trị thanh khoản . Huy động đủ
các tài sản có tính thanh khoản cao để đáp ứng nghĩa vụ of NH đối với các chủ nợ.
2 NH phải cố gắng tìm được vị trí of mình với mức độ rủi ro thấp = cách huy động các tài sản
với độ rủi ro phá sản thấp & = cáh đa dạng hóa các T/sản hay Quản trị tài sản .
3 Huy động vốn với chi phí thấp , hay Quản trị nghĩa vụ.
4 Nhà quản lý NH phải quyết định quy mô vốn mà NH phải duy trì & tiếp theo là huy động
vốn cần thiết này, Quản trị tính phù hợp of vốn
Câu 19 Trình bày cấu trúc tổ chức của hệ thống NHVN hiện nay ? khi thực hiện các cam kết với
tổ chức TWO cấu trúc của hệ thống NHVN có những thay đổi nào?
TL
Cấu trúc tổ chức của hệ thống NHVN hiện nay ;

 Hệ thống NH nước ta có 6 NHTMNN, 38 NHTMCP, 42 chi nhánh NH nước ngoài, 5 NH liên
doanh, & 13 công ty cho thuê tài chính , 926 tổ chức tín dụng nhân dân & 54 văn phòng đại diện của
các NH nước ngoài, 5 NH 100% vốn nước ngoài, 17 Công ty tài chính. Khi thực hiện các cam kết với
tổ chức TWO cấu trúc của hệ thống NHVN có những
thay đổi ; nhìu văn bản luật đã được ban hành một cách đồng bộ, cơ chế chính sách về hoạt động NH
đã một ngày hoàn chỉnh phù hợp với thông lệ quốc tế cơ chế ngày càng thông thoáng & minh bạch
hơn. những phân biệt đối sử giữa loại hình tổ chức tín dụg . trong nước & nc ngoài từng bước đc loại
bỏ ; chức năg cho vay tín dụng chính sàch & cho vay tín dụng thương mại đã được tách bạch; các
NHTM, các tổ chức tín dụng đã được tự chủ và tự chịu trách nhiệm tính cạnh tranh được nâng cao.
Chính sách tiền tệ được đổi mới và điều hành theo nguyên tắc thị trường & phù hợp với thông lệ quốc
tế . Chính sách lãi suất & tỷ giá hối đoái đã đc áp dụng linh hoạt hơn theo cơ chế thị trường .
Hệ thống NH đã đc cơ cấu lại tài chính tăng vốn điều lệ cho các NHTMNN , xử lý nợ xấu , đào tạo
cán bộ & nâng cấp hệ thống trên cơ sở công nghệ hiện đại , nối mạng & thanh toán điện tử
Câu 20 Nêu và phân tích những nhựơc điểm của hệ thống NHTM cổ phần VN hiện nay?
TL:
Những nhược điểm of hệ thống NHTM cổ phần VN hiện nay : Hệ thống dịch vụ NH còn đơn điệu ,
chất lượng chưa cao, chưa định hướng theo nhu cầu khách hàng.
Tình hình nợ xấu vẫn có xu hướng giảm chưa chắc chắn , cơ cấu hệ thống tài chính còn mất cân đối
,hiệu quả sử dụng nguồn vốn huy động đặc biệt là nguồn vốn ngoại tệ còn chưa cao chưa chuyển đc
nhiều thành vốn tín dụng pục vụ cho SXKD. Phần lớn vốn of các NHTMVN đều thấp nên khả năng
thanh khoản & tính bền vững of hệ thống chưa đc cao.Chính sách xây dựng thương hiệu còn kém , năng
lực quản lý điều hành còn hạn chế so với yêu cầu of NH hiện đại , bộ máy quản lý cồng kềnh ko hiệu
quả. Các NH chưa mỏ rộng & thay đổi phương thức KD năng lực thẩm định dự án thấp , Hệ thống NH
chưa tạo dựng đc 1 hệ thống thông tin có thể đáp ứng kịp thời có hiệu quả cho phân tích dự báo tình
hình tiền tệ ,tín dụng lãi suất…nhiều tổ chức còn còn chưa xây dựng đc quy trình & thực hiện quản lý
tập trung đối với rủi ro thanh khoản thông qua việc xây dựng PT kỳ hạn & chưa xây dựng được quy
trính đối với rủi ro tỷ giá.& thiếu sự liên kết giữa các NHTM với nhau.
Câu 21 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chính sách lãi suất của NHTM?cho VD minh họa để
phân tích trường hợp bán chéo sản phẩm ?
TL :

Nhân tố ảnh hưởng tới lãi suất:
 Ảnh hưởng of cung , cầu of quỹ cho vay ; Lãi sất là giá cả of cho vay vì vậy bất kỳ sự thay đổi nào
of cung & cầu or cả cung & cầu quỹ cho vay ko cùng 1 tỷ lệ đều sẽ là thay đổi mức lãi suất trên thị
trường.
 Ảnh hưởng of lạm phát kỳ vọng ; khi mức lạm phát được dự đoán sẽ tăng lên trong 1 thời kỳ nào đó,
lãi suất sẽ có xu hướng tăng lên.
 Ảnh hưởng of bội chi ngân sách ; Bội chi ngân sách trung ương & địa phương trực tiếp làm cho cầu
of quỹ cho vay tăng làm tăng lãi suất. Bội chi ngân sách sẽ tác động tới tâm lý công chúng về gia tăng
mức lạm phát & do vậy mà sẽ gây áp lực tăng lãi suất.
 Những thay đổi về thuế ; Thuế thu nhập cá nhân & thuế lợi tức công ty luân tác động tới lãi suất
giống như thuế tác động tới giá cả hàng hóa. Nếu các hình thức thuế này tăng lên cũng có nghĩa là điều
tiết đi một phần thu nhập of những cá nhân & tổ chức cung cấp dịch vụ tín dụng…
 Những thay đổi trong đời sống XH ; sự phát triển of thị trường tài chính với các công
cụ tài chính đa dạng , phong phú , sự cạch trach of các NH , sự thay đổi công nghệ & sự pát triển mang
tính chu kỳ of nền kinh tế cũng tác động tới lãi suất & tình hình kinh tế chính trị , cũng như biến động
tài chính quốc tế như các cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ trên thế giới, các luồng vốn đầu tư ra, vào
of các nước.
Ex; trường hợp bán chéo sản phẩm …………………………….

Câu 22 Hãy phân tích so sánh phương thức cho thuê tài chính với phương thức cho vay trả góp
và cho vay trung dài hạn . phân tích ưu, nhược điểm of phương thức cho thuê tài chính so với
các phương thức cho vay khác dưới 2 góc độ (1) Bên cho thuê, (2) Bên đi thuê ?
TL :
Cho thuê tài chính
Cho vay trả góp
- Thời hạn thuê : Dài
- Chiếm tỷ trọng lớn so với tài sản
- Trong mọi trường hợp, đã ký hợp đồng ko thuê
vẫn phải trả tiền.
- Nếu tài sản hư phải tự sửa chữa.

- Quyền sở hữu tài sản đc thể hiện ngay trên hợp
đồng.
- Chỉ có công ty cho thuê tài chính mới đc thuê.
- Thời hạn thuê : Ngắn
- Chiếm tỷ trọng nhỏ so với TS.
- Mức hủy ngang hợp đồng; Hủy hợp đồng ko thuê
ko fải trả tiền.
- Trách nhiệm bảo hiểm bảo dưỡng tài sản ; nếu tài
sản hư ko phải sửa chữa.
- Quyền sở hữu tài sản ; chưa đc quyền chuyển sở
hữu khi chua góp đủ tiền.
- Tổ chức tài trợ ; cá nhân or tổ chức.


Nội dung
Cho thuê tài chính
Cho vay trung dài hạn
Thời gian thuê


Mức thu hồi vốn of HĐ


Mức hủy ngang HĐ


Trách nhiện bảo hiểm TS


Trách nhiện về rủi ro



Vấn đề chuyển/Q sở hữu


Tổ chức tài trợ


Ưu điểm :

×