BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
KHOA NGÂN HÀNG – BẢO HIỂM
--------
PHẠM THỊ THÙY DƯƠNG
ĐỀ TÀI: HOẠT ĐỘNG KINH DOANH BẢO HIỂM HÀNG HÓA
XUẤT NHẬP KHẨU VẬN CHUYỂN BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG
TY BẢO HIỂM MIC HÀ NỘI
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
HÀ NỘI - 2022
BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
KHOA NGÂN HÀNG – BẢO HIỂM
--------
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: HOẠT ĐỘNG KINH DOANH BẢO HIỂM HÀNG HÓA
XUẤT NHẬP KHẨU VẬN CHUYỂN BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG
TY BẢO HIỂM MIC HÀ NỘI
HỌ VÀ TÊN: PHẠM THỊ THÙY DƯƠNG
LỚP: CQ56/03.01
MÃ SINH VIÊN: 1873402010336
CHUYÊN NGÀNH: BẢO HIỂM
GIẢNG VIÊN HƯƠNG DẪN: TH.S PHÍ THỊ MINH NGUYỆT
HÀ NỘI - 2022
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu của tơi, các số liệu,
tài liệu tham khảo nêu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn
đúng quy định. Tơi xin chịu trách nhiệm hồn tồn về luận văn của mình.
NGƯỜI CAM ĐOAN
Phạm Thị Thùy Dương
Phạm Thị Thùy Dương
i
CQ56.03.01
LỜI NĨI ĐẦU
Trong q trình học tập, nghiên cứu tại Học viện Tài Chính, được sự
giúp đỡ, tạo điều kiện của lãnh đạo Học viện, Các Phòng chức năng, các
giảng viên và các bạn sinh viên. Đến nay, tôi đã hồn thành tốt các nội dung
theo chương trình, kế hoạch đào tạo cử nhân của Học viện.
Trước hết, tôi bày tỏ lòng tri ân sâu sắc tới Ban lãnh đạo Học viện và
q thầy, cơ giáo vì sự giúp đỡ q báu đó. Đặc biệt, tơi trân trọng cảm ơn
Thạc sĩ Phí Thị Minh Nguyệt – người hướng dẫn luận văn, khoa Bảo hiểm và
Bộ mơn… đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ, tạo điều kiện cho tơi trong q
trình thực hiện luận văn này.
Tơi xin cảm ơn gia đình, người thân và các bạn học đã tạo điều kiện,
động viên, giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập, nghiên cứu.
Bản thân là sinh viên chưa có nhiều kinh nghiệm trong thực tiễn trong
ngành Bảo hiểm cũng như Bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường
biển. Tơi thực hiện luận văn này với mong muốn được tiếp tục nghiên cứu các
vấn đề trong thực tiễn ngành Bảo hiểm nói chung và Bảo hiểm hàng hóa xuất
nhập khẩu nói riêng.
Do kiến thức chuyên môn, phương pháp nghiên cứu, thời gian và điều
kiện còn nhiều hạn chế nên trong luận văn có thể tồn tại những vấn đề chưa
hồn thiện, nội dung nghiên cứu chưa thực sự sâu sắc. Tôi tiếp tục mong
muốn nhận được nhiều ý kiến góp ý xây dựng của quý thầy cô và các bạn sinh
viênđể luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2022
Sinh viên
Phạm Thị Thùy Dương
ii
CQ56.03.01
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI NÓI ĐẦU .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT............................................................................ v
DANH MỤC SƠ ĐỒ ....................................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG ....................................................................................... vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ .................................................................................. vii
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM HÀNG HÓA XNK VẬN
CHUYỂN BẰNG ĐƯỜNG BIỂN. ................................................................... 2
1.1. Khái quát về bảo hiểm hàng hóa XNK vận chuyển bằng đường biển... 2
1.1.1. Lịch sử ra đời và phát triển của bảo hiểm hàng XNK vận chuyển
bằng đường biển ........................................................................................ 2
1.1.2 Đặc điểm của bảo hiểm hàng hóa XNK vận chuyển bằng đường
biển ............................................................................................................ 4
1.1.3. Vai trị của bảo hiểm hàng hóa XNK .............................................. 4
1.2 Nội dung cơ bản của bảo hiểm hàng hóa XNK vận chuyển bằng đường
biển ................................................................................................................ 5
1.2.1 Đối tượng bảo hiểm, Người tham gia bảo hiểm, Người được bảo
hiểm ........................................................................................................... 5
1.2.2. Giá trị bảo hiểm, số tiền bảo hiểm, phí bảo hiểm ........................... 7
1.2.3. Các điều kiện bảo hiểm ................................................................... 9
1.2.4. Hợp đồng bảo hiểm ....................................................................... 13
1.2.5. Thời hạn bảo hiểm......................................................................... 14
1.3 Các rủi ro và tổn thất ............................................................................. 14
1.3.1 Rủi ro đối với hàng hóa XNK vận chuyển bằng đường biển ........ 14
1.3.2 Tổn thất đối với hàng hóa XNK vận chuyển bằng đường biển ..... 17
1.4. Quy trình kinh doanh bảo hiểm hàng hóa XNK vận chuyển bằng
đường biển. .................................................................................................. 20
1.4.1 Quy trình khai thác. ........................................................................ 20
1.4.2 Quy trình bồi thường. ..................................................................... 28
Phạm Thị Thùy Dương
iii
CQ56.03.01
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGHIỆP
VỤ BẢO HIỂM HÀNG HÓA XNK VẬN CHUYỂN BẰNG ĐƯỜNG BIỂN
TẠI CÔNG TY BẢO HIỂM MIC HÀ NỘI ................................................... 31
2.1 Vài nét về Công ty Bảo hiểm MIC Hà Nội........................................... 31
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ................................................ 31
2.1.2. Cơ cấu tổ chức............................................................................... 31
2.2. Khái quát chung về thị trường bảo hiểm hàng hóa XNK vận chuyển
bằng đường biển tại Việt Nam. ................................................................... 35
2.2.1. Khái quát chung về tình hình kinh tế xã hội và hoạt động XNK.. 35
2.2.2. Thị trường bảo hiểm hàng hóa XNK vận chuyển bằng đường biển
tại Việt Nam ............................................................................................ 38
2.3. Thực trạng hoạt động kinh doanh bảo hiểm hàng hóa XNK vận chuyển
bằng đường biển tại Công ty Bảo hiểm MIC Hà Nội ................................. 40
2.3.1 Công tác khai thác .......................................................................... 40
2.3.2. Công tác giám định và bồi thường ................................................ 42
2.3.3. Công tác chống trục lợi bảo hiểm ................................................. 44
2.3.4. Cơng tác đề phịng, hạn chế tổn thất ............................................. 45
2.4. Đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh bảo hiểm hàng hóa XNK
vận chuyển bằng đường biển tại Công ty Bảo hiểm MIC Hà Nội.............. 47
2.4.1. Kết quả và hiệu quả kinh doanh .................................................... 47
2.4.2. Các tồn tại và nguyên nhân ........................................................... 49
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGHIỆP VỤ
BẢO HIỂM HÀNG HÓA XNK VẬN CHUYỂN BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI
CÔNG TY BẢO HIỂM MIC HÀ NỘI ........................................................... 52
3.1. Phương hướng phát triển bảo hiểm hàng hóa XNK vận chuyển bằng
đường biển tại Cơng ty Bảo hiểm MIC Hà Nội .......................................... 52
3.1.1. Thuận lợi và khó khăn................................................................... 52
3.1.2. Phương hướng kinh doanh bảo hiểm hàng hóa XNK vận chuyển
bằng đường biển tại Cơng ty Bảo hiểm MIC Hà Nội ............................. 55
3.2. Giải pháp và kiến nghị ......................................................................... 56
3.2.1. Giải pháp ....................................................................................... 56
3.2.2. Một số kiến nghị............................................................................ 61
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 68
Phạm Thị Thùy Dương
iv
CQ56.03.01
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
XNK: Xuất nhập khẩu
BH: Bảo hiểm
BHHHXNKVCBĐB: Bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển bằng
đường biển
DNBH: Doanh nghiệp bảo hiểm
GTBH: Giá trị bảo hiểm
STBH: Số tiền bảo hiểm
HĐBH: Hợp đồng bảo hiểm
TTC: Tổn thất chung
TTR: Tổn thất riêng
TTTB: Tổn thất toàn bộ
TTBP: Tổn thất bộ phận
LĐ: Lãnh đạo
Tcty: Tổng công ty
ĐVKT: Đơn vị khai thác
KTV: Khai thác viên
KT: Kế tốn
B.HH-HK-NL :Ban hàng hải, hàng khơng, năng lượng
CV: Chuyên viên
MGBH: Môi giới bảo hiểm
XK: Xuất khẩu
NK: Nhập khẩu
Phạm Thị Thùy Dương
v
CQ56.03.01
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Dịch vụ trong phân cấp – Phịng khai thác/chi nhánh kí đơn........ 21
Sơ đồ 1.2: Dịch vụ trên phân cấp – Ban tổng giám đốc kí đơn. ..................... 26
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức...................................................................... 32
Phạm Thị Thùy Dương
vi
CQ56.03.01
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu phí bảo hiểm hàng hóa
XNK vận chuyển bằng đường biển tại Công ty bảo hiểm MIC Hà Nội (20172021)................................................................................................................ 41
Bảng 2.2: Doanh thu phí bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng
đường biển tại Công ty Bảo hiểm MIC Hà Nội .............................................. 42
Bảng 2.3: Doanh thu phí và tỷ trọng doanh thu phí bảo hiểm theo nghiệp vụ
tại Công ty bảo hiểm MIC giai đoạn 2019-2021 ............................................ 47
Bảng 2.4: Kết quả và hiệu quả kinh doanh bảo hiểm hàng hóa XNK vận
chuyển bằng đường biển tại Công ty bảo hiểm MIC Hà Nội giai đoạn 2017 –
2021 ................................................................................................................. 48
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Tỷ trọng doanh thu theo nghiệp vụ bảo hiểm năm 2021 ........... 34
Phạm Thị Thùy Dương
vii
CQ56.03.01
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, trên thế giới hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển bằng
đường biển chiếm khoảng gần 90% tổng khối lượng hàng hố của thế giới.
Do loại hình vận chuyển này có cước phí rẻ, lại vận chuyển được một khối
lượng lớn với đủ mọi chủng loại hàng hoá. Tuy nhiên vận chuyển bằng đường
biển thường gặp rất nhiều loại rủi ro gây nên tổn thất, cho nên đã từ lâu bảo
hiểm hàng hóa XNK vận chuyển bằng đường biển trở thành tập quán thương
mại quốc tế. Bảo hiểm hàng hóa XNK vận chuyển bằng đường biển ra đời
khơng chỉ đáp ứng nhu cầu đảm bảo an tồn cho các chủ hàng mà cịn góp
phần thúc đẩy mối quan hệ kinh tế quốc tế giữa các nước.
Trong những năm qua nền kinh tế nước ta đã có tốc độ tăng trưởng khá
cao. Đóng góp vào thành cơng chung đó khơng thể khơng kể đến vai trị của
hoạt động XNK hàng hóa. Với đặc điểm địa lý của nước ta có hơn 3.000 km
bờ biển, lại nằm ở trung tâm của khu vực Đông Nam Á. Điều này rất thuận lợi
cho hoạt động ngoại thương với các nước trên thế giới, nhất là hoạt động
XNK hàng hóa vận chuyển bằng đường biển. Đây là cơ hội cho các doanh
nghiệp bảo hiểm Việt Nam nói chung và Cơng ty Bảo hiểm MIC Hà Nội nói
riêng phát triển nghiệp vụ bảo hiểm hàng hóa XNK vận chuyển bằng đường
biển.
Với ý nghĩa đó, sau một thời gian thực tập ở Bảo hiểm MIC Hà Nội em
đã chọn đề tài: " Hoạt động kinh doanh bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu
vận chuyển bằng đường biển tại công ty Bảo Hiểm MIC Hà Nội”
Luận văn được chia làm 3 chương:
Chương I: Lý luận chung về bảo hiểm hàng hóa XNK vận chuyển bằng
đường biển
Chương II: Thực trạng hoạt động kinh doanh của nghiệp vụ bảo hiểm hàng
hóa XNK vận chuyển bằng đường biển tại Công ty Bảo hiểm MIC Hà Nội.
Chương III: Giải pháp hoạt động kinh doanh của nghiệp vụ bảo hiểm hàng
hóa XNK vận chuyển bằng đường biên tại Cơng ty Bảo hiểm MIC Hà Nội
Phạm Thị Thùy Dương
1
CQ56.03.01
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM HÀNG HÓA XNK
VẬN CHUYỂN BẰNG ĐƯỜNG BIỂN.
1.1. Khái quát về bảo hiểm hàng hóa XNK vận chuyển bằng đường biển.
1.1.1. Lịch sử ra đời và phát triển của bảo hiểm hàng XNK vận chuyển
bằng đường biển
Bảo hiểm hàng hải đã có lịch sử rất lâu đời. Nó ra đời và phát triển
cùng với sự phát triển của hàng hoá và ngoại thương. Khoảng thế kỷ thứ V
trước công nguyên, vận chuyển hàng hoá bằng đường biển đã ra đời và phát
triển, người ta biết tránh tổn thất tồn bộ một lơ hàng bằng cách chia nhỏ,
phân tán chuyên chở trên nhiều thuyền khác nhau. Đây có thể nói là hình thức
sơ khai của bảo hiểm hàng hoá. Đến thế kỷ XII thương mại và giao lưu hàng
hoá ngày càng tăng, do thiên tai, tai nạn bất ngờ, cướp biển, ... gây ra làm cho
giới thương nhân lo lắng nhằm đối phó với các tổn thất nặng nề có khả năng
dẫn tới phá sản họ đã đi vay vốn để buôn bán kinh doanh. Nếu hành trình gặp
phải rủi ro gây ra tổn thất tồn bộ thì các thương nhân được xố nợ, nếu hành
trình gặp phải rủi ro gây ra tổn thất tồn bộ thì các thương nhân được xố nợ,
nếu hành trình may mắn thành cơng thì ngồi vốn vay họ còn phải trả chủ nợ
một khoản tiền lãi với lãi suất rất cao. Lãi suất cao và nặng nề này có thể coi
là hình thức ban đầu của phí bảo hiểm.
Năm 1182 ở Lomborde - Bắc Ý, hợp đồng bảo hiểm hàng hóa đã ra đời
trong đó người bán đơn này cam kết với khách hàng sẽ thực hiện nội dung đã
ghi trong đơn. Từ đó hợp đồng bảo hiểm, người bảo hiểm đã ra đời với tư
cách như là một nghề riêng độc lập.
Năm 1468 tại Venise nước Ý đạo luật đầu tiên về bảo hiểm hàng hải đã
ra đời. Sự phát triển của thương mại hàng hải đã dẫn đến sự ra đời và phát
triển mạnh mẽ của bảo hiểm hàng hải và hàng loạt các thể lệ, công ước quốc
tế liên quan đến thương mại và hàng hải như: Mẫu hợp đồng bảo hiểm của
Lloy'd 1776 và luật bảo hiểm của Anh năm 1906, Công ước Brucxen năm
1924, Hague Viby năm 1986, ... Các điều khoản về bảo hiểm ngày càng hoàn
thiện.
Phạm Thị Thùy Dương
2
CQ56.03.01
Ở Việt Nam, thời kỳ đầu nhà nước giao cho một cơng ty chun mơn
trực thuộc Bộ Tài chính kinh doanh bảo hiểm đó là cơng ty Bảo hiểm Việt
Nam nay là Tổng công ty Bảo hiểm Việt Nam. Công ty Bảo hiểm Việt Nam
được thành lập ngày 17/12/1964 theo quyết định số 179/CP và chính thức đi
vào hoạt động ngày 15/1/1965.
Trước năm 1964 Bảo Việt chỉ làm đại lý bảo hiểm hàng hố xuất nhập
khẩu cho cơng ty Bảo hiểm nhân dân Trung Quốc trong trường hợp mua theo
giá FOB, CF và bán theo giá CIF với mục đích là học hỏi kinh nghiệm.
Từ năm 1965 – 1975 Bảo Việt mới triển khai ba nghiệp vụ bảo hiểm
đối ngoại trong đó có bảo hiểm hàng hố xuất nhập khẩu. Từ sau 1970 Bảo
Việt có quan hệ tái bảo hiểm với Liên Xơ, Ba Lan, Triều Tiên. Trước đó Bảo
Việt chỉ có quan hệ bảo hiểm với Trung Quốc.
Từ năm 1975 – 1992 Bảo Việt đã triển khai thêm nhiều nghiệp vụ và
mở rộng phạm vi hoạt động. Từ chỗ chỉ có quan hệ tái bảo hiểm với một số
nước xã hội chủ nghĩa cũ thì trong thời kỳ này Bảo Việt đã có quan hệ đại lý,
giám định, tái bảo hiểm với hơn 40 nước trên thế giới. Năm 1965 khi Bảo
Việt đi vào hoạt động, Bộ tài chính đã ban hành quy tắc chung về Bảo hiểm
hàng hoá xuất nhập khẩu bằng đường biển. Gần đây, để phù hợp với sự phát
triển thương mại và ngành hàng hải của đất nước, Bộ tài chính đã ban hành
quy tắc chung mới – Quy tắc chung 1990 cùng với luật hàng hải Việt Nam.
Quy tắc chung này là cơ sở pháp lý chủ yếu điều chỉnh các vấn đề về bảo
hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu bằng đường biển.
Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam đang có những bước phát triển
mạnh mẽ, xuất phát từ yêu cầu bảo đảm cho nền kinh tế phát triển ổn định thu
hút vốn đầu tư nước ngồi thì việc đa dạng hố các loại hình kinh doanh bảo
hiểm là một địi hỏi thiết thực. Để đáp ứng yêu cầu cấp bách trên, Nghị định
100/CP của Chính phủ về hoạt động kinh doanh bảo hiểm đã được ban hành
ngày 18/12/1993 đã tạo điều kiện cho nhiều công ty bảo hiểm Việt Nam đã
bắt đầu phát triển với sự cạnh tranh gay gắt giữa các cơng ty, nghiệp vụ bảo
hiểm hàng hố xuất nhập khẩu vẫn là một nghiệp vụ truyền thống mà các nhà
Phạm Thị Thùy Dương
3
CQ56.03.01
bảo hiểm Việt Nam vẫn duy trì và phát triển với các biện pháp, chiến lược,
sách lược giành thắng lợi trong cạnh tranh
1.1.2 Đặc điểm của bảo hiểm hàng hóa XNK vận chuyển bằng đường biển
- Việc XNK hàng hoá thường được thực hiện thông qua hợp đồng giữa
người bán với người mua vớí nội dung về số lượng, chất lượng, phẩm chất, ký
mã hiệu, quy cách đóng gói, giá cả hàng hố, trách nhiệm th tàu và trả cước
phí, phí bảo hiểm, thủ tục và đồng tiền thanh tốn…
- Có sự chuyển giao quyền sở hữu lơ hàng XNK từ người bán sang
người mua.
- Hàng hoá XNK thường được vận chuyển qua biên giới quốc gia, phải
chịu sự kiểm của hải quan, kiểm dịch… tuỳ theo quy định của mỗi nước.
Đồng thời để được vận chuyển ra (hoặc vào) qua biên giới phai mua bảo hiểm
theo tập quán thương mại Quốc tế. Người tham gia bảo hiểm có thể là người
bán hàng (người xuất khẩu) hoặc người mua (người nhập khẩu). Hợp đồng
bảo hiểm thể hiện quan hệ giữa người bảo hiểm và người mua bảo hiểm đối
với hàng hoá được bảo hiểm.
Nếu người bán hàng mà mua bảo hiểm thì phải chuyển nhượng lại cho
người mua hàng để khi hàng về đến nước nhập, nếu bị tổn thất có thể địi hỏi
bảo hiểm bồi thường.
- Hàng hố XNK thường được vận chuyển bằng các phương tiện khác
nhau theo phương thức vận chuyển đa phương tiện, trong đó có tàu biển.
Người vận chuyển hàng đồng thời cũng là người giao hàng cho người mua.
Q trình XNK hàng hố có liên quan đến nhiều bên, trong đó có các bên
chủ yếu là: Người bán, người mua, người vận chuyển và người bảo hiểm.
1.1.3. Vai trị của bảo hiểm hàng hóa XNK
Do đặc điểm của vận tải đường biển tác động đến sự an tồn cho hàng
hố được chun chở là rất lớn. Vì vậy vai trị của bảo hiểm hàng hoá xuất
nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển càng được khẳng định rõ nét:
❖ Hàng hoá xuất nhập khẩu phải vượt qua biên giới của một hay
nhiều quốc gia, người xuất khẩu và nhập khẩu lại ở xa nhau và thường khơng
trực tiếp áp tải được hàng hố trong q trình vận chuyển do đó phải tham gia
Phạm Thị Thùy Dương
4
CQ56.03.01
bảo hiểm cho hàng hố. Ở đây, vai trị của bảo hiểm là người bạn đồng hành
với người được bảo hiểm.
❖ Vận tải đường biển thường gặp nhiều rủi ro tổn thất đối với hàng
hoá vượt quá sự kiểm soát của con người. Hàng hoá xuất nhập khẩu chủ yếu
lại được vận chuyển bằng đường biển do đó phải tham gia bảo hiểm hàng hoá
xuất nhập khẩu bằng đường biển.
❖ Theo hợp đồng vận tải người chuyên chở chỉ chịu trách nhiệm về
tổn thất của hàng hoá trong một phạm vi và giới hạn nhất định. Trên vận đơn
đường biển, rất nhiều rủi ro các hàng tàu loại trừ không chịu trách nhiệm,
ngay cả các công ước quốc tế cũng quy định mức miễn trách nhiệm rất nhiều
cho người chuyên chở. Vì vậy các nhà kinh doanh phải tham gia bảo hiểm
hàng hoá xuất nhập khẩu.
❖ Hàng hoá xuất nhập khẩu thường là những hàng hóa có giá trị
cao, những vật rất quan trọng với khối lượng rất lớn nên để có thể giảm bớt
thiệt hại do các rủi ro có thể xảy ra, việc tham gia bảo hiểm hàng hoá xuất
nhập khẩu trở thành một nhu cầu cần thiết.
❖ Bảo hiểm hàng hố xuất nhập khẩu đã có lịch sử rất lâu đời do
đó việc tham gia bảo hiểm cho hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển bằng
đường biển đã trở thành một tập quán, thông lệ quốc tế trong hoạt động ngoại
thương.
Như vậy việc tham gia bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu bằng đường
biển là rất quan trọng và ngày càng khẳng định vai trị của nó trong thương
mại quốc tế.
1.2 Nội dung cơ bản của bảo hiểm hàng hóa XNK vận chuyển bằng
đường biển
1.2.1 Đối tượng bảo hiểm, Người tham gia bảo hiểm, Người được bảo hiểm
Trong hợp đồng bảo hiểm tài sản nói chung bao giờ cũng có một tài sản
hoặc một vật thể bị đe dọa bở các rủi ro, tài sản hay vật thể đó được gọi là đối
tượng bảo hiểm. Vì vậy, đối tượng bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hóa XNK
vận chuyển bằng đường biển là hàng hóa XNK đang trong quá trình vận
chuyển từ địa điểm này đến địa điểm khác (bao gồm cả thời gian lưu kho, chờ
Phạm Thị Thùy Dương
5
CQ56.03.01
xếp lên phương tiện vận chuyển, trung chuyển hoặc chờ chủ hàng nhận lại
hàng theo qui định của điều khoản bảo hiểm). Theo luật Hàng bảo hiểm hàng
hải Anh 1906 ghi rõ “hàng hóa” có nghĩa là “hàng hóa với tính chất thương
mại và khơng bao gồm đồ đạc cá nhân hay lương thực dự trữ trên tàu. Nếu
khơng có tập qn trái ngược hàng hóa chở trên boong khơng thể gọi chung là
hàng hóa”.
Trong bảo hiểm hàng hóa XNK vận chuyển bằng đường biển, người
mua bảo hiểm có thể là người mua hoặc người bán hàng, tùy thuộc vào thỏa
thuận trong hợp đồng mua bán hàng hóa. Nếu trong hợp đồng mua bán hàng
hóa, tiền hàng mà người mua có nghĩa vụ trả cho người bán bao gồm cả phí
bảo hiểm thì người bán có nghĩa vụ mua bảo hiểm cho hàng hóa. Ngược lại,
nếu tiền hàng chưa bao gồm phí bảo hiểm thì người mua bảo hiểm cho hàng
hóa là người mua hàng.
Nếu người mua bảo hiểm cho hàng hóa là người bán hàng, họ là người
có quyền lợi bảo hiểm cho tới thời điểm chuyển giao rủi ro của hàng hóa. Kể
từ thời điểm, ranh giới chuyển giao rủi ro từ người bán sang người mua,
người có quyền lợi bảo hiểm là người mua hàng. Nếu người mua bảo hiểm là
người bán hàng, thơng thường họ có nghĩa vụ tham gia bảo hiểm cho hàng
hóa theo điều kiện, điều khoản, số tiền bảo hiểm thích hợp, đồng thời phải
làm thủ tục kí hậu để chuyển quyền lợi bảo hiểm cho người mua. Người nào
đứng ra mua bảo hiểm cho hàng hóa, người đó có nghĩa vụ thanh tốn phí bảo
hiểm. Đối tượng tham gia bảo hiểm hàng hóa rất đa dạng có thể là cá nhân, cơ
quan tổ chức, công ty xuất nhập khẩu, các doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ
phần, trách nhiệm hữu hạn, các cơng ty giao nhận, hãng vận tải- những người
có lợi ích bảo hiểm liên quan đến hàng hóa XNK.
Người được bảo hiểm là người có quyền lợi bảo hiểm được một cơng ty
bảo hiểm đảm bảo. Người có quyền lợi bảo hiểm là người mà khi có sự cố
bảo hiểm xảy ra thì dẫn họ đến một tổn thất, một trách nhiệm pháp lý hay làm
mất đi của họ những quyền lợi được pháp luật thừa nhận. Vì vậy, trong bảo
hiểm hàng hóa XNK, người được bảo hiểm thơng thường là những người mua
hàng hóa đó.
Phạm Thị Thùy Dương
6
CQ56.03.01
1.2.2. Giá trị bảo hiểm, số tiền bảo hiểm, phí bảo hiểm
1.2.2.1. Giá trị bảo hiểm
Giá trị bảo hiểm (GTBH) là giá trị thực tế của lô hàng, thường là giá
CIF, nó bao gồm: giá hàng hóa ghi trên hóa đơn bán hàng (hoặc giá thực tế tại
nơi gửi hàng nếu khơng có hóa đơn), cộng cước phí vận chuyển, phí bảo hiểm
và các chi phí liên quan.
Cơng thức xác định giá CIF: Ta có CIF = C+I+F; I = R.CIF
=> CIF = (C+F) / (1-R)
GTBH được xác định theo cơng thức: V= (C + F)/ (1 – R)
Trong đó:
V - Giá trị bảo hiểm.
F - Cước phí vận chuyển.
C - Giá FOB của hàng hóa.
R - Tỷ lệ phí bảo hiểm.
1.2.2.2. Số tiền bảo hiểm
Số tiền bảo hiểm (STBH) là số tiền được đăng kí bảo hiểm, ghi trong
hợp đồng bảo hiểm. Số tiền bảo hiểm được xác định dựa trên cơ sở giá trị bảo
hiểm.
Hóa đơn hàng là tài liệu chắc chắn nhất để xác định GTBH của hàng
hóa. Trừ khi có thỏa thuận khác, nếu người tham gia bảo hiểm u cầu, người
bảo hiểm có thể tính gộp cả tiền lãi ước tính vào STBH. Tuy nhiên, tiền lãi
này không được vượt quá 10% GTBH.
Về nguyên tắc số tiền bảo hiểm chỉ có thể có thể nhỏ hơn hoặc bằng giá
trị bảo hiểm. Giá trị bảo hiểm là giá CIF, vì vậy nếu STBH bằng giá CIF gọi
là tham gia bảo hiểm ngang giá trị, còn thấp hơn thì gọi là bảo hiểm dưới giá
trị.
Nếu STBH bao gồm cả tiền lãi ước tính gọi là bảo hiểm trên giá trị. Khi
bảo hiểm trên giá trị thì phần lớn hơn đó vẫn có thể phải nộp phí bảo hiểm
nhưng không được bồi thường khi tổn thất bộ phận xảy ra, tức bồi thường như
Phạm Thị Thùy Dương
7
CQ56.03.01
bảo hiểm ngang giá trị, cịn tổn thất tồn bộ xảy ra sẽ được bồi thường bằng
số tiền bảo hiểm. Trong thực tế, chủ hàng thường mua bảo hiểm ngang giá trị.
1.2.2.3. Phí bảo hiểm
Phí bảo hiểm là một khoản tiền do người tham gia bảo hiểm nộp cho
người bảo hiểm để hàng hóa được bảo hiểm. Phí bảo hiểm được xác định dựa
trên cơ sở GTBH hoặc STBH và tỉ lệ phí bảo hiểm. Phí bảo hiểm (P) được
xác định như sau:
P = Sb (a + 1) R
Trong đó:
Sb- Số tiền bảo hiểm,
a- Số phần trăm lãi dự tính,
R- Tỉ lệ phí bảo hiểm.
Trong thực tế, chủ hàng thường mua bảo hiểm ngang giá trị nên:
P = CIF*R (nếu khơng bảo hiểm lãi dự tính)
Hoặc P = CIF*(a+1)*R (nếu bảo hiểm lãi dự tính a)
Tỉ lệ phí bảo hiểm được ghi trong hợp đồng bảo hiểm theo thỏa thuận
giữa người bảo hiểm và người tham gia bảo hiểm. R phụ thuộc vào các yếu tố
sau:
- Loại hàng hóa: Hàng dễ bị tổn thất như dễ vỡ, dễ bị mất cắp… thì tỉ lệ
phí bảo hiểm sẽ cao hơn.
- Loại bao bì: Bao bì càng chắc chắn, tỉ lệ phí bảo hiểm càng hạ.
- Phương tiện vận chuyển: Hàng được chở trên tàu trẻ có tỉ lệ phí thấp
hơn trên tàu già.
- Hành trình: Tỉ lệ phí tăng lên đối với những hành trình có nhiều rủi ro
hoặc hành trình qua những vùng có xung đột vũ trang…
- Điều kiện bảo hiểm: Điều kiện bảo hiểm có phạm vi càng hẹp thì tỉ lệ
phí bảo hiểm càng thấp.
Phạm Thị Thùy Dương
8
CQ56.03.01
Trong một số trường hợp có nguy cơ gia tăng rủi ro (ví dụ hàng được
vận chuyển trên tàu già…), tỉ lệ phí bảo hiểm bao gồm hai phần như sau:
R = Rphụ + Rgốc
Với: R gốc là tỉ lệ phí gốc
R phụ là là tỉ lệ phí phụ (phụ phí tàu già, chuyển tải, chiến tranh,
đình cơng…)
1.2.3. Các điều kiện bảo hiểm
Điều kiện bảo hiểm là những điều qui định phạm vi trách nhiệm của
người bảo hiểm đối với tổn thất của hàng hóa. Hàng được bảo hiểm theo điều
kiện bảo hiểm nào, chỉ những rủi ro tổn thất qui định trong điều kiện đó mới
được bồi thường. Sau đây là các điều kiện được dùng phổ biến trên thế giới
của Viện những người bảo hiểm London (Institute of London Underwriters ILU). Ngày 01/01/1963, ILU xuất bản ba điều kiện bảo hiểm hàng hóa là
FPA, WA và AR.
Các điều kiện bảo hiểm này được áp dụng rộng rãi trong hoạt động
thương mại quốc tế. Ngày 01/01/1982, ILU xuất bản các điều kiện bảo hiểm
mới thay thế các điều kiện bảo hiểm cũ. Trong đó, các điều kiện bảo hiểm
hàng hóa bao gồm:
- Điều kiện bảo hiểm C – Institute cargo clauses C (ICC C);
- Điều kiện bảo hiểm B – Institute cargo clauses B (ICC B);
- Điều kiện bảo hiểm A – Institute cargo clauses A (ICC A);
- Điều kiện bảo hiểm chiến tranh – Institute war clauses;
- Điều kiện bảo hiểm đình cơng – Institute strikes clauses.
So với các điều kiện bảo hiểm cũ, các điều kiện bảo hiểm mới trình bày
rõ ràng, dễ hiểu hơn. Điều kiện bảo hiểm mới đã khắc phục được sự mập mờ,
khó hiểu và ngôn ngữ cổ được sử dụng trong điều kiện bảo hiểm cũ. Tên gọi
các điều kiện bảo hiểm là C, B, A thay cho các tên gọi cũ FPA, WA, AR nên
dễ nhớ, dễ sử dụng hơn. Và điều cơ bản là nội dung của các điều kiện bảo
hiểm mới có những thay đổi. Các điều kiện bảo hiểm C, B, A có hiệu lực từ
ngày 01/04/1983 và hiện nay được áp dụng rộng rãi trên thị trường bảo hiểm
Phạm Thị Thùy Dương
9
CQ56.03.01
thế giới. Vậy nên, ở luận văn này chỉ trình bày nội dung cơ bản của của các
điều kiện bảo hiểm A, B, C của ICC 1982.
1.2.3.1. Điều kiện bảo hiểm C
a. Phạm vi bảo hiểm
Phạm vi bảo hiểm của điều kiện C bao gồm:
- Tổn thất hay tổn hại của hàng hóa được bảo hiểm có ngun nhân hợp
lí do cháy hoặc nổ; tàu bị mắc cạn, chìm đắm, bị lật; đâm va; dỡ hàng tại cảng
lánh nạn, hàng hóa được bảo hiểm bị mất do tàu hoặc phương tiện chở hàng
mất tích.
- Hi sinh tổn thất chung, ném hàng khỏi tàu, phần đóng góp TTC.
- Phần trách nhiệm mà người được bảo hiểm phải chịu theo điều khoản
“Hai tàu đâm va nhau đều có lỗi”. Khi tai nạn đâm va xảy ra giữa hai tàu sẽ
làm phát sinh trách nhiệm dân sự của các chủ tàu và được giải quyết theo điều
khoản “Hai tàu đâm va nhau đều có lỗi”. Mức trách nhiệm dân sự phát sinh
được tính dựa vào mức độ lỗi của chủ tàu và tổng giá trị thiệt hại của tàu kia
(gồm thiệt hại thân tàu, con người hàng hóa và thiệt hại kinh doanh). Do đó,
sau khi được bồi thường trách nhiệm dân sự thì phần trách nhiệm của chủ
hàng
phải chịu là kết quả của giá trị thiệt hại hàng hóa nhân với mức độ lỗi của chủ
tàu kia.
b. Loại trừ bảo hiểm
* Loại trừ chung
Trong bất kỳ trường hợp nào bảo hiểm này sẽ không bảo hiểm cho:
❖ Mất mát, hư hỏng hay chi phí được qui cho hành vi xấu cố ý của
Người được bảo hiểm.
❖ Ðối tượng được bảo hiểm bị rị chảy thơng thường, hao hụt trọng
lượng hoặc giảm thể tích thơng thường hoặc hao mịn thơng thường.
❖ Mất mát hư hỏng hoặc chi phí gây ra do việc đóng gói hoặc
chuẩn bị cho đối tượng được bảo hiểm chưa đầy đủ hoặc khơng thích hợp(
theo chủ ý của điều này việc “đóng gói” phải được coi như bao gồm cả việc
Phạm Thị Thùy Dương
10
CQ56.03.01
xếp hàng vào “container” hoặc “kiện gỗ” nhưng chỉ khi nào việc xếp hàng đó
được thực hiện trước khi hợp đồng bảo hiểm này có hiệu lực được tiến hành
bởi “Người được bảo hiểm” hoặc “những người làm công cho họ”)
❖ Mất mát hư hỏng hay chi phí gây ra bởi khuyết tật vốn có hoặc
tính chất riêng của đối tượng được bảo hiểm.
❖ Mất mát hư hỏng hay chi phí trực tiếp gây ra bởi chậm trễ ngay
cả khi chậm trễ do một rủi ro được bảo hiểm gây ra (trừ những chi phí được
chi trả theo điều 2 kể trên).
❖ Mất mát hư hỏng hay chi phí phát sinh từ tình trạng khơng trả
được nợ hoặc thiếu thốn về tài chính của Chủ tàu, người quản lý, người thuê
hoặc người điều hành tàu
❖ Hư hại hoặc phá hủy do cố ý gây ra cho đối tượng bảo hiểm hay
một bộ phận bất kỳ của đối tượng đó do hành động sai trái của bất kỳ người
nào.
❖ Mất mát hư hỏng hay chi phí phát sinh từ việc sử dụng bất kỳ
một loại vũ khí chiến tranh gì có sử dụng năng lượng nguyên tử, phân hạt
nhân hoặc phản ứng hạt nhân, phóng xạ hoặc tương tự.
* Ðiều khoản loại trừ tàu không đủ khả năng đi biển và khơng thích
hợp cho việc chun chở.
- Trong bất kỳ trường hợp nào bảo hiểm này sẽ không bảo hiểm cho
những mất mát hư hỏng hoặc chi phí gây ra bởi
+ Tàu hoặc thuyền không đủ khả năng đi biển
+ Tàu, thuyền, phương tiện vận chuyển container hoặc kiện gỗ khơng
thích hợp cho việc chuyên chở an toàn đối tượng được bảo hiểm,
Nếu người được bao hiểm hoặc những người làm cơng cho họ được biết
riêng tình trạng khơng đủ khả năng đi biển hoặc khơng thích hợp đó vào thời
gian đối tượng được bảo hiểm được xếp vào các phương tiện trên.
- Người bảo hiểm bỏ qua mọi trường hợp vi phạm những cam kết ngụ ý
tàu đủ khả năng đi biển và thích hợp cho việc chuyên chở đối tượng được bảo
hiểm tới nơi đến trừ khi Người được bảo hiểm hoặc người làm công cho họ
Phạm Thị Thùy Dương
11
CQ56.03.01
được biết riêng về tình trạng khơng đủ khả năng đi biển hay khơng thích hợp
đó.
* Ðiều khoản loại trừ chiến tranh
Trong bất kỳ trường hợp nào bảo hiểm này sẽ không bảo hiểm cho
những mất mát hư hỏng hoặc chi phí gây ra bởi.
- Chiến tranh, nội chiến, cách mạng, nổi loạn, khởi nghĩa hoặc xung đột
dân sự phát sinh từ những biến cố đó, hoặc bất kỳ hành động thù địch nào gây
ra hoặc chống lại bên tham chiến.
- Bắt giữ, tịch thu, kiềm chế hay cầm giữ và hậu quả của những sự việc
đó hoặc bất kỳ mưu toan nào nhằm thực hiện những hành vi đó.
- Mìn, thủy lơi, bom hoặc những vũ khí chiến tranh hoang phế khác.
* Ðiều khoản loại trừ đình cơng.
Trong bất kỳ trường hợp nào bảo hiểm này sẽ không bảo hiểm cho
những mất mát hư hỏng hoặc chi phí.
- Gây ra bởi những người đình cơng, cơng nhân bị cấm xưởng hoặc
những người tham gia gây rối lao động náo loạn hoặc bạo động dân sự.
- Hậu quả của đình công, cấm xưởng, gây rối lao động, náo loạn hoặc
bạo động dân sự.
- Gây ra bởi bất kỳ kẻ khủng bố hoặc bất kỳ người nào hành động vì
động cơ chính trị.
1.2.3.2. Điều kiện bảo hiểm B
a. Phạm vi bảo hiểm
Theo điều kiện này, ngoài các rủi ro được bảo hiểm theo điều kiện C,
cơng ty bảo hiểm cịn bồi thường tổn thất hay tổn hại đối với hàng hóa được
bảo hiểm do động đất, núi lửa, sét đánh; bị nước biển cuốn khỏi tàu; nước
biển, nước sông, hồ xâm nhập vào hầm tàu, vào container hoặc nơi để hàng,
tổn thất nguyên kiện hàng trong quá trình xếp dỡ, chuyển tải.
b. Loại trừ bảo hiểm: giống điều kiện bảo hiểm C
1.2.3.3. Điều kiện bảo hiểm A
a. Phạm vi bảo hiểm
Phạm Thị Thùy Dương
12
CQ56.03.01
Đây là điều kiện bảo hiểm có phạm vi rộng nhất, bảo hiểm tất cả những
hư hỏng, mất mát của hàng hóa, kể cả rủi ro cướp biển chỉ trừ những rủi ro
loại trừ theo qui định và không áp dụng mức miễn thường.
b. Loại trừ bảo hiểm
Điều kiện A không loại trừ hư hại hoặc phá hủy do hành vi cố ý có chủ
tâm do hành động sai lầm của bất kì người nào gây ra. Cịn các điều khoản
loại trừ khác giống với các điều kiện B, C.
Như vậy, ba điều kiện bảo hiểm C, B, A theo ICC 1982 đều không
phân biệt TTTB và TTBP, chủ hàng đều có trách nhiệm chứng minh tổn thất
là thuộc rủi ro được bảo hiểm. Nhưng điều kiện bảo hiểm A có phạm vi bảo
hiểm rộng nhất và chỉ điều kiện bảo hiểm B có áp dụng mức miễn thường
1.2.4. Hợp đồng bảo hiểm
a. Khái niệm
Hợp đồng bảo hiểm là một văn bản, trong đó người bảo hiểm cam kết
bồi thường cho người tham gia bảo hiểm các tổn thất của hàng hóa theo các
điều kiện bảo hiểm đã ký kết, cịn người được bảo hiểm cam kết trả phí bảo
hiểm
b. Các loại hợp đồng bảo hiểm
Hợp đồng bảo hiểm có 2 loại: HĐBH chuyến và HĐBH bao.
* HĐBH chuyến: là HĐBH cho một chuyến hàng chuyên chở từ nơi này đến
nơi khác ghi trong HĐBH. Công ty bảo hiểm chỉ chịu trách nhiệm về hàng
hóa trong phạm vi một chuyến.
* HĐBH bao (HĐBH mở) là HĐBH cho một khối lượng hàng vận chuyển
trong nhiều chuyến kế tiếp nhau trong một thời gian nhất định
(thường là một năm) hoặc nhận bảo hiểm cho một lượng hàng vận chuyển
nhất định (không kể đến thời gian). Đối với các chủ hàng có khối lượng hang
hóa XNK lớn và ổn định, thơng thường họ ký kết với cơng ty bảo hiểm một
HĐBH bao.
Nhìn chung, trong HĐBH thường có những nội dung chủ yếu sau:
+ Ngày cấp đơn bảo hiểm
Phạm Thị Thùy Dương
13
CQ56.03.01