Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Luận văn hành động ngôn ngữ hỏi trong chương trình giao lưu đối thoại tọa đàm (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (490.43 KB, 24 trang )

1

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
1, Hành động ngơn ngữ là một trong những vấn đề trung tâm của
ngữ dụng học. Những nghiên cứu về hành động ngôn ngữ đã chứng tỏ
rằng, ngồi những nét chung, mỗi ngơn ngữ cịn có những nét riêng biệt
độc đáo, gắn liền với phong tục, tập quán và nét văn hoá của từng cộng
đồng sử dụng ngơn ngữ đó. Trong mỗi ngữ cảnh giao tiếp của từng cộng
đồng, mỗi hành động ngôn ngữ lại có những nét đặc trưng mang tính đặc
thù. Vì vậy, nghiên cứu hành động ngơn ngữ nói chung vẫn đang là một
hương đi hứa hẹn nhiều hấp dẫn và thú vị.
2, Sự phát triển của khoa học công nghệ đã tạo điều kiện cho lĩnh
vực truyền hình có nhiều thay đổi, đặc biệt là sự thay đổi rõ nét về ngơn
ngữ hình ảnh. Giờ đây, người xem truyền hình khơng chỉ quan tâm đến
ngơn ngữ lời bình, âm thanh, tiếng động mà cịn đặc biệt quan tâm đến
những thơng điệp mà hình ảnh truyền hình đem lại. Ngày nay, giao tiếp
truyền hình là sự tổng hịa của nhiều yếu tố để đem đến cảm xúc cho
khán giả.
Trong xu hướng phát triển của truyền thông đa phương tiện, bên
cạnh sự phát triển mạnh mẽ của báo điện tử, mạng xã hội, Truyền hình
vẫn giữ được vai trị quan trọng trong đời sống xã hội. Ưu thế của ngơn
ngữ truyền hình đã phản ánh sâu sắc các vấn đề xã hội, làm cho khán giả
có cái nhìn sinh động, hấp dẫn, tồn diện, nhiều góc cạnh về các vấn đề
mà mỗi tác phẩm truyền hình đem lại.
Ở Thanh Hóa, cùng với các cơ quan báo chí khác, Đài Phát Thanh và
Truyền hình Thanh Hóa là cơ quan báo chí chủ lực, có vai trị quan trọng
trong việc tun truyền các chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng,
Nhà nước và của tỉnh; là tiếng nói và là cầu nối hữu ích của Nhân dân
trong tỉnh. Trong nhiều năm qua, việc đầu tư các trang thiết bị hiện đại
cùng đội ngũ nhân lực được đào tạo bài bản đã góp phần tạo nên các


chương trình truyền hình có chất lượng cả về nội dung và hình ảnh, trở
thành kênh thơng tin hữu ích đối với gần 3,5 triệu người dân Thanh Hóa.
Tuy nhiên, nhiều chương trình vẫn cịn có những điểm xem vẫn còn
những hạn chế nhất định, đặc biệt là cách dùng ngơn ngữ, trong đó có
các chương trình Giao lưu - Đối thoại - Tọa đàm.


2
Từ những lý do trên, chúng tôi lựa chọn đề tài: Hành động ngơn
ngữ Hỏi trong Chương trình Giao lưu - Đối thoại - Tọa đàm. Đề tài
được nghiên cứu dựa trên khảo sát thực tế các Chương trình Giao lưu Đối thoại - Tọa đàm đã phát sóng của Đài Phát Thanh và Truyền Hình
Thanh Hóa.
2. Lịch sử vấn đề
2.1. Nuớc ngoài
Người phát hiện ra bản chất hành vi của sự nói năng và xây dựng lí
thuyết hành động ngơn ngữ là Austin (1962). Chính ơng đã phát hiện ra
bản chất hành vi của sự nói năng và xây dựng lí thuyết hành động ngơn
ngữ. Theo Austin, nói cũng là làm1 và người ta thực hiện 3 loại hành
động ngơn ngữ trong khi nói ra một phát ngơn, đó là: hành động tạo lời,
hành động ở lời và hành động mượn lời. Trong đó hành động ở lời là đối
tượng nghiên cứu chính của Ngữ dụng học. John Searle (1969) đã tiếp
tục phát triển lí thuyết hành vi ngơn ngữ của Austin. Theo John Searle,
cần phải xác lập cho được một hệ thống tiêu chí trước khi đưa ra kết quả
phân loại các hành động ngôn ngữ. Searle đã đưa ra 12 tiêu chí, trong đó
4 tiêu chí quan trọng nhất là: Đích tại lời (illocutionary point), Hướng
khớp ghép lời - hiện thực (direction of fit), Trạng thái tâm lí được biểu
hiện, Nội dung mệnh đề. Căn cứ vào 4 tiêu chí này và một số các tiêu chí
khác, Searle đã phân loại các hành vi ở lời thành 5 lớp lớn: Biể u hiê ̣n
(representatives), Điều khiển (directives), Kết ước (commissives), Biểu
cảm (expressives), Tuyên bố (declarations). Trong đó, hành vi trì hỗn

có thể được xếp vào nhóm Kế t ước, một nhóm bao gồm các hành vi hứa,
cam đoan, cam kết, hẹn, giao ước, bảo đảm, thỏa thuận, thề …
Cũng cần phải kể đến các tác giả khác như: Ferenc Kiefer, John R.
Searle và Manfred Bierwisch (1980) với cuốn “Speech Act Theory and
Pragmatics” (Lý thuyết về Hành vi ngôn ngữ và Ngữ dụng học) […] bao
gồ m: Manfred Bierwisch với bài “Semantic Structure and Illocutionary
Force” (Cấu trúc ngữ nghĩa và lực ngôn trung); Wolfgang Motsch với
“Situational Context and Illocutionary Force” (Ngơn cảnh tình huống và
lực ngơn trung); Francois Recanati với “Some Remarks on Explicit
Performatives, Indirect Speech Acts, Locutionary Meaning and Truth 1

Cơng trình của Austin “How to do things with words” được dịch sang tiếng Pháp là
“Quand dire, C’est faire” (Nói tức là làm)


3
Value” (Một số nhận xét về câu ngôn hành tường minh , hành vi ở l ời
gián tiếp, ý nghĩa tạo lời và chân trị); Daniel Vanderveken với
“Illocutionary logic and Self - Defeating” (Lơ gích của hành vi ở l ời và
thất sách của hành vi)…; Michale L. Geis với cuố n “Speech Acts and
Conversational Interaction” (Hành vi ngôn ngữ
và tương tác hội
thoại)… hoặc cơng trình của S.C.Levinson (1983) “Pragmatics” (Ngữ
dụng học) với các chương 3, 5, 6 bàn về hàm ý hội thoại, và hành vi
ngơn ngữ …. Ngồi ra, Werzbick A, (1987), trong "English speech act
verbs" cũng phân loại các hành động ngôn ngữ trong tiếng Anh thành 37
nhóm trên cơ sở sựu biểu thị bởi các động từ nói năng.
Những nghiên cứu về dụng học cịn có tính ýìng dng. Tức vâ ̣n
dụng lí thuyết hành động ngôn ngữ vào viê ̣c xem xét mô ̣t ngôn ngữ cu ̣
thể . Trên thế giới , có thể kể đến các tác giả : G.N Leech (1983) với

““Những ngun lí ngữ dụng học” (Principles of Pragmatics) đã mơ tả
câu ngữ vi và động từ ngôn hành trong tiếng Anh; Anna Weirzbicka
(1987) với cuốn “English speech act verb” (Động từ ngôn hành tiếng
Anh) đã miêu tả cấu trúc ngữ nghĩa và điều kiện sử dụng của tất cả các
động từ nói năng trong tiếng Anh. “English speech act verb” được coi
như một cuốn từ điển chỉ dẫn cách sử dụng các động từ nói năng tiếng
Anh nhằm thực hiện các hành động ngôn ngữ.
Theo hiểu biết của chúng tôi, chưa có nghiên cứu nào về hành động
ngơn ngữ Hỏi trong Chương trình Giao lưu - Đối thoại - Tọa đàm của
Đài Phát Thanh và Truyền Hình Thanh Hóa.
2.2. Trong nước
Ngữ du ̣ng ho ̣c nói chung và hành động ngôn ngữ được các nhà
nghiên cứu dành quan tâm với thời gian chưa dài, nhưng cũng đã thu
được nhiều thành tựu đáng kể. Nghiên cứu về Ngữ dụng học và hành
động ngôn ngữ phải kể đến Đỗ Hữu Châu với “Đại cương ngôn ngữ
học” (1993), Nguyễn Đức Dân với “Ngữ dụng học” (1998), Nguyễn Văn
Khang với “Ngôn ngữ học xã hộ i- Những vấ n đề cơ bản ” (1999), hay
Nguyễn Thiện Giáp với “Dụng học Việt ngữ” (2000), Nguyễn Văn Hiệp
với “Cơ sở ngữ nghĩa phân tích cú pháp” (2008), Đỗ Việt Hùng với
“Ngữ dụng học ” (2011). Trong các cơng trình của mình, các tác giả trên
đã đề cập đến hành động ngôn ngữ và các vấn đề khác của Dụng học.
Ngoài những nghiên cứu lý thuyết trên, những nghiên cứu có tính


4
ứng dụng phải kể đến mô ̣t số nghiên cứu tiêu biể u như : “Cấu trúc ngữ
nghĩa của nhóm động từ nói năng nhóm thơng tin” (Luận văn Thạc sĩ
của Nguyễn Thị Ngân 1996); “Cấu trúc ngữ nghĩa của nhóm động từ nói
năng nhóm khen, tặng, chê” (Luận văn Thạc sĩ của Lê Thị Thu Hoa
1996); “Cấu trúc ngữ nghĩa của nhóm động từ nói năng nhóm bàn, tranh

luận, cãi” (Luận văn Thạc sĩ của Đinh Thị Hà 1996); “Cấu trúc ngữ
nghĩa của động từ nói năng nhóm khuyên, ra lệnh, nhờ” (Luận văn Thạc
sĩ của tác giả Nguyễn Thị Thái Hịa 1997)...Các cơng trình theo hướng
này tập trung nghiên cứu động từ nói năng về phương diện ngữ nghĩa, từ
đó xây dựng mơ hình cấu trúc ngữ nghĩa cho nhóm động từ này.
Việc nghiên cứu các hành vi ngơn ngữ như một sự kiện lời nói trong
tương tác hội thoại cũng được xem xét trong các cơng trình: “Hành vi
cho tặng trong sự kiện lời nói cho, tặng” (Luận văn Thạc sĩ của Chử Thị
Bích 2001); “Cặp thoại điều khiển trong sự kiện lời nói điều khiển”
(Luận văn Thạc sĩ của Trịnh Thanh Hà 2001); “Cặp thoại thỉnh cầu (xin)
trong sự kiện lời nói thỉnh cầu” (Luận vănThạc sĩ của Nguyễn Thị Vân
Anh 2001); Các hành động ngôn ngữ cũng được đề cập đến trong “Hội
thoại trong tác phẩm văn học” (Luận án Tiến sĩ của Mai Thị Hảo Yến,
2001); “Hành vi ngôn ngữ mách và sự kiện lời nói mách” (Luận văn
Thạc sĩ của Nguyễn Thị Hồi Linh, 2003); “Lịch sự trong đoạn thoại xin
phép của tiếng Việt” (Luận án Tiến sĩ của Đào Nguyên Phúc 2007);
“Hành vi ngơn ngữ trách và sự kiện lời nói trách” (Luận văn Thạc sĩ của
Nguyễn Thu Hạnh 2005); “Sự kiện lời nói chê trong tiếng Việt” (Luận
án Tiến sĩ của Nguyễn Thị Hoàng Yến 2006); “Hành vi nhờ và sự kiện
lời nói nhờ trong tiếng Việt” (Luận án Tiến sĩ Ngữ văn của Dương Tuyết
Hạnh 2007), “Hành động ngôn ngữ trì hỗn trong các tác phẩm của Vũ
Trọng Phụng, Ngơ Tất Tố và Nam Cao” (Luận văn Thạc sĩ của Nguyễn
Thị Hiền, 2014)...
Cần phải kể đến một số nghiên cứu so sánh đối chiếu phương tiện
thể hiện hành động ngôn ngữ giữa tiếng Việt với các ngôn ngữ khác như:
“Một số khác biệt giao tiếp lời nói Việt Mĩ trong cách thức khen và tiếp
nhận lời khen” (Luận án Tiến sĩ Ngữ văn của Nguyễn Văn Quang 1998);
“Một số đặc điểm văn hóa ứng xử của hành vi từ chối trong tiếng Việt”
(có sự đối chiếu với tiếng Anh) (Luận án tiến sĩ Ngữ văn của Nguyễn
Phương Chi 2004); “Phương thức biểu hiện hành vi từ chối lời cầu khiến



5
trong tiếng Anh ,liên hệ tiếng Việt” (Luận án Tiến sĩ Ngữ văn của Trần
Chi Mai 2004); “Nghiên cứu đối chiếu hành vi bác bỏ trong tiếng Thái
và tiếng Việt” (Luận án Tiến sĩ Ngữ văn của Siriwong Hongsawan, sau
đó đã được cơng bố thành sách)...
Các cơng trình nghiên cứu về ngữ dụng học trong báo chí, hoặc
trong lĩnh vực truyền hình gần đây chỉ có: “Hành động ngơn ngữ trong
phỏng vấn truyền hình” của Nguyễn Anh Tuấn, luận văn thạc sĩ Ngôn
ngữ học, Đại học Thái Nguyên, “Hành động hỏi trong ngơn ngữ phỏng
vấn truyền hình” của Trần Phúc Trung - Luận án tiến sĩ Ngôn ngữ học Đại học Khoa học xã hội và nhân văn - Đại học Quốc gia Hà Nội; "Lịch
sự và sự vi phạm nguyên tắc lịch sự trong phỏng vấn báo chí", đề tài
luận văn thạc sỹ năm 2007 của tác giả Phạm Thị Tuyết Minh và đề tài
"Bước đầu tìm hiểu tham thoại, cặp thoại trong phỏngvấn báo chí" luận
văn thạc sĩ của Vũ Thị Bảo Thơ.
Mặc dù, hành động ngôn ngữ Hỏi đã được nghiên cứu trong chương
trình phỏng vấn trên truyền hình, nhưng ở các chương trình của Đài PT TH Thanh Hóa nói chung và Chương trình Giao lưu - Đối thoại - Tọa
đàm nói riêng là chưa có.
Trên cơ sở kế thừa những thành tựu nghiên cứu trên, chúng tôi mạnh
dạn nghiên cứu Hành động ngôn ngữ Hỏi trong Chƣơng trình Đối thoại
trên cứ liệu là các Chương trình Đối thoại của Đài PT - TH Thanh Hóa.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: Hành động ngơn ngữ Hỏi trong
Chương trình Đối thoại của Đài PT - TH Thanh Hóa.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Chúng tơi sẽ khảo sát hành động ngơn ngữ Hỏi trong Chương trình
Giao lưu - Đối thoại - Tọa đàm của Đài PT - TH Thanh Hóa.
Để thuận lợi cho cơng việc nghiên cứu, chúng tơi tạm thời phân loại

các chương trình của Đài PT - TH Thanh Hóa thành 3 loại lớn: chương
trình Thời sự, chương trình Chuyên biệt và chương trình Giải trí. Trong
ba chương trình này, chúng tơi sẽ tập trung khảo sát mảng đối thoại. Tức
khảo sát hành động ngơn ngữ Hỏi trong chương trình Giao lưu - Đối
thoại - Tọa đàm với cả ba nội dung Thời sự, Chun biệt và Giải trí. Tư
liệu các chương trình này được lấy từ năm 2012 đến năm 2016, trên tổng


6
số 150 số (chương trình Thời sự: 50; chương trình Chun biệt: 50;
Chương trình Giải trí: 50).
Trong q trình nghiên cứu, đồng thời chúng tôi cũng sẽ so sánh đối
chiếu đối tượng khác trong những chừng mực thích hợp có thể so sánh
đối chiếu được.
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Mục đích nghiên cứu
- Xác định được hành động ngơn ngữ hỏi trong Chương trình Giao
lưu - Đối thoại - Tọa đàm của Đài PT - TH Thanh Hóa.
- Thực hiện đề tài này, chúng tơi cũng sẽ đi sâu tìm hiểu hành động
Hỏi trên truyền hình (Thanh Hóa) có những đặc trưng gì, đồng thời luận
văn cũng sẽ đưa ra những kiến nghị trên cơ sở nghiên cứu về việc chuẩn
ngơn ngữ Hỏi trong Chương trình Giao lưu - Đối thoại - Tọa đàm của
Đài PT - TH Thanh Hóa.
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
4.2.1. Hệ thống những cơ sở lí luận để nghiên cứu hành động ngơn
ngữ Hỏi.
4.2.2. Khảo sát, thống kê, phân loại… hành động ngôn ngữ Hỏi.
4.2.3. Mô tả và chỉ ra được những dấu hiệu đặc trưng của lời Hỏi.
5. Dự kiến đóng góp của luận văn
* Về mặt lý luận:

- Luận văn sẽ góp phần làm rõ hơn lý thuyết về hội thoại, mà cụ thể
là hành động ngôn ngữ Hỏi với việc đưa ra khái niệm, tiêu chí phân loại
và những phân tích mơ tả một cách tồn diện.
- Luận văn cũng sẽ góp phần thực hiện nhiệm vụ chung của ngành
ngơn ngữ học: nghiên cứu một vấn đề cụ thể - hành động ngơn ngữ Hỏi
trong sự hành chức của nó - trong giao tiếp trên truyền hình.
* Về mặt thực tiễn:
- Góp phần làm sáng tỏ thêm các vấn đề của tiếng Việt qua một hành
động ngôn ngữ cụ thể - hành động ngơn ngữ Hỏi.
- Góp phần hiểu thêm các cách thức Hỏi của người Việt.
- Luận văn cũng sẽ đưa ra những kiến nghị trên cơ sở nghiên cứu về
việc chuẩn ngơn ngữ Hỏi trong Chương trình trong Chương trình Giao
lưu - Đối thoại - Tọa đàm của Đài PT - TH Thanh Hóa, góp phần chuẩn
hóa ngơn ngữ nói chung và việc chuẩn ngơn ngữ trên truyền hình nói


7
riêng.
- Đề tài cũng sẽ góp phần cung cấp một số kiến thức Việt ngữ vào
việc giảng dạy tiếng Việt cho người nước ngoài.
- Luận văn sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích cho SV và HV chuyên
ngành Ngữ văn.
- Là tài liệu tham khảo hữu ích cho những người làm báo chí truyền
hình.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Các phương pháp của ngôn ngữ học:
+ Phương pháp miêu tả: dùng để miêu tả các dạng, các mơ hình của
hành động ngơn ngữ Hỏi. Từ đó, phân tích các phương diện của hành
động ngôn ngữ Hỏi trong tiếng Việt.
+ Phân tích, tổng hợp: Từ sự miêu tả, trên cơ sở lý thuyết về hội

thoại, lý thuyết hành động ngôn ngữ, chúng tơi sẽ phân tích và lý giải các
cách thức Hỏi của của những người làm truyền hình trong trong Chương
trình Giao lưu - Đối thoại - Tọa đàm của Đài PT - TH Thanh Hóa.
- Các thủ pháp nghiên cứu: khảo sát, thông kê, phân loại, so sánh...
- Phương pháp nghiên cứu liên ngành: Lý giải những vấn đề văn hóa
của hành động ngơn ngữ các cách thức Hỏi từ góc độ: văn hóa, xã hội…
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài các phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, danh mục tài liệu
tham khảo, luận văn gồm 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài. Trong chương này,
luận văn trình bày các vấn đề lý thuyết gồm: Lý thuyết hành động ngôn
từ; Lý thuyết hội thoại; Vấn đề lịch sự trong giao tiếp; Lý thuyết về yếu
tố cận lời.
- Chương 2: Đặc điểm hành động ngơn ngữ hỏi trực tiếp trong
Chương trình Đối thoại (của Đài PT - TH Thanh Hóa). Trong chương
này, luận văn trình bày các nội dung: Khái niệm hành động ngôn ngữ
Hỏi, Hành động ngôn ngữ Hỏi trực tiếp; Hành động ngơn ngữ Hỏi gián
tiếp; Phân tích các cách thức Hỏi của biểu thức ngữ vi Hỏi.
- Chương 3: Trong chương này, luận văn trình bày các nội dung: Văn
hóa và mối quan hệ giữa ngơn ngữ với văn hóa; Văn hóa giao tiếp trong
Hành động ngơn ngữ Hỏi ở Chương trình trong Chương trình Giao lưu Đối thoại - Tọa đàm của Đài PT - TH Thanh Hóa.


8

Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ THỰC TIỄN
1.1. Những vấn đề lý thuyết hành động ngôn ngữ
1.1.1. Các loại hành động ngơn ngữ
Austin cho rằng có 3 loại hành động ngôn từ là:
- Hành động tạo lời (acte locutoire)

- Hành động mượn lời (acte perlocutoire)
- Hành đông ở lời (acte illocutoire)
1.1.2. Phân loại các hành động ở lời
Các hành động ở lời trong thực tế là rất phong phú, đa dạng và có thể
có những khác biệt đáng kể khi đi từ ngôn ngữ này sang ngôn ngữ khác.
Đã có nhiều tác giả phân loại hành động ở lời dựa trên những tiêu chí
khác nhau. Đáng chú ý nhất là hai hướng phân loại của hai tác giả:
J.L.Austin và J.R.Searle.
1.1.3. Điều kiện thành công của các hành động ở lời
Có tất cả 4 điều kiện: Điều kiện nội dung mệnh đề, Điều kiện chuẩn
bị, Điều kiện chân thành và điều kiện căn bản.
1.3.4. Hành động ở lời trực tiếp và hành động ở lời gián tiếp
Trong thực tế giao tiếp, chúng ta cũng thường gặp những trường hợp
hành động ở lời được dùng khơng chân thực, có nghĩa là sử dụng nhằm
đạt tới đích của một hành vi ở lời khác. Searle đã gọi những hành động
này là hành động ngôn ngữ gián tiếp (indirect speech acts).
1.1.5. Phương thức thực hiê ̣n hành động ở lời
1.1.5.1. Biểu thức ngữ vi và các phương tiện chỉ dẫn hiệu lực ở lời
Biểu thức ngữ vi (BTNV) chính là thể thức nói năng của một hành
động ở lời nhất định nào đó.
1.1.5.2. Phát ngôn ngữ vi
Phát ngôn ngữ vi (PNNV) là sự hiện thực hóa một biểu thức ngữ vi
trong một ngữ cảnh cụ thể, tức sự biểu hiện cụ thể của một hành động
ngơn ngữ nào đó trong thực tiễn giao tiếp.
1.1.5.3. Động từ ngữ vi
Động từ ngữ vi (ĐTNV) cũng là một trong các phương tiện chỉ dẫn
hiệu lực ở lời. Đó là những động từ mà khi phát ngơn người nói thực
hiện ln cái hành vi ở lời do chúng biểu thị như: hỏi, xin, trả lời,



9
khuyên, hứa, cảm ơn, thề, cảnh cáo…
1.1.5.4. Phân biệt biểu thức ngữ vi tường minh và biểu thức ngữ vi
nguyên cấp
Austin phân biệt BTNV nguyên cấp là những BTNV không có
ĐTNV.
Những BTNV tường minh, là những biể u thức có ĐTNV dùng theo
hiệu lực ngữ vi.
1.2. Giao tiếp và lịch sự trong giao tiếp
1.2.1. Giao tiếp và các nhân tố giao tiếp
2.1.1.1. Khái niệm giao tiếp
Chúng tôi cho rằng, giao tiếp là sự tiếp xúc, trao đổi giữa con người
với con người về tư tưởng, tình cảm, thái độ… trong một ngữ cảnh nhất
định với một mục đích nhất định và bằng một phương tiện nhất định.
1.2.1.2. Các nhân tố giao tiếp
Đỗ Hữu Châu [3] cho rằng, quá trình giao tiếp (bằng ngôn ngữ) gồm
3 nhân tố cơ bản: ngữ cảnh, ngôn ngữ và diễn ngôn.
1.2.2. Về lịch sự trong giao tiếp
Lịch sự là nhân tố quan trọng trong giao tiếp xã hội, nó tác động
trực tiếp tới q trình giao tiếp và kết quả giao tiếp. Vấn đề này đã được
nhiều nhà nghiên cứu ngôn ngữ đề cập đến trong các cơng trình. Ở đây
chúng tơi chỉ đề cập đến quan điểm lịch sự dưới góc độ một phương
châm hội thoại của một số một số tác giả: R.Lakoff, G.Leech, P.Brown
và S.Levinson.
1.3. Lý thuyết hội thoại
1.3.1. Khái niệm hội thoại
Đỗ Hữu Châu: “Hội thoại là hình thức giao tiếp thường xun, nó
cũng là hình thức cơ sở cho mọi hoạt động ngôn ngữ khác. Hội thoại là
khái niệm dùng cho mọi hình thức hội thoại khác nhau” [4; tr. 201].
1.3.2. Cấu trúc hội thoại

Hội thoại cũng có cấu trúc, tôn ti như một đơn vị cú pháp. Các đơn
vị của cấu trúc hội thoại là: Cuộc thoại, Đoạn thoại, Cặp thoại, Tham
thoại, Hành động ngôn ngữ.
1.4. Yếu tố cận lời (kèm lời)
1.4.1. Khái niệm


10
Có nhiều quan niệm về yếu tố cận lời (hay kèm lời). Đỗ Hữu Châu
cho rằng: “Yếu tố kèm lời - cận lời là các yếu tố mặc dầu không có đoạn
tính như âm vị và âm tiết nhưng đi kèm với các yếu tố đoạn tính. Khơng
một yếu tố đoạn tính nào được phát âm ra mà khơng có yếu tố kèm lời đi
theo. Được kể vào những yếu tố kèm lời là những yếu tố như ngữ điệu,
trọng âm, cường độ, đỉnh giọng, độ dài. Vai trò biểu nghĩa đặc biệt là
biểu nghĩa ngữ dụng của các yếu tố kèm lời là hiển nhiên” [3].
1.4.2. Về yếu tố ngữ điệu
Đỗ Hữu Châu cũng cho rằng: Ngữ điệu của lời nói (của câu) là một
tổng thể phức tạp, bao gồm những yếu tố như là âm điệu (giọng cao hay
thấp) nhịp điệu (độ nhanh hay chậm, liên tục hay có ngừng ngắt của lời
nói), cường độ (mạnh hay yếu), tiết điệu ( sự luân phiên chuyển đổi giữa
các đoạn dài ngắn của lời nói, giữa độ mạnh hay yếu, độ nhanh hay chậm
của lời nói) [ 3].
1.5. Vài nét về Đài PT - TH Thanh Hóa
Đài phát thanh - truyền hình Thanh Hố: Thành lập 26/9/1956.
Với thời lượng là 19 giờ (phát sóng từ 5h00 đến 24h00) cho gần 100
chương trình, chun đề, chun mục, truyền hình Thanh Hóa (THTH)
là một kênh quan trọng trong việc đưa các chủ trương, chính sách, pháp
luật và tất cả các khía cạnh của đời sống xã hội nói chung đến cơng
chúng. Với vai trị là phương tiện truyền thơng đại chúng, THTH góp
phần tích cực vào sự nghiệp phát triển kinh tế, xã hội và văn hóa khắp

các vùng miền của tỉnh.


11
Chƣơng 2. ĐẶC ĐIỂM HÀNH ĐỘNG NGÔN NGỮ HỎI
TRONG CHƢƠNG TRÌNH GIAO LƢU - ĐỐI THOẠI - TỌA ĐÀM
(của Đài PT - TH Thanh Hóa)
2.1. Hành động ngơn ngữ Hỏi
2.1.1. Khái niệm
Trên cơ sở các quan điểm trên và từ lý thuyết hành động ngôn ngữ,
chúng tôi cho rằng: Hành động ngơn ngữ Hỏi là hành động khi người
nói SP1 nói ra điều chưa biết, cần biết, hoặc cần được chỉ dẫn, hoặc
cần được làm sáng tỏ và mong muốn nhận được từ người nghe SP2
thông tin về những điều chưa biết, chưa rõ đó.
Ví dụ <1>: - Thưa bác Nguyễn Mạnh Hùng, trong thời gian tới Câu
lạc bộ thơ Việt Nam thành phố Thanh Hóa có những dự định để tiếp
tục tổ chức các hoạt động ý nghĩa để tơn vinh, khắc sâu thêm hình
tƣợng đẹp đẽ của các anh hùng liệt sĩ trong đời sống cộng đồng
không ạ? (Chương trình Thơ và cuộc sống, 27/7/2016)
Các kiểu Hỏi trong chương trình Giao lưu - Đối thoại - Tọa đàm của
Đài Phát thanh - Truyền hình Thanh Hóa sẽ được chúng tôi xem xét cụ
thể trong những phần tiếp theo.
2.1.2. Tiêu chí xác định hành động ngơn ngữ Hỏi
2.1.2.1. Dựa vào các biểu thức ngữ vi nguyên cấp
Lý thuyết dụng học cho rằng, mỗi hành động ngơn ngữ đều có một
biểu thức ngữ vi nguyên cấp của mình.
<4>: …- Thưa đại biểu Lê Nam, sau kỳ họp này thì Đồn Đại biểu
Quốc hội tỉnh Thanh Hóa sẽ giám sát việc các thành viên chính phủ thực
hiện các lời hứa và cam kết nhƣ thế nào ạ?
(Chương trình Tọa đàm Đồn đại biểu Quốc hội Thanh Hóa - dấu

ấn tại kỳ họp thứ 8, Quốc hội khóa XIII, 10/3/2016)
2.1.2.2. Căn cứ vào ngữ cảnh
Chẳng hạn:
<7> - Vâng, như những gì mà nhà thơ Nguyễn Duy và ca sĩ Trịnh
Vĩnh Trinh vừa chia sẻ thì chúng ta có thể thấy là âm nhạc của Trịnh
Công Sơn là một âm nhạc rất đời, rất là nhân văn. Và đặc biệt là có sự


12
ảnh hưởng của tính Phật giáo ở trong âm nhạc. Cái Phật giáo trong âm
nhạc của Trịnh Cơng Sơn có ảnh hưởng rất lớn từ phía gia đình.
(Chương trình Câu chuyện âm nhạc - Tình khúc Trịnh Cơng Sơn,
25/6/2016)
… -> Cái Phật giáo trong âm nhạc của Trịnh Công Sơn có ảnh
hƣởng rất lớn từ phía gia đình?
2.1.3. Điều kiện sử dụng và sự phân loại hành động ngôn ngữ Hỏi
2.1.3.1. Điều kiện sử dụng
2.1.3.2. Sự phân loại hành động ngơn ngữ Hỏi
Các hành động ngơn ngữ Hỏi có thể phân loại theo tiêu chí: Dựa vào
cách thức biểu thị hành động Hỏi, có thể phân loại thành:
+ Các hình thức Hỏi trực tiếp
+ Các hình thức Hỏi gián tiếp
2.2. Hành động ngôn ngữ Hỏi trực tiếp
2.2.1. Khái niệm và sự phân loại các hình thức ngơn ngữ biểu thị
hành động ngôn ngữ Hỏi trực tiếp
Căn cứ vào lý thuyết hành đ ộng ngôn ngữ c ủa Searle về điều kiện
chân thành của các HĐNN nói chung và HĐNN Hỏi nói riêng, chúng tơi
cho rằng: Hành động ngơn ngữ Hỏi trực tiếp là hành động có sự phù
hợp giữa hiệu lực ở lời với hình thức câu chữ dùng để biểu thị hành
động đó.

2.2.2. Biểu thức ngữ vi Hỏi
2.2.2.1. Biểu thức ngữ Hỏi tường minh
Theo khảo sát của chúng tôi, trong Chương trình Giao lưu - Đối
thoại - Tọa đàm của Đài Phát thanh - Truyền hình Thanh Hóa, các biểu
thức ngữ vi Hỏi tường minh không thấy xuất hiện.
2.2.2.2. Biểu thức ngữ vi Hỏi nguyên cấp
Biểu thức ngữ vi Hỏi ngun cấp chính là cơng thức nói năng
có hiệu lực Hỏi mà khơng có động từ ngữ vi hỏi trong đó. Chẳng hạn:
<9>: - Thưa ơng Lê Như Tuấn, ông đánh giá nhƣ thế nào về
vai trò của tái cơ cấu nơng nghiệp?
(Chương trình Tọa đàm Doanh nhân Thanh Hóa với tái cơ cấu
Nơng nghiệp, 5/6/2016)
2.2.3. Phát ngơn ngữ vi Hỏi


13
Ví dụ<12>:
- Nhà thơ Nguyễn Duy, ơng là người rất gắn bó với gia đình cố
nhạc sĩ Trịnh cơng Sơn trong suốt bốn mươi năm qua. Chính vì thế mà
chắc hẳn nhà thơ Nguyễn Duy có rất nhiều kỷ niệm về gia đình, cũng
như cố nhạc sĩ Trịnh Cơng Sơn. Vậy ơng có thể chia sẻ cho khán giả
biết điều này?
(Chương trình Câu chuyện âm nhạc – Tình khúc Trịnh Cơng Sơn,
25/6/2016)
Đây là một phát ngơn ngữ vi Hỏi có biểu thức ngữ vi Hỏi“Vậy
ơng có thể chia sẻ cho khán giả biết điều này?”và các thành phần mở
rộng: “Nhà thơ Nguyễn Duy, ơng là người rất gắn bó với gia đình cố
nhạc sĩ Trịnh cơng Sơn trong suốt bốn mươi năm qua. Chính vì thế mà
chắc hẳn nhà thơ Nguyễn Duy có rất nhiều kỷ niệm về gia đình, cũng
như cố nhạc sĩ Trịnh Công Sơn”.

Bảng 2.1. Các biểu thức ngữ vi và phát ngôn ngữ vi Hỏi trong
chƣơng trình Giao lưu - Đối thoại - Tọa đàm của Đài PT và TH
Thanh Hóa
TT
Biểu thức ngữ vi và phát ngôn ngữ vi Hỏi Số lƣợng Tỉ lệ%
1
Biểu thức ngữ vi Hỏi
29
4.03
2
Phát ngôn ngữ vi Hỏi
692
95.97
Tổng
721
100%
2.2.4. Các kết cấu của các BTNV Hỏi
2.2.4.1. Biểu thức ngữ vi Hỏi sử dụng các đại từ để hỏi gồm:
gì, đâu, nào, ai, sao, cái gì, thế nào, ra sao, vì sao, sao lại thế, sao thế cớ
làm sao, làm thế nào, hay sao, sao vậy, vì sao thế, vì sao vậy, vì sao hả,
lẽ gì, lẽ nào, cớ sao, sao nữa, bao lâu, bao lâu nữa, gì thế, bao giờ, khi
nào, cái nào, để làm gì, gì thế nhỉ…
* Đại từ để Hỏi gì
Ví dụ <15>: - … Những áng thơ văn ấy đã để lại cảm xúc gì
trong chị, thưa chị?
(Chương trình Thơ và cuộc sống, 27/4/2016)
* Đại từ để Hỏi như thế nào
Đây là đại từ để Hỏi dùng trong biểu thức ngữ vi Hỏi được các
MC - người nói -SP1 Hỏi nhiều nhất.



14
Ví dụ <19>: - ... Ngày hơm nay, khi có mặt tại đây để cùng
dâng nén hương thành kính lên những đồng đội đã ngã xuống trong
cuộc chiến tranh vệ quốc vĩ đại của dân tộc, cảm xúc của bác nhƣ thế
nào ạ?
(Chương trình Thơ và cuộc sống, 27/7/2016)
* Đại từ để Hỏi nào
Ví dụ <22>: - ...Tuy nhiên, để cuộc bầu cử thực sự thành cơng
tốt đẹp thì chúng ta sẽ còn phải triển khai thực hiện những nhiệm vụ
quan trọng nào nữa ạ?
(Chương trình Thanh Hóa tổ chức thành cơng bầu cử Quốc hội
khóa XIII, 23/5/2016)
2.2.4.2. Biểu thức ngữ vi Hỏi sử dụng các quan hệ từ để hỏi gồm:
à, ư, nhỉ, nhé, cơ à, hay là, hay, ư, chứ, kia à, hả, hử, chứ, hở…
Qua khảo sát của chúng tơi, hành động ngơn ngữ Hỏi trong Chương
trình Giao lưu - Đối thoại - Tọa đàm của Đài Phát thanh - Truyền hình
Thanh Hóa được các MC - người hỏi - nhà đài thực hiện bằng các biểu
thức ngữ vi sử dụng các quan hệ từ để hỏi này là khơng có.
2.2.4.3. Biểu thức ngữ vi Hỏi sử dụng các cặp phụ từ đặc trưng
để hỏi như: có… khơng; có … chưa; đã … chưa, liệu … khơng… Và
các biến thể: Đã … chưa? Hoă ̣c: ... được khơng?
* Các cặp phụ từ đặc trưng để hỏi: có… khơng
Ví dụ <25>: - … Vậy theo ơng, chúng ta có cần biện pháp như
thế nào để cải thiện được ý thức tham gia giao thông của thanh thiếu
niên không ạ?
(Chương trình Đối thoại Ngày Pháp luật Việt Nam - bàn về ý
thức người tham gia giao thông, 9/11/2015)
* Các biế n thể : ... đƣợc khơng?
Ví dụ <28>: - Vâng, thưa bà Bùi Thị Mười! Chúng tôi được

biết huyện Thạch Thành là một trong những địa phương có tỉ lệ hộ
nghèo thấp nhất khu vực miền núi của tỉnh. Vậy bà có thể chia sẻ
những kinh ngiệm mà chúng ta thực hiện cơng tác này ở địa phương
mình đƣợc khơng ạ?
(Chương trình Gặp gỡ những nữ đại biểu dân cử, dân tin, 10/5/2016)


15
Bảng 2.2. Các kiểu kết cấu Hỏi trong chƣơng trình Giao lưu Đối thoại - Tọa đàm của Đài PT và TH Thanh Hóa
TT
Các kiểu kết cấu Hỏi
Số lƣợng
Tỉ lệ%
1
Kết cấu Hỏi thứ nhất
295
40.91
2
Kết cấu Hỏi thứ hai
0
0
3
Kết cấu Hỏi thứ ba
321
44.52
4
Các kiểu Hỏi khác
105
14.57
Tổng

721
100%
2.2.5. Cấu trúc ngữ pháp - ngữ nghĩa của các kiểu Hỏi trực tiếp
2.2.5.1. Thành phần chính
i) Thành phần SP1
Thành phần SP1 có mặt ở biểu thức ngữ vi Hỏi tường minh dạng đầy
đủ. Tuy nhiên, hành động ngôn ngữ Hỏi mà chúng tôi nghiên cứu ở đây
là một hành động ngôn ngữ được thực hiện trên truyền hình. Vì vậy, SP1
ở đây chủ yếu là các MC – tức người dẫn chương trình. Vì vậy, trong các
biểu thức ngữ vi Hỏi, sự hiện diện của SP1 – người nói – người Hỏi là
rất ít, và thậm chí là khơng có. Nhưng Hỏi trong thực tế thì SP1 xuất
hiện rất nhiều, nhất là khi người Hỏi là cấp dưới, hoặc người ít tuổi, hoặc
là con cháu đối với người “bị” hỏi – tức người nghe.
Ví dụ:
(1) Bác ơi, cho cháu hỏi đường ra bưu điện trung tâm đi thế nào ạ?
(2) Thưa anh, cho em hỏi chiều nay chúng ta đi Hà Nội chứ ạ?
(3) Mẹ ơi, cho con hỏi tối nay mẹ có bận khơng?
- Về ý nghĩa:
SP1 là chủ thể thực hiện hành động Hỏi, chủ thể này có thể là cá
nhân, có thể là tập thể. Tuy nhiên, trong giao tiếp truyền hình thì đương
nhiên người hỏi – tức SP1 – người dẫn chương trình hay là các MC là cá
nhân, nhưng lại là tiếng nói chung của nhà đài, và rộng hơn đó là tiếng
nói của cơng luận. Vì vậy, sự biểu hiện có thể cá nhân, nhưng tính chất
lại là tập thể.
Như vậy, chủ thể thực hiện hành động ngôn ngữ Hỏi là người dẫn
chương trình, người đại diện cho Đài Phát thanh và Truyền hình Thanh
Hóa.
- Về vị trí:



16
SP1 là chủ thể của lời Hỏi, nên luôn luôn đứng mệnh đề hỏi đối với
SP2 như các trường hợp (1), (2) và (3) trên. Người Hỏi - SP1 - "cháu"
đứng trước hành động "hỏi đường ra bưu điện trung tâm" (1); “em” đứng
trước hành động “hỏi chiều nay chúng ta đi Hà Nội” (2) và “con” đứng
trước hành động “hỏi tối nay mẹ có bận khơng” (3).
- Về cấu tạo:
Trong giao tiếp truyền hình và trong thực tiễn sử dụng ngơn ngữ để
Hỏi, SP1 có thể là:
+ Đại từ nhân xưng số ít (tơi, ta, tao, mình, tớ) hoặc số nhiều (chúng
tôi, chúng ta, chúng tao, chúng tớ).
+ Danh từ chung chỉ quan hệ thân tộc: ông, bà...
+ Tên riêng: Hoa, Hồng, Lan, Huệ, Hùng...
Ví dụ <31>: Vâng, thưa bà Bùi Thị Mười, chúng tôi được biết
huyện Thạch Thành là một trong những địa phương có tỉ lệ hộ nghèo
thấp nhất khu vực miền núi của tỉnh. Vậy bà có thể chia sẻ những kinh
nghiệm mà chúng ta thực hiện cơng tác này ở địa phương mình được
khơng ạ?
(Chương trình Gặp gỡ những nữ đại biểu dân cử, 10/5/2016)
- Về chức vụ ngữ pháp:
SP1 đảm nhận chức năng chủ ngữ trong câu trong trường hợp hành
động ngôn ngữ Hỏi được thực hiện bằng những biểu thức ngữ vi nguyên
cấp tường minh.
Trong các trường hợp (1), (2) và (3) trên, thì “cháu, em, con” chính
là chủ ngữ của các câu để hỏi.
- Về khả năng lược bỏ:
Nhìn chung, sự có mặt của SP1 trong biểu thức Hỏi trực tiếp thể hiện
tôn trọng và thái độ lịch sự của SP1 đối với SP2 và làm tăng thêm tính
thuyết phục (để lấy thông tin) đối với SP2. Tuy nhiên, sự hiện diện của
thành phần này trong BTNV Hỏi trực tiếp có thể xem là không bắt buộc.

Kết quả khảo sát cho thấy, thành phần này trong biểu thức ngữ vi thể
hiện hành động ngơn ngữ Hỏi trong chương trình Giao lưu - Đối thoại Tọa đàm của Đài Phát thanh và Truyền hình Thanh Hóa rất ít. Nhưng
trong thực tế sử dụng ngôn ngữ, nhất là khi người dưới hỏi người trên,
con cái hỏi cha mẹ, nhân viên hỏi lãnh đạo thì nhất thiết phải có sự có
mặt của SP1 trong lời nói – Hỏi.


17
(ii) Thành phần SP2
- Về ý nghĩa: Trong cấu trúc nghĩa của HĐNN Hỏi, SP2 giữ vai trò
của một tiếp thể - thể tiếp nhận hành động Hỏi của SP1, đó là tất cả các
trường hợp đã được dẫn và nhiều trường hợp khác.
Hoặc <33>: - Vâng, xin chào chị Thúy Lan, chị cảm nhận như thế
nào về sự say mê sáng tạo và nhiệt huyết nghề nghiệp của người đồng
nghiệp Lâm Bằng?
- Về vị trí: SP2 thường đứng sau hoặc trước mệnh đề hỏi mà SP1
đưa ra ra cho SP2, chẳng hạn: cảm xúc của anh như thế nào/ chị có suy
nghĩ gì/ bà có giải pháp gì ...
- Về cấu tạo: SP2 là tiếp thể của hành động Hỏi của SP1, nên cấu
tạo của SP2 cũng giống như SP1: là đại từ, danh từ, cụm danh từ...
nhưng khác với cấu tạo của SP1 ở chỗ: nếu SP1 ở ngơi thứ nhất thì SP2
ở ngơi thứ hai. Trong các trường hợp đã nói - các BTNV Hỏi trực tiếp,
SP2 - tiếp thể - thể tiếp nhận hành động Hỏi của SP1 đều ở ngôi thứ hai.
- Về khả năng lược bỏ
Trong biểu thức ngữ vi Hỏi biểu hiện hành động ngơn ngữ Hỏi trong
chương trình Giao lưu - Đối thoại - Tọa đàm của Đài Phát thanh và
Truyền hình Thanh Hóa sự hiện diện Cũng như SP1có thể rất ít, hoặc
thậm chí là khơng có, thì sự có mặt của SP2 trong BTNV Hỏi trực tiếp
là bắt buộc, không thể khơng được SP1 nói, nhắc, gọi đến trong lời hỏi
của mình. Trong tất cả các trường hợp Hỏi mà chúng tơi khảo sát trong

chương trình Giao lưu - Đối thoại - Tọa đàm của Đài Phát thanh và
Truyền hình Thanh Hóa SP2 – người được hỏi đều có mặt trong các
biểu thức ngữ vi Hỏi.
2.2.3.2. Thành phần phụ
(i) Thành phần phụ biểu thị thái độ, tình cảm
Thành phần phụ biểu thị thái độ, tình cảm thường đứng ở vị trí trước
động từ hỏi.
- Trước động từ hỏi (sau SP1) có thể có các từ ngữ sau:
+ Động từ: xin, xin có lời...
+ Cụm từ: xin phép, cho phép…
Trong giao tiếp ở các chương trình Giao lưu - Đối thoại - Tọa đàm
của Đài Phát thanh và Truyền hình Thanh Hóa, các phần phụ biểu thị


18
thái độ, tình cảm một cách lịch sự và trang trọng này thường được các
MC – người dẫn chương trình – người nói – người hỏi sử dụng. Chẳng
hạn:
<37> - Câu hỏi đầu tiên xin được dành cho chị Minh Thu. Dù chưa
phải là hội viên của Hội văn học nghệ thuật, nhưng cho tới thời điểm này
chị đã được công chúng yêu thơ và các tác giả chuyên nghiệp biết đến
với nhiều tác phẩm được đăng tải trên các báo, tạp chí uy tín về văn học
từ trung ương đến địa phương, chị có thể giới thiệu về mình cũng như
hành trình đến với thơ của chị được khơng ạ?
(Chương trình Thơ và cuộc sống, 27/4/2016)
(ii) Thành phần thưa gửi
+ Thường đứng ở đầu phát ngôn.
+ Cấu tạo bằng các từ: vâng, thưa…
Ví dụ <38>: - Vâng, thƣa bà, là cán bộ nữ trưởng thành từ thwucj
tiễn công tác, bà đánh giá như thế nào về công tác cán bộ nữ, nhất là cán

bộ nữ ở địa bàn huyện Thạch Thành trong thời gian qua, cũng như chính
sách cho thời gian tới?
(Chương trình Gặp gỡ những nữ đại biểu dân cử, 10/5/2016)
2.3. Hành động ngôn ngữ Hỏi gián tiếp
2.3.1. Khái niệm và sự phân loại hành động ngôn ngữ Hỏi gián tiếp
Hành động ngôn ngữ Hỏi gián tiếp là hành động nói có hiệu lực của
hành động Hỏi, nhưng lại được thực hiện bằng một hành động ngôn ngữ
khác.
2.3.2. Các hành động ngôn ngữ Hỏi gián tiếp
Từ thực tiễn khảo sát, chúng tôi thấy hành đ ộng ngôn ngữ H ỏi gián
tiếp được các MC - người dẫn chương trình - người nói - SP1 thực hiện
trong Chương trình Giao lưu - Đối thoại - Tọa đàm của Đài Phát thanh Truyền hình Thanh Hóa chỉ có thể được thực hiện dưới dạng hành động
ở lời đề nghị. Tức biểu thức ngữ vi Hỏi được thực hiện bằng hành vi chủ
hướng đè nghị.
Ví dụ <25>: Phương Hằng được biết ca sĩ Trịnh Vĩnh Trinh là em
gái út của nhạc sĩ Trịnh Công Sơn, và là một người em mà cố nhạc sĩ
Trịnh Công Sơn rất cưng chiều và thường đưa theo những chuyến du ca
của mình trên khắp đất nước. Và có lẽ vì vậy mà mạch nguồn khơi sâu


19
trong nhạc Trịnh đã âm ỉ chảy trong con người của chị. Vậy chị có thể
chia sẻ về cuộc đời, sự nghiệp và sự ảnh hưởng của nhạc Trịnh đối với
con đường nghệ thuật của chị.
(Chương trình Câu chuyện âm nhạc - Tình khúc Trịnh Cơng Sơn,
25/6/2016)
Bảng 2.2. Các biểu thức ngữ vi và phát ngôn ngữ vi Hỏi trong
chƣơng trình Giao lƣu - Đối thoại - Tọa đàm của Đài PT và TH
Thanh Hóa
TT

Biểu thức ngữ vi và phát ngôn ngữ vi Hỏi Số lƣợng Tỉ lệ%
1
Biểu thức ngữ vi Hỏi
29
4.03
2
Phát ngơn ngữ vi Hỏi
692
95.97
Tổng
721
100%
2.4. Tính liên quan của các thành phầ n của câu hỏi với ngƣ̃ cảnh
Theo tiêu chí này , tham thoa ̣i Hỏi sẽ đươ ̣c xem xét xem “hỏi” về
người nói , về người nghe hay về người , sự vâ ̣t , sự viê ̣c th ứ ba nào đó
hoặc “hỏi” về sự kiê ̣n đươ ̣c nói tới trong tham thoa ̣i Hỏi.
2.4.1. Hỏi về người nói , về người nghe hay về người , sự vật , sự
viê ̣c thứ ba nào đó
Theo đó, các lời Hỏi trong Chương trình Giao lưu - Đối thoại - Tọa
đàm của Đài Phát thanh - Truyền hình Thanh Hóa có thể Hỏi về:
2.4.1.1. Người hỏi - Hỏi về chính mình
Theo khảo sát của chúng tơi, trong Chương trình Giao lưu - Đối
thoại - Tọa đàm của Đài Phát thanh - Truyền hình Thanh Hóa khơng có
kiểu Hỏi này.
2.4.1.2. Câu hỏi “hỏi” về nhân vật hoặc sự kiện liên quan được nói
tới.
Hỏi về một nhân vật - người thứ ba. Chẳng hạn:
Ví dụ <28>: - Xin chào chị Thúy Lan, chị cảm nhận nhƣ thế nào
về sự say mê sáng tạo và nhiệt huyết của ngƣời đồng nghiệp Lâm
Bằng?

(Chương trình Thơ và cuộc sống, 22/6/2016)
2.4.2. Hỏi về sự kiện có liên quan đ ến người nói/nghe trong tham
thoại Hỏi
2.4.2.1. Sự kiê ̣n được Hỏi liên quan đế n SP1


20
Theo kết quả khảo sát, chúng tôi nhận thấy trong Chương trình Giao
lưu - Đối thoại - Tọa đàm của Đài Phát thanh - Truyền hình Thanh Hóa
khơng có chuyện MC - nhà đài hỏi SP2 - khách mời về sự kiện liên quan
đến người Hỏi.
2.4.2.2. Sự kiê ̣n được Hỏi liên quan đế n SP2
Ví dụ <31>: - Chúng tôi biết chị là một cảnh sát khu vực rất được
nhân dân địa phương tin yêu. Vậy đâu là bí quyết để chị có đƣợc thành
cơng này?
(Chương trình Giao lưu truyền hình trực tiếp “Cảnh sát nhân dân, vì
nước quên thân, vì dân phục vụ”, 26/7/2016)
2.4.2.3. Sự kiê ̣n liên quan đế n cả SP1 và SP2.
Ví dụ: - ... Và thưa ơng Bùi Sỹ Lợi, ơng có thể báo cáo với cử tri một
số nét nổi bật của Hiến pháp lần này được khơng ạ?
(Chương trình Tọa đàm: “Đồn đại biểu Quốc hội Thanh Hóa - Dấu
ấn một nhiệm kỳ”, 10/3/2016)
Tiểu kết
1, Từ kết quả nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy hành động Hỏi trong
các Chương trình Đối thoại của Đài Phát thanh và Truyền hình Thanh
Hóa thường được thực hiện bằng các biểu thức ngữ vi cùng với các
thành phần mở rộng cho cả kiểu hỏi. Tức chủ yếu được thực hiện bằng
các PNNV là chủ yếu.
2, Trong các kiểu Hỏi thì kiểu hỏi với các đại từ để hỏi và các kết
cấu hỏi với các từ lựa chọn hoặc hỏi ý kiến được nhà đài sử dụng nhiều

hơn cả bởi tính “rõ ràng” và cũng nhiều “gợi mở” hay “định hướng” câu
trả lời cho SP2.
3, Sự kiện được Hỏi trong các hành động ngôn ngữ Hỏi là sựu kiện
thuộc các vấn đề chung của xã hội và đều mang tính thời điểm. Điều này
cũng phù hợp với truyền hình bởi chức năng của truyền hěnh lŕ truyền
thơng, tuyên truyền.


21

Chƣơng 3. CÁC SẮC THÁI VĂN HÓA GIAO TIẾP
TRONG HÀNH ĐỘNG NGƠN NGỮ HỎI Ở CHƢƠNG
TRÌNH GIAO LƢU - ĐỐI THOẠI - TỌA ĐÀM
(của Đài PT - TH Thanh Hóa)
3.1. Văn hóa, ngôn ngƣ̃ và mố i quan hê ̣ngôn ngƣ̃, văn hóa
3.1.1. Khái niệm văn hóa
Trần Ngọc Thêm cho rằng: Văn hóa là một hệ thống giá trị mang
tính biểu tượng do con người sáng tạo và tích lũy qua qúa trình hoạt
động thực tiễn, trong sự tương tác với mơi trường tự nhiên và xã hội của
mình.
3.1.2. Khái niệm ngôn ngữ, mối quan hệ giữa ngôn ngữ và văn hóa
Về khái niệm ngơn ngữ, mối quan hệ ngơn ngữ và văn hóa, chúng tơi
xin lấ y cách hiể u về ngôn ngữ và văn hoá mà Đỗ Hữu Châu đ ưa ra trong
“Tìm hiểu văn hố qua ngơn ngữ”.
3.2. Văn hóa giao tiếp trong HĐNN Hỏi
3.2.1. Hỏi để tìm kiếm thơng tin
Ví dụ <32>: - Thưa ơng, những yếu tố nào đã tác động trực tiếp
đến kết quả bầu cử Đại biểu Quốc hội Khóa XIV và Đại biểu Hội đồng
nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2016 - 2021 trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa ạ?
(Chương trình Trao đổi “Thanh Hóa tổ chức thành cơng bầu cử

Quốc hội khóa XIII”, 23/5/2016)
3.2.2. Hỏi để làm rõ vấn đề (để xác nhận)
Ví dụ <35>: - Phương Hằng được biết ca sĩ Trịnh Vĩnh Trinh là em
gái út của nhạc sĩ Trịnh Công Sơn, và là một ngƣời em mà cố nhạc sĩ
Trịnh Công Sơn rất cƣng chiều và thƣờng đƣa theo những chuyến
du ca của mình trên khắp đất nƣớc. Và có lẽ vì vậy mà mạch nguồn
khơi sâu trong nhạc Trịnh đã âm ỉ chảy trong con người của chị. Vậy chị
có thể chia sẻ về cuộc đời, sự nghiệp và sự ảnh hƣởng của nhạc Trịnh
đối với con đường nghệ thuật của chị.
(Chương trình Câu chuyện âm nhạc - Tình khúc Trịnh Cơng Sơn,
25/6/2016)
3.2.3. Hỏi để chất vấn
Ví dụ <37>: - … Tuy nhiên, nếu thẳng thắn nhìn nhận lại thì ơng
có thể nói gì về những hạn chế trong hoạt động giám sát của đồn
Thanh Hóa, thưa ông Lê Nam?


22
(Chương trình Tọa đàm Đồn đại biểu Quốc hội Thanh Hóa - Dấu
ấn một nhiệm kỳ,10/3/2016)
3.2.4. Hỏi để kiểm tra
Ví dụ <38>: - ... Thưa ơng, xin ơng có thể cho biết đôi nét về các
khu công nghệ cao của tỉnh đã đƣợc qui hoạch được khơng ạ?
(Chương trình Doanh nhân Thanh Hóa với tái cơ cấu Nơng nghiệp,
5/6/2016)
3.2.5. Hỏi để khẳng định hoặc phủ định
Ví dụ <39>: - …Và tác giả Lê Đăng Sơn, bác có đồng ý với nhận
định này khơng ạ?
(Chương trình Thơ và cuộc sống, 27/7/2016)
Tiểu kết

1, Như vậy, hành động ngôn ngữ Hỏi trong Chương trình Giao lưu Đối thoại - Tọa đàm của Đài Phát thanh - Truyền hình Thanh Hóa, người
Hỏi có thể hướng đến các mục tiêu giao tiếp gồm: Hỏi để tìm kiểm thơng
tin, xác nhận (làm rõ) thơng tin, để chất vấn, để kiểm tra, để khẳng định
hoặc phủ định, trong đó Hỏi để tìm kiểm thơng tin và xác nhận thông tin
là các kiểu Hỏi phổ biến nhất cũng như quan trọng nhất trong các
chương trình Giao lưu - Đối thoại - Tọa đàm của Đài Phát thanh Truyền hình Thanh Hóa.
2, Trong các chương trình Giao lưu - Đối thoại - Tọa đàm của Đài
Phát thanh - Truyền hình Thanh Hóa với các mục tiêu giao tiếp trên, đều
luôn được thực hiện với cách thức trực tiếp là chủ yếu và đều được thực
hiện với rất nhiều yếu tố mang tính lịch sự, rào đón…
3, Tuy nhiên, chúng tơi cũng nhận thấy rằng, việc nói năng của
truyền hình Thanh Hóa nói chung và Hỏi nói riêng cịn q lệ thuộc vào
tính chất chun mơn của chương trình cũng như sự “bài bản” của việc
“dẫn”. Ngoài mục tiêu quan trọng của nhà đài trong chương trình để định
hướng người nghe nói chung - tức cơng chúng, trong giao tiếp ở các
chương trình trên cịn thiếu đi sự “mềm mại” và “duyên dáng” của mỗi
chương trình, kể cả các chương trình tọa đàm về âm nhạc.


23

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Từ kết quả nghiên cứu, có thể đi đến một số kết luận về hành động
Hỏi trong các chương trình Giao lưu - Đối thoại - Tọa đàm của Đài Phát
thanh - Truyền hình Thanh Hóa như sau:
1, Hành động ngôn ngữ Hỏi thường được thực hiện bằng các biểu thức
ngữ vi cùng với các thành phần mở rộng với tất cả các kiểu hỏi. Tức được
thực hiện bằng các PNNV là chủ yếu.Trong các kiểu Hỏi thì kiểu hỏi với
các đại từ để hỏi và các kết cấu hỏi với các từ lựa chọn hoặc hỏi ý kiến
được nhà đài sử dụng nhiều hơn cả bởi tính “rõ ràng”, nhiều “gợi mở”

cũng như mang tính chuẩn mực của đặc trưng giao tiếp trên truyền hình.
2, Ở hành động ngơn ngữ Hỏi trong Chương trình Giao lưu - Đối
thoại - Tọa đàm của Đài Phát thanh - Truyền hình Thanh Hóa, ngýời Hỏi
- SP1 - MC có thể hướng đến các mục tiêu giao tiếp gồm: Hỏi để tìm
kiểm thơng tin, xác nhận (làm rõ) thơng tin, để chất vấn, để kiểm tra, để
khẳng định hoặc phủ định, trong đó Hỏi để tìm kiểm thơng tin và xác
nhận thông tin là các kiểu Hỏi phổ biến nhất cũng như quan trọng nhất
trong các chương trình Giao lưu - Đối thoại - Tọa đàm của Đài Phát
thanh - Truyền hình Thanh Hóa. Những mục tiêu giao tiếp này thực ra
cần mở rộng hơn nữa để tránh tạo áp lực cho khách mời.
3, Chúng tôi cũng nhận thấy rằng, việc nói năng của truyền hình
Thanh Hóa nói chung và ở HĐNN Hỏi nói riêng, cịn q lệ thuộc vào
tính chất chun mơn của chương trình cũng như sự “bài bản” của việc
“dẫn”. Ngoài mục tiêu quan trọng của nhà đài trong chương trình để định
hướng người nghe nói chung - tức công chúng, trong giao tiếp ở các
chương trình trên cịn thiếu đi sự “mềm mại” và “dun dáng” của mỗi
chương trình, kể cả các chương trình tọa đàm về âm nhạc.
4, Sự thực, ngoài những chi phối về điều kiện thực hiện hành động
ngơn ngữ Hỏi nói riêng và các hành động ở lời nói chung theo quan điểm
của Searle, rõ ràng cịn có những yếu tố khác chi phối hành này trong các
chương trình Giao lưu - Đối thoại - Tọa đàm của Đài Phát thanh Truyền hình Thanh Hóa Những sự chi phối đó, theo chúng tôi gồm:
Thứ nhất, sự chi phối hành động ngôn ngữ Hỏi từ góc độ văn hóa.
Hỏi bao giờ cũng địi hỏi một hành động phản hồi từ phía người nghe.
Tức ràng buộc người nghe phải hồi đáp lại lời Hỏi. Đã Hỏi thì tất yếu
phải trả lời. Vì vậy, hành động này gần như là một sự “can thiệp” vào
“đời sống” của người nghe (tức lãnh địa cá nhân). Vì vậy, khi hỏi, người
Hỏi - SP1 thường lựa chọn cách hỏi giảm thiểu sự “xâm phạm” vào “đời
sống” của người nghe với những từ ngữ hết sức kính trọng như: xin



24
ơng/bà/anh/chị cho biết, anh/chị/ơng/bà có thể chia sẻ… được khơng ạ…
Thứ hai, hành động ngôn ngữ Hỏi được thực hiện trên sóng truyền
hình. Vì vậy, ngữ cảnh giao tiếp này cũng có tác động khơng nhỏ đến việc
nói năng của con người - tức tác động rất lớn đến cách thức nói năng của
các MC - người dẫn chương trình, và điều đó hồn tồn khơng ngoại trừ
đối với cả người nghe - tức các vị khách mời. Truyền hình, như đã nói, là
cơ quan truyền thơng, khơng chỉ tun truyền về chủ trương, đường lối
của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước, phản ánh toàn diện đời
sống xã hội, mà cịn tham gia vào việc chuẩn hố và giữ gìn sự trong sáng
của tiếng Việt. Vì vậy, việc nói năng trên truyền hình nói chung và với
hành động Hỏi nói riêng ln địi hỏi sự chuẩn mực. Do đó, người Hỏi
khơng thường dùng kiểu hỏi q ngắn gọn, tức các biểu thức ngữ vi
nguyên cấp Hỏi ở dạng rút gọn như trong các ngữ cảnh nói năng khác.
Thứ ba, Đài Phát thanh và Truyền hình Thanh Hóa là một đài của địa
phương. Vì là đài địa phương, nên họ ln cố gắng để nói năng đạt
chuẩn. Nhưng chính sự “cố gắng” đó đơi khi là tạo nên sự cứng nhắc,
rườm rà và dài dòng cho những câu hỏi. Những biểu thức ngữ vi Hỏi đi
kèm với nhiều thành phần mở rộng làm cho khơng khí của buổi đối thoại
có phần căng thẳng, cũng như tạo cảm giác căng thẳng cho chính khách
mời và khán giả - cơng chúng.
Trong khi đó, cũng là các Chương trình Đối thoại, các Đài truyền
hình trung ương có vẻ năng động hơn, hiện đại hơn và hấp dẫn hơn.
Những điều này có được bởi có nhiều yếu tố. Tuy nhiên, chúng tơi cho
rằng một trong những yếu tố làm nên cảm giác tươi mới , hiện đại và hấp
dẫn ở những Chương trình Đối thoại của Đài truyền hình trung ương đó
là các MC - người dẫn chương trình linh hoạt và uyển chuyển trong cách
sử dụng các kiểu câu hỏi - tức các biểu thức ngữ vi Hỏi, mà đa số trong
đó là các biểu thức ngữ vi Hỏi nguyên cấp đơn giản, thậm chí tối giản.
5, Như vậy, trên cơ sở lý thuyết dụng học mà đặc biệt là lý thuyết

hành động ngôn ngữ, chúng tôi đã bước đầu phân loại và phân tích các
kiểu Hỏi trong các Chương trình Đối thoại của Đài Phát thanh và Truyền
hình Thanh Hóa. Đồng thời, bước đầu chúng tôi cũng đã chỉ ra những
yếu tố chi phối cách sử dụng các kiểu Hỏi đối với Đài truyền hình nói
chung và Đài truyền hình địa phương Thanh Hóa nói riêng. Trên cơ sở
này, chúng tơi sẽ tiếp tục tìm hiểu sâu hơn nữa về hành động Hỏi cũng
như một số các hành động ngôn ngữ khác thường được sử dụng trên
truyền hình, ngõ hầu đem đến một cái nhìn tồn diện hơn về sự nói năng
trên truyền hình, từ đó có thể khắc phục những tồn tại trong việc dùng
ngơn ngữ trên đài truyền hình của chúng tôi.



×