Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng: Nâng cao chất lượng cho vay hộ sản xuất tại Ngân hàng Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh huyện Yên Khánh, Ninh Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (495.25 KB, 25 trang )

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Năm 2017 là năm đánh dấu 10 năm gia nhập WTO của Việt
Nam, bước vào giai đoạn này Việt nam cam kết mở cửa thị trường ở
mức độ cao. Trong khi đó yêu cầu về sản phẩm nông nghiệp trên thế
giới ngày càng khắt khe khiến cho doanh nghiệp hộ nông dân sản
xuất gặp nhiều khó khăn trong việc cao chất lượng sản phẩm, do
thiếu vốn để mở rộng phát triển sản xuất, hoặc áp dụng các tiến bộ
khoa học kỹ thuật. Chính phủ năm 2010 đã ban hành Nghị định 41
“Về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nơng nghiệp, nơng thơn”
nhằm khuyến khích các tổ chức tín dụng cho vay và đầu tư vào lĩnh
vực nông nghiệp và phát triển nông thơn. Bên cạnh đó Ngân hàng
nhà nước Việt nam cũng khẳng định từ nay đến năm 2020 sẽ tiếp tục
ban hành các chính sách nâng cao chất lượng tín dụng, tập trung cho
nơng thơn.
Mặc dù có rất nhiều những động thái tích cực đến từ phía
Chính phủ, Ngân hàng nhà nước Việt Nam, từ phía Ngân hàng
No&PTNT Việt Nam để đẩy mạnh cho vay lĩnh vực nông nghiệp,
nông thôn, song luồng vốn tín dụng chưa thực sự chuyển động mạnh
về khu vực này. Do bộ phận không nhỏ người sản xuất nơng nghiệp
có trình độ chưa cao, trong khi đó, quy trình thủ tục vốn vay rườm rà,
lãi suất trên thị trường biến động nhiều nên có tâm lý lo ngại không
hỏi rõ cán bộ ngân hàng về những vướng mắc từ đó khơng muốn đi
vay ngân hàng để mở rộng sản xuất. Bên cạnh đó, một số chính sách
chưa thực sự phù hợp với thực trạng nông nghiệp Việt Nam hiện nay,
do đó chất lượng cho vay hộ sản xuất của Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn nói chung và các chi nhánh nói riêng cịn
thấp.
Cần khẳng định, nông nghiệp và nông thôn luôn được ưu tiên
phát triển tại Việt Nam. Để thực hiện hướng ưu tiên đó, ngành ngân
hàng ln chú trọng phát triển cho vay. Ngân hàng No&PTNT Việt


Nam cũng đang thực hiện chủ trương đó. Cho vay hộ sản xuất trong
lĩnh vực nơng nghiệp và nông thôn luôn chiếm tỷ trọng cao tại các
chi nhánh NH No&PTNT Việt Nam. Tuy nhiên, chất lượng cho vay
hộ sản xuất tại các chi nhánh của NH No&PTNT Việt Nam cịn chưa
cao: Quy mơ cho vay cịn nhỏ cả về doanh số cho vay và dư nợ, chưa
đáp ứng nhu cầu vay vốn phát triển sản xuất; cơ cấu cho vay chưa

1


phù hợp; nợ xấu, nợ quá hạn còn cao; lợi nhuận trong cho vay còn
thấp; chất lượng dịch vụ trong hoạt động cho vay hộ sản xuất còn
chưa cao. Đây cũng là thực tiễn tại Chi nhánh. Làm thế nào để nâng
cao chất lượng cho vay hộ sản xuất tại Chi nhánh đang là nhu cầu
bức xúc của thực tiễn. Đây là lý do đề tài “Nâng cao chất lượng cho
vay hộ sản xuất tại Ngân hàng No&PTNT Việt Nam – Chi nhánh
huyện Yên Khánh, Ninh Bình” được lựa chọn nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn là nâng cao chất lượng cho
vay hộ sản xuất tại Ngân hàng No&PTNT Việt Nam – Chi nhánh
huyện Yên Khánh - Tỉnh Ninh Bình. Để thực hiện được mục tiêu đó,
các nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn bao gồm:
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về chất lượng cho vay hộ sản
xuất của ngân hàng thương mại;
- Mơ tả và phân tích thực trạng chất lượng cho vay hộ sản xuất
tại Ngân hàng No&PTNT Việt Nam – Chi nhánh huyện n KhánhNinh Bình, từ đó chỉ rõ những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên
nhân làm giảm chất lượng cho vay hộ sản xuất tại chi nhánh Ngân
hàng No&PTNT Việt Nam – Chi nhánh huyện Yên Khánh, Ninh
Bình;
- Đề xuất hệ thống giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất

lượng cho vay hộ sản xuất tại Ngân hàng No&PTNT Việt Nam – Chi
nhánh huyện Yên Khánh, Ninh Bình.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Chất lượng cho vay hộ sản xuất tại
Ngân hàng thương mại.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi nội dung: Hoạt động cho vay hộ sản xuất và chất
lượng cho vay hộ sản xuất tại Ngân hàng No&PTNT Việt Nam – Chi
nhánh huyện Yên Khánh, Ninh Bình.
+ Phạm vi khơng gian: Nghiên cứu trong địa bàn hoạt động
của Ngân hàng No&PTNT Việt Nam – Chi nhánh huyện Yên Khánh,
Ninh Bình
+ Phạm vi về thời gian: Đề tài sử dụng số liệu thứ cấp giai
đoạn từ năm 2015 đến năm 2017 từ các phòng ban của ngân hàng.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Thu thập số liệu thống kê từ các báo cáo tài chính, báo cáo
tổng kết hoạt động kinh doanh của chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp

2


và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Yên Khánh Ninh Bình từ năm 2014 – 2017.
- Phương pháp thống kê, so sánh, tổng hợp và phân tích: Tồn
bộ các số liệu từ báo cáo tổng kết hoạt động cuối năm của chi nhánh
Ngân hàng No&PTNT Việt Nam – Chi nhánh huyện Yên Khánh,
Ninh Bình được thống kê, phân tích, so sánh qua thời gian trong giai
đoạn 2015-2017 của NH No&PTNT Việt Nam để làm rõ thực trạng
cho vay và chất lượng cho vay hộ sản xuất của Chi nhánh.
5. Đóng góp của đề tài
Đề tài nghiên cứu góp phần đánh giá thực trạng chất lượng cho

vay hộ sản xuất tại Ngân hàng No&PTNT Việt Nam - Chi nhánh
huyện n Khánh, Ninh Bình, qua đó tìm ra những mặt tồn tại và
nguyên nhân tồn tại trong hoạt động cho vay hộ sản xuất của chi
nhánh, từ đó đề xuất những giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao
chất lượng cho vay hộ sản xuất. Nghiên cứu này cũng là đề tài tham
khảo cho các chi nhánh khác của hệ thống Agribank trong việc phát
triển và nâng cao chất lượng cho vay hộ sản xuất của chi nhánh
mình.
6. Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn được kết cấu làm 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận về chất lượng cho vay hộ sản xuất
của Ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng chất lượng cho vay hộ sản xuất tại
Ngân hàng No&PTNT Việt Nam – Chi nhánh huyện Yên Khánh,
Ninh Bình
Chương 3: Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cho vay hộ
sản xuất tại Ngân hàng No&PTNT Việt Nam – Chi nhánh huyện Yên
Khánh, Ninh Bình

3


CHƯƠNG 1: CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG CHO
VAY HỘ SẢN XUẤT CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1. Khái quát về ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm Ngân hàng thương mại
Nghị định Chính phủ số 49/2000/NĐ-CP ngày 12/09/2000 có
nêu: “NHTM là ngân hàng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân

hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi
nhuận, góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế của Nhà nước”.
Trong đó, hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và
dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi, sử
dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán.
1.1.2. Chức năng của Ngân hàng thương mại
- Trung gian tín dụng
- Trung gian thanh toán
- Chức năng tạo tiền
1.1.3. Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại
1.1.3.1. Hoạt động huy động vốn
 Hoạt động tạo vốn chủ sở hữu
 Hoạt động tạo vốn tiền gửi:
 Nguồn đi vay và nghiệp vụ nợ :
 Nguồn huy động vốn khác:
1.1.3.2. Hoạt động sử dụng vốn
 Hoạt động ngân quỹ:
 Hoạt động tín dụng:
 Hoạt động đầu tư:
1.1.3.3. Hoạt động thanh toán và ngân quỹ
- Cung cấp các phương tiện thanh toán.
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước.
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác theo quy định của
NHNN.
- Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế khi được NHNN cho
phép.
- Thực hiện dịch vụ thu chi hộ.
- Thực hiện các dịch vụ kiểm đếm, phân loại, bảo quản, vận
chuyển tiền mặt.


4


1.1.3.4. Các hoạt động kinh doanh khác
1.2. Chất lượng cho vay hộ sản xuất của ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái quát về cho vay hộ sản xuất của ngân hàng thương
mại
1.2.1.1. Khái quát về hộ sản xuất
Hộ sản xuất là một lực lượng sản xuất lớn ỏ nông thôn. Là một
chủ thể kinh tế có đa dạng về hình thức tổ chức sản xuất, phân công
lao động, hoạt động sản xuất trên nhiều kĩnh vực và ngành nghề kinh
tế như gia công các sản phẩm công nghiệp, sản xuất các ngành nghề
truyền thống, thủ công, thương mại - dịch vụ, nhất là trong hoạt động
nông nghiệp như chăn nuôi trồng trọt, nuôi trồng thuỷ hải sản và kết
hợp với các nghề phụ.
1.2.1.2. Các hình thức cho vay hộ sản xuất
❖ Cho vay trực tiếp:
Đây là phương pháp cho vay phổ biến nhất và được thực hiện
thông qua mạng lưới các chi nhánh của ngân hàng. Ở đây, các hộ sản
xuất có nhu cầu vay vốn sẽ đến trực tiếp các chi nhánh ngân hàng
trên địa bàn. Ngân hàng sẽ tiến hành các hoạt động tổ chức thiết lập
quan hệ tín dụng trực tiếp với khách từ khâu đầu tiên đến khâu kết
thúc khoản vay. Như việc xem xét năng lực pháp lý, năng lực tài
chính, mục đính và mức vốn thực sự, kiểm tra, thẩm định các thông
tin khách hàng cung cấp đến việc giải ngân, thu gốc và lãi được thực
hiện trực tiếp tại chi nhánh.
❖ Cho vay gián tiếp:
Cho vay gián tiếp thường được áp dụng đối với thị trường có
nhiều món vay nhỏ, người vay phân tán, cách xa ngân hàng. Nhất là
ở các vùng nông thôn khi mà các hộ sản xuất phân bố rộng lớn trên

nhiều làng xã cách xa nhau, điều kiện về giao thơng đi lại rất khó
khăn trong khi quy mơ khoản vay của từng hộ lại nhỏ. Trong trường
hợp như vậy, cho vay gián tiếp qua trung gian có thể giúp tiết kiệm
được chi phí cho vay (phân tích, giám sát, thu nợ …) và cũng tạo
điều kiện thuận lợi cho các hộ sản xuất có nhu cầu vay vốn được tiếp
cận và sử dụng nguồn vốn ngân hàng.
Cho vay gián tiếp thường được thực hiện thông qua các trung
gian như tổ vay vốn, các hội, nhóm hoặc qua các doanh nghiệp,
người bán lẻ…

5


1.2.2. Chất lượng cho vay hộ sản xuất của ngân hàng thương mại
1.2.2.1. Khái niệm chất lượng cho vay hộ sản xuất của ngân hàng
thương mại
Chất lượng cho vay là sự đáp ứng yêu cầu của khách hàng và
đảm bảo được an toàn và phát triển bền vững của ngân hàng. Chất
lượng cho vay không chỉ là chất lượng của các khoản cho vay của
ngân hàng thương mại. Các khoản cho vay có chất lượng khi vốn vay
được khách hàng sử dụng hiệu quả, đúng mục đích, tạo ra số tiền lớn
hơn, thơng qua đó ngân hàng thu hồi được gốc và lãi, cịn doanh
nghiệp có thể trả được nợ, bù đắp chi phí và thu được lợi nhuận. Mà
khoản vay đó vừa tuân thủ đúng các nguyên tắc, quy định của pháp
luật quy định vừa tạo ra hiệu quả kinh tế lại tạo được hiệu quả xã hội.
Chất lượng cho vay hộ sản xuất cũng là sự đáp ứng yêu cầu
của các hộ, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của ngân hàng, nhưng
còn phải phù hợp với xu hướng phát triển kinh tế kinh tế - xã hội của
đất nước trong từng thời kỳ nhất định.
1.2.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay hộ sản xuất của

ngân hàng thương mại
Có nhiều chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay hộ sản xuất
trong ngân hàng thương mại, nhưng ở đây chỉ xét tới các chỉ tiêu
định lương bao gồm:
- Doanh số cho vay hộ sản xuất
Doanh số cho vay hộ sản xuất phản ánh lượng vốn mà ngân
hàng đã giải ngân trong một thời kỳ. Công thức như sau:

Tốc độ tăng trưởng của doanh số cho vay hộ sản xuất qua các
năm phản ánh quy mô và xu hướng hoạt động cho vay của ngân hàng
là mở rộng hay thu hẹp. Hoạt động cho vay của ngân hàng là mở
rộng khi tốc độ tăng trưởng doanh số cho vay là dương và ngược lại.
- Doanh số thu nợ cho vay HSX
Doanh số thu nợ phản ánh lượng vốn mà ngân hàng đã thu hồi
của các HSX được trong một thời kỳ.
- Tổng dư nợ.
Tổng dư nợ cho vay HSX phản ánh lượng vốn mà HSX còn nợ
tại một thời điểm cụ thể của ngân hàng. Tổng dư nợ cho vay HSX

6


phản ánh quy mô ngân hàng, tổng dư nợ thấp phản ánh chất lượng
cho vay HSX thấp, ngân hàng không mở rộng được hoạt động cho
vay HSX, không thu hút được khách hàng.
- Dư nợ quá hạn cho vay HSX
Chỉ tiêu dư nợ quá hạn là một chỉ tiêu đánh giá chất lượng
hoạt động của ngân hàng. Một ngân hàng có tỷ lệ nợ quá hạn thấp
(<2%) được cho điểm cao và đánh giá có chất lượng hoạt động tốt.
Cịn ngân hàng có tỷ lệ nợ quá hạn cao (> 2%) thì ngược lại là ngân

hàng đó bị từ điểm tuỳ theo từng mức khác nhau và bị đánh giá là
chất lượng hoạt động kém. Như vậy, nợ quá hạn là một chỉ tiêu quan
trọng nhất và phản ánh rõ nét chất lượng công tác cho vay.
Dư nợ quá hạn cho vay HSX
Tỷ lệ nợ quá hạn HSX =
x 100%
Tổng dư nợ cho vay HSX
- Tỷ lệ nợ xấu cho vay HSX
Nhóm nợ xấu là nợ quá hạn mang lại nhiều rủi ro cao cho
ngân hàng. Do đó tỷ lệ nợ xấu cũng là chỉ tiêu đánh giá chất lượng
cho vay HSX của ngân hàng. Các khoản nợ xấu thuộc nhóm 3 đến 5.
Cơng thức tính như sau:
Nợ xấu CVHSX
Tỷ lệ nợ xấu CVHSX = 100% x
Tổng dư nợ cho vay HSX
Tỷ lệ nợ xấu cho biết trong 100 đồng nợ quá hạn có bao nhiêu
đồng nợ xấu, hay nợ xấu chiếm bao nhiêu phần trăm nợ quá hạn .Chỉ
tiêu này càng nhỏ càng tốt
- Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng CVHSX
Chỉ tiêu này phản ánh trong một khoảng thời gian nhất định
vốn cho vay HSX của ngân hàng quay vịng được bao nhiêu lần. Số
vịng quay vốn tín dụng càng cao thể hiện tốc độ luân chuyển vốn
nhanh. Như chỉ tiêu này được sử dụng khơng nhiều, vì nó có những
nhược điểm chưa phản ánh chính xác chất lượng khoản vay nhất là
các khoản vay trung và dài hạn có thời gian dài mà thời kỳ đánh giá
lại từng năm. Và nếu vòng quay tăng lên so với kỳ trước có nghĩa dư
nợ trong kỳ giảm và vốn ngân hàng sẽ bị ứ đọng. Nên nó chỉ có ý
nghĩa khi đánh giá cho những khoản cho vay ngắn hạn.
- Hệ số sinh lời bình quân của đồng vốn cho vay HSX
Các NHTM là doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ nên lợi nhuận

là mục tiêu quan trọng. Tỷ lệ sinh lời của đồng vốn mà ngân hàng

7


cho vay HSX là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả thực sự của hoạt động
cho vay HSX.
Chỉ tiêu này cho biết bình qn 1 đồng vốn cho vay trong kỳ
có mức sinh lời bao nhiêu phần trăm. Chỉ tiêu này càng cao phản ánh
mức sinh lời càng tốt.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng cho vay hộ sản xuất
của ngân hàng thương mại
1.3.1 Các nhân tố chủ quan
❖ Chính sách cho vay hộ sản xuất.
❖ Cơng tác tổ chức của ngân hàng.
❖ Quy trình cho vay hộ sản xuất
❖ Hệ thống thông tin cần thiết cho hoạt động cho vay hộ sản
xuất.
❖ Kiểm soát nội bộ đối với các khoản vay hộ sản xuất.
❖ Trang thiết bị phục vụ hoạt động cho vay hộ sản xuất.
1.3.2 Các nhân tố khách quan
❖ Môi trường pháp luật.
❖ Môi trường văn hóa-xã hội
❖ Sự ổn định và phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia.
❖ Môi trường tự nhiên
❖ Yếu tố thuộc về khách hàng

8



CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY HỘ
SẢN XUẤT CỦA NGÂN HÀNG No&PTNT VIỆT NAM -CHI
NHÁNH HUYỆN YÊN KHÁNH, NINH BÌNH
1. Khái quát về Ngân hàng No&PTNT Việt Nam - Chi nhánh
huyện Yên Khánh, Ninh Bình
2.1.1. Sơ lược quá trình phát triển Ngân hàng No&PTNT Việt
Nam - Chi nhánh huyện n Khánh, Ninh Bình
Ngân hàng Nơng nghiệp và phát triển nông thôn Huyện Yên
Khánh là một Chi nhánh cấp II trực thuộc ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thơn Tỉnh Ninh Bình, hệ thống tổ chức của NH Nông
nghiêp và phát triển nông thôn Huyện Yên Khánh gồm 03 Phịng
nghiệp vụ chính, 05 Phịng Giao dịch trực thuộc. Với tổng số 60 cán
bộ công nhân viên (50 cán bộ trong biên chế, 10 cán bộ hợp đồng
ngắn hạn) mạng lưới hoạt động của chi nhánh tập trung huy động
vốn và cho vay đối với các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh
tế đóng tại địa bàn cũng như dân cư tại khu vực 18 xã và 01 thị trấn.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng No&PTNT Việt Nam - Chi
nhánh huyện Yên Khánh, Ninh Bình

2.1.3. Kết quả kinh doanh chủ yếu của Ngân hàng No&PTNT
Việt Nam - Chi nhánh huyện Yên Khánh, Ninh Bình
2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn
Nguồn vốn huy động của Agribank chi nhánh Huyện n
Khánh thì vốn huy động được từ dân cư ln chiếm tỷ trọng cao trên
80% so với năm 2015 và đến năm 2017 trên 64% trên tổng vốn huy
động, cụ thể tỷ trọng vốn huy động dân cư năm 2015 chiếm 65,42%,
năm 2016 chiếm 70,76% và năm 2017 chiếm 64/02%.
2.1.3.2. Tình hình cho vay
Nếu xét theo thời hạn cho vay thì vốn cho vay tại chi nhánh
Agribank chi nhánh Huyện Yên Khánh chiếm hơn 85% trong tổng

vốn cho vay của ngân hàng. Cụ thể chiếm 88,85% năm 2015. chiếm

9


89,22% năm 2016 và 93,82566% năm 2017, Chi nhánh đã khá cẩn
trọng trong từng món vay và các khoản vay ngắn hạn có thời gian
thu hồi vốn nhanh hơn và hạn chế các khoản nợ xấu phát sinh nên
được chi nhánh ưu tiên hơn.
Xét về đối tượng cho vay vốn thì Agribank Huyện Yên Khánh
vẫn ưu tiên cho vay đối với khách hàng hoạt động trong lĩnh vực
nông nghiệp, nên tỷ trọng vay ngành nông nghiệp chiếm tỷ lệ cao
nhất chiếm 58,01% năm 2015. chiếm 39,13% năm 2016 và 40,85%
năm 2017, Tiếp đến là các ngành thương mại dịch vụ chiếm 26,67%
năm 2015 chiếm 23,35% năm 2016 và 27,07% năm 2017. Để đảm
bảo khả năng thu hồi vốn đối với các hộ sản xuất kinh doanh, chi
nhánh đã chú trọng công tác thẩm định dự án đầu tư và phân tích
khách hàng nhằm đảm bảo rằng các hộ gia đình đủ tài chính để thanh
toán nợ ngân hàng.
2.2. Thực trạng chất lượng cho vay hộ sản xuất của Ngân hàng
No&PTNT Việt Nam - Chi nhánh huyện Yên Khánh, Ninh Bình
2.2.1. Những quy định về cho vay hộ sản xuất tại Ngân hàng
No&PTNT Việt Nam - Chi nhánh huyện Yên Khánh, Ninh Bình
❖ Quy định đối với đối tượng vay vốn:
Hiện tại NHNo&PTNT huyện Yên Khánh thực hiện cho vay
hộ sản xuất theo những quy định sau:
Thứ nhất: Phải có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành
vi dân sự và chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật, cụ thể là:
▪ Phải thường trú tại địa bàn huyện Yên Khánh, trường hợp hộ
chỉ có đăng ký tạm trú thì phải có xác nhận của Ủy Ban Nhân Dân

Xã cho phép hoạt động kinh doanh.
▪ Người đại diện cho hộ đi giao dịch với Ngân hàng phải là
chủ hộ, người đại diện phải có năng lực hành vi dân sự theo quy định
của pháp luật.
▪ Đối với hộ làm nơng – lâm – ngư nghiệp thì phải được cơ
quan có thẩm quyền cho thuê, giao quyền sử dụng đất, mặt nước.
▪ Đối với hộ cá nhân kinh doanh phải được cơ quan có thẩm
quyền cấp phép kinh doanh.
▪ Đối với hộ làm kinh tế gia đình phải được Ủy Ban Nhân Dân
Xã xác nhận cho phép kinh doanh hoặc làm kinh tế gia đình.
Thứ hai: Phải có khả năng tài chính bảo đảm trả nợ trong thời
hạn cam kết, cụ thể như sau:

10


▪ Kinh doanh có hiệu quả, khơng có nợ q hạn trên 6 tháng
với Ngân hàng.
▪ Đối với khách hàng vay vốn phục vụ đời sống phải có nguồn
thu nhập ổn định để chi trả cho Ngân hàng.
Thứ ba: Mục đích sử dụng vốn vay phải hợp pháp. Khơng vi
phạm pháp luật, phù hợp với chương trình phát triển kinh tế xã hội
của địa phương, giao hợp với mục đích được giao, thuê, khoán quyền
sử dụng mặt đất, mặt nước.
Thứ tư: Phải thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo
quy định của Ngân hàng.
❖ Thủ tục và quy trình xét duyệt cho vay:
Để thực hiện vay vốn của Ngân hàng, hộ sản xuất phải lập và
cung cấp cho Ngân hàng các bộ hồ sơ bao gồm:
1. Hồ sơ pháp lý.

Bao gồm các tài liệu chứng minh năng lực pháp luật dân sự và
hành vi dân sự (Sổ hộ khẩu của hộ gia đình cá nhân), giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh (Đối với hộ kinh doanh); giấy tờ hợp pháp
hợp lệ được giao, cho thuê, chuyển quyền sử dụng đất, mặt nước
(Đối với hộ làm nông – lâm – ngư nghiệp).
2. Hồ sơ vay vốn:
- Đối với hộ vay vốn trực tiếp: Hồ sơ vay vốn bao gồm: Giấy
đề nghị vay vốn; phương án sản xuất kinh doanh; Hồ sơ đảm bảo tiền
vay theo quy định.
- Đối với cho vay hộ sản xuất thông qua tổ vay vốn, ngoài các
hồ sơ đã quy định ở trên các hộ phải có thêm: Biên bản thành lập tổ
vay vốn, danh sách thành viên có xác nhân của Ủy Ban Nhân Dân
Xã, hợp đồng dịch vụ vay vốn.
- Đối với cho vay hộ gia đình, cá nhân thơng qua doanh nghiệp
ngoài các hồ sơ đã quy định như trên phải có thêm: Danh sách hộ gia
đình, cá nhân đề nghị Ngân hàng cho vay; hợp đồng dịch vụ vay vốn.
❖ Hình thức cho vay HSX
Hiện tại, ngân hàng Nơng Nghiệp và Phát triển Nông Thôn
Huyện Yên Khánh cho vay hộ sản xuất theo hai hình thức như sau:
▪ Cho vay trực tiếp:
Khi khách hàng có nhu cầu vay vốn khách hàng gửi đơn xin vay
và phương án vay vốn đến chi nhánh Ngân hàng, Ngân hàng nhận đơn.
Cán bộ tín dụng tiến hành thẩm định và xác định mức cho vay.
▪ Cho vay gián tiếp:

11


Tại NHNo&PTNT huyện Yên Khánh cho vay gián tiếp thông
qua tổ vay vốn theo như ký kết giữa NHNo&PTNT Việt Nam với

hội nông dân, hội phụ nữ Việt Nam.
2.2.2. Cơ cấu dư nợ cho vay Hộ sản xuất tại Agribank Huyện
Yên Khánh
2.2.2.1. Cơ cấu dư nợ cho vay hộ sản xuất theo kỳ hạn
Bảng 2.4. Cơ cấu dư nợ cho vay hộ sản xuất theo kỳ hạn tại
Agribank huyện Yên Khánh
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
1. Dư nợ CVHSX
Ngắn hạn
Trung dài hạn
2. Doanh số cho
vay Hộ sản xuất
Ngắn hạn
Trung dài hạn
3. Doanh số thu nợ
Hộ sản xuất
Ngắn hạn
Trung dài hạn

2015
Tỷ trọng 2016
Tỷ trọng
255.056
100
306.052
100
213.252 83,61 245.345
80,16
41.804 16,39

60.707
19,84

2017
Tỷ trọng
344.950
100
282.717
81,96
62.233
18,04

278.072

100

375.096

100

546.524

100

234.524
43.548

84,34
15,66


301.827
73.269

80,47
19,53

452.425
94.099

82,78
17,22

223.688

100

324.100

100

507.626

100

189.282
34.406

84,62
15,38


274.257
49.843

84,62
15,38

433.524
74.102

85,40
14,60

(Nguồn phòng kế hoạch kinh doanh Agribank chi nhánh Huyện Yên Khánh )

❖ Dư nợ cho vay HSX:
Kết quả cho vay hộ sản xuất trong giai đoạn 2015-2017 cho thấy
xét về con số tuyệt đối thì dư nợ tín dụng cho vay sản xuất đều tăng qua
các năm cả đối với dư nợ ngắn hạn và dư nợ dài hạn. Xét về tỷ trọng thì
so với năm 2015 thì năm 2016 và 2017 có tỷ trọng dư nợ ngắn hạn cho
vay HSX thấp hơn. Tỷ trọng dư nợ ngắn hạn trong năm 2015 là 83,61%,
năm 2016 giảm còn 80,16% và năm 2017 tăng lại 81,96%.
❖ Về doanh số cho vay:
Agribank Huyện Yên Khánh tập trung giải quyết các khoản
vay ngắn hạn, nhờ vậy doanh số cho vay hộ sản xuất ngắn hạn chiếm
hơn 80% doanh số cho vay, cụ thể doanh số cho vay ngắn hạn HSX
năm 2015 là 234.524 triệu đồng, chiếm 84,34% tổng doanh số vay,
năm 2016 là 301.827 triệu đồng, chiếm 80,47% tổng doanh số vay và
năm 2017 là 452.425 triệu đồng, chiếm 82,78% tổng doanh số vay.
Doanh số cho vay hộ sản xuất trung dài hạn chiếm tỷ trọng thấp hơn
khoảng 20%.

❖ Về số doanh số thu nợ:

12


Agribank chi nhánh Huyện Yên Khánh đã rất chú trọng cong
tác thu nợ, trong đó thu nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao hơn khoảng
84%. Điều này là do doanh số cho vay của chi nhánh tập trung vào
các khoản vay ngắn hạn nên thu nợ cũng sẽ tập trung thu hồi các
khoản vay ngắn hạn.
2.2.2.2. Cơ cấu tín dụng cho vay HSX theo ngành nghề
Về tổng dư nợ theo ngành sản xuất: Đối với ngành nông nghiệp,
trong năm 2015 dư nợ 217.384 triệu đồng, chiếm 85,23%/tổng dư nợ,
đến năm 2016 dư nợ 251.024 triệu đồng, chiếm 82,02%/tổng dư nợ,
và năm 2017 là 287.033 triệu đồng, chiếm 83,21% tổng dư nợ. Trong
khi đó dư nợ ngành thương mại dịch vụ chiếm khoảng 10% tổng dư
nợ và còn lại là một số ngành khác. Từ kết quả trên cho thấy, NH nông
nghiệp và phát triển nông thôn Huyện Yên Khánh đã thực sự trú trọng
đầu tư vào ngành mũi nhọn, cho vay nông nghiệp nông thôn, thực hiện
tốt theo sự chỉ đạo của Chính phủ, NHNN và NH nơng nghiệp và phát
triển nơng thơn Việt Nam.
2.2.2.3. Cơ cấu dư nợ tín dụng theo tài sản đảm bảo
Dư nợ hình thức cho vay bằng tín chấp năm 2015 là
186.726 triệu đồng, chiếm 73,21%/tổng dư nợ, năm 2016 cho vay tín
chấp chiếm 71,21% và năm 2017 chiếm 72,19%. Xét về con số tuyệt
đối thì dư nợ tín dụng theo hình thức tín chấp và thế chấp đều tăng
lên. Kết quả phân tích dư nợ tín dụng theo tài sản đảm bảo cho thấy
ngân hàng Agribank chi nhánh Huyện Yên Khánh đang chú trọng
hình thức cho vay tín chấp, các khoản vay có giá trị thấp và khơng
cần tài sản thế chấp. Vì hiện tại mức sống của người dân trên địa bàn

Huyện Yên Thế khá thấp nên hình thức cho vay này vừa giúp giải
quyết nhanh chóng nhu cầu vay vốn của người dân mà không cần
phải chờ đợi lâu, thủ tục rườm rà; vừa đảm bảo khả năng trả nợ cho
khách hàng, đồng thời đảm bảo khả năng thu hồi vốn cho ngân hàng
Agribank Huyện Yên Khánh.
2.2.3. Chất lượng cho vay hộ sản xuất thông qua các chỉ tiêu định
lượng
2.2.3.1. Các chỉ tiêu về doanh số cho vay
- Doanh số vay: Tính đến cuối năm 2016, doanh số cho vay
hộ sản xuất tại Agribank chi nhánh Yên Khánh đạt là 552.421 triệu
đồng, tăng 5.897 triệu đồng, tương ứng tăng 1,08% so với năm 2015,
Và đến năm 2017 đạt 592.252 triệu đồng, tăng 39.831 triệu đồng, tỷ
lệ tăng 7,21% so với năm 2016, Mặc dù mức tăng không nhiều

13


nhưng doanh số cho vay hộ sản xuất có xu hướng tăng trong giai
đoạn 2015-2017 chứng tỏ ngân hàng Agribank chi nhánh Huyện Yên
Khánh kinh doanh hoạt động cho vay hộ sản xuất khá thuận lợi và
đang dần được mở rộng qua các năm.
- Tổng dư nợ HSX: Tỷ trọng dư nợ cho vay hộ sản xuất/tổng dư
nợ cho vay tại ngân hàng Agribank chi nhánh Yên Khánh tăng đều qua
các năm. Năm 2015 là 81,00%, 2016 giảm nhẹ 80,56%, sang đến năm
2017 tỷ trọng dư nợ cho vay hộ sản xuất tăng lên 82,01%. Dư nợ tín
dụng cũng tăng qua mỗi năm, với mức dư nợ tín dụng cho vay HSX
năm 2015 đạt 344.950 triệu đồng đã tăng lên 394.424 triệu đồng trong
năm 2017. với mức tăng 8,53% so với năm 2016, Kết quả trên cho thấy
NH nông nghiệp và phát triển nông thôn Yên Khánh ngày càng chú
trọng đến việc mở rộng tín dụng hộ sản xuất.

2.2.3.2. Nợ quá hạn cho vay HSX
Bảng 2.8. Nợ quá hạn cho vay HSX tại Agribank chi nhánh
huyện Yên Khánh giai đoạn 2015-2017
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu

2015

2016

2017

SS 2016/2015
Giá trị

%

SS 2017/2016
Giá trị

%
12,71

Tổng dư nợ CVHSX (trđ)

255.056 306.052 344.950 50.996 19,99

38.898

Nợ nhóm 1


254.225 305.155 342.911 50.931 20,03

37.756

12,37

831

897

2039

65

7,85

1.142

127,34

Nợ nhóm 2

668

700

1.686

32


4,79

986

140,86

Nợ nhóm 3

59

57

270

-2

-3,39

213

373,68

Nợ nhóm 4

33

47

32


14

42,42

-15

-31,91

71

93

51

21

-42

-45,38

0,326

0,293

0,591

0

29,73

10,12

0

101,71

Nợ quá hạn (trđ)

Nợ nhóm 5
Tỷ lệ NQH CVHSX/Tổng
dư nợ CVHSX (%)

Nợ quá hạn của chi nhánh trong thời gian qua khá thấp dưới
1% nhưng đang có dấu hiệu tăng trong năm 2017, cụ thể năm 2016
nợ quá hạn là 897 triệu đồng với tỷ lệ Nợ quá hạn/Tổng dư nợ là
0,293% , về số tuyệt đối thì nợ quá hạn tăng 65 triệu đồng. Năm
2017 nợ quá hạn tiếp tục tăng mạnh với mức tăng 1.142 triệu đồng,
tương ứng tới tăng 127,34%.

14


2.2.3.3. Nợ xấu cho vay hộ sản xuất
Bảng 2.9. Nợ xấu CVHSX tại Agribank chi nhánh huyện Yên
Khánh giai đoạn 2015-2017
ĐVT: Triệu đồng
SS 2016/2015
Chỉ tiêu
Tổng dư nợ (trđ)


2015

2016

SS 2017/2016

2017
Giá trị

%

Giá trị

%

50.996

19,99

38.898

12,71

255.056

306.052

344.950

Nợ xấu (trđ)


163

197

353

33

20,34

156

79,26

Nợ nhóm 3

59

57

270

-2

-3,39

213

373,68


Nợ nhóm 4

33

47

32

14

42,42

-15

-31,91

Nợ nhóm 5

71

93

51

21

29,73

-42


-45,38

0,0641

0,0642

0,1022

0

0,29

0

59,04

Tỷ lệ xấu/Tổng dư
nợ (%)

Tỷ lệ nợ xấu cho vay hộ sản xuất tại Agribank chi nhánh
huyện Yên Khánh trong giai đoạn 2015-2017 cũng khá thấp và có xu
hướng tăng, năm 2015 là 163 triệu đồng chiếm 0,0641% trong tổng
dư nợ CVHSX, sang năm 2016 nợ xấu cho vay HSX tăng lên 197
triệu đồng, chiếm 0,0642% trong tổng dư nợ, năm 2017 tăng mạnh
lên 353 triệu đồng và tỷ lệ nợ xấu cũng tăng lên chiếm 0,1022%
trong tổng dư nợ.
2.2.3.4. Vòng quay vốn tín dụng cho vay hộ sản xuất
Chỉ tiêu này được sử dụng để đánh giá khả năng tổ chức quản
lý vốn tín dụng và chất lượng cho vay của ngân hàng. Ta có bảng số

liệu sau:
Bảng 2.10. Vịng quay vốn tín dụng cho vay HSX tại Agribank
chi nhánh huyện Yên Khánh 2015-2017
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2015
2016
2017
Doanh số thu nợ

507.626

533.950

561.249

Dư nợ bình qn
Vịng quay vốn tín dụng
(vịng)

325.501

354.186

378.923

1,560

1,508


1,481

15


Kết quả của vịng quay vốn ngắn hạn ln đạt trên 1 lần như
vậy là Ngân hàng đã đạt yêu cầu trong việc sử dụng vốn đối với hộ
sản xuất. Tuy nhiên, vòng quay vốn cho vay HSX của chi nhánh
đang có dấu hiệu giảm dần là điều khơng tốt. Vì vậy, Agribank
huyện Yên Khánh cần chú trọng hơn trong công tác quản lý vốn và
thu nợ trong thời gian tới.
2.2.3.5. Hệ số sinh lời bình quân của đồng vốn cho vay HSX
Bảng 2.11. Hệ số sinh lời từ hoạt động cho vay Agribank chi
nhánh huyện Yên Khánh giai đoạn 2015-2017
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Tổng lãi từ hoạt động cho
vay HSX
Dư nợ bình quân cho vay
HSX
Hệ số sinh lời từ HĐCV
HSX

2015

2016

2017

47.816


52.738

57.558

325.501

354.186

378.923

14,69

14,89

15,19

Chỉ tiêu này càng cao phản ánh ngân hàng đã có những cách
thức hợp lý để có hiệu quả cao từ hoạt động cho vay hộ sản xuất. Kết
quả trên cho thấy, mức sinh lời từ hoạt động cho vay hộ sản xuất của
Agribank chi nhánh huyện Yên Khánh còn thấp, chỉ đạt mức 14,69%
năm 2015, đạt 14,89% năm 2016 và còn 15,19% năm 2017, chỉ tiêu
này so với chi nhánh cịn q thấp, vì vậy nâng cao chất lượng cho
vay là điều kiện cần thiết giúp cho ngân hàng Agribank chi nhánh
Huyện Yên Khánh phát triển.
2.3. Đánh giá thực trạng chất lượng cho vay hộ sản xuất của
Ngân hàng No&PTNT Việt Nam - Chi nhánh huyện Yên Khánh
- Tỉnh Ninh Bình
2.3.1. Kết quả cho vay HSX tại Agribank chi nhánh Huyện n
Khánh

Quy mơ hoạt động tín dụng cho vay HSX của Agribank chi
nhánh Huyện Yên Khánh ngày càng được mở rộng, doanh số cho
vay và dư nợ của chi nhánh luôn tăng lên không ngừng.

16


Số lượng khách hàng cho vay HSX của chi nhánh không
ngừng tăng qua các năm, từ con số 13.619 khách hàng hộ sản xuất
năm 2015 đã tăng lên 14.253 khách hàng là hộ sản xuất năm 2017,
Đây là một trong những yếu tố giúp cho chi nhánh có được những
thành công trong việc mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng cho
vay HSX và hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình.
Doanh số cho vay và dư nợ cho vay tăng lên liên tục. Điều này
cho thấy quy mô cho vay của Agribank Huyện Yên Khánh đã được
mở rộng, uy tín của Agribank Huyện Yên Khánh đã được nâng cao,
cơng tác Marketing tín dụng tốt đã thu hút ngày càng đông khách
hàng đến vay vốn.
Nợ quá hạn và nợ xấu cho vay HSX của Agribank chi nhánh
Huyện Yên Khánh chiếm tỷ trọng khá nhỏ trong tổng dư nợ tín dụng
cho vay HSX của chi nhánh ngân hàng. Qua đó, cho ta thấy công tác
thu nợ quá hạn và nợ khó địi của chi nhánh được thực hiện dứt điểm
nên đã đạt được những kết quả rất khả quan.
Trong quá trình cho vay, ngân hàng Agribank ln thực hiện
đầy đủ và đúng các quy định của Ngân hàng Nhà nước và theo đúng
quy trình tín dụng của Agribank, ln tạo điều kiện cho khách hàng
một cách nhanh chóng và thuận lợi nhất.
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân
2.3.2.1. Hạn chế
So với tiềm năng của các hộ sản xuất trên địa bàn thì ngân

hàng No&PTNT chi nhánh Huyện Yên Khánh vẫn chưa làm tốt việc
mở rộng cho vay hộ sản xuất.
Tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của Agribank huyện Yên
Khánh đang chậm lại và Agribank Huyện Yên Khánh chưa thực sự
đáp ứng tốt nhu cầu vay vốn của khách hàng dẫn đến hiệu quả sử
dụng vốn chưa được được nâng cao.
Mức sinh lời từ hoạt động cho vay HSX của Agribank chi
nhánh huyện Yên Khánh còn thấp, chỉ đạt mức 14,69% năm 2015.
đạt 14,89% năm 2016 và còn 15,19% năm 2017.Nguyên nhân do chi
nhánh chỉ tập trung các khoản vay ngắn hạn, chưa mở rộng quy mơ
tín dụng đa dạng hơn để gia tăng nguồn thu về hoạt động tín dụng
cho vay HSX của chi nhánh.
Mặc dù tỷ lệ nợ xấu thấp so với tổng dư nợ tín dụng nhưng
hiện tại trong năm 2017 đang có xu hướng tăng dần và với con số

17


353 triệu đồng nợ xấu thì khơng phải là con số nhỏ, vì vậy chi nhánh
cần tăng cường quản lý nợ xấu hơn nữa trong thời gian tới.
2.3.2.2. Nguyên nhân
a. Nguyên nhân chủ quan Bổ sung thêm tương ứng với giải
pháp
- Nguồn vốn của Agribank chi nhánh Huyện Yên Khánh còn
rất hạn chế, chủ yếu phụ thuộc vào nguồn vốn huy động, do vậy
không phải mọi nhu cầu vay vốn của khách hàng là HSX đều được
Agribank Huyện Yên Khánh đáp ứng.
- Do đội ngũ cán bộ ngân hàng Agribank chi nhánh Huyện
Yên Khánh còn thiếu và hầu hết còn rất trẻ nên kinh nghiệm còn hạn
chế. Nhiều cán bộ chưa thể nắm bắt kịp thời tình hình sản xuất kinh

doanh, tình hình tài chính của khách hàng, dẫn đến chậm phản ứng
khi khách hàng gặp phải những tình huống bất ngờ, xảy ra rủi ro thì
đã muộn nên đã ảnh hưởng khơng nhỏ đến chất lượng tín dụng cho
vay HSX của chi nhánh trong thời gian qua.
- Do công nghệ và hệ thống xử lý thơng tin cịn chưa thật sự
hiện đại. nguồn thông tin về các khách hàng chưa đầy đủ nên ít nhiều
ảnh hưởng đến cơng tác thẩm định của cán bộ tín dụng tại Agribank
chi nhánh Huyện Yên Khánh.

18


CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO
VAYHỘ SẢN XUẤT CỦA NGÂN HÀNG No&PTNT VIỆT
NAMCHI NHÁNH HUYỆN YÊN KHÁNH, NINH BÌNH
3.1. Định hướng nâng cao chất lượng cho vay hộ sản xuất của
Ngân hàng No&PTNT Việt Nam - Chi nhánh huyện Yên Khánh,
Ninh Bình
3.1.1. Định hướng phát triển Ngân hàng No&PTNT Việt Nam Chi nhánh huyện Yên Khánh, Ninh Bình
Định hướng chiến lược chung của Agribank chi nhánh Huyện
Yên Khánh tới năm 2020 là phát triển thành Ngân hàng đa năng,
đảm bảo cung ưng nguồn vốn cho khu vực Huyện Yên Khánh và các
vùng lân cận.
Xây dựng chiến lược kinh doanh và chiến lược quản trị theo
thông lệ quốc tế, tăng cường quản trị rủi ro trong hoạt động tín dụng
để giữ an tồn cho hoạt động chi nhánh.
Đa dạng hóa các nguồn thu kinh doanh, tiếp tục mở rộng kinh
doanh sang các lĩnh vực tài chính mới có tiềm năng hiệu quả cao; tận
dụng thời cơ mở rộng danh mục đầu tư vào các doanh nghiệp có tiềm
năng và hiệu suất đầu tư tốt nhằm gia tăng thu nhập dài hạn ổn định

cho chi nhánh.
3.1.2. Quan điểm nâng cao chất lượng cho vay hộ sản xuất của
Ngân hàng No&PTNT Việt Nam - Chi nhánh huyện Yên Khánh,
Ninh Bình
Quan điểm nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng nói chung
và hoạt động cho vay hộ sản xuất tại ngân hàng Agribank chi nhánh
Huyện Yên Khánh trong thời gian tới cụ thể như:
- Duy trì tăng trưởng chỉ tiêu huy động vốn cho vay sản xuất
hàng năm ở mức 21%, giảm tỷ lệ nợ quá hạn và tỷ lệ nợ xấu, tập
trung giải quyết các dự án nợ còn tồn đọng.
- Tăng cường tỷ trọng dư nợ tín dụng cho vay hộ sản xuất
trong cơ cấu tín dụng tại ngân hàng. Chú trọng công tác thẩm định

19


dự án đầu tư nhằm nâng cao mức độ an toàn các khoản vốn cho vay
hộ sản xuất cho ngân hàng.
- Đa dạng các dự án đầu tư thuộc các thành phần kinh tế khác
nhau, mở rộng cho vay hộ sản xuất, đồng thời tăng cường hoạt động
quản trị rủi ro tín dụng đối với các khoản vay hộ sản xuất nhằm gia
tăng tính an tồn cho các khoản tín dụng.
- Chú trọng công tác đào tạo cán bộ đặc biệt các cán bộ làm
cơng tác tín dụng nói chung và cán bộ cơng tác tín dụng cho vay hộ
sản xuất nói chung có đủ kinh nghiệm, năng lực làm việc nhằm kiểm
soát tốt các khoản vay hộ sản xuất nhằm đảm bảo mức an toàn vốn
và khả năng thu hồi vốn cho vay hộ sản xuất.
- Đầu tư công nghệ nhằm nâng cao hoạt động quản lý hệ thống
thông tin đối với các khoản vay nói chung và các khoản vay hộ sản
xuất nói riêng.

3.2 Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay hộ sản xuất của Ngân
hàng No&PTNT Việt Nam - Chi nhánh huyện Yên Khánh, Ninh
Bình
3.2.1. Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay hộ sản xuất
❖ Tăng cường nguồn vốn huy động:
❖ Mở rộng cho vay hộ sản xuất
- Ngân hàng Agribank huyện Yên Khánh nên đầu tư mở rộng
tín dụng vào những lĩnh vực ít rủi ro là mục tiêu của ngân hàng. Vì
vậy ngồi những khách hàng chủ yếu của ngân hàng là nông dân ở
nơng thơn trong những năm qua thì khu vực kinh doanh tại thị trấn
Yên Ninh là nơi mà ngân hàng cần quan tâm trong thời gian tới. Đa
số những hộ ở đây có thu nhập cao, nhu cầu chi tiêu lớn vì vậy mà
ngân hàng cần nắm bắt để tạo điều kiện mở rộng tín dụng.
- Ngân hàng Agribank huyện Yên Khánh cần tập trung tìm
kiếm những dự án phát triển địa phương để đầu tư một cách tập trung
có hiệu quả.
- Ngân hàng cần Agribank huyện Yên Khánh phát huy nhiều
hơn nữa việc cho vay thông qua các tổ, nhóm.

20


- Bám sát các mục tiêu phát triển kinh tế địa phương: Chuyển
hướng tích cực cho vay theo dự án kết hợp mở rộng đối tượng đầu tư
ngắn hạn và đầu tư trung hạn
3.2.2. Chú trọng công tác thẩm định và quản lý các khoản vay
❖ Thẩm định
- Để nâng cao được chất lượng công tác thẩm định dự án đầu
tư (dự án đối với cả cá nhân, hộ sản xuất), Chi nhánh ngân hàng
Agribank Huyện Yên Khánh cần xây dựng hệ thống chỉ tiêu về thẩm

định tài chính dự án đầu tư một cách đầy đủ, có mối quan hệ chặt chẽ
với nhau để phản ánh dự án đầu tư một cách hiệu quả, trung thực
nhất.
- Về vấn đề tổ chức quản lý hoạt động thẩm định: Hiện nay
Agribank Huyện n Khánh chưa phân tách phịng chun trách
cơng tác thẩm định riêng mà mà công tác thẩm định vẫn do phịng tín
dụng thực hiện, cán bộ tín dụng của phịng kiêm ln vai trị cán bộ
thẩm định. Đây là một hạn chế ảnh hưởng đến cơng tác thẩm định
nói chung và công tác thẩm định đối với dự án cho vay hộ sản xuất
nói riêng. Vì vậy Agribank Huyện n Khánh có thể thành lập
phịng chun trách thẩm định riêng. Ngồi ra Agribank Huyện n
Khánh cần lưu ý khơng nên phân biệt khách hàng lớn và khách hàng
nhỏ để ưu tiên trong cơng tác thẩm định vì như vậy sẽ dẫn đến rủi ro
và mất uy tin của ngân hàng. Hơn nữa việc thẩm định cần được tiến
hành trong và sau khi cho vay
❖ Công tác quản lý khoản vay
- Việc tăng cường cơng tác thanh tra, kiểm sốt các khoản vay
hộ sản xuất tại ngân hàng Agribank chi nhánh Huyện n Khánh địi
hỏi cán bộ tín dụng cịn có trách nhiệm đơn đốc thu nợ, thu lãi đúng
kỳ hạn. Trong q trình giám sát cán bộ tín dụng cần xem xét xem
khách hàng có sử dụng vốn đúng cam kết trong hợp đồng tín dụng
hay khơng? Hộ sản xuất sử dụng vốn có hiệu quả hay khơng? Đây là
khâu rất quan trọng góp phần chặn đứng nợ quá hạn khi nó có điều
kiện phát sinh.
3.2.3. Quản lý và xử lý các khoản nợ xấu
* Quản lý nợ xấu:
- Chủ động giải quyết các khoản nợ vay hộ sản xuất có vấn đề:
Trong cơng tác thu hồi nợ cần chú ý phát hiện các khoản vay có vấn
đề để có biện pháp xử lý kịp thời giảm thiểu rủi ro xuống mức thấp
nhất. Các dấu hiệu nhận biết một khoản nợ vay hộ sản xuất như


21


khách hàng chậm trả nợ gốc và lãi cho ngân hàng, khách hàng
thường né tránh gặp cán bộ tín dụng hoặc khách hàng báo cáo sai
lệch hiệu quả dự án…Khi phát hiện khách hàng vay vốn có các dấu
hiệu này thì Agribank Huyện n Khánh có thể áp dụng các biện
pháp sử lý như: Chi nhánh ngân hàng trực tiếp mời chuyên gia tư vấn
cho khách hàng nên thu hẹp quy mô hoạt động để đảm bảo nguồn
vốn ngân hàng khơng thất thốt hoặc gia hạn nợ.
❖ Xử lý các khoản nợ xấu:
Để xử lý các khoản nợ xấu, trước tiên, Agribank Huyện Yên
Khánh cần tìm hiểu nguyên nhân khách hàng vay vốn không trả
được nợ vay đúng hạn. Từ đó chi nhánh ngân hàng có thể phân tích
ngun nhân nợ quá hạn phát sinh và đánh giá thực trạng nợ của
từng hồ sơ nợ tín dụng theo loại hình kinh tế và thời hạn cho vay, về
khả năng thu hồi vốn để có biện pháp xử lý.
3.2.4. Nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng
- Chun mơn hóa trong cán bộ tín dụng nói chung và tín dụng
cho vay hộ sản xuất nói riêng
- Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức về chuyên môn nghiệp
vụ, chú trọng nghiệp vụ marketing, kỹ năng bán hàng, thương thảo hợp
đồng và văn hoá doanh nghiệp nhằm trang bị đầy đủ kiến thức về các
loại sản phẩm tín dụng và một số kỹ năng cơ bản
- Gắn kết quả đào tạo với việc bố trí sử dụng cán bộ theo đúng
người, đúng việc, thực hiện luân chuyển cán bộ để sắp xếp công việc
phù hợp nhất với năng lực chuyên môn, phát huy tinh thần sáng tạo
của cán bộ.
- Tổ chức đào tạo thường xuyên về sản phẩm dịch vụ tín dụng

đặc biệt tín dụng, quy trình tác nghiệp cho cán bộ quan hệ khách
hàng.
3.2.5. Công nghệ ngân hàng, cơ sở vật chất
- Tiếp tục chỉnh sửa, hoàn thiện thêm hệ thống trang thiết bị
hiện có, đảm bảo máy móc vận hành tốt, khơng bị hỏng hóc, mất dữ
liệu, hay trục trặc về đường truyền trong quá trình hoạt động, đáp
ứng được nhu cầu của khách hàng cũng như bản thân các cán bộ làm
việc trong ngân hàng.

22


3.3. Kiến nghị
3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước
3.2.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
3.3.3. Đối với ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Việt Nam
3.2.4. Kiến nghị với chính quyền huyện Yên Khánh

23


KẾT LUẬN
Hoạt động tín dụng đóng vai trị rất quan trọng khơng chỉ đối
với Ngân hàng mà cịn đối với nền kinh tế do vậy việc đầu tư vốn có
hiệu quả hay khơng, có ý nghĩa rất lớn đến sự thành bại trong kinh
doanh Ngân hàng cũng như sự phát triển của nền kinh tế.
Trong khuôn khổ luận văn:“Nâng cao chất lượng cho vay hộ
sản xuất tại Ngân hàng No&PTNT Việt Nam – Chi nhánh huyện
Yên Khánh, Ninh Bình”. Tác giả xây dựng khung lý thuyết về ngân

hàng thương mại, hoạt động cho vay hộ sản xuất tại các ngân hàng
thương mại, các hình thức cho vay hộ sản xuất, các chỉ tiêu đánh giá
chất lượng cho vay hộ sản xuất và các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả
hoạt động cho vay sản xuất tại các ngân hàng thương mại.
Những giải pháp và những kiến nghị được nêu ra trong đề tài
này đều có cơ sở và khả thi giúp cho hoạt động tcho vay hộ sản xuất
tại Agribank chi nhánh Huyện Yên Khánh hoạt động được hiệu quả
hơn. Tuy nhiên vì một số thơng tin chưa được thu thập và thời gian
thực hiện còn hạn chế nên đề tài khơng thể tránh khỏi những sai sót.
Nếu có thêm thời gian, tác giả sẽ tiếp tục nghiên cứu để hoàn thiện
hơn.
Tác giả rất mong nhận được sự đánh giá, góp ý của thầy cơ
giáo, ban lãnh đạo, cùng tồn thể cán bộ công nhân viên NH nông
nghiệp và phát triển nông thôn Huyện Yên Khánh đối với luận văn
tốt nghiệp trên.
Tôi xin chân thành cảm ơn thầy cô Trường Đại học Thăng
Long và Ban lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ công nhân viên Ngân
hàng No&PTNT Việt Nam – Chi nhánh huyện Yên Khánh, Ninh
Bình đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho tơi hồn thành luận văn tốt
nghiệp này.

24


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG

ĐỖ THANH BÌNH - C00898

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY HỘ SẢN XUẤT TẠI

NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH HUYỆN N KHÁNH,
NINH BÌNH

TĨM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ

CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 834.02.01

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS TRẦN ĐĂNG KHÂM

Hà Nội - 2018

25


×