Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

Giải pháp mở rộng cho vay và hoàn thiện kế toán cho vay hộ sản xuất tại NHNN& PTNT huyện Văn Lâm tỉnh Hưng Yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (251.25 KB, 39 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời nói đầu
Trong công cuộc đổi mới kinh tế hiện nay, Đảng và Nhà nớc luôn
khẳng định vai trò quan trọng của phát triển nông nghiệp và kinh tế nông
thôn trong công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nớc. Đảng ta đã khẳng định:
Sự phát triển nông nghiệp, nông thôn theo hớng công nghiệp hoá , hiện
đại hoá đất nớc có vai trò cực kỳ quan trọng cả trớc mắt và lâu dài, làm
cơ sở để ổn định và phát triển kinh tế xã hội đẩy mạnh công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nớc theo định hớng XHCN
(Trích nghị quyết hội nghị TW lần 6 khoá VIII của Đảng cộng sản
Việt Nam)
Việt Nam sau hơn 15 năm đổi mới kinh tế nông nghiệp nông thôn có
nhiều khởi sắc, đời sống nhân dân ngày càng đợc hoàn thiện. Tuy nhiên để
đẩy mạnh hơn nữa phát triển sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn là
vấn đề hết sức quan trọng . Nó phải đợc xem xét thực thi có hiệu quả tất cả
các ngành từ TW đến địa phơng đặc biệt là vấn đề vốn phục vụ phát triển.
Nh chúng ta đã biết nguồn vốn tín dụng chủ yếu là do Ngân hàng đảm
nhiệm, bằng các hình thức huy động Ngân hàng đã tập trung về tay mình một
lợng vốn để phục vụ phát triển thông qua hoạt động cho vay. Vì 80% nghiệp
vụ hoạt động của Ngân hàng là hoạt động cho vay.
Chính vì vậy việc mở rộng cho vay và hoàn thiện cho vay hộ sản xuất
là vấn đề hết sức quan trọng. Nhận thức đợc tầm quan trọng của vấn đề em
đã chọn đề tài.
Giải pháp mở rộng cho vay và hoàn thiện kế toán cho vay
hộ sản xuất tại NHNo & PTNT huyện Văn Lâm tỉnh Hng Yên.
Nguyễn Thị Ngần Lớp TC2K7
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Là một sinh viên qua quá trình học tập ở trờng và nghiên cứu thực tế
tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Văn Lâm tỉnh Hng Yên. Với khả năng
còn nhiều hạn chế kinh nghiệp cha có, thời gian thực tập ngắn, phạm vi


nghiên cứu hẹp nên bài luận văn của em không tránh khỏi những sai sót. Em
rất mong đợc sự giúp đỡ của thầy cô và các cô chú NHNo&PTNT huyện Văn
Lâm để bài luận văn của em đợc hoàn chỉnh hơn.
Luận văn của em ngoài phần mở đầu và phần kết luận đợc kết cấu
thành 3 chơng.
Chơng I: Lý luận cơ bản về tín dụng và kế toán cho vay hộ sản xuất
tại NHTM.
Chơng II: Thực trạng kế toán cho vay và kế toán cho vay hộ sản xuất
tại NHNo&PTNT huyện Văn Lâm tỉnh Hng Yên.
Chơng III: Giải pháp nhằm mở rộng cho vay và hoàn thiện kế toán
cho vay tại NHNo&PTNT huyện Văn Lâm tỉnh Hng Yên.
Em xin chân thành cảm ơn.
Nguyễn Thị Ngần Lớp TC2K7
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chơng I:
Lý luận cơ bản về tín dụng và kế toán cho vay
hộ sản xuất tại nhtm
1.1) Tín dụng Ngân hàng và Vai trò của tín dụng
Ngân hàng đối với sự phát triển kinh tế .
1.1.1) Ngân hàng thơng mại và sự ra đời của tín dụng Ngân hàng
1.1.1.1) Ngân hàng thơng mại
Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng gắn liền với lịch sử phát
triển của nền sản suất hàng hoá . Quá trình phát triển kinh tế đòi hỏi sự phát
triển của Ngân hàng; đến lợt mình, sự phát triển của Ngân hàng trở thành động
lực thúc đẩy phát triển kinh tế.
Nghề Ngân hàng bắt đầu với nghiệp vụ đổi tiền hoặc đúc tiền của
những thơng gia giàu có. Trớc đó có thể họ làm nghề cho vay nặng lãi, và có thể
nói nghề Ngân hàng bắt đầu từ ngời cho vay nặng lãi.
Ban đầu họ tự tài trợ cho hoạt động của mình, nhng từ khi họ nhận thấy

những ngời gửi tiền và rút tiền không cùng một lúc. Do vậy Ngân hàng mở rộng
tiền gửi để cho vay
Vậy Ngân hàng là các tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các
dịch vụ tài chính đa dạng nhất đặc biệt là tín dụng ,tiết kiệm, dịch vụ thanh toán
và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh
doanh trong nền kinh tế.
Hình thức Ngân hàng đầu tiên là Ngân hàng của các thợ vàng hoặc là
Ngân hàng của các kẻ cho vay nặng lãi. Sau đó sụp đỏ thay thế vào đó là
NHTM nó đã có sự phát triển mạnh mẽ cả về kỹ thuật và nghiệp vụ đã làm tăng
quy mô và hoạt động của Ngân hàng nh ngày nay.
1.1.1.2) Sự ra đời của tín dụng Ngân hàng và vai trò của tín dụng
Ngân hàng trong phát triển kinh tế
a) Sự ra đời của tín dụng Ngân hàng.
Nguyễn Thị Ngần Lớp TC2K7
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Tín dụng là một hoạt động kinh tế ra đời tơng đối sớm cùng với quá trình
phát triển của nền kinh tế hàng hoá. Hình thức sơ khai đó là tín dụng nặng lãi
trong điều kiện sản xuất thấp kém cho đến nay cùng với sự phát triển của xã hội
tín dụng đã thay đổi và chuyển dịch theo hớng tích cực.
Khái niệm:
Tín dụng (credit) xuất phát từ chữ la tinh là credo có nghĩa là tin tởng tín
nhiệm đó là một phạm trù kinh tế có sản xuất và trao đổi hàng hoá nên bất cứ
đâu mà có sản xuất và trao đổi hàng hoá thì ở đó có hoạt động tín dụng.
Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hoá) giữa bên cho
vay (Ngân hàng, các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân doanh
nghiệp và các chủ thể khác) trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên
đi vay. Bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên
cho vay khi đến hạn thanh toán.
Trong quan hệ giao dịch này thể hiện các nội dung sau:

- Ngời cho vay chuyển giao cho ngời đi vay một lợng giá trị nhất định.
Giá trị này có thể dới hình thái tiền tệ hoặc dới hình thái hiện vật nh hàng
hoá, máy móc, thiết bị, bất động sản...
- Ngời đi vay chỉ đợc sử dụng tạm thời trong một thời gian nhất định,
sau khi hết thời hạn sử dụng theo thoả thuận, ngời đi vay phải hoàn trả cho
ngời cho vay.
- Giá trị đợc hoàn trả thông thờng lớn hơn giá trị lúc cho vay hay nói
cách khác ngời đi vay phải trả thêm một phần lợi tức.
Tín dụng là một phạm trù của kinh tế hàng hoá. Bản chất của tín dụng
là quan hệ vay mợn có hoàn trả cả vốn và lãi sau một thời gian nhất định, là
quan hệ chuyển nhợng tạm thời quyền sử dụng vốn, là quan hệ bình đẳng và
hai bên cùng có lợi. Trong nền kinh tế hàng hoá có nhiều loại hình tín dụng
nh: Tín dụng thơng mại, tín dụng Ngân hàng, tín dụng nhà nớc, tín dụng tiêu
dùng.
Nguyễn Thị Ngần Lớp TC2K7
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Tín dụng Ngân hàng cũng mang bản chất chung của quan hệ tín dụng
nói chung. Đó là quan hệ tin cậy lẫn nhau trong vay và cho vay giữa các
Ngân hàng, tổ chức tín dụng với các doanh nghiệp và các cá nhân, đợc thực
hiện dới hình thức tiền tệ và theo nguyên tắc hoàn trả và có lãi.
Điều 20: Luật tổ chức tín dụng quy định:
"Hoạt động tín dụng là việc tổ chức tín dụng sử dụng nguồn vốn tự có,
nguồn vốn huy động để cấp tín dụng".
"Cấp tín dụng là việc tổ chức tín dụng thoả thuận để khách hàng sử
dụng một khoản tiền với nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay,
chiết khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh Ngân hàng và các nghiệp vụ khác".
Do đặc điểm riêng của mình, tín dụng Ngân hàng có đợc những hình
thức tín dụng khác về khối lợng, thời hạn và phạm vi đầu t. Với đặc điểm tín
dụng bằng tiền, vốn tín dụng Ngân hàng có khả năng chuyển đổi vào bất cứ

lĩnh vực nào của sản xuất và lu thông hàng hoá. Vì vậy mà tín dụng Ngân
hàng ngày càng trở thành một hình thức tín dụng quan trọng trong các hình
thức tín dụng hiện có.
b).Vai trò tín dụng Ngân hàng đối với sự nghiệp phát triển kinh tế.
Vai trò của tín dụng đối với sản xuất và sự tăng trởng kinh tế của mọi
quốc gia trên thế giới là không phủ nhận đợc đặc biệt với tính chất cạnh tranh
vốn có của kinh tế thị trờng luôn tạo ra xu hớng đa dạng hoá loại hình tín
dụng vì tín dụng phát triển cùng với sự phát triển của xã hội nên coi tín dụng
Ngân hàng là hình thức phổ biến nhất và có vai trò quan trọng nhất. Vậy vai
trò của tín dụng Ngân hàng đối với việc phục vụ phát triển kinh tế thể hiện
nh sau:
* Tín dụng Ngân hàng đáp ứng vốn để duy trì quá trình tái sản xuất
đồng thời đầu t phát triển kinh tế.
Tín dụng Ngân hàng là chiếc cầu nối giữa cung và cầu về nguồn vốn từ
đó góp phần đầu t phát triển kinh tế. Do quá trình tái sản xuất xã hội là th-
ờng xuyên, liên tục nên nhu cầu về vốn cũng nảy sinh thờng xuyên với mức
độ cao. Trong khi đó lại có những cá nhân, tổ chức... có một lợng tiền tạm
Nguyễn Thị Ngần Lớp TC2K7
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
thời nhàn dỗi trong một thời gian nhât định. Đấy là một mâu thuẫn cần giải
quyết sao cho cả hai bên đều có lợi: Bên cần vốn thì vay đợc vốn với chi phí
thấp, bên có vốn thì thu đợc lợi từ khoản vốn ấy. Hoạt động tín dụng Ngân
hàng ra đời đã biến lợng tiền tạm thời nhàn dỗi trong xã hội thành lợng tiền
hoạt động kinh doanh có hiệu quả, động viên nhanh chóng vật t lao động và
các nguồn lực sẵn có khác đa vào sản xuất để phục sản xuất và thúc đẩy sản
xuất, lu thông đẩy nhanh quá trình tái sản xuất mở rộng. Mặt khác việc cung
ứng vốn một cách tạm thời đã đáp ứng đợc nhu cầu về vốn lu động, vốn cố
định của các doanh nghiệp tạo điều kiện trong quá trình sản xuất đợc liên
tục, đồng thời tạo điều kiện cho các doanh nghiệp ứng dụng các tiến bộ khoa

học, kỹ thuật để thúc đẩy quá trình tái sản xuất xã hội.
*. Tín dụng Ngân hàng là công cụ mạnh mẽ thúc đẩy quá trình tập
trung vốn và tập trung sản xuất.
Tín dụng Ngân hàng góp phần thúc đẩy quá trình tập trung vốn và
phục vụ sản xuất kinh doanh. Bằng các hình thức huy động vốn ngày càng đa
dạng và phong phú cùng với việc thoả mãn thích đáng nhu cầu về lợi ích, nhu
cầu tiền đột xuất của ngời gửi tiền mà các Ngân hàng thơng mại đã thu hút đ-
ợc tất cả các nguồn tiền nhàn dỗi dù là nhỏ nhất từ trong dân chúng tập trung
vào tay mình và từ đó đáp ứng đợc nhu cầu về vốn ngày càng tăng của nền
kinh tế hay nói cách khác hoạt động của tín dụng đã làm nhiệm vụ thông
dòng để vốn chảy từ nơi thừa đến nơi thiếu thông qua việc thực hiện hoạt
động đi vay và cho vay.
Thông qua công tác tín dụng, các Ngân hàng thơng mại (NHTM) đã và
đang thực hiện chức năng xã hội của mình làm cho sản phẩm xã hội tăng,
vốn đầu t đợc mở rộng, và từ đó góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế.
Trong quá trình sản xuất, từ ngời sản xuất đến ngời bán buôn, đến ngời bán
lẻ và cuối cùng đến ngời tiêu dùng, tín dụng Ngân hàng đã tạo ra khả năng
thực hiện toàn bộ quá trình kinh tế cho đến khi sản phẩm đến tay ngời tiêu
dùng.
Nguyễn Thị Ngần Lớp TC2K7
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
*. Tín dụng ngân hàng tạo điều kiện để phát triển quan hệ kinh tế
với các nớc.
Trong quan hệ kinh tế đối ngoại tín dụng Ngân hàng góp phần quan
trọng trong sự nghiệp phát triển quan hệ nớc ta với các nớc bạn. Một mặt tín
dụng Ngân hàng trực tiếp tham gia trong các quan hệ thanh toán quốc tế mặt
khác tín dụng Ngân hàng đã tham gia trực tiếp trong hoạt động xuất nhập
khẩu hàng hoá.
Thông qua các hình thức nh mở và thanh toán th tín dụng (L/c) bảo

lãnh đối với hàng hoá xuất nhập khẩu, chuyển tiền nhanh đi khắp nơi tín
dụng Ngân hàng nhận các nguồn vốn tài trợ nh nguồn vốn ODA, FDI, SAC...
từ các nớc cấp tín dụng cũng nh các tổ chức tín dụng quốc tế, đem cho vay
tài trợ các hoạt động sản xuất xuất nhập khẩu, đầu t chiều sâu đổi mới công
nghệ và ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất trong nớc đã mang lại
những kết quả to lớn càng làm tăng mối quan hệ tốt đẹp giữa nớc ta và thế
giới buộc các nhà kinh tế có cái nhìn khả quan đối với sự nghiệp phát triển
kinh tế của Việt Nam đồng thời thúc đẩy sự phát triển sản xuất trong nớc
nhằm phục vụ tốt cho hoạt động xuất nhập khẩu, góp phần tăng cờng kinh tế.
*). Tín dụng Ngân hàng thúc đẩy quá trình luân chuyển hàng hoá
và luân chuyển tiền tệ, điều tiết khối lợng tiền trong lu thông và kiểm soát
lạm phát.
Quá trình cho vay khối lợng tiền trong lu thông đợc tăng lên và khi
Ngân hàng thu nợ thì khối lợng tiền trong lu thông lại giảm đi. Nh vậy, thông
qua hoạt động tín dụng Ngân hàng sẽ làm tăng, giảm khối lợng tiền trong lu
thông từ đó sẽ góp phần điều tiết khối lợng tiền của toàn bộ nền kinh tế.
Nh vậy thông qua các hoạt động của mình tín dụng Ngân hàng đã góp
phần không nhỏ trong công cuộc đổi mới và chuyển biến nền kinh tế của đất
nớc. Ngoài sự tác động tích cực trong sự phát triển các mặt hoạt động của
từng doanh nghiệp, tín dụng Ngân hàng còn góp phần thực hiện tốt các chính
sách kinh tế của Đảng và nhà nớc đã đề ra. bên cạnh đó tín dụng Ngân hàng
còn là yếu tố cơ bản, yếu tố chính cùng với các hoạt động khác, giúp cho
Nguyễn Thị Ngần Lớp TC2K7
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
từng Ngân hàng nói riêng và toàn bộ hệ thống Ngân hàng nói chung đứng
vững và phát triển trên thị trờng nh hiện nay.
1.1.2). Khái niệm và chỉ tiêu đánh giá chung về chất lợng tín dụng
Ngân hàng.
1.1.2.1).Khái niệm:

Vận động trong cơ chế thị trờng, để có thể tồn tại, phát triển và dành u
thế trong cạnh tranh, thích ứng với thị trờng và sự yêu cầu ngày càng cao của
ngời tiêu dùng các DNNN luôn phải tiến hành đa dạng hoá các sản phẩm, dich
vụ của mình nhằm thu hút đợc khách hàng. Chính sách sản phẩm mà trong đó
tập trung nhiều vào việc bảo đảm và nâng cao chất lợng sản phẩm là một biện
pháp thiết thực, hữu hiệu nhất cho hầu hết các doanh nghiệp hiện nay.
Có thể nói, chất lợng của một sản phẩm hay một dịch vụ đều đợc biểu
hiện ở mức độ thoả mãn nhu cầu của ngời tiêu dùng và lợi ích về mặt tài chính
cho ngời cung cấp.
Trong kinh doanh TDNH, chất lợng tín dụng đợc thể hiện ở sự thoả mãn
nhu cầu vay vốn của khách hàng, phù hợp với sự phát triển kinh tế-xã hội của
đất nớc, đồng thời đảm bảo sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng.
Với cách định nghĩa nh vậy, ta thấy chất lợng tín dụng ở đây đợc đánh
giá trên 3 góc độ: Ngân hàng, khách hàng và nền kinh tế.
Đối với NHTM: chất lợng tín dụng thể hiện ở phạm vi, mức độ, giới hạn tín
dụng phải phù hợp khả năng thực lực của bản thân Ngân hàng và đảm bảo đợc tính
cạnh tranh trên thị trờng với nguyên tắc hoàn trả đúng hạn và có lãi.
Đối với khách hàng: do nhu cầu vay vốn tín dụng của khách hàng là để
đầu t cho các hoạt động sản xuất kinh doanh nên chất lợng tín dụng đợc đánh
giá theo tính chất phù hợp với mục đích sử dụng của khách hàng với mức lãi
suất và kỳ hạn hợp lý. Thêm vào đó là thủ tục vay đơn giản, thuận lợi, thu hút đ-
ợc nhiều khách hàng nhng vẫn bảo đảm nguyên tắc tín dụng.
Đối với nền kinh tế: đối với sự phát triển kinh tế-xã hội chất lợng tín dụng
đợc đánh giá qua mức phục vụ sản xuất và lu thông hàng hoá, góp phần giải quyết
công ăn việc làm, khai thác các khả năng trong nền kinh tế, thúc đẩy qua trình tích
Nguyễn Thị Ngần Lớp TC2K7
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
tụ và tập trung sản xuất, giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trởng tín dụng và
tăng trởng kinh tế, hoà nhập với cộng đồng quốc tế.

Có thể nói chất lợng tín dụng là một khái niệm tơng đối,vừa là cụ thể vừa
là một chỉ tiêu tổng hợp .Cụ thể thể hiện qua các chỉ tiêu tính toán đợc nh khối
lợng cung ứng tín dụng, kết quả kinh doanh, số vòng quay cuả vốn, hiệu suất sử
dụng vốn, nợ quá hạn lãi treo,....Chất lợng tín dụng chịu ảnh hởng của nhân tố
chủ quan (khả năng quản lý trình độ cán bộ...) và khách quan (sự thay đổi của
môi trờng bên ngoài khuynh hớng phát triển nền kinh tế, sự thay đổi của giá cả
thị trờng cũng nh môi trờng pháp lý đều ảnh hởng tới chất lợng tín dụng .Chất
lợng tín dụng là một chỉ tiêu tổng hợp, nó phản ánh mức độ thích nghi của ngân
hang thơng mại với sự thay đổi của môi trờng bên ngoài, nó thể hiện sức mạnh
của một Ngân hàng trong quá trình cạnh tranh để tồn tại.
Chất lợng tín dụng đợc xác định qua nhiêu tiêu thức: Thu hút đơc nhiều
khách hàng tốt , thủ tục đơn giản, thuận tiện, mức độ an toàn của vốn tín dụng,
chi phí tổng thể về năng suất, chi phí nghiệp vụ...
Nh vậy chất lợng tín dụng là một phạm trù rộng lớn .Để có đợc chất lợng
tín dụng tốt thì hoạt động tín dụng phải có hiệu quả và quan hệ tín dụng phải đ-
ợc thiết lập trên cơ sở tin cậy và uy tín trong hoạt động.
1.1.2.2). Sự tồn tại khách quan của vấn đề nâng cao chất lợng tín dụng.
Nâng cao chất lợng tín dụng các Ngân hàng thơng mại phát triển bền vững.
Nâng cao chất lợng tín dụng sẽ làm tăng khả năng cung cấp dịch vụ của
các Ngân hàng thơng mại do tạo thêm nguồn vốn từ việc tăng vòng quay vốn tín
dụng và thu hút dợc nhiều khách hàng, tạo ra một hình ảnh tốt về biểu tợng và
uy tín của Ngân hàng và sự trung thành của khách hàng.
Nâng cao chất lợng tín dụng cũng sẽ làm gia tăng khả năng sinh lợi của
các sản phẩm, dịch vụ Ngân hàng do giảm đợc sự chậm chễ, giảm chi phí
nghiệp vụ ,chi phí quản lý, các chi phí thiệt hại do không thu hồi đợc vốn đã
cho vay và yêu cầu kiểm tra tối thiểu .
Cải thiên tình hình tài chính của Ngân hàng, tạo thế mạnh cho Ngân hàng
trong quá trình cạnh tranh.
Nguyễn Thị Ngần Lớp TC2K7
9

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Từ những u thế trên, việc nâng cao chất lợng tín dụng là một tất yếu
khách quan vì sự tồn tại và phát triển lâu dài doanh nghiệp và của bản thân các
Ngân hàng thơng mại.
1.1.2.3). Các chỉ tiêu đánh giá chất lợng tín dụng.
Tín dụng là nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu của NHTM. Do đó, đo lờng
chất lợng tín dụng là một nội dung quan trọng trong việc phân tích hiệu quả
hoạt động kinh doanh của NHTM. Tuỳ theo mục đích phân tích mà ngời ta đa
ra nhiều chỉ tiêu khác nhau, tuy mỗi chỉ tiêu có nội dung khác nhau nhng giữa
chúng có mối liên hệ mật thiết với nhau. Trong phạm vi bảng báo cáo tổng hợp
kết quả hoạt động kinh doanh, ta có thể áp dụng các chỉ tiêu sau để đánh giá
tình hình chất lợng tín dụng của Ngân hàng.
* Chỉ tiêu sử dụng vốn
Huy động
Hệ số sử dụng vốn = x100%
Sử dụng
Đây là chỉ tiêu hiệu quả phản ánh chất lợng tín dụng, cho phép đánh giá
tính hiệu quả trong hoạt động tín dụng của một Ngân hàng. Chỉ tiêu này càng
lớn thì càng chứng tỏ Ngân hàng đã sử dụng một cách hiệu quả nguồn vốn huy
động đợc.
* Chỉ tiêu d nợ: D nợ ngắn hạn (hoặc trung dài hạn) / Tổng d nợ
Đây là một chỉ tiêu định lợng, xác định cơ cấu tín dụng trong trờng hợp
d nợ đợc phân theo thời hạn cho vay (ngắn, trung, dài hạn). Chỉ tiêu này còn
cho thấy biến động của tỷ trọng giữa các loại d nợ tín dụng của một Ngân hàng
qua các thời kỳ khác nhau. Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ mức độ phát triển của
nghiệp vụ tín dụng càng lớn, mối quan hệ với khách hàng càng có uy tín.
* Chỉ tiêu nợ quá hạn
Nợ quá hạn / Tổng d nợ
Nợ quá hạn khó đòi / Tổng d nợ
Nợ quá hạn khó đòi / Tổng số nợ quá hạn

Nguyễn Thị Ngần Lớp TC2K7
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Nợ quá hạn có khả năng thu hồi (nợ quá hạn) là những khoản nợ mà ngời
vay vẫn có thể trả đợc cho Ngân hàng. Lý do của những khoản chậm trả này kà
do khách hàng vay vốn đang gập khó khăn tạm thời về tài chính, khả năng
thanh toán.
Nợ quá hạn không có khả năng thu hồi (nợ quá hạn khó đòi) là những
khoản nợ mà ngời vay rất ít có khả năng trả nợ Ngân hàng, Ngân hàng bị mất
hoàn toàn khoản vốn và lãi cho vay. Nguyên nhân có thể là do ngời vay cố tình
lừa đảo Ngân hàng hoặc do bị phá sản không trả đợc nợ.
Chỉ tiêu nợ quá hạn là một chỉ số quan trọng để đo lờng chất lợng nghiệp
vụ tín dụng. Các Ngân hàng có chỉ số này thấp đã chứng minh đợc chất lợng tín
dụng cao của mình và ngợc lại. Thông thờng thì tỷ lệ nợ quá hạn <= 5% thì tốt.
Tuy nhiên, chỉ tiêu này đôi khi cũng cha phản ánh hết chất lợng tín dụng của
một Ngân hàng. Bởi vì bên cạnh những Ngân hàng có đợc tỷ lệ nợ quá hạn hợp
lý do đã thực hiện tốt các khâu trong qui trình tín dụng còn có những Ngân
hàng có đợc tỷ lệ nợ quá hạn thấp thông qua việc cho vay đảo nợ, không chuyển
nợ quá hạn theo đúng qui định .
* Chỉ tiêu về tốc độ chu chuyển vốn tín dụng ( vòng quay vốn tín dụng )
Doanh số thu trong năm
Vòng quay vốn tín dụng trong năm =
D nợ bình quân trong năm
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn của Ngân hàng đợc sử dụng cho vay
mất lần trong một năm. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt, nó chứng tỏ nguồn vốn
của Ngân hàng đã luân chuyển nhanh tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh
doanh.
* Lãi treo: là khoản lãi tính trên nợ quá hạn mà Ngân hàng cha thu đợc
và nh vậy, chỉ số này càng thấp càng tốt.
Ngoài việc sử dụng các chỉ tiêu định lợng trên, hiện nay nhiều Ngân hàng

cũng đã sử dụng các chỉ tiêu định tính để đánh giá chất lợng tín dụng nh việc
Nguyễn Thị Ngần Lớp TC2K7
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
tuân thủ các quy chế, chế độ thể lệ tín dụng, lập hồ sơ cho vay, phơng án sản
xuất kinh doanh có hiệu quả.
1.1.2.4. Hiệu quả của việc nâng cao chất lợng tín dụng
Trong tất cả các hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, tín dụng luôn
chiếm một tỷ trọng lớn, các khoản cho vay thờng chiếm từ 60-80% trong tổng
số các tài sản có và tạo ra phần lớn lợi nhuận cho Ngân hàng.Tuy nhiên, trong
hoạt động tín dụng yếu tố rủi ro luôn thờng trực và ở mức tỷ lệ khá cao, do đó
mà tại các Ngân hàng ngời ta luôn dành sự chú ý đặc biệt đến việc kiểm soát
cũng nh những biện pháp để chống đỡ, hạn chế rủi ri tín dụng. Một trong những
biện pháp hữu hiệu là việc đảm bảo và không ngừng nâng cao chất lợng của các
khoản tín dụng. Đảm bảo chất lợng tín dụng đem đến lợi ích cho cả các NHTM,
các doanh nghiệp nói riêng và tổng thể nền kinh tế nói chung. Xét riêng về phía
Ngân hàng, nâng cao chất lợng tín dụng có thể đem lại một số kết quả tích cực
sau:
- Việc nâng cao chất lợng tín dụng sẽ góp phần bảo đảm và làm gia tăng
lợi nhuận cho Ngân hàng, bởi tín dụng là nghiệp vụ mang lại doanh lợi chủ yếu
cho Ngân hàng.
- Nâng cao chất lợng tín dụng đồng nghĩa với việc Ngân hàng có khả
năng thu hội nợ đầy đủ và đúng hạn. Nhờ đó, Ngân hàng có điều kiện mở rộng
khả năng cung cấp tín dụng cũng nh các dịch vụ Ngân hàng khác do tạo đợc
thêm nguồn vốn từ việc tăng vòng quay vốn tín dụng.
- Nâng cao chất lợng tín dụng sẽ giúp cho Ngân hàng thu hút đợc nhiều
khách hàng hơn bằng các hình thức và chất lợng của sản phẩm, dịch vụ, qua đó
tạo ra một hình ảnh tốt về biểu tợng và uy tín của Ngân hàng, nâng cao khả
năng cạnh tranh của Ngân hàng trên thị trờng.
- Nâng cao chất lợng tín dụng cũng sẽ làm tăng khả năng sinh lợi của các

sản phẩm, dịch vụ Ngân hàng do giảm đợc sự chậm trễ, giảm chi phí nghiệp vụ,
chi phí quản lý và các chi phí thiệt hại do không thu hồi đợc vốn đã cho vay.
Nguyễn Thị Ngần Lớp TC2K7
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Các kết quả thu đợc từ việc nâng cao chất lợng tín dụng kể trên sẽ góp
phần cải thiện tình hình tài chính của Ngân hàng, tạo thế mạnh cho ngân
hàng trong quá trình cạnh tranh. Vì vậy, việc nâng cao chất lợng tín dụng là một
tất yếu khách quan vì sự tồn tại và phát triển lâu dài của bản thân các NHTM.
1.1.2.5.Các nhân tố ảnh hởng đến chất lợng tín dụng
Chất lợng tín dụng là kết quả của cả một quá trình từ khi khoản tín dụng
đợc Ngân hàng xét duyệt, phát ra cho đến khi đợc thu hồi. Trong quá trình đó
có rất nhiều những tác động gây rủi ro dẫn đến việc Ngân hàng không thu hồi
đợc vốn và phải chịu thua thiệt. Để quản lý chất lợng tín dụng đồng bộ đòi hỏi
phải hiểu rõ về các nhân tố gây ảnh hởng tới nó.
a. Chính sách tín dụng
Chính sách tín dụng phản ánh định hớng cơ bản cho hoạt động tín dụng,
nó có ý nghĩa quyết định đến sự thành công hay thất bại của Ngân hàng. Để
đảm bảo và nâng cao chất lợng tín dụng, Ngân hàng cần phải có chính sách tín
dụng phù hợp với đờng lối phát triển của Đảng và Nhà nớc, đồng thời kết hợp đ-
ợc lợi ích của ngời gửi tiền, của Ngân hàng và ngời vay tiền.
b. Quy trình tín dụng
Quy trình tín dụng là trình tự tổ chức thực hiện các nội dụng kỹ thuật
nghiệp vụ cơ bản, chỉ rõ cách làm, trình tự các bớc từ khi bắt đầu đến khi kết
thúc một giao dịch thuộc chức năng, nhiệm vụ của cán bộ tín dụng và lãnh đạo
Ngân hàng có liên quan. Quy trình tín dụng là yếu tố quan trọng, nếu nó đợc tổ
chức khoa học, hợp lý sẽ cho phép bảo đảm thực hiện các khoản vay có chất l-
ợng.
Kiểm soát nội
Đây là hoạt động mạng tính thờng xuyên và cần thiết đối với mọi Ngân

hàng. Công tác kiểm tra nội bộ hoạt động kinh doanh của Ngân hàng càng th-
ờng xuyên, càng chặt chẽ sẽ càng làm cho hoạt động tín dụng đúng hớng, thực
hiện đúng các nguyên tắc, các yêu cầu thể lệ trong qui chế tín dụng cũng nh qui
Nguyễn Thị Ngần Lớp TC2K7
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
trình tín dụng. Kiểm soát nội bộ là biện pháp mang tính chất ngăn ngừa, hạn
chế những sai sót của cán bộ tín dụng, giúp cho hoạt động tín dụng kịp thời sửa
chữa, tạo điều kiện thuận lợi nâng cao chất lợng tín dụng.
1.1.3) Rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng.
Tín dụng là hoạt động sinh lời lớn nhất trong Ngân hàng thơng mại
vậy trong quan hệ tín luôn luôn hàm chứa rủi ro.
Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra các tổn thất mà Ngân hàng phải
chịu do khách hàng vay không trả đúng hạn hoặc không trả đầy đủ vồn và lãi
cho Ngân hàng.
Khi thực hiện một hoạt động cho vay cụ thể, Ngân hàng không dự kiến
khoản vay đó sẽ bị tổn thất. Tuy nhiên khoản vay đó luôn luôn hàm chứa rủi
ro. Có những nguyên nhân gây ra rủi ro cho Ngân hàng.
Thứ nhất là nguyên nhân chủ quan: Khách hàng làm ăn thua lỗ hoặc
kém hiệu quả, chủ động lừa đảo cán bộ Ngân hàng. Rât nhiều ngời vay sẵn
sàng mạo hiểm với kỳ vọng thu đợc lợi nhuận cao để đạt đợc mục đích họ
sẵn sàng tìm mọi thủ đoạn để đối phó với ngân hàng.
Nguyên nhân thứ 2: Nguyên nhân bất khả kháng tác động đến ngời vay
làm cho họ mất khả năng thanh toán với Ngân hàng nh là lũ lụt hạn hán
chiến tranh hoặc là do chính sách kinh tế của chính phủ. Làm cho khả năng
trả nợ của họ bị suy giảm, ngoài ra còn nguyên nhân do Ngân hàng chất lợng
cán bộ tín dụng yếu kém không đủ trình độ để đánh giá khách hàng, hoặc là
chủ quan đánh giá không tốt, cố tình sai lầm.
Biện pháp đề ra: Ngân hàng để ra Ngân hàng phải quản lý tốt rủi ro tín
dụng với các chỉ tiêu sau. Hạn chế các khoản tín dụng có vấn đề, nợ quá hạn

nợ khó đòi đó là Ngân hàng phải cẩn thận khi cho vay và đặt giá, thực hiện
đa dạng hoá để sàn lọc rủi ro.
1.2). Tín dụng hộ sản xuất và quy trình cho vay
hộ sản xuất
1.2.1). Tín dụng hộ sản xuất
Nguyễn Thị Ngần Lớp TC2K7
14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng còn sử dụng thuật ngữ" tín
dụng hộ sản xuất". Tín dụng hộ sản xuất là quan hệ tín dụng Ngân hàng giữa
một bên là Ngân hàng với một bên là hộ sản xuất hàng hoá. Từ khi đợc thừa
nhận là chủ thể trong mọi quan hệ xã hội, có thừa kế, quyền sở hữu tài sản, có
phơng án sản xuất kinh doanh có hiệu quả, có tài sản thế chấp thì hộ sản xuất
mới có khả năng và đủ t cách sđể tham gia quan hệ tín dụng với Ngân hàng.
Đây cũng chính là điều kiện cần để hộ sản xuất đáp ứng điều kiện vay vốn
Ngân hàng.
1.2.2) Vai trò hộ sản xuất trong nông nghiệp nông thôn:
Hộ sản xuất là đơn vị kinh tế tự chủ vì bản thân hộ có tài sản cố định,
nh ruộng vờn, đất nhận khoán tài sản lu động có kỹ năng lao động. Vì
thế hộ sản xuất đợc phát huy tài năng của mình bằng vốn tự có và một phần
vốn vay của Ngân hàng để phát triển sản xuất kinh doanh. Trong những năm
điều hành kế hoạch tập trung họ góp phần tài sản trâu, bò, ruộng vờn vào
kinh tế tập thể, để phục vụ cho sản xuất ở nông thôn đồng thời hộ đóng góp
xứng đáng ngời và của vào công cuộc xây dựng XHCN và giải phóng dân
tộc.
Để xác định hộ nông dân, xã viên là đơn vị kinh tế tự chủ với chính
sách kinh tế nhiều thành phần. Từ đó mới phát huy vai trò kinh tế tự chủ của
hộ và là nhân tố quyết định sự chuyển biến mạnh mẽ trong nông nghiệp nông
thôn, bởi chỉ hộ nông dân, có tự chủ kinh tế hộ, mới phát huy hết tiềm năng
trí tuệ, sức lao động vốn, vào phát triển kinh tế.

Định hớng của Đảng là "Dân giàu, nớc mạnh" Nhờ đớng lối đúng đắn
của Đảng với sự phát huy mạnh mẽ của kinh tế tự chủ là điểm xuất phát mà
những năm qua chúng ta thu đợc những thành tựu to lớn, nhất là lơng thực,
thực phẩm hàng công nghệ khác. Đủ trang trải cho tiêu dùng trong nớc và
xuất khẩu, làm cho đời sống CBCNVC và nông dân trong nớc ổn định đi lên,
chính trị an ninh quốc phòng bảo đảm, kinh tế văn hoá phát triển theo chiều
hớng tốt.
Nguyễn Thị Ngần Lớp TC2K7
15

×