LOGO
Giảm Phát
Nhóm 13 – Lớp Đêm 3 – Khóa 22
Thuyết Trình: Kinh Tế Vĩ Mô
GVHD: Th.S Trần Bích Dung
Đề Tài:
Nội Dung
Tổng Quan Về Giảm Phát Và Bẫy Thanh Khoản
Nguyên Nhân Và Kinh Nghiệm Ở Một Số Nước
Thực Trạng Giảm Phát Ở Việt Nam
Khái Niệm
GIẢM PHÁT
Giảm phát là tình trạng mức giá chung của nền kinh tế giảm xuống liên tục.
Cũng có thể nói giảm phát là lạm phát với tỷ lệ mang giá trị âm.
Thường xuất hiện khi kinh tế suy thoái hay đình đốn.
Nguyên nhân giảm phát
Nguyên nhân khác
Xuất phát từ việc áp dụng các giải pháp chống lạm phát quá liều như thắt
chặt tiền tệ, tài khóa hay hạn chế cầu quá mức
Hậu Quả:
Gia tăng tâm lý thích giữ tiền tiết kiệm nhiều hơn chi tiêu và đầu tư tổng cầu
giảm
các doanh nghiêp giảm sản xuất, giảm giá các doanh nghiệp từ vay để tối đa hóa
lợi nhuận sang tối thiểu hóa nợ
Lương người lao động giảm, thất nghiệp gia tăng
Tiền có giá hơn Gánh nặng nợ tăng lên
vòng xoáy giảm chi tiêu, tăng tiết kiêm, tổng cầu giảm, giảm SX, giảm lương, tăng
thất nghiệp lún sâu vào suy thoái
Giải pháp
chính sách tái khuếch trương tiền tệ
thông qua các biện pháp
như tăng lượng cung tiền, giảm thuế, hay điều chỉnh lãi suất nhằm kích cầu
tiêu dùng và kích thích sản xuất
Bẫy thanh khoản
Thực hiện chính sách tiền tệ mở rộng
Lãi suất i rất thấp hoặc gần bằng 0
Chính sách tiền tệ mất tác dụng
Nguyễn Nhân Dẫn Đến Bẫy Thanh Khoản
Mong đợi giảm phát
Ưu tiên cho tiết kiệm
Khủng hoảng tín dụng
Ngân hàng không muốn chia sẽ lợi ích thu được
Sự không sẵn lòng nắm giữ trái phiếu
Nguyễn Nhân Dẫn Đến
Bẫy Thanh Khoản
Nguyễn Nhân Dẫn Đến
Bẫy Thanh Khoản
Giải pháp
Theo Paul Krugman: tạo ra lạm phát kì vọng sẽ giúp nền kinh tế thoát khỏi bẫy
thanh khoản
Theo các nhà kinh tế tiền tệ: thực hiện chính sách tiền tệ mở rộng: tăng cung tiền,
bơm thanh khoản vào nền kinh tế hoặc thông qua nghiệp vụ thị trường mở, tăng
cường mua các tài sản tài chính như trái phiếu dài hạn
Theo quan điểm Keynes: thực hiện chính sách tài khóa mở rộng nhằm kích vào
tổng cầu
Mối Quan Hệ Giữa Giảm Phát Và Bẫy Thanh Khoản
Giảm Phát
Bẫy Thanh
Khoản
Kinh nghiệm của một số nước
Nhật Bản – Một thập
niên đánh mất
(thập kỉ 1990)
Kinh Nghiệm
Đại khủng hoảng
(1930 – 1933)
Nhật Bản
Thiu pht v gim pht trong thp k mt mt
Ảnh hưởng đến nền kinh tế Nhật
Tốc độ tăng trưởng GDP thực tế bình quân hàng năm của Nhật Bản
Ảnh hưởng đến nền kinh tế Nhật
Năng suất lao động giảm: chính sách hỗ trợ doanh nghiệp không hiệu quả, sự phân bổ
nguồn lực không hợp lý
Nợ đọng (khó đòi và nợ xấu): nợ đọng đẻ ra nợ đọng
Đầu tư tư nhân giảm: làm giảm tổng cầu suy giảm kinh tế
các ngân hàng ngại cho vay
Nền kinh tế suy thoái, tốc độ tăng trưởng GDP giảm mạnh
Nguyên nhân
1. Bẫy thanh khoản
Dân số lão hóa năng lực SX tương lai thấp hơn hiện tai
Người dân mất niềm tin vào chính sách chính phủ
Người tiêu dùng giảm chi tiêu, tăng tiết kiệm.
Nguyên nhân
2. Kích cầu kém
•
Chi tiêu công không hiệu quả
•
Giá trị các gói kích cầu nhỏ, không đủ vực dậy nền kinh tế.
•
Chính sách tài chính không được thiết kế với đúng mục tiêu
3. Chính sách tiền tệ thiếu hợp lý
•
Chậm trễ trong việc nới lỏng chính sách tiền tệ (giảm lãi suất). Đến khi thực hiện
thì lại giảm không đủ mức
Ứng phó của Nhật Bản
Đưa ra một số chính sách tiền tệ thông thường đó là cắt giảm lãi suất tái chiết khấu
sau đó chuyển sang mục tiêu lãi suất cơ bản 0,5%
1997, khủng hoảng lan rộng, các tổ chức tín dụng lớn sụp đổ
Tiếp tục thực hiện CSTT để vực nền KT khỏi khủng hoảng nhưng không có tác dụng
Đại Khủng Hoảng Mỹ (1930 – 1933)
Nguyên nhân
Đầu cơ ồ ạt thị trường chứng khoán sụp đổ khủng hoảng ngân hàng khủng hoảng kinh
tế
Chính sách tiền tệ thiếu hợp lý: lo bù đắp thâm hụt ngân sách hơn duy trì việc làm và sản lượng
Tỷ giá cố định: bản vị vàng không thực hiện nới lỏng tiền tệ khi cần
Đại suy thoái
Ảnh hưởng đến nền kinh tế
GDP của Mỹ giảm hơn 25%, xóa đi mọi thành quả kinh tế đạt được của 1/4 thế kỷ trước
đó.
Sản xuất công nghiệp của Mĩ: giảm 46%, có 13 vạn công ty bị phá sản
Tài chính: ở Mỹ có 5000 ngân hàng phá sản chiếm 40% số ngân hàng thế giới.
Tình trạng thất nghiệp: Hàng chục triệu công nhân bị thất nghiệp. 1929 có 3% thất
nghiệp trong tổng số người lao động, đến năm 1933 đã lên tới 25%.
Giải pháp
Đánh thuế nhập cảng, lấy tiền trong ngân quỹ nhà nước trợ cấp cho các nhà tư bản
Khôi phục lòng tin cho thị trường
Khởi động lại chương trình trợ cấp thất nghiệp cho người dân, ổn định thị trường bằng
cách hạn chế sản xuất, khuyến khích phát triển chương trình an sinh xã hội
Áp dụng lý thuyết kinh tế học Keynes với trọng tâm chính là nêu bật vai trò tăng trưởng
tiền lương (để tăng tổng cầu) và vai trò của nhà nước trong việc quản lý nền kinh tế
THỰC TRẠNG Ở VIỆT NAM
Năm 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002
Chỉ tiêu
10 10 7 7.8 10 6 5 5
Thực hiện
12.7 4.5 3.6 9.0 0.1 -0.6 0.8 4
Đây là giai đoạn xu hướng lạm phát đổi chiều thành giảm phát.
THỰC TRẠNG Ở VIỆT NAM
Xu hướng giá cả trong 10 tháng đầu năm 2002 cho thấy thị trường nước ta không còn
tình trạng cung vượt cầu, giá cả liên tục giảm như vài ba năm vừa qua
trong gần 4 năm (1998-2002) , giá cả nói chung có chiều hướng giảm. Với từng nhóm
hàng có thể là hàng lương thực thực phẩm thường xuống giá mạnh còn các hàng hóa
khác lại tăng giá
THỰC TRẠNG Ở VIỆT NAM
Từ 1998-2002
Đây là giai đoạn xu hướng lạm phát đổi chiều thành giảm
phát
tỷ lệ lạm phát năm 1998 còn khá cao 7.9%
Từ tháng 3 đến 12/1999, tức là trong 8 tháng liên tục, chỉ số giá cả giảm
Sang 2000, chỉ số giá liên tục giảm và tình trạng này kéo dài trong nhiều tháng ở quý 2 và 3, một số
tháng CPI có nhích lên nhưng không đáng kể.
Đến 2001, giá cả khá ổn định, Nền kinh tế đã trải qua 5 tháng chỉ số giá tăng, 3 tháng chỉ số giá đứng
và 4 tháng rơi vào thiểu phát
Giai đoạn hiện tại (2010-3/2013):
0 2 4 6 8 10 12 14
-0.01
0
0.01
0.01
0.02
0.02
0.03
0.03
0.04
0.04
CPI cả nước qua các tháng
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
Tháng