Tải bản đầy đủ (.docx) (70 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay trung và dài hạn tại ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh hai bà trưng 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (372.48 KB, 70 trang )

Khæng Thị Huyền

Lớp NHE_K10
CHƯƠNG 1

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY TRUNG DÀI HẠN
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG.
1.1.

TỔNG QUÁT VỀ CHO VAY TRUNG VÀ DÀI HẠN.

1.1.1 Khái niệm cho vay trung và dài hạn.
Trong nền kinh tế thị trường, Doanh nghiệp luôn phải đối mặt với sức ép cạnh
tranh. Muốn tồn tại, mở rộng thị phần, doanh

nghiệp phải không ngừng đổi mới, cải

tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm để thoả mãn nhu cầu thị trường. Do đó, các doanh
nghiệp phải xây dựng cho mình chiến lược kinh doanh lâu dài, ln phải tìm cách phát
triển, mở rộng sản xuất kinh doanh, đổi mới trang thiết bị kỹ thuật, công nghệ nhằm
củng cố và tăng cường sức cạnh tranh trên thị trường, hay xâm nhập vào thị trường
mới. Để làm được điều này địi hỏi các DN phải có một khối lượng vốn lớn với một
thời gian dài. Chính vì vậy, các DN thường tìm đến các NHTM để được tài trợ về vốn
trong khoảng thời gian dài bằng hình thức cho vay T&DH.
Cho vay trung dài hạn là hình thức cấp tín dụng mà ngân hàng nhằm tài trợ cho
nhu cầu vốn trung và dài hạn của doanh nghiệp, đó là nhu cầu tài trợ cho tài sản cố
định và một và một phần tài sản lưu động không thay đổi của doanh nghiệp.
Ở Việt Nam, theo qui đinh của NHNN hiện nay, thời hạn cho vay được tổ chức
tín dụng và khách hàng căn cứ theo chu kỳ sản xuất kinh doanh, thời hạn thu hồi vốn
của dự án đầu tư, khả năng trả nợ của khách hàng và nguồn vốn cho vay của tổ chức
tín dụng. Thời hạn của cho vay T&DH được xác định như sau:


 Cho vay trung hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 12
tháng đến 60 tháng.
 Cho vay dài hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 60
tháng trở lên.
1.1.2. Đặc trưng của cho vay trung và dài hạn.
 Vốn đầu tư lớn, thời hạn dài, thu hồi vốn chậm.
1


Khæng Thị Huyền

Lớp NHE_K10

Nếu như cho vay ngắn hạn tài trợ chủ yếu cho nhu cầu vốn lưu động của DN và
được hoàn trả trong thời gian ngắn ( dưới 1 năm) thì cho vay trung dài hạn phần lớn tài
trợ cho nhu cầu hình thành mới các tài sản cố định hoặc đổi mới, cải tiến công nghệ
mới, trang thiết bị, máy móc. Do đó việc tài trợ này đòi hỏi một khối lượng vốn lớn,
thời hạn cho vay thoả thuận giữa hai bên thường dài. Việc thoả thuận này phải căn cứ
vào việc phân tích mục đích kinh doanh, chu kỳ sản xuất kinh doanh, thời hạn thu hồi
vốn của dự án, tình hình tài chính và khả năng trả nợ của khách hàng.
 Rủi ro và lãi suất cho vay cao
Các món cho vay trung- dài hạn với đặc trưng là thời hạn cho vay dài nên khả năng
xảy ra rủi ro cao hơn so với cho vay ngắn hạn. Hơn nữa, giá trị các khoản vay thường
lớn nên khi rủi ro xảy ra sẽ gây tổn thất nặng cho phía ngân hàng. Khách hàng vay vốn
trung-dài hạn chủ yếu là các DN sản xuất kinh doanh, đây là bộ phận rất nhạy cảm với
những biến động của nền kinh tế. Thời hạn cho vay càng dài thì xác suất xảy ra các
biến động càng lớn, do đó rủi ro tiềm ẩn càng cao. Mặt khác việc huy động vốn trong
dài hạn với lãi suất cố định thường cao hơn huy động trong ngắn hạn cũng khiến ngân
hàng gặp phải rủi ro kỳ hạn, rủi ro lãi suất.
Để bù đắp cho những rủi ro mà Ngân hàng có thể gánh chịu, các ngân hàng đề ra mức

lãi suất cho vay trung-dài hạn cao hơn cho vay ngắn hạn. Lãi suất cho vay trung-dài
hạn có thể là lãi suất cố định hoặc thả nổi, áp dụng luôn cho thời hạn vay hoặc cũng có
thể là lãi suất thả nổi được điều chỉnh theo từng kỳ hạn nhất định trong suốt thời hạn
vay.
 Tính thanh khoản thấp
Xuất phát từ đặc điểm thời hạn vay dài nên khả năng chuyển đổi thành tiền của các
món vay trung-dài hạn thấp mà chi phí cao hơn các khoản vay ngắn hạn. Đây cũng là
nguyên nhân dẫn đến rủi ro và lãi suất các khoản cho vay trung-dài hạn cao hơn. Tính
thanh khoản thấp của các khoản cho vay trung-dài hạn đã ảnh hưởng đến khả năng
thanh khoản của ngân hàng, do đó ngân hàng phải có cơ cấu hợp lý giữa cho vay ngắn
hạn và cho vay trung-dài hạn sao cho phù hợp với cơ cấu nguồn vốn huy động.
2


Khỉng Thị Huyền

Lớp NHE_K10

1.1.3. Vai trị của tín dụng trung và dài hạn trong nền kinh tế thị trường.
1.1.3.1. Đối với doanh nghiệp.
Khi phát sinh nhu cầu vốn lớn để tái sản xuất, mở rộng hoạt động kinh doanh,
các DN có thể tự tích luỹ qua lợi nhuận để lại nhưng thời gian tích luỹ q lâu có thể
làm mất thời cơ kinh doanh, do đó DN thường huy động vốn từ bên ngồi dưới hình
thức phát hành chứng khốn hoặc vay ngân hàng. Ở Việt Nam hiện nay, thị trường tài
chính chưa phát triển hồn thiện, khơng phải cơng ty nào cũng được quyền bán trái
phiếu, cổ phiếu của mình trên thị trường chứng khốn, nhất là cơng ty mới thành lập
hay q nhỏ, chưa có tiếng tăm thì tín dụng trung dài hạn là một giải pháp tối ưu cho
các DN. Với loại hình tín dụng này, các DN có thể có được các điều kiện vay mượn
thích hợp cho nhu cầu của mình hơn nhờ sự thoả thuận với ngân hàng xin vay. Thời
hạn của khoản vay trung va dài hạn thường ngắn hơn thời hạn của trái phiếu, do đó có

thể có lợi cho DN trong thời kỳ lãi suất cao như hiện nay. Về thủ tục, thời gian thì
nhanh chóng và ít phức tạp, tiết kiệm đựợc chi phí đăng ký, chi phí bảo lãnh và chi phí
bán chứng khốn ra thị trường. Đặc biêt, việc vay vốn trung và dài hạn ở NHTM sẽ
làm cho DN có thể tự chủ và có khả năng kiểm soát độc lập được hoạt động sản xuất
kinh doanh mà khơng phải phân chia quyền kiểm sốt với các cổ đơng như huy động
vốn bằng phát hành cổ phiểu.
Tín dụng trung và dài hạn cịn có thể đo mức nhu cầu vốn cho các dự án đầu tư
đòi hỏi vốn lớn và có thời hạn vay dài, tạo điều kiện cho các DN mở rộng sản xuất
kinh doanh. Hình thức này giúp các DN tổ chức kinh doanh có hiểu quả và có đủ sức
cạnh tranh trên thị trường. Cho vay T&DH với quy trình kiểm tra trước, trong và sau
khi cho vay, giám sát chặt chẽ tiến độ và mục đích sử dụng vốn giúp cho hoạt động
kinh doanh của DN đi đúng hướng nhằm đạt lợi nhuận cao nhất. Tuy nhiên, lãi suất
trung- dài hạn của ngân hàng là chi phí khá cao đối với các DN. Do vậy, nó là địn bẩy
thúc đẩy DN khai thác triệt để đồng vốn kinh doanh có lãi, nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn và hiểu quả kinh doanh của doanh nghiệp, lợi nhuận đạt được không chỉ đủ để trả

3


Khæng Thị Huyền

Lớp NHE_K10

vốn và lãi cho ngân hàng mà phải đem lại lợi tức cho mình. 1.1.3.2. Đối với ngân
hàng.
Cùng với nhu cầu mở rộng qui mô, trang bị cơ sở vất chất, kỹ thuật hiện đại của
các DN đã cho thấy nhu cầu vốn trung- dài hạn là những khoản tín dụng có quy mơ
lớn, lãi suất cao, thời gian dài nên lãi thu sẽ lớn và ổn định góp phần giúp Ngân hàng
giữ vững và mở rộng thị phần trong môi trường kinh doanh ngày càng khốc liệt.
Ngân hàng sử dụng sản phẩm cho vay trung dài hạn như một công cụ cuốn hút

các khách hàng, củng cố lòng trung thành của các khách hàng truyền thống, đồng thời
tạo ra các mối quan hệ mới với các khách hàng mới.
Thơng qua nguồn vốn tín dụng ưu đãi cung cấp cho vay trung- dài hạn cho các
khách hàng, không những thu được lợi nhuận từ hoạt động cho vay đem lại mà còn thu
thêm được lợi nhuận từ những dịch vụ khách cung cấp cho khách hàng. Khi xác định
mở rộng cho vay trung dài hạn, các ngân hàng khơng chỉ nhìn vào lợi ích trước mắt
mà cịn nhìn vào lợi ích lâu dài. Các DN sau khi được ngân hàng cho vay vốn, trang bị
máy móc mới hay đổi mới công nghệ, nâng cao năng lực sản xuất thì DN sẽ cần có
nhiều vốn lưu động để đáp ứng cho sản xuất, do đó sẽ mở rộng cho vay ngắn hạn và
một số dịch vụ ngân hàng khác cũng phát triển theo.
Ngồi ra, cho vay T&DH góp phần vào việc làm cho vốn huy động không bị nhàn rỗi
mà được sử dụng hiệu quả, đem lại lợi nhuận cao cho ngân hàng. cho vay T&DH là
một trong những cơ sở để ngân hàng mở rộng huy động vốn, đặc biệt là nguồn vốn có
kỳ hạn dài, nâng cao hiệu quả hoạt động, tăng sức cạnh tranh cho ngân hàng.
1.1.3.2. Đối với nền kinh tế.
Hoạt động cho vay trung- dài hạn đáp ứng nhu cầu về vốn cho nền kinh tế quốc
dân, điều hoà lượng cung cầu về vốn trong nền kinh tế, làm nhiệm vụ chuyển vốn từ
nơi thừa vốn sang nơi thiếu vốn, từ những nhà tiết kiệm sang những nhà đầu tư, phục
vụ phát triển kinh tế. Các khoản tín dụng cung cấp cho các ngành được thực hiện theo
cả chiều sâu và chiều rộng, đầu tư có trọng điểm, hình thành các ngành sản xuất mũi
nhọn, xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý, khai thác triệt để các nguồn lực, tập trung phục
4


Khæng Thị Huyền

Lớp NHE_K10

vụ sản xuất. Nắm trong tay nguồn vốn lớn, lâu dài đã thúc đẩy tiến độ phát triển các
cơng trình, các dự án, tạo được hiểu quả kinh tế bền vững, lâu dài.

Bên cạnh đó, cho vay T&DH là đòn bẩy kinh tế quan trọng trong quá trình mở
rộng quan hệ kinh tế quốc tế, tạo nguồn vốn để thúc đẩy sản xuất, nâng cao chất
lượng, mẫu mã, đa dạng về tính năng của sản phẩm để tiêu thụ trong nước và xuất
khẩu, tăng thu ngoại tệ cho quốc gia, cải thiện cán cân thương mại và cán cân thanh
toán quốc tế. Đồng thời, hoạt động cho vay trung-dài hạn đã trở thành nhịp cầu nối
liền quan hệ kinh tế giữa các quốc gia với nhau bằng các hoạt động tín dụng quốc tế
như: các hình thức tín dụng giữa các chính phủ, giữa cá nhân với cá nhân, các hình
thức tài trợ, cho vay khơng hồn lại của chính phủ các nước.
Cho vay trung-dài hạn góp phần chuyển dịch cơ bản cơ cấu nền kinh tế. Thông
qua việc mở rộng cho vay tới các lĩnh vực trong nền kinh tế, các NHTM đã tham gia
vào việc điều chỉnh cơ cấu kinh tế một cách chủ động, tích cực.
Cho vay trung- dài hạn có vai trị quan trọng trong việc thực hiện các chính sách
kinh tế vĩ mơ. Ngân hàng Nhà Nước ln quản lý tín dụng trung- dài hạn bằng các qui
định và chính sách của mình. Thơng qua các hoạt động này, chính phủ cũng có thể
quản lý và thực hiện các chương trình kinh tế lớn một cách có hiệu quả, từng bước đưa
nước ta thực hiện cơng nghiệp hố-hiện đại hố đất nước. Thực tế cho thấy các
chương trình kinh tế lớn đều được cấp vốn thông qua hệ thống các ngân hàng thương
mại, hiệu quả được xét đến kỹ hơn và Chính phủ cũng quản lý dễ dàng hơn các
chương trình đầu tư này
1.1.

MỞ RỘNG VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY TRUNG VÀ DÀI
HẠN.

1.1.1. Quan niệm mở rộng và nâng cao chất lượng cho vay trung và dài hạn
Theo từ điển tiếng Việt giải thích, mở rộng là làm cho quy mô,phạm vi lớn hơn
trước. Như vậy Ngân hàng mở rộng hoạt động của mình là mở rộng cả quy mơ lẫn
phạm vi hoạt động của mình. Tuy nhiên chúng ta cần hiểu rõ thế nào là mở rộng cho
vay Ngân hàng? Theo cách hiểu trên thì mở rộng cho vay Ngân hàng là sự gia tăng về
5



Khỉng Thị Huyền

Lớp NHE_K10

quy mơ, khối lượng sản phẩm tín dụng đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của các khách
hàng và làm cho tỷ trọng cho vay T&DH trong tổng tài sản có của mình tăng lên.
Ngân hàng thực hiện mở rộng cho vay T&DH phải thể hiện ở các khía cạnh
sau:
 Thoả mãn tối đa nhu cầu hợp lý của khách hàng
Khối lượng tín dụng cấp cho khách hàng phải đảm bảo đáp ứng nhu cầu của khách
hàng có thể thực hiện việc sản xuất kinh doanh của mình. Ngân hàng phải tính tốn
được nhu cầu này một cách hợp lý nhất. Nếu khối lượng tín dụng cấp thừa so với nhu
cầu sẽ gây lãng phí và tăng rủi ro tín dụng cho hoạt động Ngân hàng, do nguồn vốn
thừa có thể bị sai mục đích. Nếu cấp thiếu, không đáp ứng đủ nhu cầu cần thiết sẽ gây
khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của DN.
Việc thoả mãn tối đa nhu cầu hợp lý của khách hàng còn được xác định trên cơ sở đa
dạng hố các lĩnh vực cấp tín dụng cũng như các dịch vụ khác. Ngân hàng có thể mở
rộng tín dụng thơng qua nhiều hình thức cho vay T&DH, đồng thời ngân hàng cũng đa
dạng hoá các dịch vụ cung cấp cho khách hàng như: dịch vụ thanh toán, dịch vụ tư
vấn,…
 Đa dạng hoá đối tượng khách hàng theo ngành, theo thành phần kinh tế.
Ngân hàng không chỉ tiến hành cho vay đối với một thành phần kinh tế nguồn vốn cho
vay sẽ được san sẻ cho tất cả các thành phần kinh tế khác nhau: kinh tế nhà nước, kinh
tế ngồi quốc doanh,..hoạt động cho vay cũng khơng thể bó hẹp trong phạm vi một số
ngành nghề kinh doanh nhất định mà có thể mở rộng cho vay trên cơ sở thiết lập các
mối quan hệ với các khách hàng thuộc nhiều ngành nghề khác nhau đặc biệt là các
ngành nghề mới, các ngành về dịch vụ, thương mại,..
 Đa dạng hoá các sản phẩm cũng như hoạt động cho vay

Mỗi doanh nghiệp tuỳ theo đặc điểm và nhu cầu của mình mà có những nhu cầu khác
nhau đối với nguồn vốn tín dụng Ngân hàng. Trên cơ sở thiết lập nhìu hình thức cho
vay theo các phương thức khác nhau: cho vay theo dự án đầu tư, cho vay trả góp,…

6


Khỉng Thị Huyền

Lớp NHE_K10

các DN có thể dễ dàng lựa chọn các hình thức phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh
doanh của mình
Và song song với việc mở rộng cho vay T&DH, thì việc nâng cao chất lượng cho vay
T&DH cũng có tính quyết định tới hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng. Trong nền
kinh tế hội nhập có sự cạnh tranh gay gắn như ngày nay thì chất lượng sản phẩm trở
thành chiến lược quan trọng nhất làm tăng năng lực cạnh tranh của các DN nói chung.
Việc nâng cao chất lượng sản phẩm có ý nghĩa kinh tế to lớn. Đặc biệt là trong hoạt
động ngân hàng, mọi hoạt động đểu chứa đựng nhiều rủi ro, thì vấn đề chất lượng tín
dụng lại càng cần thiết hơn.
Qua đây chúng ta có thể hiểu “ Các khoản tín dụng ngân hàng được coi là có
chất lượng tốt khi vốn vay được sử dụng đúng mục đích phục vụ cho các hoạt động
sản xuất kinh doanh đem lại hiệu quả, đảm bảo trả nợ cho ngân hàng đúng hạn, hay
hạn chế thấp nhất rủi ro về đồng vốn,vừa bù đắp được chi phí vừa có lợi nhuận vừa
đem lại hiểu quả kinh tế xã hội.” Hay “ chất lượng cho vay trung và dài hạn cịn có thể
hiểu là sự đáp ứng yêu cầu hợp lý của khách hàng, phù hợp với sự phát triển kinh tế xã
hội và đảm bảo sự tồn tại , phát triển của chính Ngân hàng”.
Chất lượng cho vay được xem xét trên những góc độ:
 Đối với Ngân hàng
Chất lượng cho vay trung- dài hạn thể hiện ở phạm vi, mức độ, giới hạn tín

dụng phải phù hợp với thực lực theo hướng tích cực của ngân hàng và phải đảm bảo
được khả năng cạnh tranh trên thị trường, phục vụ tăng trưởng và phát triển, đảm bảo
việc tuân thủ pháp luận hiện hành và thực hiện vai trò của ngân hàng trong nền kinh tế
thị trường.
 Đối với khách hàng.
Chất lượng cho vay trung- dài hạn là sự thoả mãn yêu cầu cảu khách hàng với
lãi suất hợp lý, thủ tục đơn giản, đảm bảo thu hút khách hàng nhưng vẫn tuân thủ đúng
những qui định của tín dụng, góp phần làm lành mạnh hố tình hình tài chính của

7


Khæng Thị Huyền

Lớp NHE_K10

doanh nghiệp, cải thiện hoạt động sản xuất kinh doanh và duy trì sự tồn tại, phát triển
của ngân hàng.
 Đối với nền kinh tế.
Khoản cho vay trung- dài hạn có chất lượng phải hỗ trợ cho hoạt động sản xuất
kinh doanh, giải quyết công ăn việc làm, xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế, mở rộng hoạt
động sản xuất kinh doanh, tăng cường hiệu quả và năng lực hoạt động cảu doanh
nghiệp, vừa thúc đẩy tiêu dùng, thu hút tối đa nguồn vốn trong nước, đồng thời tranh
thủ vốn đầu tư nước ngoài phục vụ cho quá trình phát triển kinh tế.
Qua việc xem xét chất lượng tín dụng trung- dài hạn, có thể rút ra một số đặc
trưng như sau:
 Chất lượng cho vay T&DH là một chỉ tiêu tổng hợp, khó có
thể đánh giá một cách chính xác. Nó được thể hiện qua các chỉ tiêu cả định
tính và định lượng.
 Chất lượng cho vay T&DH chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố

chủ quan và khách quan.
1.1.2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng cho vay trung dài hạn.
1.2.2.1. Nâng cao chất lượng cho vay trung- dài hạn là cần thiết để có thể phát triển
kinh tế.
Cùng với sự phát triển của sản xuất và lưu thơng hàng hố nhằm cung cấp các
phương tiện giao dịch để đáp mọi nhu cầu sản xuất kinh doanh của xã hội, chất lượng
tín dụng ngày càng được quan tâm.
Tín dụng trung- dài hạn là cơng cụ thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước
và phát triển kinh tế xã hội theo từng ngành, từng lĩnh vực. Thơng qua sự đánh giá,
phân tích hiệu quả của dự án đầu tư đã góp phần khai thác mọi tiềm năng về tài
nguyên, lao động và tiền vốn để tăng năng lực sản xuất, cung cấp ngày càng nhiều sản
phẩm cho xã hội, giải quyết công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người lao động. Do
đó chất lượng cho vay trung- dài hạn được nâng cao sẽ góp phần tăng hiệu quả sản

8


Khæng Thị Huyền

Lớp NHE_K10

xuất xã hội, đảm bảo sự phát triển cân đối giữa các vùng, các ngành trong cả nước, ổn
định và phát triển kinh tế.
1.2.2.2. Nâng cao chất lượng cho vay trung- dài hạn quyết định sự tồn tại và phát
triển của các Ngân hàng thương mại.
Đảm bảo chất lượng cho vay trung- dài hạn là điều kiện để ngân hàng làm tốt
vai trị trung tâm thanh tốn. Chất lượng được nâng cao làm tăng vòng quay vốn cho
vay, tạo thêm nguồn vốn, với một lượng tiền như cũ có thể thực hiện số lần giao dịch
lớn hơn, tạo điều kiện tiểt kiệm tiền trong lưu thông, củng cố sức mua cuả đồng tiền.
Đồng thời nâng cao chất lượng cho vay T&DH cũng làm tăng khả năng cung cấp dịch

vụ của ngân hàng, có điều kiện thu hút được nhiều khách hàng, tạo ra một hình ảnh
đẹp về uy tín của ngân hàng và sự gắn bó trung thành của khách hàng với ngân hàng.
Chất lượng cho vay T&DH làm tăng khả năng sinh lời của các sản phẩm, dịch
vụ ngân hàng thơng qua việc giảm chi phí nghiệp vụ, quản lý và các chi phí thiệt hại
khách, đồng thời đảm bảo khả năng thanh toán và lợi nhuận của ngân hàng, toạ thế
mạnh cho ngân hàng cạnh tranh.
1.2.3.Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay trung và dài hạn.
1.2.3.1. Nhóm các chỉ tiêu định tính .
Các tiêu chuẩn định tính được qui định mang tính tương đối, ở những khách
hàng khác nhau sẽ có sự thởa thuận và đánh giá. Sau đây là một số chỉ tiêu đánh giá
chất lượng cho vay trung- dài hạn của ngân hàng.
Ngân hàng có lịch sử hoạt động lâu đời, cơ sở vật chất trang thiết bị tốt, đồng
thời ngân hàng tham gia vào nhiều hình thức huy động vốn, có tổng nguồn vốn huy
động lớn, ổn định. Đối tượng khách hàng ngày càng được mở rộng.
Các khoản tín dụng T&DH phải tuân thủ các nguyên tắc cho vay, phù hợp với
chính sách tín dụng mà NHTM đề ra về các điều kiện về kiểm tra trước, trong và sau
khi cho vay. Về thời gian xét duyệt tín dụng, Ngân hàng có quy định thời gian tối đa
để các bộ phận thực hiện chức năng nhiệm vụ của mình trong trình tự câp tín dụng cho
khách hàng. Từng bộ phận sẽ căn cứ vào đặc điểm, tính chất của mỗi hình thức, mỗi
9


Khæng Thị Huyền

Lớp NHE_K10

đối tượng để quy định củ thể hơn về thời gian xử lý công việc nhưng không vượt quá
thời gian tối đa quy định.
Chất lượng cho vay T&DH được thể hiện qua khả năng đáp ứng tốt nhuu cầu
của khách hàng, sự phục vụ chuyên nghiệp của đội ngũ nhân viên ngân hàng, thủ tục

đơn giản, thuận tiện, cung cấp vốn nhanh chóng, kịp thời, an tồn.
Khách hàng nhận được sự giúp đỡ của ngân hàng trong việc tư vấn hoàn thành
hồ sơ vay vốn, dự án đầu tư. Điều nàu sẽ giúp khách hàng không bỏ lỡ cơ hội kinh
doanh tốt, có thể nhanh chóng tìm được nguồn vốn vay với chi phí thấp nhất. Đồng
thời, khả năng cạnh tranh của ngân hàng ngày càng gia tăng, hoạt động cho vay
T&DH của ngân hàng trở nên vững chắc, thu hút và hấp dẫn hơn.
Hoạt động cho vay T&DH phải mang lại đủ thu nhập cho ngân hàng để trang
trải các chi phí có liên quan và phải có lãi, hạn chế thấp nhất nguy cơ rủi ro có thể xảy
ra.
Dưới đây là một số tiêu chuẩn về mục tiêu chất lượng tín dụng của ngân hàng
Đầu tư và phát triển Việt Nam:
Bảng 1.1: Chỉ tiêu định tính về chất lượng tín dụng của NH ĐT&PT VN
Tiêu chuẩn
I. Khách hàng mong đợi
1. Phục vụ nhanh nhất, thủ tục đơn

Chỉ tiêu
Cam kết thực hiện đúng thời hạn đã công

giản, rõ ràng, tiện lợi.

bố cho từng sản phẩm kể từ khi ngân hàng
nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ và thông
tin cần thiết từ khách hàng theo quy định
đến khi quyết định cấp tín dụng được cấp

có thẩm quyền của Ngân hàng ký duyệt.
2. Có thái độ đón tiếp, hướng dẫn và Thái độ phục vụ văn minh, lịch sử.
phục vụ khách hàng chu đáo.
3. Đảm bảo cung ứng đúng, đủ lượng Giải ngân theo đúng hợp đồng đã ký kết

tiền và thời gian theo hợp đồng tín với khách hàng
dụng đã ký kết.
4. Lãi suất, phí thấp

Lãi suất, phí ohù hợp với thị trường, đảm
10


Khæng Thị Huyền

Lớp NHE_K10
bảo hoạt động kinh doanh của ngân hàng
có hiệu quả.

II. Pháp luật yêu cầu
Thực hiện đúng và đầy đủ các quy Tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp
định của pháp luật.

luật đảm bảo an toàn và hiệu quả trong

hoạt động của ngân hàng
( Nguồn: Chỉ tỉêu chất lượng tín dụng của Ngân hàng ĐT& PT Việt Nam)
1.2.3.2. Nhóm chỉ tiêu định lượng.
 Tổng doanh thu cho vay trung và dài hạn
Chỉ tiêu này phản ánh lượng vốn mà ngân hàng đã giải ngân phục vụ
các khoản tín dụng trung và dài hạn, giúp doanh nghiệp trong đầu tư cải tiến máy móc
thiết bị, đổi mới công nghệ…Con số này thể hiện xu hướng hoạt động tín dụng trung
dài hạn mở rộng hay thu hẹp. tuy nhiên việc doanh số cho vay tăng không phải lúc nào
cũng là tốt và ngược lại doanh số cho vay thu hẹp không phải lúc nào cũng là xấu, vấn
đề này còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như tiềm lực của ngân hàng, điều kiện của nền

kinh tế trong từng thời kỳ nhất định.
Khi doanh số cho vay lớn cho thấy ngân hàng có uy tín và cung cấp dịch vụ đa
dạng, phong phú cho khách hàng. Chất lượng cho vay tốt là cơ sở để tăng doanh số
cho vay, vì vậy chỉ tiêu doanh số cho vay T&DH cho biết một phần về chất lượng tín
dụng trung và dài hạn.
 Doanh số thu nợ trung và dài hạn
Phản ánh lượng vốn trung và dài hạn mà Ngân hàng đã được hoàn trả trong một
thời kỳ. Doanh số này có thể phản ánh tình trạng trái ngược nhau: Doanh nghiệp có
tình hình kinh doanh ổn định mà trả nợ Ngân hàng đúng hạn, hoặc Ngân hàng nhận
thấy những dấu hiệu không lành mạnh trong việc kinh doanh của khách hàng mà tăng
cường việc thu hồi vốn. Cả hai trường hợp trên, doanh số thu lợi đều tăng lên, điều này
là có lợi cho Ngân hàng.
 Chỉ tiêu dư nợ tín dụng trung và dài hạn
11


Khæng Thị Huyền

Lớp NHE_K10

Đây là chỉ tiêu phản ánh lượng vốn trung và dài hạn của Ngân hàng đã được giải
ngân tại một thời điểm cụ thể. Dư nợ tín dụng trung và dài lớn cho thấy Ngân hàng có
quy mơ tín dụng lớn, có uy tín lớn với khách hàng.
Dư nợ tín dụng T&DH
Tỷ trọng dư nợ TD T&DH =
Tổng dư nợ TD

Chỉ tiêu này phản ánh tỷ trọng dư nợ trung và dài hạn trong tổng dư nợ cho vay trung
và d ài hạn của Ngân hàng trong từng thời kỳ. Tỷ trọng này càng cao thể hiện sự chú ý
phát triển tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng, khả năng cho vay phát triển dự án

đầu tư của Ngân hàng đối với nền kinh tế. Chỉ tiêu này cũng có thể dùng để thấy được
mối tương quan với dư nợ ngắn hạn, cũng như dùng để so sánh giữa các ngân hàng với
nhau để thấy được thế mạnh của Ngân hàng này so với thế mạnh của Ngân hàng khác
trong hoạt động tín dụng trung và dài hạn.
 Chỉ tiêu nợ quá hạn
N ợ quá hạn của TD&DH
Tỷ lệ nợ quá hạn T&DH =
Tổng dư nợ TD&DH

Chỉ tiêu này phản ánh tỷ lệ nợ quá hạn của tín dụng trung và dài hạn trong tổng
dư nơ tín dụng trung và dài hạn. Trên thực tế, các ngân hàng ln cố gắng tìm cách hạ
tỷ lệ nợ quá hạn tới mức thấp nhất có thể. Tỷ lên này càng thấp càng chứng tỏ sử dụng
nguồn vốn có hiệu quả. Tuy nhiên để xác định chính xác cần phải xem xét đến các
nguyên nhân của nó.
 Chỉ tiêu nợ xấu
Nợ xấu trung và dài hạn
Tỷ lệ nợ xấu T&DH =
Tổng dư nợ TD&DH
Cùng với chỉ tiêu nợ quá hạn, chỉ tiêu nợ xấu T&DH cũng là chỉ tiêu quan trọng để
đánh giá hiệu quả hoạt động của tín dụng T&DH. Theo QĐ 493/2005/NHNN, nợ xấu
12


Khỉng Thị Huyền

Lớp NHE_K10

là các khoản nợ thuộc nhóm 3, 4, 5 quy định tại điều 6 và điều 7 của quyết định này.
Tỷ lệ này càng cao cho thấy rủi ro từ hoạt động này càng lớn, hiệu quả hoạt động
không cao. Để nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay trung và dài hạn cần đưa ra các

biện pháp để giảm thiểu tỷ lệ này.
 Hệ số sử dụng vốn trung và dài hạn
Tổng dư nợ tín dụng T&DH
Hệ số sử dụng vốn T&DH =
Tổng nguồn vốn huy động T&DH
Chỉ tiêu này cho biết khả năng sử dụng nguồn vốn trung và dài hạn huy động được
dùng để cho vay trung dài hạn là cao hay thấp.
 Chỉ tiêu vịng quay vốn tín dụng trung và dài hạn
Doanh số thu nợ T&DH
Vòng quay vốn TD T&DH =
Tổng dư nợ TD&DH bình quân
Chỉ tiêu này cho biết ngân hàng thu nợ theo kế hoạch thoả thuận trong hợp đồng
tín dụng được bao nhiêu để sau đó lại tiến hành cho vay theo dự án mới. Hay phản ánh
số vòng ln chuyển của vốn tín dụng trong vịng 1 năm. Thơng thường, vịng quay
của vốn càng lớn thể hiện ngân hàng thu được nhiều nợ và nguồn vốn T&DH của ngân
hàng đã được đầu tư có hiệu quả, và ngược lại. Do đó, cần xem xét trong mối quan hệ
với các chỉ tiêu khác.
 Chỉ tiêu lợi nhuận
Lợi nhuận do TD&DH mang lại
Tỷ lệ lợi nhuận =
Tổng dư nợ TD&DH
Chỉ tiêu này cho biết khả năng sinh lời của tín dụng trung và dài hạn. Nó cho biết một
đồng dư nợ tín dụng T&DH mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Nếu trong điều kiện
thị trường và rủi ro như nhau thì chỉ tiêu này càng cao càng có lợi cho Ngân hàng, nó

13


Khæng Thị Huyền


Lớp NHE_K10

chứng tỏ chất lượng cho vay trung và dài hạn của ngân hàng tốt, mang lại lợi nhuận
cao cho ngân hàng.
Ngồi ra có thể xem xét thêm chỉ tiêu:
Lợi nhuận do TD&DH mang lại
Tỷ lệ lợi nhuận =
Tổng lợi nhuận
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả của tín dụng trung và dài hạn và vai trị của
chúng trong tồn bộ hoạt động tín dụng của ngân hàng. Tuy nhiên, vì mục tiêu kinh tếxã hội hay chiến lược phát triển những ngành công nghiệp mũi nhọn, những ngành
công nghiệp non trẻ hay thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước thì
lúc đó lợi nhuận khơng cịn là mục tiêu hàng đầu. Vì vậy, khi dùng các chỉ tiêu này
chúng ta cần xem xét tổng thể các mục tiêu của dự án vay vốn trung và dài hạn.
1.2.

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG CHO VAY TRUNG
VÀ DÀI HẠN.

1.3.1.Nhóm nhân tố chủ quan
1.3.1.1. Các nhân tố về phía khách hàng
Để đảm bảo các khoản tín dụng sử dụng được hiểu quả, mang lại lợi ích cho ngân
hàng, góp phần vào sự tăng trưởng và phát triển kinh tế thì khách hàng đóng vai trị
hết sức quan trọng. Một khách hàng có tư cách đạo đức tốt, có tình hình sản xuất kinh
doanh ổn định, tình hình tài chính chính vững vàng, có thu nhập sẽ sẵn sáng hoàn trả
đầy đủ và đúng hạn những khoản vay vốn của ngân hàng, qua đó đảm bảo an tồn và
nâng cao chất lượng tín dụng. Những nhân tố này bao gồm:
 Năng lực quản lý và trình độ của đội ngũ lãnh đạo doanh nghiệp
Xem xét triển vọng kinh doanh của doanh nghiệp cần xuất phát từ yếu tố con
người. Đội ngũ cán bộ có trình độ chun mơn,có tư cách đạo đức tốt sẽ có khả năng
đưa ra chiến lược kinh doanh, cạnh tranh phù hợp giúp doanh nghiệp đứng vững trên

thị trường và phát triển. Doanh nghiệp làm ăn tốt là điều kiện để họ bù đắp chi phí
kinh doanh và trả nợ cả gốc và lãi cho ngân hàng đúng hạn, từ đó giảm thiểu rủi ro và
14


Khæng Thị Huyền

Lớp NHE_K10

nâng cao chất lượng khoản vay. Đây là điều kiện quan trọng và được ngân hàng xem
xét kỹ trước khi cấp tín dụng.
 Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp
Trên cơ sở nhận định m

ột cách khách quan, chính xác triển vọng kinh doanh

của doanh nghiệp, đánh giá khả năng phát triển sản xuất, phù hợp với nhu cầu của
người tiêu dùng. DN sẽ quyết định kế hoạch,chiến lược kinh doanh về sản xuất hay
phân phối tiêu thụ sản xuất cho đúng đắn.
 Tiềm lực tài chính của doanh nghiệp
Có nhiều nhóm chỉ tiêu khác nhau biểu hiện tình hình tài chính của doanh
nghiệp như nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh tốn, nhóm chỉ tiêu hoạt động, nhóm chỉ
tiêu cơ cấu vốn, nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời...Ngồi ra, ngân hàng cịn quan
tâm đến luồng tiền vào, luồng tiền ra, dự trữ ngân quỹ của doanh nghiệp. Tiềm lực tài
chính là điều kiện để doanh nghiệp có thể tạo uy tín tốt với ngân hàng cũng như mở
rộng sản xuất kinh doanh, đầu tư mua sắm thiết bị tiên tiến, sản xuất sản phẩm chất
lượng cao, chiếm lĩnh thị trường và đem lại lợi nhuận lớn, là điều kiện để doanh
nghiệp trả nợ cho ngân hàng.
 Tư cách, đạo đức của người vay
Tư cách đạo đức xét trên phương diện ý muốn hoàn trả khoản nợ vay, trong

nhiều trường hợp người vay có ý muốn chiếm dụng vốn, khơng hồn trả nợ vay mặc
dù có khả năng trả nợ, điều này đã gay ra những rủi ro không nhỏ cho ngân hàng.
Nếu khách hàng trung thực,sử dụng vốn vay đúng mục đích thì rủi ro xay ra đối
với ngân hàng sẽ ít đi vì tính khả thi của dự án cũng đã được ngân hàng thẩm định một
cách kỹ càng trước khi ra quyết định cho vay. Những việc sử dụng vốn sai mục đích
đã góp phần khơng nhỏ vào tình hình hoạt động yếu kém của các tổ chức tín dụng.
1.3.1.2. Các nhân tố về phía ngân hàng
 Chính sách tín dụng
Trên cơ sở chính sách tín dụng do ngân hàng nhà nước ban hành, các ngân hàng
thương mại dựa vào đó để đề ra các chính sách tín dụng phù hợp với ngân hàng mình.
15


Khỉng Thị Huyền

Lớp NHE_K10

Chính sách tín dụng được xây dựng phải tạo ra sự công bằng, không những đảm bảo
an toàn và khả năng sinh lời cho hoạt động của ngân hàng còn phải đủ sức hấp dẫn
đối với khách hàng. Một chính sách tín dụng đồng bộ, thống nhất và đầy đủ, hợp lý sẽ
là kim chỉ nam đảm bảo cho hoạt động tín dụng của ngân hàng đi đúng quỹ đạo, xác
định phương hướng đúng đắn cho các cán bộ tín dụng của ngân hàng.
 Năng lực đội ngũ nhân sự
Cho vay trung và dài hạn là một trong những nghiệp vụ tín dụng phức tạp nhất
trong hoạt động của ngân hàng. Do đó, nó địi hỏi cán bộ tín dụng phải nắm bắt được
đặc thù của mỗi ngành nghề sản xuất kinh doanh, am hiểu về pháp luật có liên quan,
nắm bắt được thơng tin thị trường và đặc biệt quan trọng là phải có năng lực thẩm định
dự án tốt. Nhưng nếu trình độ hạn chế do không được đào tạo bài bản chuyên sâu hoặc
thiếu kinh nghiệm nên khơng đánh giá được tính khả thi của dự án, khơng phân tích
chính xác báo cáo tài chính, khả năng quản lý của khách hàng...nên thường dẫn đến rủi

ro tín dụng cho ngân hàng. Bên cạnh đó, cán bộ ngân hàng đặc biệt cần phải có đạo
đức nghề nghiệp và lương tâm, tránh gây ra những rủi ro đạo đức, làm tổn thất nghiêm
trọng đến uy tín và hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
 Công tác thẩm định dự án đầu tư
Thẩm định dự án đầu tư giúp ngân hàng xem xét một cách khách quan, tồn
diện các khía cạnh tác động đến tính khả thi của dự án trước khi quyết định cho vay.
Cũng từ việc thẩm định dự án đầu tư, ngân hàng có thể tư vấn, góp ý cho chủ đầu tư
để sửa đổi những điểm chưa hợp lý trong dự án để có thể thực hiện dự án hiệu quả hơn
và ngân hàng có thể cho vay được.
Thẩm định là cơng việc địi hỏi nhiều thời gian và kỹ thuật tính tốn riêng. Nếu
việc thẩm định không được tiến hành chặt chẽ thì khả năng xảy ra rủi ro đối với ngân
hàng sẽ rất lớn và khoản cho vay chắc chắn sẽ có hiệu quả khơng cao.
 Cơng tác tổ chức của ngân hàng
Tổ chức cho vay của ngân hàng phụ thuộc vào nhiều yếu tố như quy mô ngân
hàng, quy mô các khoản tín dụng hay loại hình vay. Tổ chức của ngân hàng cần cụ thể
16


Khỉng Thị Huyền

Lớp NHE_K10

hố và sắp xếp một cách có khoa học, có tính linh hoạt trên cơ sở tơn trọng các nguyên
tắc tín dụng cả về huy động vốn lẫn cho vay, quản lý tài sản nợ, tài sản có của ngân
hàng. Nếu việc tổ chức thiếu khoa học sẽ tạo sự chồng chéo trong việc phối hợp công
việc giữa các bộ phận trong ngân hàng, ảnh hưởng tới thời gian ra quyết định một
khoản vay. Tổ chức phải đảm bảo đúng người đúng việc, phát huy được khả năng của
từng cán bộ, tạo ra sự nhịp nhàng giữa các khâu,cơng việc tiến hành nhanh chóng,
chính xác nhưng vẫn đảm bảo an toàn cho ngân hàng và thoả mãn nhu cầu khách
hàng, từ đó nâng cao chất lượng tín dụng.

 Thơng tin tín dụng
Thơng tin tín dụng là yếu tố cơ bản trong quản lý tín dụng, những thơng tin
chính xác về khách hàng sẽ giúp cho ngân hàng dễ dàng hơn trong những công việc
liên quan đến quyết định cho vay, theo dõi, giám sát và quản lý khoản vay. Thơng tin
tín dụng càng chính xác, kịp thời, đầy đủ và tồn diện thì cơng tác tín dụng của ngân
hàng sẽ càng thực hiện tốt, giúp ngân hàng hạn chế rủi ro ở mức thấp nhất. Hiện nay,
pháp luật chưa bắt buộc tất cả các doanh nghiệp phải thực hiện chế độ kiểm toán bắt
buộc đối với báo cáo tài chính, do đó số liệu chưa phản ánh chính xác tình hình tài
chính của doanh nghiệp khi xét duyệt cho vay. Những món vay trên thiếu cơ sở, thiếu
thơng tin sẽ có rất nhiều rủi ro.
Thơng tin tín dụng có thể thu thập được từ rất nhiều nguồn như: từ trung tâm
thơng tin tín dụng của NHNN, từ phịng thơng tin tín dụng của các NHTM, qua báo
chí, internet, các tổ chức nghề nghiệp,... với sự phát triển của công nghệ thông tin,sự
lớn mạnh trong hoạt động và sự hợp tác mạnh mẽ giữa các ngân hàng thì việc khai
thác và xử lý thông tin sẽ đem lại kết quả tích cực đối với các hoạt động tín dụng của
ngân hàng.
1.3.2.Các nhân tố khách quan
Mặc dù ngân hàng đã thực hiện tốt các yêu cầu khi cấp tín dụng và dự án có
tính khả thi, song món cho vay vẫn có thể có hiệu quả thấp. Đó là do ảnh hưởng của
các yếu tố mơi trường bên ngồi.
17


Khỉng Thị Huyền

Lớp NHE_K10

1.3.2.1.Mơi trường kinh kế
Các điều kiện kinh tế trong từng thời kỳ có ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng
trong đó có tín dụng trung dài hạn. Chẳng hạn, trong thời kỳ nền kinh tế suy thoái, sản

xuất bị trì trệ, do đó hoạt động tín dụng sẽ gặp khó khăn về mọi mặt. Ví dụ khi lạm
phát cao, lãi suất thực sẽ giảm xuống và nếu như ngân hàng không cân đối giữa các
loại nguồn và sử dụng nguồn nhạy cảm với lãi suất thì có thể khoản cho vay đó khơng
đem lại hiểu quả mong đợi. Cũng có thể có những biến động về tỷ giá hoặc biến động
về thị trường làm cho chủ đầu tư bị bất ngờ, dẫn đến thu không đủ, làm giảm khả năng
trả nợ cho ngân hàng. Ngược lại trong nền kinh tế tăng trưởng ổn định, môi trường
kinh doanh thuận lợi, nhu cầu tiêu dùng của dân cư tăng là cơ hội rất tốt cho các doanh
nghiệp đầu tư mở rộng sản xuất do đó nhu cầu tín dụng trong giai đoạn này được mở
rộng.
Các doanh nghiệp hoạt động trong mơi trường kinh tế thì phải chịu sự tác động
của các biến đổi trong môi trường này. Không chỉ tình hình kinh tế trong nước mà tình
hình kinh tế thế giới cũng có ảnh hưởng đến chất lượng cơng tác tín dụng ngân hàng,
đặc biệt là các thị trường xuất nhập khẩu. Làm ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, do đó tác động tới khả năng trả nợ của
ngân hàng. Vấn đề là cơng tác dự báo tình hình và khả năng ứng phó với các tình
huống xảy ra của DN cũng như của các ngân hàng để đảm bảo hiệu quả của các khoản
tín dụng.
1.3.2.2.Mơi trường chính trị- xã hội
Mơi trường chính trị- xã hội ổn định là một điều kiện quan trọng tạo lòng tin
cho các nhà đầu tư, đặc biệt là đầu tư dài hạn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, do
đó là cơ sở tốt cho hoạt động tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng. Hơn nữa sự bất
ổn về chính trị- xã hội sẽ ảnh hưởng không tốt đến hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp và rõ ràng việc thu hồi nợ của ngân hàng sẽ gặp nhiều khó khăn. Chất lượng tín
dụng T&DH của ngân hàng cũng bị ảnh hưởng.
1.3.2.3.Mơi trường pháp lý
18


Khỉng Thị Huyền


Lớp NHE_K10

Pháp lý là bộ phận khơng thể thiếu của nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của
nhà nước. Các nhân tố pháp lý bao gồm tính đồng bộ của hệ thống pháp luật, tính đầy
đủ và thống nhất của các văn bản dưới luật, đồng thời gắn liền với quá trình chấp hành
pháp luật và trình độ dân trí.
Thiếu những quy định của luật pháp hoặc không phù hợp với sự phát triển của
nền kinh tế thì mọi hoạt động diễn ra khơng thể trơi chảy, thuận lợi và đạt hiệu quả
cao. Môi trường pháp lý cho hoạt động tín dụng ngân hàng nói riêng và cho hoạt động
của doanh nghiệp trong nền kinh tế nói chung là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp do đó tác động tới hoạt động tín dụng T&DH.
Hệ thống pháp luật quốc gia và các quy định luật pháp của các bộ, ngành chưa được
đầy đủ, đồng bộ, hợp lý sẽ không đảm bảo môi trường cạnh tranh lành mạnh cho hoạt
động kinh tế, dẫn đến rủi ro cho các DN.
Môi trường pháp lý tạo hành lang cho kinh doanh tín dụng ngân hàng. Ngân
hàng hoạt động trong hành lang hẹp, được kiểm sốt chặt chẽ bởi Nhà nước vì đây là
lĩnh vực quan trọng và nhạy cảm cần kiểm soát hậu quà của nó.
Việc quản lý của Nhà nước, quản lý kinh doanh của NHNN đối với ngân hàng
cấp dưới, các ngân hàng cổ phần còn chưa chặt chẽ, đầy đủ, đúng với chức năng là
ngân hàng của các ngân hàng. NHNN chủ yếu mới chỉ quản lý điều hành bằng mệnh
lệnh, văn bản vừa cứng nhắc vừa không cụ thể và khơng nắm được tình hình và hỗ trợ
cho ngân hàng cấp dưới.
Bên cạnh các yếu tố trên còn một số yếu tố khác cũng ảnh hưởng đến chất
lượng tín dụng của các ngân hàng chẳng hạn mơi trường tự nhiên: thiên tai làm cho
hoạt động của DN bị đình trệ thậm chí phá sản dẫn tới khơng trả được nợ cho ngân
hàng. Tuy nhiên đây là yếu tố bất khả kháng. Trong trường hợp này các ngân hàng vẫn
có thể tiếp tục tài trợ cho khách hàng để tiếp tục kinh từ đó có thể thu hồi được cả nợ
cũ và nợ mới.
TÓM TẮT CHƯƠNG 1
19



Khæng Thị Huyền

Lớp NHE_K10

Chương I cho chúng ta thấy một cách khái quát những vấn đề mang tính lý luận
về nâng cao chất lượng cho vay trung và dài hạn của Ngân hàng thương mại trong nền
kinh tế thị trường.
Qua những vấn đề đã được đề cập ở trên, ta có thể thấy cho vay T&DH đóng
vai trị quan trọng đối với sự phát triển của cả DN, ngân hàng và nền kinh tế. Để có cái
nhìn tổng qt nhất khi phân tích chất lượng cho vay trung và dài hạn cần phải xem
xét đến các chỉ tiêu định tính và chỉ tiêu định lượng.
Ngồi ra có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay trung và dài
hạn, do đó muốn nâng cao chất lượng cho vay trung và dài hạn, Ngân hàng cần nghiên
cứu những tác động khác nhau để tìm ra biện pháp đúng đắn.

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI NGÂN
HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH HAI BÀ TRƯNG

20



×