Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

Quyết định phê duyệt Kế hoạch triển khai các chương trình phát triển Công nghiệp công nghệ thông tin tỉnh Thái Nguyên đến năm 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (149.14 KB, 12 trang )

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: /QĐ-UBND Thái Nguyên, ngày … tháng … năm 2010
QUYẾT ĐỊNH
Về việc phê duyệt “Kế hoạch triển khai các chương trình phát triển Công
nghiệp công nghệ thông tin tỉnh Thái Nguyên đến năm 2015”
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29/6/2006;
Căn cứ Quyết định số 246/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày
06/10/2005 phê duyệt "Chiến lược phát triển công nghệ thông tin và truyền
thông Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020";
Căn cứ Quyết định số 51/2007/QĐ-TTg ngày 12/04/2007 của Thủ tướng
Chính phủ về phê duyệt Chương trình phát triển công nghiệp phần mềm Việt
Nam đến năm 2010;
Căn cứ Quyết định số 56/2007/QT-TTg ngày 3/5/2007 của Thủ tướng
chính phủ về phê duyệt Chương trình phát triển công nghiệp nội dung số Việt
Nam đến năm 2010;
Căn cứ Quyết định số 75/2007/QĐ-TTg ngày 28/05/2007 của Thủ tướng
Chính phủ về phê duyệt Kế hoạch tổng thể phát triển công nghiệp điện tử Việt
Nam đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 58/2007/QĐ-TTg ngày 04/5/2007 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển Kinh tế xã hội tỉnh
Thái Nguyên đến năm 2020;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Phê duyệt “Kế hoạch triển khai các chương trình phát triển công
nghiệp công nghệ thông tin tỉnh Thái Nguyên đến năm 2015” với các nội dung
chủ yếu sau:


I. QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN
1
Dự thảo
1. Quan điểm phát triển
Phát triển công nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện
đại hoá, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, để tỉnh trở thành trung tâm kinh tế,
tài chính, thương mại của vùng núi trung du miền núi Bắc Bộ, là địa bàn, cầu
nối để trao đổi, hợp tác kinh tế có hiệu quả với các tỉnh trong vùng, cả nước và
quốc tế. Đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin tại thành phố
Thái Nguyên.
Có chính sách thu hút, đãi ngộ đúng mức đối với cán bộ khoa học kỹ
thuật công nghệ thông tin về tỉnh làm việc. Đẩy mạnh đầu tư phát triển trong
lĩnh vực công nghiệp phần mềm, công nghiệp nội dung và dịch vụ. Chú trọng
tổng kết, nhân rộng khen thưởng đối với những doanh nghiệp công nghệ thông
tin giỏi, các phát minh sáng chế, cải tiến phần mềm được ứng dụng mang nhiều
lợi ích cho kinh tế, văn hóa, xã hội của tỉnh và đất nước.
Hỗ trợ đào tạo công nhân kỹ thuật cho doanh nghiệp sản xuất phần cứng,
điện tử. Phát triển ngành công nghiệp phụ trợ công nghiệp công nghệ thông tin.
Ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật trong sản xuất.
2. Định hướng và mục tiêu
2.1. Định hướng
Phát triển ngành công nghiệp phần cứng: Tập trung thu hút đầu tư nước
ngoài vào các dự án tích hợp, lắp ráp thiết bị điện tử, máy tính. Thu hút đầu tư
và hợp tác đầu tư trong sản xuất linh kiện điện tử.
Phát triển ngành công nghiệp phần mềm: Giai đoạn đầu phát triển nguồn
nhân lực phần mềm. Giai đoạn sau năm 2015 phát triển công nghiệp phần mềm
theo hướng gia công phần mềm cho các doanh nghiệp nước ngoài, sản xuất
phần mềm đóng gói cung cấp trên thị trường và đặc biệt phát triển phần mềm hệ
thống và ứng dụng cho thiết bị cầm tay như điện thoại di động.
Phát triển ngành công nghiệp nội dung số dựa trên sự phát triển của

ngành công nghiệp phần mềm. Công nghiệp nội dung số phát triển sau năm
2020.
2.2. Mục tiêu
a. Mục tiêu tổng thể
Tập trung chuẩn bị nguồn nhân lực, kích thích thị trường ứng dụng, khai
thác công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh.
Tăng cường đào tạo nguồn nhân lực công nghệ thông tin trình độ cao.
Xúc tiến và thu hút đầu tư phát triển công nghiệp phần cứng tại các khu
công nghiệp.
Chú trọng phát triển dịch vụ công nghệ thông tin.
b. Mục tiêu cụ thể đến năm 2015
Đến năm 2015, ngành công nghiệp công nghệ thông tin đóng vai trò quan
trọng trong nền kinh tế của tỉnh.
Tốc độ tăng trưởng trung bình khoảng 30 - 35%/năm và đạt tổng doanh
thu khoảng 15-20 triệu đô la/năm, chiếm khoảng 5% tổng giá trị sản xuất công
2
nghiệp của tỉnh. Công nghiệp công nghệ thông tin đóng vai trò quan trọng trong
nền kinh tế của tỉnh.
Đào tạo nguồn nhân lực phục vụ việc phát triển ngành công nghiệp phần
mềm của tỉnh trong các năm tiếp theo.
Đến năm 2020 ngành công nghiệp công nghệ thông tin trở thành ngành
kinh tế chủ lực của tỉnh.
* Đối với ngành Công nghiệp phần mềm
- Duy trì các doanh nghiệp phầm mềm trên đang hoạt động trên địa bàn
tỉnh. Tập trung phát triển nguồn nhân lực về sản xuất phần mềm.
- Thu hút các dự án đầu tư từ các doanh nghiệp của tỉnh và trong nước
xây dựng và phát triển công nghiệp phần mềm, đặc biệt là lĩnh vực gia công
phần mềm.
- Có 1 - 2 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp phần mềm
với quy mô sử dụng lao động trung bình từ 50 đến 150 lập trình viên; 15 doanh

nghiệp phần mềm có sử dụng lao động trên 20 người.
- Tốc độ tăng trưởng trung bình đạt khoảng 30 - 40%/năm.
- Cung cấp được dịch vụ, gia công phần mềm đáp ứng nhu cầu trong tỉnh
xây dựng phần mềm quản lý nhà nước, các dịch vụ công và phần mềm quản lý
doanh nghiệp.
* Đối với ngành công nghiệp nội dung
- Khuyến kích các doanh nghiệp trong tỉnh kinh doanh trong lĩnh vực nội
dung số.
- Xây dựng được một đội ngũ 1 - 2 doanh nghiệp nội dung số mạnh đi
vào hoạt động.
- Công nghiệp nội dung số đạt tốc độ tăng trưởng trung bình từ 15 –
20%/năm.
* Đối với ngành công nghiệp điện tử - phần cứng máy tính
- Tập trung đẩy mạnh đầu tư xây dựng các doanh nghiệp công nghệ thông
tin làm cơ sở để phát triển công nghiệp công nghệ thông tin. Ưu tiên tập trung
phát triển mạnh công nghiệp công nghệ thông tin tại các khu công nghiệp, đặc
biệt xây dựng và thu hút đầu tư vào khu công nghệ cao.
- Thu hút doanh nghiệp sản xuất phần cứng, điện tử đầu tư xây dựng nhà
máy sản xuất và lắp ráp ở tỉnh.
- Phát triển ngành công nghiệp phụ trợ cho ngành công nghiệp điện tử,
phần cứng máy tính.
- Có ít nhất 3 - 4 doanh nghiệp phần cứng máy tính, điện tử đầu tư vào
tỉnh. Có 5 - 8 doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm phụ trợ cho ngành công
nghiệp phần cứng máy tính và điện tử.
- Tốc độ tăng trưởng trung bình đạt khoảng 30 - 35%/năm. Tỷ lệ nội địa
hóa của sản phẩm công nghệ thông tin lắp ráp trong tỉnh đạt 30%.
II. NỘI DUNG KẾ HOẠCH
3
1. Phát triển khu công nghiệp và hạ tầng
- Giai đoạn 2010 – 2012:

Thành lập Khu Công nghiệp Công nghệ cao tập trung và Công viên phần
mềm Quyết Thắng- Xã Quyết Thắng Tp Thái Nguyên với diện tích 200 ha.
Khảo sát dành quỹ đất để xây dựng khu công nghiệp công nghệ thông tin
tập trung tại phía Nam Phổ Yên hoặc Nam Hồ Núi Cốc, thị xã Sông Công.
Tỉnh cần mở rộng khu công nghiệp hoặc thành lập mới khu công nghiệp
có diện tích tối thiểu là 50 ha đến năm 2015 để thực hiện thu hút đầu tư các
doanh nghiệp sản xuất công nghệ thông tin, điện tử.
- Giai đoạn 2013- 2015:
Nâng cao và mở rộng các khu công nghiệp tập trung đã được thành lập.
Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông, điện nước, hạ tầng viễn thông; Đầu
tư xây dựng nhà xưởng, phòng thí nghiệm, khu hội thảo, ký túc xá trong khu
công nghệ cao và công viên phần mềm Thái Nguyên. Đầu tư ngân sách Nhà
nước phát triển cơ sở hạ tầng thông tin, truyền thông hiện đại.
Hình thành khu công nghiệp công nghệ thông tin tập trung của tỉnh.
Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các viện nghiên cứu, trường đại
học để nghiên cứu, chuyển giao công nghệ, sản xuất sản phẩm công nghiệp
công nghệ thông tin.
Khuyến khích, hỗ trợ các tổ chức, doanh nghiệp đầu tư phát triển, nâng
cấp, mở rộng các hệ thống truyền hình để đa dạng hoá cơ sở hạ tầng thông tin.
2. Sản phẩm và cơ cấu sản phẩm công nghiệp công nghệ thông tin
a) Sản phẩm và cơ cấu sản phẩm phần cứng, điện tử
- Giai đoạn 2010-2012: Xây dựng hai khu công nghiệp công nghệ thông
tin. Thu hút, kêu gọi các dự án đầu tư trong nước phát triển dây chuyền lắp ráp
các sản phẩm thiết bị văn phòng, tin học, điện tử viễn thông. Đào tạo nguồn
nhân lực chuẩn bị cho sự phát triển công nghiệp phần cứng máy tính và điện tử.
- Giai đoạn 2013-2015: Thu hút các nguồn vốn nước ngoài đầu tư phát
triển sản xuất linh kiện điện tử, tổ hợp linh kiện cung cấp cho các nhà máy lắp
ráp sản phẩm công nghệ thông tin.
- Giai đoạn sau 2015: Chuyển dịch cơ cấu sản xuất theo hướng phát triển
điện tử chuyên dùng, bao gồm sản xuất sản phẩm, linh kiện, phụ tùng và sản

phẩm phụ trợ cho các lĩnh vực tin học, viễn thông, điện tử y tế, điện tử công
nghiệp, cơ điện tử, đo lường, tự động. Cần thu hút các doanh nghiệp trong và
ngoài nước đầu tư vào sản xuất linh kiện phụ trợ của tỉnh.
b) Sản phẩm và cơ cấu sản phẩm phần mềm
- Giai đoạn 2010-2012: Chuẩn bị nguồn nhân lực. Tập trung xây dựng
phần mềm nhúng cho các thiết bị điện tử viễn thông nhằm hỗ trợ tích cực cho
ngành công nghiệp điện tử. Xây dựng các phần mềm ứng dụng trong các cơ
quan quản lý Nhà nước và doanh nghiệp.
- Giai đoạn 2013-2015: Tiếp tục xây dựng các phần mềm nhúng và phần
mềm mã nguồn mở, ngoài ra cần phát triển sản xuất các sản phẩm phần mềm
4
đóng gói. Xây dựng các phần mềm hệ thống, ứng dụng cho các thiết bị điện tử
cầm tay như điện thoại di động. Thúc đẩy việc liên kết với các doanh nghiệp
phần mềm trong và ngoài nước để phát triển công nghiệp phần mềm trong tỉnh.
c) Sản phẩm và cơ cấu sản phẩm nội dung số
- Giai đoạn 2010-2015:
Chuẩn bị nguồn nhân lực. Ưu trên bố trí kinh phí từ ngân sách trung
ương, địa phương và huy động các nguồn lực từ các cá nhân, tổ chức, doanh
nghiệp để đầu tư nghiên cứu sản xuất và phát triển sản phẩm, dịch vụ nội dung.
Đầu tư cho Thư viện tỉnh và các trường đại học xây dựng giải pháp thư
viện số trực tuyến để hình thành hệ thống thư viện số của tỉnh.
Đầu tư nghiên cứu, phát triển các tài liệu phục vụ giáo dục từ xa, học tập
điện tử (e-learning); các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng điện tử (e-banking).
Phát triển mạnh các dịch vụ truyền hình Internet, truyền hình di động.
- Giai đoạn sau 2015:
Đẩy mạnh phát triển dịch vụ tư vấn sức khoẻ, khám, chữa bệnh qua
mạng, trước hết là tại các bệnh viện công ở thành phố.
Tập trung đầu tư nghiên cứu sản xuất một số sản phẩm trò chơi điện tử
trọng điểm của Việt Nam, đặc biệt là các trò chơi trực tuyến, trò chơi tương tác,
game show truyền hình có nội dung phù hợp với văn hoá, lịch sử Thái Nguyên.

3. Đầu tư và thu hút đầu tư
- Giai đoạn 2010-2012:
Thu hút đầu tư nước ngoài, kết hợp với công tác xúc tiến đầu tư, xúc tiến
thương mại. Tăng cường khuyến khích đầu tư vào các khu công nghiệp.
Chủ động công tác vận động, xúc tiến đầu tư vào các khu công nghiệp
với sự tham gia tích cực, đồng bộ. Hỗ trợ phát triển doanh nghiệp công nghệ
thông tin trên địa bàn tỉnh phát triển nguồn nhân lực.
- Giai đoạn 2013-2015:
Khuyến khích các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp trong và ngoài nước
đầu tư xây dựng các cơ sở đào tạo về công nghệ thông tin. Ưu tiên đầu tư cho
các dự án nghiên cứu phát triển sản phẩm phần mềm. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng, nghiên cứu phát triển, xúc tiến thương mại công nghiệp điện tử.
- Giai đoạn sau năm 2015:
Thu hút đầu tư từ các doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư nghiên
cứu, phát triển, sản xuất và kinh doanh công nghiệp công nghệ thông tin, nhất là
công nghiệp nội dung số.
Hỗ trợ các doanh nghiệp xây dựng, áp dụng quy trình quản lý chất lượng
về sản phẩm phần mềm và nội dung số.
Ngoài ra, cần có hỗ trợ hình thành các doanh nghiệp lớn trong lĩnh vực
công nghiệp phần mềm và nội dung số. Huy động tối đa các nguồn lực từ các cá
nhân, tổ chức, doanh nghiệp để đầu tư nghiên cứu sản xuất và phát triển các sản
phẩm, dịch vụ nội dung trên mạng Internet, trên mạng di động.
5

×