Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG SINH LÝ TRẺ EM DÀNH CHO SINH VIÊN CĐ – ĐH TIỂU HỌC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (441.78 KB, 69 trang )

TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT
KHOA KHOA HỌC TỰ NHIÊN
BỘ MÔN SINH HỌC
…………………
ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG SINH LÝ TRẺ EM
DÀNH CHO SINH VIÊN CĐ – ĐH TIỂU HỌC
Chương I: SỰ TĂNG TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CƠ THỂ TRẺ EM
5 tiết (3, 2)
A. Mục tiêu
1. Kiến thức
- Nêu được các đặc điểm cơ bản của các giai đoạn phát triển cơ thể trẻ em.
- Trình bày được các đặc điểm của sự sinh trưởng và phát triển ở trẻ em.
- Phân tích được vai trò của các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển thể chất ở trẻ em.
2. Kỹ năng
Hình thành ở sinh viên kỹ năng phân tích các đặc điểm của từng giai đoạn phát triển lứa
tuổi trẻ em.
3. Thái độ
Sinh viên thấy được ý nghĩa quan trọng của việc hiểu biết các đặc điểm giải phẫu sinh
lý trẻ em trong công tác giáo dục và dạy học. Từ đó có thái độ học tập tốt.
B. Phương pháp
Thuyết trình, vấn đáp, hướng dẫn tự học
C. Tài liệu tham khảo
1. Bộ y tế . Các giá trị sinh học người Việt Nam bình thường thập kỷ 90 thế kỷ XX,
NXB Y học, 2003.
2. Lê Thanh Vân. Giáo trình sinh lý học trẻ em, NXBĐHSP, 2006.
3. Trần Trọng Thuỷ, Trần Duy. Giải phẫu sinh lý vệ sinh phòng bệnh trẻ em, NXBGD-
1998.
1
4. Trịnh Bích Ngọc-Trần Hồng Tâm. Giải phẫu sinh lý trẻ em, NXBGD-1997.
5. Tạ Thúy Lan, Trần Thị Loan. Giáo trình sinh lí học trẻ em, NXBGD, 2001.
6. Tạ Thúy Lan,. Giáo trình sinh lý học trẻ em , NXBĐHSP, 2008.


7. Bùi Văn Huệ. TLH tiểu học, trường ĐHSP Hà Nội-1996.
D. Nội dung bài giảng
I. Ý NGHĨA CỦA MÔN GIẢI PHẪU SINH LÝ TRẺ EM
1. Định nghĩa về giải phẫu học và sinh lý học
- Giải phẫu học là khoa học về cấu tạo và các quy luật phát triển của cơ thể sống lành
mạnh. Nó nghiên cứu những quy luật đó trong mối liên hệ với các chức năng và môi trường
xung quanh của cơ thể.
- Sinh lý học là khoa học về chức năng nghĩa là hoạt động của các cơ quan, các hệ cơ
quan và cơ thể nói chung. Nó nghiên cứu các quy luật làm cơ sở cho các quá trình sống của cơ
thể.
2. Ý nghĩa
Giải phẫu sinh lý trẻ em có ý nghĩa quan trọng trong công tác giáo dục, dạy học nhằm
trang bị cho các nhà giáo dục có những hiểu biết khoa học về các đặc điểm giải phẫu sinh lý
của trẻ qua các thời kỳ lứa tuổi khác nhau. Trên cơ sở đó tổ chức hợp lý các hoạt động vui
chơi, học tập, lao động nhằm hoàn thiện sự phát triển thể lực và tinh thần, tâm lý cho trẻ.
II. SỰ TĂNG TRƯỞNG VÀ CÁC GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN CƠ THỂ CỦA TRẺ EM
1. Khái niệm sự tăng trưởng và phát triển cơ thể trẻ em
- Tăng trưởng được hiểu là sự gia tăng về chiều dài, về dung tích và khối lượng của thân
thể trẻ em, có liên quan đến sự gia tăng về số lượng của các phân tử hữu cơ tạo nên chúng,
nghĩa là sự thay đổi về số lượng.
- Chín muồi được dùng để chỉ sự tăng trưởng đã đạt đến một độ nhất định.
- Phát triển được hiểu là những sự thay đổi về chất lượng trong cơ thể trẻ em, thể hiện ở
sự phức tạp hoá tổ chức của cơ thể.
+ Sự phát triển thể hiện ở 3 yếu tố:
• Sự tăng trưởng của cơ thể.
• Sự phân hoá của các cơ quan và các mô.
• Sự tạo hình dáng đặc trưng cho cơ thể.
2
+ Đặc trưng của sự phát triển: Sự biến đổi về chất, là sự xuất hiện những dấu hiệu và
thụôc tính được hình thành trong quá trình tăng trưởng.

+ Quá trình phát triển diễn ra từ từ, liên tục nhưng có thể có bước nhảy vọt.
- Mối quan hệ giữa tăng trưởng, chín muồi và phát trển là mối quan hệ biện chứng có tính
nhân quả.
2. Sự tăng trưởng của cơ thể trẻ em
2.1. Đặc điểm của sự tăng trưởng của cơ thể trẻ em
- Sự tăng trưởng của các cơ quan khác nhau diễn ra không đồng đều và không đồng thời.
Mỗi cơ quan, bộ phận tăng trưởng với tốc độ riêng, khi nhanh, khi chậm, khi yếu…Vì vậy, tỉ lệ
cơ thể bị thay đổi.
- Nhịp độ tăng trưởng của cơ thể cũng không đồng đều: có những cơ quan thời gian đầu
tăng trưởng nhanh sau chậm lại hoặc ngược lại.
2.2. Các chỉ số đánh giá sự tăng trưởng của cơ thể
2.2.1. Chiều cao
- Chiều cao là một trong những chỉ số phát triển thể chất và sức khoẻ quan trọng nhất.
- Sự tăng lên về chiều cao cơ thể phụ thuộc chủ yếu vào quá trình tăng trưởng, vào khối
lượng của toàn thân và một số cơ quan khác.
- Có thể tính gần đúng chiều cao của trẻ trên 1 tuổi theo công thức:
X = 75cm +5cm (N-1)
X: Chiều cao của trẻ trên 1 tuổi (cm)
N: Số tuổi (năm)
2.2.2. Cân nặng
- Cân nặng của một người nói lên mức độ và tỉ lệ giữa sự hấp thụ và tiêu hao.
- Cân nặng của một người gồm 2 phần:
+ Phần cố định, chiếm 1/3 tổng số cân nặng gồm xương, da, các tạng và thần kinh.
+ Phần thay đổi, chiếm 2/3 tổng số cân nặng gồm 3/4 là trọng lượng của cơ thể và 1/4 là
mỡ và nuớc.
- Có thể tính gần đúng cân nặng bình thường của trẻ trên 1 tuổi theo công thức:
X = 9kg +1,5(N-1)
3
X: Cân nặng của trẻ trên 1 tuổi (kg)
9kg: Cân nặng của trẻ lúc 1 tuổi

N: Số tuổi của trẻ (năm)
Chiều cao và cân nặng của trẻ em Việt Nam từ 6 tháng tuổi đến 36 tháng
Tuổi
Chiều cao Cân nặng
Nam Nữ Nam Nữ
6 tháng 65,62 ± 2,13 64,64 ± 2,30 7,30 ± 0,72 6,91 ± 0,59
12 tháng 73,78 ± 2,59 72,75 ± 2,29 8,77 ± 0,68 8,42 ± 0,77
24 tháng 81,57 ± 3,26 79,95 ± 3,19 10,53 ± 0,95 9,90 ± 0,97
36 tháng 89,15 ± 3,43 87,97 ± 3,12 12,14 ± 1,07 11,68 ± 1,09
2.2.3. Vòng đầu
- Vòng đầu của trẻ phụ thuộc vào sự phát triển của khối lượng não bộ, do đó nó là một chỉ
số nói lên sự phát triển về khối lượng của não bộ.
- Trẻ mới sinh vòng đầu lớn hơn vòng ngực 1 – 2 cm. Vòng đầu tăng nhanh trong năm
đầu, những năm sau tăng chậm, VD: trẻ sơ sinh vòng đầu là 32 – 24 cm, 1 tuổi là 46 cm, 2 tuổi
là 48 cm, 3 tuổi là 49 cm, 7 tuổi là 51 cm.
2.2.4. Vòng ngực
- Là số đo thường được dùng cùng với chiều cao và cân nặng để tính thể lực và các hệ số
tương quan giữa ba số đo đó.
- Trẻ sơ sinh vòng ngực nhỏ hơn vòng đầu 1 – 2 cm. Sau khi sinh vòng ngực tăng rất
nhanh. Trẻ 6 tháng vòng ngực bằng vòng đầu, sau đó vòng ngực lớn dần và vượt vòng đầu. Trẻ
2 – 6 tuổi vòng ngực lớn hơn vòng đầu 2cm.
3. Các giai đoạn phát triển của cơ thể trẻ em
3.1. Giai đoạn bào thai
- Giới hạn của giai đoạn này kể từ lúc thụ thai đến khi trẻ ra đời (khoảng 9 tháng 10
ngày). Đây là thời kỳ mà tất cả các cơ quan, bộ phận của cơ thể đứa trẻ được hình thành. Sự
phát triển của thai nhi phụ thuộc hoàn toàn vào người mẹ.
- Có thể chia làm 2 giai đoạn nhỏ:
+ Giai đoạn phát triển phôi thai: giới hạn trong 3 tháng đầu của giai đoạn bào thai.
4
+ Giai đoạn phát triển sau phôi thai: 6 tháng cuối của giai đoạn bào thai, là giai đoạn

thai nhi lớn nhanh về cân nặng lẫn chiều cao.
- Đặc điểm chung:
+ Hình thành thai nhi và thai nhi phát triển nhanh.
+ Sự dinh dưỡng của thai nhi hoàn toàn phụ thuộc vào cơ thể mẹ.
3.2. Giai đoạn sơ sinh
- Giới hạn từ lúc đứa trẻ được sinh ra cho đến hết 4 tuần lễ đầu.
- Đặc điểm sinh lý chủ yếu của giai đoạn này là:
+ Sự thích nghi dần với môi trường sống ngoài cơ thể mẹ; trẻ bắt đầu thở bằng phổi; trẻ
bú mẹ nên bộ máy tiêu hoá bắt đầu làm việc; hệ thần kinh luôn bị ức chế nên trẻ ngủ suốt
ngày.
+ Do thay đổi môi trừơng sống nên trẻ có một số hiện tượng sinh lý; bong da, vàng da,
sụt cân và rụng rốn.
3.3. Giai đoạn bú mẹ
- Là giai đoạn tiếp theo sơ sinh cho đến hết năm đầu tiên.
- Đặc điểm:
+ Cơ thể trẻ lớn rất nhanh do đó nhu cầu dinh dưỡng rất cao.
+ Hệ vận động phát triển nhanh về cấu tạo và chức năng làm cho trẻ lần lượt lẫy, trườn,
bò, ngồi và bắt đầu tập đi.
+ Hệ thần kinh phát triển nhanh, trẻ bắt đầu biết nói và có nhiều phản xạ.
3.4. Giai đoạn răng sữa
- Giới hạn từ 1-6 tuổi, chia làm 2 giai đoạn:
+ Lứa tuổi nhà trẻ (1-3 tuổi)
 Cơ thể trẻ vẫn phát triển mạnh về cân nặng và chiều cao nhưng chậm hơn so với
trước.
 Hệ tiêu hoá dần hoàn thiện: răng sữa mọc đủ lúc 2 tuổi (20 răng)
 Chức năng hệ thần kinh cũng hoàn thiện dần: trẻ biết nói và hiểu lời nói, có sự phối
hợp các hoạt động nên có những hoạt động phức tạp; chạy nhảy, leo trèo, chơi đồ chơi, có khả
năng tự phục vụ mình…
5
+ Lứa tuổi mẫu giáo ( 3-6 tuổi)

 Hệ cơ xương được hoàn thiện, chân phát triển nhanh chóng, cơ thể dài ra, mất vẻ bụ
bẫm. Trẻ bắt đầu rụng răng sữa.
 Hệ TKTW phát triển mạnh và được hoàn thiện: ngôn ngữ phát triển mạnh, trẻ nhận
biết được màu sắc nên có thể tập vẽ, tập đếm và tập viết. Tạo điều kiện cho trẻ đi học vào cuối
giai đoạn này.
 Trẻ thích tò mò, ham tìm hiểu môi trường xung quanh, thích kết bạn cùng tuổi…
3.5. Giai đoạn tuổi học sinh nhỏ (7-11 tuổi)
- Đặc điểm:
+ Cấu tạo và chức năng của các cơ quan đã hoàn chỉnh.
+ Tế bào vỏ não đã hoàn toàn biệt hoá, các đường dẫn truyền đã hoàn thiện, chức năng
của bán cầu đại não phát triển mạnh và phức tạp.
+ Hệ thống cơ phát triển mạnh.
+ Răng vĩnh viễn thay thế cho răng sữa.
3.6. Giai đoạn dậy thì
- Giới hạn tuổi dậy thì khác nhau tuỳ theo giới, môi trường, hoàn cảnh KTXH.
+ Nữ: khoảng12,15 tuổi.
+ Nam: khoảng 13,16 tuổi
- Đặc điểm:
+ Cơ thể tăng trưởng và phát triển nhanh, các cơ bắp phát triển nhanh: vai rộng, ngực
nở, mông to…chiều cao tăng 5- 8 cm/ năm, cân nặng tăng 4 -8 kg/ năm
+ Trẻ có nhiều biến đổi tâm, sinh lý.
* KẾT LUẬN SƯ PHẠM:
- Mỗi thời kỳ có đặc điểm riêng. Cần nắm vững để kịp thời phát hiện những diễn biến
xấu. Nuôi dưỡng và giáo dục cần phối hợp.
- Ranh giới giữa các thời kỳ không cố định, song tất cả trẻ em đều trải qua các thời kỳ
đó.
- Cần có quan điểm “động” khi nghiên cứu trẻ em.
4. Mối liên hệ lẫn nhau giữa sự phát triển thể chất và sự phát triển tâm lý trẻ em
6
Sự phát triển cơ thể và sự phát triển tâm lý trẻ em có mối quan hệ chặt chẽ qua lại với

nhau. Sự phát triển cơ thể là tiền đề cho sự phát triển tâm lý. Sự phát triển tâm lý có ảnh hưởng
nhất định đến sự phát triển cơ thể của trẻ.
III. SỰ PHÁT TRIỂN THỂ CHẤT CỦA TRẺ EM
1. Các chỉ số về phát triển thể chất
Chiều cao
Cân nặng
2. Hiện tượng tăng tốc
Vào cuối TK XIX đầu thế kỷ XX, ở nhiều nước trên thế giới có hiện tượng tăng chiều
cao của trẻ em. Năm 1935, Cốckhơ gọi hiện tượng đó là sự tăng tốc (accellerare). Ban đầu
hiện tượng tăng tốc đựơc xem như sự gia tăng phát triển thể lực ở trẻ em và lứa tuổi thanh
niên. Hiện nay, tăng tốc được định nghĩa là “hiện tượng tăng kích thước cơ thể và trưởng
thành sinh dục sớm”. Phạm vi tăng tốc mở rộng đến việc tăng kích thước cơ thể và hiện tượng
mãn kinh muộn ở người trưởng thành.
2.1. Sự tăng tốc về sinh học
a. Về chiều cao và cân nặng:
Chiều cao và trọng lượng cơ thể trẻ em thuộc mọi lứa tuổi tăng nhiều so với trước.
b. Về chức năng các cơ quan:
- Sự cốt hoá của xương.
- Về mặt sinh dục:
+ Thời điểm trưởng thành sinh dục trẻ em ngày nay xuất hiện sớm hơn, VD: 1887 –
1930 xuất hiện lúc 14 tuổi; 1959 trở lại đây là từ 12 – 14 tuổi, hiện nay là 11 – 13 tuổi,…
+ Thời gian sinh đẻ kéo dài hơn trước (3 năm)
+ Thời kỳ mãn kinh xuất hiện muộn hơn. Trước kia xuất hiện lúc 45 tuổi, hiện nay là 48
tuổi và trên 50.
* KẾT LUẬN SƯ PHẠM:
- Hiểu biết về sự tăng tốc là cơ sở để nuôi dạy và tổ chức các hình thức, phương pháp
giáo dục phù hợp với từng lứa tuổi nhằm phát triển trí tuệ, thể chất cho trẻ tốt nhất.
- Chú trọng công tác GD cho HS hiểu biết về giới tính.
2.2. Tăng tốc xã hội
Tăng tốc XH biểu hiện ở các mặt như: sự phát triển sớm về trí tuệ, khả năng tiếp nhận

những cái mới nhanh và nhạy bén, lượng thông tin thu nhận tăng gấp bội, khuynh hướng nhận
thức ngày càng mở rộng,…
7
2.3. Nguyên nhân hiện tượng tăng tốc
- Điều kiện sống, môi trường sống, chế độ dinh dưỡng và chăm sóc bà mẹ, trẻ em, kết
hôn khác chủng tộc,…
- Phương tiện thông tin, truyền thông, điều kiện sinh hoạt văn hoá, trình độ văn hoá,
PPGD, DH, hình thức GD,…
3. Những yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển thể chất của trẻ em
3.1. Nhóm các yếu tố bên trong
* Các yếu tố nội tiết: vai trò của tuyến yên, tuyến giáp, tuyến thượng thận…
- Tuyến yên
+ Là phần phụ phía dưới của não, nặng khoảng 0,5 gam. Gồm 3 thùy:
. Thùy trước tiết hoocmon sinh trưởng, hoocmon kích thích tuyến giáp, tuyến trên
thận…
. Thùy giữa phát triển yếu.
. Thùy sau tiết hoocmon phát động sự co của dạ con và sự tiết sữa.
+ Ưu năng: thúc đẩy quá trình sinh trưởng, khổng lồ nhưng sức khỏe và trí tuệ kém phát
triển.
+ Nhược năng: hạn chế quá trình sinh trưởng, bé nhỏ nhưng cơ thể cân đối, trí tuệ phát
triển bình thường.
- Tuyến giáp
+ Nằm trước sụn giáp, hoạt động mạnh lúc 5 – 7 tuổi.
Tiết ra 2 loại hoocmon chủ yếu:
. Tiroxin tácd động lên các tế bào tạo ra nhiệt, điều hòa và làm tăng quá trình phát triển
thể chất, trí tuệ.
. Cnxitonin làm tăng quá trình tạo xương
+ Ưu năng: gây bệnh Badơđô người gầy, mắt lồi, đường huyết tăng, tim đập nhanh, dễ
xúc cảm.
+ Nhược năng: tim đập chậm, thân nhiệt hạ thấp, cơ thể phát triển chậm

- Tuyến cận giáp
+ Nằm cạnh tuyết giáp, nặng khoảng 0,15g
+ Ưu năng: tăng canxi huyết hoạt động của tim bị biến loạn, người đờ đẫn, kém linh
hoạt.
+ Nhược: giảm canxi huyết, gây co giật kéo dài, ngạt thở.
- Tuyến tụy
8
+ Tiết cc loại hoocmon:
. Insulin lm giảm đường huyết.
. Glucagon lm tăng đường huyết.
+ Ưu năng: giảm đường huyết, giảm huyết p v mồ hơi, thn nhiệt giảm, dẫn đến hơn m.
+ Nhược năng: gy bệnh đi tho đường.
- Tuyến thượng thận
+ Nằm trên 2 quả thận, nặng 6 -10g.
+ Phần vỏ: tiết hoocmon có tác dụng đếnquá trình chuyển hóa gluxit, tăng sự tạo
glucogen ở gan, tăng hấp thụ glucoz ở ruột, có tác dụng đến quá trình chuyển hóa lipit.
+ Phần tủy: tiết các hoocmon có tác dụng trực tiếp lên tim, làm tăng huyết áp, đường
huyết và giãn đồng tử mắt.
- Tuyến sinh dục:
+ Nam: tinh hoàn
+ Nữ: buồng trứng
+ Tiết các hocmon sinh dục kích thích sự phát triển và hoạt động của các cơ quan sinh
dục. Hình thành và phát triển các đặc điểm giới tính. Tác động đến quá trình sinh trưởng và
phát triển của cơ thể.
* Vai trò của hệ thần kinh.
* Yếu tố di truyền, sự hôn phối khác chủng tộc.
* Các tật bẩm sinh.
3.2. Nhóm các yếu tố bên ngoài
- Vai trò của dinh dưỡng: nuôi trẻ tốt thì trẻ sẽ phát triển nhanh và ngược lại.
- Các yếu tố bệnh tật mắc phải làm trẻ chậm lớn, chậm phát triển.

- Vai trò của giáo dục, luyện tập làm cho trẻ phát triển cân đối, hài hoà hoặc có thế giúp
trẻ phục hồi các chức nặng bị tổn thương.
- Anh hưởng của khí hậu và môi trường sống (không khí, ăn uống, vận động…)
Câu hỏi thảo luận
1. Nguyên nhân dẫn đến hiện tượng tăng tốc trong sự phát triển cơ thể của trẻ em?
2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển cơ thể trẻ em?. Từ đó đưa ra những biện pháp
lợi ích đối với sự phát triển cơ thể trẻ em?
Câu hỏi ôn tập
9
1. Trình bày ý nghĩa môn Giải phẫu sinh lý trẻ em?
2. Phân biệt các khái niệm tăng trưởng, chín muồi và phát triển? Chúng có mối quan hệ
với nhau như thế nào?
3. Nêu đặc điểm của các giai đoạn phát triển cơ thể trẻ em? Tại sao lại phân chia quá trình
phát triển cơ thể trẻ em ra thành các giai đoạn khác nhau?
4. Anh (chị) hiểu như thế nào về hiện tượng tăng tốc? Từ đó rút ra bài học gì trong việc
nuôi và dạy trẻ em?
5. Trình bày các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển cơ thể trẻ em? Biện pháp lợi ích đối
với sự phát triển cơ thể trẻ em?
10
Chương II: HỆ THẦN KINH
9 tiết (5, 4)
A. Mục tiêu
1. Kiến thức
- Trình bày được cấu tạo và chức năng của hệ thần kinh.
- Trình bày được sự phát triển của hệ thần kinh trẻ em.
- Phân biệt được các loại phản xạ. Phân tích sự hình thành phản xạ có ĐK ở trẻ em.
- Trình bày được các quy luật hoạt động thần kinh cấp cao.
- Phân biệt được HTTH 1 và HTTH 2. Phân tích sự hình thành HTTH 2 ở trẻ em.
- Nêu đặc điểm các loại hình TK trẻ em.
2. Kỹ năng

- Hình thành ở sinh viên những kỹ năng cơ bản về việc hình thành các phản xạ có điều
kiện và HTTH 2 cho trẻ, cũng như các kỹ năng chăm sóc bảo vệ giấc ngủ và hệ thần kinh của
trẻ.
- Vận dụng kiến thức vào giảng dạy môn TNXH và khoa học ở tiểu học
3. Thái độ
- Tích cực và tự tin vận dụng những hiểu biết về hệ TK trẻ em trong việc chăm sóc và
GD trẻ.
- Có thái độ đúng đắn trong việc nhìn nhận các biểu hiện của các kiểu thần kinh ở HS.
B. Phương pháp
Thuyết trình, vấn đáp, thảo luận, hướng dẫn tự học
C. Tài liệu tham khảo
1. Trần Trọng Thủy, Trần Duy, Giải phẫu sinh lý vệ sinh phòng bệnh trẻ em, Nxb Giáo
dục, 1998.
2. Trịnh Bích Ngọc, Trần Hồng Tâm, Giải phẫu sinh lý trẻ em, Nxb Giáo dục, 1997.
3. Bùi Văn Huệ, Tâm lý học tiểu học, trường ĐHSP Hà Nội, 1996.
4. Lê Thanh Vân, Giáo trình sinh lí học trẻ em, Nxb ĐHSP, 2006.
5. Tạ Thúy Lan (cb). Giải phẫu sinh lý, Nxb ĐHSP, 2008.
11
6. Bí ẩn của não bộ - Hiểu biết và chăm sóc (2009), Anne Debroise, NXB Trẻ.
D. Nội dung bài giảng
I. SỰ PHÁT TRIỂN CỦA HỆ THẦN KINH
1. Cấu tạo và chức năng của hệ thần kinh
- Cấu tạo: hệ thần kinh có 2 bộ phận:
+ Hệ thần kinh trung ương: não và tuỷ sống.
+ Hệ thần kinh ngoại biên: dây thần kinh và các hạch thần kinh.
- Chức năng:
+ Điều khiển, điều hòa và phối hợp hoạt động của các cơ quan, các hệ cơ quan.
+ Đảm bảo sự thống nhất giữa các cơ quan trong cơ thể.
+ Đảm bảo sự thống nhất giữa cơ thể với môi trường.
1.1. Nơron (tế bào thần kinh)

- Đơn vị giải phẫu của hệ thần kinh là tế bào thần kinh (nơron). Não người có khoảng 14-16 tỉ
nơron, khối lượng trung bình là 1,4kg. Số lượng các nơron được cố định, không có khả năng
sinh sản và trẻ hóa. Số lượng nơron không tăng lên, không có khả năng sinh sản và trẻ hoá. Từ
70 tuổi trở đi, mỗi năm não người mất đi 1,4% tổng số các nơron.
12
- Một tế bào thần kinh gồm có: thân bào, nhiều nhánh ngắn, một hoặc hai nhánh dài.
+ Thân bào có nhiệm vụ nuôi cả đơn vị thần kinh, sơ bộ phân tích các xung động thần
kinh từ bên ngoài truyền vào và giữ lại vết do các xung động thần kinh để lại.
+ Các nhánh ngắn nhận các xung động thần kinh từ các tế bào khác và dẫn vào thân tế
bào thần kinh.
+ Các nhánh dài truyền các xung động thần kinh sang các tế bào thần kinh khác. Nhiều
nhánh dài họp lại thành các bó dây thần kinh và được bao bọc bởi một lớp vỏ. Có 3 loại dây
thần kinh:
 Dây thần kinh hướng tâm: dẫn truyền các xung động thần kinh từ các bộ phận nhận
cảm (tai, mắt, da, lưỡi) vào trung ương thần kinh còn gọi là dây thần kinh cảm giác
 Dây thần kinh ly tâm: dẫn truyền các xung động thần kinh từ các trung khu thần
kinh đến các bộ phận hoạt động của cơ thể (các cơ) còn gọi là các dây thần kinh vận động.
 Dây thần kinh pha: liên hệ giữa các phần khác nhau của hệ thần kinh và giữa các hệ
thần kinh với các cơ quan thụ cảm.
- Nơi tiếp xúc của hai tế bào thần kinh gọi là xináp (khớp thần kinh). Nhờ xináp mà các
luồng thần kinh từ tế bào thần kinh này sang tế bào thần kinh khác chỉ được truyền theo một
chiều.
1.2. Cấu tạo từng phần và chức năng của hệ thần kinh trung ương
1.2.1. Tủy sống
a. Cấu tạo
- Nằm trong ống xương sống, dài khoảng 45 cm, hình trụ không đều: phần cổ và lưng
phình to, phần cuối thì thon lại (chỗ phình to là nơi xuất phát của các dây thần kinh đi tới tay
và chân).
- Tủy sống được bao bọc bởi 3 lớp màng: Ngoài là màng cứng có nhiệm vụ bảo vệ tủy
sống, giữa là màng nhện, trong là màng máu có chức năng dinh dưỡng.

- Dọc tủy sống có 2 rãnh lớn và các rãnh nhỏ là nơi xuất phát của các rễ thần kinh.
- Từ tủy sống có 31 đôi thần kinh đi ra. Mỗi dây thần kinh tủy được tạo nên bởi rễ trước
(các sợi hướng tâm) và rễ sau (các sợi li tâm).
- Giữa tủy sống là ống tủy chứa dịch não tủy có chức năng trao đổi chất.
13
- Bao quanh ống tủy là chất xám có hình bướm chia thành sừng trước chứa nơ ron li tâm,
sừng sau chứa nơron hướng tâm và sừng bên chứa nơro trung gian.
- Bao quanh chất xám là chất trắng tập hợp lại thành các bó dây thần kinh dẫn truyền
xung động thần kinh.
b. Chức năng
Tủy sống có 3 chức năng: phản xạ, dinh dưỡng và chức năng dẫn truyền xung động thần
kinh.
1.2.2. Hành tủy
a. Cấu tạo: nằm phía trên tủy sống dài khoảng 28 cm, có các rãnh như tủy sống, là nơi
xuất phát của 8 trong 12 đôi dây thần kinh não (V – XII). Chất xám tập trung lại tạo thành
nhân xám, chất trắng xen kẽ nhân xám và tạo thành đường dẫn truyền.
Chất xám của hành tuỷ là các đôi dây TK sọ não, có 12 đôi dây TK sọ não được đánh
theo số Lamã và nối liền não bộ với các phần của cơ thể. VD: Đôi thứ VII là TK mặt điều
khiển hoạt động của cơ mặt, đôi thứ VIII là TK thính giác, đôi thứ V là TK cảm giác,…
- Trong hành tuỷ có các trung khu TK như: trung khu hô hấp, tuần hoàn, vận mạch. Các
trung khu này điều hành hoạt động dinh dưỡng.
- Giống như tuỷ sống, hành tuỷ được 3 lớp màng bao bọc.
b. Chức năng: Chức năng cơ bản của hành tuỷ là thực hiện các phản xạ thực thể và dinh
dưỡng, dẫn truyền hưng phấn thần kinh.
1.2.3. Tiểu não
a. Cấu tạo:
Nằm phía sau hành tủy. Tiểu não ở người là phát triển và hoàn thiện nhất. Tiểu não
được hình thành từ thành củ não thất IV và một phần của nó liên hệ mật thiết với nhân của đôi
dây TK tiền đình.
Tiểu não có cấu tạo hoàn toàn khác với tuỷ sống và hành tuỷ thể hiện qua việc phân bố

chất xám và chất trắng:
+ Chất xám nằm phía ngoài bao bọc các bán cầu tiểu não. Chất xám của tiểu não là tập
hợp các nơron được sắp xếp theo từng lớp.
+ Chất trắng của tiểu não là các đường dẫn TK.
b. Chức năng:
- Chức năng quan trọng nhất của tiểu não là điều hoà trương lực cơ.
14
- Khi bị rối loạn chức năng của tiểu não sẽ xuất hiện chứng mất trương lực và nhược cơ,
sẽ làm cho cơ thể bị mệt mỏi vì trương lực cơ phân bố không hợp lý.
- Tiểu não còn tham gia thực hiện chức năng dinh dưỡng.
1.2.4.Não giữa
a. Cấu tạo:
Não giữa có cấu tạo tương đối nhỏ so với các phần khác của não bộ, gồm có 3 phần:
+ Một phần nằm ở phía lưng của cống não đươc gọi là trần (vòm não)
+ Nóc não.
+ Phần ở phía bụng hay còn gọi là các đôi chân của não. Một lớp chất xám có chứa sắc
tố melanin là liềm đen chia chân não thành 2 phần: bệ chân và nắp.
- Vòm não giữa do 4 củ não sinh tư tạo thành. Hai củ trên là các trung tâm của phản xạ
thị giác nguyên phát; hai củ dưới là các trung khu thính giác nguyên phát.
- Nóc não giữa gồm rất nhiều đường dẫn TK đi lên và đi xuống có liên quan với vùng
cảm giác vận động và hệ thống vận động đơn giản. Trong nóc não có nhân của các đôi dây TK
số III, IV, nhân đỏ và một số nhân nhỏ của tổ chức lưới.
- Các chân của não là các bó sợi TK xuất phát, từ vỏ não truyền các xung ly tâm đến
nhân của các đôi dây TK sọ não, đến cầu não cũng như đến các nhân vận động của tuỷ sống.
b.Chức năng
- Các nhân của não giữa có chức năng vận động. Đặc biệt nhân đỏ là trung tâm điều tiết
chức năng vận động nhằm đảm bảo tư thế nhất định.
- Liềm đen tham gia điều hoà quá trình phân bố sắc tố melanin trên bề mặt cơ thể, điều
hoà hoạt động của các cơ quan thụ cảm đau. Khi liềm đen bị tổn thương, hoạt động cơ bị rối
loạn, các động tác trở nên hỗn loạn, tay chân run lẩy bẩy.

- Củ não sinh tư tham gia các phản xạ định hướng về âm thanh và nhận biết sự có mặt
của ánh sáng khi nhắm mắt.
1.2.5. Não trung gian
a. Cấu tạo: nằm trên não giữa, sát với bán cầu đại não, gồm có đồi thị, vùng trên đồi,
dưới đồi, sau đồi và trước đồi.
b.Chức năng:
+ Đồi thị: nhận cảm, tham gia cảm xúc, cảm giác đau.
15
+ Dưới đồi: điều hòa hoạt động của các tuyến nội tiết; tham gia quá trình chuyển hóa
dinh dưỡng, điều nhiệt; điều hòa hoạt động của các hệ tuần hoàn, bài tiết, tiêu hóa, sinh dục;
điều hòa xúc cảm và trạng thái thức, ngủ; điều khiển bản năng.
1.2.6. Bán cầu đại não
- Gồm hai nửa bán cầu phải và trái nối với nhau bởi thể trai. Bề mặt mỗi bán cầu đại não
có rãnh (sylvius, rôlăngđô và thẳng góc) chia bán cầu đại não thành 4 thùy (trán, đỉnh, chẩm và
thái dương). Diện tích bề mặt của cả hai bán cầu bằng 1700 -2000 cm
2
.
- Bên trong bán cầu đại não gồm chất trắng và chất xám. Chất trắng có 3 loại sợi: sợi liên
hợp đảm bảo sự liên hệ giữa các phần khác nhau của một bán cầu, sợi liên bán cầu liên hệ giữa
các phần tương ứng của hai bán cầu, sợi liên lạc đảm bảo liên hệ giữa hai bán cầu với những
phần khác nhau của hệ thần kinh. Chất xám gồm các nhân xám nằm trong nhân bán cầu.
- Vỏ não chứa 14 – 17 tỉ nơron. Các nơron sắp xếp thành 6 lớp:
+ Lớp bề mặt: ít nơron.
+ Lớp tế bào hạt ngoài.
+ Lớp tế bào thoi và tháp.
+ Lớp tế bào hạt trong.
+ Lớp tế bào tháp lớn.
+ Lớp tế bào đa dạng.
Vỏ não có 52 vùng chức năng khác nhau (Theo Brodman), trong đó có những vùng chỉ
con người mới có: vùng hiểu chữ viết, vùng hiểu tiếng nói.

16
b. Chức năng: điều khiển, điều hòa và phối hợp hoạt động của toàn bộ cơ thể. Chức năng
ngôn ngữ, tư duy và hoạt động trí tuệ.
2. Sự phát triển hệ thần kinh ở trẻ em
2.1 Sự thay đổi về cấu tạo hệ thần kinh theo lứa tuổi
a. Tuỷ sống: Phát triển sớm hơn các bộ phận khác của hệ TK.
- Phôi được 3 tuần, ống TK được hình thành.
- Trẻ sơ sinh, tuỷ sống nặng 2 – 6g, 5 tuổi: 18g, 14 – 15 tuổi: 24 – 30g; tuỷ sống chỉ có
đến đốt sống thắt lưng thứ 3, dài 14 – 16cm, bằng 1/3 tuỷ sống người lớn. Đến 10 tuổi tuỷ sống
dài gấp 2 lần lúc mới sinh. Chiều dài của tuỷ sống phát triển nhanh và thay đổi nhanh hơn
chiều rộng. VD: trẻ sơ sinh, tuỷ sống dài xấp xỉ 30% thân thể, sau 5 năm xấp xỉ 27% chiều dài
thân thể.
- Ở trẻ em sừng trước của tuỷ sống (đảm nhận chức năng vận động) phát triển hơn sừng
sau (đảm nhận chức năng cảm giác).
- Các phản xạ của tuỷ sống được hình thành từ rất sớm.
b. Sự phát triển của não:
- Não được hình thành từ khi thai được 4 tuần, thai 6 tháng đã có đầy đủ các phần của
não.
- Các phần khác nhau của não được hình thành và phát triển không đều trong thời kỳ
phát triển của thai.
+ Nhân xám của hành tuỷ hình thành từ khi thai chưa đầy 3 tháng.
+ Não trung gian, BCĐN hình thành khi thai 3 tuần.
+ Đến tháng thứ 5, vỏ BCĐN xuất hiện những nếp nhăn đầu tiên.
- Sau khi sinh, não trẻ em phát triển có một số đặc điểm nổi bật sau:
+ Khối lượng não tăng nhanh trong 9 năm đấu. Trẻ sơ sinh, não nặng 370 – 390g. Đến
tháng thứ 6 tăng gấp đôi, đến 3 tuổi tăng gấp 3, đến 9 tuổi não nặng 1300g. Ở lứa tuổi dậy thì
khối lượng não hầu như không thay đổi.
Tuổi Nam Nữ So với trọng lượng cơ thể
Sơ sinh 371 361 1/8 – 1/9
2 tuổi 1011 896 1/11 – 1/12

3 tuổi 1080 1000 1/11 – 1/12
4 – 6 tuổi 1305 1140 1/13 – 1/14
6 – 16 tuổi 1353 1230 1/4 – 1/49
17
Trọng lượng của não bộ theo tuổi của Gunđobim (đơn vị là g)
Sự tăng khối lượng của não không đều nói lên rằng thời kỳ tuổi thơ đóng vai trò quan
trọng trong việc phát triển hoạt động TK.
+ Số lượng nước trong hộp sọ giảm xuống.
+ Ở trẻ sơ sinh, hình thái não về cơ bản giống người lớn nhưng cấu tạo và chức năng
chưa phát triển hoàn chỉnh. Não trẻ em có 100 tỉ nơro. Vỏ não có 6 lớp nhưng TB TK vỏ não
chưa biệt hoá. Đến 8 tuổi mới biệt hoá hoàn toàn như người lớn. Sau 2 năm đầu, diện tích vỏ
não tăng gấp 2,5 lần, chiều dày vỏ não cũng tăng thêm.
+ Tiểu não phát triển muộn hơn, ở trẻ sơ sinh tiểu não phát triển còn kém. Các rãnh
chưa sâu, khối lượng còn nhỏ. Khi 1 – 2 tuổi, tiểu não có khối lượng và trọng lượng giống như
người lớn, đáp ứng được chức năng làm chính xác các phản ứng vận động của trẻ, đặc biệt sự
thăng bằng cho cơ thể.
+ Não trung gian phát triển hoàn chỉnh ở 13 – 15 tuổi khi nhân của não trung gian phát
triển hoàn chỉnh vào thời kỷ trưởng thành sinh dục.
- Sự hoàn thiện và phân hoá chức năng cấu trúc của nơron diễn ra không đồng đều ở các
phần khác nhau của vỏ não.
2.2 Sự myêlin hóa các sợi thần kinh (các đường dẫn truyền của não bộ và tuỷ sống)
- Sự myêlin hóa là quá trình hình thành (trong não, tuỷ sống) những màng myêlin bọc
quanh các sợi TK của các đường dẫn truyền.
- Sự myêlin hóa các sợi thần kinh giúp cho việc dẫn truyền xung thần kinh được riêng
biệt trong các dây thần kinh nên hưng phấn đi đến vỏ não được chuẩn xác hơn và có định khu
làm cho hoạt động của đứa trẻ được hoàn thiện hơn.
- Trong qúa trình phát triển bào thai khi mới hình được hình thành sợi TK chưa có màng
myêlin, vào những tháng cuối của thai nhi quá trình myêlin hoá diễn ra rất mạnh.
- Sự myêlin hoá diễn ra sớm nhất ở nhóm nơron vận động. Ở những trẻ bị bệnh mãn
tính, suy yếu vận động thì sự myêlin hoá các sợi TK vận động bị chậm lại.

- Sự myêlin hoá các sợi TK ở sừng trước của tuỷ sống tăng nhanh khi trẻ chập chững
tập đi.
- Sự myêlin hoá các sợi TK ở trung khu ngôn ngữ về cơ bản kết thúc khi tiếng nói xuất
hiện (1,5 – 2 tuổi)
- Sự myêlin hoá ở vỏ não, đặc biệt ở vùng trán được bắt đầu muộn sau 2 tháng, diễn ra
chậm chạp tuỳ theo mức độ phức tạp dần của hoạt động TK cấp cao.
- Tốc độ dẫn truyễn hưng phấn tăng dần theo mức độ myêlin hoá các sợi TK (2 – 3 tuổi
18
giống như người lớn). Tốc độ phân tích hưng phấn cũng tăng theo tuổi và đến 10, 12 tuổi thì
giống như người lớn.
II. SỰ HÌNH THÀNH PHẢN XẠ CÓ ĐIỀU KIỆN Ở TRẺ EM
1. Phản xạ, cung phản xạ và vòng phản xạ
- Phản xạ là phản ứng tất yếu hợp quy luật của cơ thể đối với tác nhân bên ngoài, phản
ứng thực hiện nhờ một phần nhất định của hệ thần kinh trung ương.
- Cung phản xạ là đường truyền của xung động thần kinh từ cơ quan thụ cảm qua trung
ương thần kinh đến cơ quan thực hiện.
Cung phản xạ gồm : các cơ quan thụ cảm, các nơron hướng tâm, các nơron li tâm, các cơ
quan thừa hành.
- Vòng phản xạ: Phản xạ không chỉ dừng lại ở sự trả lời kích thích mà từ đó những xung
động thần kinh chạy ngược về hệ thần kinh trung ương để báo cáo lại kết quả của hành động
đã thực hiện. Tại trung ương thần kinh có sự đối chiếu với dự định ban đầu, nếu cần thiết sẽ
đưa ra mệnh lệnh mới để bổ sung, điều chỉnh tạo thành một vòng khép kín.
2. Các loại phản xạ
1.1. Phản xạ không điều kiện
- Phản xạ không điều kiện là phản xạ bẩm sinh được truyền từ thế hệ này sang thế hệ kia.
Nó tồn tại mãi mãi cùng với sự tồn tại của loài.
- Phản xạ không điều kiện đảm bảo mối liên hệ thường xuyên giữa cơ thể với môi trường,
nghĩa là trong bất kỳ thời gian nào cứ có tác động kích thích là có phản xạ không điều kiện
tương ứng xảy ra.
- Phản xạ không điều kiện là hoạt động của phần dưới hệ thần kinh.

- Phản xạ không điều kiện là cơ sở sinh lý của bản năng ở động vật và ở người: bản năng
dinh dưỡng, bản năng tự vệ, bản năng sinh dục…
1.2. Phản xạ có điều kiện
- Phản xạ có điều kiện là phản xạ tự tạo của cơ thể đối với tác động của ngoại giới, nó
được hình thành cùng với sự thành lập của đường dây liên hệ thần kinh tạm thời trên vỏ não.
- Cơ sở giải phẫu của phản xạ có điều kiện nằm trong vỏ não.
- Phản xạ có điều kiện giúp cơ thể thích ứng với sự biến đổi của môi trường.
19
2. 3. Sự khác nhau giữa phản xạ không điều kiện và phản xạ có điều kiện
Phản xạ không điều kiện Phản xạ có điều kiện
Bẩm sinh, di truyền, đặc trưng cho loài Tự tạo trong đời sống cá thể, đặc trưng
cho cá thể
Tính ổn định cao Không ổn định
Liên quan đến một trường thụ cảm nhất định Không có vùng thụ cảm riêng biệt
Không cần sự tham gia của vỏ não Vỏ não phải hoạt động bình thường
Hạn chế về số lượng Không hạn chế về số lượng
Không cần luyện tập Phải luyện tập
3. Sự hình thành phản xạ có điều kiện ở trẻ em
3.1. Sự hình thành phản xạ có điều kiện
a. Thí nghiệm của I.Páplốp
Như vậy, trong việc thành lập phản xạ có điều kiện, “Đèn” là kích thích có điều kiện,
báo hiệu trước sự xuất hiện của thức ăn nên gọi là “Tín hiệu”. Còn “Thức ăn” củng cổ cho tác
dụng cho tín hiệu nên gọi là “Tác nhân củng cố không điều kiện”.
Tính chất phản xạ có điều kiện phụ thuộc vào tác nhân củng cố không điều kiện vì một
loại tín hiệu có thể tạo ra được nhiều loại phản xạ có ĐK khác nhau, VD: kích thích ánh sáng
báo hiệu sự xuất hiện kích thích điện tác động vào chân chó, tạo ra phản xạ có ĐK tự vệ - vận
động.
b. Cơ chế thành lập phản xạ có điều kiện
Theo Páplốp phản xạ có ĐK được hình thành trên cơ sở xuất hiện các đường liên hệ TK
tạm thời giữa 2 nhóm tế bào TK thuộc các trung khu khác nhau trên vỏ não. Đường liên hệ TK

tạm thời là đường nối 2 điểm cùng hưng phấn dưới tác động của kích thích không ĐK và kích
thích có ĐK xảy ra cùng một lúc. Đường liên hệ TK tạm thời giữa 2 trung khu hưng phấn cùng
một lúc trên vỏ não sẽ làm cho các cơ quan trong cơ thể hoạt động theo một hướng nhất định
như một khối thống nhất.
Ngoài vỏ não, nhiều tổ chức dưới vỏ (tổ chức lưới, hồi hải mã, nhân hạnh nhân và các
trung khu dưới vỏ khác) cũng tham gia vào quá trình hình thành phản xạ có ĐK.
* Sơ đồ hình thành phản xạ có điều kiện theo Páplốp:
20
Thức ăn Miệng Nước bọt+
Đèn Thức ăn Thức ăn+
Đèn Nước bọt Phản xạ có ĐK tiêu hóa
3.2. Điều kiện thành lập phản xạ có điều kiện
- Trước hết phải có phản xạ không điều kiện làm cơ sở.
- Kích thích có điều kiện phải tác động trước hoặc cùng với kích thích không điều kiện.
- Cường độ kích thích không được quá mạnh.
- Vỏ não phải khoẻ và hoạt động tương đối tự do.
- Tuổi của não bộ phải thích hợp với tính chất của phản xạ có điều kiện. Não bộ còn non
quá chưa thành lập được phản xạ có điều kiện. Nếu não bộ già quá cũng khó thành lập phản xạ
có điều kiện.
3.3. Sự hình thành phản xạ có điều kiện ở trẻ em
- Trẻ sơ sinh có khả năng thiết lập phản xạ có ĐK từ rất sớm. Chính thức ăn là tác nhân
có vai trò to lớn nhất, Vì vậy, sau khi sinh từ 20 – 30 phút, mẹ nên cho trẻ bú để hình thành
phản xạ có ĐK ngay.
- Những phản xạ có điều kiện đầu tiên được thành lập vào ngày thứ 5, thứ 6 sau khi sinh
trên cơ sở phản xạ không điều kiện ăn uống: ví dụ tiết nước bọt khi nhìn thấy bầu sữa mẹ.
- 15 ngày sau khi sinh trẻ có thể thành lập phản xạ có điều kiện về tư thế của thân.
- Phản xạ có điều kiện với sự tham gia của tất cả các cơ quan phân tích chỉ có thể thành
lập ở trẻ từ 2 tháng tuổi trở lên.
- Khi trẻ 3 – 5 tuổi, phản xạ định hướng đóng vai trò quan trọng.
- Ở trẻ 5- 6 tuổi, cường độ và tính linh hoạt của các quá trình thần kinh tăng lên. Trẻ 6

tuổi có thể tập trung chú ý vào một đối tượng nhất định trong thời gian 15 – 20 phút.
- Đến 7 tuổi trẻ xuất hiện khả năng duy trì chương trình hành động và dự kiến được kết
quả của hành động. Những năm tiếp theo hoạt động thần kinh cấp cao của trẻ tiếp tục được
phát triển và hoàn thiện cả về số lượng và chất lượng.
III. CÁC QUY LUẬT HOẠT ĐỘNG THẦN KINH CẤP CAO
1. Quy luật chuyển từ hưng phấn sang ức chế
21
Trung tâm thị giác Trung tâm tiêu hóa
Thức ăn – LưỡiÁnh đèn – Mắt Tuyến nước bọt
- Hưng phấn là một quá trình thần kinh giúp hệ thần kinh thực hiện hoặc tăng độ mạnh
của một phản xạ hay nhiều phản xạ.
- Ức chế là một quá trình thần kinh giúp cho hệ thần kinh kìm hãm hoặc làm mất đi một
phản xạ hay một số phản xạ.
- Hưng phấn và ứu chế là 2 mặt thống nhất của hoạt động TK, có tác động qua lại và
chuyển hóa cho nhau.
- Quá trình chuyển từ hưng phấn sang ức chế có thể diễn ra một cách nhanh chóng, đột
ngột, cũng có thể xảy ra một cách dần dầnqua một số giai đoạn hay pha:
 Pha san bằng: bắt đầu khi quá trình hưng phấn chuyển sang ức chế. Đặc điểm là các
kích thích có cường độ khác nhau đều cho ta phản ứng giống nhau.
 Pha trái ngược: tiếp theo của quá trình chuyển từ hưng phấn sang ức chế. Đặc điểm
là các kích thích có cường độ mạnh gần như hay hoàn toàn không gây ra phản ứng, còn các
kích thích có cường độ yếu hoặc trung bình lại cho ta phản ứng rõ rệt.
 Pha cực kỳ trái ngược: đặc điểm là các kích thích dương tính sẽ tạo ra ức chế, còn
kích thích âm tính lại cho phản ứng dương tính.
 Pha ức chế hoàn toàn: đặc điểm là não không phản ứng với bất kỳ một kích thích
nào.
Quy luật này có ý nghĩa bảo vệ rất lớn đối với các tổ chức thần kinh ở vỏ não và đối với
toàn bộ cơ thể.
2. Quy luật tương tác giữa cường độ kích thích và cường độ phản xạ
- Cường độ của phản xạ có điều kiện tỷ lệ thuận với cường độ kích thích.

- Quy luật này có tính tương đối không phải đều đúng trong mọi trường hợp, nếu kích
thích quá yếu hoặc quá mạnh thì kích thích càng tăng phản xạ sẽ càng giảm vì xuất hiện ức chế
vượt giới hạn.
3. Quy luật lan toả và tập trung
- Tại một điểm trên vỏ não đang hưng phấn hoặc ức chế thì hưng phấn và ức chế lan toả
ra xung quanh.
- Tiếp theo sự lan toả của hưng phấn và ức chế là quá trình tập trung của hưng phấn và ức
chế, tức là hưng phấn và ức chế trở lại điểm ban đầu.
22
- Sự lan toả và tập trung của hưng phấn và ức chế không chỉ theo chiều nằm ngang của vỏ
não mà còn theo đường: vỏ não – dưới vỏ – vỏ não.
4. Quy luật cảm ứng qua lại
- Cảm ứng là khả năng xảy ra quá trình đối lập ở xung quanh mình (đồng thời), hoặc tiếp
sau mình (nối tiếp) của các quá trình thần kinh cơ bản.
- Có 2 loại cảm ứng: cảm ứng dương tính (ức chế gây nên hưng phấn) và cảm ứng âm
tính (hưng phấn gây nên ức chế).
- Hiện tượng cảm ứng xảy ra do tác động của nhiều yếu tố, nhưng trước hết nó phụ thuộc
vào trạng thái hoạt động của trung khu bị kích thích. Nếu trạng thái hoạt động của trung khu bị
kích thích mạnh, tập trung thì kích thích sẽ gây ra hiện tượng cảm ứng. Còn nếu yếu hoặc
mạnh quá mức sẽ gây ra hiện tượng lan toả. Chính nhờ sự phát triển của hiện tượng cảm ứng
mà đảm bảo mối quan hệ chính xác nhất giữa cơ thể và môi trường.
5. Quy luật hoạt động có hệ thống của vỏ não
- Hoạt động tổng hợp của vỏ não đã hợp nhất những kích thích hay những phản ứng riêng
lẻ thành một tổ hợp hoàn chỉnh, hay thành những hệ thống gọi là tính hệ thống trong hoạt động
của vỏ não.
- Định hình động lực – biểu hiện quan trọng nhất của tính hệ thống trong hoạt động của
vỏ não là một hệ thống phản xạ có điều kiện được lặp đi lặp lại theo một trình tự nhất định và
theo khoảng cách thời gian nhất định. Khi hệ thống này bền vững chỉ cần phản xạ này xảy ra là
toàn bộ những phản xạ tiếp theo sẽ xảy ra theo kiểu “dây chuyền”.
- Động hình là cơ sở của những hành động tự động hóa.

IV. HỆ THỐNG TÍN HIỆU 2
1. Tín hiệu
1.1. Định nghĩa
Tín hiệu là một tác nhân kích thích nào đó đại diện cho một tác nhân kích thích khác
nhằm gây ra một phản ứng nào đó của cơ thể.
1.2. Phân loại: có 2 loại
- Tín hiệu thứ nhất: là những tín hiệu cụ thể, những sự vật hiện tượng cụ thể. Ví dụ ánh
sáng, màu sắc, âm thanh, nhiệt độ…
23
- Tín hiệu thứ hai: Là tín hiệu ngôn ngữ, phản ánh khái quát, gián tiếp các sự vật hiện
tượng cụ thể gồm tiếng nói và chữ viết.
2. Hệ thống tín hiệu
2.1. Định nghĩa
- Các tín hiệu sẽ là kích thích có điều kiện khi tác động vào não chúng tạo trên vỏ não
những đường dây liên hệ thần kinh tạm thời.
- Hệ thống đường dây liên hệ thần kinh tạm thời được thành lập do sự tác động của các
tín hiệu cụ thể gọi là hệ thống tín hiệu thứ nhất.
- Hệ thống đường dây liên hệ thần kinh tạm thời được thành lập do sự tác động của các
tín hiệu ngôn ngữ gọi là hệ thống tín hiệu thứ hai.
- Hệ thống tín hiệu thứ nhất là cơ sở sinh lý của hoạt động nhận thức cảm tính của người
cũng như của động vật, đồng thời cũng là cơ sổ sinh lý của mầm móng tư duy (tư duy cụ thể,
tư duy bằng tay).
3. Bản chất và đặc điểm của hệ thống tín hiệu thứ hai
- Ngôn ngữ là một kích thích có điều kiện đặc biệt chỉ có ở người.
- Ngôn ngữ là tín hiệu của tín hiệu.
- Hệ thống tín hiệu thứ hai có đặc điểm nổi bật là khả năng trừu tượng hoá và khái quát
hoá các sự vật hiện tượng.
- Hệ thống tín hiệu thứ hai là cơ sở sinh lý của tư duy trừu tượng, tình cảm và các hoạt
động tâm lí cấp cao khác ở người.
4. Mối liên hệ giữa hai hệ thống tín hiệu

- Hai hệ thống tín hiệu có mối liên quan biện chứng chặt chẽ với nhau.
- Hệ thống tín hiệu thứ nhất là cơ sở cho hệ thống tín hiệu thứ hai, hệ thống tín hiệu thứ
hai ra đời trên cơ sở hệ thống tín hiệu thứ nhất. Nhờ có tín hiệu thứ nhất mà tiếng nói, chữ viết
ngày càng phát triển. Mặt khác hệ thống tín hiệu thứ hai làm cho con người hiểu rõ hơn hệ
thống tín hiệu thứ nhất.
5. Sự hình thành hệ thống tín hiệu thứ hai ở trẻ em
- Vào tháng thứ 6, ở trẻ đã xuất hiện những phản xạ có ĐK với kích thích ngôn ngữ
nhưng kích thích này thường phải tác động phối hợp với những kích thích khác như hoàn cảnh
xung quanh, nét mặt, nụ cười, giọng nói,…
24
- Khoảng tháng 7, 8, ở trẻ bắt đầu xuất hiện ngôn ngữ giao tiếp trực tiếp dựa trên những
mối liên hệ giữa tên đối tượng và bản thân đối tượng rõ ràng.
- Việc phát triển ngôn ngữ của trẻ diễn ra ngắn, chậm chạp cho đến 1,5 tuổi. Trong giai
đoạn này trẻ lĩnh hội được khoảng 30, 40 từ nhưng ít sử dụng.
- Sau 1,5 tuổi cường độ phát triển từ ngữ tăng nhanh và sự bắt chước phát âm các từ nghe
được ở đa số trẻ em được hoàn thiện nhanh.
- Đến 3 tuổi vốn từ của trẻ tăng lên từ 1000 -1500 từ. Số lượng từ trong các chuỗi từ được
tăng lên. Sự phát âm các từ của trẻ trở nên chính xác.
- Khoảng 4 tuổi ngôn ngữ ở trẻ phong phú hơn bởi có nhiều các từ mới và số lượng các
khái niệm được lĩnh hội cũng tăng lên, trẻ nói đúng ngữ pháp.
- Từ 5-7 tuổi thì sự thành lập ngôn ngữ về cơ bản được kết thúc.
V. CÁC LOẠI THẦN KINH
1. Cơ sở khoa học của sự phân chia các loại thần kinh
1.1. Kiểu thần kinh chung cả người và động vật
Dựa vào thuộc tính của 2 quá trình hưng phấn và ức chế: sự mạnh-yếu; sự cân bằng hay
không cân bằng; sự linh hoạt hay không linh hoạt hay tính ỳ mà có các loại thần kinh cơ bản
sau:
+ Kiểu thần kinh mạnh, cân bằng, linh hoạt: Hưng phấn và ức chế đều mạnh, cân
bằng và chuyển hoá cho nhau một cách linh hoạt.
+ Kiểu thần kinh mạnh, cân bằng, không linh hoạt: Cường độ hưng phấn và ức chế

mạnh bằng nhau nhưng sự chuyển hoá giữa chúng không linh hoạt.
+ Kiểu thần kinh mạnh, không cân bằng: Hưng phấn và ức chế đều mạnh nhưng
không cân bằng, hưng phấn chiếm ưu thế rõ rệt so với ức chế.
+ Kiểu thần kinh yếu: Hưng phấn và ức chế đều yếu, ức chế thường chiếm ưu thế so
với hưng phấn.
1.2. Kiểu thần kinh riêng ở con người
- Dựa vào hoạt động của hai hệ thống tín hiệu, dựa vào mức độ chiếm ưu thế của hệ
thống tín hiệu, chia hoạt động thần kinh của người làm 3 loại:
+ Kiểu “nghệ sĩ” hệ thống tín hiệu thứ nhất chiếm ưu thế.
25

×